Giải pháp & kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Nam Hà Nội

Thứ năm, khi có tranh chấp phát sinh, biện pháp đầu tiên nên sử dụng là thương lượng bằng khiếu nại hoặc đàm phán trực tiệp và nên chú ý tới mục tiêu hàng đầu của việc giải quyết tranh chấp là lợi ích kinh tế chứ không phải là việc thắng hay thua. Luôn sử dụng các biện pháp mang tính thiện chí, giữ gìn và xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với các đối tác. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần lường trước những bất lợi khi có tranh chấp xảy ra và bị khời kiện ra nước ngoài.

pdf76 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2589 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp & kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
/C tại ngân hàng còn khá sơ sài, một số trường hợp mang tính chất đối phó. Việc đăt ra tỷ lệ ký quỹ chưa thực sự dựa trên cơ sở phân tích như: uy tín và năng lực tài chính của nhà NK, hiệu quả kinh tế của lô hàng, phân tích thị trường, rủi ro nội tại trong L/C, khả năng quản lý của Doanh nghiệp... mà chủ yếu dựa trên phân tích rủi ro về mặt hồ sơ Thứ hai, công tác kiểm tra, kiểm soát kém hiệu quả, đặc biệt là vai trò kiểm tra, kiểm soát của Hội Sở Chính đối với Chi nhánh còn mang tính hình thức, không thực sự đem lại hiệu quả nên không phát hiện kịp thời vi phạm và những rủi ro tiểm ẩn. Mặt khác, công tác này tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội chưa được quan tâm đúng mức, thiếu sự kết hợp chặt chẽ và chính xác giữa các phòng ban tham gia giao dịch thanh toán TDCT. Vậy nên, vai trò của nó bị lu mờ, thậm chí phát hiện sai sót song không có biện pháp xử lý hữu hiệu. Thứ ba, công tác đào tạo tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội chưa được coi trọng đúng mức. Các đào tạo đã có tiến bộ nhưng không mang tính chất hệ thống, đặc biệt là công tác đào tạo nghiệp vụ thẩm định, nghiệp vụ TTQT cho nhân viên mới và cán bộ quan hệ khách hàng chưa được chú trọng đúng mức. Với mô hình tác nghiệp hiện nay tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội thì vai trò của cán bộ quan hệ khách hàng cũng rất quan trọng. Đây là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng để tư vấn và hướng dẫn khách hàng. Tuy nhiên, nghiệp vụ TTQT của cán bộ quan hệ khách hàng còn kém nên đôi khi tư vấn cho khách hàng không kịp thời và đôi lúc bị sai. Do đó vấn đề đào tạo thường xuyên cho đội ngũ nhân viên này là rất cần thiết. Các buổi hội thảo nghiệp vụ không được tiến hành thường xuyên và hiệu quả vẫn chưa cao cho nên chưa phát huy được hết năng lực của từng cán bộ, nhân viên. Chưa có chính sách hướng dẫn nghiệp vụ chi tiết nên việc đào tạo mang tính chất truyền miệng kinh nghiệm. Thứ tư, công nghệ thông tin lạc hậu chưa đáp ứng được nhu cầu nghiệp vụ hiện nay. Hiện nay, tuy NH ĐT & PT Việt Nam đã triển khai hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, nhưng chương trình TTQT trong nội bộ hệ thống ngân hàng vẫn chưa hoàn thiện về việc luân chuyển hồ sơ giữa Chi nhánh với Hội Sở Chính. Việc tích hợp giữa các chương trình còn hạn chế, chưa có chế độ báo lỗi tự động làm cho cán bộ nghiệp vụ phải mất nhiều thời gian kiểm soát. Mạng truyền tin hay bị tắc nghẽn, tốc độ xử lý kém, đặc biệt vào giờ cao điểm, kéo theo việc lập, truyền tin, hạch toán,... bị chậm trễ. Thứ năm, tình trạng thiếu thông tin: các thông tin về khách hàng, ngành hàng, ngân hàng,... không được lưu trữ theo hệ thống nên khó khăn cho nhân viên thực hiện công tác thẩm định khách hàng... Trên mạng SWIFT có nhiều thông tin như: thồng tin về lừa đảo, sát nhập, tách ngân hàng,... nhưng chưa có bộ phận thu thập và xử lý những thông tin bổ ích này. Điều đó gây ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động TTQT theo phương thức L/C làm giảm uy tin cũng như thương hiệu của BIDV. 2.4.2. Nguyên nhân khách quan. 2.4.2.1. Từ phía khách hàng: - Thứ nhất, trình độ nghiệp vụ yếu kém. Đội ngũ nhân viên nghiệp vụ XNK của các doanh nghiệp Việt Nam phần lớn không được đào tạo về nghiệp vụ ngoại thương, làm việc theo cảm tính. Trình độ ngọai ngữ của Lãnh đạo yếu kém, không đủ khả năng đàm phán ký kết hợp đồng trực tiếp với nước ngoài. Cán bộ còn ít hiểu biết về tập quán và luật pháp quốc tế, kinh nghiệm trong kinh doanh quốc tế còn kém nên phần lớn doanh nghiệp XNK Việt Nam để doanh nghiệp nước ngoài soạn thảo hợp đồng khi ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương, sau đó đọc qua và ký mà không có sự tham khảo ý kiến của tư vấn luật sư. Do vật nhiều khi doanh nghiệp Việt Nam ký kết hợp đồng với những điều khoản bất lợi khi thực hiện cho mình. Thứ hai, trình độ yếu kém trong khâu quản lý, điều hành nguồn vốn, điều hành sản xuất, việc điều hành luồng tiền kém hiệu quả, không làm cho doanh nghiệp không thể trả nợ khi đến hạn thanh toán dẫn đến sự bội ước, phá vỡ cam kết với ngân hàng. Thứ ba, tình trạng thiếu thông tin và thiếu mối quan hệ với đối tác nước ngoài làm cho doanh nghiệp Việt Nam không có nhiều cơ hội để lựa chọn đối tác tôt, có tín nhiệm trên thị trường quốc tế. Ngoài ra, việc một số doanh nghiệp Việt Nam còn thiếu trung thực, không giữ chữ tín trong kinh doanh và nhiều khi bỏ qua sự hỗ trợ của Ngân hàng trong quá trình thực hiện giao dịch thanh toán TDCT tại Chi nhánh. 2.4.2.2. Từ phía Nhà nước. - Môi trường pháp lý cho hoạt động thanh toán TDCT chưa hoàn thiện. Hiện nay, chúng ta mới chỉ có quy định cho phép áp dụng tập quán quốc tế với điều kiện tập quan đó không trái với pháp luật Việt Nam và không làm tổn hại tới lợi ích của các bên phía Việt Nam. Chưa ban hành cụ thể các văn bản dưới luật quy định rõ ràng, cụ thể quyền hạn, trách nhiệm và lợi ích của các bên tham gia. Khi tranh chấp xảy ra, trọng tài quốc tế có thể phản quyết đối với quan hê hai bên mua bán mà không hề đề cập đến quan hệ chi trả giữa các ngân hàng. Đôi khi gây tổn thất cho ngân hàng. - Chính sách thương mại chưa ổn định gây khó khăn cho ngân hàng cũng như các doanh nghiệp XNK khi tham gia thanh toán TDCT. Ví dụ như các mặt hàng tháng trước cho XK, tháng sau lại hạn chế hoặc những mặt hàng cho NK rồi lại cấm khiến nhiều doanh nghiệp rơi vào tình trạng tiến thoái lưỡng nan, có khi không đáp ứng được theo đúng yêu cầu của đối tác nước ngoài. - Biểu thuế thường xuyên thay đổi gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh, lợi nhuận bị thay đổi khi biểu thuế điều chỉnh. Thường gây ra những ảnh hưởng xấu tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khiến khả năng thanh toán L/C khi đến hạn không thực hiện được cho ngân hàng. - Thủ tục hành chính trong quản lý XNK khẩu còn rườm rà, mất nhiều thời gian, gây phiền toái thậm chí còn làm lỡ nhiều cơ hội nhiều cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp và ngân hàng. 24.2.3. Một số nguyên nhân khác: - Thị trường hối đoái: Ở Việt Nam, thị trường ngoại hối phát triển chưa mạnh. Hiện nay, hoạt động của thị trường này còn kém sôi động, nghiệp vụ còn đơn giản, chủ yếu là mua ngay, các nghiệp vụ như: hợp đồng ký hạn, hợp đồng giao sau, hợp đồng quyền chọn,... là những công cụ chủ yếu để hạn chế rủi ro về tỷ giá cho doanh nghiệp và NHTM lại chưa được phát triển. - Thông tin tín dụng không đầy đủ: Hiện nay công tác xây dựng và cung cấp thông tin phục vụ các hoạt động của ngân hàng chưa được quan tâm đúng mức. Trung tâm công nghệ thông tin (CIC) của NHNN cung cấp thông tin thiếu cập nhât, thiếu đầy đủ và thiếu chính xác. Cùng với sự phối kết hợp giữa các ngân hàng thương mại còn hạn chế trong việc cung cấp thông tin, do vậy tạo kẽ hở cho khách hàng lợi dụng để xin bảo lãnh và vay vốn ở nhiểu nơi. Kết luận chương II Qua các nghiên cứu trên cho chúng ta thấy: hoạt động thanh toán TDCT tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội trong những năm qua nhìn chung là rất tốt, được thể hiện thông qua chỉ tiêu số món, trị giá L/C và phí TTQT hàng năm ngày càng tăng. Tuy nhiên, rủi ro đối với các bên tham gia vào quá trình thanh toán TDCT là điều tất yếu dù điều này không bên nào muốn xảy ra. Những rủi ro này cũng do nhiều nguyên nhân khác nhau, gây nên thiệt hại cho cả ngân hàng và khách hàng. Ở chương II, phân tích đánh giá thực trạng rủi ro và nguyên nhân dẫn đến rủi ro. Báo cáo thực tập tôt nghiệp đi chi tiết các rủi ro xuất phát từ môi trường vĩ mô hay do khách hàng hay ngân hàng là chủ thể gây rủi ro mà NH ĐT & PT Nam Hà Nội đã và tiềm ẩn sẽ gặp phải trong giai đoạn 2007-2009. Với mỗi loại rủi ro báo cáo đưa ra các dẫn chứng minh cụ thể để minh họa tính logic cho các đánh giá. Căn cứ vào các nguyên nhân gây ra các rủi ro tại ngân hàng để chuyển sang chương III, một số biện pháp và kiến nghị nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội. CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP & KIẾN NGHỊ HẠN NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN NAM HÀ NỘI. 3.1. Phương hướng và mục tiêu của NH ĐT & PT Nam Hà Nội. 3.1.1. Định hướng chung. NH ĐT & PT Viêt Nam tiếp tục hoạt động và phát triển không ngừng để xây dựng thành ngân hàng đa sở hữu, kinh doanh đa lĩnh vực, hoạt động theo thông lệ quốc tế, chất lượng ngang tầm với ngân hàng tiên tiến trong khu vực Đông Nam Á và trở thành ngân hàng chất lượng uy tín hàng đầu Việt Nam. Xây dựng đề án chi tiết, cụ thể; đặc biệt chú ý tới môi trường hoạt động của các điểm giao dịch (đặc điểm dân cư, các doanh nghiệp, tình hình hạ tầng giao thông, tình hình an ninh trật tự, xu hướng phát triển của từng địa bàn, thực trạng và khả năng phát triển của của đối thủ cạnh tranh) Mục tiêu và nhiệm vụ kinh doanh của NH ĐT & PT Nam Hà Nội: Thực hiện mục tiêu với phương châm “tăng trưởng bền vững – chất lượng - hiệu quả - an toàn” - Tập trung chuyển phương thức hoạt động theo chỉ đạo của Ngân hàng Trung Ương nhằm thỏa mãn nhu cầu cao nhất của từng khách hàng, gia tăng hiệu quả và kiểm soát được rủi ro theo từng lĩnh vực kinh doanh chuẩn bị sãn sàng cho cổ phần hóa. - Cơ cấu lại khách hàng, phân nhóm khách hàng để xác định rõ năng lực của từng nhóm. Để chủ động phòng ngừa trước diễn biến bất lợi của kinh tế thế giới và trong nước. - Kiểm soát tăng cường hoạt động tín dụng, tăng trưởng phải “ an toàn – hiệu quả - đảm bảo cơ cấu - tỷ trọng tín dụng hợp lý”. Thường xuyên đánh giá lại tài sản đảm bảo, xác định tính thanh khoản của tài sản đảm bảo. - Tiếp tục đầy mạnh và phát triển các hoạt động dịch vụ gắn với tín dụng và dịch vụ phi tín dụng, chú trọng chất lượng dịch vụ - phục vụ. - Xây dựng cơ cầu nguồn vốn hợp lý, giảm chi phí huy động vốn, tìm những nguồn vốn có chi phí thấp, đảm bảo mức chênh lệch lãi suất đầu ra – đầu vào của Chi nhánh. - Củng cố và phát triển mạng lưới hoạt động, không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của các phòng giao dịch của Chi nhánh. - Không ngừng nâng cao vị thế và uy tín của NH ĐT & PT Nam Hà Nội bằng việc nghiên cứu lại phương pháp Marketing, tiếp thị khách hàng trong lĩnh vực dịch vụ. Và xây dựng, triển khai thực hiện các chương trình quảng bá sản phẩm và khuyếch trương hình ảnh và thương hiệu BIDV. - Chủ động tăng cường kiểm soát các mảng nghiệp vụ để giảm thiểu tối đa các sai sót và ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh. - Tìm hiểu các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh trên địa bàn để nghiên cứu đưa ra những sản phẩm tương tự và biểu phí có tính cạnh tranh, thu hút khách hàng về sử dụng dịch vụ tại Chi nhánh. - Chủ động tiếp cận các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và các hộ tư nhân cá thể có đủ điều kiện vay vốn để góp phần làm tăng dần tỉ trọng vay ngoài quốc doanh trong toàn Chi nhánh. Tiếp cận với các ngành, Tổng công ty, chính quyền địa phương cấp Quận Huyện và Thành Phố để nắm kế hoạch phát triển KTXH của địa phương, nắm được các dự án đầu tư phát triển cũng như các chủ đầu tư để lựa chọn các dự án đầu tư có đủ điều kiện và có hiệu quả để đầu tư. Với các chỉ tiêu cụ thể sau: (năm 2010) - Huy động vốn: 3.456 tỷ đồng.(35%) - Dư nợ tín dụng: 1.575 tỷ đồng.(25%) - Thu dịch vụ ròng: 24,3 tỷ đồng.(+ 35%) - Tỉ lệ nợ xấu: 1,2% - Lợi nhuận trước thuế: 56,8 tỷ đồng 3.1.2 . Định hướng trong hoạt động TTQT. 3.1.2.1. Định hướng chung: Nhận thức được thời cơ và thách thức trước mắt NH ĐT & PT Nam Hà Nội cần có những định hướng cho hoạt động thanh toán quốc tế như sau: - Thứ nhất, củng cố và mở rộng nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ, mặt khác phát triển đồng bộ các phương thức thanh toán khác nhau như phương thức chuyển tiền, nhờ thu, thanh toán mậu biên... Nhằm đáp ứng nhanh chóng và chính xác nhu cầu giao dịch thanh toán của khách hàng. - Thứ hai, hoàn thiện hơn các nghiệp vụ mua bán ngoại tệ nhằm đáp ứng đủ nhu cầu ngoại tệ của khách hàng trong thanh toán hàng hóa XNK. - Thứ ba, hiện đại hóa công nghệ thanh toán ngân hàng theo hướng hội nhập với thế giới. - Thứ tư, phối hợp tác nghiệp giữa các phòng nghiệp vụ chuyên môn để phục vụ tốt hơn cho nhu cầu thanh toán. - Thứ năm, mở rộng có hiệu quả mạng lưới ngân hàng đại lý và cơ cấu tiền gửi hợp lý. - Thứ sáu, tiếp tục đào tạo trình độ nghiệp vụ của cán bộ làm công tác thanh toán quốc tế, nâng cao hơn nữa tinh thần trách nhiệm và thái độ văn minh trong giao dịch với khách hàng. - Thứ bảy, tích cực tiếp thị với khách hàng có doanh số hoạt động lớn về mở tài khoản và hoạt động tại Chi nhánh. Quảng bá và giới thiệu với khách hàng các dịch vụ của ngân hàng như: chuyển tiền nhanh Western Union, thanh toán thẻ VISA, VNTopup, nhu cầu chuyển tiền kiều hối.... Khách hàng truyền thống luôn luôn được ưu tiên trong chính sách chăm sóc của Ngân hàng, bên cạnh đó Ngân Hàng có nhiều hoạt động Marketing nhằm tìm kiếm khách hàng mới trong những ngành Công nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao. 3.1.2.2. Định hướng trong thanh toán tín dụng chứng từ: Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là phương thưc phổ biến được đa số khách hàng sử dụng do tính ưu Việt so với các phương thức thanh toán khác như: nhờ thu, chuyển tiền... Do vậy, trong thời gian tới Ngân hàng sẽ tập trung phát triển hoạt động thanh toán này với mục tiêu giữ vững và tiếp tục phát triển thị phần của Ngân hàng. Với một số định hương trong thanh toán tín dụng chứng từ như sau: - Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ hơn giữa các Phòng Ban để quản lý và hạn chế rủi ro trong thanh toán nói chung và trong TT TDCT nói riêng. Tập trung hoàn thiện công tác quản lý rủi ro bằng sự phối hợp giữa các Phòng Ban trong công tác kiểm tra, kiểm soát hồ sơ và các nghiệp vụ liên quan tới hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ. - Hoàn thiện và mở rộng các nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ, mặt khác phát triển đồng bộ các phương thức thanh toán khác nhằm mục đích tăng trưởng thanh toán xuất nhập khẩu làm tăng nguồn thu ngoại tệ cho Ngân hàng. - Tăng cường đào tạo trình độ nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ thanh toán quốc tế trong qua trình thực hiện nghiệp vụ và giao dịch với khách hàng. - Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động và độ an toàn của dịch vụ thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ để nâng cao uy tín của Ngân Hàng. - Có kế hoạch hiện đại hóa CNTT để bắt kịp công nghệ thanh toán với các Ngân hàng Thương mại và các ngân hàng trên thế giới và tránh các rủi ro có thể xảy ra, đặc biệt trong thanh toán TDCT tại Chi nhánh. 3.2. Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán TDCT tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội. 3.2.1. Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ thanh toán TDCT. Một trong số tồn tại trong qua trình giao dịch thanh toán TDCT tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội đó là thời gian thanh toán chưa nhanh, sự phối hợp giữa các phòng ban chưa cao. Ảnh hưởng không nhỏ tới cơ hội kinh doanh của cả ngân hàng và khách hàng. Để giải quyết một cách triệt để thì biện pháp hữu hiệu đó là chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ thanh toan TDCT sao cho thật hợp lý phát huy được khả năng thanh toán của Chi nhánh. a) Đối với L/C NK. Vì L/C NK chiếm tỷ trọng lớn trong phương thức TDCT, nên để hạn chế được rủi ro thì NH ĐT & PT Nam Hà Nội cần thực hiện các biện pháp sau: - Công tác thẩm định khách hàng phải được chú ý và tăng cường hơn nữa, trước khi đồng ý mở L/C theo yêu cầu của các doanh nghiệp NK. Thực hiện công tác này tốt sẽ giúp Ngân hàng tránh được những rủi ro xảy ra khách hàng không có khả năng thanh toán L/C NK cho Ngân hàng... Với vai trò là NHPH L/C thì NH ĐT & PT Nam Hà Nội cần coi đây là một biện pháp quan trọng mang lại hiệu quả cao nhất trong công tác phòng ngừa rủi ro theo phương thức TDCT. Trong công tác thẩm định, Ngân hàng không chỉ tiền hành phân tích một cách kỹ lưỡng năng lực tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của khách hàng cũng như phương án kinh doanh, tính khả thi của lô hàng NK như giá cả, khả năng tiêu thụ của lô hàng... mà còn phải đặc biệt quan tâm tới tư cách, uy tín, khẳ năng quản lý của khách hàng L/C cũng như đối tác nước ngoài của khách hàng. - Định mức ký quỹ hợp lý và thực hiện nghiêm túc các biện pháp bảo đẩm tiền vay, quản lý tải sản thế chấp, quản lý tiền bán hàng nhằm phòng ngừa rủi ro tỷ giá và rủi ro không có khả năng thanh toán L/C cho ngân hàng. Tuy nhiên, đây cũng là một vấn đề đặt ra đối với ngân hàng làm sao mức ký quỹ hợp lý nhằm vừa không gây khó khăn cho khách hàng vừa đảm bảo tính an toàn cho Ngân hàng. Công tác thực hiện tốt giúp Ngân hàng tránh được rủi ro khách hàng không thanh toán tiền hàng vì lý do chủ quan hay khách quan. Nhưng đây cũng là vấn đề Ngân hàng phải cân nhắc trong chiến lược cạnh tranh của Ngân hàng trên thị trường. Những yếu tố quyết định tới mức ký quỹ đối với khách hàng gồm: + Uy tín và năng lực tài chính của Nhà NK: Đây là yếu tố quan trọng nhất đối với Ngân hàng khi xác định mức ký quỹ. Nếu nhà NK là doanh nghiệp lớn, đã có quan hệ lâu dài với Ngân hàng, có uy tín trong thanh toán thì Chi nhánh có thể để cho doanh nghiệp đó được vay 100% giá trị L/C hoặc ký quỹ với tỷ lệ thấp. Ngược lại, với những khách hàng mới đến giao dịch lần đầu hoặc Chi nhánh chưa có những thông tin chính xác về khách hàng thì Ngân hàng có thể yêu cầu tỷ lệ ký quỹ lên đến 100% giá trị thanh toán hoặc yêu cầu phải có tài sản đảm bảo hoặc người bảo lãnh. Trường hợp có người bảo lãnh thì cần phải xem xét mức độ uy tín của người bảo lãnh để định mức và đồng thời cũng có những ký kết cụ thể với người bảo lãnh. + Hiệu quả kinh tế của lô hàng: Định mức ký quỹ phải cao hơn hoặc bằng tỷ suất lợi nhuận mà lô hàng mang lại. Khi nhà nhập khẩu thế chấp bằng cả lô hàng trong trường hợp khách hàng không có khả năng thanh toán cho ngân hàng mở thì lúc đó Ngân hàng có quyền định đoạt lô hàng đó. Giá trị chuyển nhượng lô hàng luôn nhỏ hơn giá rị của chúng khi nhập về và Ngân hàng sẽ thực hiện việc phát mại lô hàng để chi trả số tiền đã thanh toán cho ngân hàng nước ngoài. - Ngân hàng cần phải có những hoạt động liên tục để phát triển công tác bảo lãnh L/C trả chậm, thực hiện đúng hướng dẫn trong quy chế. Quy định chỉ phát hành bảo lãnh nhận hàng các khách hàng loại A để phòng ngừa rủi ro lừa đảo. Ví dụ như NH ĐT & PT Nam Hà Nội sẽ ký phát hành bảo lãnh khi khách hàng nộp đủ 100% trị giá hóa đơn do khách hàng xuất trình. Điều này rất rễ bị khách hàng lợi dụng thông đồng với người XK để đòi tiền cao hơn so với tiền đã nộp cho ngân hàng. - Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát L/C trả chậm, quản lý tiền hàng thu được để đảm bảo khả năng thanh toán của khách hàng khi đến hạn. - Quy định khách hàng phải mua bảo hiểm loại cao nhất “điều kiện A” cho người thụ hưởng với các hợp đồng theo điều kiện cơ sở giao hàng mà người XK không có nghĩa vụ cung cấp bảo hiểm hàng hóa (FCA, FOB, CFA,...) khi mở L/C tại ngân hàng. b) Đối với L/C XK: Tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội, tỷ trọng L/C XK trong tổng số thanh toán L/C thập hơn so với L/C NK. Vì vậy, Ngân hàng vừa phải phát triển nghiệp này vừa phải có những biện pháp hạn chế rủi ro có thể xảy ra trong giao dịch. Với một số giải pháp sau: - Quy trình thanh toán L/C XK cần thực hiện nghiêm ngặt bằng cách kiểm tra sai sót của L/C, thông báo kịp thời cho người mở L/C đồng thời tư vấn người mở L/C sửa chữa sai sót, hoặt từ chối chấp nhận L/C để tránh các rủi ro có thể xảy ra. - Để tránh trường hợp có thể gây rủi ro cho Ngân hàng: Người NK mất khả năng thanh toán do nhiều nguyên nhân trong đó có nguyên nhân chính trị thì Ngân hàng nên nghiên cứu kỹ tình hình chính trị của nước NK để có thể quyết định cho vay ứng trước bộ chứng từ của nhà XK . - Bên cạnh đó, Ngân hàng cần xem xét kỹ các yếu tố như khả năng trả nợ của nhà XK. Trong trường hợp, bộ chứng từ không được thanh toán khi ngân hàng cho nhà XK triết khấu bộ chứng từ, hay uy tín của NHPH, các điều khoản dễ gây tranh chấp và bất lợi cho Ngân hàng. Vì vậy, Ngân hàng cần phải xem xét kỹ lưỡng điều này đề tránh rủi ro cho Ngân hàng khi cho vay ứng trước. 3.2.2. Tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra kiểm soát L/C theo hướng chặt chẽ và chính xác. - Những giải pháp mang tính chất bao trùm ở trên như: nâng cao nghiệp vụ, năng lực của TTV, đổi mới công nghệ và phối hợp các Phòng ban khác với bộ phận TTQT... có tác dụng vô hình tới hoạt động kiểm tra, kiểm soát L/C với mục đích chung nhất làm giảm thiểu rủi ro trong thanh toán L/C và nâng cao chất lượng thanh toán L/C tại Chi nhánh. Bên cạnh đó, Ngân hàng cần phải có những phân công công việc riêng đối với từng bộ phận quản lý rủi ro chung của toàn Ngân hàng và bộ phận TTQT để có sự giám sát công việc, phát hiện rủi ro, đánh giá mức độ rủi ro nhằm đưa ra các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn rủi ro. Có các biện pháp kích thích tinh thần trách nhiệm như chế độ thưởng phạt để đảm bảo tốt nhiệm vụ được phân công. Hơn nữa phòng Quản trị tín dụng và phòng Quan hệ khách hàng trưc tiếp xúc với khách hàng nên việc truyền đạt thông tin tới bộ phận TTQT cần đảm bảo đầy đủ, chính xác và thông suốt. Đây cũng là nguồn cung cấp thông tin phản hồi từ phía khách hàng để NH ĐT & PT Việt Nam nói chung và Chi nhánh Nam Hà Nội nói riêng để hoàn thiện các sản phẩm TTQT phù hợp với UCP600 và các tập quán thương mại. Vì vậy, vai trò trung gian của cán bộ Phòng tín dụng và Quan hệ khách hàng cần phải được nâng cao và có quy trình cụ thể. - Tăng cường kiểm soát chéo ngay tại bộ phận TTQT mọi giao dịch từ: kiểm tra hồ sơ, kiểm tra chứng từ, lập điện, lập thông báo lỗi chứng từ... đều phải quan 3 khâu: TTV – KSV – Lãnh đạo phòng để phòng ngừa tối đa rủi ro xảy ra. Đồng thời, tăng cường công tác kiểm soát của Phòng Quản lý rủi ro và Phòng quản lý tín dụng có thể hàng tuần, hàng tháng, hàng quý, hàng năm về nghiệp vụ thanh toán TDCT. Để nhằm theo dõi và phát hiện ra những rủi ro nghi ngờ có thể phát sinh gây thiệt hai cho Chi nhánh và ảnh hưởng tới thương hiệu BIDV và sẽ có biện pháp xử lý kịp thời khi rủi ro xảy ra. Ngoài ra, Chi nhánh cũng nên đề nghị phòng TTQT Trung Ương cử cán bộ có năng lực xuống kiểm tra định kỳ về hoạt động TTQT, về quy chế thực hiện TTQT, quy định về huy động vốn và sử dụng nguồn ngoại tệ của Chi nhánh để có thể ngăn chặn trước rủi ro và tình huống phức tạp có thể xảy ra. 3.2.3. Không ngừng nâng cao chất lượng cán bộ TTQT. Đối với hoạt động TTQT nói chung và thanh toán TDCT nói riêng, trình độ chuyên môn của các TTV là yếu tố quyết định trạng thái quá trình thực hiện, tới chất lượng thanh toán TDCT và uy tín của Ngân hàng. Do vậy, để hạn chế rủi ro trong hoạt động thanh toán theo phương thức TDCT, một biện pháp hữu hiệu mà Chi nhánh cần quan tâm đó là không ngừng cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ ngoại ngữ, trình đồ nghiệp vụ ngân hàng, kinh nghiệm và đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ làm công tác thanh toán TDCT để đáp ứng kịp thời nhu cầu ngày càng tăng của tốc độ phát triển kinh tế và thanh toán XNK qua ngân hàng. Đây là biện pháp mang tính chất lâu dài đối với Chi nhánh, vì chất lượng nguồn nhân lực đóng vai trò rất lớn quyết định chất lượng và hiệu quả của dịch vụ TTQT. Với các biện pháp sau: - Thường xuyên mở các khóa học bồi dưỡng nghiệp vụ TTQT, mời các chuyên gia trong và ngoài nước về TTQT giảng dạy, để TTV có thể trau dồi và về trình độ nghiệp vụ và khả năng ngoại ngữ. - Thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo, học tập kinh nghiệm lẫn nhau trong nội bộ Ngân hàng và với ngân hàng bạn, về các lĩnh vực có liên quan đến hoạt động TTQT như: nghiệp vụ vận tải, bảo hiểm, giao nhận hàng hóa, nghiệp vụ ngoại thương, các văn bản pháp lý điều chỉnh thương mại quốc tế và TTQT... - Tạo điều kiện cho các cán bộ nghiệp vụ được đọc các tài liệu nước ngoài, được cập nhật những thông tin mới nhất về TTQT để nâng cao hiểu biết, giúp nâng cao khả năng tư vấn cho khách hàng. - Định kỳ Ngân hàng nên tổ chức các đợt kiểm tra về năng lực, chuyên môn của cán bộ TTQT, trên cơ sở đó đề bạt, bố trí, sử dụng cán bộ vào vị trí phù hợp với năng lực của họ, phát huy được sở trường của từng cá nhân, mang lại chất lượng và hiệu quả trong công việc. Cùng với việc có những chính sách ưu đãi nhằm duy trì, phát triển nguồn nhân tài sẵn có trong Chi nhánh. Để có đội ngũ cán bộ nhân viên như vậy thì Chi nhánh cần chú trọng ngay từ công tác tuyển chọn cán bộ. Do vậy, quá trình tuyển dụng Ngân hàng cần có những yêu cầu nhất định đối với đội ngũ nhân viên mới. Như yêu cầu kiến thức, kỹ năng, phẩm chất đạo đức dựa trên hệ thống thi tuyển có chất lượng mà NH ĐT & PT Việt Nam cần xây dựng kỹ càng. Trong hoàn cảnh cạnh tranh gay gắt, thì nhu cầu về cán bộ chất lượng của Ngân hàng rất cao, do vậy Ngân hàng cần phải có những chính sách thu hút được cán bộ chất lượng. (Ngân hàng nên ưu tiên cho các đã được đào tạo đúng chuyên ngành như ứng viên tốt nghiệp chuyên ngành Quản trị Kinh doanh quốc tế trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân). Để phòng ngừa rủi ro do thiếu kiến thức thực tế và kinh nghiệm, sau khi tuyển dụng cần có chương trình đào tạo nghiệp vụ chi tiết về cách thức kiểm tra cụ thể từng loại chứng từ theo UCP600, ISBP681, cách thức đánh giá rủi ro theo L/C và các biện pháp phòng chống. Sau khóa đào tạo cần có bài kiểm tra đánh giá chất lượng và chỉ nhân viên đạt yêu cầu mới được giao nhiệm vụ cụ thể. Đồng thời, Ngân hàng cần giao nhiệm vụ cho cán bộ theo đúng chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo để giúp cán bộ có điều kiện phát huy được năng lực chuyên môn của mình. Giải pháp này cũng giúp cho NH ĐT & PT Nam Hà Nội có được những điều kiện thuận lợi trong việc phát triển về quy mô của mình 3.2.4. Tăng cường dịch vụ tư vấn và hỗ trợ khách hàng. Phương thức thanh toán TDCT được sử dụng phổ biến vì tính chặt chẽ của nó, đảm bảo được quyền lợi của các bên tham gia nhưng trong quá trình thực hiện cần sự chính xác cao và rất phức tạp do vậy các doanh nghiệp XNK gặp khó khăn trong quá trình thực hiện phương thức này. Do vậy, Ngân hàng cần phát triển thêm các hoạt động tư vấn dành cho khách hàng giúp khách hàng hiểu rõ hơn trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ khi tham gia hoạt động thanh toán TDCT, giảm thiểu các sai sót và tránh được các rủi ro có thể xảy ra. - Đối với nhà XK: sau khi nhận được L/C từ phía NHPH, Ngân hàng có thể tư vấn về những điều khoản bất lợi trong L/C đối với nhà XK hoặc việc tư vấn giúp nhà XK sửa chữa những sai sót trong bộ chứng từ không phù hợp với yêu cầu của L/C. Đặc biệt, Chi nhánh nên tư vấn cho nhà XK lựa chọn L/C phù hợp với loại hình kinh doanh để có thể thực hiện đàm phán mang lại lợi ích cho nhà XK. - Đối với nhà NK: Với tư cách là NKPH, Chi nhánh cần lưu ý ngay từ khâu phát hành L/C để tránh lãng phí khi sửa đối L/C nhiều lần. Căn cứ vào nội dung của hợp đồng thương mại, ngân hàng tư vấn cho người NK nên mở loại L/C nào phù hợp. Chẳng hạn không nên mở L/C miễn truy đòi bởi nếu như vậy thì người XK có thể vi phạm hợp đồng, họ có thể chuyển hàng ít hơn số lượng, chất lượng kém hơn... nhưng họ vẫn lấy được bộ chứng từ hợp lệ. Chi nhánh cũng nên tư vấn cho đơn vị NK đưa các điều khoản, điều kiện với nội dung rõ ràng, mạch lạc, tránh gây hiểu lầm và tránh phải sửa chữa sau này khi L/C đã được thông báo cho nhà XK. Nhằm hạn chế rủi ro, giảm được những tổn thất cho người NK khi mà kinh nghiệm về thanh toán TDCT của họ không nhiều. Nếu trong trường hợp, khách hàng yêu cầu Chi nhánh có thể cử cán bộ am hiểu về thanh toán TDCT tham gia cùng khách hàng trong quá trình đàm phán và ký kết hợp đồng kinh doanh quốc tế nhằm thỏa thuận được những điều kiện và điều khoản có lợi nhất. Vì những tư vấn của Ngân hàng cho doanh nghiệp NK là rất cần thiết, nó giúp cho khách hàng của Ngân hàng (doanh nghiệp XNK) không thỏa thuận phải những điều khoản chung chung, dễ gây hiểu lầm hoặc bị đối tác lợi dụng. Như: điều khoản giao nhận, người NK không nên quy định trong hợp đồng, cảng dỡ hàng là bất ký cảng nào ở Việt Nam, gây khó khăn trong việc kiểm soát lô hàng cho doanh nghiệp cũng như Ngân hàng. Vì vậy, việc tư vấn cho khách hàng, đối với Ngân hàng giúp phòng tránh rủi ro có thể xảy ra, phát triển được mối quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng và tạo dựng được uy tín của Ngân hàng so với ngân hàng khác. 3.2.5. Một số biện pháp khác. Một là, thu hút khách hàng xuất khẩu. Đây là giải pháp mang tính chiến lược. Nhất là những khách hàng có nguồn thu ngoại tệ lớn, đồng thời tăng cường nguồn kiều hối, thu đổi ngoại tệ,... Từ đó giúp ngân hàng cân đối được lượng ngoại tệ, chủ động được nguồn ngoại tệ thanh toán cho L/C NK giảm thiểu rủi ro về tỷ giá. Ví dụ khi vào thời điểm căng thẳng nguồn ngọai tệ do tỷ giá tăng đột ngột, ngân hàng đã không mua được ngoại tệ cho khách hàng để thanh toán L/C. Trong nhiều trường hợp để giữ uy tín ngân hàng phải tạm ứng bán sau đó mua lại khi tỷ giá đã tăng và chịu rủi ro về tỷ giá. Để thực hiện giải pháp này, Ngân hàng cần có những chính sách ưu đãi đối với nhóm XK: ưu đãi về lãi suất, cho vay ngoại tệ thu mua XK, áp dụng biểu phí ưu đãi, có thể miễn phí thông báo của ngân hàng nếu L/C đã được thông báo qua một ngân hàng Việt Nam, cung cấp các dịch vụ tư vấn miễn phí,lập bộ chứng từ hộ khách hàng... Bám sát khách hàng từ khâu ký kết hợp đồng cho đến khi hàng hóa được XK để đảm bảo có thể thanh toán nhanh chóng đòi tiền nước ngoài, tăng uy tín của NH ĐT & PT Việt Nam. Hai là, tăng cường công tác tuyên truyền, tư vấn nghiệp vụ, phải đưa ra được các dự báo chính xác về sự biến động của thị trường và xu hướng biến động của các loại ngoại tệ. Thường xuyên cung cấp các thông tin này cho bộ phận tiếp thị và bộ phận quan hệ khách hàng để bộ phận này cung cấp cho khách hàng các phương tiện rào chắn rủi ro liên quan tới tỷ giá. Thông qua việc ngân hàng thường xuyên tổ chức các cuộc hội nghị khách hàng và hội thảo nhằm tạo mối quan hệ hiểu biết và nắm vững thông tin khách hàng. Hoạt động này đặc biệt quan trọng với nhóm khách hàng mới tránh được các rủi ro khi thiếu thông tin về khách hàng và phòng ngừa rủi ro bị khách hàng lừa đảo trong thanh toán TDCT tại ngân hàng. Ba là, tiếp tục đẩy mạnh công nghệ ngân hàng, đẩy nhanh tiến độ hiện đại hóá công nghệ. Công tác này có ý nghĩa rất quan trọng, giúp ngân hàng có thể cạnh tranh với ngân hàng các ngân hàng khác và hạn chế được rủi ro trong TTQT. Nếu ngân hàng không chú trọng quan tấm đúng mực đến vấn đề đổi mới công nghệ ngân hàng thì sẽ rễ bị đảo thải hoặc nhấn chìm bởi những đợt sóng cách mạng công nghệ diễn ra liên tiếp. Vì mới được nâng cấp lên Chi nhánh cấp I , quy mô Chi nhánh còn nhỏ nên ảnh hưởng ít nhiều tới hoạt động đầu tư công nghệ. Trước tiên, ngân hàng cần trang bị thêm nhiều máy tính và các thiết bị văn phòng hiện đại, tạo điều kiện tối đa cho cán bộ thanh toán thực hiện nghiệp vụ. Đẩy nhanh giao dịch, và phòng ngừa được rủi ro do mất dự liệu hay không phát được điện đi nước ngoài. Cần phát huy thế mạnh của phần mềm mời T24, tìm tòi, đào tạo để mọi cán bộ nhân viên trong ngân hàng đều có thể làm chủ công nghệ này, phục vụ hiệu quả cho công việc và giao dịch thường ngày. Để thực hiện giải pháp này NH ĐT & PT Nam Hà Nội cần có sự hỗ trợ về vốn và kỹ thuật từ NHTW. Bốn là, tăng cường vai trò của khối quản lý rủi ro. Trong các năm qua khối quản lý rủi ro cũng đã đạt được một số thành công nhất định nhưng thực sự vấn đề rủi ro trong hoạt động TTQT vẫn chưa thực sự được chú trọng. Đó là một vấn đề đặt ra cần nâng cao trách nhiệm và vai trò của khối quản lý rủi ro và đặc biệt là phòng Quản lý rủi ro trong việc quản lý rủi ro TTQT nói chung và thanh toán TDCT nói riêng. Căn cứ và nhiệm vụ của Phòng Quản lý rủi ro như đã nêu tại chương I, thì việc cần làm ngay trước mắt của Phòng là: - Cần xây dựng hệ thống chế độ báo cáo rủi ro theo thang bậc trong cơ cấu tổ chức, mức độ chi tiết và thường xuyên của báo cáo. - Xây dựng quy định về các biện pháp rào chắn rủi ro. + Quy định về bảo hiểm: Cần quy định bắt buộc mua bảo hiểm trươc khi mở L/C với những hàng hóa có điều kiện cơ sở giao hàng mà bảo hiểm không bao gồm trong thị giá hàng hóa. + Quy định về trách nhiệm trong quá trình tác nghiệp: Thứ nhất, đối với cá nhân mang lại hiệu quả: Được hưởng một số % nhất định trong tổng thu nhập mà các cá nhân đó mang lại. Thứ hai, đối với những thiệt hại: Quy định tỷ lệ bội thường thiệt hại đối với TTV, KSV và Lãnh đạo. Có như vậy mới nâng cao được tinh thần trách nhiệm của các cá nhân trong quá trình thực hiện nghiệp TTQT. - Đưa ra các yêu cầu đối với Trung tâm công nghệ thông tin của NH ĐT & PT Viêt Nam để xây dựng phần mềm hỗ trợ việc quản lý rủi ro như phần mềm chấm điểm tín dụng, thiết kế báo cáo rủi ro, bảng tính điểm và phân loại khách hàng... 3.3. Kiến nghị. 3.3.1. Đối với Nhà nước và các Bộ ngành liên quan. Thứ nhất, cần tạo hành lang pháp lý đồng bộ cho hoạt động TTQT, trước hết là phương thức thanh toán TDCT. Một trong số những nguyên nhân dẫn đến rủi ro pháp lý trong giao dịch TDCT là sự thiếu vắng các văn bản pháp luật điều chỉnh quan hệ giữa các bên trong quy trình thanh toán. Hiện nay, chúng ta mới chỉ có quy định cho phép áp dụng tập quán quốc tế với điều kiện tập quán đó không trái với pháp luật Việt Nam và không làm tổn hại tới lợi ích của các bên phía Việt Nam. Khi có tranh chấp xảy ra, Trọng tài quốc tế có thể phán quyết đối với quan hệ hai bên mua bán mà không đề cập đến quan hệ chi trả giữa các ngân hàng. Như vậy chỉ áp dụng UCP 600 (ICC) vào giao dịch TDCT là chưa đủ với các ngân hàng tại Ngân hàng tại Việt Nam khi có tranh chấp xảy ra. Vì UCP, Incoterms... chỉ là Thông lệ và Tập quán quốc tế (chưa phải là luật quốc tế). Hầu hết các nước đã dựa vào tính chất này để xây dựng luật quốc gia để điều chỉnh giao dịch bằng L/C. Điều đó, đòi hỏi hệ thống luật pháp Việt Nam phải được cải tiến để có thể giải quyết công minh các tranh chấp, bảo vệ quyền lợi không chỉ của doanh nghiệp XNK trong nước mà còn cho cả hệ thống ngân hàng. Khi có một hệ thống pháp luật rõ ràng và chặt chẽ để điều hành hoạt động TTQT sẽ giúp giải quyết tốt các tranh chấp, bảo vệ quyền lợi và hạn chế rủi ro do xung đột pháp luật do các doanh nghiệp và ngân hàng. Bằng cách ban hành các văn bản dưới luật (pháp lệnh, nghị định) quy định rõ ràng, cụ thể quyền hạn, trách nhiệm và lợi ích của các bên tham gia để có thể xử lý các trường hợp khi gặp tranh chấp, xung đột về luật pháp giữa các quy tắc quốc tế (URC – nhờ thu, UCP - TDCT) và luật pháp quốc gia trong hoạt động TTQT đặc biệt là phương thức TDCT. Việc này cần phải có sự tham gia của nhiều Bộ ngành liên quan như Bộ Công Thương, Tổng Cục Hải Quan... nhằm tạo sự nhất quán trong việc ban hành và áp dụng các điều luật đó sau này. Chính phủ cần ban hành văn bản liên quan ngành nhằm phối hợp chặt chẽ hoạt động của ngân hàng với hoạt động của các Bộ Ban Ngành liên quan. Trong nghiệp vụ TDCT, các ngân hàng Việt nam đã phải vận dụng các thông lệ quốc tế cả trong lĩnh vực bảo hiểm, vận tải,... nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng cho mình. Tuy nhiên, các biện pháp tự bảo vệ này có hiệu quả hay không phụ thuộc vào quy định của luật pháp Việt Nam. Ví dụ như, theo thông lệ quốc tế, khi vận đơn lập theo lệnh của ngân hàng, nếu khác hàng không có khả năng thanh toán L/C thì ngân hàng có quyền nhận hàng theo vận đơn. Nhưng trên thực tế, ở Việt Nam, việc ngân hàng nhận hàng hóa theo vận đơn rất khó khăn vì theo quy định của Hải quan, ngân hàng không có giấy phép NK, không phải người mua nên không nhận được hàng. Ngoài ra, giao dịch giữa khách hàng và ngân hàng trong quan hệ TDCT cũng cần có quy định cụ thể để tạo sự thống nhất về pháp lý, góp phần giảm thiểu rủi ro trong quan hệ thanh toán giữa khách hàng và ngân hàng. Thực tế cho thấy hiện nay, hầu hết khách hàng đến ngân hàng yêu cầu mở L/C chỉ thông qua các loại giấy tờ như: Đơn yêu cầu mở L/C, giấy cam kết thanh toán, đơn xin bảo lãnh nhận hàng và ký hậu vận đơn, thông báo L/C... Nhà nước cần quy định cụ thể tính chất pháp lý của các chứng từ này và rằng buộc trách nhiệm giữa hai bên, tránh gây khó khăn cho tòa án khi xét xử tranh chấp. Bên cạnh đó, Chính phủ cần ban hành những văn bản quy định trách nhiệm kiểm tra các chứng từ khi doanh nghiệp xin mở L/C. Hiện nay, trong phương thức TDCT, các NHTM không được hướng dẫn cụ thể về việc kiểm tra giấy phép NK hợp lệ của khách hàng khi phát hành L/C, dẫn đến việc chấp hành quy định này ở mỗi ngân hàng một khác. Khách hàng có thể lợi dụng một giấy phép hay một han ngạch để mở L/C ở nhiều Ngân hàng khác nhau, nhằm mục đích thiếu trung thực trong kinh doanh. Vì vậy, cần thiết phải có quy chế, thông tư, văn bản hướng dẫn các NHTM trong việc kiểm tra các giấy phép, hợp đồng ngoại thương của doanh nghiệp khi mở L/C và quy định rõ trách nhiệm của ngân hàng, của doanh nghiệp trong việc mở L/C Thứ hai, hoàn thiện chính sách thương mại nhằm tạo thuận lợi cho công tác XNK. - Về thể chế và thủ tục: Phải có những quy chế bắt buộc đối với điều kiện về tài chính, về trình độ cán bộ, phương hướng phát triển kinh doanh... thì mời cấp giẩy phép XNK trực tiếp, không nên cấp ồ ạt, tránh những rủi ro do trình độ thiếu hiểu biết của người làm công tác XNK. Chủ trương cấp quota XNK có thể tạo lợi thế cho doanh nghiệp này mà gây ra bất lợi cho doanh nghiệp khác làm mất đi cấn đối giữa cung và cầu khiến nhiều loại vật tư, nguyên vật liệu như thép, xi măng, đường,... tồn đọng gây tổn hại cho nền kinh tế và khó khăn cho doanh nghiệp. Tình trạng NK tràn lan các mặt hàng tiêu dùng đã làm cho sản xuất và tiêu dùng trong nước bị đinh trệ, nhiều doanh nghiệp thua lỗ. - Về thuế XHK: Nhà nước cần ban hành luật thuế XNK phù hợp. Biểu thuế của Nhà nước luôn thay đổi làm cho các đơn vị XNK không chủ động trước các diễn biến trong tương lai. Mỗi khi sửa đổi luật thuế XNK, Nhà nước ta mới chỉ quy định ngày hiệu lực của luật mà không quy định biều thuế ưu đãi đối với hợp đồng đã ký trước ngày thực hiện luật thuế đó. Điều này gây khó khăn cho doanh nghiệp kinh doanh XNK. 3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước. - Một là, NHNN cần nghiên cứu kỹ, ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể về việc áp dụng các thông lệ quốc tế trong TTQT, giúp các Ngân hàng hạn chế rủi ro trong thanh toán TDCT. - Hai là, hoàn thiện thị trường liên ngân hàng và phát triển thị trường ngoại hối tạo điều kiện cho hoạt động TTQT. Hiện nay, các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chúng thường gặp khó khăn về ngoại tệ sẵn có để cho khách hàng (doanh nghiệp XNK). Vì vậy, việc phát triển thị trường ngoại hối cần thiết để các ngân hàng mở rộng nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và tạo thuận lợi cho nghiệp vụ TTQT được thực hiện tốt hơn. Để làm được điều này NHNN cần: + Đa dạng hóa các loại ngoại tệ, các phương tiện thanh toán được mua bán trên thị trường. + Đa dạng hóa các hình thức giao dịch mua bán ngoại tệ để phòng ngừa rủi ro như: giao dịch giao ngay (spot), mua bán kỳ hạn (forward), giao dịch hoán đổi (swap), quyền chọn (option)... + Mở rộng đối tượng tham gia thị trường ngoại tệ nhằm tạo thị trường hoạt động sôi nổi và tỷ giá sát thực tế hơn. + Tăng cường hơn nữa vai trò của NHNN trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng. Ba là, tăng cường chất lượng hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng NHNN. Việc thu thập, phấn tích, xử lý kịp thời và chính xác các thông tin về tài chính, quan hệ tín dụng, khả năng thanh toán, tư cách pháp nhân của các doanh nghiệp trong và nước ngoài là vô cùng quan trọng. Giúp công tác phòng ngừa rủi ro đạt hiệu quả cao, NHNN cần tăng cường trang bị các phương tiện hiện đại cho trung tâm để có điều kiện thu thập thông tin đầy đủ chính xác, kịp thời. Cần có các cơ chế khuyến khích bắt buộc đối với tổ chức tín dụng về việc cung cấp thường xuyên các thông tin về tình hình dư nợ của các doanh nghiệp tại tổ chức tín dụng. 3.3.3. Đối với NH ĐT & PT Việt Nam. Là một Chi nhánh của NH ĐT & PT Việt Nam, NH ĐT & PT Nam Hà Nội chịu sự quản lý, chỉ đạo của NH ĐT & PT Việt Nam và có sự rằng buộc nhất định về vốn, trang thiết bị công nghệ, quan hệ bạn hàng, mức lãi suất cho vay, mức phí dịch vụ... do đó mà trong chiến lược phát triển hoạt động TTQT và nhất là thanh toán TDCT tại Chi nhánh cũng cần có sự quan tâm, giúp đỡ, chỉ đạo của Hội Sở Chính về mọi phương diện có liên quan đến Chi nhánh, giúp Chi nhánh có thể hạn chế rủi ro trong mọi công tác trong đó có hoạt động thanh toán TDCT. - Mở rộng mạng lưới ngân hàng đại lý nước ngoài: Mạng lưới các ngân hàng đại lý của hệ thống NH ĐT & PT Việt Nam chưa lớn (tính đến nay toàn hệ thống mới có quan hệ trên 900 ngân hàng nước ngoài, đứng sau hệ thống NHNNo & PTNT và hệ thống ngân hàng ngoại thương), điều này làm chậm quá trình thanh toán vì phải qua cầu nối giao dịch với ngân hàng thứ ba, từ đó hạn chế số lượng khách đến giao dịch tại Chi nhánh. Chính vì vậy, NH ĐT & PT Việt Nam cần chú trọng mở rộng quan hệ đại lý với Ngân hàng nước ngoài để tạo điều kiện cho các giao dịch diễn ra nhanh chóng chính xác hơn mà còn giúp Chi nhánh nắm bắt được thông tin về thị trường, tư vấn cho khách hàng để phòng ngừa rủi ro trong quá trình giao dịch với phía nước ngoài và qua đó nâng cao uy tín của ngân hàng trên trường quốc tế. - Để có thể ngày càng hiện đại hóa công nghệ ngân hàng thì NH ĐT & PT Việt Nam cần hỗ trợ về vốn và kỹ thuật cho Chi nhánh. Và đào tạo, nâng cao trình độ của các TTV bằng việc mở các lớp tập huấn bồi dưỡng và nâng cao nghiệp vụ và tổ chức các buổi trao đổi thảo luận giữa Hội Sở Chính với Chi nhánh và giữa các Chi nhánh thành viên dưới nhiều hình thức để trao đổi và học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau nhằm hạn chế được các rủi ro xuất phát từ nghiệp vụ xử lý của TTV. - Ban hành những tài liệu chi tiết hơn về quy định thực hiện quá trình thanh toán TDCT (quy trình phát hành và thông báo L/C), về cách thức kiểm tra chứng từ theo UCP 600 và các thông lệ và tập quán quốc tế. Đông thời, soạn thảo cẩm nang hệ thống các tính huống rủi ro, biện pháp xử lý rủi ro trong thanh toán TDCT và cảnh báo hình thức lừa đảo, gian lận thương mại, TTQT để các Chi nhánh trong hệ thống chủ động phòng ngừa. - Cho phép Chi nhánh chủ động hơn trong nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, không chỉ được phép mua bán ngoại tệ của đơn vị trong cùng hệ thống mà cả ngân hàng ngoài hệ thống, kể cả mua bán giao ngay, kỳ hạn và hoán đổi để hạn chế rủi ro về tỷ giá phục vụ tốt hơn công tác thanh toán TDCT tại Chi nhánh. - Xây dựng một biểu phí dịch vụ, một chế độ ký quỹ hợp lý, vừa đảm bảo kinh doanh có lãi, vừa đảm bảo cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác; cho phép Chi nhánh được linh hoạt hơn trong điều chỉnh mức phí và mức ký quỹ phù hợp với từng đối tượng khách hàng cụ thể. 3.3.4 .Đối với các doanh nghiệp XNK. - Thứ nhất, thận trọng lựa chọn bạn hàng nước ngoài. Ngoài việc thận trọng khi ký kết hợp đồng, các doanh nghiệp cần tìm hiểu kỹ đối tác nước ngoài tránh rủi ro gian lận trong thanh toán TDCT có thể xảy ra gây thiệt cho mình. Các doanh nghiệp Việt nam có thể có nguồn thông tin qua: Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), Trung tâm Thông tin Tìn dụng của NHNN Việt Nam, Bộ Công Thương, Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư... kết hợp với các nguồn khác như báo chí, internet... và các doanh nghiệp có thể nhờ ngân hàng phục vụ mình tìm hiểu đôi tác kinh doanh thông qua hệ thống các ngân hàng đại lý ở nước ngoài. - Thứ hai, cần tuân thủ chặt chẽ các quy định cơ bản của hoạt động thương mại quốc tế để không tạo sơ hở cho phía đối tác bắt lỗi dủ là nhỏ nhất và từ chối thanh toán. Khi thanh toán TDCT, doanh nghiệp XNK cần am hiểu thấu đáo việc áp dụng pháp luật và thông lệ quốc tế, cũng như các thỏa thuận song phương, đa phương giữa các quốc gia bởi rủi ro có thể xảy ra khi chưa có sự hiểu biết đầy đủ, do không đủ khả năng hoặc không thể tiên liệu được việc thay đổi của pháp luật và chính sách nước ngoài và chính sách của Việt Nam; hoặc rủi ro liên quan đến việc thi hành phán quyết của của trọng tài và tòa án nước ngoài... -Thứ ba, nâng cao trình độ nghiệp vụ ngoại thương và TTQT. Một trong số nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động thanh toán TDCT tại Ngân hàng đó là do trình độ nghiệp vụ cũng như kinh nghiệm của doanh nghiệp XNK còn hạn chế. Vì vậy, vấn đề cấp thiết của các doanh nghiệp XNK Việt Nam là phải tổ chức đào tạo cán bộ, nâng cao trình độ nghiệp vụ ngoại thương, trình độ pháp lý trong thương mại quốc tế. Ngoài ra, doanh nghiệp cần nắm vững nội dung của UCP và cần phải hiểu rằng hợp đồng và L/C, chứng từ và hàng hóa là độc lập với nhau, cần nâng cao lý thuật kiểm tra bộ chứng từ... - Thứ tư, doanh nghiệp cần tăng cường mối quan hệ với Ngân hàng nhằm tranh thủ được sự tư vấn và ưu đãi từ phía ngân hàng. Để tranh các rủi ro cho mình, các doanh nghiệp XNK Việt Nam ngoài việc tranh thủ sự hỗ trợ về vốn của ngân hàng, còn phải dựa vào ngân hàng để nắm bắt thông tin, xin tư vấn thêm về các điều khoản TTQT trước khi ký kết hợp đồng ngoại thương. Ngay cả khi có tranh chấp xảy ra thì ngân hàng cũng có thể hạn chế tối đa các thiệt hại cho khách hàng Việt Nam nhất là đối với thanh toán TDCT. - Thứ năm, khi có tranh chấp phát sinh, biện pháp đầu tiên nên sử dụng là thương lượng bằng khiếu nại hoặc đàm phán trực tiệp và nên chú ý tới mục tiêu hàng đầu của việc giải quyết tranh chấp là lợi ích kinh tế chứ không phải là việc thắng hay thua. Luôn sử dụng các biện pháp mang tính thiện chí, giữ gìn và xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với các đối tác. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần lường trước những bất lợi khi có tranh chấp xảy ra và bị khời kiện ra nước ngoài. Trong nhiều trường hợp này, do khả năng về tài chính và nghiệp vụ có hạn nên phía Việt Nam ít thành công trong các phiên tòa quốc tế. Do vậy, khi được quyền lựa chọn tòa án khi có tranh chấp nên chọn tòa án xét xử trong nước (Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam) để tránh rủi ro trên. - Ngoài ra, mỗi doanh nghiệp nên thiết lập một phòng ban hay một bộ phận pháp chế hay sử dụng tư vấn về pháp luật để có thể tránh được các bất đồng hoặc tranh chấp có thể xảy ra trong kinh doanh và TTQT. Và khi soạn thảo hợp đồng ngoại thương, doanh nghiệp cần phải tìm hiểu kỹ thủ tục, cân nhắc kỹ các điều khoản, đặc biệt là điều khoản thanh toán trước khi ký hợp đồng KẾT LUẬN Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập với nên kinh tế khu vực và thế giới. Cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế, hoạt động xuất nhập khẩu của nước ta cùng ngày càng được cải thiện và phát triển. Trước sự phát triển mạnh mẽ và đa dạng của thương mại quốc tế thì rủi ro trong hoạt động TTQT nói chung và thanh toán TDCT nói riêng là điều không thể tránh khỏi. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng thanh toán TDCT và phòng ngừa rủi ro là hết sức cần thiết. Qua thời gian thực tập tại NHĐT & PT Nam Hà Nội em càng nhận thức rõ càng phải hạn chế rủi ro trong hoạt động thanh toán theo phương thức TDCT cho nên em đã có những cố gắng để nghiên cứu đề tài này. Với mục đích là hạn chế rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế Báo cáo thực tập đã trình bày những nhiệm vụ sau: - Thứ nhất, giới thiệu khái quát về NH ĐT & PT Việt Nam và NH ĐT & PT Nam Hà Nội. - Thứ hai, phản ánh tình hình hoạt động TTQT và thực trang rủi ro trong thanh toán TDCT tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội. - Thứ ba, đề tài đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro trong thanh toán TDCT tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.  Giáo trình: 1) PGS. TS. NGUYỄN THỊ HƯỜNG (2002), Giáo trình: Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài - FDI (tập I), NXB Thống kê, Hà Nội. 2) PGS. TS. NGUYỄN THỊ HƯỜNG VÀ TS. TẠ LỢI (2007), Giáo trình: Nghiệp vụ ngoại thương lý thuyết và thực hành (Tập I), NXB Đại Học Kinh Tế Quốc Dân . 3) PGS. TS. NGHUYỄN THỊ HƯỜNG (2003), Giáo trình: Kinh doanh quốc tế, NXB Lao động – Xã hội. 4) TS. NGUYỄN VĂN TIẾN (1999), Giáo trình: Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, NXB Thống kê, Hà Nội. 5) TS. Nguyễn Văn Tiến (2003), Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, NXB Thống kê, Hà Nội. 6) TS. NGUYỄN MINH KIỀU (2008), Giáo trình: Nghiệp vụ ngân hàng, NXB Thống kê, Hà Nội. 7) Đinh xuân Trình (2007), Bộ tập quán quốc tế về L/C, Bản dịch, NXB Đại học Kinh Tế Quốc Dân. 8) ICC: The uniform customs & practice for documentary credit, 2007 revision, Icc publication No. 600, Paris. 9) ICC: Internetional standard banking practice for the examination of documents under documentary credit, ISBP 681.  Website: 1) www.bidv.com.vn (Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam) 2) www.sbv.gov.vn (Ngân hàng Nhà nước) 3) www.vietnamnet.vn 4) www.vneconomy.com.vn (Thời báo kinh tế Việt Nam) 5) www.vnba.org.vn (Hiệp hội ngân hàng) 6) www.gso.gov.vn ( Tổng cục Thống kê)  Báo cáo: 1) NH ĐT & PT Nam Hà Nội (2007 – 2009), Báo cáo thường niên. 2) NH ĐT & PT Nam Hà Nội (2007 - 2009), Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. 3) NH ĐT & PT Nam Hà Nội (2007 - 2009), Báo cáo tổng hợp hoạt động TTQT. 4) NH ĐT & PT Nam Hà Nội (2007 - 2009), Quản lý rủi ro trong ngân hàng.  Luận văn: 1) Nguyễn Gia Khánh (2007), Giải pháp nâng cao chất lượng thanh toán TDCT phục vụ nhập khẩu hàng hóa tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội, khóa luận tốt nhiệp, Học Viện Ngân Hàng, Hà Nội. 2) Lưu Tiến Hà (2009), Biện pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán TDCT tại Ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam – Techcombank, chuyền đề tôt nghiệp, Đại học Kinh Tế Quốc Dân, Hà Nội. Sinh viên thực hiên: LÊ HẢI YẾN LỚP: KDQT48B

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBáo cáo tốt nghiệp- Giải pháp & kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro trong thanh toán TDCT tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội.pdf
Luận văn liên quan