Hoạt động cho vay là hoạt động cơ bản, truyền thống của tất cả các ngân hàng và
chiếm một tỷ trọng lớn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tuy nhiên đây
cũng là hoạt động cần những nghiệp vụ phức tạp cũng như tiềm ẩn nhiều rủi ro. Việc
nâng cao hiệu quả cho vay nói chung và mở rộng cho vay đối với DNVVN nói riêng là
một vấn đề vô cùng quan trọng và cấp thiết đối với mỗi NHTM trong nền kinh tế thị
trường, đặc biệt là trong bối cảnh khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu
như hiện nay
Tín dụng đối với DNVVN là một thị trường giàu tiềm năng, hứa hẹn mang lại sự
tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh của cả các NHTM lẫn DNVVN. NHTMCP
HDBank chi nhánh Hà Nội đã có nhiều nỗ lực trong việc xây dựng những chính sách
nhằm khai thác tín dụng cho DNVVN. Tuy nhiên, Chi nhánh cần tích cực hơn nữa
trong việc nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNVVN. Hoạt động cho vay đối với
DNVVN của Chi nhánh vẫn còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế xuất phát từ cả phía
ngân hàng, phía doanh nghiệp cũng như từ phía môi trường pháp lý của Việt Nam. Để
tháo gỡ những khó khăn này cần có sự phối hợp đồng bộ giữa ngân hàng, doanh
nghiệp và các cơ quan quản lý Nhà nước. Có như vậy, hoạt động cho vay của ngân
hàng mới đạt hiệu quả cao, khuyến khích các DNVVN phát triển và thực hiện được
iêu tăng trưởng kinh tế
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần hdbank chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhưng bên cạnh
đó vẫn còn nhiều hạn chế, chưa khai thác được tiềm năng của khách hàng trên địa bàn
hoạt động. Những hạn chế đó trước hết xuất phát từ những nguyên nhân chủ quan và
khách quan.
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Thứ nhất, Thương Mại Cổ Phần HDBank chi nhánh Hà Nội còn phải chịu sự
cạnh tranh mạnh mẽ của các NHTM cổ phần khác trên địa bàn. Hiện nay tại quận Ba
Đình có rất nhiều chi nhánh và phòng giao dịch của các ngân hàng khác, như
Techcombank, Vietcombank, NHTM cổ phần Quân đội là những ngân hàng có vị thế
cạnh tranh rất lớn. Đặc biệt các ngân hàng hiện nay đều nhận ra tầm quan trọng của
hoạt động cho vay DNVVN và đang tích cực tiếp cận với khách hàng, đổi mới chính
sách tín dụng phù hợp. Thị trường cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng trên địa
bàn quận Ba Đình ngày càng bị chia sẻ, dẫn đến thị phần của Chi nhánh có nguy cơ bị
thu hẹp lại.
+ Thứ hai, Quy trình cho vay của chi nhánh còn phức tạp. Các DNVVN chủ yếu
có nhu cầu vay vốn ngắn hạn để phục vụ trực tiếp cho quá trình hoạt động SXKD.
Trong khi đó, quy trình cho vay của Chi nhánh lại áp dụng chung cho mọi đối tượng
KH, không phân biệt quy mô khách hàng, quy mô khoản vay nên có những điểm chưa
phù hợp với các DNVVN.
- Nguyên nhân khách quan:
- Nguyên nhân thuộc về DNVVN
Việc liên kết giữa ngân hàng và DNVVN còn nhiều hạn chế và nguyên nhân
không chỉ xuất phát từ phía ngân hàng. Tâm lí cẩn trọng của ngân hàng khi cho vay
phần lớn xuất phát từ bản thân doanh nghiệp.
+ Thứ nhất, tính minh bạch về tài chính của doanh nghiệp chưa cao, đặc biệt
trong việc sử dụng các hệ thống kế toán chuẩn, lập báo cáo tài chính chưa đạt yêu cầu.
Các loại báo cáo chứng minh khả năng tài chính của doanh nghiệp thiếu minh bạch,
không có chứng nhận của các công ty kiểm toán độc lập. Chính những điều đó gây ra
Thang Long University Library
52
rất nhiều khó khăn cho ngân hàng trong quá trình thẩm định, nghi ngờ tình hình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp và hạn chế trong phê duyệt cho vay.
+ Thứ hai, DNVVN thiếu hiểu biết về các dịch vụ và thủ tục của ngân hàng. Bản
thân DNVVN thường ở thế bị động, chỉ tìm đến những phương thức cho vay truyền
thống của ngân hàng mà chưa chủ động tìm hiểu tính ưu việt trong các loại sản phẩm
mới. Bên cạnh đó, quá trình làm việc giữa ngân hàng với DNVVN còn nhiều bất cập,
do doanh nghiệp thiếu hiểu biết về thủ tục cho vay của ngân hàng. Mặt khác do doanh
nghiệp thiếu kinh nghiệm nên thường xuyên phải chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ, gây mất
thời gian, tốn kém chi phí cho cả ngân hàng và doanh nghiệp.
+ Thứ ba, khả năng lập dự án đầu tư còn yếu và thiếu tính thuyết phục. Các
DNVVN do chưa có kinh nghiệm và chưa đầu tư kĩ lưỡng để nghiên cứu thị trường,
nghiên cứu các rủi ro có thể xảy ra nên phương án sản xuất kinh doanh còn nhiều
thiếu sót. Các ngân hàng thường gặp khó khăn khi thẩm định và không đánh giá
chính xác được tính khả thi của dự án, dấn đến hạn chế khả năng cho vay trung, dài
hạn của ngân hàng.
+ Thứ tư, các DNVVN hiện nay không còn nhận được sự bảo hộ của Nhà nước,
tự do cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. Tuy nhiên do năng lực của các
DNVVN còn yếu, chưa có nhiều kinh nghiệm và năng lực cạnh tranh chưa cao nên
hạn chế khả năng phát triển của doanh nghiệp.
+ Thứ năm, yêu cầu thủ tục giấy tờ vay mặc dù đã được giảm nhẹ rất nhiều trong
những năm qua, nhưng vẫn còn khá phức tạp đối với các DNVVN.
- Các nguyên nhân khác:
Các DNVVN chưa nhận được sự quan tâm đúng mực của các cơ quan nhà nước
về vấn đề hỗ trợ thông tin, chưa được đối xử bình đẳng với các doanh nghiệp nhà nước
và doanh nghiệp lớn. Với những thực trạng đó, các NHTM ngần ngại cho vay, còn các
DNVVN thì không mạnh dạn để tiếp cận với ngân hàng.
Như vậy, thực trạng cho vay DNVVN ở Thương Mại Cổ Phần HDBank chi
nhánh Hà Nội nói riêng và trong cả hệ thống NHTM nói chung còn nhiều hạn chế. Để
cải thiện vấn đề này đòi hỏi sự nỗ lực rất lớn của cả bản thân ngân hàng, bản thân
doanh nghiệp và cần sự hỗ trợ từ các cơ quan chức năng.
53
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong nội dung chương 2 khóa luận đã trình bày về thực trạng hoạt động cho vay
DNVVN tại Thương Mại Cổ Phần HDBank chi nhánh Hà Nội. Với những kiến thức
đã tìm hiểu trong quá trình thực tập tại chi nhánh, em đã phân tích, làm rõ những thuận
lợi và khó khăn của chi nhánh trong việc mở rộng cho vay với DNVVN. Đây là một
tiền đề quan trọng có thể đưa ra các đề xuất, kiến nghị nhằm đẩy mạnh hơn nữa hoạt
động cho vay DNVVN tại Thương Mại Cổ Phần HDBank chi nhánh Hà Nội nhằm đạt
được những mục tiêu về lợi nhuận cũng như thúc đẩy sự phát triển chung của nền kinh
tế.
Thang Long University Library
54
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
HDBANK CHI NHÁNH HÀ NỘI
3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của ngân hàng Thương Mại Cổ Phần
HDBank chi nhánh Hà Nội
3.1.1. Mục tiêu phấn đấu năm 2014
Về nguồn vốn: Giữ mức ổn định nguồn vốn 12,500 tỷ đồng.
Về dư nợ: Tăng trưởng theo Nghị quyết Hội đồng thành viên đề ra.
Tỷ lệ nợ xấu: Dưới 10%.
Trích lập, xử lý, thu hồi nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro: phấn đấu theo văn bản
trung ương.
Tài chính: Tăng thu tiết kiệm chi, đảm bảo quỹ thu nhập đạt và vượt kế hoạch
tối thiểu 10% so với năm 2014, đảm bảo có 3 – 4 tháng lương năng suất nhằm không
ngừng cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên.
Tỷ lệ thu dịch vụ/Thu nhập ròng: Thực hiện theo chỉ đạo của Ngân hàng
Thương Mại Cổ Phần Phát Triển Nhà TP.Hồ Chí Minh.
3.1.2. Nhiệm vụ, giải pháp tổ chức thực hiện trong năm 2014
- Nhiệm vụ
+ Thứ nhất: Tập trung toàn Chi nhánh có biện pháp củng cố và nâng cao thị phần
huy động vốn. Các Phòng giao dịch và Chi nhánh Hà Nội xây dựng giải pháp để giữ
vững nguồn vốn năm 2013 và tăng trưởng 10-15% trong năm 2014.
+ Thứ hai: Duy trì mức tăng trưởng tín dụng hợp lý, tập trung vào phân khúc
khách hàng truyền thống và cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay cầm cố, cho
vay hộ sản xuất trên cơ sở cho vay có chọn lọc, có dự án hiệu quả, có năng lực tài
chính để trả nợ, có tài sản thế chấp cầm cố... Kiên quyết không đầu tư và dừng đầu tư
những dự án không hiệu quả, không đảm bảo nguyên tắc và điều kiện tín dụng.
+ Thứ ba: Tiếp tục nâng cao chất lượng tín dụng, có giải pháp hữu hiệu trong
công tác thu hồi nợ xấu và nợ sau xử lý rủi ro.
55
+ Thứ tư: Phát triển các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng tiện ích trên cơ sở nền
tảng công nghệ hiện đại, nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ đủ sức cạnh tranh và
hội nhập.
+ Thứ năm: Nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing, truyền thông gắn với hoạt
động an sinh xã hội nhằm mở rộng kinh doanh, nâng cao vị thế, uy tín và thương hiệu
của Chi nhánh.
+ Thứ sáu: Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ, phát hiện ngăn chặn
kịp thời những sai sót, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đúng chế độ, đúng luật, ổn
định và phát triển.
+ Thứ bảy: Xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng, đảm bảo đáp ứng được yêu
cầu về mọi mặt nghiệp vụ, kỹ năng phụ trợ, đạo đức, lối sống.
- Giải pháp tổ chức thực hiện:
Đẩy mạnh công tác huy động vốn.
Xây dựng chiến lược giữ khách hàng truyền thống bao gồm khách hàng là tổ
chức và cá nhân đã có quan hệ tiền gửi tại Chi nhánh. Đồng thời có kế hoạch mở rộng
đối ngoại nhiều đối tác có nguồn vốn để bù đắp cho khách hàng có số dư lớn đang gửi
tại Chi nhánh.
Thường xuyên nghiên cứu đưa ra các sản phẩm huy động vốn đảm bảo tiện
ích khách hàng, huy động thêm các nguồn vốn có lãi suất rẻ từ các tổ chức kinh tế và
dân cư.
Tiếp tục giao chỉ tiêu huy động vốn bắt buộc đến tất cả các Cán bộ trong
Chi nhánh.
Hạn chế tối đa kỳ hạn rút vốn vào tháng 12 và Tết âm lịch hàng năm, trong
hợp đồng nhận vốn hạn chế có điều khoản rút trước hạn. Cán bộ, nhân viên phải
thường xuyên theo dõi và cập nhật dự báo biến động lãi suất, tỷ giá.
Căn cứ vào hạn mức và kế hoạch dư nợ được Trụ sở chính phê duyệt, tiếp tục
tăng trưởng tín dụng trên cơ sở phải lựa chọn thận trọng, tổ chức thẩm định kỹ, kiên
quyết không đầu tư vào những dự án không hiệu quả và không đảm bảo nguyên tắc và
điều kiện tín dụng đây là khâu quan trọng trong năm 2014.
Xây dựng phương án, kế hoạch và các biện pháp xử lý thu hồi nợ xấu, kiểm
soát nợ xấu phát sinh năm 2014.
Thang Long University Library
56
Mở rộng triển khai các dịch vụ sản phẩm mới, quảng bá và phát triển thương
hiệu trên cơ sở nền tảng và cộng nghệ hiện đại và tiện ích phục vụ khách hàng tập
trung phát triển các dịch vụ: thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế, khai thác tiếp
cận phục vụ các dự án, tăng số lượng phát hành thẻ có chất lượng, tiếp tục làm tốt đầu
mối kết nối thanh toán thu cước, dịch vụ Bankplus với tập đoàn Viễn thông quân đội
Viettel, triển khai dịch vụ việc thu tiền điện, nước..
Tăng cường công tác tiếp thị, giữ được khách hàng truyền thống đồng thời
phát triển khách hàng mới, đây là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của chi nhánh.
Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ, phát triển ngăn chặn kịp thời
những sai sót, bảo đảm cho hoạt động kinh doanh đúng chế độ, đúng luật và ổn định,
phát triển.
Tổ chức phân tích tài chính những đơn vị có quỹ thu nhập âm và 5 phòng giao
dịch, xây dựng giải pháp cụ thể.
Tập trung phát triển nguồn nhân lực, xây dựng chiến lược đào tạo, đào tạo lại
cán bộ, thường xuyên tổ chức tập huấn cán bộ về kỹ năng, quy trình nghiệp vụ, kiến
thức pháp luật tăng cường công tác thực hành tiết kiệm chống lãng phí, thường xuyên
giáo dục chính trị tư tưởng đạo đức nghề nghiệp cho từng cán bộ, chuyển biến nhận
thức kinh doanh trong điều kiện hội nhập và cạnh tranh khốc liệt.
Tăng cường công tác tiếp thị, phải giữ được khách hàng truyền thống nhưng
đồng thời phát triển khách hàng mới, đây là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của chi nhánh.
Tiếp tục thực hiện khoán tài chính đến Chi nhánh loại 3 và Phòng giao dịch. Bộ
phận kế toán tiền lương nghiêm túc trong việc chi trả lương V2 và lương năng suất đến
từng cán bộ theo mức độ hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch và công việc giao. Giám đốc
cần phải nâng cao vai trò chỉ đạo điều hành của đội ngũ cán bộ quản lý trong việc xây
dựng chương trình công tác kiểm tra đôn đốc thực hiện đánh giá mức độ hoàn thành
công việc và chi trả lương V2 cho cán bộ một cách khách quan và trung thực.
Làm tốt công tác thi đua khen thưởng, động viên kịp thời những cán bộ tốt,
hoàn thành xuất sắc nguồn vốn. Phê bình xử lý kịp thời những cán bộ không hoàn
thành nhiệm vụ, thiếu ý thức trách nhiệm, mất đoàn kết nội bộ.
57
Thường xuyên tranh thủ sự lãnh đạo, ủng hộ của các cấp ủy, chính quyền
địa phương, các ngành hữu quan; phối hợp chặt chẽ với hoạt động của tổ chức
Đảng, Công đoàn, Thanh niên nhằm phát huy sức mạnh đoàn kết, đồng thuận
trong toàn hệ thống.
3.2. Định hướng chính sách cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân
hàng Thương Mại Cổ Phần HDBank chi nhánh Hà Nội
3.2.1. Định hướng chung của chi nhánh
Trong dài hạn, NHTMCP HDBank chi nhánh Hà Nội luôn hoạt động với mục
tiêu: Tăng trưởng bền vững, chất lượng, hiệu quả, an toàn. Đồng thời triệt để tuân thủ
kỷ cương, kỷ luật điều hành, và thực hiện đúng qui trình nghiệp vụ.
Chi nhánh NHTMCP HDBank chi nhánh Hà Nội tiếp tục thực hiện các hoạt
động của một ngân hàng hiện đại, phục vụ cho các đối tượng khách hàng thuộc mọi
thành phần kinh tế trên địa bàn.
Để đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững, Chi nhánh cần kiểm soát
tốt tốc độ tăng trưởng, phòng ngừa rủi ro, nâng cao trách nhiệm của cán bộ nhân viên.
Bên cạnh đó giám đốc chi nhánh phải chú trọng phát triển mạng lưới và tăng thêm
kênh phân phối sản phẩm Ngân hàng.
Mặt khác, mọi hoạt động kinh doanh phải đảm bảo thực hiện theo đúng pháp
luật của Nhà nước, các quy định của ngành, đồng thời đảm bảo hiệu quả, an toàn vốn.
Chi nhánh phải là môi trường thi đua lành mạnh, công bằng cho toàn thể cán bộ nhân
viên có cơ hội phát triển và cạnh tranh .
3.2.2. Định hướng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của chi nhánh
Hoạt động cho vay DNVVN được xem là những mục tiêu lớn của NHTMCP
HDBank chi nhánh Hà Nội hiện nay. Cùng với những chỉ tiêu chung cần đạt được,
NHTMCP HDBank chi nhánh Hà Nội cũng đề ra một số định hướng cụ thể đối với
hoạt động cho vay DNVVN như sau:
- Thứ nhất, phấn đấu huy động tối đa nguồn vốn địa phương, tận dụng hết sức
nguồn vốn ưu đãi từ các tổ chức tài chính quốc tế, nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn của
các DNVVN.
- Thứ hai, không ngừng tăng trưởng dư nợ cho vay đối với DNVVN.
- Thứ ba, đẩy mạnh tăng trưởng đi đôi với kiểm soát, nâng cao hiệu quả tín
Thang Long University Library
58
dụng. Phấn đấu tỷ lệ nợ xấu trong năm tới không quá 5%, nợ quá hạn DNVVN không
quá 0,5 %.
- Thứ tư, thực hiện chuyển dịch cơ cấu khách hàng theo hướng giảm tỷ trọng
Doanh nghiệp nhà nước, tăng cho vay đối với khách hàng là DNVVN.
Đặc biệt trong cho vay đối với các DNVVN, chuyển dịch cơ cấu từ giảm dần
cho vay đối với các doanh nghiệp xây lắp, mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu, thương mại và dịch vụ.
- Thứ năm, chi nhánh cần phải đẩy mạnh cho vay trung dài hạn đối với DNVVN
và phấn đấu nâng tỷ trọng lên 40% dư nợ trung dài hạn vào năm tới.
Nhìn chung định hướng phát triển hoạt động cho vay DNVVN của NHTMCP
HDBank chi nhánh Hà Nội là phù hợp với khả năng thực tế và xu hướng chung của
hệ thống NHTM, cũng như dần đáp ứng được nhu cầu về vốn của các DNVVN trên
địa bàn.
3.3. Giải pháp mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng
Thương Mại Cổ Phần HDBank chi nhánh Hà Nội
3.3.1. Phát triển mạng lưới khách hàng
Doanh nghiệp vừa và nhỏ đang phát triển ngày càng nhanh chóng cả về số lượng
lẫn địa bàn hoạt động kinh doanh. Các DNVVN tuy có vốn nhỏ nhưng lại chiếm ưu
thế về số lượng, do đó nếu ngân hàng tích cực khai thác cho vay đối với loại hình
doanh nghiệp này và đạt được thành công thì sẽ đem lại nguồn lợi lớn cho ngân hàng.
Một trong những biện pháp để ngân hàng phục vụ tốt cho mọi đối tượng khách hàng là
mở rộng mạng lưới hoạt động của mình. Hoạt động này giúp ngân hàng “bao phủ” thị
trường mục tiêu của mình, đáp ứng nhanh chóng và hiệu quả mọi nhu cầu của khách
hàng. Nhiều khách hàng có nhu cầu vay vốn nhưng do khoảng cách về không gian quá
xa, phương tiện đi lại không thuận tiện, gây khó khăn cho hoạt động giao dịch cũng
như làm tăng chi phí. Thay vì lựa chọn chi nhánh họ sẽ tìm đến một ngân hàng khác có
địa điểm giao dịch phù hợp hơn. Điều này sẽ làm mất đi nhiều khách hàng tiềm năng
của chi nhánh. Việc mở thêm các phòng giao dịch của chi nhánh tại các địa điểm phù
hợp là cần thiết.
Chi nhánh sẽ tổ chức thu thập thông tin, phân tích tình hình kinh tế trên địa bàn,
lập đề án báo cáo NHTMCP HDBank thành lập thêm một số phòng giao dịch mới tại
59
các địa điểm giao dịch phù hợp để cung cấp các sản phẩm huy động vốn và dịch vụ đa
dạng phục vụ nhu cầu khách hàng. Việc mở thêm các phòng giao dịch sẽ làm giảm
khối lượng công việc tại chi nhánh đồng thời tạo điều kiện cho nhiều DNVVN giao
dịch với ngân hàng thuận tiện hơn, tiết kiệm thời gian và chi phí.
Bên cạnh việc mở rộng mạng lưới hoạt động, chi nhánh cũng cần xây dựng được
một chiến lược khách hàng phù hợp, hiệu quả, tránh hiện tượng vì muốn lôi kéo khách
hàng mà nới lỏng, hạ thấp các điều kiện cho vay. Vấn đề đầu tiên là chi nhánh cần phải
giữ chân được các DNVVN đã có quan hệ tín dụng với chi nhánh, không để họ bỏ chi
nhánh mà tìm đến các ngân hàng khác. Các giải pháp có thể thực hiện là:
+ Đẩy mạnh quá trình tiếp cận khách hàng, tìm hiểu nhu cầu và đặc điểm của
khách hàng, phân đoạn thị trường các DNVVN thật rõ ràng dựa trên các tiêu chí khác
nhau để có chính sách tín dụng cụ thể, phù hợp với từng đối tượng khách hàng.
+ Chi nhánh nên chú trọng khai thác khách hàng mới từ những khách hàng cũ
của mình. Một DN thường có quan hệ đa dạng và phức tạp với nhiều DN khác, nhất là
các DN lớn thì càng có nhiều quan hệ với DNVVN, khi họ làm ăn tốt, có lãi thì các
DN vệ tinh cũng được phát triển ổn định.
3.3.2. Phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Để giảm thiểu rủi ro tài chính, nhất phải phải tuân thủ chặt chẽ quy trình cấp tính
dụng dành cho khách hàng là DNVVN, việc quyết định cho vay, giải ngân phải đảm
bảo đúng thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với quy định cho vay, giải ngân phải đảm
bảo đúng thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với quy định của NHTMCP HDBank và
đúng pháp luật, cụ thể:
Bộ phận quản lý rủi ro: Hiện nay bộ phận quản lý rủi ro của NHTMCP
HDBank chi nhánh Hà Nội đã đạt được những thành công đáng kể trong việc quản lý
và đánh giá rủi ro đối với các doanh nghiệp hoạt động trong từng lĩnh vực đó là đánh
giá trên góc độ uy tín và khả năng tài chính, nhưng để đạt được thành công hơn nữa bộ
phận quản lý rủi ro cần phân tích chuyên sâu các vấn đề về rủi ro ngành nghề của
doanh nghiệp vay vốn, so sánh với các trường hợp vay vốn tương tự để nhận định về
rủi ro và khả năng vay trả nợ của khách hàng. Các cán bộ quản lý rủi ro còn thiếu kinh
nghiệm và chưa đi sâu vào thực tế, đánh giá chưa chính xác tạo nên nợ quá hạn và nợ
xấu cho ngân hàng, tỉ lệ này đang tăng lên qua từng năm vì vậy để nâng cao chất lượng
Thang Long University Library
60
của công tác thẩm định tín dụng, cán bộ quản lý rủi ro cần thiết phải tăng cường tiếp
cận thực tế thông nắm bắt thông tin chung về nền kinh tế, thông tin về ngành nghề
kinh doanh của doanh nghiệp, thông tin về các trường hợp gian lận, lừa đảo, những lỗ
hổng về chính sách trong hoạt động tín dụng để tăng chất lượng của công tác tham
mưu cho lãnh đạo.
- Đối với bộ phận quản trị tín dụng: Bộ phận này chịu trách nhiệm tiếp nhận,
kiểm soát và lưu trữ hồ sơ tín dụng, bao gồm việc giải ngân cho các khoản vay và thu
nợ theo đề xuất của bộ phận quan hệ khách hàng. Hiện nay bộ phận quản trị tín dụng
đã thực hiện rất tốt các bước tiếp nhận và thẩm định hồ sơ tín dụng của các doanh
nghiệp xong bên cạnh đó việc kiểm soát và khắc phục rủi ro tín dụng chưa thực sự triệt
kể và hiệu quả. Vì vậy để góp phần vào quy trình kiểm soát rủi ro tín dụng, bộ phận
cần thiết phải đảm bảo tính nguyên tắc của hoạt động tín dụng. Đối với các trường hợp
xử lý linh hoạt, cần kiểm soát chặt chẽ việc bổ sung hồ sơ tín dụng; chỉ áp dụng biện
pháp này đối với các trường hợp thật sự cần thiết và cấp bách và phải được sự phê
duyệt của Ban lãnh đạo. Bên cạnh đó, thông qua việc đôn đốc, nhắc nhở bộ phận quan
hệ khách hàng bổ sung các chứng từ kiểm tra việc sử dụng vốn vay, hồ sơ định giá lại
tài sản đảm bảo, bộ phận này cũng đã giúp ích rất nhiều trong việc đảm bảo an toàn
vốn vay cho chi nhánh.
Thực hiện tốt việc phân tán rủi ro trong cho vay DNVVN, việc phân tán rủi ro
cho vay DNVVN cần thực hiện theo các hướng:
+ Thứ nhất là:
Tăng cường đầu tư tài chính vào các hoạt động kinh doanh khách nhằm phân tán
rủi ro cho hoạt động tín dụng.
+ Thứ hai là:
Thực hiện việc phân tán rủi ro tín dụng theo cách mở rộng diện tiếp xúc với
khách hàng, khách hàng của Ngân hàng nên thuộc nhiều ngành nghề, khu vực địa lý
với nhiều hình thức kinh doanh khác nhau.
+ Thứ ba là:
Mở rộng danh mục sản phẩm tín dụng để phân tán rủi ro, Ngân hàng càng mở
rộng danh mục sản phẩm thì càng hạn chế được rủi ro khi thị trường biến động.
61
Thực hiện nghiêm túc các quy định về tài sản đảm bảo, nguồn thu nợ thứ 2 cho
Ngân hàng. Tuy nhiên việc quy định các hình thức đảm bảo tiền vay cần đa dạng và
phù hợp với tính chất từng khoản vay.
Bên cạnh việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro đúng với quyết định 493
và Thông tư 18 của NHNN thì chi nhánh cần có một số biện pháp kỹ thuật, đó là:
Việc trích lập dự phòng rủi ro vẫn phải thực hiện đúng quy định của NHNN
nhưng cần phải có phương án về cách trích lập dự phòng theo cách có thể điều chỉnh
sao cho phù hợp với hoạt động kinh doanh thực tế của Ngân hàng.
Việc trích lập dự phòng tín dụng không chỉ theo kế hoạch từng quý đã nộp
NHNN mà có thể thực hiện trích lập dự phòng theo kỳ hạn ngắn hoặc dài hơn tùy
thuộc vào hoạt động tín dụng của Ngân hàng miễn là vẫn đảm bảo được kế hoạch nộp
NHNN về trích lập dự phòng. Tuy nhiên việc trích lập dự phòng không nên quá lớn,
tránh làm ảnh hưởng tới nguồn vốn kinh doanh của chi nhánh.
Thực hiện các nghiệp vụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tín dụng, với các công cụ
tài chính như: sử dụng hoán đổi tín dụng, hợp đồng quyền chọn tín dụng, hợp đồng
tương laiHiện nay, ở nước ta thị trường hoạt động của các nghiệp vụ này chưa sôi
động và chủ yếu vẫn là giao dịch quyền chọn ngoại tệ và với loại giao dịch này thì các
Ngân hàng chỉ có thể phòng ngừa rủi ro tỷ giá với các khoản cho vay bằng ngoại tệ.
Nhưng thiết nghĩ để phòng ngừa rủi ro thì chi nhánh cũng cần tham gia để bảo vệ
chính mình.
3.3.3. Cần đảm bảo sự bình đẳng trong quan hệ cho vay giữa các đối tượng khách
hàng là Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trong thời gian qua, tình trạng ngân hàng phân biệt đối xử với các khách hàng
diễn ra khá phổ biến. Hầu hết là ưu tiên cho vay đối với thành phần kinh tế quốc doanh
và tập trung cho vay đối với doanh nghiệp lớn có hoạt động nhập khẩu và xem nhẹ các
đối tượng khách hàng là DNVVN.
Do đó, ngân hàng cần phải thực hiện việc đối xử bình đẳng trong quan hệ cho
vay đối với các loại hình doanh nghiệp. Ngân hàng cho vay dựa trên cơ sở pháp lý,
hiệu quả kinh doanh cũng như tiềm năng phát triển của doanh nghiệp, bên cạnh đó
ngân hàng phải chủ động tiếp cận cho vay đối với doanh nghiệp có phương án sản xuất
kinh doanh có hiệu quả, có tình hình tài chính tốt, có khả năng mở rộng hoạt độngđể
Thang Long University Library
62
nâng cao chất lượng cho vay đồng thời mở rộng cho vay đạt được hiệu quả cao nhất.
Một trong những giái pháp mở rộng cho vay khách hàng là DNVVN trong thời gian
tới chính là việc cụ thể hóa mục tiêu phát triển DNVVN vào chương trình hành động
của chi nhánh.
3.3.4. Tăng cường hoạt động huy động vốn
Để khắc phục mặt hạn chế thiếu nguồn trung và dài hạn - nguồn vốn phục vụ
cho nhu cầu vay vốn thường xuyên và lớn của các DNVVN thì vấn đề trước hết là chi
nhánh cần tăng cường hơn nữa hoạt động huy động vốn.
Có nguồn vốn lớn, chi nhánh sẽ đáp ứng được nhu cầu của khách hàng mà không
phải lo sợ thiếu vốn hay bỏ qua khách hàng tốt vay khi thiếu vốn. Để tăng cường công
tác huy động vốn, Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần HDBank chi nhánh Hà Nội cần
tiến hành thực hiện đồng bộ các biện pháp sau:
- Thứ nhất, Chi nhánh cần đưa ra các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đa dạng, hấp
dẫn, thu hút khách hàng. Cần đa dạng hoá các biểu lãi suất, kỳ hạn, gia tăng các sản
phẩm khuyến mại khi huy động nguồn như các chương trình bốc thăm trúng thưởng,
áp dụng lãi suất bậc thang đối với khách hàng gửi tiền thanh toán, phát triển các tiện
ích của thẻ thanh toán, phát hành thêm nhiều loại thẻ mới phù hợp với nhu cầu ngày
càng đa dạng của khách hàng.
- Thứ hai, chi nhánh cần nâng cao chất lượng dịch vụ huy động tiền gửi. Đối với
các ngân hàng, nguồn vốn huy động được chủ yếu từ tiền gửi, vì vậy chất lượng dịch
vụ huy động tiền gửi ảnh hưởng đến quy mô vốn của ngân hàng. Ngân hàng phải tính
toán kỹ lưỡng khi đưa ra một sản phẩm dịch vụ mới vào thực tiễn để huy động vốn bởi
đặc điểm huy động vốn của ngân hàng là rất khó rút lui khỏi thị trường, ngân hàng sẽ
chịu tổn thất rất lớn về chi phí. Một sản phẩm dịch vụ thực sự chất lượng là sản phẩm
không chỉ đáp ứng đúng nhu cầu của khách hàng mà phải đảm bảo sự thoả mãn cao
nhất từ phía khách hàng khi họ tiếp nhận và sử dụng dịch vụ. Muốn vậy, công tác
chăm sóc khách hàng, tư vấn cho khách hàng, thái độ phục vụ, phải đạt được hiệu
quả cao nhất, tạo niềm tin cho khách hàng. Chất lượng các dịch vụ huy động tiền gửi
còn phụ thuộc vào phong cách, thái độ phục vụ của các nhân viên giao dịch tại chi
nhánh. Nhân viên giao dịch ngoài kỹ năng nghề nghiệp thành thạo thì cần phải có
phong cách phục vụ khách hàng chuyên nghiệp, tận tình và thân thiện. Chính những cử
63
chỉ nhỏ ấy sẽ làm cho khách hàng cảm thấy gắn bó với chi nhánh, tin tưởng vào mối
quan hệ với ngân hàng. Khi khách hàng đã tin tưởng thì họ sẽ trung thành, gắn bó lâu
dài với chi nhánh, mặt khác những khách hàng này chính là lực lượng marketing
“không chuyên” hiệu quả để quảng bá hình ảnh của ngân hàng. Từ đó chi nhánh sẽ có
nguồn huy động ổn định và ngày càng gia tăng lượng vốn huy động này lên.
- Thứ ba, không ngừng tăng cường công tác Marketing trong việc tiếp thị dịch vụ
đến khách hàng. Bên cạnh việc tạo ra những sản phẩm dịch vụ hấp dẫn thì ngân hàng
cần biết cách quảng bá các dịch vụ và cách tiếp cận sản phẩm này đến khách hàng.
Muốn vậy, ngân hàng phải thường xuyên tiếp xúc các khách hàng truyền thống thông
qua những buổi gặp mặt khách hàng thường niên, phải xây dựng đội ngũ chuyên tư
vấn, giới thiệu các sản phẩm dịch vụ mới của chi nhánh đến khách hàng. Bên cạnh đó,
thông qua các phương tiện truyền thông như báo chí, truyền hình, internet, khách
hàng sẽ chú ý đến các sản phẩm của mình. Từ đó, ngân hàng sẽ thu hút lượng khách
hàng gửi tiền và nhanh chóng hoàn thiện sản phẩm của mình thông qua các phản hồi từ
phía khách hàng đối với các sản phẩm đó.
Ngoài ra, để tăng cường nguồn vốn trung và dài hạn thì ngân hàng có thể phát
hành thêm giấy tờ có giá trung và dài hạn, phát triển các khoản vay trung và dài hạn từ
các tổ chức tài chính khác.
3.3.5. Tăng cường hoạt động tư vấn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
NHTMCP Phát triển Nhà TP.HCM lại là một trong số các ngân hàng có quan hệ
ngân hàng đại lý lớn. HDBank đã thiết lập quan hệ đại lý hơn 200 ngân hàng trên thế
giới. Năm 2013 đã có 7,564 tài khoản khách hàng mở mới, trong đó khách hàng mở tài
khoản thanh toán 4,858, doanh nghiệp 146 khách hàng. Với một số lượng đại lý và
khách hàng lớn như vậy Ngân hàng không chỉ dừng lại ở việc cung cấp các sản phẩm
ngày một đa dạng và chất lượng cho khách hàng, ngân hàng cần mở rộng các hoạt
động tư vấn, cùng với họ xem xét tính hiệu quả của dự án, trên cơ sở đó giúp họ lập
phương án sản xuất kinh doanh. Khả năng lập được một dự án hoàn thiện, có tính khả
thi hiện nay đang là một hạn chế lớn của các DNVVN. Bên cạnh đó, với việc tham gia
cùng DN từ những bước đầu hình thành dự án, sẽ giúp cho ngân hàng hạn chế được rủi
ro tín dụng sau này.
Ngoài ra chi nhánh cũng nên tổ chức một mạng lưới thông tin để giúp đỡ các
DN. Bởi còn rất nhiều DNVVN hiện nay do thiếu thông tin mà ký kết những hợp đồng
bất lợi cho mình. Điều này có thể ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của DN, khả năng
Thang Long University Library
64
trả nợ ngân hàng gặp khó khăn và ngân hàng sẽ gặp phải rủi ro. Ngân hàng có thể làm
tốt biện pháp này bởi có rất nhiều mối quan hệ với các khách hàng khác nhau trong
mọi ngành nghề, lĩnh vực và có những chuyên gia thu thập phân tích đáng tin cậy nên
có thể đáp ứng nhu cầu thông tin còn thiếu cho DN, giúp các DN giảm được chi phí,
tránh được những thông tin không cân xứng và tăng hiệu quả kinh doanh.
3.3.6. Hoàn thiện quy trình cho vay
Quy trình cho vay có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng cho vay và hiệu quả
hoạt động của ngân hàng, đồng thời nó thể hiện một quả trình tiếp cận trực tiếp với
khách hàng về mọi mặt. Thực tế quy trình cho vay của Ngân hàng còn rất nhiều bất
cập cụ thể là thủ tục cho vay và quá trình thẩm định hồ sơ. Đã có rất nhiều khách hàng
DNVVN than phiền thủ tục vay vốn Ngân hàng rất phức tạp và tốn thời gian. Vì vậy
cần có một số biện pháp khắc phục:
- Ở khâu lập hồ sơ vay vốn, chi nhánh cần phải làm mọi thủ tục, giấy tờ vay vốn
được đơn giản nhất, tạo điều kiện cho DNVVN ngay bước đầu vay vốn được thuận lợi,
tiết kiệm thời gian, chi phí cho ngân hàng và doanh nghiệp.
-Thẩm định là một công việc không thể thiếu, là một yếu tố rất quan trọng ảnh
hưởng tới quyết định cho vay khách hàng và ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
đồng vốn mà Ngân hàng bỏ ra. Nếu khâu thẩm định không tốt thì khả năng tiềm ẩn rủi
ro rất cao.
Vì vậy, Chi nhánh cần đặc biệt tới công tác thẩm định dự án nhằm có những
quyết định đúng đắn nhất trong việc lựa chọn khách hàng và dự án đầu tư. Trong đó,
quan trọng nhất là chi nhánh phải thiết lập một hệ thống thu nhập thông tin tín dụng đa
chiều trên cơ sở chọn lọc. Bởi việc thu nhập thông tin tốt, chính xác, kịp thời không
những giúp cho chi nhánh đánh giá một cách chính xác năng lực của khách hàng mà
còn giúp cho việc đưa ra quyết định tín dụng một cách nhanh chóng, không bỏ lỡ
những khách hàng tiềm năng của chi nhánh cũng như không làm mất cơ hội kinh
doanh của ngân hàng.
- Chi nhánh không ngừng hoàn thiện, bổ sung và cải tiến hệ thống chấm điểm
khách hàng DNVVN sao cho phù hợp với thực trạng DNVVN về mọi mặt như tài sản
thế chấp, hệ thống kế toángiúp quá trình thẩm định món vay một cách tin cậy, phê
duyệt cho vay được nhanh chóng, hiệu quả.
65
- Chi nhánh nên lới lỏng điều kiện cho vay, quan tâm chủ yếu đến tính khả thi
của kế hoạch sản xuất kinh doanh. Như đã phân tích ở trên, các DNVVN là những
doanh nghiệp có nhu cầu cho sản xuất kinh doanh rất lớn nhưng tài sản lại hạn chế, giá
trị thấp. Mà trong điều kiện hiện nay thì tài sản đảm bảo là thành phần không thể thiếu
khi xem xét các khoản vay của khách hàng. Điều này gây ra không ít khó khăn cho các
DNVVN trong việc tiếp cận nguồn vốn của Ngân hàng bởi rất ít khách hàng đáp ứng
đủ điều kiện vay vốn. Doanh nghiệp cũng có thể dùng biện pháp nhờ bên thứ ba đứng
ra bảo lãnh bảo lãnh vay vốn tuy nhiên các DNVVN lại không đủ uy tín để được bảo
lãnh. Thực tế thì tài sản đảm bảo không phải là vấn đề quyết định đến việc có cho vay
hay không , nó chỉ là công cụ để giàng buộc nghĩa vụ và trách nhiệm của người vay
với Ngân hàng. Đảm bảo an toàn thực sự cho vốn vay không phải là tài sản thế chấp
mà chính là tính khả thi và hiệu quả của phướng án sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nếu chi nhánh thực hiện được việc đổi mới chính sách cho vay và cơ cấu tín
dụng theo hướng căn cứ vào tình hình khả thi và hiệu quả của dự án, phương án sản
xuất kinh doanh thì sẽ khắc phục được tình trạng thiếu tài sản thế chấp của DNVVN
và như vậy sẽ mở rộng cửa hơn cho các doanh nghiệp vay vốn tại chi nhánh.
- Tại NHTMCP HDBank, công tác kiểm tra giám sát các khoản vay đã được chú
trọng song trên thực tế thì các CBTD còn thực hiện chưa đầy đủ. Vì vậy đôi khi nguồn
vốn tín dụng của Ngân hàng bị sử dụng sai mục đích, CBTD không kiểm tra thường
xuyên dẫn đến tình trạng khách hàng đến hạn không trả được nợ. Chính vì vậy, cần
phải tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay cũng như
việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy trình tín dụng của CBTD nhằm đảm bảo an
toàn trong kinh doanh.
Với việc thường xuyên cải tiến, đổi mới quy trình cho vay cũng như các thủ tục
cho vay đối với DNVVN đến vay vốn, sẽ giúp cho chi nhánh thu hút được ngày càng
nhiều các DNVVN và mối quan hệ tín dụng giữa chi nhánh và khách hàng thực sự sẽ
mang lại lợi ích cho hai bên.
3.3.7. Không ngừng nâng cao trình độ đội ngũ nhân sự
Đội ngũ nhân viên là bộ mặt của ngân hàng, là những người trực tiếp làm việc
với khách hàng và khách hàng đánh giá ngân hàng thông qua tác phong, kinh nghiệm
làm việc đội ngũ nhân viên.
Thang Long University Library
66
Là cán bộ ngân hàng, mỗi bộ phận có một nhiệm vụ khác nhau, nhưng trước hết
phải được rèn luyện về ý thức làm việc, tác phong khi giao tiếp với khách hàng. Đây là
một trong những yếu tố tiên quyết về việc khách hàng có tiếp tục quay lại với ngân
hàng hay không. Vì vậy, NHTMCP HDBank chi nhánh Hà Nội phải thường xuyên
tiến hành các cuộc kiểm tra, thi sát hạch về nghiệp vụ, kĩ năng giao tiếp với khách
hàng. Đặc biệt là tổ chức các buổi trò chuyện trao đổi kinh nghiệm xử lí khủng
hoảng truyền thông, nhằm xử lí tốt trong các tình huống bất ngờ và gìn giữ hình ảnh
của ngân hàng.
Cũng như mọi NHTM khác, NHTMCP HDBank chi nhánh Hà Nội cần
không ngừng rèn luyện đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, nhân viên. Đây là yếu tố
chiến lược trong phát triển thương hiệu cho ngân hàng. Chi nhánh cần xây dựng
được chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp cụ thể đề cao tính trung thực, độc lập trong
hành xử nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ nhân viên và cả đội ngũ quản lý của chi
nhánh. Từ đó tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xứ lí kịp thời đối
với những trường hợp vi phạm.
Để làm được những điều này, NHTMCP HDBank chi nhánh Hà Nội phải có
chính sách linh hoạt, công bằng và quý trọng người lao động. Kết hợp với công tác đào
tạo, cần tạo ra môi trường làm việc lành mạnh, chính sách thưởng phạt công minh,
chính sách tiền lương đúng đắn giúp ngân hàng giữ chân được người tài và nâng cao
tinh thần, chất lượng đội ngũ nhân sự. Đồng thời bản thân mỗi nhân viên phải có ý
thực tự chủ, tự giác rèn luyện nghiệp vụ và lấy chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp làm cơ
sở cho mọi hoạt động. Đây là hướng đi đúng đắn nhằm xây dựng Ngân hàng uy tín và
vững mạnh.
3.3.8. Phát huy hiệu quả công tác Marketing trong cho vay doanh nghiệp vừa
và nhỏ
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới với xu hướng thâu tóm và sáp nhập, hoạt
động của NHTM cũng không nằm ngoài xu hướng ấy, NHTM nào hoạt động kém hiệu
quả thì sẽ bị các ngân hàng khác chiếm lĩnh thị trường và bị thâu tóm. Do vậy, hoạt
động Marketing ngân hàng ngày càng cần thiết và quan trọng với hoạt động của
NHTM vì hoạt động này có phát triển thì chi nhánh mới có cơ hội thu hút được nhiều
khách hàng tốt. Cuối năm 2013 đã có 145 khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ vay
67
vốn tại tại ngân hàng. Để có được kết quá trên ngân hàng đã thực hiện rất nhiều các
chương trình makerting như là chính sách ưu đãi cho vay lãi suất thấp cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Bên cạnh đó chăm sóc tốt các khách hàng này , từ đó tăng được uy
tín, thương hiệu của ngân hàng điều này đã giúp cho HDBank thu hút được rất nhiều
những doanh nghiệp vừa và nhỏ khác. Tuy nhiên để có một chiến lược makerting hiệu
quả hơn nữa thì dưới đây là một số giải pháp để tăng cường hoạt động Marketing:
- Thứ nhất, nhiệm vụ quan trọng nhất của bộ phận marketing là phải đưa sản
phẩm dịch vụ đến với nhu cầu của khách hàng nói chung và DNVVN nói riêng. Quá
trình này bao gồm các giai đoạn cụ thể như sau:
+ Tìm kiếm những khách hàng có nhu cầu vay vốn trong và ngoài địa bàn,
phải tìm hiểu và lựa chọn những khách hàng tiềm năng, những khách hàng kinh
doanh có hiệu quả và khách hàng tốt có thể đảm bảo an toàn và khả năng sinh lời cho
ngân hàng.
+ Không ngừng tìm kiếm DNVVN mới đến với chi nhánh. Khi khách hàng mới
đến, phải hướng dẫn cụ thể, rõ ràng cho họ trong việc lựa chọn và sử dụng sản phẩm
dịch vụ ngân hàng cho phù hợp với đặc điểm hoạt động, ngành nghề kinh doanh của
DNVVN đó. Từ đó khách hàng sẽ sử dụng vốn có hiệu quả và sinh lời cao hơn. Muốn
vậy, chi nhánh cần thành lập tổ tiếp thị thực hiện công tác tiếp thị khách hàng, đặc biệt
chuyên viên quan hệ khách hàng và các bộ phận khác trong hệ thống chi nhánh phải
hiểu biết tất cả các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng cung cấp để từ đó mỗi cán bộ
trong chi nhánh là một cán bộ tiếp thị giỏi. Nhân viên tiếp thị giỏi là khi giới thiệu cho
khách hàng các sản phẩm dịch vụ đó, khách hàng thấy được sự tiện ích, sự khác biệt
vượt trội so với các ngân hàng khác khi sử dụng cùng loại dịch vụ đó nhất là sự giảm
thiểu về thời gian và chi phí, đánh giá đúng tâm lý của khách hàng khi sử dụng các
dịch vụ của ngân hàng.
- Thứ hai, bộ phận marketing phải nghiên cứu thị trường, xác định được mong
muốn, đòi hỏi và cả xu thế thay đổi nhu cầu của khách hàng nói chung và DNVVN nói
riêng. Trên cơ sở đó, bộ phận marketing là bộ phận không tách rời với các bộ phận
khác như: thiết kế, phát triển dịch vụ mới và cung ứng sản phẩm ngày càng tốt, phù
hợp với nhu cầu của thị trường.
- Thứ ba, bộ phận marketing không ngừng tiến hành các hoạt động về quảng cáo,
tuyên truyền, tổ chức hội nghị khách hàng, nhằm tiếp thị các sản phẩm một cách
Thang Long University Library
68
rộng rãi, thắt chặt mối quan hệ với khách hàng truyền thống; thu thập được thông tin
phản hồi từ phía khách hàng để có sự điều chỉnh hợp lý về sản phẩm.
3.3.9. Xây dựng chiến lược phát triển công nghệ ngân hàng
NHTMCP Phát triển Nhà TP.HCM hiện nay có công nghệ ngân hàng hàng đầu
sử dụng hệ thống CoreBanking giúp cho các hoạt động gửi tiền lẫn thanh toán đều
được thực hiện theo tiêu chuẩn hóa với sự đảm bảo an ninh bảo mật khách hàng cao
nhất. Với công nghệ tiên tiến như vậy chi nhánh cần tăng cường đội ngũ có chiều sâu
và từ đó ứng dụng công nghệ thông tin trong việc xử lý, giải quyết cho vay đối với các
DNVVN. Điển hình như, ngân hàng nên áp dụng các phần mềm tiên tiến trong việc
quản lý cơ sở dữ liệu khách hàng hay sử dụng các phần mềm hỗ trợ cho việc phân tích
thẩm định để giải quyết việc cho vay một cách nhanh chóng. Với chiến lược phát triển
công nghệ khách hàng này có thể giảm tải được công việc cho cán bộ tín dụng. Và như
vậy chi nhánh mới có điều kiện để mở rộng quy mô cho vay đối với các DNVVN,
phục vụ khách hàng tốt hơn nữa.
3.4. Kiến nghị để mở rộng cho vay cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
ngân hàng Thương Mại Cổ Phần HDBank chi nhánh Hà Nội.
3.4.1. Kiến nghị với nhà nước
- Thứ nhất: Hoàn thiện khung pháp lý cho DNVVN
Chính phủ và các ban ngành cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật để khuyến
khích các doanh nghiệp, doanh nghiệp yêu cầu hoạt động kinh doanh theo đúng pháp
luật. Ban hành các chính sách hỗ trợ, bảo vệ DNVVN, chính sách thuế, chính sách
thương mại, đất đai
Nhà nước cần ban hành các đạo luật cơ bản, tạo môi trường pháp lý cần thiết để
các DNVVN dễ dàng thực hiện các biện pháp đảm bảo nghĩa vụ trả nợ và các ngân
hàng dễ dàng trong việc xử lý tài sản đảm bảo nợ khi có rủi ro xảy ra. Đó là luật sở
hữu tài sản và các văn bản dưới luật qui định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
các cơ quan quản lý nhà nước về cấp chứng thư, sở hữu tài sản, ban hành các văn bản
dưới luật hướng dẫn việc xử lý, phát mại tài sản thế chấp, cầm cố và bảo lãnh. Có như
vậy mới góp phần tạo ra sự đảm bảo chắc chắn hơn cho các ngân hàng thương mại và
từ đó mà khuyến khích họ trong việc cho vay vốn đối với các DNVVN.
- Thứ hai: Tạo ra một “sân chơi bình đẳng” về tín dụng trung và dài hạn để tất cả
người đi vay đều tuân thủ những thể lệ giống nhau.
69
Những quy định hiện hành và quy tắc điều chỉnh việc tiếp cận vốn tín dụng ngân
hàng trung và dài hạn đã có sự phân biệt đối xử với doanh nghiệp vừa và nhỏ trong khi
ưu tiên cho Doanh nghiệp nhà nước.
Ngân hàng phải tin vào khả năng trả nợ cho người đi vay chứ không phải ai là
người sở hữu hoặc thân phận của người đi vay. Điều này sẽ không những xác định liệu
một doanh nghiệp có được vay vốn hay không mà còn xác định xem liệu doanh nghiệp
có phải thế chấp hay không?
- Thứ ba: Thành lập các công ty cho thuê tài chính để phục vụ cho các DNVVN
Đây sẽ là nguồn tài trợ vốn trung và dài hạn cho các DNVVN vừa an toàn vừa
hợp với khả năng nguồn lực của DNVVN. Mô hình này đã được nhiều nước áp dụng
thành công.
- Thứ tư: Xây dựng quỹ bảo lãnh tín dụng cho các DNVVN
Thực trạng chung là DNVVN có số vốn ít, trình độ công nghệ lạc hậu, trình độ
quản lý hạn chế. Nhưng cũng có nhiều doanh nghiệp có khả năng phát triển, có dự án
kinh doanh khả thi nhưng do không đủ điều kiện để tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng
mà phải vay vốn các nguồn phi chính thức với lãi suất cao. Vì vậy, giải quyết vấn đề
thiếu vốn là khâu đột phá nhằm khai thác mặt tích cực, hạn chế bất lợi đối với cả các tổ
chức tín dụng và doanh nghiệp.
Hoạt động của quỹ bảo lãnh tín dụng chủ yếu liên quan trực tiếp tới ba đối tượng:
doanh nghiệp, Quỹ và NHTM. Cả ba chủ thể này đều thực hiện đúng chức năng và có
thiện chí thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay ngân hàng.
Quỹ bảo lãnh tín dụng ra đời và hoạt động thì đây là một biện pháp của Chính
phủ thực hiện chính sách hỗ trợ giúp các DNVVN tháo gỡ khó khăn vướng mắc về các
vấn đề đòi hỏi phải có đủ giá trị tài sản thế chấp, cầm cố. Tổng quan quỹ bảo lãnh, các
doanh nghiệp Việt Nam có thể tiếp cận vốn tín dụng, tạo điều kiện cho các ngân hàng
phát huy thế mạnh về vốn của mình, mở rộng tín dụng và giảm tỷ lệ rủi ro của ngân
hàng. Từ đó các ngân hàng có điều kiện từng bước lành mạnh hóa quan hệ tín dụng và
về phía các doanh nghiệp giải quyết được khó khăn về tài chính tăng nguồn vốn để
phát triển sản xuất kinh doanh.
Thang Long University Library
70
- Thứ năm: Xây dựng các trung tâm tư vấn hỗ trợ DNVVN
Một trong nhưng hạn chế của DNVVN là đội ngũ quản lý còn yếu kém, doanh
nghiệp thiếu thông tin và khả năng tiếp cận thị trường. Vì vậy, việc thành lập các trung
tâm tư vấn hỗ trợ DNVVN là hết sức cần thiết, đóng vai trò quan trọng nhằm trợ giúp
DNVVN trong các lĩnh vực sau đây;
Đào tạo nâng cao trình độ cán bộ quản lý điều hành và tay nghề người lao động.
Hướng dẫn xây dựng dự án, phương án kinh doanh khả thi.
Cung cấp thông tin thị trường, khoa học công nghệ, giới thiệu sản phẩm của
doanh nghiệp ra nước ngoài.
3.4.2. Về phía Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần HDBank Việt Nam
Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần HDBank Việt Nam là cơ sở quản lý trực tiếp
của NHTMCP HDBank chi nhánh Hà Nội vì thế mọi chỉ đạo, thay đổi từ phía ngân
hàng đều ảnh hưởng tới chi nhánh. Vì vậy, NHTMCP HDBank Việt Nam cũng cần có
những thay đổi, điều chỉnh thích hợp như:
Xây dựng các giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát và kiểm toán nội bộ
trong ngân hàng và tiến tới chuẩn quốc tế.
Ban lãnh đạo ngân hàng cần tăng cường công tác thông tin theo hướng hiệu quả
hơn để phòng ngừa rủi ro trong toàn hệ thống NHTMCP HDBank.
Điều chỉnh mức lãi suất cho vay hợp lý để tạo điều kiện cho khách hàng vay
vốn, đồng thời thu hút nhiều khách hàng hơn nữa.
Chuẩn hóa cán bộ ngành ngân hàng và thường xuyên hỗ trợ để cán bộ có cơ hội
phát triển năng lực cũng như học hỏi thêm kinh nghiệm.
3.4.3. Kiến nghị đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Bên cạnh những giải pháp, cơ chế hỗ trợ từ phía ngân hàng cho doanh nghiệp
một cách tích cực thì điều quan trọng, chủ yếu là những nỗ lực từ bản thân doanh
nghiệp. Thực tế bất cập hiện nay là doanh nghiệp thiếu vốn trong khi ngân hàng thừa
vốn mà không cho vay được. Nguyên nhân là do ngân hàng e ngại doanh nghiệp
không có khả năng trả nợ. Vì thế để khai thông rào cản gây ách tắc quan hệ giữa ngân
hàng và doanh nghiệp thì các doanh nghiệp cần phải chú ý giải quyết các vấn đề:
71
- Thứ nhất: Doanh nghiệp vừa và nhỏ phải có giải pháp tạo vốn tự có.
Hiện nay, cơ cấu vốn của nhiều doanh nghiệp chưa hợp lý, tỷ trọng nguồn vốn đi
vay từ bên ngoài, từ ngân hàng trong tổng nguồn vốn kinh doanh của các doanh
nghiệp, kể cả doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp ngoài quốc doanh nói chung
còn cao. Điều đó dẫn đến doanh nghiệp bị quá phụ thuộc vào nguồn vốn ngân hàng,
vay được vốn ngân hàng thì hoạt động được, không vay được vốn ngân hàng thì không
hoặc khó hoạt động. Về cơ bản cơ cấu tài chính doanh nghiệp cũng như thực tế doanh
nghiệp các nước có nền kinh tế thị trường thì nguồn vốn ngân hàng trong cơ cấu nguồn
vốn hoạt động của các doanh nghiệp chỉ mang tính bổ sung nguồn vốn thiếu hụt, thông
thường chỉ chiếm khoảng 30% trong tổng nguồn vốn. Doanh nghiệp có thể huy động
tạo lập nguồn vốn khác nguồn vốn ngân hàng như vốn tự có của chủ doanh nghiệp,
vốn cổ phần, vốn liên doanh liên kết, vốn huy động từ nội bộ, vốn tự huy động qua
phát hành trái phiếu Như vậy doanh nghiệp sẽ chủ động trọng hoạt động kinh doanh
của mình. Nguồn vốn tự có sẽ là cơ sở bảo lãnh cho doanh nghiệp khi vay nên khả
năng tiếp cận vốn tín dụng sẽ dễ dàng hơn.
- Thứ hai: Các doanh nghiệp phải xây dựng được phương án kinh doanh hiệu
quả, có tính khả thi
Phương án khả thi là yếu tố quyết định đến việc cho vay vốn của ngân hàng. Vì
vậy doanh nghiệp cần phải thực sự đưa được những phương án có hiệu quả, có tính
thuyết phục. Muốn vậy doanh nghiệp cần nâng cao khả năng lập dự án vì nhiều doanh
nghiệp có cơ hội tốt, ý tưởng tốt nhưng không lập được dự án. Doanh nghiệp cũng cần
chủ động nghiên cứu thị trường, môi trường kinh doanh, những rủi ro có thể xảy ra tạo
điều kiện cho hoạt động sử dụng vốn vay ngân hàng được an toàn, hiệu quả.
- Thứ ba: Đổi mới thiết bị công nghệ.
Do hạn chế về quy mô và nguồn tài chính nên đối với DNVVN vấn đề trước mắt
chưa phải là công nghệ hiện đại mà phải chọn công nghệ phù hợp, công nghệ đa dụng
xuất phát từ nhu cầu thị trường về sản phẩm để lựa chọn công nghệ. Tuy nhiên, trong
quá trình sử dụng cần phải quan tâm cải tiến kỹ thuật đê nâng cao năng lực trong công
nghệ hiện có. Các doanh nghiệp cần có chương trình đổi mới công nghệ để tăng năng
suất lao động, tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm. Trong đó chú trọng áp
dụng hệ thống quản lý chất lượng theo các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế. Bên cạnh
Thang Long University Library
72
việc cải tiến kỹ thuật công nghệ cần phải đào tạo, nâng cao tay nghề của người lao
động để theo kịp sự hiện đại của máy móc, nâng cao hiệu quả sử dụng máy, hạn chế
hiện tượng lãng phí nguồn lực.
- Thứ tư: Coi trọng phát triển nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực của DNVVN kể cả lao động và chủ doanh nghiệp phần lớn là
chưa được đào tạo một cách cơ bản nên còn bị hạn chế về chuyên môn, kỹ thuật và
quản lý.
Trong điều kiện nguồn ngân sách còn hạn hẹp, cần thực hiện chính sách xã hội
hóa công tác dạy nghề, có công, có tư. Nhà nước thống nhất quản lý tiêu chuẩn đào
tạo, các DNVVN phải bỏ chi phí đào tạo nguồn nhân lực của mình. Đồng thời doanh
nghiệp cần sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí đào tạo do các tổ chức quốc tế tài trợ
thông qua các chương trình dự án.
Bên cạnh đó, một vấn đề rất quan trọng và cấp bách đối với DNVVN là vấn đề
hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới. Đó vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với
các DNVVN. Vì vậy các DNVVN cần tranh thủ sự giúp đỡ của các cơ quan chức năng
để nắm bắt thông tin, nâng cao hiểu biết về luật lệ thương mại quốc tế, khai thác thị
trường phù hợp. Cuối cùng là doanh nghiệp phải tự đánh giá nâng cao sức cạnh tranh
của chính mình, lo cho mình trước khi nhờ sự giúp đỡ của người khác, tránh ỷ lại vào
sự bảo hộ của nhà nước.
73
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trong nội dung chương 3, khóa luận đã nêu ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện
hệ thống thông tin, nội dung và phương pháp trong quy trình cho vay DNVVN, đổi
mới công nghệ, nâng cao chất lượng và số lượng đội ngũ cán bộ nhân viên , mở rộng
đối tượng cho vay DNVVN tại NHTMCP HDBank chi nhánh Hà Nội. Nếu thực hiện
các giải pháp này không những mở rộng cho vay với DNVVN mà còn góp phần nâng
cao vị thế cạnh tranh trên thị trường, tạo được chỗ dứng vị thế của mình tăng thu nhập
cho bản thân ngân hàng cũng như đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế.
Thang Long University Library
74
KẾT LUẬN
Hoạt động cho vay là hoạt động cơ bản, truyền thống của tất cả các ngân hàng và
chiếm một tỷ trọng lớn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tuy nhiên đây
cũng là hoạt động cần những nghiệp vụ phức tạp cũng như tiềm ẩn nhiều rủi ro. Việc
nâng cao hiệu quả cho vay nói chung và mở rộng cho vay đối với DNVVN nói riêng là
một vấn đề vô cùng quan trọng và cấp thiết đối với mỗi NHTM trong nền kinh tế thị
trường, đặc biệt là trong bối cảnh khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu
như hiện nay
Tín dụng đối với DNVVN là một thị trường giàu tiềm năng, hứa hẹn mang lại sự
tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh của cả các NHTM lẫn DNVVN. NHTMCP
HDBank chi nhánh Hà Nội đã có nhiều nỗ lực trong việc xây dựng những chính sách
nhằm khai thác tín dụng cho DNVVN. Tuy nhiên, Chi nhánh cần tích cực hơn nữa
trong việc nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNVVN. Hoạt động cho vay đối với
DNVVN của Chi nhánh vẫn còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế xuất phát từ cả phía
ngân hàng, phía doanh nghiệp cũng như từ phía môi trường pháp lý của Việt Nam. Để
tháo gỡ những khó khăn này cần có sự phối hợp đồng bộ giữa ngân hàng, doanh
nghiệp và các cơ quan quản lý Nhà nước. Có như vậy, hoạt động cho vay của ngân
hàng mới đạt hiệu quả cao, khuyến khích các DNVVN phát triển và thực hiện được
mục tiêu tăng trưởng kinh tế.
Đề tài “Giải pháp mở rộng cho vay đối với DNVVN tại NHTMCP HDBank chi
nhánh Hà Nội” là một đề tài không mới mẻ, tuy nhiên luôn cần một sự quan tâm đúng
mức của các ngân hàng trong quá trình phát triển của mình nhất là trong giai đoạn các
DNVVN đang phát triển mạnh mẽ như hiện nay. Trong suốt quá trình tìm hiểu, nghiên
cứu nội dung đề tài tương đối phức tạp, bản thân còn nhiều hạn chế cả về lý luận cũng
như thực tế nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Một lần nữa em xin cảm
ơn sự hướng dẫn tận tình của Ths. Nguyễn Phương Mai, Ban lãnh đạo và các anh chị
đang công tác tại NHTMCP HDBank chi nhánh Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ em để
khóa luận của em được hoàn chỉnh hơn.
Sinh viên
Nguyễn Bá Linh
75
DANH MỤC THAM KHẢO
1. Chính Phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, (2009), Nghị định
56/2009/NĐ-CP về trợ giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, (2001), Quyết định số 1627/2001/QĐ-
NHNN về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách
hàng.
3. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, (2010), Luật các tổ
chức tín dụng số 47/2010/QH12.
4. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, (2005), Luật Doanh
nghiệp số 60/2005/QH11
5. Các văn bản pháp quy của nhà nước và các quy chế của HDBank
6. Thông tin từ các website:
https://www.hdbank.com.vn/
Thang Long University Library
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- toan_van_a17890_6126.pdf