1. Lý do chọn đề tài
Vào ngày 11/01/2007, Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức Thương mại thế giới (WTO – World trade organization)[16]. Đây là một bước tiến vượt bậc, khẳng định những đường lối chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta trong những năm qua nhằm nỗ lực thay đổi bộ mặt cho đất nước. Bằng việc gia nhập WTO, chấp nhận những luật chơi quốc tế, Việt Nam đang đứng trước nhiều cơ hội phát triển, nhưng cũng gặp không ít khó khăn, thách thức. Dễ dàng nhận ra rằng, để bước vào guồng máy phát triển kinh tế thế giới thì vốn đầu tư là yếu tố quan trọng bậc nhất do đó hệ thống các Ngân hàng trở thành người bạn đồng hành đắc lực không thể thiếu. Minh chứng cho điều này chính là sự lớn mạnh không ngừng nhằm nỗ lực khẳng định vị trí của mình trên thị trường tài chính – ngân hàng của các Ngân hàng thương mại hiện nay.
Nằm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, là nơi thuộc vùng kinh tế trọng điểm của phía Đông Nam Bộ: TP. Hồ Chí Minh – Bình Dương – Đồng Nai – Bà Rịa Vũng Tàu[16]. Ngân hàng No & PTNT tỉnh Đồng Nai tự hào khi được góp mặt trong thời khắc lịch sử này. Hiểu rõ bổn phận và trách nhiệm của mình, cùng với phương châm “ Agribank – mang phồn thịnh đến với khách hàng ” Ngân hàng No & PTNT tỉnh nhà đang từng bước cố gắng hoàn thiện hơn những dịch vụ của mình để đáp ứng tối đa cho khách hàng. Trong những năm qua, Ngân hàng đã có những đóng góp nhất định cho sự phát triển kinh tế tỉnh Đồng Nai nói riêng và cả nước nói chung nhưng cũng gặp những trở ngại không tránh khỏi. Cụ thể là nguồn vốn Ngân hàng còn hạn chế, hoạt động huy động vốn chưa ổn định, kết quả huy động vốn chưa được như mong muốn để hỗ trợ đầu tư mở rộng quy mô tín dụng [8]. Do đó cần phải có những giải pháp để nâng cao hiệu quả huy động vốn, khắc phục những yếu điểm trong nghiệp vụ huy động vốn của Ngân hàng, tăng khả năng cạnh tranh với các Ngân hàng khác, điều này cũng đúng với Quyết định 2132/QĐ-NHNN ngày 25/09/2008 nhằm khơi tăng nguồn vốn cho các Ngân hàng thương mại.
Nhận thấy tầm quan trọng của việc huy động vốn nên em đã lựa chọn đề tài :
“ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH ĐỒNG NAI ” để làm nội dung nghiên cứu cho báo cáo của mình.
2. Tổng quan các vấn đề liên quan đến đề tài
Từ đầu thế kỷ XIX đến nay thế giới đã diễn ra 24 cuộc khủng hoảng lớn: năm 1825 ở Anh, năm 1836 ở Anh và Mỹ, năm 1847 ở Anh và Pháp [15], và gần đây nhất là cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu được châm ngòi tại Mỹ, bắt đầu từ tháng 7/2007 [15]. Tuy thế giới đã từng chứng kiến nhiều cuộc khủng hoảng diễn ra nhưng cuộc khủng hoảng lần này là vô cùng nghiêm trọng, khởi nguồn từ lĩnh vực tài chính, nó lan ra các lĩnh vực kinh tế khác và tác động tiêu cực đến tất cả các nước với mức độ ngày càng nặng nề. Những ảnh hưởng bước đầu mà ta có thể nhìn thấy đó là: thị trường chứng khoán rơi tự do nhất là từ cuối tháng 9/2008 [15]; thất nghiệp gia tăng mạnh, theo thông kê của Tổ chức lao động quốc tế số lao động thất nghiệp đã tăng lên 20 triệu người so với năm 2007 [15]; tổng cầu của thế giới giảm nhanh khiến giá cả hầu hết các mặt hàng đều giảm, điều này gây tác động xấu tới hoạt động xuất khẩu và đã khiến nhiều ngành sản xuất trên thế giới phải cắt giảm sản lượng.
Trước tình hình kinh tế thế giới biến động như vậy Việt Nam cũng bị ảnh hưởng ít nhiều. Có nhiều ý kiến lạc quan cho rằng “ đến nay cuộc khủng hoảng tài chính của Mỹ chưa tác động rõ rệt, trực tiếp đến nền kinh tế Việt Nam ” [20]. Ý kiến khác lại cho rằng “ đối với Việt Nam cuộc khủng hoảng sẽ đến chậm nhưng ở lâu, không chỉ trong năm 2009 mà còn về sau nay do nội lực của nước ta còn quá yếu ” [20]. Thực chất chúng ta không thể phủ nhận được tầm ảnh hưởng của khủng hoảng vì một khi Việt Nam gia nhập WTO, chấp nhận luật chơi quốc tế thì chuyện này là không thể tránh khỏi. Qua tìm hiểu số liệu thì đến tháng 11/2008 sức mua trên thị trường nội địa và xuất khẩu giảm rõ rệt, hàng hóa tiêu thụ khó khăn, các doanh nghiệp phải đẩy mạnh chính sách khuyến mãi để kích cầu, nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ báo cáo thuế với doanh thu và lợi nhuận sụt giảm, [15] Thêm vào đó tình hình lạm phát trong nước tăng cao cũng gây ra những trở ngại rất lớn. Theo các chuyên gia phân tích cho rằng lạm phát ở Việt Nam vừa là lạm phát chi phí đẩy (sinh ra do chi phí đầu vào tăng đẩy giá bán ở đầu ra lên cao) vừa là lạm phát cầu kéo (sinh ra do nhu cầu của người tiêu dùng, doanh nghiệp, Chính phủ tăng cao kéo theo sự tăng giá bán của các loại hàng hóa, dịch vụ) vừa là lạm phát kỳ vọng (phát sinh từ các yều tố tâm lý, đầu cơ) [20]. Một câu hỏi đặt ra là tại sao lạm phát ở nước ta lại đa dạng đến như thế ?
Có thể khái quát hóa về các yếu tố gây ra lạm phát ở nước ta thông qua 8 điểm chủ yếu sau: một là do năng lực sản xuất trong nước yếu, công nghệ lạc hậu, chậm được cải thiện, lãng phí nhiều, chi phí sản xuất cao dẫn đến giá thành, giá bán cao, sản xuất không hòa nhịp, không gắn bó nên thiếu năng lực để cải thiện, cân đối cung - cầu và cán cân tiền – hàng; hai là do tiền trong lưu thông nhiều hơn mức cần thiết; ba là do các dòng vốn ngoại nhập, cả trực tiếp lẫn gián tiếp, vào nhiều trong khi các cơ sở trong nước chưa có khả năng “ tiêu hóa tích cực ”; bốn là nhập siêu quá lớn dẫn đến nhập khẩu lạm phát; năm là do chi tiêu công nhiều nhưng ít ở đơn vị; sáu là do “ tâm lý đám đông ” bị kích động bởi các tin đồn thất thiệt và tình trang đầu cơ, trục lợi vô hình chung đội giá lên cao; bảy là do thiên tai diễn ra liên tục gây khan hiếm hàng hóa, làm mất cân đối tạm thời; cuối cùng là do công tác điều hành chính sách giá cả và tiền tệ còn có những bất cập nhất định [20].
Như vậy, từ những thông tin trên ta có thể kết luận rằng trong hai năm 2007, 2008 tình hình kinh tế Việt Nam chịu sự tác động kép của hai nhân tố: trước hết là lạm phát cùng với hệ quả của các chính sách kiềm chế lạm phát trong nước và tiếp theo là do khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Chỉ với hai yếu tố này cũng đã mang đến cho thị trường tài chính trong nước sự rối loạn mà nổi bật nhất là sự khó khăn trong hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại, hầu hết các Ngân hàng đều không đạt được mục tiêu lợi nhuận so với kế hoạch đặt ra đầu năm, nhiều Ngân hàng gặp khó khăn về thanh khoản, hơn nữa lại nằm trong thời điểm Ngân hàng Nhà nước thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ để kiềm chế lạm phát do vậy đã đẩy lãi suất huy động lên cao nhằm thu hút nguồn vốn, cứu vãn tình hình trước mắt. Có thể nói năm 2008 là một năm rượt đuổi lãi suất giữa các Ngân hàng thương mại với nhau, chưa bao giờ lãi suất huy động vốn ngắn hạn lại cao hơn dài hạn, và cũng chưa có khi nào lãi suất huy động bình quân lại đạt đến mức đỉnh điểm như thế (15,3%) [15].
Đến cuối năm 2008, sau khi Chính phủ đã thực hiện một loạt các biện pháp điều chỉnh tích cực thì lạm phát đã hạ nhiệt, kinh tế đang dần dần ổn định. Tiếp đó để duy trì tốc độ phát triển kinh tế, Ngân hàng Nhà nước dưới sự hướng dẫn của Chính phủ đã hạ lãi suất cơ bản, cụ thể từ ngày 20/10/2008 đến 05/12/2008 Ngân hàng Nhà nước đã 4 lần thực hiện việc cắt giảm lãi suất cơ bản từ 14% xuống còn 10%; đồng thời giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc [15].
Tuy vậy, cho đến lúc này, hầu hết các Ngân hàng thương mại vẫn chưa thực sự thoát khỏi những vướng mắc của năm trước, đa phần là những vấn đề về rủi ro tín dụng ảnh hưởng đến nguồn thu của Ngân hàng rất nhiều. Và nếu như nguồn thu của Ngân hàng không đủ để có thể chi trả cho các hoạt động kinh doanh khác thì điều này đồng nghĩa với việc Ngân hàng đó đang ở trên bờ vực phá sản, mất uy tín, lòng tin đối với khách hàng. Qua đây ta có thể nhận thấy rõ tầm quan trọng của nguồn vốn, nhất là trong giai đoạn hội nhập kinh tế như hiện nay, vấn đề nguồn vốn lại càng được quan tâm sâu sắc hơn. Đối với một Ngân hàng thương mại cần phải có hệ số an toàn vốn tối thiểu 8% [20] nhưng với một năm đầy biến động như vừa qua thì rất ít Ngân hàng có thể duy trì được mức vốn tối thiểu theo quy định của WTO này. Do vậy các Ngân hàng cần chú trọng hơn nữa các giải pháp để có thể khơi tăng nguồn vốn của mình, kể cả vốn tự có cũng như vốn huy động.
Nhận thấy được tầm quan trọng của nguồn vốn, em đã mạnh dạn đề ra một số giải pháp để có thể mở rộng và nâng cao được hiệu quả hoạt động huy động vốn trong bài nghiên cứu của mình nhưng chỉ trong phạm vi nhỏ đó là tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Đồng Nai. Mục đích chủ yếu của báo cáo là đi sâu nghiên cứu thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh nhà, thấy rõ được những mặt mạnh, mặt yếu, những nguyên nhân còn tồn tại để từ đó đưa ra giải pháp khắc phục những tồn tại. Phương pháp chủ yếu được sử dụng để nghiên cứu là phân tích, so sánh, thống kê kết hợp với vẽ đồ thị, biểu đồ. Đồng thời, để bài nghiên cứu gần với thực tiễn, gắn liền với thực tế chứ không phải lý thuyết suông em đã làm một cuộc điều tra bằng việc phát phiếu khảo sát trên địa bàn Thành phố Biên Hòa. Việc điều tra này giúp em nắm rõ hơn tình hình huy động vốn của Ngân hàng cũng như những nhu cầu, nguyện vọng của khách hàng đối với Ngân hàng, từ đây có thể đưa ra định hướng đúng đắn giúp Ngân hàng thay đổi phong cách phục vụ, làm hài lòng khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh với các Ngân hàng thương mại khác. Cụ thể có tất cả là 250 phiếu phát ra, thu hồi về được 200 phiếu, như vậy tỷ lệ đạt được là 80%, đối tượng chủ yếu của đợt khảo sát này là các khách hàng cá nhân. Mặc dù còn gặp một số trở ngại khi tiến hành nhưng vẫn đạt được kết quả như mong muốn.
Sau khi tổng kết tất cả số liệu có được từ báo cáo hoạt động kinh doanh, từ cuộc khảo sát và có một thời gian thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Đồng Nai em thấy vẫn tồn tại những mặt hạn chế lớn, gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, điển hình như việc lãi suất biến động khiến Ngân hàng không thể chủ động đề ra các chương trình khuyến mãi, khó khăn trong việc gia tăng dư nợ trong năm, các cán bộ công nhân viên chưa thực sự đi sâu, đi sát vào khu vực nông thôn, Do vậy cần có những giải pháp kịp thời để cải thiện tình hình trong năm tới. Việc đầu tiên Ngân hàng cần làm là phải tìm mọi cách, áp dụng những chiến lược kinh doanh tối ưu để làm sao huy động được nhiều vốn nhàn rỗi từ các thành phần kinh tế nhất là từ người dân, vì đây là nguồn có tính ổn định cao nhất. Muốn vậy nhất thiết Ngân hàng phải làm tốt công tác phân tích thị trường huy động vốn, nắm rõ cung – cầu của thị trường cũng như các phương thức kinh doanh của đối thủ cạnh tranh. Sau đó phải tự mình hoàn thiện các sản phẩm huy động vốn hiện có rồi phát triển thêm những hình thức huy động vốn mới nhằm thu hút nhiều khách hàng hơn, mở rộng mạng lưới huy động vốn, chiếm lĩnh được thị phần lớn nhưng vẫn phải luôn luôn thực hiện song song cùng với công tác chăm sóc khách hàng, quảng bá tiếp thị thương hiệu cũng như các chương trình khuyến mãi của Ngân hàng rộng rãi. Bên cạnh đó phải sử dụng thật linh hoạt công cụ lãi suất để huy động. Mặt khác cũng cần làm tốt các công tác sử dụng vốn, đầu tư thêm cơ sở vật chất, hỗ trợ tối đa cho nhân viên thực hiện giao dịch, Hy vọng rằng những giải pháp nêu ra có thể phần nào giúp Ngân hàng cải thiện được tình hình hiện nay, tìm ra hướng đi đúng cho mình trong năm tới, không những thế còn hoàn thành tốt mục tiêu, kế hoạch đặt ra. Tin tưởng rằng Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam sẽ luôn luôn sát cánh cùng Ngân hàng tỉnh nhà để đạt được thành quả tốt nhất.
3. Phương pháp nghiên cứu
Trong báo cáo nghiên cứu này tác giả đã sử dụng những phương pháp cụ thể sau:
- Phương pháp tại bàn : phương pháp phân tích, so sánh, thống kê, kết hợp với phương pháp đồ thị, vẽ biểu đồ.
- Phương pháp khảo sát thực tế: điều tra, phỏng vấn khách hàng bằng bảng câu hỏi, dùng phần mềm SPSS để xử lý số liệu, đồng thời phỏng vấn trực tiếp các cán bộ của Ngân hàng.
v Mô tả quá trình thu thập thông tin thực tế
+) Địa bàn tiến hành thu thập thông tin: Thành phố Biên Hòa – tỉnh Đồng Nai.
+) Đối tượng khảo sát: Khách hàng cá nhân
+) Tổng số khách hàng khảo sát thực tế: 250 khách hàng
+) Tổng số phiếu khảo sát phát ra: 250 phiếu
+) Tổng số phiếu khảo sát thu về: 200 phiếu.
+) Tỷ lệ đạt được: 80%
+) Thời gian khảo sát: từ ngày 15/2/2009 đến 15/3/2009
+) Phương thức khảo sát: Tiến hành phỏng vấn trực tiếp khách hàng bằng phiếu khảo sát in sẵn.
4. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Đi sâu nghiên cứu, phân tích thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng No & PTNT tỉnh Đồng Nai.
- Đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn và năng lực cạnh tranh của Ngân hàng No & PTNT tỉnh Đồng Nai.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : báo cáo tập trung nghiên cứu về thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng No & PTNT tỉnh Đồng Nai.
- Phạm vi nghiên cứu :
+) Thời gian nghiên cứu: các tài liệu và số liệu của Ngân hàng No & PTNT tỉnh Đồng Nai trong 2 năm 2007, 2008.
+) Không gian nghiên cứu: Ngân hàng No & PTNT tỉnh Đồng Nai
6. Những đóng góp mới của đề tài
Nhìn chung trước đây đã có một số đề tài nghiên cứu về vấn đề này nhưng là trong một bối cảnh lịch sử hoàn toàn khác. Còn đề tài này được nghiên cứu trong giai đoạn nền kinh tế thế giới đang lâm vào tình trạng khủng hoảng tài chính trầm trọng, kéo theo đó là sự sụp đổ của những Ngân hàng hàng đầu thế giới tại Mĩ và một số nước khác. Theo như các nhà kinh tế cho biết thì đây là sự kiện 80 năm qua mới lặp lại và Việt Nam chúng ta cũng không thế tránh khỏi làn sóng suy thoái này. Trong 1 năm qua, Việt Nam phải đối mặt với tình hình lạm phát tăng cao đã gây không ít khó khăn cho cuộc sống của người dân, buộc NHNN phải thực hiện chính sách thắt chặt tiện tệ. Do đó mà nguốn vốn huy động của NHTM nói chung và Ngân hàng No & PTNT nói riêng bị ảnh hưởng rất nhiều. Vì vậy cần khẳng định rằng vấn đề mà đề tài đặt ra để nghiên cứu mang tính “thời sự” cao. Hy vọng rằng với những giải pháp được đưa ra qua quá trình phân tích số liệu có thể phần nào khắc phục những khó khăn hiện tại, đồng thời trong những năm sau đó hoạt động kinh doanh của Ngân hàng sẽ có những bước tiến mới.
7. Bố cục của đề tài
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được bố cục thành 3 chương như sau:
- Chương I: Cơ sở lý thuyết về hoạt động huy động vốn của NHTM
- Chương II: Thực trạng về hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng No & PTNT tỉnh Đồng Nai
- Chương III: Giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng No & PTNT tỉnh Đồng Nai
[IMG]file:///C:/DOCUME%7E1/domsang/LOCALS%7E1/Temp/msohtml1/01/clip_image001.gif[/IMG] MỤC LỤC
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục bảng biểu
Danh mục biểu đồ
PHẦN MỞ ĐẦU Trang 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Tổng quan các vấn đề liên quan đến đề tài 2
3. Phương pháp nghiên cứu 5
4. Mục đích nghiên cứu của đề tài 6
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 6
6. Những đóng góp mới của đề tài 6
7. Bố cục của đề tài 7
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Ngân hàng thương mại và nguồn vốn của Ngân hàng thương mại 8
1.1.1 Khái niệm và vai trò của Ngân hàng thương mại 8
1.1.2 Các chức năng của Ngân hàng thương mại 9
1.1.3 Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại 11
1.2 Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại 17
1.2.1 Tầm quan trọng của nghiệp vụ huy động vốn 17
1.2.2 Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại 18
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại 20
1.2.4 Các giải pháp tăng vốn của Ngân hàng thương mại 22
Tóm tắt chương 1 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NH No & PTNT TỈNH ĐỒNG NAI
2.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai năm 2008 24
2.1.1 Khái quát chung 24
2.1.2 Một số thành tựu kinh tế - xã hội đạt được trong năm 2008 24
2.2 Quá trình hình thành và phát triển của NH No & PTNT tỉnh Đồng Nai 25
2.2.1 Lịch sử hình thành 25
2.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban trong NH No & PTNT tỉnh Đồng Nai 26
2.3 Thực trạng huy động vốn tại NH No & PTNT tỉnh Đồng Nai 28
2.3.1 Tình hình huy động vốn 28
2.3.1.1 Nguồn vốn huy động phân theo nguyên tệ 29
2.3.1.1 Nguồn vốn huy động phân theo thành phần kinh tế 30
2.3.1.1 Nguồn vốn huy động phân theo thời hạn gửi 32
2.3.2 Tình hình biến động lãi suất trong hai năm 2007 và 2008 34
2.3.3 Tình hình hoạt động tín dụng 36
2.3.3.1 Tình hình dư nợ 36
2.3.3.2 Tình hình nợ xấu 40
2.3.4 Tình hình hoạt động tài chính của Ngân hàng No & PTNT tỉnh Đồng Nai năm 2007 và 2008 42
2.4 Kết quả khảo sát thực tế 43
2.4.1 Mô tả quá trình thu thập thông tin thực tế 43
2.4.2 Phân tích các phương án trả lời của khách hàng được khảo sát 43
2.5 Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh của NH No & PTNT tỉnh Đồng Nai 53
2.5.1 Những thành tựu mà Ngân hàng đạt được trong hai năm 2007 và 2008 53
2.5.2 Những mặt còn tồn tại và nguyên nhân 55
Tóm tắt chương 2 57
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NH No & PTNT TỈNH ĐỒNG NAI
3.1 Định hướng mục tiêu phát triển của NH No & PTNT tỉnh Đồng Nai 58
3.1.1 Định hướng phát triển đến năm 2010 58
3.1.2 Định hướng hoạt động trong năm 2009 59
3.2 Giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại NH No & PTNT tỉnh Đồng Nai 60
3.2.1 Nhóm giải pháp mở rộng và nâng cao nghiệp vụ huy động vốn 60
3.2.2 Nhóm giải pháp hỗ trợ nghiệp vụ huy động vốn 67
3.3 Một số kiến nghị 73
3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ 73
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 74
3.3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng No & PTNT Việt Nam 74
Tóm tắt chương 3 76
KẾT LUẬN 77
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục
100 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2694 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và pháp triển nông thôn tỉnh Đồng Nai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chiếm 1% trong tổng dư nợ.
+) Dư nợ cho vay nông nghiệp – nông thôn chiếm 85%
+) Tỷ lệ nợ xấu (từ nhóm 3 đến nhóm 5) là 3% trên tổng dư nợ.
b) Ngoại tệ
- Vốn huy động: tăng 6.070 ngàn USD tương đương tăng 15% so với kế hoạch năm 2008, đạt số dư 46.530 ngàn USD. Trong đó tiền gửi dân cư chiếm 62% trong tổng nguồn vốn huy động.
- Tổng dư nợ: bằng kế hoạch năm 2008, đạt số dư 50.277 ngàn USD. Trong đó:
+) Dư nợ trung hạn chiếm 27% trong tổng dư nợ.
+) Dư nợ dài hạn chiếm 6% trong tổng dư nợ.
+) Tỷ lệ nợ xấu (từ nhóm 3 đến nhóm 5) là 3% trên tổng dư nợ.
3.2 GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG No & PTNT TỈNH ĐỒNG NAI.
Bước qua năm 2009 được đánh giá là một năm khó khăn hơn đối với hoạt động Ngân hàng, kinh tế tiếp tục suy giảm, diễn biến phức tạp và có thể kéo dài, xu hướng khó dự đoán, nợ xấu có thể gia tăng, rủi ro tiềm ẩn lớn. Do đó Ngân hàng No & PTNT tỉnh Đồng Nai cần sáng suốt đưa ra những giải pháp kịp thời hoặc đề nghị hỗ trợ khi cần thiết để đảm bảo hoạt động kinh doanh an toàn và phát triển bền vững.
Nhận thấy tính cấp thiết của vấn đề cùng với việc phân tích, đánh giá hoạt động của Ngân hàng No & PTNT tỉnh Đồng Nai trong hai năm 2007, 2008 ở trên, em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn như sau:
3.2.1 Nhóm giải pháp mở rộng và nâng cao nghiệp vụ huy động vốn
3.2.1.1 Thực hiện tốt công tác phân tích thị trường huy động vốn
Thị trường huy động vốn là một thị trường cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM và tổ chức tài chính từ trước tới nay. Do đó trước khi mở rộng và phát triển các sản phẩm huy động vốn mới, Ngân hàng cần tiến hành tốt công tác phân tích thị trường huy động vốn. Công việc này sẽ giúp Ngân hàng xác định nhu cầu của khách hàng, biết được các sản phẩm huy động vốn của đối thủ cạnh tranh để thay đổi phương hướng hoạt động cho phù hợp với sự biến động của thị trường. Trước hết Ngân hàng cần:
- Nghiên cứu cầu thị trường: nghĩa là nghiên cứu tập tính, thói quen và nhu cầu của khách hàng đối với những sản phẩm huy động vốn của Ngân hàng, nắm bắt nhanh tâm lý của khách hàng và xác định xem họ cần gì, mong muốn gì ở Ngân hàng để đáp ứng kịp thời.
- Nghiên cứu cung (khả năng thích ứng cầu): đây là việc nghiên cứu khả năng cung ứng các loại sản phẩm huy động vốn của chi nhánh và của các đối thủ cạnh tranh. Như ông bà ta thường nói “Biết người biết ta trăm trận trăm thắng”, thực vậy, Chi nhánh cần xem xét khả năng của mình để từ đó phát huy được những hình thức huy động vốn đa dạng hiện có đồng thời kết hợp với các hình thức khuyến mãi hấp dẫn lôi kéo khách hàng. Thêm vào đó cũng cần xem các NHTM khác đang thực hiện hình thức huy động vốn nào, có thu hút được nhiều khách hàng không để Chi nhánh có thể điều chỉnh kịp thời, tránh làm mất khách hàng tiềm năng, khách hàng quen thuộc.
3.2.1.2 Hoàn thiện các hình thức huy động vốn hiện tại.
a) Đối với sản phẩm tiền gửi thanh toán.
Đây là loại tiền gửi chủ yếu dùng để thanh toán và được huy động từ hai nguồn gồm khách hàng cá nhân và các tổ chức kinh tế, tuy là nguồn vốn mang tính chất không ổn định nhưng Ngân hàng vẫn rất cần có để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Nhận thấy trong hai năm vừa qua, Ngân hàng No & PTNT tỉnh Đồng Nai đã chưa làm tốt công tác huy động vốn bằng sản phẩm tiền gửi không kỳ hạn, minh chứng rõ nhất là vốn huy động từ loại tiền gửi này đã giảm từ 2.790,4 tỷ đồng xuống còn 2.336,7 tỷ đồng. Do vậy, qua năm 2009 Ngân hàng cần có những giải pháp thiết thực để có thể làm tốt hơn năm trước, cụ thể là:
- Ngân hàng cần đẩy mạnh công tác tiếp thị, quảng bá các sản phẩm tiền gửi không kỳ hạn của mình thông qua việc mở thẻ ATM miễn phí, dịch vụ Mobile Banking, Internet Banking... Đây là dịch vụ làm gia tăng tiện ích cho khách hàng dựa trên công nghệ Ngân hàng điện tử hiện đại. Khách hàng chỉ cần mở tài khoản tại Ngân hàng sẽ được cung cấp ngay dịch vụ này, và sau đó chỉ cần truy cập internet là có thể biết được những thông tin cần thiết liên quan đến tài khoản tiền gửi của mình một cách nhanh chóng mà không cần phải đi lại mất thời gian, chi phí vô ích.
- Tạo lập mô hình Ngân hàng tự động bằng cách mở rộng hệ thống máy ATM. Cần chọn lọc những địa điểm thích hợp để đặt máy sao cho khách hàng cảm thấy tiện lợi qua đó thu hút được lượng khách hàng đến giao dịch đông đảo nhưng vẫn phải đảm bảo an toàn cho máy, tránh tình trạng máy bị phá dẫn đến hư hỏng.
- Nhanh chóng triển khai công tác liên kết thanh toán thẻ giữa các NHTM với nhau, gia tăng số lượng đơn vị chấp nhận thẻ, nhằm tạo cho khách hàng sự thuận tiện tối ưu nhưng cũng vừa tiết kiệm cho Ngân hàng chi phí lắp đặt máy đáng kể.
- Kết hợp thẻ ATM làm thẻ thanh toán cho khách hàng, đây là việc sẽ đem lại nhiều tiện ích có cả Ngân hàng và khách hàng. Đối với Ngân hàng, khi tiến hành làm thẻ cho khách hàng phải liên hệ với những nơi chấp nhận thẻ như các trung tâm mua sắm lớn, các siêu thị, plaza,…Ngân hàng có thể quảng bá hình ảnh của mình tại đây, hơn nữa còn có thể thu phí các đơn vị chấp nhận thẻ, mức phí này ít hơn rất nhiều so với máy ATM. Đối với khách hàng, sử dụng thẻ này sẽ không phải mang theo nhiều tiền mặt trong người, không an toàn, tránh hiện tượng tiền lẻ, tiền giả, tạo thói quen tiêu dùng hiện đại.
- Ngoài ra, Ngân hàng cần chú trọng tới việc phát triển các loại thẻ khác như thẻ Visa, thẻ Active Plus…để tiến hành việc thanh toán một số dịch vụ thông qua tài khoản liên kết với các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ điện , nước, điện thoại, mua vé máy bay, xe lửa, xe khách…và có thể mở rộng sản phẩm trả lương qua tài khoản. Đồng thời, thông qua tài khoản này còn tư vấn cho khách hàng các dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp khi họ có nhu cầu như: tín dụng, bảo lãnh, mua bán ngoại tệ, tư vấn tài chính,…
b) Đối với sản phẩm tiền gửi tiết kiệm.
Khách hàng chủ yếu của sản phẩm tiền gửi tiết kiệm là khách hàng cá nhân, đây là nguồn vốn rất dồi dào, Ngân hàng cần có những phương thức cải tiến để có thể huy động được nhiều hơn nguồn vốn ổn định này, đảm bảo tốt nhất cho hoạt động kinh doanh của mình.
- Luôn đổi mới loại hình huy động tiết kiệm bên cạnh các sản phẩm truyền thống, tập trung trọng tâm vào các sản phẩm tiết kiệm theo hướng nắm bắt được thị hiếu và tâm lý khách hàng. Bộ phận chăm sóc khách hàng cần tập trung phân đoạn thị trường, tạo tính linh hoạt trong tư vấn các sản phẩm như tiết kiệm tích lũy, tiết kiệm hôn nhân, tiết kiệm hưu trí, tiết kiệm học đường, tiết kiệm du học,...
- Thường xuyên có đợt huy động tiết kiệm thông qua các hình thức quảng cáo, tiếp thị với những giải thưởng có giá trị, trong đó chú trọng những giải thưởng nhận ngay bằng tiền mặt kết hợp với quà khuyến mãi dành cho khách hàng. Ví dụ như nhân các dịp lễ lớn, tết Nguyên Đán, ngày thành lập Ngân hàng,... nên tổ chức các chương trình quay số, rút thăm trúng thưởng khi gửi tiết kiệm, quà tặng sẽ là những vật có giá trị lớn như xe ô tô, vàng AAA 99,99%,...
- Đa dạng kỳ hạn gửi tiết kiệm hướng tới theo yêu cầu của khách hàng ví dụ như 1, 2, 3, 4, 5, 6, 9, 12, 24, 36 tháng.
- Tiếp tục áp dụng chính sách trả lãi linh hoạt đối với các khoản tiết kiệm rút trước hạn, mang lại cho khách hàng sự hài lòng, chủ động theo kế hoạch.
- Chú trọng hơn việc khai thác nguồn vốn tích lũy có trong các hộ dân cư, bởi vì theo tính toán cho thấy lượng vốn này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động và tính ổn định cũng cao nhất, do đó Ngân hàng có thể đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh khác của mình dựa vào nguồn vốn này.
- Cần tiếp tục tìm ra các phương án để giảm tối đa chi phí huy động vốn, cải cách các thủ tục giao dịch Ngân hàng, đảm bảo nhanh, gọn nhưng phải an toàn và hiệu quả.
- Khai thác mảng nguồn vốn kiều hối: thông qua các dịch vụ chuyển tiền qua nước ngoài hay chuyển tiền về Việt Nam. Hoạt động này cung cấp một phần nguồn vốn ngoại tệ cho Ngân hàng, bên cạnh đó mang lại nguồn thu từ phí dịch vụ mà khách hàng phải trả khi sử dụng dịch vụ. Muốn thực hiện tốt nghiệp vụ này Ngân hàng cần phải hợp tác với các công ty xuất khẩu lao động, các Ngân hàng nước ngoài và mở rộng quảng bá sản phẩm huy động vốn hấp dẫn tới người thân của các kiều bào đang sinh sống tại Việt Nam.
- Triển khai các hình thức huy động vốn bằng giấy tờ có giá như: phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi,…bên cạnh đó cũng áp dụng các hình thức chiết khấu kỳ phiếu, trái phiếu một cách linh hoạt nhằm tăng tính hấp dẫn cho sản phẩm này. Đây là các sản phẩm huy động vốn mang tính chất đầu tư lâu dài, đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn mà Ngân hàng cần thực hiện tốt hơn trong thời gian sắp tới.
3.2.1.3 Mở rộng mạng lưới huy động vốn.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Đồng Nai có khá nhiều các NHTM đang hoạt động, điều này trở thành một sự bất lợi cho Ngân hàng No & PTNT tỉnh nhà vì chỉ cùng một lượng khách hàng mà lại có quá nhiều nguồn cung dịch vụ. Để giữ vững thị phần của mình Ngân hàng No & PTNT tỉnh Đồng Nai cần có những chiến lược mới nhằm mở rộng địa bàn sang các khu vực khác có dân số đông nhưng chưa được cung cấp các dịch vụ của Ngân hàng đúng mức. Điển hình như việc mở thêm chi nhánh giao dịch tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, các khu chung cư lớn,... Hay có thể liên kết với các Ngân hàng nước ngoài để mở chi nhánh tại nước đó. Thực vậy, nếu Ngân hàng có thể đưa thương hiệu của mình ra trường quốc tế và tìm cho mình một chỗ đứng vững chắc thì có thể tin rằng con đường phát triển của Ngân hàng đang mở rộng ra trước mắt.
3.2.1.4 Nâng cao chất lượng phục vụ và chăm sóc khách hàng.
Qua quá trình hoạt động lâu dài, Ngân hàng cần phải nhận ra rằng khách hàng là trung tâm, là yếu tố quyết định sự tồn tại của Ngân hàng, nên mọi chủ trương, mọi việc làm của Ngân hàng đều phải hướng tới lợi ích của khách hàng, có như vậy Ngân hàng mới đủ khả năng đứng vững trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay. Vì vậy, thực hiện chính sách chăm sóc khách hàng từ lâu đã trở thành việc làm không thể xem nhẹ của Ngân hàng nhất là trong những năm gần đây khi mà hàng loạt các NHTM khác mở ra.
- Một là, Ngân hàng cần chú trọng công tác phân loại khách hàng theo các tiêu chí khác nhau như năng lực, khả năng tài chính, trình độ dân trí,… để có cơ chế đối xử phù hợp.
- Hai là, tập trung chăm sóc hai đối tượng chính là khách hàng truyền thống và khách hàng tiềm năng.
+) Khách hàng truyền thống: phải luôn giữ mối quan hệ tốt, có những chính sách ưu đãi phù hợp, hỗ trợ những điều kiện cần thiết khi họ cần.
+) Khách hàng tiềm năng: cần có chính sách tiếp cận hợp lý, cung cấp cho khách hàng những tiện ích đi kèm khi giao dịch tại Ngân hàng, cho họ thấy được những ưu thế, những mặt lợi so với Ngân hàng khác. Khuyến khích hơn khách hàng là cá nhân tới gửi tiền vì đây là đối tượng có thu nhập ổn định, tương đối cao và đa phần họ đều muốn an toàn, sinh lợi cho khoản tiền của mình.
- Ba là, thể hiện sự quan tâm tới khách hàng bằng những việc làm thiết thực, ví dụ gửi hoa, thư chúc mừng khách hàng nhân ngày thành lập công ty, nhân ngày sinh nhật khách hàng thay cho lời cảm ơn; hay như tặng lịch, thiệp xuân vào đầu năm mới thay cho lời chúc phúc, phát tài phát lộc…Khách hàng sẽ luôn cảm thấy mình được quan tâm và đối đãi tử tế khi đến với Ngân hàng.
- Bốn là, nhân các ngày như quốc tế phụ nữ 8/3, ngày nhà giáo Việt Nam 20/11, ngày quân đội nhân dân 22/12… Ngân hàng nên có những cử chỉ, hành động thể hiện sự tri ân. Những việc làm này tuy nhỏ nhưng lại có vai trò rất quan trọng trong việc giữ chân khách hàng.
- Năm là, Ngân hàng cần theo dõi sát thị trường, áp dụng cơ chế lãi suất linh hoạt, cạnh tranh, phù hợp với từng loại khách hàng. Có chính sách ưu đãi lãi suất đối với khách hàng có lượng tiền gửi lớn, hoặc Ngân hàng có thể chủ động tặng quà khách hàng tùy theo mức tiền gửi vào.
- Sáu là, tích cực hơn trong việc đưa ra những sản phẩm huy động vốn mới, mang tính cạnh tranh cao kết hợp quảng bá rộng rãi. Bên cạnh đó cũng cần phải thành lập một bộ phận hỗ trợ nhằm giải đáp những thắc mắc của khách hàng về sản phẩm, truyền đạt sâu hơn những thông tin để kích thích nhu cầu của khách hàng. Việc chăm sóc khách hàng sau khi cung cấp sản phẩm cũng cần phải chú trọng, nó sẽ cho khách hàng có cảm nhận tốt về sự chu đáo và chuyên nghiệp của Ngân hàng, qua đó sẽ lôi kéo được nhiều hơn khách hàng về cho Ngân hàng dẫn đến thị phần của Ngân hàng ổn định lâu dài.
- Bảy là, phối hợp cùng chính quyền địa phương tổ chức các buổi tiếp xúc khách hàng là hộ gia đình, cá nhân để lắng nghe ý kiến của khách hàng, tìm hiểu nhu cầu của họ để đáp ứng kịp thời.
- Tám là, nâng cao trình độ chuyên môn, khả năng giao tiếp của đội ngũ nhân viên, xây dựng phong cách giao dịch văn minh, lịch sự, nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm cao, luôn hết mình vì khách hàng.
3.2.1.5 Thực hiện tốt công tác quảng bá, tiếp thị các sản phẩm huy động vốn.
Công tác quảng bá, tiếp thị mang ý nghĩa quan trọng trong việc điều hành hoạt động của Ngân hàng nhằm thu hút khách hàng, mở rộng dịch vụ, chiếm lĩnh thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh và cuối cùng là tăng lợi nhuận. Do vậy, Ngân hàng cần có những giải pháp thiết thực để luôn làm mới mình trong mắt khách hàng:
- Đẩy mạnh tuyên truyền, quảng cáo, giới thiệu các sản phẩm huy động vốn của Ngân hàng trên các phương tiện thông tin đại chúng với những thông điệp đơn giản, dễ nhớ cùng logo, biểu tượng của Ngân hàng No & PTNT, đặt ở những nơi dễ thấy, dễ nhận biết giúp khách hàng dễ tiếp cận với các sản phẩm mới để có kế hoạch gửi tiền cho riêng mình.
Đồng thời cũng in các thông tin cần thiết thành các pa nô, áp phích, băng rôn…để quảng bá rộng rãi hơn mà có thể tiết kiệm chi phí.
Việc quảng bà này sẽ tạo được ấn tượng tốt đối với khách hàng, cung cấp cho khách hàng nhiều thông tin hơn, mang những sản phẩm đến gần khách hàng hơn để đáp ứng đầy đủ yêu cầu khắt khe của họ qua đó tăng uy tín và thương hiệu của Ngân hàng.
- Ngân hàng cần chú ý đến việc thực hiện thống nhất mẫu thiết kế trụ sở và bảng hiệu chi nhánh, phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm nhằm làm nổi bật hình ảnh của Ngân hàng No & PTNT và tạo ra được dấu hiệu riêng, nổi bật đối với khách hàng.
- Luôn tăng cường hoạt động bán chéo sản phẩm: đây là xu hướng hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào trong nền kinh tế hiện nay, chúng ta có thể marketing sản phẩm bất kỳ lúc nào và ở đâu. Đối với loại hình doanh nghiệp là NHTM thì có rất nhiều cơ hội tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, do vậy hoạt động huy động vốn sẽ đạt hiệu quả cao hơn nếu chính bản thân thành viên trong Ngân hàng marketing về chính sản phẩm của mình. Điều này sẽ không tốn bất cứ một chi phí nào nhưng lợi ích chúng đem lại sẽ vô cùng to lớn.
- Ngoài ra, Ngân hàng phải thường xuyên nghiên cứu các chiến lược marketing sản phẩm của đổi thủ cạnh tranh để vừa học hỏi vừa có chiến lược xúc tiến hỗn hợp cho phù hợp.
3.2.1.6 Sử dụng lãi suất như một công cụ cạnh tranh đắc lực nhất.
Đối với nghiệp vụ huy động vốn thì lãi suất luôn là yếu tố quan trọng nhất nhưng cũng là yếu tố khó xác định nhất. Ngân hàng không thể lường trước được sự thay đổi của lãi suất do vậy luôn cần có những giải pháp kịp thời mỗi khi có biến động. Cụ thể:
- Chính sách lãi suất phải tuân theo mối quan hệ cung cầu về vốn nghĩa là lãi suất đầu ra quyết định lãi suất đầu vào, hay nói cách khác căn cứ vào lãi suất sử dụng vốn để quyết định lãi suất huy động vốn. Lãi suất cho vay bình quân luôn luôn phải cao hơn lãi suất huy động bình quân để đảm bảo rằng Ngân hàng kinh doanh có lãi.
- Sử dụng công cụ lãi suất một cách mềm dẻo, linh hoạt khi lãi suất thị trường biến động, vừa đảm bảo lãi suất mang tính cạnh tranh vừa đảm bảo lợi nhuận từ đó huy động được lượng vốn cần thiết cho hoạt động kinh doanh tiền tệ của Ngân hàng.
- Tăng lãi suất dành riêng cho những món huy động lớn và thường xuyên của Ngân hàng. Chi phí bỏ ra cho sản phẩm này sẽ tăng nhưng vẫn thấp hơn lợi nhuận từ việc sử dụng chúng mang lại.
- Đa dạng hóa các hình thức trả lãi, thời gian trả lãi để tạo tâm lý thoải mái và tính chủ động cho khách hàng khi gửi tiền.
- Luôn quan tâm, xem xét về chính sách lãi suất của các NHTM khác để có kế hoạch điều chỉnh phù hợp, kịp thời, tránh làm mất khách hàng.
- Nếu mức lãi suất của Ngân hàng đưa ra có thể thấp hơn một chút so với các Ngân hàng khác thì nên sử dụng lợi thế mình là NHTM quốc doanh, mức độ an toàn bao giờ cũng đảm bảo hơn các NHTM cổ phần khác để huy động vốn tốt hơn.
3.2.2 Nhóm giải pháp hỗ trợ nghiệp vụ huy động vốn.
Để làm tốt hơn công tác huy động vốn, Ngân hàng cần có những giải pháp hỗ trợ sau đây:
3.2.2.1 Gắn liền huy động vốn với sử dụng vốn an toàn, hiệu quả.
Việc sử dụng vốn là cơ sở để Ngân hàng thực hiện mở rộng huy động vốn, hơn nữa tính hiệu quả của nguồn vốn không chỉ ở bản thân việc huy động mà còn phụ thuộc vào quá trình sử dụng vốn.
Về mặt kinh tế sử dụng vốn có hiệu quả sẽ đảm bảo cho Ngân hàng có khả năng trang trải chi phí cho nguồn vốn đã huy động trước đó, hơn nữa còn đem lại lợi nhuận, nâng cao uy tín của Ngân hàng.
Vì vậy, để hoàn thiện hơn việc sử dụng vốn Ngân hàng cần phải thực hiện các giải pháp chủ yếu sau:
- Đổi mới cơ chế, chính sách tín dụng, thủ tục cấp tín dụng theo hướng đơn giản, thuận tiện, phù hợp với đặc điểm kinh doanh và nhóm khách hàng của Ngân hàng. Những qui định và thủ tục rõ ràng, đơn giản hơn cũng sẽ làm giảm đi những chi phí giao dịch cho khách hàng, tránh được tâm lý e ngại của khách hàng khi vay vốn Ngân hàng.
- Thực hiện tăng trưởng dư nợ phải trên cơ sở tăng trưởng nguồn vốn ổn định, phải kiểm soát được chất lượng tín dụng, đảm bảo khả năng thu hồi vốn, chú ý luồng tiền luu chuyển, tài sản thế chấp.
- Bảo đảm các khoản cho vay được tính toán dựa trên cơ sở thẩm định dự án, đây chính là cơ sở để trả nợ Ngân hàng, hạn chế tối đa phát sinh các khoản nợ xấu. Thực hiện tốt việc quản lý danh mục đầu tư, chú trọng đầu tư các ngành nghề phát triển ổn định, ít rủi ro (trong giai đoạn hiện nay Ngân hàng chuyển mạnh hướng đầu tư, ưu tiên vốn cho các dự án có hiệu quả của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ sản xuất kinh doanh, lấy địa bàn nông thôn và kinh tế hộ là địa bàn chính), đồng thời nâng cao trình độ và chất lượng thẩm định dự án.
- Chủ động tiếp cận với những khách hàng có khả năng tài chính tốt, kinh doanh hiệu quả. Thường xuyên đánh giá và thực hiện tốt công tác phân loại, xếp loại khách hàng nhằm ngày càng hoàn thiện chính sách khách hàng.
- Tăng cường khai thác thông tin khách hàng từ nhiều khía cạnh ví dụ từ CIC (Trung tâm thông tin tín dụng), từ Sở Kế hoạch đầu tư, từ cơ quan thuế hay từ bạn hàng của khách hàng,…để đánh giá đầy đủ, chính xác về năng lực tài chính, khả năng quản lý,…từ đó quyết định đầu tư vốn, xác định mức cho vay phù hợp.
- Chủ động việc phân loại nợ, trích lập dự phòng để đánh giá chính xác thực chất tỷ lệ nợ xấu nhằm có biện pháp hạn chế nợ xấu phát sinh đồng thời tích cực thu hồi nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro.
- Quản lý nợ theo sổ tay tín dụng, ứng dụng công nghệ tiên tiến vào trong công việc khai thác, phân tích, xử lý số liệu để có thể nắm bắt, dự báo tình hình từ nền kinh tế, thị trường phục vụ tốt cho hoạt động cho vay.
- Mở rộng thêm các sản phẩm mới như bao thanh toán, hạn mức thấu chi, cho vay qua thẻ,… nhằm đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của khách hàng đồng thời tăng doanh thu và lợi nhuận cho Ngân hàng.
- Cần phải kết hợp với các đoàn thể như: Hội nông dân Việt Nam, Hội phụ nữ Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh…để cho vay thông qua các tổ liên đới trách nhiệm, nhằm giảm bớt áp lực công việc và thời gian cho cán bộ tín dụng qua đó có điều kiện thuận lợi trong việc giữ vững thị phần tín dụng đối với hộ sản xuất, kinh doanh tại các xã, phường trên địa bàn.
- Thường xuyên tiến hành công tác kiểm tra, tự kiểm tra đối với từng cán bộ tín dụng từ đó phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai sót, kiên quyết xử lý các sai phạm trong hoạt động tín dụng. Với các cán bộ tín dụng có mức nợ xấu cao sẽ tạm ngưng công tác cho vay, tập trung thu nợ. Còn người phê duyệt khoản vay sẽ xử lý theo từng trường hợp cụ thể.
3.2.2.2 Cung ứng thêm một số dịch vụ mới để thu hút khách hàng đến với Ngân hàng.
Ngân hàng là ngành cung ứng dịch vụ đặc biệt đối với dân cư và nền kinh tế, sự tồn tại của Ngân hàng gắn với sự tồn tại của các dịch vụ do Ngân hàng cung cấp. Vì thế việc phát triển dịch vụ Ngân hàng là hết sức cần thiết góp phần cũng cố Ngân hàng ngày càng lớn mạnh, nâng cao vị thế của Ngân hàng trong nền kinh tế. Để khẳng định vị trí của mình trên địa bàn, Ngân hàng No & PTNT tỉnh Đồng Nai cũng đã và đang nỗ lực trong việc nâng cao các họat động dịch vụ truyền thống đồng thời từng bước tiếp cận với các dịch vụ Ngân hàng hiện đại. Điển hình như một số dịch vụ nổi bật sau:
- Dịch vụ quản lý tiền mặt: để thực hiện tốt dịch vụ này Ngân hàng cần tìm hiểu cách quản trị tiền mặt của khách hàng trên các yếu tố: tốc độ thu hồi tiền, các khoản chi tiêu, dự báo và xác định nhu cầu tiền mặt. Sau đó, nhân viên Ngân hàng có thể tư vấn cho khách hàng nên đầu tư khoản tiền nhàn rỗi của mình vào những tài sản gì để có khả năng sinh lợi cao và an toàn tuyệt đối, chủ yếu hướng khách hàng vào việc gửi tiền tiết kiệm với nhiều hình thức đa dạng mà Ngân hàng đang có. Bên cạnh đó Ngân hàng cũng có thể cấp hạn mức thấu chi cho một số khách hàng quen thuộc, uy tín, có số tiền giao dịch lớn tại Ngân hàng để bù đắp khi thiếu hụt ngân quỹ. Việc này sẽ giúp khách hàng quản lý tốt tiền của mình, tiết kiệm các chi phí, còn Ngân hàng sẽ có khả năng huy động được nguồn vốn có tính chất ổn định này.
- Dịch vụ hỗ trợ du học: trong thời đại hiện nay, khi đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao thì nhu cầu được mở mang kiến thức, học hỏi thêm ở nước ngoài là hoàn toàn logic. Vì vậy Ngân hàng cần chú trọng hơn việc thực hiện gói dịch vụ hỗ trợ du học để đáp ứng nhu cầu của khách hàng nhưng qua đó cũng tăng doanh thu, lợi nhuận của mình.
Bên cạnh việc cho vay, chuyển tiền thanh toán học phí, sinh hoạt phí cho du học sinh, Ngân hàng cần bổ sung thêm những hoạt động hỗ trợ cho khách hàng thông qua sự liên kết với các công ty tư vấn du học có uy tín. Qua đó Ngân hàng giới thiệu khách hàng cho công ty tư vấn (phần này Ngân hàng sẽ được hưởng hoa hồng của công ty tư vấn) hoặc cùng liên kết tổ chức các buổi hội thảo du học, các chương trình học bổng du học….Mặt khác, Ngân hàng có thể giúp khách hàng tìm hiểu thông tin về trường học thông qua việc cung cấp hoặc truy cập vào các địa chỉ website các trường mà Ngân hàng có để khách hàng lựa chọn trường có chương trình học tập phù hợp với điều kiện và khả năng của mình.
Việc thực hiện nhanh chóng, trọn vẹn gói sản phẩm cùng với việc nhận được sự tư vấn miễn phí cho khách hàng khi sử dụng gói dịch vụ “cho vay du học” mang lại cho khách hàng cảm giác được quan tâm phục vụ chu đáo làm tăng sự tín nhiệm của khách hàng đối với Ngân hàng.
- Dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu hàng hóa: Đồng Nai là tỉnh phát triển ưu thế về nông lâm sản, để có thể hổ trợ cho khách hàng kinh doanh trong lĩnh vực xuất khẩu có nhu cầu vốn trong việc thu mua nguyên vật liệu chế biến, sản xuất để làm hàng xuất khẩu cho đối tác nước ngoài hoặc nhu cầu vốn để thanh toán nhập khẩu hàng hóa, nguyên vật liệu, hàng tiêu dùng….một cách thuận tiện và mang lại hiệu quả nhất, Ngân hàng nên phát triển dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu hàng hóa kết hợp với các công ty bảo hiểm, giao nhận vận chuyển...
Ngoài những nghiệp vụ chuyên môn do Ngân hàng đảm trách như hướng dẫn tư vấn mở L/C, nhờ thu chứng từ xuất nhập khẩu, các thủ tục và phương thức thanh toán... những khâu còn lại như: khai báo hải quan, giao nhận hàng, bốc xếp và vận chuyển hàng hóa, lưu kho ngoại quan và làm thủ tục xin giấy phép nhập khẩu, mua bảo hiểm hàng hóa liên quan L/C mở… sẽ do công ty dịch vụ vận chuyển và công ty bảo hiểm đảm nhận.
Nếu hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu phát triển sẽ kéo theo doanh số thanh toán xuất nhập khẩu qua Ngân hàng tăng mạnh, tạo nguồn ngoại tệ ổn định. Từ đó đáp ứng được nhu cầu ngoại tệ nhập khẩu về phân bón , máy móc, trang thiết bị… và nguồn dư được bán về trụ sở chính để điều phối nhu cầu về ngoại tệ của toàn hệ thống Ngân hàng No & PTNT.
3.2.2.3 Quan tâm đào tạo nguồn nhân lực.
Bao giờ nhân tố con người cũng là yếu tố quyết định trong mọi hoạt động, đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính – tiền tệ, một lĩnh vực đòi hỏi chất xám cao. Thể hiện rõ nhất là Ngân hàng luôn luôn đòi hỏi một đội ngũ cán bộ công nhân viên có đủ cả tài lẫn đức để cùng nhau xây dựng nên một hệ thống Ngân hàng No & PTNT vững mạnh. Để có được một đội ngũ như vậy không phải là công việc một sớm một chiều mà cần phải đào tạo cả một quá trình dài và theo một quy trình chuẩn mực. Trong hai năm 2007 và 2008 Ngân hàng được đánh giá là đã làm tốt công tác về nguồn nhân lực, nhưng qua năm 2009 vẫn cần chú ý những điểm sau để có thể hoàn thiện hơn nữa:
- Thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, đào tạo kiến thức hỗ trợ đặc biệt là ngoại ngữ, kỹ năng giao tiếp, kiến thức pháp luật,… cho cán bộ công nhân viên, đồng thời tăng cường việc học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm với các Ngân hàng bạn.
- Tăng cường công tác đào tạo và chuẩn hoá về trình độ CNTT cho toàn bộ cán bộ nhân viên từ cấp lãnh đạo đến nhân viên tác nghiệp phải biết khai thác thông tin sẵn có trong hệ thống nhằm tăng hiệu quả làm việc và chất lượng phục vụ khách hàng. Tập trung đào tạo ứng dụng công nghệ mới, các kiến thức về dịch vụ sản phẩm mới….. nội dung thiết thực phù hợp với thông lệ quốc tế, đáp ứng được yêu cầu phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế.
-Tham dự các kỳ báo cáo tốt nghiệp tại các trường đại học ngành kinh tế, hay tài trợ học bổng cho một số trường để tìm ra nhân tài mới, có chính sách đãi ngộ thích hợp để thu hút nhân tài. Ưu tiên tuyển dụng nhân lực trẻ, trình độ học vấn cao, có tinh thần trách nhiệm và nhiệt huyết tràn trề.
- Cần xác định chức danh cụ thể cho từng vị trí chuyên môn, xây dựng tiêu chuẩn làm việc cho từng chức danh đồng thời xác định yêu cầu về năng lực, về hiệu quả của công việc. Có chế độ lương, thưởng hợp lý để nhân viên cảm thấy thỏa đáng cho chất xám mình bỏ ra từ đó sẽ hết mình cống hiến cho sự nghiệp phát triển chung của Ngân hàng. Đây cũng chính là biện pháp chủ yếu để giữ chân những nhân tài.
- Xem trọng công tác giáo dục tư tưởng, nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ Ngân hàng. Sử dụng đúng người đúng vị trí để tận dụng triệt để khả năng, năng lực sáng tạo của mỗi người. Mặt khác cũng cần thường xuyên theo dõi sinh hoạt, giao tiếp của cán bộ để đề phòng những diễn biến bất thường trong chi tiêu, thu nhập từ đó phòng ngừa rủi ro đạo đức cán bộ.
- Xây dựng đội ngũ nhân viên thực sự là những “đại sứ thiện chí” của Ngân hàng, luôn tìm cách tiếp cận giới thiệu đến khách hàng và khai thác khép kín trọn gói các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng.Thực hiện sự phân công theo hướng một phòng ban đầu mối từ khâu tiếp cận khách hàng ban đầu đến việc hướng dẫn khách hàng sử dụng tất cả các tiện ích của ngân hàng.
3.2.2.4 Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, hỗ trợ tối đa cho các nhân viên thực hiện giao dịch.
Thực tế cho thấy hầu hết các Ngân hàng đều có những sản phẩm huy động vốn tương tự nhau, do đó điều quan trọng là Ngân hàng nào biết tạo sự khác biệt cho các sản phẩm huy động của mình kết hợp với tính tiện ích cao thì Ngân hàng đó có lợi thế mạnh trong cạnh tranh. Để có thể làm được điều này Ngân hàng cần dựa trên nền tảng CNTT tiên tiến, hiện đại và phù hợp với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
- Đầu tư thêm máy móc, xây dựng hệ thống phần mềm, phần cứng hiện đại, chú trọng việc nâng cấp đổi mới dung lượng, tốc độ xử lý, có cấu trúc mở, sẵn sang giao dịch với bên ngoài. Bên cạnh đó cần xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung và được nối mạng trong toàn hệ thống.
- Xây dựng phần mềm mới cho phép đánh giá chính xác hiệu quả của công tác huy động vốn theo từng giai đoạn tư đó quản lý tốt quá trình huy động vốn, nâng cao khả năng tích tụ, tập trung vốn cũng như hiệu suất sử dụng vốn.
- Quan tâm hơn đến việc bảo mật thông tin nhất là trong lĩnh vực thanh toán, quản lý tiền gửi khách hàng, quản trị nguồn vốn,…bằng cách đặt hàng các công ty tin học chuyên nghiệp, công ty truyền dữ liệu có uy tín để thiết lập hệ thống bảo vệ, ngăn chặn những hacker xâm nhập, những gian lận trong thanh toán và những ý đồ phá hoại khác nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động của Ngân hàng.
- Tham khảo và học hỏi kinh nghiệm của các NHTM khác nhằm đảm bảo cho việc phát triển và ứng dụng công nghệ phù hợp với điều kiện kinh doanh của Ngân hàng mình và vừa có tính đột phá, hạn chế sự lạc hậu nhanh do công nghệ phát triển.
3.2.2.5 Dịch vụ thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ.
- Cần chuẩn hoá công tác xử lý nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Đây là nghiệp vụ thanh toán liên quan đến nước ngoài nên mang tính rủi ro cao hơn thanh toán nội địa vì thế cần có quy trình hướng dẫn cụ thể những chuẩn mực để nhân viên tác nghiệp thực hiện một cách thuận tiện dễ dàng đồng thời bảo đảm an toàn tài sản.
- Tập trung đầu tư cho các doanh nghiệp có doanh số lớn trong thanh toán xuất khẩu và nhập khẩu qua Ngân hàng No & PTNT tỉnh Đồng Nai, ưu tiên giảm phí cho những khách hàng có lượng giao dịch thanh toán lớn.
- Triển khai các sản phẩm mới về kinh doanh ngoại tệ ngoài giao dịch giao ngay như giao dịch kỳ hạn, hoán đổi và các giao dịch quyền chọn để đảm bảo đáp ứng theo nhu cầu ngoại tệ của khách hàng. Tư vấn, hỗ trợ cho khách hàng về các điều khoản hợp đồng và chứng từ thương mại quốc tế.
- Thu thập, phân tích thông tin về các đối tác trong hoạt động kinh tế đối ngoại của khách hàng để tư vấn cho khách hàng nhằm hạn chế thấp nhất rủi ro.
3.2.2.6 Công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ.
Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ cần thực hiện những công việc cụ thể sau:
- Thực hiện hiệu quả luật phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, khắc phục tình trạng lặp đi lặp lại sai sót, hoặc không nghiêm túc chỉnh sửa sai sót đã được phát hiện qua thanh tra, kiểm tra.
- Thực hiện kiểm tra theo sự chỉ đạo của Ngân hàng No & PTNT Việt Nam và Ban giám đốc chi nhánh tỉnh. Báo cáo kịp thời kết quả kiểm tra và tổ chức chấn chỉnh khắc phục sau kiểm tra.
- Tổ chức thực hiện tốt công tác tiếp dân và giải quyết dứt điểm đơn thư khiếu nại, tố cáo phát sinh trong kỳ, không để tồn đọng kéo dài.
- Các cán bộ phụ trách công tác này phải luôn tự nghiên cứu các văn bản pháp luật có liên quan để nâng cao nghiệp vụ, xử lý nhanh hơn các rắc rối không đáng có.
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ
Đối với việc khơi tăng nguồn vốn trong nước và nước ngoài phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội Chính phủ đóng vai trò rất quan trọng, đó là: đưa ra các biện pháp vĩ mô giúp Ngân hàng tiến hành huy động vốn đạt kết quả cao nhất. Sự tác động của Chính phủ thể hiện trước tiên là những quy định được chuẩn hóa thành luật, mà khi đã thành luật thì cần phải rõ ràng, chính xác, đầy đủ và khúc triết. Do vậy, Chính phủ cần quan tâm đến một số các vấn đề sau:
- Thứ nhất, Chính phủ cần xây dựng một khuôn khổ pháp lý hoàn thiện cho hoạt động kinh doanh tài chính tiền tệ, trong đó chú trọng hơn tới các NHTM bởi tính đặc thù của loại hình này. Việc hoàn thiện luật của tổ chức tín dụng cần phải bám sát vào những biến động trên thị trường sao cho phù hợp, tránh tình trạng chồng chéo, gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
- Thứ hai, tạo môi trường kinh tế ổn định ở tầm vĩ mô thông qua việc ổn định tiền tệ, kiểm soát lạm phát và duy trì tăng trưởng bền vững. Đây là cơ sở để tạo niềm tin với người dân vào nền kinh tế, vào uy tín Ngân hàng từ đó mới phát triển hơn nữa công tác huy động vốn của Ngân hàng.
- Thứ ba, Chính phủ cần thường xuyên tổ chức tuyên truyền về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, trong đó nhấn mạnh tăng trưởng kinh tế dựa vào nội lực sẵn có. Từng thành phần kinh tế, cá nhân phải nhận thức rõ vai trò, trách nhiệm và nghĩa vụ của mình trong công cuộc xây dựng đất nước hiện nay.
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- NHNN cần có chính sách tiền tệ ổn định, điều hành một cách linh hoạt công cụ lãi suất phù hợp với quy luật cung cầu trên thị trường.
- Tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các NHTM quốc doanh và NHTM cổ phần.
- Cần quan tâm tới chính sách tỷ giá hơn nữa để tránh tình trạng mất cân đối giữa nguồn vốn nội tệ và ngoại tệ, hay sự mất giá quá cao của đồng nội tệ so với đồng ngoại tệ.
- Cần hoàn thiện văn bản pháp lý quy định việc xử lý các giao dịch ATM ví dụ quản lý rủi ro với các giao dịch thực hiện tại máy, liên kết trong việc mở thẻ ATM làm thẻ thanh toán, kết nối mạng máy ATM của các NHTM với nhau,…
- Thực hiện cơ chế thanh toán không dùng tiền mặt trong mọi ngành, mọi cấp của nền kinh tế chứ không chỉ thực hiện ở phạm vi ngành Ngân hàng.
- NHNN cần đi trước một bước trong việc hiện đại hóa Ngân hàng ở tất cả mọi nghiệp vụ.
- Xây dựng hệ thống thông tin quản lý tập trung, thống nhất cơ sở dữ liệu thành nguồn để thuận tiện hơn khi sử dụng.
- Hằng năm có kế hoạch kiểm tra, thanh tra tại các NHTM và TCTD về việc thực hiện các báo cáo định kỳ, việc tuân thủ pháp luật trong hoạt động kinh doanh, đánh giá rủi ro, những tồn tại, mặt yếu kém để kịp thời chấn chỉnh, xủ lý nghiêm nếu phát hiện sai phạm.
3.3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng No & PTNT Việt Nam.
- Về điều hành lãi suất: đề nghị Tổng Giám đốc nên giao quyền cho Giám đốc chi nhánh cấp 1 điều hành lãi suất huy động cũng như cho vay trong khuôn khổ lãi suất trần – lãi suất sàn, trên cơ sở khả năng tài chính của đơn vị, đảm bảo tăng cường khả năng cạnh tranh với các NHTM khác trên địa bàn và tự chịu trách nhiệm.
- Về công nghệ: Nhanh chóng triển khai chương trình giao dịch IPCAS cho toàn chi nhánh (theo chiến lược hiện đại hoá ngân hàng) vì thực tế trên cho thấy việc áp dụng những chương trình giao dịch khác nhau trong cùng hệ thống Ngân hàng No & PTNT gây nhiều khó khăn trong công tác triển khai các sản phẩm dịch dịch vụ mới hoặc nâng cấp chất lượng lượng dịch vụ truyền thống, việc thực hiện các báo cáo chậm trễ và không mang tính chính xác vì thực hiện chiến lược hiện đại hóa Ngân hàng cần phải nghiên cứu ứng dụng công nghệ tiên tiến phù hợp với mạng lưới họat động của Ngân hàng No, phù hợp với môi trường kinh doanh tại Việt Nam mang tính chiến lược lâu dài, đảm bảo khai thác hiệu quả tính năng công nghệ, tránh trường hợp chỉ ứng dụng những công nghệ chỉ khai thác tức thời trước mắt gây lãng phí không đáp ứng được yêu cầu cao trong tương lai.
- Về cơ chế tiền lương: trong những năm gần đây, xảy ra tình trạng sốt nguồn nhân lực về tài chính – ngân hàng, một số nhân viên có năng lực, có trình độ chuyên môn cao có xu hướng chuyển sang làm việc cho các NHTM cổ phần hoặc các Ngân hàng nước ngoài. Để có thể sở hữu đội ngũ nhân viên có trình độ đáp ứng yêu cầu cao trong môi trường kinh doanh thời hội nhập kinh tế, Ngân hàng No & PTNT Việt Nam cần có cơ chế tiền lương phù hợp với các Ngân hàng khác, phù hợp với thị trường để có thể khích lệ người lao động nâng cao năng suất lao động, phát huy sáng tạo và phấn đấu thực hiện công việc được giao với kết quả tốt nhất.
Chế độ tiền lương phải dựa trên kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của từng chi nhánh và từng chi nhánh được quyền chủ động chi trả lương cho người lao động theo cơ chế sàng lọc, thiên về hiệu quả và sự tiến triển thay vì tập trung vào yếu tố công bằng và cân bằng như hiện nay khó tạo ra động lực cho người lao động. Việc cải tiến tiền lương chi trả phù hợp với sự biến động giá cả trên thị trường.
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Từ những phân tích và đánh giá thực trạng huy động vốn của Ngân hàng No & PTNT tỉnh Đồng Nai cùng những hạn chế và nguyên nhân tồn tại ở chương 2, chương 3 đã đưa ra những định hướng, mục tiêu phát triển, các giải pháp để mở rộng và nâng cao hơn nữa nghiệp vụ huy động vốn cùng một số kiến nghị đối với các cấp bậc có thẩm quyền để Ngân hàng có điều kiện thuận lợi phát huy hết năng lực của mình. Các giải pháp đã được nêu ở trên có liên hệ mật thiết, chặt chẽ với nhau, khi thực hiện phải đồng bộ và tùy theo tình hình biến động cụ thể để áp dụng sao cho có hiệu quả tối đa.
Trải qua gần 21 năm hoạt động, Ngân hàng No & PTNT tỉnh Đồng Nai đã thực sự tìm được chỗ đứng vững chắc cho mình trên thị trường tài chính cũng như trong lòng của khách hàng. Uy tín của Ngân hàng ngày càng tăng, tỷ lệ thuận với việc chất lượng các nghiệp vụ cơ bản được nâng cao. Trong đó, nghiệp vụ huy động vốn là nghiệp vụ được đánh giá có tầm ảnh hưởng lớn nhất. Vì vậy, bài báo cáo này đã tập trung nghiên cứu về tình hình huy động vốn của Ngân hàng No & PTNT tỉnh Đồng Nai nhằm tìm ra các giải pháp mới và có khả năng áp dụng thực tế cao để giúp Ngân hàng hoàn thiện hơn nghiệp vụ huy động vốn. Qua phân tích, khảo sát, kết quả nghiên cứu đã giải quyết được những vấn đề sau:
Một là, nêu lên một số cơ sở lý luận về NHTM và hoạt động huy động vốn của Ngân hàng từ khái niệm, vai trò, chức năng, các hình thức huy động vốn, các giải pháp tăng vốn và các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn của Ngân hàng.
Hai là, tập trung phân tích, đánh giá về thực trạng huy động vốn của Ngân hàng No & PTNT tỉnh Đồng Nai, đồng thời cũng thực hiện điều tra, khảo sát để làm rõ hơn nhu cầu mới của khách hàng. Qua đó, tìm ra những ưu nhược điểm còn tồn tại làm cơ sở nêu ra cách khắc phục trong chương sau.
Ba là, dựa vào thực tế ở chương 2 để nêu ra các giải pháp giúp Ngân hàng No & PTNT tỉnh Đồng Nai mở rộng và nâng cao nghiệp vụ huy động vốn của mình. Sau đó còn đề xuất một số kiến nghị với các đơn vị có thẩm quyền nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Như vậy, đề tài đã hoàn thành được mục tiêu đề ra ngay từ đầu đó là tìm ra giải pháp cho tình hình huy động vốn của Ngân hàng hiện nay, nhưng trong một bối cảnh thị trường biến động theo xu hướng khác thì có lẽ cần phải đầu tư nghiên cứu thêm.
Trên đây là một số ý kiến đóng góp cho Ngân hàng, nhưng vì kiến thức còn hạn chế và thời gian thực tập, nghiên cứu có hạn nên bài báo cáo của em vẫn còn nhiều thiếu sót về cả lý luận cũng như thực tiễn. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô cũng như các cô chú, anh chị trong Ngân hàng để bài được hoàn thiện hơn.
[1] Cục Thống Kê (2007), “Niên giám thống kê tỉnh Đồng Nai”, Cục Thống Kê Đồng Nai.
[2] Nguyễn Đăng Dờn, PGS.TS (2005), “Giáo trình tín dụng – ngân hàng”, Nhà XB Thống Kê.
[3] Phan Thị Thu Hà, TS (2004), “Giáo trình Ngân hàng thương mại”, Nhà XB Thống Kê
[4] Ngô Hướng, TS (2001), “Giáo trình lý thuyết tiền tệ và ngân hàng”, Nhà XB Thống Kê Hà Nội.
[5] Nguyễn Thị Minh Kiều, TS (2008), “Nghiệp vụ Ngân hàng”, Nhà XB Thống Kê.
[6] Lê Thị Mận, TS (2005), “Tiền tệ Ngân hàng”, Nhà XB Tổng Hợp.
[7] Nguyễn Cao Quang Nhật (Niên khóa 2004 – 2008), “Một số giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương KCN Biên Hòa”, Lớp 04TC1-1, Khoa Tài chính – Kế Toán, Trường ĐH Lạc Hồng.
[8] Nguyễn Ngọc Nguyên Thảo (Niên khóa 2004 – 2008), “Một số biện pháp nhằm nâng cao nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân hàng No & PTNT KCN Biên Hòa”, Lớp 04TC1-1, Khoa Tài chính – Kế Toán, Trường ĐH Lạc Hồng.
[9] Ngân hàng No & PTNT tỉnh Đồng Nai (tháng 1/2009), “Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2008, phương hướng nhiệm vụ năm 2009”, lưu hành nội bộ.
[10] Ngân hàng No & PTNT tỉnh Đồng Nai (tháng 2/2009), “Kế hoạch phát triển sản phẩm dịch vụ Ngân hàng năm 2009”, lưu hành nội bộ.
[11] Ngân hàng No & PTNT tỉnh Việt Nam (tháng 7/2004), “Sổ tay tín dụng”, lưu hành nội bộ.
[12] Quyết định 123/QĐ/HĐQT – KHTH V/v Ban hành quy định về tiền gửi tiết kiệm trong hệ thống Ngân hàng No & PTNT Việt Nam.
[13] Quyết định 124/QĐ/HĐQT – KHTH V/v Ban hành quy định phát hành giấy tờ có giá của Ngân hàng No & PTNT Việt Nam để huy động vốn trong nước.
[14] Quyết định 277/QĐ/NHNo – KHTH V/v Ban hành danh mục các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm trong hệ thống Ngân hàng No & PTNT Việt Nam.
[15] Viện nghiên cứu – Viện khoa học xã hội Việt Nam (tháng 6 đến tháng 12), “Tạp chí nghiên cứu kinh tế”
Một số website
[16]
[17]
[18]
[19]
[20]
[21]
Phụ lục I: Cơ cấu bộ máy tổ chức của Ngân hàng No & PTNT tỉnh Đồng Nai
Phụ lục II: Phiếu điều tra khảo sát thực tế
Phụ lục III: Biểu đồ thể hiện tỷ trọng về tình hình huy động vốn và dư nợ của Ngân hàng No & PTNT tỉnh Đồng Nai
Phụ lục IV: Quyết định 277/QĐ/NHNo – KHTH V/v Ban hành danh mục các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm trong hệ thống Ngân hàng No & PTNT Việt Nam.
Phụ lục V: Quyết định 124/QĐ/HĐQT – KHTH V/v Ban hành quy định phát hành giấy tờ có giá của Ngân hàng No & PTNT Việt Nam để huy động vốn trong nước.
PHỤ LỤC I
CƠ CẤU BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG No & PTNT TỈNH ĐỒNG NAI
Đến cuối 30/06/2007, mạng lưới họat động của Ngân hàng No & PTNT tỉnh Đồng Nai gồm có: 01 Hội sở trung tâm với 5 phòng, 1 tổ nghiệp vụ và 34 chi nhánh, phòng giao dịch trực thuộc.
Từ 01/07/2007, phòng Thẩm định được sát nhập vào phòng Kế hoạch kinh doanh và Tổ kiểm tra - kiểm toán nội bộ được đổi thành Phòng kiểm tra - kiểm toán nội bộ.
AGRIBANK ĐỒNG NAI
Phòng kế toán – Ngân quỹ
Phòng Tổ Chức Hành Chánh
Phòng Kế hoạch – Kinh Doanh
Phòng Thanh Toán Quốc tế và KDNT
Phòng kiểm tra Kiểm toán Nội Bộ
Chi nhánh loại 3
Phòng giao dịch
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng No & PTNT tỉnh Đồng Nai
PHỤ LỤC II
PHIẾU KHẢO SÁT THỰC TẾ
(V/v : Khảo sát khách hàng có nhu cầu vốn, tại Ngân hàng No & PTNT tỉnh Đồng Nai)
A. Giới thiệu
Hiện nay, tôi đang nghiên cứu về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Đồng Nai. Xin quý khách hàng dành chút thời gian quý báu của mình trả lời giúp tôi một số câu hỏi về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng.
Những ý kiến đóng góp của khách hàng sẽ giúp tôi hoàn thành nghiên cứu của mình. Đây là cơ sở tốt nhất để tôi đề xuất những giải pháp thích hợp giúp Ngân hàng phát triển từ đó có thể phục vụ khách hàng trong tương lai một cách tốt nhất.
B. Nội dung khảo sát
1. Khách hàng có nhu cầu gửi tiền vào Ngân hàng:
□ Có □ Không
2. Khách hàng có sử dụng sản phẩm tiền gửi của Ngân hàng No & PTNT tỉnh Đồng Nai:
□ Có □ Không
3. Khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng nhằm mục đích:
□ Cất giữ an toàn □ Hưởng lãi □ Thanh toán qua Ngân hàng
□ Lý do khác (VD: tham dự chương trình khuyến mãi...)
4. Khách hàng quan tâm đến yếu tố nào khi quyết định gửi tiền vào Ngân hàng:
STT
TIÊU CHÍ
MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ
(Từ 1 là rất ít quan tâm, đến 5 là quan tâm rất nhiều)
1
Lãi suất
1
2
3
4
5
2
Thủ tục mở tài khoản tại Ngân hàng
1
2
3
4
5
3
Phong cách phục vụ của nhân viên
1
2
3
4
5
4
Địa điểm giao dịch thuận tiện
1
2
3
4
5
5
Lý do khác (xin vui lòng nêu rõ)
VD : tham dự chương trình khuyến mãi
………………………………………………………………………
5. Khách hàng sử dụng sản phẩm tiền gửi tại Ngân hàng No & PTNT tỉnh Đồng Nai vì:
□ Lãi suất tại đây cao hơn Ngân hàng khác
□ Trụ sở gần, dễ đi lại
□ Do quen biết cán bộ, nhân viên trong Ngân hàng
□ Do thái độ phục vụ của nhân viên rất nhiệt tình, làm việc có hiệu quả
□ Lý do khác (VD: tham dự chương trình khuyến mãi,…)
6. Nếu trả lời “lý do khác” ở câu 5 xin cho biết cụ thể:
...........................................................................................................................................
7. Khách hàng thường tìm hiểu thông tin về lãi suất và chương trình khuyến mãi của Ngân hàng thông qua:
□ Báo chí □ Bạn bè, người thân □ Tờ rơi, áp phích
□ Bảng thông báo tại Ngân hàng □ Website của Ngân hàng
□ Cán bộ, nhân viên Ngân hàng tư vấn (tiếp thị)
8. Khách hàng thích hình thức khuyến mãi nào của Ngân hàng No & PTNT tỉnh Đồng Nai:
□ Nhận trực tiếp tiền mặt
□ Nhận trực tiếp quà tặng là hiện vật (giá trị tương đối thấp)
□ Quay số, rút thăm trúng thưởng quà tặng có giá trị lớn
9. Theo khách hàng thủ tục mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng No & PTNT tỉnh Đồng Nai:
□ Phức tạp, khó hiểu □ Nhanh gọn, dễ hiểu
10. Khách hàng sử dụng sản phẩm tiền gửi của Ngân hàng No & PTNT tỉnh Đồng Nai có kỳ hạn là:
□ Không kỳ hạn □ Dưới 12 tháng
□ Từ 12 tháng đến 24 tháng □ Từ 24 tháng trở lên
11. Lãi suất và các chương trình khuyến mãi của Ngân hàng No & PTNT tỉnh Đồng Nai có đáp ứng được mong muốn của khách hàng:
□ Không □ Có □ Bình thường
12. Sau khi kết thúc kỳ hạn gửi tiền khách hàng có nhu cầu tiếp tục sử dụng sản phẩm tiền gửi của Ngân hàng No & PTNT tỉnh Đồng Nai:
□ Có □ Không
□ Tùy vào chính sách của Ngân hàng sau này
13. Nếu khách hàng trả lời “không” ở câu 7, xin cho biết lý do vì sao:
…………………………………………………………………………………………...…………………………………………………………………………………………...…………………………………………………………………………………………...
14. Trong quá trình sử dụng sản phẩm tiền gửi của Ngân hàng No & PTNT tỉnh Đồng Nai, khách hàng nhận thấy Ngân hàng cần thay đổi những gì cho phù hợp để thu hút nhiều khách hàng hơn nữa:
…………………………………………………………………………………………...…………………………………………………………………………………………...…………………………………………………………………………………………...
C. Phần thông tin cá nhân về khách hàng
Xin khách hàng cho biết một số thông tin về cá nhân:
Tên khách hàng:…………………………………………………………………………
Địa chỉ:…………………………………………………………………………………..
Số điện thoại:……………………………………………………………….....................
Xin chân thành cảm ơn quý khách hàng
PHỤ LỤC III
BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN TỶ TRỌNG VỀ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ DƯ NỢ CỦA NGÂN HÀNG No & PTNT
TỈNH ĐỒNG NAI
1. Tình hình huy động vốn trong hai năm 2007 và 2008
1.1 Nguồn vốn huy động phân theo nguyên tệ
Biểu đồ: Tỷ trọng vốn huy động năm 2007 phân theo nguyên tệ.
Biểu đồ: Tỷ trọng vốn huy động năm 2008 phân theo nguyên tệ.
1.2 Nguồn vốn huy động phân theo thành phần kinh tế
Biểu đồ 2.5: Tỷ trọng vốn huy động năm 2007 phân theo thành phần kinh tế.
Biểu đồ 2.6: Tỷ trọng vốn huy động năm 2008 phân theo thành phần kinh tế.
1.3 Nguồn vốn huy động phân theo thời hạn gửi
Biểu đồ 2.8: Tỷ trọng vốn huy động năm 2007 phân theo thời hạn gửi.
Biểu đồ 2.9: Tỷ trọng vốn huy động năm 2008 phân theo thời hạn gửi.
1. Tình hình dư nợ trong hai năm 2007 và 2008
1.1 Tình hình dư nợ phân theo thời gian
Biểu đồ: Tỷ trọng dư nợ phân theo thời gian năm 2007
Biểu đồ: Tỷ trọng dư nợ phân theo thời gian năm 2008
1.2 Tình hình dư nợ phân theo nguyên tệ
Biểu đồ: Tỷ trọng dư nợ phân theo ngyên tệ năm 2007
Biểu đồ: Tỷ trọng dư nợ phân theo ngyên tệ năm 2008
1.3 Tình hình dư nợ phân theo thành phần kinh tế
Biểu đồ: Tỷ trọng dư nợ phân theo thành phần kinh tế năm 2007
Biểu đồ: Tỷ trọng dư nợ phân theo thành phần kinh tế năm 2007
PHỤ LỤC IV
NGÂN HÀNG No & PTNT VIỆT NAM
------------------------
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------------------
SỐ: 277 /QĐ/NHNo - KHTH
Hà Nội, ngày 22 tháng 02 năm 2008
QUYẾT ĐỊNH
V/v ban hành Danh mục các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm trong
hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
TỔNG GIÁM ĐỐC
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
- Căn cứ quyết định 280/QĐ-NH5, ngày 15/10/1996 của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước về việc thành lập Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam;
- Căn cứ Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam số 117/QĐ/HĐQT ngày 03/06/2002 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chuẩn y;
- Căn cứ Quyết định số 123 /QĐ/HĐQT-KHTH ngày 21/ 02 /2008 của Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam Về việc ban hành “Quy định về tiền gửi tiết kiệm trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam”;
- Theo đề nghị của Trưởng ban Kế hoạch tổng hợp Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này “Danh mục các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam”
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quyết định này hết hiệu lực thi hành.
Điều 3: Kế toán Trưởng, Chánh văn phòng, Trưởng các Văn phòng đại diện, Trưởng các Ban, Phòng, Giám đốc các trung tâm tại Trụ sở chính, Giám đốc các sở, các Chi nhánh cấp, các Công ty và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Lưu VP,PC, KHTH.
TỔNG GIÁM ĐỐC
Nguyễn Thế Bình (đã ký)
PHỤ LỤC V
NGÂN HÀNG No & PTNT VIỆT NAM
--------------------
Số: 124 /QĐ/HĐQT-KHTH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------
Hà Nội, ngày21 tháng 02 năm 2008
QUYẾT ĐỊNH
V/v ban hành Quy định phát hành giấy tờ có giá của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam để huy động vốn trong nước
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
NGÂN HÀNG No & PTNT VIỆT NAM
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 12 tháng 12 năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 15 tháng 06 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 52/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 19/5/2006 về phát hành trái phiếu doanh nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 02/2005/QĐ-NHNN ngày 04/01/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về ban hành quy định phát hành giấy tờ có giá của các tổ chức tín dụng để huy động vốn trong nước
Căn cứ Điều lệ tổ chức và hoạt động của NHNo&PTNT Việt Nam số 117/QĐ/HĐQT ngày 03/06/2002 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chuẩn y;
Theo đề nghị của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định phát hành giấy tờ có giá của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam để huy động vốn trong nước”.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các quy định tại Quyết định 165/HĐQT-KHTH ngày 25/6/2003 trái với nội dung Quyết định này hết hiệu lực thi hành.
Điều 3: Tổng giám đốc, Kế toán Trưởng, Chánh văn phòng, Trưởng các Văn phòng đại diện, Trưởng các Ban, Phòng, Giám đốc các Trung tâm tại Trụ sở chính, Giám đốc các Sở, Chi nhánh, Công ty trực thuộc và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Các thành viên HĐQT;
- Ban TGĐ;
- Lưu: VP, PC, Ban CV, KHTH.
TM.HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
CHỦ TỊCH
Đỗ Tất Ngọc (đã ký)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- HOANG PHUONG THAO - 05TC1.doc