Quan tâm nhiều về kỹ năng thực hành của học sinh, chú ý rèn luyện ý thức và kỷ luật trong lao động, thực hiện phương pháp đào tạo xen kẽ, xây dựng mối liên kết giữa nhà trường với các cơ sở tuyển dụng.
Nhà trường thực hiện nghiêm túc cuộc vận động của Bộ Trưởng Bộ giáo dục và đào tạo Nguyễn Thiện Nhân "Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục″ sẽ tạo động lực thúc đẩy cả thầy và trò trong dạy và học, trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, góp phần tạo lập uy tín và thương hiệu của trường trước mắt cũng như lâu dài.
124 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2807 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo của trường cao đẳng công nghệ Bắc Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c phí và thu từ các dịch vụ khác. Tuy nhiên một số khu giảng đường phục vụ cho việc giảng dạy đã xuống cấp, cơ sở vật chất phục vụ cho công tác giảng dạy còn thiếu.
Do đó qua khảo sát 35 giáo viên về tình hình cơ sở vật chất của trường cũng chưa được đánh giá cao.
Kết quả khảo sát thể hiện qua bảng 4.24
Bảng 4.24: Cơ sở vật chất của Nhà trường
STT
Câu hỏi đánh giá
Mức độ đánh giá (%)
Kém
Trung bình
Tốt
Rất tốt
1
Cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy của Trường là?
0
40,34
54,67
5,00
2
Thiết bị giảng dạy chuyên ngành của Nhà trường là?
16,00
48,00
36,00
0
Nguồn: tài liệu điều tra
Kết quả khảo sát trên cho thấy:
Cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy: là tương đối tốt với 40,34% HS, SV đánh giá cơ sở vật chất của trường ở mức trung bình và 60% ý kiến đánh giá ở mức tốt và rất tốt. Cơ sở vật chất của Trường vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu nghiên cứu và học tập của sinh viên, điều đó phản ánh đúng thực tế một trường đang trong giai đoạn xây dựng và phát triển.
Thiết bị giảng dạy chuyên ngành: chưa đáp ứng được nhu cầu giảng dạyvà có tới 16% ý kiến đánh giá về thiết bị giảng dạy chuyên ngành của Nhà trường là kém, 48% cho là trung bình và chỉ có 36% được đánh giá là tốt.
Nhận xét:
Mặc dù Nhà trường rất quan tâm đến việc đầu tư trang thiết bị phục vụ đào tạo thực hành kỹ năng cho học sinh, sinh viên. Tuy nhiên đây là những thiết bị với chi phí rất cao nên việc đầu tư rất gặp nhiều khó khăn.
Hiện tại, Nhà trường đã có xưởng thực hành như Cơ khí, Điện – Điện tử nhưng phần lớn đều đã lạc hậu không đáp ứng được nhu cầu xã hội.
Với thực trạng đó Nhà trường đã giải quyết vấn đề cho học sinh bằng cách tăng cường liên hệ với các doanh nghiệp và cho học sinh thực tại doanh nghiệp để tiếp cận với các trang thiết vị hiện đại và nâng cao kỹ năng thực hành cho học sinh.
4.3.5. Tổ chức quản lý đào tạo
Trong các cơ sở đào tạo, công tác tổ chức và quản lý là điều kiện tiền đề đảm bảo cho các hoạt động của trường thực hiện được mục tiêu, kế hoạch đào tạo đề ra. Thể hiện qua các văn bản: quy định về cơ cấu tổ chức của trường, quy định trách nhiệm và quyền hạn của tập thể, cá nhân trong trường về chiến lược và kế hoạch phát triển ngắn hạn, trung hạn và dài hạn phù hợp với sự phát triển kinh tế, xã hội của ngành và địa phương.
Về công tác xây dựng kế hoạch đào tạo hàng năm: Để thực hiện chương trình đào tạo cả khóa học, phòng Đào tạo phối hợp cùng các phòng, khoa liên quan xây dựng kế hoạch đào tạo theo từng kỳ và cả năm học. Kế hoạch đào tạo quy định từng kỳ và cả năm, phân công giáo viên giảng dạy phù hợp với trình độ chuyên môn, đảm bảo tính hợp lý về tỷ lệ giữa giáo viên có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm giỏi với giáo viên trẻ mới vào nghề cho từn lớp học, từng ngành học.
Đánh giá công tác xây dựng kế hoạc đào tạo của Trường khảo sát đối với đối tượng là cán bộ quản lý và giáo viên (n = 50) thì mức đánh giá chung đều ở mức cao chiếm tỷ lệ 80%, mức độ rất cao 14% và ở mức độ trung bình là 6%
Bảng 4.25. Kế hoạch đào tạo của Nhà trường
Câu hỏi đánh giá
Mức độ
Rất cao
Cao
Trung bình
Thấp
Số người
TL (%)
Số người
TL (%)
Số người
TL (%)
Số người
TL (%)
Mức độ hợp lý của các kế hoạch đào tạo của trường (tiến độ đào tạo, thời khóa biểu, lịch thi…)
7
14
40
80
3
6
0
0
Nguồn: Tài liệu điều tra
Các khoa chuyên môn, phòng đào tạo đã chủ động tổ chức giảng dạy và học tập, chủ động điều tiết kế hoạch trên lớp, sắp xếp bố trí giáo viên hợp lý, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban với khoa, giữa các khoa này với khoa khác. Chính sự sắp xếp phối họp nhịp nhàng trong công tác quản lý nên mặc dù số lớp đông nhưng vẫn đảm bảo được công tác giảng dạy, học tập đúng tiến độ.
Nhìn chung, công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh đã được thực hiện một cách nghiêm túc và khoa học, đảm bảo tính khách quan và công bằng trong đánh giá học sinh, sinh viên giữa các lớp khác nhau và giữa các chuyên ngành khác nhau. Qua đó đã hạn chế được rất nhiều những thói quen xấu của học sinh, sinh viên trong thi cử như: chép bài của bạn, quay cóp; đồng thời tạo cho học sinh, sinh viên sự chủ động trong việc rèn luyện kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp. Đây cũng là một nhân tố góp phần nâng cao chất lượng học sinh, sinh viên trong Nhà trường.
Công tác kiểm tra đánh giá của trường đã được học sinh, sinh viên đang theo học và học sinh, sinh viên đã tốt nghiệp đánh giá ở mức độ phù hợp với chương trình đào tạo với tỷ lệ 74,67% đối với học sinh, sinh viên đang học và 85% học sinh, sinh viên đã tốt nghiệp.
Kết quả khảo sát được thể hiện qua bảng 4.26
Bảng 4.26. Ý kiến của học sinh, sinh viên về công tác kiểm trađánh giá kết quả đào tạo
Diễn giải
HSSV đang học
HSSV đã tốt nghiệp
Số người
Tỷ lệ (%)
Số người
Tỷ lệ (%)
- Phù hợp chương trình đào tạo
56/75
74,67
51/60
85
- Chưa phù hợp (cho biết lý do)
19/75
25,33
9/60
15
Nguồn: Tài liệu điều tra
Những kết luận rút ra qua tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng chất lượng đào tạo Trường Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà.
Yếu tố tích cực:
- Mục tiêu đào tạo của trường phù hợp với nguồn lực của trường, gắn kết với chiến lược phát triển KT – XH, phù hợp với tiêu chí của Bộ GD & ĐT, định kỳ rà soát, bổ sung, điều chỉnh.
- Chương trình đào tạo của trường được xây dựng trên cơ sở chương trình khung của Bộ, đảm bảo tính rõ ràng, tính liên thông.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật: có phòng thực hành chuyên dùng.
- Ký túc xá đảm bảo diện tích phòng theo tiêu chuẩn 3m2/HS.
- Đội ngũ giáo viên vững trình độ chuyên môn, tận tình với học sinh.
- Để đảm bảo chất lượng bài giảng giáo viên đã quan tâm cập nhật thông tin mới cào bài giảng của mình, cách thức cập nhật chủ yếu là qua sách chuyên ngành, qua đồng nghiệp, qua báo chí, qua mạng internet.
- Công tác tổ chức quản lý của Nhà trường, đặc biệt là công tác chỉ đạo của Ban giám hiệu tới các phòng , khoa trong công tác đào tạo được đánh giá là tốt và rất tốt.. Điều này làm cả bộ máy Nhà trường hoạt động nhịp nhàng, hiệu quả đồng thời làm cho người học cảm thấy yên tâm, tin tưởng vào Nhà trường mà họ lựa chọn, góp phần nâng cao vị thế (thương hiệu) của Nhà trường trong hệ thống các cơ sở đào tạo.
Yếu tố hạn chế:
- Chương trình đào tạo xây dựng chưa có sự tham gia ý kiến của nhiều bên: Chủ doanh nghiệp và giáo viên.. Thực tế chuyên môn ngành đào tạo chưa cập nhật thường xuyên, chưa đảm bảo tính linh hoạt, mức độ bền vững, nặng nề ly thuyết. Trường chưa có biện pháp hữu hiệu trong việc lấy ý kiến của giáo viên và học sinh sau khi kết thúc khóa học, chưa có số liệu thống kê chính xác về mức độ hài lòng của doanh nghiệp sử dụng lao động là học sinh của Nhà trường.
- Phương pháp giảng dạy lý thuyết trong trường vẫn chủ yếu là phương pháp thuyết trình, không có sự trợ giúp của thiết bị giảng dạy hiện đại như máy chiếu đa năng.
- Yêu cầu đi thực tế tại các doanh nghiệp của đội ngũ giáo viên, đặc biệt là giáo viên chuyên ngành để nâng cao kỹ năng thực hành và kiến thức thực tế chưa được đề cao.
- Trang thiết bị phục vụ cho công tác giảng dạy còn thiếu, cơ sở vật chất chưa đáp ứng đủ nhu cầu học tập cho học sinh, sinh viên, số đáp ứng được thì cũ và lạc hậu với thời đại.
4.4. Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ở trường Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà
4.4.1. Định hướng và mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo của trường Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà
a. Định hướng
- Với phương châm mục tiêu đào tạo phải phù hợp với thực tế sản xuất, phù hợp với tiến bộ khoa học và công nghệ. Hay nói cách khác đào tạo những gì xã hội cần nhằm thu hẹp khoảng cách cung - cầu giữa đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực.
- Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội.
- Xây dựng nhà trường trở thành một trường trọng điểm đào tạo đa cấp, đa ngành, đa lĩnh vực.
- Một cơ sở đào tạo chất lượng cao có uy tín, thương hiệu trong ngành và xã hội
- Không ngừng mở rộng quy mô, mở rộng quan hệ hợp tác liên kết đào tạo, nghiên cứu khoa học với cac trường đại học, các cơ sở nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, viên chức đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, đạt các tiêu chuẩn về trình độ, năng lực và phẩm chất
- Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ quá trình đào tạo.
b. Mục tiêu
* Kế hoạch phát triển Ngành nghề đào tạo đến 2015
- Hệ đào tạo Cao đẳng chuyên nghiệp: Kế toán, Quản trị kinh doanh, Tài chính – Ngân hàng, Hệ thống thông tin quản lý, Công nghệ thông tin, Công nghệ kỹ thuật điện - điện tử.
- Hệ đào tạo cao đẳng nghề: Kế toán, Điện - điện tử, Gò hàn.
- Hệ TCCN: Kế toán, Tài chính – Ngân hàng, Quản trị kinh doanh, Tin học quản lý, điện tử, điện dân dụng.
- Hệ trung cấp nghề: Điện tử, Điện dân dụng, Gò hàn, Cơ khí và sửa chữa ô tô...
* Quy mô đào tạo
Tiếp tục đổi mới phương pháp và quy trình tuyển sinh, thực hiện đúng quy chế, hoàn thành kế hoạch và đảm bảo tính chính xác, công bằng trong tuyển sinh, không ngừng mở rộng quy mô của các ngành nghề đào tạo, đảm bảo phù hợp với các điều kiện về đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất của trường, phấn đấu quy mô đào tạo năm sau tăng hơn năm trước từ 5% - 10%.
* Đội ngũ cán bộ, giảng viên
- Phấn đấu xây dựng đội ngũ cán bộ, giảng viên, viên chức tâm huyết với nghề, giỏi chuyên môn, tinh thông nghiệp vụ và có phẩm chất tốt.
- Cơ cấu đội ngũ cán bộ hợp lý, trong đó đội ngũ cán bộ giảng dạy là lực lượng chính, chiếm từ 70% trở lên.
- Trường có chính sách thu hút, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng toàn diện về chuyên môn nghiệp vụ, phương pháp sư phạm, ngoại ngữ, tin học và tạo điều kiện thuận lợi nhất để cán bộ, giảng viên đi học cao học và tham gia nghiên cứu sinh kể cả trong nước và ngoài nước. Phấn đấu đến năm 2015 Nhà trường có trên 60% giảng viên trình độ thạc sỹ, từ 5 - 7% giảng viên trình độ tiến sỹ.
- Phấn đấu hàng năm có từ 35 - 50 giáo viên dạy giỏi cấp trường và có thêm nhiều giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh và cấp toàn quốc.
* Cơ sở vật chất kỹ thuật
- Cải thiện cơ sở vật chất hiện có bằng việc đầu tư nâng cấp chiều sâu các giảng đường, phòng học, thư viện, phòng thực hành, xưởng trường...
- Huy động mọi nguồn lực, xây dựng cơ chế kết hợp các nguồn vốn để đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị hiện đại phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học.
4.4.2. Căn cứ đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo của trường Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà
Để có giải pháp tốt nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cần dựa vào thực trạng Nhà trường, nhu cầu của xã hội và yêu cầu của Bộ GD & ĐT. Cụ thể:
* Từ nhu cầu của xã hội và yêu cầu của Bộ giáo dục và đào tạo
- Hiện nay các doanh nghiệp đang rất cần những nhân viên giỏi và công nhân có tay nghề cao nhất là trong công nghệ.
- Chất lượng đào tạo phải đạt chuẩn đầu ra.
- Chương trình đào tạo phải phù hợp với nhu cầu của xã hội.
* Từ thực trạng của Nhà trường.
- Chương trình đào tạo còn nặng nề về lý thuyết, tính thực tế còn chưa cao.
- Xây dựng chương trình đào tạo chưa có sự tham gia ý kiến của nhiều bên: Người sử dụng lao động và giáo viên.
- Cơ cấu đội ngũ giảng viên trong Nhà trường còn non trẻ thiếu kinh nghiệm thực tế và kỹ năng thực hành chưa cao.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị trang bị phòng thực hành còn hạn chế.
* Từ định hướng của Nhà trường.
- Nâng cấp trường lên Đại học vào năm 2015.
- Xây dựng trường đa cấp học.
- Củng cố và hoàn thiện bộ máy quản lý của trường.
- Nâng cao chất lượng giảng dạy cho đội ngũ giáo viên, kỹ thuật viên và cán bộ quản lý.
- Chương trình đào tạo phải được xây dựng trên cơ sở chương trình khung của Bộ, thích hợp với học sinh, sinh viên của Trường.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác nghiên cứu khoa học, coi công tác nghiên cứu khoa học là nhiệm vụ đối với GV hàng năm và là nhiệm vụ đối với học sinh, sinh viên ở từng môn học.
- Đầu tư cơ sở vật chất cho thư viện, cho các hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học
- Quan tâm chăm sóc GV, cán bộ và người học tốt hơn.
- Khai thác triệt để các nguồn thu và chỉnh sửa lại chế độ chi tiêu nội bộ cho phù hợp với chế độ chính sách của nhà nước và điều kiện thực tế của trường.
4.4.3. Các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo của trường Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà
Nâng cao chất lượng đào tạo là đòi hỏi cấp thiết của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, là sứ mạng của trường Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà. Tạo bước đột phá về chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học của nhà trường xác định là mục tiêu quan trọng hàng đầu với sự phát triển.
Xuất phát từ cơ sở lý luận về chất lượng đào tạo đã nêu ở phần 2 và thực tế về chất lượng đào tạo của trường ở phần 4, tôi xin đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của trường Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà.
4.4.3.1. Giải pháp hoàn thiện chương trình đào tạo
a. Mục đích
Để nội dung chương trình đào tạo của trường luôn phù hợp với trình độ phát triển thực tế và dự báo phát triển kỹ thuật - công nghệ của các lĩnh vực sản xuất, dịch vụ của đất nước.
Nội dung chương trình đào tạo có sự mềm dẻo, nâng cao kỹ năng thực hành và khả năng thích ứng của học sinh đối với sự biến đổi của công nghệ và thực tế sản xuất đồng thời có cấu trúc linh hoạt phù hợp với nhu cầu đa dạng của thị trường lao động cũng như của người học.
Rèn luyện đạo đức, ý thức nghề nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật và tác phong công nghiệp trong sản xuất.
Đảm bảo khả năng liên thông giữa các bậc học, ngành học để cho người học có thể học lên cao hơn hay học thêm ngành nghề khác một cách thuận lợi.
Tất cả mục đích trên bắt buộc nhà trường phải luôn chú trọng đến công tác xây dựng và đổi mới nội dung chương trình đào tạo.
b. Biện pháp
Trên cơ sở chương trình khung do Bộ Giáo dục và đào tạo quy định cho từng hệ đào tạo, Nhà trường tiến hành triển khai cụ thể chương trình đào tạo cho từng ngành học. Các môn học chuyên ngành đưa vào chương trình đào tạo của mỗi ngành nghề cần phải đảm bảo tính thực tiễn, đảm bảo tính cân đối về thời gian học lý thuyết và thực hành của môn học đó.
Nhà trường tiến hành xây dựng nội dung, chương trình chi tiết đối với từng môn học, trên cơ sở mục tiêu và thời gian đào tạo. đảm bảo chương trình chi tiết môn học chuyên ngành sát với thực tế yêu cầu của xã hội cũng như năng lực sản xuất của các doanh nghiệp công nghiệp.
Để đảm bảo sát với chương trình mục tiêu, nhà trường cần tổ chức các nhóm chuyên gia khảo sát, đánh giá chi tiết các yêu cầu về chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ làm việc từ thực tiễn sản xuất của doanh nghiệp đặt ra đối với người lao động
- Rà soát lại các nội dung chương trình đào tạo hiện có, đánh giá mức độ phù hợp với thực tiễn sản xuất
- Xây dựng chương trình chi tiết trong đó có xem xét đến trọng số các môn học cho từng ngành nghề đào tạo, để từ đó có sự điều chỉnh cho phù hợp.
Sau mỗi khóa học nhà trường cần có một quy trình thu thập thông tin từ phía người học để đánh giá chương trình đào tạo. đồng thời tổ chức “ Hội nghị khách hàng” mời các chuyên gia có trình độ cao, các nhà quản lý doanh nghiệp tham gia trong việc điều chỉnh, bổ sung chương trình đào tạo.
Với từng môn học, đặc biệt trong đào tạo nghề một số môn học do tính chất đặc thù, chương trình môn học được chia nhỏ ra chương trình Mô đun. Kết hợp chặt chẽ giữa lý thuyết và thực hành theo từng phần của môn học, chương trình này có ưu điểm:
+ Đảm bảo cho người học trọn vẹn từng phần cả lý thuyết và thực hành.
+ Hỗ trợ tốt lẫn nhau cả kiến thức và kỹ năng trong từng phần chương trình, đảm bảo tiết kiệm thời gian.
+ Có Mô đun được phối hợp với các doanh nghiệp để giảng dạy tại doanh nghiệp, rút ngắn khoảng cách giữa trường và doanh nghiệp giữa lý luận và thực tế.
Chương trình tích hợp môn học và Mô đun: khi tiến hành hai thành phần lý thuyết và thực hành nhằm giúp người học dễ tiếp thu, rút ngắn được thời gian nhưng vẫn đảm bảo tốt chất lượng đào tạo. để làm tốt việc này đòi hỏi:
+ Giáo viên phải giỏi cả lý thuyết và thực hành. đây là hình thức đổi mới quá trình giảng dạy vì quy trình đào tạo trước đây là học xong lý thuyết rồi mới học thực hành, mỗi giáo viên giảng viên đảm trách nhiệm một phần, vì vậy, khi tích hợp đòi hỏi trình độ đội ngũ giáo viên, giảng viên là cần thiết.
+ Cơ sở vật chất phải đồng bộ, đảm bảo mặt bằng cho học sinh vừa học lý thuyết và thực hành tại chỗ. Do điều kiện hiện nay nên việc dạy này chỉ thực hiện được ở một số ít môn học.
4.4.3.2. Giải pháp đổi mới phương pháp dạy học
a. Mục đích
Quá trình dạy học bao gồm hai quá trình: quá trình dạy và quá trình học. Vì vậy đổi mới phương pháp dạy học cũng bao gồm việc đổi mới phương pháp dạy của giáo viên và đổi mới phương pháp học của học sinh.
Đổi mới phương pháp dạy học nhằm:
- Giáo dục học sinh biết cách tự học và hợp tác trong học tập.
- Giúp học sinh tích cực, chủ động, sáng tạo trong phát hiện và giải quyết vấn đề để chiếm lĩnh tri thức mới, tự hình thành và phát triển kỹ năng mới; trong đó có kỹ năng tự đánh giá năng lực của bản thân học sinh.
- Đảm bảo hài hoà giữa dạy kiến thức, rèn luyện đạo đức, rèn luyện chuyên môn, chú trọng rèn luyện tay nghề (thực hành).
- Chống phương pháp giảng dạy chỉ thiên về truyền thụ, lý thuyết một chiều, coi nhẹ thực hành, quá coi trọng yêu cầu ghi nhớ kiến thức, sự kiện làm cho học sinh thụ động; làm hạn chế sự phát triển tư duy phê phán, suy nghĩ độc lập dẫn đến lúng túng trong giải quyết các tình huống đặt ra trong học tập, ở cơ sở sản xuất.
b. Biện pháp
(1) Đổi mới phương pháp dạy
- Nghiên cứu và ứng dụng kết hợp hài hoà các phương pháp dạy học như: phương pháp làm việc nhóm, phương pháp học theo tình huống, phương pháp dạy học theo dự án... Khoa hoặc tổ bộ môn tổ chức những buổi giảng thử, từ đó rút ra kinh nghiệm vận dụng các PPDH mới này.
+ Đối với nội dung bài giảng lý thuyết nên kết hợp hài hoà phương pháp thuyết trình với phương pháp phát vấn, phương pháp nêu vấn đề, phương pháp nghiên cứu tình huống, phương pháp thảo luận nhóm...
+ Đối với nội dung bài giảng thực hành: nên sử dụng phương pháp trình diễn mẫu, phương pháp thí nghiệm (thực nghiệm), phương pháp xử lý tình huống cụ thể, phương pháp luyện tập, tổ chức tham quan, thực tập tại các doanh nghiệp để tiếp cận thực tế sản xuất..
- Xây dựng nhiều tình huống học tập và hướng dẫn học sinh cách giải quyết các tình huống học tập đó. Những tình huống học tập được đưa ra phải tương ứng với những nội dung kiến thức cốt lõi của từng môn học, phải giúp học sinh đạt được cả 3 mục tiêu học tập: kiến thức, kỹ năng, thái độ sau khi hoàn thành việc giải quyết tình huống đó. Khi học sinh đưa ra phương án giải quyết các tình huống đó, giáo viên phải là người điều phối, tổ chức cho học sinh tự đánh giá lẫn nhau; cuối cùng là đưa ra những nhận xét, kết luận để học sinh nhận thấy những ưu điểm cũng như hạn chế của phương án mình đưa ra.
- Xây dựng nhiều chủ đề nhỏ (tương ứng với từng chương, từng phần của từng môn học) để học sinh tự học thông qua việc tìm kiếm tài liệu, phân tích và tổng hợp những kiến thức liên quan. Kết quả của quá trình tự học này là những bài thu hoạch theo từng chủ đề. Các bài thu hoạch này sẽ được đưa ra cho học sinh trong lớp cùng thảo luận, đánh giá, nhận xét dưới sự tổ chức của giáo viên. Việc học theo tình huống hoặc chủ đề nói trên có thể được tổ chức dưới hình thức phân nhóm học tập.
- Ứng dụng công nghệ thông tin vào việc giảng dạy. Đây là điều kiện không thể thiếu để đảm bảo cho việc đổi mới phương pháp dạy học được thành công. Khi ứng dụng công nghệ thông tin, các giáo viên cần phải dành nhiều thời gian hơn để xây dựng, thiết kế bài giảng để buổi giảng đạt hiệu quả cao. Cần phải tuyệt đối tránh tình trạng: giáo viên lên lớp chiếu nội dung học tập và đọc, học sinh nhìn và chép.
- Đổi mới phương pháp dạy phải thực hiện đồng thời đổi mới việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh, hướng tới việc phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập nên việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh phải tập trung vào việc đánh giá tính tích cực, sáng tạo của học sinh. Cần phải loại bỏ cách kiểm tra học thuộc, dập khuôn máy móc. Giáo viên nên sử dụng các đề kiểm tra yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề, giải quyết các tình huống thực tế; tránh kiểm tra theo các dạng: yêu cầu học sinh học thuộc hoặc làm các bài tập rập khuôn máy móc...
- Thường xuyên tổ chức các cuộc thi giáo viên giỏi để có cơ hội trau rồi rèn luyện kĩ năng sư phạm. Tổ chức định kỳ họp tổ bộ môn để trao đổi phương pháp dạy có hiệu quả.
- Đối với giáo viên dạy thực hành thường xuyên mở các cuộc thi tay nghề cho giáo viên cũng như cử giáo viên tham gia các cuộc thi tay nghề cấp thành phố hoặc cấp toàn quốc.
- Tạo điều kiện cho giáo viên đi dự các cuộc hội thảo về thiết bị, chuyển giao công nghệ tiên tiến của ngành, tham quan học hỏi những cơ sở sản xuất nhằm cập nhật và bổ sung những kiến thức mới để đưa vào các bài giảng thực hành với mục đích gắn bài tập thực hành vào thực tế sản xuất, tránh đào tạo xa rời thực tiễn.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, dự giờ đột xuất đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên. Thanh tra công tác thực hành, thực tập, thực tế.
(2) Đổi mới phương pháp học
- Rèn luyện, bồi dưỡng cho học sinh kỹ năng tự học, cụ thể:
+ Kỹ năng xây dựng kế hoạch tự học
+ Kỹ năng tổ chức kế hoạch tự học: kỹ năng nghe giảng và ghi chép; kỹ năng đọc tài liệu; kỹ năng hệ thống hoá và khái quát hoá trong hoạt động tự học; kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá trong hoạt động tự học;
- Rèn luyện khả năng hợp tác trong học tập.
- Giúp học sinh tích cực, chủ động, sáng tạo trong phát hiện và giải quyết vấn đề để chiếm lĩnh tri thức mới, tự hình thành và phát triển kỹ năng mới; trong đó có kỹ năng tự đánh giá năng lực của bản thân học sinh.
4.4.3.3. Giải pháp về chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
a. Mục đích
- Chất lượng giáo viên là cái gốc của chất lượng giáo dục - đào tạo.
- So với quy mô hiện tại và định hướng trong các năm tiếp theo thì đội ngũ giáo viên của Nhà trường còn thiếu và vì đội ngũ giáo viên của nhà trường phần lớn là giáo viên trẻ do vậy năng lực chuyên môn và sư phạm còn yếu, chưa đồng bộ giữa các khoa, các môn học.
- Để đáp ứng mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo của Nhà trường cho những năm tiếp theo, việc không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là một trong những nhiệm vụ có tính chất trọng tâm trong việc nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường.
b. Biện pháp
(1) Xây dựng quy chế trong tuyển dụng.
- Để đáp ứng được quy mô đào tạo ngày càng tăng trong những năm tới, Nhà trường cần xây dựng kế hoạch phát triển, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chuyên môn.
- Trong tuyển dụng, Nhà trường cần có quy chế ưu tiên, ưu đãi đối tượng là sinh viên tốt nghiệp bằng khá và giỏi từ các trường đại học chuyên ngành về kinh tế, kỹ thuật hoặc những người có trình độ chuyên môn kỹ thuật giỏi, có tay nghề cao từ các công ty, doanh nghiệp có nguyện vọng làm công tác giảng dạy. Việc tuyển dụng giáo viên cần dựa trên các nguyên tắc:
+ Về số lượng: Xây dựng đội ngũ giáo viên phải đủ về số lượng, đảm bảo tỷ lệ trung bình 25 học sinh/1 giáo viên.
+ Về chất lượng: đảm bảo chất lượng đội ngũ giáo viên về phẩm chất đạo đức, yêu ngành yêu nghề, có trình độ chuyên môn, có tay nghề cao, có kiến thức và kinh nghiệm thực tế sản xuất, có trình độ nghiệp vụ sư phạm vững vàng, có kiến thức về văn hoá, xã hội.
Chú trọng công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, đặc biệt chú trọng công tác học tập nâng cao trình độ của giáo viên.
- Mọi cán bộ giáo viên đều phải tham gia học tập, bồi dưỡng nghiên cứu nâng cao trình độ (chuyên môn, năng lực, phẩm chất chính trị) của mình, đồng thời là tiêu chí bình xét thi đua hàng năm.
- Bồi dưỡng chuẩn hoá về trình độ chuyên môn đặc biệt là kỹ năng nghề đối với giáo viên trẻ; bồi dưỡng ngoại ngữ; tin học, kỹ năng thiết kế bài giảng và kỹ năng sử dụng các phương tiện hiện đại, kỹ năng tìm kiếm và cập nhật thông tin trên Internet...
- Có kế hoạch và biện pháp khuyến khích giáo viên thuộc các ngành
- Nghề đào tạo tham gia các lớp học ở những bậc nâng cao như thạc sỹ, tiến sỹ. Phấn đấu đến năm 2015 Nhà trường có khoảng 60% giáo viên có trình độ thạc sỹ và từ 5 - 7 % giảng viên có trình độ tiến sỹ.
(3) Chế độ đãi ngộ trong sử dụng đội ngũ cán bộ giáo viên.
- Vấn đề chế độ chính sách đối với giáo viên luôn là vấn đề mà các cấp, các nhà lãnh đạo quản lý lao động quan tâm bởi lẽ khi cán bộ giáo viên có một chế độ hợp lý và có những cơ hội phát triển thì giáo viên mới thực sự yên tâm công tác và làm tốt trách nhiệm người thầy của mình. Nhà trường khuyến khích ưu tiên đón tiếp những cán bộ giảng dạy có kinh nghiệm, có trình độ thạc sĩ và tiến sỹ về công tác tại Trường với chính sách ưu đãi đặc biệt cả trong tuyển dụng lẫn trong thanh toán tiền công giảng dạy gia tăng từ 20% đến 45% so với các giáo viên khác để họ yên tâm công tác.
- Khuyến khích và có chế độ thoả đáng động viên cán bộ, giáo viên trong việc học tập nâng cao trình độ, như: hỗ trợ toàn bộ tiền học phí; tiền tài liệu, tiêu chuẩn xét nâng lương, xét các tiêu chuẩn thi đua hàng năm.
- Việc đề bạt, bố trí sử dụng cán bộ luôn quan tâm đúng mức đến những cán bộ giáo viên có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ phù hợp với năng lực, yêu cầu công tác và mức độ cống hiến.
4.4.3.4. Giải pháp cho công tác xây dựng cơ sở vật chất
a. Mục đích
Cơ sở vật chất - trang thiết bị dạy và học là một trong những nhân tố quan trọng tác động tích cực tới việc đảm bảo và nâng cao chất lượng dạy và học trong mỗi Nhà trường. Chất lượng của hệ thống cơ sở vật chất gắn chặt với chất lượng đào tạo, vì thế việc đầu tư, hiện đại hoá hệ thống cơ sở vật chất là đòi hỏi cấp thiết nhằm giúp cho người học đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng lao động, tiếp cận ngay và làm chủ công nghệ nơi công tác một cách có hiệu quả.
Cùng với trang thiết bị dạy học, các công trình phụ trợ như nhà giáo dục thể chất, thư viện, nhà ăn tập thể, hệ thống điện nước, hệ thống đường nội bộ, khuôn viên.... cũng tác động đến chất lượng chung trong quá trình đào tạo.
Trong những năm qua, mặc dù Nhà trường đã có nhiều cố gắng trong công tác đầu tư cơ sở vật chất phục vụ nhiệm vụ đào tạo song so với nhu cầu hiện tại vẫn chưa đáp ứng đủ. đặc biệt để phục vụ cho chiến lược phát triển của Trường đến năm 2015, việc đầu tư nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất là việc cần thiết và hợp lý.
b. Biện pháp
(1) Khu học tập lý thuyết
+ Cải tạo nâng cấp số phòng học hiện có và tiếp tục xây dựng mới bổ sung về phòng học lý thuyết đảm bảo đủ nhu cầu về lớp học do quy mô đào tạo của Nhà trường hàng năm không ngừng tăng lên.
+ Khu học tập lý thuyết được bố trí theo từng hệ đào tạo, từng ngành đào tạo, đảm bảo tiêu chuẩn về diện tích, ánh sáng và các trang bị phục vụ cho dạy và học của giáo viên và học sinh.
+ Xây dựng phòng học chất lượng cao, cải thiện điều kiện dạy và học của giáo viên và học sinh, hệ thống phòng học này được trang bị đầy đủ các phương tiện dạy học hiện đại: hệ thống âm thanh, máy chiếu, …
+ Tại những phòng học lớn nên thiết kế chỗ ngồi theo bậc dốc lên để đảm bảo việc theo dõi bài giảng của học sinh được tốt hơn.
+ Hệ thống bàn học của học sinh nên là bàn đơn (mỗi học sinh một bàn) để đảm bảo học sinh học tập một cách chủ động, không trao đổi bài, qua đó rèn luyện tính tự giác cho các em.
+ để sử dụng triệt để khu học tập lý thuyết, ngoài giờ học chính khoá Nhà trường nên có quy định về thời gian mở cửa buổi tối để cho học sinh – sinh viên tự học trên giảng đường.
(2) Khu xưởng thực hành, phòng thí nghiệm và trang thiết bị
Hệ thống xưởng, phòng thực hành của Nhà trường gồm có: xưởng May công nghiệp, xưởng điện dân dụng, xưởng điện tử, xưởng Gò hàn, phòng Tin học, phòng thực hành kế toán. Hiện nay, Nhà trường chưa có điều kiện xây dựng tập trung theo từng khu thực hành, trong khi đó một số xưởng diện tích chưa đủ so với tiêu chuẩn và còn nằm quá gần khu học tập lý thuyết. Vì vậy. các giải pháp trong thời gian tới là:
+ Quy hoạch từng khu các xưởng, phòng thực hành theo ngành nghề đào tạo, mỗi khu xưởng đảm bảo giao thông và các tiêu chuẩn khác về nhà xưởng công nghiệp.
+ Điều tra, đánh giá tổng thể thực trạng chất lượng cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện có so với quy mô đào tạo, mục tiêu đào tạo và yêu cầu thực tiễn sản xuất tại các doanh nghiệp làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch sửa chữa, thay mới và bổ sung trang thiết bị hiện đại.
+ Lập kế hoạch mua sắm vật liệu phục vụ cho thực hành phải phù hợp với yêu cầu của từng phần thực hành nhằm nâng cao chất lượng bài tập và tạo hứng thú cho học sinh trong mỗi bài tập thực hành.
+ đầu tư mua sắm thêm hệ thống máy vi tính
+ Xây dựng thêm phòng Lab học ngoại ngữ.
(3) Thư viện
+ Phát động phong trào và có đầu tư thoả đáng cho việc nghiên cứu và sáng chế các thiết bị cũng như mô hình dạy học tự làm của thầy cô giáo trong nhà trường để đáp ứng 1 phần trang thiết bị còn thiếu trong nhà trường. Trong điều kiện nguồn kinh phí đầu tư cho mua sắm trang thiết bị còn hạn hẹp, sáng chế của giáo viên sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.
+ Nâng cấp nhà Thư viện, đầu tư thêm tài liệu phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học của cán bộ, giáo viên và học sinh.
+ Vị trí nhà Thư viện phải được xây dựng tách khỏi khu học lý thuyết và thực hành để đảm bảo sự yên tĩnh cho các độc giả, đảm bảo giao thông thuận tiện với các khu chức năng.
+ Nhà thư viện phải có đầy đủ các phòng như: phòng đọc cho học sinh, phòng đọc cho giáo viên, phòng diễn giảng, kho sách, thư viện điện tử và khối phụ trợ.
+ Nhà trường cần dành một phần ngân sách thoả đáng cho việc đầu tư tăng thêm đầu sách, tài liệu chuyên ngành và nối mạng Internet tạo điều kiện công tác nghiên cứu của giáo viên và học sinh.
4.4.3.5. Xây dựng mối liên hệ trong đào tạo giữa Nhà trường với Doanh nghiệp
a. Mục đích
Mối liên hệ giữa đào tạo và sử dụng lao động là mối quan hệ tương hỗ, tác động lẫn nhau. Trong đó, quá trình đào tạo phải đảm bảo chất lượng và đáp ứng yêu cầu người sử dụng, đồng thời việc sử dụng lao động cũng phải đúng chuyên môn được đào tạo mới tránh được sự lãng phí và phát huy được năng lực của người được đào tạo từ các trường.
Từ thực tiễn khảo sát đánh giá của các doanh nghiệp đối với học sinh qua đào tạo tại Trường, cho thấy việc liên hệ trong công tác đào tạo giữa Nhà trường với các cơ quan, doanh nghiệp là việc làm cần thiết. Một mặt, giúp cho Trường thẩm định lại kết quả đào tạo, bổ sung cải tiến chương trình đào tạo, tạo điều kiện để giáo viên và HSSV đến thăm quan, học tập và làm việc tại các doanh nghiệp, giúp cho giáo viên và học sinh tiếp cận với quy trình sản xuất, trang thiết bị và công nghệ sản xuất hiện đại.
b. Biện pháp
Vị trí của Nhà trường trong mối liên hệ đào tạo với Doanh nghiệp
- Tham gia trực tiếp quá trình đào tạo, cung cấp nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao, phẩm chất đạo đức tốt phục vụ nhu cầu tuyển dụng của các cơ quan, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Tham gia công tác đào tạo lại, đào tạo ngắn hạn cho những học sinh, sinh viên sau khi ra trường có nguyện vọng trở về trường tham gia các lớp tập huấn ngắn hạn theo các chuyên ngành. Những khoá học này giúp họ có thể bổ sung những kiến thức, những thông tin mới cho công việc hiện tại của họ trong doanh nghiệp. Ngoài ra, theo yêu cầu của các địa phương, các doanh nghiệp... nhà trường có thể cử giáo viên đến tận nơi để huấn luyện ngắn hạn cho cán bộ, công nhân kỹ thuật tại chỗ.
- Đẩy mạnh mối quan hệ hợp tác giữa Nhà trường với các doanh nghiệp như: Bản thỏa thuận về chương trình “Trải nghiệm công việc thực tế” của sinh viên trường Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà tại công ty Canon Việt Nam; công ty sản xuất thiết bị điện Chinghai - Hà Nội, công ty Tabuchi Nhật bản - Việt Nam tại khu Công nghiệp Tiên Sơn,Từ Sơn, Bắc Ninh từ năm 2009 đến nay. Bản thỏa thuận số 10 - 05 -2012/SEV- CDCNBH về việc bố trí sinh viên thực tập hướng nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn Samsung electronics Việt Nam tại khu Công nghiệp Yên Phong I, Yên Trung , Yên Phong, Bắc Ninh.
Vị trí của các Doanh nghiệp trong mối liên hệ đào tạo với Nhà trường
- Hàng năm, các doanh nghiệp tiếp nhận học sinh thực tập tốt nghiệp, đồng thời cử cán bộ đến trường trực tiếp phỏng vấn tuyển dụng lao động sau khi học sinh tốt nghiệp.
- Thông qua quá trình sử dụng lao động do Nhà trường đào tạo, các doanh nghiệp còn đóng vai trò là người tư vấn giúp Nhà trường trong việc điều chỉnh, bổ sung chương trình đào tạo cho phù hợp với yêu cầu của thực tế sản xuất.
- Các cơ quan, doanh nghiệp còn là những người tài trợ cho các em học sinh học giỏi, tài trợ các công trình nghiên cứu khoa học được áp dụng có hiệu quả của Nhà trường. Sự hỗ trợ này giúp cho các Doanh nghiệp gắn bó hơn với đơn vị đào tạo. Có thể coi đây là sự đầu tư của các nhà tuyển dụng để họ có được những sinh viên – học sinh giỏi, đạo đức tốt trong tương lai.
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Qua nghiên cứu đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo trường Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà” chúng tôi có kết luận sau:
1. Hệ thống hóa những vẫn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng đào tạo trong giáo dục cao đẳng: Những lý luận và thực tiễn về đào tạo và chất lượng đào tạo được nêu trong phần 2 là cơ sở để trường cao đẳng Công nghệ Bắc Hà và các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh cần phải nâng cao chất lượng đào tạo là biện pháp hữu hiệu nhất nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn lao động cho xã hội.
2. Thực trạng đào tạo trường Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà: Ba năm học qua được sự quan tâm chỉ đạo của Bộ Giáo dục và đào tạo, các Sở Giáo dục - Đào tạo tỉnh Bắc Ninh, hoạt động đào tạo của Nhà trường đã từng bước phát triển mạnh mẽ, hòa mình trong không khí phát triển của nền giáo dục quốc gia nhằm không ngừng đáp ứng nhu cầu nguồn lao động chất lượng cao của địa phương, của xã hội, cụ thể:
Quy mô đào tạo ngày càng tăng (năm sau tăng hơn năm trước). Thực hiện đa ngành, đa cấp đào tạo và đảm bảo tính liên thông giữa các hệ đào tạo, đáp ứng được phong phú nhu cầu đào tạo của xã hội.
Chất lượng đào tạo cũng không ngừng tăng lên: Trình độ đội ngũ cán bộ, giáo viên 100% giáo viên tốt nghiệp đại học trong đó 37,8% giáo viên có trình độ thạc sĩ. Toàn bộ giáo viên của trường đều đã qua các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm bậc 1,2 nghiệp vụ sư phạm để dạy học ở bậc cao đẳng. Tỷ lệ số giáo viên đạt các danh hiệu trong công tác giảng dạy ngày càng tăng qua các năm (tốc độ tăng bình quân 22,4%). Các giảng đường, phòng thực hành, xưởng trường được xây dựng phục vụ cho đào tạo, khu ký túc xá phục vụ cho học sinh, sinh viên, các trang thiết bị phục vụ cho cho một trường Cao đẳng đa ngành đã dần được tăng cường. Tỷ lệ học sinh có kết quả học tập, thi tốt nghiêp đạt mức khá; giỏi tăng qua các năm, không có học sinh có đạo đức yếu kém. Tỷ lệ số học sinh tham gia và đạt giải thi học sinh giỏi cấp trường cấp tỉnh cũng tăng đều qua các năm.
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo: Việc nâng cao chất lượng đào tạo của trường cần phải xét đến các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng quá trình đào tạo. Điều này, được thể hiện qua các kết luận sau:
- Nội dung chương trình đào tạo được xây dựng chưa phù hợp với mục tiêu đào tạo thể hiện còn nặng nề lý thuyết, chưa có sự tham khảo của nhiều bên đặc biệt đối với các chủ doanh nghiệp, định kỳ chưa có sự rà soát, bổ sung, điều chỉnh theo sự thay đổi của nhu cầu xã hội, chưa thực hiện kiểm định thông qua người học.
- So với quy mô đào tạo ngày càng tăng thì cơ sở vật chất trang thiết bị của Nhà trường còn thiếu: phòng học thiếu lớp học đông, thiếu thiết bị thực hành, phòng học chưa đầy đủ các trang thiết bị phục vụ cho dạy và học, thư viện nhỏ, tài liệu, giáo trình chưa đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, tham khảo.
- Đội ngũ giáo viên của trường kinh nghiệm thực tế không nhiều, yêu cầu đi thực tế chưa là yêu cầu cần thiết và bắt buộc đối với mỗi giáo viên. Do vậy đây là một lý do gây khó khăn cho giáo viên khi dẫn dắt học sinh ứng dụng thực tế. Phương pháp giảng dạy lý thuyết sử dụng chủ yếu phương pháp thuyết trình không phát huy tính tích cực của người học. Giáo viên ứng dụng trang thiết bị cho dạy học hiệu quả tỷ lệ thấp.
4. Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo trường:
Định hướng nâng cao chất lượng đào tạo nhà trường đến năm 2015: Mục tiêu đào tạo phải phù hợp với thực tế sản xuất, phù hợp với tiến bộ khoa học và công nghệ; Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội; Không ngừng mở rộng quy mô, mở rộng quan hệ hợp tác liên kết đào tạo; Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, viên chức đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, đạt các tiêu chuẩn về trình độ, năng lực và phẩm chất; Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ quá trình đào tạo.
Vì vậy, để thực hiện định hướng này, Nhà trường cần nghiên cứu và thực hiện tốt các giải pháp, cụ thể đã được học viên trình bày và phân tích kỹ trong phần 4.4.3.
- Giải pháp xây dựng chương trình đào tạo
- Giải pháp đổi mới phương pháp dạy học
- Giải pháp chất lượng đội ngũ cán bộ và giáo viên
- Giải pháp cho công tác xây dựng cơ sở vật chất
- Xây dựng mối liên hệ trong đào tạo giữa Nhà trường với Doanh nghiệp.
Với những nội dung được trình bày trong luận văn, tác giả hy vọng góp phần vào việc nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường, vì sự phát triển và mục tiêu phát triển Trường trong những năm tới.
5.2. Kiến nghị
Học viên xin đưa ra một số kiến nghị để thực hiện hiệu quả các giải pháp
* Với Bộ GD & ĐT
- Giao quyền tự chủ cho các trường trong đào tạo, thiết kế chương trình, đào tạo theo địa chỉ, theo đơn đặt hàng.
- Xây dựng các quy chế nhằm thực hiện mối quan hệ giữa các trường và các đơn vị tuyển dụng, với việc đào tạo theo địa chỉ.
- Cần sớm ban hành các chuẩn mực mới trong công tác kiểm định đánh giá chất lượng đối với các cơ sở đào tạo.
- Mở rộng quyền tự chủ tài chính cho các trường (quyết định mức thu phí, các khoản thu và quyết định đầu tư).
- Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh nâng cao chất lượng đào tạo của các trường.
* Với Nhà trường
+ Về công tác tài chính:
Phải xây dựng kế hoạch thu, chi cân đối, chi tiết, cụ thể đảm bảo sử dụng hết, đúng chế độ và có hiệu quả. Quản lý và tận thu học phí, lệ phí, xây dựng kế hoạch chi tiêu theo đúng quy định, đúng chính sách.
Tăng cường quản lý và tận thu các nguồn từ các hoạt động dịch vụ, đào tạo ngắn hạn, đào tạo liên kết.
Công tác quản lý kinh tế phải đảm bảo nguyên tắc công bằng, dân chủ, công khai, tránh mọi sơ hở dẫn tới lãng phí, tiêu cực, tham ô, tham nhũng. Hoạt động kinh tế phải vừa đảm bảo lành mạnh, vừa nâng cao tính hiệu quả để phát huy sức mạnh là đòn bẩy thúc đẩy mọi hoạt động.
Tăng cường công tác đầu tư cơ sở vật chất phục vụ công tác giảng dạy và học tập của giáo viên, học sinh.
+ Về chất lượng đào tạo
Quan tâm nhiều về kỹ năng thực hành của học sinh, chú ý rèn luyện ý thức và kỷ luật trong lao động, thực hiện phương pháp đào tạo xen kẽ, xây dựng mối liên kết giữa nhà trường với các cơ sở tuyển dụng.
Nhà trường thực hiện nghiêm túc cuộc vận động của Bộ Trưởng Bộ giáo dục và đào tạo Nguyễn Thiện Nhân "Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục″ sẽ tạo động lực thúc đẩy cả thầy và trò trong dạy và học, trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, góp phần tạo lập uy tín và thương hiệu của trường trước mắt cũng như lâu dài.
* Với học sinh
- Có thái độ học tập đúng đắn
- Tích cực học tập để có thể được học liên thông
- Cố gắng rèn luyện kỹ năng thực hành, tác phong và kỷ luật lao động.
- Luôn phát huy tinh thần cần tiến trong học tập.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Chiến lược phát triển GD Việt Nam 2009 – 2020,
[2] Công văn số 1325/BGDĐT – KHTC ngày 9/2/2010.
[3] Luật gia Thy Anh – Tuấn Đức (2006), Những quy định về đổi mới nâng cao chất lượng giáo dục, NXB Lao đọng – Xã hội.
[4] Luật giáo dục (2005),
[5] Nguyễn Đức Chính (2002), Kiểm định chất lượng giáo dục đại học, NXB Đại học quốc gia Hà Nội.
[6] Phạm Vũ Luận – Thứ trưởng Bộ GDĐT (2010), sơ lược quá trình phát triển giáo dục của Việt Nam và một số nước trên thế giới, quyển 4.
[7] Quyết định số 47/2001/QĐ – TT ngày 4/4/2001,
[8] Sở giáo dục tỉnh Bắc Ninh (5/2009), Các bài tham luận tại hội nghị tổng kết 5 năm đổi mới phương pháp dạy học trong các trường ở tỉnh Bắc Ninh.
[9] Trần Khánh Đức, Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực theo ISO và TQM, NXB Giáo dục Hà Nội, 2004.
[10] Trần Khánh Đức (2002), Sư phạm kỹ thuật, NXB Giáo dục
[11] Trường Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà (2010 – 2015), Báo cáo tổng kết năm học và phương hướng nhiệm vụ năm học, Phòng đào tạo.
[12] Trường Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà (2010 – 2015), Chương trình đào tạo, Phòng đào tạo.
PHỤ LỤC
Phụ lục
PHIẾU KHẢO SÁT
(Dành cho cán bộ quản lý)
Để đánh giá và nâng cao chất lượng đào tạo của trường Cao đẳng công nghệ Bắc Hà, đáp ứng nhiệm vụ, mục tiêu đào tạo trong giai đoạn mới. Xin Ông (Bà) vui lòng cung cấp thông tin và đóng góp ý kiến của mình theo mẫu câu hỏi như sau:
Rất cảm ơn sự giúp đỡ của quý Ông (Bà)
Thông tin cá nhân
1. Họ và tên:……………………………Chức vụ:………….Tuổi:.………
2. Đơn vị công tác:…………………………………………………………..
3. Nam: □ Nữ: □
Xin Ông (Bà) đánh dấu “X” vào ô lựa chọn thích hợp theo nội dung sau:
Câu hỏi đánh giá
Mức độ đánh giá
Kém
Trung bình
Tốt
Rất tốt
1. Việc xác định nội dung sứ mạng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của trường
2. Việc rà soát, bổ sung, điều chỉnh, thực hiện mục tiêu của trường.
3. Chương trình đào tạo hiện nay phù hợp mục tiêu nhiệm vụ chức năng của nhà trường
4. Chương trình đào tạo của ngành học có mục tiêu chung và mục tiêu chi tiết
5. Việc điều chỉnh, bổ sung chương trình đào tạo các ngành nghề mới
6. Kế hoạch giảng dạy, học tập theo năm học và cả khóa học của từng ngành đào tạo
7. Năng lực chuyên môn về lý thuyết của giáo viên
8. Năng lực chuyên môn về tay nghề (hướng dẫn thực hành) của giáo viên.
9. Năng lực nghiệp vụ sư phạm của giáo viên
10. Năng lực ngiên cứu khoa học của giáo viên
11. Công tác biên soạn giáo trình, tài liệu và mô hình thiết bị dạy học của giáo viên.
12. Đánh giá công tác quản lý học sinh và trật tự an ninh
13. Năng lực hoạt động giáo trình toàn diện cho học sinh.
14. Đánh giá trình độ ngoại ngữ của giáo viên
15. Đánh giá trình độ tin học của giáo viên
16. Đánh giá về công tác bồi dưỡng giáo viên
17. Đánh giá chất lượng học sinh tuyển vào hàng năm
18. Chất lượng tuyển sinh của Nhà trường
19. Cơ sở vật chất hiện tại của Nhà trường
20. Khả năng tiếp tục học nâng cao của học sinh sau khi tốt nghiệp
21. Hoạt động của các tổ chức quần chúng trong Nhà trường
22. Đánh giá chung về chất lượng đào tạo của Nhà trường
23. Xin Ông (Bà) cho ý kiến đề xuất của mình về vấn để nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường trong những năm tới.
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn Ông (Bà) đã dành thời gian và công sức điền vào phiếu khảo sát này!
Bắc Ninh, ngày…. tháng…. năm…..
Ký tên
PHIẾU KHẢO SÁT
(Dành cho cán bộ giáo viên)
Để đánh giá và nâng cao chất lượng đào tạo của trường Cao đẳng công nghệ Bắc Hà, đáp ứng nhiệm vụ, mục tiêu đào tạo trong giai đoạn mới. Xin Ông (Bà) vui lòng cung cấp thông tin và đóng góp ý kiến của mình theo mẫu câu hỏi như sau:
Rất cảm ơn sự giúp đỡ của quý Ông (Bà)
Thông tin cá nhân (không bắt buộc)
1. Họ và tên:……………………………Chức vụ:………….Tuổi:.………………….
2. Đơn vị công tác:…………………………………………………………………….
3. Nam: □ Nữ: □
Xin Ông (Bà) đánh dấu “X” vào ô lựa chọn thích hợp theo nội dung sau:
Câu hỏi đánh giá
Mức độ đánh giá
Kém
Trung bình
Tốt
Rất tốt
Nhóm câu hỏi về công tác quản lý
1. Công tác chỉ đạo của nhà trường tới các phòng Khoa trong trong việc triển khai thực hiện các công việc liên quan tới đào tạo
2. Tính công bằng trong đánh giá kết quả thi, kiểm tra của học sinh
3. Nhà trường chỉ đạo công tác tuyển sinh
4. Việc thực hiện chế độ học bổng và các chính sách khác có liên quan tới người học
5. Thực hiện quy chế đánh giá điểm rèn luyện của học sinh
Nhóm câu hỏi chương trình hoạt động đào tạo
6. Đánh giá về việc điều chỉnh chương trình đào tạo của Nhà trường
7. Chương trình đào tạo đã cung cấp các kỹ năng cơ bản (viết, thuyết trình, khả năng chuyên sâu, sử dụng công nghệ mới trong học tập, nghiên cứu) cho học sinh
8. Tổ chức đào tạo theo mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục của trường đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động của xã hội.
9. Kế hoạch đào tạo theo năm học (bố trí môn học, giáo viên giảng dạy, bố trí lịch thi)
10. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực tự học.
Nhóm câu hỏi về giáo viên – học sinh
11. Phân công giáo viên giỏi trong một lớp
12. Mức độ cập nhật thông tin của giáo viên
13. Chuẩn bị bài của giáo viên trước khi lên lớp
14. Giáo viên xử lý các tình huống giáo dục nảy sinh trên lớp
15. Sử dụng phương tiện dạy học của giáo viên
16. Chất lượng giờ giảng lý thuyết của giáo viên trên lớp
17. Chất lượng giờ giảng thực hành
18. Công tác giáo viên chủ nhiệm
19. Học sinh có kỹ năng sử dụng kiến thức chuyên ngành trong tình huống thực tế
20. Khả năng tiếp tục học nâng cao, liên thông của học sinh sau khi tốt nghiệp
21. Học sinh tham gia hoạt động ngoại khóa
Nhóm câu hỏi về nghiên cứu khoa học
22. Xây dựng và triển khai kế hoạch hoạt động khoa học, công nghệ của nhà trường
23. Kết quả nghiên cứu khoa học được ứng dụng vào việc nâng cao chất lượng giảng dạy và học của trường
Nhóm câu hỏi cơ sở vật chất
24. Tài liệu, sách, báo, tạp chí trong thư viện để tham khảo, học và nghiên cứu
25. Số lượng, diện tích phòng học, phòng thực hành, phòng thí nghiệm và trang bị phục vụ học tập và giảng dạy
26. Phòng làm việc cho cán bộ, giảng viên, CNV.
27. Phòng máy tính nối mạng đáp ứng nhu cầu học tập và có sự hỗ trợ tiếp cận công nghệ thông tin
28. Ký túc xá và dịch vụ phục vụ cho người học
Nhóm câu hỏi về tài chính và quản lý tài chính
29. Quy chế chi tiêu nội bộ và quản lý tài chính
30. Sử dụng tài chính cho đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị cho giảng dạy và học tập
31. Thực hiện báo cáo công khai tài chính hàng năm
Nhóm câu hỏi về quan hệ giữa nhà trường và xã hội
32. Mối quan giữa nhà trường với các cơ sở văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, thông tin đại chúng ở địa phương
33. Mối quan hệ giữa nhà trường với các doanh nghiệp
34. Mối quan hệ giữa nhà trường với chính quyền, đoàn thể ở địa phương để thực hiện các hoạt động xã hội
35. Đánh chung về chất lượng đào tạo của nhà trường
36. Xin Ông (Bà) cho ý kiến đề xuất của mình về vấn để nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường trong những năm tới.
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn Ông (Bà) đã dành thời gian và công sức điền vào phiếu khảo sát này!
Bắc Ninh, ngày…. tháng…. năm…..
Ký tên
PHIẾU KHẢO SÁT
(Dành cho học sinh)
Để đánh giá và nâng cao chất lượng đào tạo của trường Cao đẳng công nghệ Bắc Hà, đáp ứng nhiệm vụ, mục tiêu đào tạo trong giai đoạn mới. Xin Anh (Chị) vui lòng cung cấp thông tin và đóng góp ý kiến của mình theo mẫu câu hỏi như sau:
Thông tin cá nhân (không bắt buộc)
1. Họ và tên:…………………………………………Tuổi:…………………
Một số thông tin chung
2. Khóa:……………….Lớp:……………Ngành được học:………………...
3. Thời gian học tập:……….năm
4. Giới tính: Nam □ Nữ □
5. Hệ đào tạo: Trung cấp □ Cao đẳng □
Xin Anh (Chị) điền dấu “X” vào ô lựa chọn hợp lý với những nội dung cụ thể theo yêu cầu câu hỏi
6. Lý do mà Anh (Chị) chọn nghề đang theo học
a. Do điều kiện □
b. Do gia đình yêu cầu □
c. Do nhu cầu xã hội đang cần □
d. Lý do khác □
Câu hỏi đánh giá
Mức độ đánh giá
Kém
Trung bình
Tốt
Rất tốt
1. Công tác tuyển sinh của nhà trường?
2. Bố trí môn học trong kỳ của khóa học là?
3. Việc bố trí giáo viên giảng dạy phù hợp với các môn học là?
4. Nội dung các giáo trình môn học là?
5. Đảm bảo công bằng trong đánh giá kết quả thi, kiểm tra của học sinh là?
6. Cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy của trường là?
7. Thiết bị giảng dạy chuyên ngành của Nhà trường là?
8. Chất lượng phòng học lý thuyết
9. Chất lượng phòng học thực hành
10. Chất lượng phòng thư viện
11. Các phòng khác
12. Xin Anh (Chị) cho ý kiến đề xuất của mình về vấn để nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường trong những năm tới.
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn Anh (Chị) đã dành thời gian và công sức điền vào phiếu khảo sát này!
Bắc Ninh, ngày…. tháng…. năm…..
Ký tên
PHIẾU KHẢO SÁT
(Dành cho các nhà quản lý Doanh nghiệp)
Để đánh giá và nâng cao chất lượng đào tạo của trường Cao đẳng công nghệ Bắc Hà, đáp ứng nhiệm vụ, mục tiêu đào tạo trong giai đoạn mới. Xin Ông (Bà) vui lòng cung cấp thông tin và đóng góp ý kiến của mình theo mẫu câu hỏi như sau:
Rất cảm ơn sự giúp đỡ của Ông (Bà)
Thông tin cá nhân
1. Họ và tên:……………………………………..…….Tuổi:………………..
2. Đơn vị công tác:…………………………………………..………………..
3. Chức vụ:……………………………………………………………………
Xin Ông (Bà) đánh dấu “X” vào ô lựa chọn thích hợp theo nội dung sau:
Câu hỏi đánh giá
Mức độ đánh giá
Kém
Trung bình
Tốt
Rất tốt
1. Kiến thức lý thuyết về chuyên môn
2. Khả năng sử dụng ngoại ngữ, vi tính
3. Kỹ năng phân tích, tổng hợp đánh giá giải quyết một vấn đề cụ thể trong công việc chuyên môn
4. Chủ động sáng tạo trong công việc
5. Biết lắng nghe và học hỏi ở người khác
6. Biết phối hợp với đồng nghiệp trong công việc
7. Có tính trung thực và tinh thần trách nhiệm trong công việc
8. Có thể làm việc với cường độ cao
9. Khả năng làm việc độc lập của của học sinh trường Cao đẳng công nghệ Bắc Hà
10. Chất lượng công việc được giao của học sinh trường Cao đẳng công nghệ Bắc Hà
11. Khả năng thích ứng với công việc mới và sử dụng thiết bị hiện đại
12. Đánh giá chất lượng đào tạo HSSV tốt nghiệp
13. Xin Ông (Bà) cho ý kiến đề xuất của mình về vấn để nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường trong những năm tới.
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn Ông (Bà) đã dành thời gian và công sức điền vào phiếu khảo sát này!
Bắc Ninh, ngày…. tháng…. năm…..
Ký tên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- lv_lan_ntv__7952.doc