Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam Chi nhánh Hà Nội

Ngân hàng Nhà nước có thể tư vấn cho các ngân hàng thương mại để xây dựng một quy trình thẩm định tài chính dự án hợp lý, khoa học, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến nhất. Ngoài ra, Ngân hàng Nhà nước cũng cần phối hợp với các ngân hàng thương mại trong việc đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao chất lượng cán bộ thẩm định, thường xuy ên tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị kinh nghiệm toàn ngành

pdf86 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2376 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam Chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ện đang tăng trưởng và sẽ còn tiếp tục tăng trong khoảng 50 năm nữa. Tuy vậy, điểm nhấn của thị trường lại nằm trong vòng 10 năm tới với mức tăng trưởng dự báo khoảng 50 - 100%. Theo đánh giá của Trung tâm giao dịch Chi nhánh Hà Nội, với nhu cầu thị trường cao, và với những thuận lợi của dự án, khả năng tiêu thụ của dự án là khá đảm bảo - Đánh giá hồ sơ pháp lý của dự án. o Hợp đồng thuê đất số 44-99/ĐCNĐ-HĐTĐTN ngày 22 tháng 12 năm 1999 giữa Sở địa chính nhà đất Hà Nội và công ty TNHH Ngọc Khánh. o Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 00320/QSDD do UNND Thành phố Hà Nội cấp cho công ty TNHH Ngọc Khánh ngày 26 tháng 05 năm 2000. o Giấy phép xây dựng số 786/GPXD do UBND quận Long Biên cấp cho công ty TNHH Ngọc Khánh được phép xây dựng tòa nhà văn phòng tại số 37 – Phố Nguyễn Sơn – Phường Ngọc Lâm – quận Long Biên – Tp Hà Nội. o Công văn số 414/UBND-QLĐT của UBND quận Long Biên v/v phê duyệt tổng mặt bằng và phương án kiến trúc sơ bộ dự án xây dựng nhà làm việc số 37 Nguyễn Sơn, phường Ngọc Lâm của công ty TNHH Ngọc Khánh. Tóm lại : đến thời điểm hiện tại, dự án đã hoàn toàn đủ tính pháp lý để đi vào xây dựng và khai thác. - Đánh giá tiến độ dự án đến thời điểm báo cáo: o Tiến độ thi công  Công trình được khởi công từ ngày 28/09/2009.  Đến thời điểm hiện tại, bên thi công đã triển khai đóng hoàn thiện cọc nhồi để thi công phần móng o Tiến độ góp vốn đã tham gia của chủ đầu tư  Tổng giá trị đầu tư cho toàn bộ dự án ~ 52 tỷ đồng.  Công ty đã hoàn thành thanh toán ~ 12 tỷ đồng cho công ty cổ phần địa ốc và xây dựng Lancom để tạm ứng 15% giá trị hợp đồng thi công xây dựng công trình và thanh toán tiền mua thép cho công trình. C, Thẩm định tài chính dự án - Đánh giá về dự toán vốn đầu tư o Tổng diện tích sàn của dự án: 5.200 m2 o Tổng diện tích kinh doanh của dự án: 3.529 m2 o Suất đầu tư cho 1m sàn xây dựng: 551 USD/m2 ~ 9,807,000 đồng/m2 o Suất đầu tư cho 1m sàn kinh doanh (văn phòng, thương mại, nhà ở): ~ 10,000,000 đồng/m2 o Theo tìm hiểu của Trung tâm giao dịch HO, suất đầu tư của dự án như trên ở mức trung bình của các dự án đang thực hiện :  Dự án Linh Đàm (chủ đầu tư là Tổng Hud) : suất đầu tư ~ 10,000,000 đồng/m2 (tính 1 USD = 18, 000 VNĐ)  Dự án Văn Quán (chủ đầu tư Tổng Hud): suất đầu tư ~ 9,900,000 đồng/m2  Định mức đầu tư như trên là hoàn toàn ở mức hợp lý. - Đánh giá nguồn vốn của dự án Cơ cấu vốn Tỷ lệ Giá trị Vốn tự có của doanh nghiệp 30% 15,640,545,242 Vốn vay ngân hàng 70% 36,494,605,565 Tổng cộng 100% 52,135,150,807  Nguồn vốn vay ngân hàng 36,5 tỷ đồng. Với tính khả thi và hấp dẫn của dự án, khả năng huy động vốn vay từ các tổ chức tín dụng là đảm bảo.  Nguồn vốn tự có : tổng nguồn vốn tự có Công ty tham gia vào dự án lần này 15 tỷ đồng.:  Vốn điều lệ của Công ty trên đăng ký kinh doanh đến thời điểm hiện tại ~ 71 tỷ đồng. => nguồn vốn tự có là bảo đảm. - Đánh giá các rủi ro khác của dự án: o Rủi ro môi trường, xã hội: Dự án văn phòng làm việc công ty TNHH Ngọc Khánh. Đây là dự án ít tác động đến môi trường o Rủi ro về chính sách, chính trị liên quan đến dự án: dự án đã hoàn thiện về tính chất pháp lý và được xây dựng trên khu vực có quy hoạch ổn định và có tính chất chiến lược của thành phố Hà Nội. Rủi ro về chính sách và chính trị thấp o Rủi ro về biến động giá: Theo đánh giá ở trên, giá bán sản phẩm dự kiến của dự án ở mức trung bình thấp trên thị trường. Đồng thời, nhu cầu của thị trường với sản phẩm của dự án còn rất lớn. Rủi ro về việc giảm giá hoàn toàn có thể kiểm soát - Thẩm định dòng tiền dự án. a, Thông số cơ bản của dự án. STT Số tầng Diện tích xây dựng (m2) Hệ số sử dụng (%) Diện tích khai thác (m2) 1 Tầng 1 520 78% 406 2 Tầng 2 520 78% 406 3 Tầng 3 520 78% 406 4 Tầng 4 520 78% 406 5 Tầng 5 520 73% 381 6 Tầng 6 520 73% 381 7 Tầng 7 520 73% 381 8 Tầng 8 520 73% 381 9 Tầng 9 520 73% 381 Thông số tính doanh thu 1 Diện tích khai thác m2 3,529 2 Tăng trưởng giá cho thuê % 5% 3 Doanh thu dịch vụ % 5% Doanh thu VP 4 Hệ số cho thuê Năm 2 Năm 3 Năm 4 trở đi 65% 75% 80% 5 Giá cho thuê triệu đồng/m2/năm 3.11 USD/m2/tháng 14 Thông số tính chi phí 1 Quản lý DT 10.00% 2 Điện nước DT 5.00% 3 Bảo trì, bảo dưỡng DT 0.05% 4 Bảo hiểm DT 0.50% 5 Tiếp thị DT 1.00% 6 Dự phòng DT 1.00% 7 Sửa chữa lớn TMĐT 0.50% b, Hệ số quyết định của dự án NPV 7,209.546 Triệu đồng IRR 24.98% % Thời gian hoàn vốn (năm) 6.69 năm  Dự án có hiệu quả. c, Cân đối nguồn trả nợ: Đơn vị: triệu Giải ngân 1 (2010) 2 3 4 5 Số dư đầu kỳ - 30,000 22,500 12,500 2,500 Lãi vay phải trả 3,600 2,700 1,500 300 Vốn gốc phải trả 7,500 10,000 10,000 2,500 Tổng vốn phải trả - 11,100 12,700 11,500 2,800 Số dư cuối kỳ 30,000 22,500 12,500 2,500 0 o Nhu cầu vay vốn của công ty theo đề nghị vay vốn là hợp lý o Kế hoạch thu nợ dự kiến: - Thu nợ gốc theo quý, bắt đầu từ năm 2011. - Nguồn thu nợ: Từ hoạt động cho thuê văn phòng và hoạt động kinh doanh của công ty. Đánh giá chung về chất lượng công tác thẩm định - Thời gian thẩm định Dự án được thẩm định trong thời gian 12 ngày, theo như quy định chung thì không được giữ hồ sơ ở phòng thẩm định quá 10 ngày thì thời gian này là chưa đảm bảo. Tuy nhiên, đây là một dự án khá lớn, cần rất nhiều thông tin từ thị trường và một số thông tin do chủ đầu tư cung cấp là còn thiếu, thông tin chưa rõ rang. Do đó, xét về tổng thể, mức thời gian này là hợp lý để đảm bảo chất lượng thẩm định. - Chi phí thẩm định Hiện nay, Ngân hàng Techcombank Chi nhánh Hà Nội đã xây dựng được một bảng chi phí thẩm định, tuy nhiên trong dự án này vấn đề chi phí chưa được tính toán và chú trọng đến. Thông thường, dự án chỉ được tính toán chi phí rõ ràng khi khách hàng phải trả phí thẩm định. Đối với các hồ sơ vay vốn, ngân hàng không thu phí này. Tuy nhiên, như đã nói, chi phí này có thể được tính dựa trên chi phí thu thập thông tin, chi phí cho cán bộ thẩm định… Nguồn thông tin về doanh nghiệp cũng như ngành hiện nay trên thị trường còn hạn chế, chưa có con số chính xác, do đó việc thu thập thông tin còn khó khăn, gây chi phí cao. - Nội dung báo cáo thẩm định Báo cáo thẩm định đã có đầy đử các thông số cần thiết, việc thẩm định là hoàn toàn khách quan. Do đây là một dự án khá lớn, nên việc thẩm định đã được chú trọng, chuyên viên thẩm định là người có năng lực, kinh nghiệm. Báo cáo tái thẩm định gần như nhất trí hoàn toàn với báo cáo đã được đưa ra. - Kết quả hoạt động cho vay theo dự án Cho đến nay, dự án đang trên đà xây dựng và hoàn thiện, vốn đã được giải ngân, tuy nhiên theo kế hoạch thì đến cuối năm dự án mới có thể đưa vào vận hành, hoạt động, do đó việc thu nợ là chưa có. Mặt khác, theo các báo cáo gần đây của doanh nghiệp và việc kiểm tra thực tế của cán bộ tín dụng thì vốn đã được sử dụng đúng mục đích, công trình xây dựng đúng tiến độ, hiện đã lên được tầng thứ 5. theo như các thông tin về dự án đã và đang được cập nhật, so với toàn cảnh nền kinh tế và biến động thị trường bất động sản thì dự án hứa hẹn mang lại hiệu quả cho chủ đầu tư và tăng lợi nhuận cho ngân hàng trong hoạt đông cho vay theo dự án. 2.3 Đánh giá chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay tại Ngân hàng Techcombank Chi nhánh Hà Nội 2.3.1 Kết quả đạt được Chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay của dự án nhìn chung là tốt, có thể điểm ra một vài kết quả đã đạt được như sau - Về thời gian thẩm định: Theo quy định thời gian xem xét cho vay không quá 25 ngày làm việc đối với dự án nhóm A và 18 ngày đối với dự án nhóm B, 9 ngày đối với những dự án còn lại kể từ khi chi nhánh nhận được hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng theo yêu cầu của chi nhánh, chi nhánh phải ra quyết định cho vay hay không. Theo thống kê gần nhất, trong các dự án xin vay vốn, có trên 85% tổng số dự án là đảm bảo đúng thời hạn thẩm định theo quy định, tuy nhiên một số dự án vượt quá thời hạn thẩm định là do dự án có quy mô lớn, tính chất phức tạp hoặc số lượng giấy tờ còn thiếu cán bộ phải bổ xung giải trình thêm. - Về chi phí thẩm định: Để phục vụ cho công tác thẩm định, cán bộ tín dụng phải có kinh phí để thu thập thêm thông tin, hoặc tiến hành nghiên cứu khảo sát thị trường, tìm hiểu thêm về doanh nghiệp…Lượng kinh phí này phải tương ứng với quy mô của dự án, không nên sử dụng quá nhiều và ngược lại phải sử dụng nguồn kinh phí đó vào vị trí nào cho hợp lý. Nhận thức được vai trò quan trọng đó, được biết, hiện tại Techcombank đã xây dựng được bảng tính chi phí thẩm định với những tiêu thức rõ rang, cụ thể. Đây có thể xem là một bước tiến, thể hiện tầm nhìn của ban lãnh đạo Techcom bank. - Về nội dung báo cáo thẩm định: Báo cáo thẩm định của Chi nhánh luôn có đầy đủ các thông số cần thiết cho mục đích đánh giá dự án. Các chỉ tiêu luôn được tính toán tỷ mỉ, khách quan, dựa trên công nghệ khoa học kỹ thuật hiện đại. - Về kết quả hoạt động cho vay theo dự án: Cho vay theo dự án hay tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh thời gian qua luôn được chú trọng và phát triển cả về quy mô lẫn chất lượng. Có thể thấy được phần nào qua bảng số liệu sau: Bảng dư nợ tín dụng của Chi nhánh thời gian qua Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Ngắn hạn 815.369,72 79,57 906.489,67 71,69 748.818,57 70,23 Trung, dài hạn 209.323,08 20,43 358.020,61 28,31 317.358,30 29,77 Đơn vị: Triệu đồng Năm 2007, do mới được thành lập trên cơ sở Hội sở cũ, đi vào hoạt động từ tháng 7/2004, nên số dự án có giảm so với khi còn là Hội sở chính, song vẫn ở mức cao. Năm 2008 tín dụng trung và dài hạn ở mức cao nhất, năm 2009 tuy có giảm nhưng đứng trước khủng hoảng tài chính toàn cầu thì vẫn là con số đáng mừng. Tỷ trọng dư nợ trung, dài hạn trọng trong tổng dư nợ cũng liên tục tăng. Quan sát bảng phân theo loại nợ sẽ cho ta thấy rõ hơn: Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Tổng dư nợ 1.024.692,80 100% 1.264.510,28 100% 1.066.176,87 100% Phân theo loại nơ Nợ loại 1 986.352,77 96,26 1.217.367,43 96,27 999.643,40 93,76 Nợ loại 2 23.154,37 2,26 29.829,46 2,36 62.797,97 5,89 Nợ loại 3 8.512,56 0,83 12.436,23 0,98 1.284,15 0,12 Nợ loại 4 6.198,24 0,60 4.578,39 0,38 1.694,01 0,16 Nợ loại 5 474,86 0,05 235,77 0,02 757,34 0,07 Các khoản nợ chờ xử lý, nợ khoanh - - - Đơn vị: Triệu đồng Đã có rất nhiều dự án lớn, quan trọng được thẩm định và phê duyêt cấp tín dụng tại Chi nhánh. Hầu hết các dự án đều phát huy hiệu quả, trả được gốc và lãi cho Ngân hàng, tỷ lệ nợ xấu luôn ở mức thấp, các khoản nợ chờ xử lý, nợ khoanh là không có. Điều này phần nào thể hiện được hiệu quả công tác cho vay theo dự án nói chung và chất lượng thẩm định tài chính dự án nói riêng. - Về nguồn thông tin phục vụ cho công tác thẩm định: Chi nhánh đã tiến hành xử lý rất tốt nguồn thông tin đầu vào của dự án đầu tư, điều này đã góp phần nâng cao chất lượng cho công tác thẩm định. Từ nguồn số liệu do khách hàng cung cấp, cán bộ thẩm định tiến hành phân tích, đánh giá độ chính xác của các nguồn thông tin này thông qua việc so sánh với các dự án đã, đang xem xét. Nếu có sự chênh nhau quá lớn hoặc có sự khác thường thì cán bộ thẩm định sẽ tiến hành tìm hiểu nguyên nhân. - Về quy trình thẩm định dự án: Theo như quy trình thẩm định dự án đầu tư mà Hội sở chính NHTMCP Kỹ thương Việt Nam đã ban hành, thì đã có sự phân cấp thẩm định rõ ràng giữa Hội sở chính và chi nhánh, giữa cán bộ thẩm định với trưởng phòng thẩm định; và cũng quy định rõ trình tự tác nghiệp giữa các bước thực hiện công việc. Chính điều này tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thẩm định. - Về trang thiết bị: Hiện nay tất cả cán bộ thẩm định tại phòng thẩm định đều được trang bị một máy tính cá nhân, được kết nối mạng nội bộ, trong đó có một máy được kết nối mạng internet, hỗ trợ cho công tác thu thập thông tin. Ngoài ra, phòng còn được trang bị máy điện thoại, máy điều hòa, hệ thống chiếu sáng đầy đủ hỗ trợ cho công tác thẩm định. - Về cán bộ thẩm định: Họ đều có trình độ nghiệp vụ khá vững vàng, trình độ đại học và trên đại học. Họ không chỉ am hiểu về các lĩnh vực ngân hàng, tài chính, thẩm định, mà còn am hiểu các kiến thức thuộc các lĩnh vực khác. Ngoài ra, cán bộ thẩm định luôn có ý thức trau dồi học hỏi thêm kiến thức như tham gia các khóa đào tạo nghiệp vụ thẩm định của Bộ Tài Chính, các khóa đào tạo huấn luyện khác về kinh tế kỹ thuật nhằm đáp ứng ngày càng cao yêu cầu của thẩm định. Tuy nhiên, việc đưa ra các tiêu chí để đánh giá chất lượng công tác thẩm định chỉ mang tính tương đối, không nên chỉ dựa vào một tiêu chí nào đó để đánh giá về chất lượng của toàn bộ công tác thẩm định. Trên thực tế có nhiều dự án vượt quá thời gian thẩm định cho phép nhưng không phải vì thế mà chất lượng của thẩm định không được đảm bảo, mà có thể do dự án mạng tính chất phức tạp, quy mô lớn, hoặc dự án chưa có đủ đầy đủ giấy tờ cần thiết đòi hỏi phải bổ sung. 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 3.2.2.1 Hạn chế Công tác thẩm định tài chính dự án nhìn chung đã đạt được nhiều thành tựu nhất định, góp phần lớn cho sự phát triển của Chi nhánh và mở rộng quan hệ với nhiều khách hàng. Tuy nhiên nó cũng không thể tránh khỏi những hạn chế nhất định - Thời gian thẩm định: Thời gian thẩm định qua các cấp được quy định cụ thể. Nghĩa là bất kỳ cấp nào khi nhận được hồ sơ thì sẽ được đọc và phê duyệt trong 1 khoảng thời gian nhất định. Thời gian hồ sơ để ở phòng thẩm định không quá 10 ngày, so với các NHTM khác thì thời gian này là tương đối ngắn. Việc nhanh chóng giải quyết hồ sơ vay vốn tại Ngân hàng là cần thiết và làm hài lòng khách hàng. Tuy nhiên, khi quy định thời gian thời gian thẩm định hồ sơ tại ngân hàng là ngắn như vậy, cũng làm tăng áp lực cho cán bộ thẩm định, có thể dẫn đến những sai sót không đáng có. Thời gian không nên được giảm bớt bằng những quy định hay áp đặt mà phải bằng chính những tích cực của ngân hàng trong việc hỗ trợ thẩm định. - Chi phí thẩm định: Chi phí của việc thẩm định có thể được kể đến như: chi phí đi lại, điện thoại, tìm kiếm thông tin… Như đã nói, ngân hàng đã xây dựng được bảng tính chi phí thẩm định và đây là một tiến bộ nổi bật của ngân hàng. Tuy nhiên việc tính toán một cách chính xác những chi phí này thì không phải là việc đơn giản. Điều này sẽ gây khó khăn trong việc đánh giá hiệu quả và nâng cao chất lượng công tác thẩm định. - Báo cáo thẩm định: Nhìn chung các nội dung được trình bày trong báo cáo thẩm định tại Ngân hành Techcombank Chi nhánh Hà Nội là khá đầy đủ. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định. Việc dự toán tổng vốn đầu tư, hầu hết các thông tin về giá cả, công suất, khả năng tiêu thụ sản phẩm đều do chủ đầu tư đưa ra và được các cán bộ thẩm định chấp nhận mà ít có sự phân tích, đánh giá lại. Việc này hiện nay cũng đã có sự nhắc nhở của các cán bộ thẩm định cấp cao và đang được chú ý hơn. Lãi suất chiết khấu là một nhân tố rất quan trọng trong việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án. Việc xác định tỷ suất chiết khấu của ngân hàng hiện nay còn thiếu cơ sở khoa học. Lãi suất chiết khấu tính dựa trên lãi suất cho vay và có sự chênh lệch nhất định (hiện nay thường tính là 12%). Việc xác định lãi suất chiết khấu như vậy là quá nhanh gọn, mang tính chủ quan, thiếu chính xác. - Về nguồn thông tin phục vụ cho công tác thẩm định: Các thông tin để thẩm định chủ yếu là lấy từ phía khách hàng, nhưng những thông tin này có độ chính xác không cao, nó chứa nhiều yếu tố chủ quan, không đáng tin cậy. Mặt khác, số liệu về doanh nghiệp đôi khi không đầy đủ và thậm chí còn không có, cụ thể như dự án đang xem xét thực tê “Dự án TTTM và dịch vụ Ngọc Khánh”, đây là dự án đầu tiên mà doanh nghiệp thực hiện cho nên các số liệu về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp hầu như không có. Điều này gây ra nhiều khó khăn cho việc xác định năng lực của doanh nghiệp. Thêm vào đó, các báo cáo tài chính dự án và kế toán doanh nghiệp thực sự là chưa đủ độ tin cậy do có nhiều doanh nghiệp còn chưa thực hiện kiểm toán bắt buộc. Đó là chưa kể đến việc nhiều doanh nghiệp chưa có kinh nghiệm lập dự án nên nguồn số liệu trong các báo cáo khả thi thường thiếu, gây nhiều khó khăn cho cán bộ thẩm định. Việc tìm kiếm thông tin liên quan đến dự án trên các phương tiện thông tin khác lại rất khó khăn vì nguồn thông tin cần phải chọn lọc nhiều. - Về quy trình thẩm định dự án: Quy trình thẩm định tốt đòi hỏi nhiều thông tin, do đó cũng là trở ngại đối với Ngân hàng cũng như doanh nghiệp. Số lượng các giấy tờ, văn bản liên quan mà Ngân hàng yêu cầu doanh nghiệp cung cấp là tương đối nhiều, các tiêu chuẩn cho vay cũng thành rào cản để khách hàng tiếp cận tín dụng của Ngân hàng. - Về tính chất khách quan của công tác thẩm định: Thực tế thì dự án đầu tư được lập nên mang nhiều tính chủ quan của người lập, cho dù nó có được chuẩn bị kỹ lưỡng đến đâu. Bởi vì, mỗi người đều có một tầm nhìn giới hạn về vấn đề, không thể bao quát hết được tất cả các lĩnh vực. Hơn nữa, để vay vốn được thì doanh nghiệp thường có xu hướng là nhấn mạnh điểm mạnh của mình, điểm hạn chế ít được đề cập đến. Đôi khi, quyết định cho vay vốn đối với doanh nghiệp còn phụ thuộc nhiều vào mối quan hệ với Chi nhánh trong nhiều năm, mà ít chú ý tới kết quả của công tác thẩm định. - Về cán bộ thẩm định: Việc tuyển dụng, đào tạo đội ngũ cán bộ thẩm định là khá tốt, hầu hết các cán bộ đều có trình độ đại học và trên đại học. tuy nhiên chưa có sự trao đổi, học tập kinh nghiệm nhiều, nhất là với các đồng nghiệp ngoài hệ thống. 2.3.2.2 Nguyên nhân những hạn chế Những hạn chế kể trên bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân (nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan) trong đó có thể kể đến một số nguyên nhân sau: - Nguyên nhân khách quan  Chủ đầu tư. Năng lực kinh doanh của các chủ đầu tư là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng tới công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư. Nhiều dự án khi thẩm định có hiệu quả nhưng do năng lực và trình độ quản lý của các chủ đầu tư còn yếu kém nên khi dự án đi vào hoạt động thì gặp rất nhiều khó khăn và điều này cản trở việc nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư của các cán bộ tín dụng.  Thông tin do chủ đầu tư cung cấp Mặt khác mỗi doanh nghiệp đều có những cách thức làm ăn riêng và họ không muốn tiết lộ thông tin về phương thức làm ăn mang tính cạnh tranh của mình ra bên ngoài. Khi đó, các chủ đầu tư sẽ không cung cấp thông tin đầy đủ cho Ngân hàng, gây cản trở đến quá trình phân tích thông tin trong công tác thẩm định tài chính của cán bộ thẩm định Ngoài ra, hiện nay, tính trung thực các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam không được đảm bảo. Trên thực tế, có một số doanh nghiệp làm ăn thua lỗ nhưng khi lập báo cáo tài chính họ vẫn lập ra các báo cáo phản ánh tình hình tài chính lành mạnh nhằm vay vốn của Ngân hàng một cách dễ dàng. Điều này thực sự là vấn đề phức tạp và ảnh hưởng rất lớn đến tính chính xác của các thông tin trong công tác thẩm định tài chính. Một yếu tố nữa cũng ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng thông tin trong công tác thẩm định là trình độ lập báo cáo của các chủ đầu tư. Nhiều doanh nghiệp mới thành lập, trình độ quản lý yếu kém, kiến thức về tài chính không đầy đủ nên các báo cáo lập thường không được rõ ràng, không được chính xác, gây khó khăn cho các cán bộ thẩm định trong việc tìm kiếm thông tin để phân tích.  Cơ chế chính sách của Nhà nước. Các Ngân hàng hoạt động kinh doanh đều bị điều chỉnh bởi các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước và các văn bản, quyết định của NHNN. Chúng ta thực sự chưa có được một môi trường kinh doanh thuận lợi do các văn bản ban hành đôi khi nội dung còn chồng chéo nhau, chưa thống nhất và thậm chí còn mâu thuẫn với nhau. Ngoài ra, các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản, quyết định của Nhà nước lại có nhiều nội dung liên tục bị thay đổi, điều chỉnh, bổ sung, làm cho cán bộ Ngân hàng khó có thể theo dõi nắm bắt thông tin một cách thường xuyên. Một yếu tố quan trọng khác nằm ở chính trong sự yếu kém của các nguyên tắc kiểm tra, giám sát hoạt động của Ngân hàng. Ngoài ra, các tiêu thức phân loại các khoản vay của NHNN đưa ra cũng chưa hợp lý, hầu hết vẫn dựa trên thời gian phát sinh quá hạn mà chưa có phân loại trên cơ sở các khoản vốn vay. Mặt khác định hướng chiến lược của Nhà nước hiện nay là phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn. Đây chính là cơ hội để các NHTM thực hiện việc cho vay trung dài hạn đối với các dự án trọng điểm của Nhà nước, nhưng cũng là thách thức trong việc thẩm định, trong việc đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Tất cả những lý do này ảnh hưởng trực tiếp đến công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam. - Nguyên nhân chủ quan Bên cạnh các nguyên nhân chủ quan tác động tới công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam thì còn phải kể đến một số nguyên nhân khách quan sau:  Nội dung phương pháp thẩm định. Quy trình thẩm định mặc dù đã được xây dựng một cách cụ thể về phương pháp và trình tự các bước thẩm định tài chính dự án đầu tư nhưng vẫn còn một số điểm cần phải sửa chữa và bổ sung.  Công tác thu thập thông tin. Thông tin là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư. Nếu thiếu thông tin hoặc thông tin không chính xác sẽ gây khó khăn cho việc thẩm định tài chính dự án. Hiện nay với cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại, các cán bộ thẩm định có thể thu thập thông tin một cách dễ dàng, thuận lợi hơn, tạo điều kiện nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư. Song việc thu thập thông tin vẫn còn một số mặt hạn chế như chưa khai thác được triệt để các nguồn thông tin đa dạng khác nhau; Ngân hàng cho có bộ phận chuyên trách thu thập thông tin về từng mảng riêng biệt, về các đối tượng khách hàng đã, đang và sẽ có quan hệ tín dụng với Ngân hàng…  Công nghệ, trang thiết bị và phương tiện của Ngân hàng. Trong lĩnh vực Ngân hàng, Ngân hàng nào nắm bắt và ứng dụng được kịp thời các công nghệ tiên tiến hiện đại thì càng nhanh chóng thành công. Techcombank đang từng bước thay đổi và hoàn thiện dần công nghệ ngân hàng để có thể nắm bắt được một cách nhanh nhất các thông tin phục vụ cho công tác thẩm định dự án. Thay vì việc phải dùng các máy tính điện tử để tính toán thì hiện nay việc tính toán các chỉ tiêu tài chính của dự án đã được các cán bộ thẩm định thực hiện trên máy vi tính. Điều này giúp cho việc tiến hành thẩm định trở nên nhanh chóng và tiết kiệm thời gian hơn rất nhiều so với trước. Tuy nhiên hầu hết các cán bộ vẫn phải dùng phần mềm Excel trên máy tính để tự tính toán nên hiệu quả về thời gian và chất lượng sẽ không thể cao bằng nếu như công tác thẩm định tài chính dự án có được một phần mềm riêng.  Tổ chức điều hành quá trình thẩm định. Thẩm định tài chính dự án nếu được tổ chức điều hành một cách khoa học, hợp lý sẽ tạo điều kiện phát huy được khả năng của từng cá nhân, liên kết các cá nhân trong toàn ngành với nhau thành một khối đoàn kết thống nhất. Tuy nhỉên mỗi cán bộ thẩm định vẫn phải tiến hành thực hiện thẩm định nhiều loại dự án thuộc các lĩnh vực khác nhau. Ngân hàng chưa có điều kiện phân công mỗi nhóm nhân viên tín dụng thẩm định các dự án cùng loại. Nếu làm được như vậy sẽ nâng cao được chuyên môn của các cán bộ thẩm định và từ đó nâng cao hơn nữa chất lượng thẩm định thẩm định tài chính dự án đầu tư.  Trình độ kinh nghiệm của cán bộ thẩm định. Nhân tố con người là nhân tố hàng đầu, quyết định sự thành bại của mọi lĩnh vực. Techcombank có một đôi ngũ cán bộ thẩm định rất năng động, sáng tạo, có ý thức trách nhiệm cao trong công việc, ham học hỏi, vững vàng về chuyên môn. Mặc dù vậy hầu hết các cán bộ thẩm định đều là những người có tuổi đời còn rất trẻ nên kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế, điều này phần nào ảnh hưởng đến yêu cầu phức tạp của công tác thẩm định. Bên cạnh đó, hầu hết các cán bộ thẩm định đều tốt nghiệp các trường thuộc các khối kinh tế nên họ không có nhiều kiến thức về kỹ thuật. Điều này cũng gây khó khăn cho các cán bộ trong việc thẩm định các yếu tố kỹ thuật của dự án dẫn đến có thể đánh giá không chính xác các hạng mục chi phí trong tổng vốn đầu tư, làm giảm chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư. Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ NỘI 3.1 Định hướng cho vay theo dự án và những mục tiêu đối với công tác thẩm định tài chính dự án trong cho vay của Techcombank Chi nhánh Hà Nội 3.1.1 Định hướng phát triển cho vay theo dự án tại Techcombank Chi nhánh Hà Nội Với mục tiêu tài chính: kinh doanh hiệu quả cao và mục tiêu phi tài chính: Quy mô đủ lớn, hoạt động an toàn, Techcombak đã xây dựng cho mình một định hướng riêng trong hoạt động cho vay:  Coi việc cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ là mặt trận hàng đầu với chủ trương đa dạng hoá các loại hình cho vay.  Chủ động tìm kiếm các khách hàng có hoạt động kinh doanh tốt, các dự án có hiệu quả kinh tế cao và khả năng thu hồi vốn nhanh.  Gắn chiến lược sử dụng vốn nói chung và cho vay nói riêng với chiến lược huy động vốn. Phương châm đặt ra là “ thu nợ để cho vay”; “ đi vay để cho vay”; “ lãi suất cho vay có tính cạnh tranh cao”.  Nhằm nâng cao chất lượng công tác tín dụng Ngân hàng lấy phương châm hiệu quả và an toàn làm tiêu chuẩn hàng đầu, không chạy theo doanh số, xem xét kỹ những rủi ro tiềm ẩn trước khi đưa ra quyết định cho vay. 3.1.2 Những mục tiêu đối với công tác thẩm định tài chính dự án trong cho vay tại Techcombank Chi nhánh Hà Nội Công tác thẩm định tài chính dự án là công tác cần thiết và quan trọng để phát triển một cách hiệu quả hoạt động cho vay theo dự án. Nhận thức rõ tầm quan trọng, Chi nhánh đã đưa ra những mục tiêu cụ thể đối với công tác thẩm định tài chính dự án trong cho vay ở thời gian tới: - Nâng cao nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của hoạt động thẩm định tài chính dự án. - Hoàn thiện quy trình, phương pháp và nội dung thẩm định tài chính dự án - Thực hiện việc thẩm định tài chính dự án một cách nhanh nhạy, có chất lượng nhằm đáp ứng kịp thời cho nhiệm vụ kinh doanh của các Chi nhánh nói riêng và toàn hệ thống nói chung. - Tất cả các dự án trong quá trình thẩm định phải được kiểm tra thực tế tại doanh nghiệp và nơi thực hiện dự án. - Hạn chế cho vay đối với các dự án lớn, thời gian thu hồi vốn dài, hướng đầu tư vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ, kinh tế nông nghiệp. - Kiên quyết không cho vay đối với những đơn vị làm ăn kém hiệu quả, phương án sản xuất kinh doanh không rõ rang, có nợ quá hạn đối với ngân hàng. - Không tập trung cho vay vào một doanh nghiệp hoặc một nhóm khách hàng có liên quan hoặc quá tập trung vào một ngành nghề, nhằm hạn chế tới mức thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra. - Mức cho vay đối với các dự án cần gắn với xác định hạn mức tín dụng đối với một số tổng công ty lớn và một số ngành hàng cụ thể để tăng cường dự báo, kiểm soát tín dụng. - Nâng cao trình độ, kỹ năng, phương pháp thẩm định cho đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định. 3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay tại Techcombank Chi nhánh Hà Nội Là một vấn đề quan trọng đang được quan tâm, thời gian qua cũng đã có nhiều nhóm giải pháp được đưa ra nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án tại các NHTM. Sau khi được thực tâp tại Ngân hàng Techcombank Chi nhánh Hà Nội và nghiên cứu về thực tế chất lượng thẩm định dự án tại Chi nhánh, em chỉ xin đưa ra một số giải pháp mà theo em là phù hợp và cần thiết như sau: 3.2.1 Giải pháp khi thực hiện thẩm định Trong tiến hành thẩm định, cán bộ thẩm định cần tuân thủ các nguyên tắc như: nguyên tắc giá trị thời gian của tiền, các nguyên tắc trong xác định dòng tiền của dự án, sự phù hợp giữa dòng tiền và lãi suất chiết khấu. Cụ thể, cán bộ thẩm định cần luôn chú ý tiền có giá trị theo thời gian, một đồng ngày hôm nay có giá trị hơn một đồng ngày mai. Do đó, khi tính toán các chỉ tiêu cần sử dụng dòng tiền đã được hiện tại hóa về thời điểm hiện tại. Khi xác định dòng tiền và lãi suất chiết khấu, cán bộ thẩm định cần chú ý đên sự phù hợp trong cách tính của hai yếu tố này. Nếu dòng tiền được xác định theo quan điểm vốn chủ sở hữu, lãi suất chiết khấu được sử dụng trong tính toán các chỉ tiêu tương ứng phải là chi phí vốn chủ sở hữu. Trong khi đó, nếu dòng tiền của dự án được xác định theo quan điểm chủ vốn đầu tư, tỷ suất chiết khấu phải là chi phí vốn bình quân gia quyền… Nếu nhân tố tiết kiệm thuế nhờ lãi vay được đưa vào chi phí lãi vay trong việc tính toán dòng tiền của dự án thì khi tính lãi suất chiết khấu cũng cần tính đến nhân tố này. Cần chú ý việc xác định dòng tiền đúng theo nguyên tắc, có tính đến chi phí cơ hội và bỏ qua chi phí chìm. Thẩm định tài chính dự án đầu tư là một khâu phức tạp nhưng có ý nghĩa quyết định đến kết quả thẩm định dự án. Do đó, khi thực hiện thẩm định cần đặc biệt chú ý, các chỉ tiêu cần được xem xét kỹ lưỡng và sử dụng các thông số đầu vào một cách hợp lý. - Trong việc tính dòng tiền của dự án, việc dự tính doanh thu và các loại chi phí là rất quan trọng. Để xác định dòng tiền một cách chính xác cần có phương pháp ước lượng doanh thu, chi phí tốt. Đối với các dự án mở rộng sản xuất kinh doanh, việc xác định doanh thu, chi phí hoạt động của dự án trong những năm về sau đã được tính toán căn cứ trên kết quả hoạt động từ quá khứ. Tuy nhiên, việc dự tính cần phải tính đến những tác động của thay đổi môi trường kinh doanh, mức giá cả của thị trường. Những yếu tố này có thể tác động khá nhiều đến chi phí đầu vào cũng như giá bán sản phẩm. Đối với những dự án đầu tư sản xuất mới, doanh nghiệp chưa có kết quả kinh doanh trong quá khứ để làm căn cứ dự toán, do đó cán bộ thẩm định cần xem xét dựa trên hoạt động của các đơn vị đã từng hoạt động trong ngành, lĩnh vực đó. Đồng thời, khi tiến hành dự tính doanh thu, chi phí dựa trên kết quả hoạt động của các doanh nghiệp khác cần có sự đối chiếu và điều chỉnh sao cho phù hợp với đặc tính riêng của doanh nghiệp đang thực hiện dự án. - Quá trình xác định chi phí của dự án cần được tham khảo then những quy định của Bộ tài chính và các cơ quan hữu quan. Trong các chi phí của dự án, việc xem xét chi phí khấu hao cần được xem xét đối chiếu với những văn bản quản lý kinh tế mới nhất của Nhà nước để đảm bảo tính hợp lý, hợp pháp, chính xác trong tính toán. Mức khấu hao cần được xem xét có phù hợp hay không với từng lĩnh vực hoạt động của dự án, lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, tránh tình trạng doanh nghiệp áp dụng mức khấu hao nhanh để tránh nghĩa vụ nộp thuế. Mặt khác, khấu hao là một nguồn trả nợ của dự án, do đó cần xem xét tính phù hợp của mức khấu hao và mức độ tiêu thụ sản phẩm của dự án. Nếu khấu hao được khuếch đại một cách thiếu hợp lý thì nguồn trả nợ của dự án cũng vì thế mà không đáng tin cây. - Tính toán và áp dụng tỷ suất chiết khấu Theo lý thuyết giá trị thời gian của tiền, một khoản tiền tại thời điểm hiện tại sẽ được coi là có giá trị hơn khoản tiền tương tự trong tương lai. Do vậy cẩn chiết khấu các chi phí và lợi ích của dự án về thời điểm hiện tại để đánh giá. Vấn đề là sử dụng tỷ lệ chiết khấu nào là phù hợp để đánh giá hiệu quả dự án. Trong thẩm định hiệu quả tài chính dự án nói chung, tỷ suất chiết khấu thường được sử dụng là lãi suất tiền gửi hoặc các khoản vay hoặc tỷ suất do cơ quan thẩm định hoặc cơ quan tài trợ cho vay quy định. Song để thẩm định hiệu quả tài chính một cách khách quan cần lựa chọn sử dụng tỷ suất thích hợp. Thông thường, một dự án sẽ được tài trợ bởi nhiều nguồn vốn khác nhau, do đó, một cách phù hợp nhất, lãi suất chiết khấu phải là bình quân các chi phí huy động từ các nguồn tài trợ dự án. Để xác định được con số này, cán bộ thẩm định cần xem xét xác định các chi phí huy động thành phần (chi phí nợ vay, chi phí vốn chủ sở hữu, chi phí thuê tài sản…) và cơ cấu của chúng. 3.2.2 Giải pháp về hỗ trợ thẩm định - Tổ chức đào tạo chuyên gia, chuyên viên thẩm định dự án đầu tư Nâng cao trình độ của cán bộ thẩm định dự án đầu tư là để bảo vệ lợi ích của chủ đầu tư, các nhà đầu tư tài chính (trong đó có ngân hàng) và của cả cộng đồng. Trong công tác thẩm định nói chung và công tác thẩm định tài chính nói riêng thì yếu tố con người vẫn là yếu tố trung tâm và chất lượng của nó phần lớn phụ thuộc vào yếu tố con người. Vì vậy, muốn nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư thì chúng ta cần phải tổ chức đào tạo để có đội ngũ chuyên gia, chuyên viên thẩm định dự án đầu tư giỏi. Đầu tiên, Chi nhánh cần có một chính sách tuyển chọn đầu vào nghiêm ngặt và công bằng để đảm bảo tuyển chọn được những cán bộ có chuyên môn cao, phẩm chất đạo đức tốt. Các cán bộ mới được tuyển chọn cần phải trải qua quá trình đào tạo cẩn thận, được chỉ dẫn bởi những người đi trước có kinh nghiệm hơn. Tránh tình trạng những cán bộ thẩm định trẻ nhiều kiến thức lý thuyết nhưng thiếu kinh nghiệm thực tế có thể đưa ra những sai lầm trong thẩm định có thể gây rủi ro cho ngân hàng. Thứ hai, cần phải chú ý tới biên chế và sự phân công, hợp tác của đội ngũ cán bộ thẩm định. Điều này cũng phụ thuộc vào nhu cầu, khối lượng công tác thẩm định tại Chi nhánh trong từng thời kỳ và yêu cầu của tiến độ công việc. Nếu Chi nhánh có nhiều dự án xin vay và phải thẩm định để trả lời dứt khoát cho khách hàng trong khoảng thời gian hạn chế nhất định hoặc những dự án phức tạp thì một đội ngũ cán bộ nhân viên còn khá ít ỏi hiện nay không thể đáp ứng yêu cầu công tác. Một trong những vấn đề cấp bách hiện nay tại chi nhánh là cần bổ sung đội ngũ cán bộ cho công tác thẩm định. Cán bộ có thể lấy từ trong chính những vị trí khác hoặc tuyển dụng từ các nguồn bên ngoài. Thứ ba, Chi nhánh cần thường xuyên tổ chức các khóa học ngắn hạn để đào tạo và đào tạo lại cho đội ngũ cán bộ về chuyên môn, kịp thời cập nhật những thay đổi trong chính sách của ngân hàng cũng như các phương pháp thẩm định mới được áp dụng. Ngoài các kiến thức chuyên môn về tài chính thì các khóa đào tạo về kiến thức kỹ thuật cũng rất cần thiết bởi trong thực tế khi thẩm định tài chính dự án có rất nhiều thông tin mang tính chất kỹ thuật bắt buộc cán bộ phải thẩm định. Chi nhánh có thể tuyển dụng cán bộ từ những người đã có kinh nghiệm từ các ngành nghề khác nhau để tận dụng hết những hiểu biết và kinh nghiệm của họ trong những lĩnh vực đó. Các cán bộ phải thường xuyên nâng cao trình độ tin học và tiếng anh tin học đã và sẽ là những công cụ chính để sử dụng trong thẩm định tài chính và tiếng anh có vai tro quan trọng đối với quá trình hội nhập quốc tế của ngân hàng. Thứ tư, việc chú trọng phát triển về quy mô và trình độ chuyên môn cũng đòi hỏi kèm theo các điều kiện làm việc của họ. Trước hết họ cần được cung cấp đầy đủ thông tin hoặc ít ra được tạo điều kiện để có thể tiếp cận, khai thác các thông tin cần thiết. Chi nhánh cần chú ý đến nhiều khía cạnh công tác thực tế khác như điều kiện tiếp cận các doanh nghiệp, thăm dò thị trường… Để làm được điều này cần phải xây dựng được mối quan hệ tốt và lâu dài với khách hàng đồng thời đào tạo cán bộ thẩm định các nghiệp vụ về khai thác thông tin và sử dụng thông tin. Chi nhánh cũng cần xây dựng một chế độ khen thưởng, kỷ luật công bằng, hợp lý để khuyến khích những cán bộ có thành tích tốt, có nhiều sang kiến trong công việc và kỷ luật nghiêm khắc những cán bộ cố ý làm trái gây rủi ro mất mát cho ngân hàng. Việc khen thưởng phải đảm bảo sự công bằng, tránh tình trạng mất đoàn kết trong nội bộ. Tại Techcombank, việc đào tạo nguồn nhân lực luôn là vấn đề được quan tâm và đạt được những thành tựu nhất định. Có một nét làm nên sự khác biệt của Techcombank là những nhân viên mới được tuyển dụng đều được trải qua một khóa học bài bản kéo dài 6 tháng để có thể làm quen và hiểu rõ hơn công việc mình sẽ làm. Bên cạnh đó sự lựa chọn và đào thải nhân viên cũng khá gắt gao, tuy nhiên việc đào tạo nâng cao tay nghề cho các cán bộ cũ lại hầu như chưa được chú trọng, đây là vấn không chỉ riêng ở Techcombank mà gần như các NHTM khác đều mắc phải. - Xây dựng hệ thống thông tin cho công tác thẩm định Đây là một trong những biện pháp quan trọng nhất hiện nay đối với ngân hàng vì số lượng và chất lượng thông tin đang là khâu yếu nhất, gây ra các hạn chế trong công tác thẩm định tài chính dự án. Khi chủ đầu tư dự án xin vay vốn cũng đã tiến hành thu thập thông tin nhưng đối với công tác thẩm định của ngân hàng thì việc thu thập thông tin để phân tích, thẩm định là một công tác bắt buộc và vô cùng quan trọng. Các dự án xin vay hoặc là không có đủ thông tin để dự kiến chính xác các yếu tố tính toán dự án, hoặc là được cố ý làm cho có vẻ khả quan để tranh thủ được chấp nhận vay vốn. Do đó, nếu ngân hàng không có thông tin đầy đủ, chính xác để thẩm định trước khi cho vay thì rủi ro không thu hồi được vốn đúng hạn hoặc mất vốn sẽ là rất lớn. Việc nghiên cứu những thông tin cần đảm bảo xuất phát từ những yếu tố cần tính toán trong phương pháp thẩm định đề nghị và từ các yêu cầu cần đảm bảo khi đánh giá dự án (chẳng hạn phải đảm bảo chống rủi ro giảm giá bán, hạn chế khối lượng tiêu thụ…) Tất cả các thông tin nói trên đều là khía cạnh khác nhau của thị trường. Bằng cách phân tích từ những căn cứ và yêu cầu trên, chúng ta có thể đưa ra các loại thông tin cơ bản sau: + Thông tin về tính năng, đặc điểm hoạt động của máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất… để đánh giá công suất, sản lượng đảm bảo cho doanh thu của dự án cũng như góp phần thẩm định chi phí sản xuất kinh doanh (công suất thiết bị càng lớn thì khả năng hạ giá thành càng nhiều) + Thông tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm, về đối thủ cạnh tranh, về thị trường nguyên liệu… để thẩm định giá cả tiêu thụ sản phẩm, chi phí sản xuất kinh doanh, doanh thu. + Thông tin về biến động giá cả, về tỷ giá hối đoái để bổ sung cho việc thẩm định giá bán sản phẩm, hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh, xác định lãi suất ngân hàng (lãi suất ngân hàng là một trong những yếu tố để tính tỷ suất chiết khấu) Bên cạnh việc chú trọng những thông tin khá cụ thể nêu trên, cũng cần thấy rằng việc phân tích xu hướng và tình hình kinh tế vĩ mô nhiều khi lại là rất quan trọng vì nó chi phối, ràng buộc các tình hình cụ thể. Đó là tình hình về cơ chế quản lý vĩ mô của nhà nước, tình hình phát triển công nghệ… nói xa hơn nữa là các động thái kinh tế đặc trưng của khu vực và thế giới và đặc biệt là lộ trình hội nhập của nền kinh tế trong nước và nền kinh tế thế giới. Vấn đề đặt ra là cần phải tổ chức, thu thập, khai thác các thông tin nói trên. Chi nhánh Hà Nội đã quan tâm xây dựng hệ thống thông tin phòng chống rủi ro song hệ thống này do có nhiều lý do khác nhau mà vẫn còn những hạn chế nhất định. Một mặt chúng ta phải tăng cường hoàn thiện hệ thống này, mặt khác ngày nay thông tin được cung cấp khá phổ biến ở nhiều kênh khác nhau. Chi nhánh cần phải nghiên cứu chọn lựa, khai thác các kênh đầy đủ, chính xác nhất và hiệu quả nhất. Các kênh thông tin có thể có đó là: + Kênh thông tin của các nhà chuyên môn, quản lý Nhà nước thuộc lĩnh vực mà dự án đanh đầu tư + Kênh thông tin từ các báo cáo, nghiên cứu và hội thảo khoa học chuyên đề về từng ngành nghề, các dự án cùng loại + Kênh thông tin của các phương tiện truyền thông, tin tức, báo chí Một loại thông tin nhưng có thể khai thác từ nhiều nguồn khác nhau để đảm bảo tính khách quan. Cần có một cơ chế kiểm tra thông tin độc lập nhằm đảm bảo các thông tin sử dụng trong quá trình thẩm định là chính xác và đầy đủ. Đối với các thông tin tài chính do khách hàng cung cấp nên được kiểm toán bởi các hãng kiểm toán độc lập để đảm bảo tính trung thực khách quan. Chi nhánh cũng cần hợp tác với các chi nhánh khác trong cùng hệ thống Ngân hàng Techcombank cũng như các ngân hàng ngoài hệ thống để xây dựng được hệ thống thông tin đầy đủ hơn về khách hàng. - Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả tài chính của dự án đầu tư Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư của các NHTM đều đang sử dụng phương pháp so sánh là chủ yếu, tức là sau khi thẩm định, đánh giá và phân tích dự án đầu tư thông qua các chỉ tiêu hiệu quả tài chính thì đối chiếu, so sánh với các chỉ tiêu chuẩn hoặc các chỉ tiêu của các sản phẩm cùng loại hoặc tương đương qua đó có thể đưa ra các kết luận có hay không cho vay đầu tư, mức cho vay là bao nhiêu và một số điều kiên khác. Các tiêu chuẩn mà ngân hàng sử dụng để so sánh thì hầu như là bằng kinh nghiệm thông qua việc tham khảo các dự án tương tụ. Như vậy, các chỉ tiêu này chưa được thống nhất toàn ngành và tính pháp lý, tính thuyết phục chưa cao, chưa đại diện, chưa điển hình… và vì thế báo cáo thẩm định chất lượng cũng chưa cao. Để khắc phục được những hạn chế nêu trên, ngân hàng cần phải xây dựng các chỉ tiêu tài chính chuẩn chung cho toàn ngành. Đây là một công việc hết sức quan trọng và cần thiết, nó giúp cán bộ thẩm định thực hiện nghiệp vụ nhanh hơn và thống nhất hơn. - Áp dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại hỗ trợ cho công tác thẩm định Ngày nay, các phương tiện kỹ thuật đặc biệt là công nghệ thông tin đã không thể thiếu đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đối với công tác thẩm định đòi hỏi phải thường xuyên tính toán các chỉ tiêu rất phức tạp, nhất là đối với các dự án lớn phải xử lý một khối lượng thông tin rất lớn thì việc áp dụng công nghệ tiên tiến càng đóng vai trò quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến độ chính xác của các chỉ tiêu tính toán và quyết định cho vay cuối cùng. Chi nhánh cần đầu tư để hiện đại hóa các hệ thống máy tính, xây dựng các phần mềm chuyên dụng. Một vấn đề đặt ra nữa là cần quan tâm tới công tác bảo mật dữ liệu nhằm đảm bảo an toàn cho cả ngân hàng và khách hàng. Những chi phí này thường rất lớn nhưng là những khoản đầu tư mang lại lợi ích lâu dài, tăng tính cạnh tranh và giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng nên cần mạnh dạn đầu tư. Song song với quá trình đầu tư về máy móc, chi nhánh phải đầu tư phát triển đội ngũ kỹ thuật viên để có thể làm chủ công nghệ. Chi nhánh cần đưa ra một chính sách cụ thể rõ rang về việc phát triển các phòng ban phụ trách về kỹ thuật để thống nhất trong quản lý và hiệu quả trong hoạt động. - Tiến hành thanh tra kiểm ra đối với công tác thẩm định tài chính dự án Chi nhánh cần tiến hành các hoạt động thanh tra, kiễm tra để đảm bảo công tác thẩm định tài chính dự án được tiến hành theo đúng các quy trình, các chuẩn mực đã được đề ra. Công việc kiểm tra không chỉ nên thực hiện đối với các dự án lớn mà phải tiến hành với cả các dự án nhỏ bởi các dự án nhỏ nhiều khi bị xem nhẹ dẫn đến việc thẩm định qua quýt, không đảm bảo chất lượng. Việc kiểm tra giám sát phải được thực hiện trên mọi mặt từ việc tuân thủ các quy định chung tới năng lực chuyên môn và đạo đức của cán bộ thẩm định. Kết hợp với quá trình kiểm tra, giám sát trong quá trình thẩm định, Chi nhánh cũng cần thao dõi việc tiến hành thu nợ, đặc biệt quan tâm tới những trường hợp dự án được đánh giá là tốt nhưng kết quả lại không trả được vốn và lãi đúng hạn, phải tìm ra nguyên nhân và hướng giải quyết, khắc phục những nguyên nhân đó. Định kỳ, phòng thẩm định phải có báo cáo trình lên để ban giám đốc nắm bắt được tình hình hiện tại và định hướng phát triển cho tương lai. 3.3 Kiến nghị 3.3.1 Kiến nghị đối với chính phủ Chính phủ cần xây dựng một hệ thống pháp luật đồng bộ và hoàn thiện đối với hoạt động của các tổ chức tín dụng nói chung và hoạt động cho vay theo dự án nói riêng. Tránh tình trạng chồng chéo giữa các văn bản luật hay sự thay đổi thường xuyên các quy định gây khó khăn cho việc tuân thủ luật pháp của cán bộ ngân hàng. Đồng thời phải tăng cường trách nhiệm của cán bộ ngành có liên quan khi cùng ngân hàng giải quyết những vướng mắc trong các khoản tín dụng đối với doanh nghiệp. Chính phủ nên quy định một hệ thống kế toán thống nhất và đồng bộ, thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc đối với các doanh nghiệp. Chính phủ cần chỉ đạo các doanh nghiệp phải thực hiện việc lập các báo cáo tài chính theo đúng chế độ kế toán đã ban hành một cách đầy đủ và trung thực. Chính phủ phải ban hành quy chế bắt buộc kiểm toán và công khai quyết toán đối với các doanh nghiệp. Không những thế, việc thực hiện kiểm toán các tài liệu cân đối kế toán và các báo cáo tài chính của doanh nghiệp còn phải được tíên hành thường xuyên, liên tục trước, trong và sau khi giải ngân để tránh tình trạng doanh nghiệp khai sai, khai láo không đúng với thực tế kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó chính phủ cũng cần quy định rõ những chế tài và biện pháp xử lý đối với các doanh nghiệp không thực hiện đúng các quy định đã đề ra. Có làm được như vậy, cán bộ thẩm định mới có thể tin tưởng, an tâm với những thông tin mà khách hàng cung cấp, giúp họ đưa ra sự phân tích và đánh giá chính xác từ đó nâng cao chất lượng công tác thẩm định. Song song với đó phải hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kế toán cũng như các văn bản hướng dẫn đi kèm. Đối với các tổ chức kiểm toán độc lập cần phải đặt ra các tiêu chuẩn về đội ngũ kiểm toán viên để đảm bảo chất lượng các báo cáo tài chính đã được kiểm toán. Đối với các chính sách quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội theo ngành, vùng lành thổ và theo từng thời kỳ nhất định cần được xây dựng một cách hợp lý và công bố rõ ràng, giúp các chủ dự án có định hướng trong việc thực hiện dự án cũng như ngân hàng có cái nhìn rõ rang hơn trong công tác thẩm định. Các bộ ngành cần phối hợp chặt chẽ trong công tác phê duyệt dự án đầu tư. Các phê duyệt cần phải chính xác, từ đó tạo thuận lợi cho các ngân hàng trong việc thẩm định dự án và xác định nhu cầu vay. Ngoài ra, chính phủ cũng cần đầu tư và chú trọng phát triển các viện nghiên cứu kinh tế, các cơ quan thống kê… Từ đó sẽ có những con số chính thức về lãi suất, lạm phát, chỉ số tiêu dùng… cung cấp cho các cán bộ phân tích những chỉ số đáng tin cậy, góp phần tính toán chính xác các chỉ số trong thẩm định tài chính dự án. 3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng nhà nước với vai trò chỉ đạo trong hệ thống ngân hàng cần phát huy tối đa vai trò của mình bằng cách ban hành các văn bản dưới luật để hướng dẫn các văn bản pháp luật của chính phủ, các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ đồng thời yêu cầu các NHTM phải tuân thủ nghiêm chỉnh các văn bản luật đã được ban hành. Ngân hàng Nhà nước cần nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng (CIC). Đây là cổng thông tin quan trọng giúp các ngân hàng tra cứu, tìm kiếm thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh, quan hệ tín dụng của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, cổng thông tin này vẫn chưa phát huy tốt hiệu quả của mình, thời gian tới Ngân hàng Nhà nước cần chú ý hơn tới vấn đề này. Ngoài ra, có thể tạo điều kiện cho sự ra đời của các trung tâm, các công ty mua bán thông tin nhằm tạo ra các nguồn cung cấp thông tin cho công tác thẩm định dự án, rút ngắn thời gian và chi phí cho các ngân hàng thương mại trong việc thu thập thông tin cũng như thẩm định. Ngân hàng Nhà nước có thể tư vấn cho các ngân hàng thương mại để xây dựng một quy trình thẩm định tài chính dự án hợp lý, khoa học, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến nhất. Ngoài ra, Ngân hàng Nhà nước cũng cần phối hợp với các ngân hàng thương mại trong việc đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao chất lượng cán bộ thẩm định, thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị kinh nghiệm toàn ngành… 3.3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam Từ những chính sách của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam cần xây dựng một hệ thống, quy trình thẩm định mới, cụ thể, chi tiết hơn, cập nhật được những phương pháp tiên tiến trên thế giới. Hướng dẫn cụ thể cho các cán bộ thẩm định tại chi nhánh trong các khu vực, tỉnh, thành phố. Hệ thống hóa các định mức kinh tế kỹ thuật của một số ngành nghề chủ yếu trên cơ sở tiêu chuẩn Nhà nước đã ban hành, trang bị cho cán bộ thẩm định để có sự thống nhất chung trong công tác thẩm định. Khi xây dựng những tiêu chuẩn này cần tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong từng lĩnh vực, đồng thời đối chiếu với các định mức do các ban ngành khác ban hành. Xây dựng phương án nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định. Cần có kế hoạch bố trí, sắp xếp, tuyển dụng đội ngũ nhân viên làm công tác thẩm định tín dụng tại Ngân hàng. Trước hết là đánh giá những cán bộ này về mặt trình độ, kinh nghiệp, đạo đức nghề nghiệp, sức khỏe…, từ đó phân loại, sắp xếp, bố trí cho những cán bộ đủ tiêu chuẩn đi học tập đào tạo làm cán bộ nguồn. Đồng thời, cần thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo, các hội nghị tổng kết kinh nghiệm thẩm định để các cán bộ có thể chia sẻ kinh nghiệm và rút ra những vấn đề cần chú ý trong công tác thẩm định. KẾT LUẬN Qua thời gian nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn, em nhận thấy công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư là công tác rất quan trọng đối với hoạt động thẩm định nói chung và hoạt động thẩm định dự án nói riêng của các NHTM. Trong thời gian tới, làn sóng đầu tư cả từ trong và ngoài nước vẫn rất mạnh mẽ, nhu cầu tài trợ từ phía ngân hàng là rất lớn, mở ra cơ hội và cả sự cạnh tranh cho các ngân hàng trong nước. Chính vì vậy các Ngân hàng cần sớm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư để góp phần mang lại thành công cho dự án cũng như chủ đầu tư và nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả hoạt động tài trợ của mình.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBáo cáo tốt nghiệp- Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam Chi nhánh Hà Nội.pdf
Luận văn liên quan