Ngân hàng Nhà nước có thể tư vấn cho các ngân hàng thương mại để xây
dựng một quy trình thẩm định tài chính dự án hợp lý, khoa học, áp dụng những
tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến nhất. Ngoài ra, Ngân hàng Nhà nước cũng cần
phối hợp với các ngân hàng thương mại trong việc đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao
chất lượng cán bộ thẩm định, thường xuy ên tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị
kinh nghiệm toàn ngành
86 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2366 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam Chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ện đang tăng
trưởng và sẽ còn tiếp tục tăng trong khoảng 50 năm nữa. Tuy vậy,
điểm nhấn của thị trường lại nằm trong vòng 10 năm tới với mức
tăng trưởng dự báo khoảng 50 - 100%.
Theo đánh giá của Trung tâm giao dịch Chi nhánh Hà Nội, với nhu cầu thị
trường cao, và với những thuận lợi của dự án, khả năng tiêu thụ của dự án là
khá đảm bảo
- Đánh giá hồ sơ pháp lý của dự án.
o Hợp đồng thuê đất số 44-99/ĐCNĐ-HĐTĐTN ngày 22 tháng 12 năm
1999 giữa Sở địa chính nhà đất Hà Nội và công ty TNHH Ngọc Khánh.
o Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 00320/QSDD do UNND Thành
phố Hà Nội cấp cho công ty TNHH Ngọc Khánh ngày 26 tháng 05 năm
2000.
o Giấy phép xây dựng số 786/GPXD do UBND quận Long Biên cấp cho
công ty TNHH Ngọc Khánh được phép xây dựng tòa nhà văn phòng tại
số 37 – Phố Nguyễn Sơn – Phường Ngọc Lâm – quận Long Biên – Tp
Hà Nội.
o Công văn số 414/UBND-QLĐT của UBND quận Long Biên v/v phê
duyệt tổng mặt bằng và phương án kiến trúc sơ bộ dự án xây dựng nhà
làm việc số 37 Nguyễn Sơn, phường Ngọc Lâm của công ty TNHH
Ngọc Khánh.
Tóm lại : đến thời điểm hiện tại, dự án đã hoàn toàn đủ tính pháp lý để đi vào xây
dựng và khai thác.
- Đánh giá tiến độ dự án đến thời điểm báo cáo:
o Tiến độ thi công
Công trình được khởi công từ ngày 28/09/2009.
Đến thời điểm hiện tại, bên thi công đã triển khai đóng hoàn thiện cọc
nhồi để thi công phần móng
o Tiến độ góp vốn đã tham gia của chủ đầu tư
Tổng giá trị đầu tư cho toàn bộ dự án ~ 52 tỷ đồng.
Công ty đã hoàn thành thanh toán ~ 12 tỷ đồng cho công ty cổ phần
địa ốc và xây dựng Lancom để tạm ứng 15% giá trị hợp đồng thi
công xây dựng công trình và thanh toán tiền mua thép cho công trình.
C, Thẩm định tài chính dự án
- Đánh giá về dự toán vốn đầu tư
o Tổng diện tích sàn của dự án: 5.200 m2
o Tổng diện tích kinh doanh của dự án: 3.529 m2
o Suất đầu tư cho 1m sàn xây dựng: 551 USD/m2 ~ 9,807,000 đồng/m2
o Suất đầu tư cho 1m sàn kinh doanh (văn phòng, thương mại, nhà ở): ~
10,000,000 đồng/m2
o Theo tìm hiểu của Trung tâm giao dịch HO, suất đầu tư của dự án như
trên ở mức trung bình của các dự án đang thực hiện :
Dự án Linh Đàm (chủ đầu tư là Tổng Hud) : suất đầu tư ~ 10,000,000
đồng/m2 (tính 1 USD = 18, 000 VNĐ)
Dự án Văn Quán (chủ đầu tư Tổng Hud): suất đầu tư ~ 9,900,000
đồng/m2
Định mức đầu tư như trên là hoàn toàn ở mức hợp lý.
- Đánh giá nguồn vốn của dự án
Cơ cấu vốn Tỷ lệ Giá trị
Vốn tự có của doanh nghiệp 30% 15,640,545,242
Vốn vay ngân hàng 70% 36,494,605,565
Tổng cộng 100% 52,135,150,807
Nguồn vốn vay ngân hàng 36,5 tỷ đồng. Với tính khả thi và hấp dẫn
của dự án, khả năng huy động vốn vay từ các tổ chức tín dụng là đảm
bảo.
Nguồn vốn tự có : tổng nguồn vốn tự có Công ty tham gia vào dự án
lần này 15 tỷ đồng.:
Vốn điều lệ của Công ty trên đăng ký kinh doanh đến thời điểm
hiện tại ~ 71 tỷ đồng.
=> nguồn vốn tự có là bảo đảm.
- Đánh giá các rủi ro khác của dự án:
o Rủi ro môi trường, xã hội: Dự án văn phòng làm việc công ty TNHH
Ngọc Khánh. Đây là dự án ít tác động đến môi trường
o Rủi ro về chính sách, chính trị liên quan đến dự án: dự án đã hoàn thiện
về tính chất pháp lý và được xây dựng trên khu vực có quy hoạch ổn định
và có tính chất chiến lược của thành phố Hà Nội. Rủi ro về chính sách và
chính trị thấp
o Rủi ro về biến động giá: Theo đánh giá ở trên, giá bán sản phẩm dự kiến
của dự án ở mức trung bình thấp trên thị trường. Đồng thời, nhu cầu của
thị trường với sản phẩm của dự án còn rất lớn. Rủi ro về việc giảm giá
hoàn toàn có thể kiểm soát
- Thẩm định dòng tiền dự án.
a, Thông số cơ bản của dự án.
STT Số tầng Diện tích xây
dựng (m2)
Hệ số sử
dụng (%)
Diện tích khai
thác (m2)
1 Tầng 1 520 78% 406
2 Tầng 2 520 78% 406
3 Tầng 3 520 78% 406
4 Tầng 4 520 78% 406
5 Tầng 5 520 73% 381
6 Tầng 6 520 73% 381
7 Tầng 7 520 73% 381
8 Tầng 8 520 73% 381
9 Tầng 9 520 73% 381
Thông số tính doanh thu
1 Diện tích khai thác m2 3,529
2
Tăng trưởng giá cho
thuê
% 5%
3 Doanh thu dịch vụ % 5% Doanh thu VP
4 Hệ số cho thuê
Năm 2 Năm 3 Năm 4 trở đi
65% 75% 80%
5 Giá cho thuê
triệu
đồng/m2/năm
3.11
USD/m2/tháng 14
Thông số tính chi phí
1 Quản lý DT 10.00%
2 Điện nước DT 5.00%
3 Bảo trì, bảo dưỡng DT 0.05%
4 Bảo hiểm DT 0.50%
5 Tiếp thị DT 1.00%
6 Dự phòng DT 1.00%
7 Sửa chữa lớn TMĐT 0.50%
b, Hệ số quyết định của dự án
NPV 7,209.546 Triệu đồng
IRR 24.98% %
Thời gian hoàn vốn (năm) 6.69 năm
Dự án có hiệu quả.
c, Cân đối nguồn trả nợ: Đơn vị: triệu
Giải ngân 1 (2010) 2 3 4 5
Số dư đầu kỳ - 30,000 22,500 12,500 2,500
Lãi vay phải trả 3,600 2,700 1,500
300 Vốn gốc phải trả 7,500 10,000 10,000 2,500
Tổng vốn phải trả - 11,100 12,700 11,500 2,800
Số dư cuối kỳ 30,000 22,500 12,500 2,500 0
o Nhu cầu vay vốn của công ty theo đề nghị vay vốn là hợp lý
o Kế hoạch thu nợ dự kiến:
- Thu nợ gốc theo quý, bắt đầu từ năm 2011.
- Nguồn thu nợ: Từ hoạt động cho thuê văn phòng và hoạt động kinh
doanh của công ty.
Đánh giá chung về chất lượng công tác thẩm định
- Thời gian thẩm định
Dự án được thẩm định trong thời gian 12 ngày, theo như quy định chung thì
không được giữ hồ sơ ở phòng thẩm định quá 10 ngày thì thời gian này là chưa
đảm bảo. Tuy nhiên, đây là một dự án khá lớn, cần rất nhiều thông tin từ thị
trường và một số thông tin do chủ đầu tư cung cấp là còn thiếu, thông tin chưa rõ
rang. Do đó, xét về tổng thể, mức thời gian này là hợp lý để đảm bảo chất lượng
thẩm định.
- Chi phí thẩm định
Hiện nay, Ngân hàng Techcombank Chi nhánh Hà Nội đã xây dựng được
một bảng chi phí thẩm định, tuy nhiên trong dự án này vấn đề chi phí chưa được
tính toán và chú trọng đến. Thông thường, dự án chỉ được tính toán chi phí rõ ràng
khi khách hàng phải trả phí thẩm định. Đối với các hồ sơ vay vốn, ngân hàng
không thu phí này. Tuy nhiên, như đã nói, chi phí này có thể được tính dựa trên
chi phí thu thập thông tin, chi phí cho cán bộ thẩm định… Nguồn thông tin về
doanh nghiệp cũng như ngành hiện nay trên thị trường còn hạn chế, chưa có con
số chính xác, do đó việc thu thập thông tin còn khó khăn, gây chi phí cao.
- Nội dung báo cáo thẩm định
Báo cáo thẩm định đã có đầy đử các thông số cần thiết, việc thẩm định là
hoàn toàn khách quan. Do đây là một dự án khá lớn, nên việc thẩm định đã được
chú trọng, chuyên viên thẩm định là người có năng lực, kinh nghiệm. Báo cáo tái
thẩm định gần như nhất trí hoàn toàn với báo cáo đã được đưa ra.
- Kết quả hoạt động cho vay theo dự án
Cho đến nay, dự án đang trên đà xây dựng và hoàn thiện, vốn đã được giải
ngân, tuy nhiên theo kế hoạch thì đến cuối năm dự án mới có thể đưa vào vận
hành, hoạt động, do đó việc thu nợ là chưa có. Mặt khác, theo các báo cáo gần đây
của doanh nghiệp và việc kiểm tra thực tế của cán bộ tín dụng thì vốn đã được sử
dụng đúng mục đích, công trình xây dựng đúng tiến độ, hiện đã lên được tầng thứ
5. theo như các thông tin về dự án đã và đang được cập nhật, so với toàn cảnh nền
kinh tế và biến động thị trường bất động sản thì dự án hứa hẹn mang lại hiệu quả
cho chủ đầu tư và tăng lợi nhuận cho ngân hàng trong hoạt đông cho vay theo dự
án.
2.3 Đánh giá chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay tại Ngân
hàng Techcombank Chi nhánh Hà Nội
2.3.1 Kết quả đạt được
Chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay của dự án nhìn chung là
tốt, có thể điểm ra một vài kết quả đã đạt được như sau
- Về thời gian thẩm định:
Theo quy định thời gian xem xét cho vay không quá 25 ngày làm việc đối
với dự án nhóm A và 18 ngày đối với dự án nhóm B, 9 ngày đối với những dự án
còn lại kể từ khi chi nhánh nhận được hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết
của khách hàng theo yêu cầu của chi nhánh, chi nhánh phải ra quyết định cho vay
hay không. Theo thống kê gần nhất, trong các dự án xin vay vốn, có trên 85% tổng
số dự án là đảm bảo đúng thời hạn thẩm định theo quy định, tuy nhiên một số dự
án vượt quá thời hạn thẩm định là do dự án có quy mô lớn, tính chất phức tạp hoặc
số lượng giấy tờ còn thiếu cán bộ phải bổ xung giải trình thêm.
- Về chi phí thẩm định:
Để phục vụ cho công tác thẩm định, cán bộ tín dụng phải có kinh phí để thu
thập thêm thông tin, hoặc tiến hành nghiên cứu khảo sát thị trường, tìm hiểu thêm
về doanh nghiệp…Lượng kinh phí này phải tương ứng với quy mô của dự án,
không nên sử dụng quá nhiều và ngược lại phải sử dụng nguồn kinh phí đó vào vị
trí nào cho hợp lý. Nhận thức được vai trò quan trọng đó, được biết, hiện tại
Techcombank đã xây dựng được bảng tính chi phí thẩm định với những tiêu thức
rõ rang, cụ thể. Đây có thể xem là một bước tiến, thể hiện tầm nhìn của ban lãnh
đạo Techcom bank.
- Về nội dung báo cáo thẩm định:
Báo cáo thẩm định của Chi nhánh luôn có đầy đủ các thông số cần thiết cho
mục đích đánh giá dự án. Các chỉ tiêu luôn được tính toán tỷ mỉ, khách quan, dựa
trên công nghệ khoa học kỹ thuật hiện đại.
- Về kết quả hoạt động cho vay theo dự án:
Cho vay theo dự án hay tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh thời gian
qua luôn được chú trọng và phát triển cả về quy mô lẫn chất lượng. Có thể thấy
được phần nào qua bảng số liệu sau:
Bảng dư nợ tín dụng của Chi nhánh thời gian qua
Chỉ tiêu
2007 2008 2009
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Ngắn hạn 815.369,72 79,57 906.489,67 71,69 748.818,57 70,23
Trung, dài hạn 209.323,08 20,43 358.020,61 28,31 317.358,30 29,77
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2007, do mới được thành lập trên cơ sở Hội sở cũ, đi vào hoạt động từ
tháng 7/2004, nên số dự án có giảm so với khi còn là Hội sở chính, song vẫn ở
mức cao. Năm 2008 tín dụng trung và dài hạn ở mức cao nhất, năm 2009 tuy có
giảm nhưng đứng trước khủng hoảng tài chính toàn cầu thì vẫn là con số đáng
mừng. Tỷ trọng dư nợ trung, dài hạn trọng trong tổng dư nợ cũng liên tục tăng.
Quan sát bảng phân theo loại nợ sẽ cho ta thấy rõ hơn:
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Tổng dư nợ 1.024.692,80 100% 1.264.510,28 100% 1.066.176,87 100%
Phân theo loại nơ
Nợ loại 1 986.352,77 96,26 1.217.367,43 96,27 999.643,40 93,76
Nợ loại 2 23.154,37 2,26 29.829,46 2,36 62.797,97 5,89
Nợ loại 3 8.512,56 0,83 12.436,23 0,98 1.284,15 0,12
Nợ loại 4 6.198,24 0,60 4.578,39 0,38 1.694,01 0,16
Nợ loại 5 474,86 0,05 235,77 0,02 757,34 0,07
Các khoản nợ chờ
xử lý, nợ khoanh - - -
Đơn vị: Triệu đồng
Đã có rất nhiều dự án lớn, quan trọng được thẩm định và phê duyêt cấp tín
dụng tại Chi nhánh. Hầu hết các dự án đều phát huy hiệu quả, trả được gốc và lãi
cho Ngân hàng, tỷ lệ nợ xấu luôn ở mức thấp, các khoản nợ chờ xử lý, nợ khoanh
là không có. Điều này phần nào thể hiện được hiệu quả công tác cho vay theo dự
án nói chung và chất lượng thẩm định tài chính dự án nói riêng.
- Về nguồn thông tin phục vụ cho công tác thẩm định:
Chi nhánh đã tiến hành xử lý rất tốt nguồn thông tin đầu vào của dự án đầu
tư, điều này đã góp phần nâng cao chất lượng cho công tác thẩm định. Từ nguồn
số liệu do khách hàng cung cấp, cán bộ thẩm định tiến hành phân tích, đánh giá độ
chính xác của các nguồn thông tin này thông qua việc so sánh với các dự án đã,
đang xem xét. Nếu có sự chênh nhau quá lớn hoặc có sự khác thường thì cán bộ
thẩm định sẽ tiến hành tìm hiểu nguyên nhân.
- Về quy trình thẩm định dự án:
Theo như quy trình thẩm định dự án đầu tư mà Hội sở chính NHTMCP Kỹ
thương Việt Nam đã ban hành, thì đã có sự phân cấp thẩm định rõ ràng giữa Hội
sở chính và chi nhánh, giữa cán bộ thẩm định với trưởng phòng thẩm định; và
cũng quy định rõ trình tự tác nghiệp giữa các bước thực hiện công việc. Chính
điều này tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thẩm định.
- Về trang thiết bị:
Hiện nay tất cả cán bộ thẩm định tại phòng thẩm định đều được trang bị một
máy tính cá nhân, được kết nối mạng nội bộ, trong đó có một máy được kết nối
mạng internet, hỗ trợ cho công tác thu thập thông tin. Ngoài ra, phòng còn được
trang bị máy điện thoại, máy điều hòa, hệ thống chiếu sáng đầy đủ hỗ trợ cho công
tác thẩm định.
- Về cán bộ thẩm định:
Họ đều có trình độ nghiệp vụ khá vững vàng, trình độ đại học và trên đại
học. Họ không chỉ am hiểu về các lĩnh vực ngân hàng, tài chính, thẩm định, mà
còn am hiểu các kiến thức thuộc các lĩnh vực khác. Ngoài ra, cán bộ thẩm định
luôn có ý thức trau dồi học hỏi thêm kiến thức như tham gia các khóa đào tạo
nghiệp vụ thẩm định của Bộ Tài Chính, các khóa đào tạo huấn luyện khác về kinh
tế kỹ thuật nhằm đáp ứng ngày càng cao yêu cầu của thẩm định.
Tuy nhiên, việc đưa ra các tiêu chí để đánh giá chất lượng công tác thẩm
định chỉ mang tính tương đối, không nên chỉ dựa vào một tiêu chí nào đó để đánh
giá về chất lượng của toàn bộ công tác thẩm định. Trên thực tế có nhiều dự án
vượt quá thời gian thẩm định cho phép nhưng không phải vì thế mà chất lượng của
thẩm định không được đảm bảo, mà có thể do dự án mạng tính chất phức tạp, quy
mô lớn, hoặc dự án chưa có đủ đầy đủ giấy tờ cần thiết đòi hỏi phải bổ sung.
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân
3.2.2.1 Hạn chế
Công tác thẩm định tài chính dự án nhìn chung đã đạt được nhiều thành tựu
nhất định, góp phần lớn cho sự phát triển của Chi nhánh và mở rộng quan hệ với
nhiều khách hàng. Tuy nhiên nó cũng không thể tránh khỏi những hạn chế nhất
định
- Thời gian thẩm định:
Thời gian thẩm định qua các cấp được quy định cụ thể. Nghĩa là bất kỳ cấp
nào khi nhận được hồ sơ thì sẽ được đọc và phê duyệt trong 1 khoảng thời gian
nhất định. Thời gian hồ sơ để ở phòng thẩm định không quá 10 ngày, so với các
NHTM khác thì thời gian này là tương đối ngắn. Việc nhanh chóng giải quyết hồ
sơ vay vốn tại Ngân hàng là cần thiết và làm hài lòng khách hàng. Tuy nhiên, khi
quy định thời gian thời gian thẩm định hồ sơ tại ngân hàng là ngắn như vậy, cũng
làm tăng áp lực cho cán bộ thẩm định, có thể dẫn đến những sai sót không đáng
có. Thời gian không nên được giảm bớt bằng những quy định hay áp đặt mà phải
bằng chính những tích cực của ngân hàng trong việc hỗ trợ thẩm định.
- Chi phí thẩm định:
Chi phí của việc thẩm định có thể được kể đến như: chi phí đi lại, điện
thoại, tìm kiếm thông tin… Như đã nói, ngân hàng đã xây dựng được bảng tính chi
phí thẩm định và đây là một tiến bộ nổi bật của ngân hàng. Tuy nhiên việc tính
toán một cách chính xác những chi phí này thì không phải là việc đơn giản. Điều
này sẽ gây khó khăn trong việc đánh giá hiệu quả và nâng cao chất lượng công tác
thẩm định.
- Báo cáo thẩm định:
Nhìn chung các nội dung được trình bày trong báo cáo thẩm định tại Ngân
hành Techcombank Chi nhánh Hà Nội là khá đầy đủ. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại
một số hạn chế nhất định.
Việc dự toán tổng vốn đầu tư, hầu hết các thông tin về giá cả, công suất,
khả năng tiêu thụ sản phẩm đều do chủ đầu tư đưa ra và được các cán bộ thẩm
định chấp nhận mà ít có sự phân tích, đánh giá lại. Việc này hiện nay cũng đã có
sự nhắc nhở của các cán bộ thẩm định cấp cao và đang được chú ý hơn.
Lãi suất chiết khấu là một nhân tố rất quan trọng trong việc tính toán các chỉ tiêu
hiệu quả tài chính của dự án. Việc xác định tỷ suất chiết khấu của ngân hàng hiện
nay còn thiếu cơ sở khoa học. Lãi suất chiết khấu tính dựa trên lãi suất cho vay và
có sự chênh lệch nhất định (hiện nay thường tính là 12%). Việc xác định lãi suất
chiết khấu như vậy là quá nhanh gọn, mang tính chủ quan, thiếu chính xác.
- Về nguồn thông tin phục vụ cho công tác thẩm định:
Các thông tin để thẩm định chủ yếu là lấy từ phía khách hàng, nhưng những
thông tin này có độ chính xác không cao, nó chứa nhiều yếu tố chủ quan, không
đáng tin cậy. Mặt khác, số liệu về doanh nghiệp đôi khi không đầy đủ và thậm chí
còn không có, cụ thể như dự án đang xem xét thực tê “Dự án TTTM và dịch vụ
Ngọc Khánh”, đây là dự án đầu tiên mà doanh nghiệp thực hiện cho nên các số
liệu về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp hầu như không có. Điều này gây ra
nhiều khó khăn cho việc xác định năng lực của doanh nghiệp. Thêm vào đó, các
báo cáo tài chính dự án và kế toán doanh nghiệp thực sự là chưa đủ độ tin cậy do
có nhiều doanh nghiệp còn chưa thực hiện kiểm toán bắt buộc. Đó là chưa kể đến
việc nhiều doanh nghiệp chưa có kinh nghiệm lập dự án nên nguồn số liệu trong
các báo cáo khả thi thường thiếu, gây nhiều khó khăn cho cán bộ thẩm định. Việc
tìm kiếm thông tin liên quan đến dự án trên các phương tiện thông tin khác lại rất
khó khăn vì nguồn thông tin cần phải chọn lọc nhiều.
- Về quy trình thẩm định dự án:
Quy trình thẩm định tốt đòi hỏi nhiều thông tin, do đó cũng là trở ngại đối
với Ngân hàng cũng như doanh nghiệp. Số lượng các giấy tờ, văn bản liên quan
mà Ngân hàng yêu cầu doanh nghiệp cung cấp là tương đối nhiều, các tiêu chuẩn
cho vay cũng thành rào cản để khách hàng tiếp cận tín dụng của Ngân hàng.
- Về tính chất khách quan của công tác thẩm định:
Thực tế thì dự án đầu tư được lập nên mang nhiều tính chủ quan của người
lập, cho dù nó có được chuẩn bị kỹ lưỡng đến đâu. Bởi vì, mỗi người đều có một
tầm nhìn giới hạn về vấn đề, không thể bao quát hết được tất cả các lĩnh vực. Hơn
nữa, để vay vốn được thì doanh nghiệp thường có xu hướng là nhấn mạnh điểm
mạnh của mình, điểm hạn chế ít được đề cập đến. Đôi khi, quyết định cho vay vốn
đối với doanh nghiệp còn phụ thuộc nhiều vào mối quan hệ với Chi nhánh trong
nhiều năm, mà ít chú ý tới kết quả của công tác thẩm định.
- Về cán bộ thẩm định:
Việc tuyển dụng, đào tạo đội ngũ cán bộ thẩm định là khá tốt, hầu hết các
cán bộ đều có trình độ đại học và trên đại học. tuy nhiên chưa có sự trao đổi, học
tập kinh nghiệm nhiều, nhất là với các đồng nghiệp ngoài hệ thống.
2.3.2.2 Nguyên nhân những hạn chế
Những hạn chế kể trên bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân (nguyên nhân
khách quan và nguyên nhân chủ quan) trong đó có thể kể đến một số nguyên nhân
sau:
- Nguyên nhân khách quan
Chủ đầu tư.
Năng lực kinh doanh của các chủ đầu tư là yếu tố rất quan trọng ảnh
hưởng tới công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư. Nhiều dự án khi thẩm định có
hiệu quả nhưng do năng lực và trình độ quản lý của các chủ đầu tư còn yếu kém
nên khi dự án đi vào hoạt động thì gặp rất nhiều khó khăn và điều này cản trở việc
nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư của các cán bộ tín
dụng.
Thông tin do chủ đầu tư cung cấp
Mặt khác mỗi doanh nghiệp đều có những cách thức làm ăn riêng và họ
không muốn tiết lộ thông tin về phương thức làm ăn mang tính cạnh tranh của
mình ra bên ngoài. Khi đó, các chủ đầu tư sẽ không cung cấp thông tin đầy đủ cho
Ngân hàng, gây cản trở đến quá trình phân tích thông tin trong công tác thẩm định
tài chính của cán bộ thẩm định
Ngoài ra, hiện nay, tính trung thực các báo cáo tài chính của các doanh
nghiệp Việt Nam không được đảm bảo. Trên thực tế, có một số doanh nghiệp làm
ăn thua lỗ nhưng khi lập báo cáo tài chính họ vẫn lập ra các báo cáo phản ánh tình
hình tài chính lành mạnh nhằm vay vốn của Ngân hàng một cách dễ dàng. Điều
này thực sự là vấn đề phức tạp và ảnh hưởng rất lớn đến tính chính xác của các
thông tin trong công tác thẩm định tài chính. Một yếu tố nữa cũng ảnh hưởng
không nhỏ đến chất lượng thông tin trong công tác thẩm định là trình độ lập báo
cáo của các chủ đầu tư. Nhiều doanh nghiệp mới thành lập, trình độ quản lý yếu
kém, kiến thức về tài chính không đầy đủ nên các báo cáo lập thường không được
rõ ràng, không được chính xác, gây khó khăn cho các cán bộ thẩm định trong việc
tìm kiếm thông tin để phân tích.
Cơ chế chính sách của Nhà nước.
Các Ngân hàng hoạt động kinh doanh đều bị điều chỉnh bởi các văn bản
quy phạm pháp luật của Nhà nước và các văn bản, quyết định của NHNN. Chúng
ta thực sự chưa có được một môi trường kinh doanh thuận lợi do các văn bản ban
hành đôi khi nội dung còn chồng chéo nhau, chưa thống nhất và thậm chí còn mâu
thuẫn với nhau. Ngoài ra, các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản, quyết
định của Nhà nước lại có nhiều nội dung liên tục bị thay đổi, điều chỉnh, bổ sung,
làm cho cán bộ Ngân hàng khó có thể theo dõi nắm bắt thông tin một cách thường
xuyên.
Một yếu tố quan trọng khác nằm ở chính trong sự yếu kém của các
nguyên tắc kiểm tra, giám sát hoạt động của Ngân hàng. Ngoài ra, các tiêu thức
phân loại các khoản vay của NHNN đưa ra cũng chưa hợp lý, hầu hết vẫn dựa trên
thời gian phát sinh quá hạn mà chưa có phân loại trên cơ sở các khoản vốn vay.
Mặt khác định hướng chiến lược của Nhà nước hiện nay là phát triển
các ngành công nghiệp mũi nhọn. Đây chính là cơ hội để các NHTM thực hiện
việc cho vay trung dài hạn đối với các dự án trọng điểm của Nhà nước, nhưng
cũng là thách thức trong việc thẩm định, trong việc đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn.
Tất cả những lý do này ảnh hưởng trực tiếp đến công tác thẩm định tài
chính dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam.
- Nguyên nhân chủ quan
Bên cạnh các nguyên nhân chủ quan tác động tới công tác thẩm định tài
chính dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam thì
còn phải kể đến một số nguyên nhân khách quan sau:
Nội dung phương pháp thẩm định.
Quy trình thẩm định mặc dù đã được xây dựng một cách cụ thể về
phương pháp và trình tự các bước thẩm định tài chính dự án đầu tư nhưng vẫn còn
một số điểm cần phải sửa chữa và bổ sung.
Công tác thu thập thông tin.
Thông tin là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng công tác
thẩm định tài chính dự án đầu tư. Nếu thiếu thông tin hoặc thông tin không chính
xác sẽ gây khó khăn cho việc thẩm định tài chính dự án. Hiện nay với cơ sở vật
chất và trang thiết bị hiện đại, các cán bộ thẩm định có thể thu thập thông tin một
cách dễ dàng, thuận lợi hơn, tạo điều kiện nâng cao chất lượng công tác thẩm định
tài chính dự án đầu tư. Song việc thu thập thông tin vẫn còn một số mặt hạn chế
như chưa khai thác được triệt để các nguồn thông tin đa dạng khác nhau; Ngân
hàng cho có bộ phận chuyên trách thu thập thông tin về từng mảng riêng biệt, về
các đối tượng khách hàng đã, đang và sẽ có quan hệ tín dụng với Ngân hàng…
Công nghệ, trang thiết bị và phương tiện của Ngân hàng.
Trong lĩnh vực Ngân hàng, Ngân hàng nào nắm bắt và ứng dụng được
kịp thời các công nghệ tiên tiến hiện đại thì càng nhanh chóng thành công.
Techcombank đang từng bước thay đổi và hoàn thiện dần công nghệ ngân hàng để
có thể nắm bắt được một cách nhanh nhất các thông tin phục vụ cho công tác thẩm
định dự án. Thay vì việc phải dùng các máy tính điện tử để tính toán thì hiện nay
việc tính toán các chỉ tiêu tài chính của dự án đã được các cán bộ thẩm định thực
hiện trên máy vi tính. Điều này giúp cho việc tiến hành thẩm định trở nên nhanh
chóng và tiết kiệm thời gian hơn rất nhiều so với trước. Tuy nhiên hầu hết các cán
bộ vẫn phải dùng phần mềm Excel trên máy tính để tự tính toán nên hiệu quả về
thời gian và chất lượng sẽ không thể cao bằng nếu như công tác thẩm định tài
chính dự án có được một phần mềm riêng.
Tổ chức điều hành quá trình thẩm định.
Thẩm định tài chính dự án nếu được tổ chức điều hành một cách khoa
học, hợp lý sẽ tạo điều kiện phát huy được khả năng của từng cá nhân, liên kết các
cá nhân trong toàn ngành với nhau thành một khối đoàn kết thống nhất. Tuy nhỉên
mỗi cán bộ thẩm định vẫn phải tiến hành thực hiện thẩm định nhiều loại dự án
thuộc các lĩnh vực khác nhau. Ngân hàng chưa có điều kiện phân công mỗi nhóm
nhân viên tín dụng thẩm định các dự án cùng loại. Nếu làm được như vậy sẽ nâng
cao được chuyên môn của các cán bộ thẩm định và từ đó nâng cao hơn nữa chất
lượng thẩm định thẩm định tài chính dự án đầu tư.
Trình độ kinh nghiệm của cán bộ thẩm định.
Nhân tố con người là nhân tố hàng đầu, quyết định sự thành bại của mọi
lĩnh vực. Techcombank có một đôi ngũ cán bộ thẩm định rất năng động, sáng tạo,
có ý thức trách nhiệm cao trong công việc, ham học hỏi, vững vàng về chuyên
môn. Mặc dù vậy hầu hết các cán bộ thẩm định đều là những người có tuổi đời còn
rất trẻ nên kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế, điều này phần nào ảnh hưởng
đến yêu cầu phức tạp của công tác thẩm định. Bên cạnh đó, hầu hết các cán bộ
thẩm định đều tốt nghiệp các trường thuộc các khối kinh tế nên họ không có nhiều
kiến thức về kỹ thuật. Điều này cũng gây khó khăn cho các cán bộ trong việc thẩm
định các yếu tố kỹ thuật của dự án dẫn đến có thể đánh giá không chính xác các
hạng mục chi phí trong tổng vốn đầu tư, làm giảm chất lượng công tác thẩm định
tài chính dự án đầu tư.
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG CHO VAY TẠI
NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH
HÀ NỘI
3.1 Định hướng cho vay theo dự án và những mục tiêu đối với công tác thẩm
định tài chính dự án trong cho vay của Techcombank Chi nhánh Hà Nội
3.1.1 Định hướng phát triển cho vay theo dự án tại Techcombank Chi nhánh
Hà Nội
Với mục tiêu tài chính: kinh doanh hiệu quả cao và mục tiêu phi tài chính:
Quy mô đủ lớn, hoạt động an toàn, Techcombak đã xây dựng cho mình một định
hướng riêng trong hoạt động cho vay:
Coi việc cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ là mặt trận hàng đầu với
chủ trương đa dạng hoá các loại hình cho vay.
Chủ động tìm kiếm các khách hàng có hoạt động kinh doanh tốt, các dự
án có hiệu quả kinh tế cao và khả năng thu hồi vốn nhanh.
Gắn chiến lược sử dụng vốn nói chung và cho vay nói riêng với chiến
lược huy động vốn. Phương châm đặt ra là “ thu nợ để cho vay”; “ đi vay để cho
vay”; “ lãi suất cho vay có tính cạnh tranh cao”.
Nhằm nâng cao chất lượng công tác tín dụng Ngân hàng lấy phương
châm hiệu quả và an toàn làm tiêu chuẩn hàng đầu, không chạy theo doanh số,
xem xét kỹ những rủi ro tiềm ẩn trước khi đưa ra quyết định cho vay.
3.1.2 Những mục tiêu đối với công tác thẩm định tài chính dự án trong cho vay
tại Techcombank Chi nhánh Hà Nội
Công tác thẩm định tài chính dự án là công tác cần thiết và quan trọng để
phát triển một cách hiệu quả hoạt động cho vay theo dự án. Nhận thức rõ tầm quan
trọng, Chi nhánh đã đưa ra những mục tiêu cụ thể đối với công tác thẩm định tài
chính dự án trong cho vay ở thời gian tới:
- Nâng cao nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của hoạt động thẩm định
tài chính dự án.
- Hoàn thiện quy trình, phương pháp và nội dung thẩm định tài chính dự án
- Thực hiện việc thẩm định tài chính dự án một cách nhanh nhạy, có chất
lượng nhằm đáp ứng kịp thời cho nhiệm vụ kinh doanh của các Chi nhánh nói
riêng và toàn hệ thống nói chung.
- Tất cả các dự án trong quá trình thẩm định phải được kiểm tra thực tế tại
doanh nghiệp và nơi thực hiện dự án.
- Hạn chế cho vay đối với các dự án lớn, thời gian thu hồi vốn dài, hướng
đầu tư vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ, kinh tế nông nghiệp.
- Kiên quyết không cho vay đối với những đơn vị làm ăn kém hiệu quả,
phương án sản xuất kinh doanh không rõ rang, có nợ quá hạn đối với ngân hàng.
- Không tập trung cho vay vào một doanh nghiệp hoặc một nhóm khách
hàng có liên quan hoặc quá tập trung vào một ngành nghề, nhằm hạn chế tới mức
thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra.
- Mức cho vay đối với các dự án cần gắn với xác định hạn mức tín dụng đối
với một số tổng công ty lớn và một số ngành hàng cụ thể để tăng cường dự báo,
kiểm soát tín dụng.
- Nâng cao trình độ, kỹ năng, phương pháp thẩm định cho đội ngũ cán bộ
làm công tác thẩm định.
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay
tại Techcombank Chi nhánh Hà Nội
Là một vấn đề quan trọng đang được quan tâm, thời gian qua cũng đã có
nhiều nhóm giải pháp được đưa ra nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án tại
các NHTM. Sau khi được thực tâp tại Ngân hàng Techcombank Chi nhánh Hà Nội
và nghiên cứu về thực tế chất lượng thẩm định dự án tại Chi nhánh, em chỉ xin đưa
ra một số giải pháp mà theo em là phù hợp và cần thiết như sau:
3.2.1 Giải pháp khi thực hiện thẩm định
Trong tiến hành thẩm định, cán bộ thẩm định cần tuân thủ các nguyên tắc
như: nguyên tắc giá trị thời gian của tiền, các nguyên tắc trong xác định dòng tiền
của dự án, sự phù hợp giữa dòng tiền và lãi suất chiết khấu. Cụ thể, cán bộ thẩm
định cần luôn chú ý tiền có giá trị theo thời gian, một đồng ngày hôm nay có giá
trị hơn một đồng ngày mai. Do đó, khi tính toán các chỉ tiêu cần sử dụng dòng tiền
đã được hiện tại hóa về thời điểm hiện tại. Khi xác định dòng tiền và lãi suất chiết
khấu, cán bộ thẩm định cần chú ý đên sự phù hợp trong cách tính của hai yếu tố
này. Nếu dòng tiền được xác định theo quan điểm vốn chủ sở hữu, lãi suất chiết
khấu được sử dụng trong tính toán các chỉ tiêu tương ứng phải là chi phí vốn chủ
sở hữu. Trong khi đó, nếu dòng tiền của dự án được xác định theo quan điểm chủ
vốn đầu tư, tỷ suất chiết khấu phải là chi phí vốn bình quân gia quyền… Nếu nhân
tố tiết kiệm thuế nhờ lãi vay được đưa vào chi phí lãi vay trong việc tính toán dòng
tiền của dự án thì khi tính lãi suất chiết khấu cũng cần tính đến nhân tố này. Cần
chú ý việc xác định dòng tiền đúng theo nguyên tắc, có tính đến chi phí cơ hội và
bỏ qua chi phí chìm.
Thẩm định tài chính dự án đầu tư là một khâu phức tạp nhưng có ý nghĩa
quyết định đến kết quả thẩm định dự án. Do đó, khi thực hiện thẩm định cần đặc
biệt chú ý, các chỉ tiêu cần được xem xét kỹ lưỡng và sử dụng các thông số đầu
vào một cách hợp lý.
- Trong việc tính dòng tiền của dự án, việc dự tính doanh thu và các loại chi
phí là rất quan trọng. Để xác định dòng tiền một cách chính xác cần có phương
pháp ước lượng doanh thu, chi phí tốt. Đối với các dự án mở rộng sản xuất kinh
doanh, việc xác định doanh thu, chi phí hoạt động của dự án trong những năm về
sau đã được tính toán căn cứ trên kết quả hoạt động từ quá khứ. Tuy nhiên, việc dự
tính cần phải tính đến những tác động của thay đổi môi trường kinh doanh, mức
giá cả của thị trường. Những yếu tố này có thể tác động khá nhiều đến chi phí đầu
vào cũng như giá bán sản phẩm. Đối với những dự án đầu tư sản xuất mới, doanh
nghiệp chưa có kết quả kinh doanh trong quá khứ để làm căn cứ dự toán, do đó
cán bộ thẩm định cần xem xét dựa trên hoạt động của các đơn vị đã từng hoạt
động trong ngành, lĩnh vực đó. Đồng thời, khi tiến hành dự tính doanh thu, chi phí
dựa trên kết quả hoạt động của các doanh nghiệp khác cần có sự đối chiếu và điều
chỉnh sao cho phù hợp với đặc tính riêng của doanh nghiệp đang thực hiện dự án.
- Quá trình xác định chi phí của dự án cần được tham khảo then những quy
định của Bộ tài chính và các cơ quan hữu quan. Trong các chi phí của dự án, việc
xem xét chi phí khấu hao cần được xem xét đối chiếu với những văn bản quản lý
kinh tế mới nhất của Nhà nước để đảm bảo tính hợp lý, hợp pháp, chính xác trong
tính toán. Mức khấu hao cần được xem xét có phù hợp hay không với từng lĩnh
vực hoạt động của dự án, lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, tránh tình trạng
doanh nghiệp áp dụng mức khấu hao nhanh để tránh nghĩa vụ nộp thuế. Mặt khác,
khấu hao là một nguồn trả nợ của dự án, do đó cần xem xét tính phù hợp của mức
khấu hao và mức độ tiêu thụ sản phẩm của dự án. Nếu khấu hao được khuếch đại
một cách thiếu hợp lý thì nguồn trả nợ của dự án cũng vì thế mà không đáng tin
cây.
- Tính toán và áp dụng tỷ suất chiết khấu
Theo lý thuyết giá trị thời gian của tiền, một khoản tiền tại thời điểm hiện
tại sẽ được coi là có giá trị hơn khoản tiền tương tự trong tương lai. Do vậy cẩn
chiết khấu các chi phí và lợi ích của dự án về thời điểm hiện tại để đánh giá. Vấn
đề là sử dụng tỷ lệ chiết khấu nào là phù hợp để đánh giá hiệu quả dự án.
Trong thẩm định hiệu quả tài chính dự án nói chung, tỷ suất chiết khấu
thường được sử dụng là lãi suất tiền gửi hoặc các khoản vay hoặc tỷ suất do cơ
quan thẩm định hoặc cơ quan tài trợ cho vay quy định. Song để thẩm định hiệu
quả tài chính một cách khách quan cần lựa chọn sử dụng tỷ suất thích hợp.
Thông thường, một dự án sẽ được tài trợ bởi nhiều nguồn vốn khác nhau,
do đó, một cách phù hợp nhất, lãi suất chiết khấu phải là bình quân các chi phí huy
động từ các nguồn tài trợ dự án. Để xác định được con số này, cán bộ thẩm định
cần xem xét xác định các chi phí huy động thành phần (chi phí nợ vay, chi phí vốn
chủ sở hữu, chi phí thuê tài sản…) và cơ cấu của chúng.
3.2.2 Giải pháp về hỗ trợ thẩm định
- Tổ chức đào tạo chuyên gia, chuyên viên thẩm định dự án đầu tư
Nâng cao trình độ của cán bộ thẩm định dự án đầu tư là để bảo vệ lợi ích
của chủ đầu tư, các nhà đầu tư tài chính (trong đó có ngân hàng) và của cả cộng
đồng. Trong công tác thẩm định nói chung và công tác thẩm định tài chính nói
riêng thì yếu tố con người vẫn là yếu tố trung tâm và chất lượng của nó phần lớn
phụ thuộc vào yếu tố con người. Vì vậy, muốn nâng cao chất lượng thẩm định dự
án đầu tư thì chúng ta cần phải tổ chức đào tạo để có đội ngũ chuyên gia, chuyên
viên thẩm định dự án đầu tư giỏi.
Đầu tiên, Chi nhánh cần có một chính sách tuyển chọn đầu vào nghiêm
ngặt và công bằng để đảm bảo tuyển chọn được những cán bộ có chuyên môn cao,
phẩm chất đạo đức tốt. Các cán bộ mới được tuyển chọn cần phải trải qua quá
trình đào tạo cẩn thận, được chỉ dẫn bởi những người đi trước có kinh nghiệm hơn.
Tránh tình trạng những cán bộ thẩm định trẻ nhiều kiến thức lý thuyết nhưng thiếu
kinh nghiệm thực tế có thể đưa ra những sai lầm trong thẩm định có thể gây rủi ro
cho ngân hàng.
Thứ hai, cần phải chú ý tới biên chế và sự phân công, hợp tác của đội ngũ
cán bộ thẩm định. Điều này cũng phụ thuộc vào nhu cầu, khối lượng công tác
thẩm định tại Chi nhánh trong từng thời kỳ và yêu cầu của tiến độ công việc. Nếu
Chi nhánh có nhiều dự án xin vay và phải thẩm định để trả lời dứt khoát cho khách
hàng trong khoảng thời gian hạn chế nhất định hoặc những dự án phức tạp thì một
đội ngũ cán bộ nhân viên còn khá ít ỏi hiện nay không thể đáp ứng yêu cầu công
tác.
Một trong những vấn đề cấp bách hiện nay tại chi nhánh là cần bổ sung đội
ngũ cán bộ cho công tác thẩm định. Cán bộ có thể lấy từ trong chính những vị trí
khác hoặc tuyển dụng từ các nguồn bên ngoài.
Thứ ba, Chi nhánh cần thường xuyên tổ chức các khóa học ngắn hạn để đào
tạo và đào tạo lại cho đội ngũ cán bộ về chuyên môn, kịp thời cập nhật những thay
đổi trong chính sách của ngân hàng cũng như các phương pháp thẩm định mới
được áp dụng.
Ngoài các kiến thức chuyên môn về tài chính thì các khóa đào tạo về kiến
thức kỹ thuật cũng rất cần thiết bởi trong thực tế khi thẩm định tài chính dự án có
rất nhiều thông tin mang tính chất kỹ thuật bắt buộc cán bộ phải thẩm định.
Chi nhánh có thể tuyển dụng cán bộ từ những người đã có kinh nghiệm từ các
ngành nghề khác nhau để tận dụng hết những hiểu biết và kinh nghiệm của họ
trong những lĩnh vực đó. Các cán bộ phải thường xuyên nâng cao trình độ tin học
và tiếng anh tin học đã và sẽ là những công cụ chính để sử dụng trong thẩm định
tài chính và tiếng anh có vai tro quan trọng đối với quá trình hội nhập quốc tế của
ngân hàng.
Thứ tư, việc chú trọng phát triển về quy mô và trình độ chuyên môn cũng
đòi hỏi kèm theo các điều kiện làm việc của họ. Trước hết họ cần được cung cấp
đầy đủ thông tin hoặc ít ra được tạo điều kiện để có thể tiếp cận, khai thác các
thông tin cần thiết. Chi nhánh cần chú ý đến nhiều khía cạnh công tác thực tế khác
như điều kiện tiếp cận các doanh nghiệp, thăm dò thị trường… Để làm được điều
này cần phải xây dựng được mối quan hệ tốt và lâu dài với khách hàng đồng thời
đào tạo cán bộ thẩm định các nghiệp vụ về khai thác thông tin và sử dụng thông
tin.
Chi nhánh cũng cần xây dựng một chế độ khen thưởng, kỷ luật công bằng,
hợp lý để khuyến khích những cán bộ có thành tích tốt, có nhiều sang kiến trong
công việc và kỷ luật nghiêm khắc những cán bộ cố ý làm trái gây rủi ro mất mát
cho ngân hàng. Việc khen thưởng phải đảm bảo sự công bằng, tránh tình trạng mất
đoàn kết trong nội bộ.
Tại Techcombank, việc đào tạo nguồn nhân lực luôn là vấn đề được quan
tâm và đạt được những thành tựu nhất định. Có một nét làm nên sự khác biệt của
Techcombank là những nhân viên mới được tuyển dụng đều được trải qua một
khóa học bài bản kéo dài 6 tháng để có thể làm quen và hiểu rõ hơn công việc
mình sẽ làm. Bên cạnh đó sự lựa chọn và đào thải nhân viên cũng khá gắt gao, tuy
nhiên việc đào tạo nâng cao tay nghề cho các cán bộ cũ lại hầu như chưa được chú
trọng, đây là vấn không chỉ riêng ở Techcombank mà gần như các NHTM khác
đều mắc phải.
- Xây dựng hệ thống thông tin cho công tác thẩm định
Đây là một trong những biện pháp quan trọng nhất hiện nay đối với ngân
hàng vì số lượng và chất lượng thông tin đang là khâu yếu nhất, gây ra các hạn chế
trong công tác thẩm định tài chính dự án.
Khi chủ đầu tư dự án xin vay vốn cũng đã tiến hành thu thập thông tin nhưng đối
với công tác thẩm định của ngân hàng thì việc thu thập thông tin để phân tích,
thẩm định là một công tác bắt buộc và vô cùng quan trọng. Các dự án xin vay hoặc
là không có đủ thông tin để dự kiến chính xác các yếu tố tính toán dự án, hoặc là
được cố ý làm cho có vẻ khả quan để tranh thủ được chấp nhận vay vốn. Do đó,
nếu ngân hàng không có thông tin đầy đủ, chính xác để thẩm định trước khi cho
vay thì rủi ro không thu hồi được vốn đúng hạn hoặc mất vốn sẽ là rất lớn.
Việc nghiên cứu những thông tin cần đảm bảo xuất phát từ những yếu tố
cần tính toán trong phương pháp thẩm định đề nghị và từ các yêu cầu cần đảm bảo
khi đánh giá dự án (chẳng hạn phải đảm bảo chống rủi ro giảm giá bán, hạn chế
khối lượng tiêu thụ…) Tất cả các thông tin nói trên đều là khía cạnh khác nhau của
thị trường. Bằng cách phân tích từ những căn cứ và yêu cầu trên, chúng ta có thể
đưa ra các loại thông tin cơ bản sau:
+ Thông tin về tính năng, đặc điểm hoạt động của máy móc thiết bị, công
nghệ sản xuất… để đánh giá công suất, sản lượng đảm bảo cho doanh thu của dự
án cũng như góp phần thẩm định chi phí sản xuất kinh doanh (công suất thiết bị
càng lớn thì khả năng hạ giá thành càng nhiều)
+ Thông tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm, về đối thủ cạnh tranh, về thị
trường nguyên liệu… để thẩm định giá cả tiêu thụ sản phẩm, chi phí sản xuất kinh
doanh, doanh thu.
+ Thông tin về biến động giá cả, về tỷ giá hối đoái để bổ sung cho việc
thẩm định giá bán sản phẩm, hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh, xác định lãi
suất ngân hàng (lãi suất ngân hàng là một trong những yếu tố để tính tỷ suất chiết
khấu)
Bên cạnh việc chú trọng những thông tin khá cụ thể nêu trên, cũng cần thấy
rằng việc phân tích xu hướng và tình hình kinh tế vĩ mô nhiều khi lại là rất quan
trọng vì nó chi phối, ràng buộc các tình hình cụ thể. Đó là tình hình về cơ chế quản
lý vĩ mô của nhà nước, tình hình phát triển công nghệ… nói xa hơn nữa là các
động thái kinh tế đặc trưng của khu vực và thế giới và đặc biệt là lộ trình hội nhập
của nền kinh tế trong nước và nền kinh tế thế giới.
Vấn đề đặt ra là cần phải tổ chức, thu thập, khai thác các thông tin nói trên.
Chi nhánh Hà Nội đã quan tâm xây dựng hệ thống thông tin phòng chống rủi ro
song hệ thống này do có nhiều lý do khác nhau mà vẫn còn những hạn chế nhất
định. Một mặt chúng ta phải tăng cường hoàn thiện hệ thống này, mặt khác ngày
nay thông tin được cung cấp khá phổ biến ở nhiều kênh khác nhau. Chi nhánh cần
phải nghiên cứu chọn lựa, khai thác các kênh đầy đủ, chính xác nhất và hiệu quả
nhất.
Các kênh thông tin có thể có đó là:
+ Kênh thông tin của các nhà chuyên môn, quản lý Nhà nước thuộc lĩnh
vực mà dự án đanh đầu tư
+ Kênh thông tin từ các báo cáo, nghiên cứu và hội thảo khoa học chuyên
đề về từng ngành nghề, các dự án cùng loại
+ Kênh thông tin của các phương tiện truyền thông, tin tức, báo chí
Một loại thông tin nhưng có thể khai thác từ nhiều nguồn khác nhau để đảm
bảo tính khách quan. Cần có một cơ chế kiểm tra thông tin độc lập nhằm đảm bảo
các thông tin sử dụng trong quá trình thẩm định là chính xác và đầy đủ.
Đối với các thông tin tài chính do khách hàng cung cấp nên được kiểm toán
bởi các hãng kiểm toán độc lập để đảm bảo tính trung thực khách quan. Chi nhánh
cũng cần hợp tác với các chi nhánh khác trong cùng hệ thống Ngân hàng
Techcombank cũng như các ngân hàng ngoài hệ thống để xây dựng được hệ thống
thông tin đầy đủ hơn về khách hàng.
- Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả tài chính của dự án đầu tư
Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư của các NHTM đều đang sử
dụng phương pháp so sánh là chủ yếu, tức là sau khi thẩm định, đánh giá và phân
tích dự án đầu tư thông qua các chỉ tiêu hiệu quả tài chính thì đối chiếu, so sánh
với các chỉ tiêu chuẩn hoặc các chỉ tiêu của các sản phẩm cùng loại hoặc tương
đương qua đó có thể đưa ra các kết luận có hay không cho vay đầu tư, mức cho
vay là bao nhiêu và một số điều kiên khác.
Các tiêu chuẩn mà ngân hàng sử dụng để so sánh thì hầu như là bằng kinh
nghiệm thông qua việc tham khảo các dự án tương tụ. Như vậy, các chỉ tiêu này
chưa được thống nhất toàn ngành và tính pháp lý, tính thuyết phục chưa cao, chưa
đại diện, chưa điển hình… và vì thế báo cáo thẩm định chất lượng cũng chưa cao.
Để khắc phục được những hạn chế nêu trên, ngân hàng cần phải xây dựng các chỉ
tiêu tài chính chuẩn chung cho toàn ngành. Đây là một công việc hết sức quan
trọng và cần thiết, nó giúp cán bộ thẩm định thực hiện nghiệp vụ nhanh hơn và
thống nhất hơn.
- Áp dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại hỗ trợ cho công tác thẩm định
Ngày nay, các phương tiện kỹ thuật đặc biệt là công nghệ thông tin đã
không thể thiếu đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đối với công tác
thẩm định đòi hỏi phải thường xuyên tính toán các chỉ tiêu rất phức tạp, nhất là đối
với các dự án lớn phải xử lý một khối lượng thông tin rất lớn thì việc áp dụng công
nghệ tiên tiến càng đóng vai trò quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến độ chính xác
của các chỉ tiêu tính toán và quyết định cho vay cuối cùng.
Chi nhánh cần đầu tư để hiện đại hóa các hệ thống máy tính, xây dựng các
phần mềm chuyên dụng. Một vấn đề đặt ra nữa là cần quan tâm tới công tác bảo
mật dữ liệu nhằm đảm bảo an toàn cho cả ngân hàng và khách hàng. Những chi
phí này thường rất lớn nhưng là những khoản đầu tư mang lại lợi ích lâu dài, tăng
tính cạnh tranh và giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng nên cần mạnh dạn đầu tư.
Song song với quá trình đầu tư về máy móc, chi nhánh phải đầu tư phát
triển đội ngũ kỹ thuật viên để có thể làm chủ công nghệ. Chi nhánh cần đưa ra một
chính sách cụ thể rõ rang về việc phát triển các phòng ban phụ trách về kỹ thuật để
thống nhất trong quản lý và hiệu quả trong hoạt động.
- Tiến hành thanh tra kiểm ra đối với công tác thẩm định tài chính dự án
Chi nhánh cần tiến hành các hoạt động thanh tra, kiễm tra để đảm bảo công
tác thẩm định tài chính dự án được tiến hành theo đúng các quy trình, các chuẩn
mực đã được đề ra. Công việc kiểm tra không chỉ nên thực hiện đối với các dự án
lớn mà phải tiến hành với cả các dự án nhỏ bởi các dự án nhỏ nhiều khi bị xem
nhẹ dẫn đến việc thẩm định qua quýt, không đảm bảo chất lượng.
Việc kiểm tra giám sát phải được thực hiện trên mọi mặt từ việc tuân thủ
các quy định chung tới năng lực chuyên môn và đạo đức của cán bộ thẩm định.
Kết hợp với quá trình kiểm tra, giám sát trong quá trình thẩm định, Chi
nhánh cũng cần thao dõi việc tiến hành thu nợ, đặc biệt quan tâm tới những trường
hợp dự án được đánh giá là tốt nhưng kết quả lại không trả được vốn và lãi đúng
hạn, phải tìm ra nguyên nhân và hướng giải quyết, khắc phục những nguyên nhân
đó.
Định kỳ, phòng thẩm định phải có báo cáo trình lên để ban giám đốc nắm
bắt được tình hình hiện tại và định hướng phát triển cho tương lai.
3.3 Kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị đối với chính phủ
Chính phủ cần xây dựng một hệ thống pháp luật đồng bộ và hoàn thiện đối
với hoạt động của các tổ chức tín dụng nói chung và hoạt động cho vay theo dự án
nói riêng. Tránh tình trạng chồng chéo giữa các văn bản luật hay sự thay đổi
thường xuyên các quy định gây khó khăn cho việc tuân thủ luật pháp của cán bộ
ngân hàng. Đồng thời phải tăng cường trách nhiệm của cán bộ ngành có liên quan
khi cùng ngân hàng giải quyết những vướng mắc trong các khoản tín dụng đối với
doanh nghiệp.
Chính phủ nên quy định một hệ thống kế toán thống nhất và đồng bộ, thực
hiện chế độ kiểm toán bắt buộc đối với các doanh nghiệp. Chính phủ cần chỉ đạo
các doanh nghiệp phải thực hiện việc lập các báo cáo tài chính theo đúng chế độ
kế toán đã ban hành một cách đầy đủ và trung thực. Chính phủ phải ban hành quy
chế bắt buộc kiểm toán và công khai quyết toán đối với các doanh nghiệp. Không
những thế, việc thực hiện kiểm toán các tài liệu cân đối kế toán và các báo cáo tài
chính của doanh nghiệp còn phải được tíên hành thường xuyên, liên tục trước,
trong và sau khi giải ngân để tránh tình trạng doanh nghiệp khai sai, khai láo
không đúng với thực tế kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó chính phủ
cũng cần quy định rõ những chế tài và biện pháp xử lý đối với các doanh nghiệp
không thực hiện đúng các quy định đã đề ra. Có làm được như vậy, cán bộ thẩm
định mới có thể tin tưởng, an tâm với những thông tin mà khách hàng cung cấp,
giúp họ đưa ra sự phân tích và đánh giá chính xác từ đó nâng cao chất lượng công
tác thẩm định.
Song song với đó phải hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kế toán cũng như
các văn bản hướng dẫn đi kèm. Đối với các tổ chức kiểm toán độc lập cần phải đặt
ra các tiêu chuẩn về đội ngũ kiểm toán viên để đảm bảo chất lượng các báo cáo tài
chính đã được kiểm toán.
Đối với các chính sách quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội theo
ngành, vùng lành thổ và theo từng thời kỳ nhất định cần được xây dựng một cách
hợp lý và công bố rõ ràng, giúp các chủ dự án có định hướng trong việc thực hiện
dự án cũng như ngân hàng có cái nhìn rõ rang hơn trong công tác thẩm định.
Các bộ ngành cần phối hợp chặt chẽ trong công tác phê duyệt dự án đầu tư.
Các phê duyệt cần phải chính xác, từ đó tạo thuận lợi cho các ngân hàng trong việc
thẩm định dự án và xác định nhu cầu vay.
Ngoài ra, chính phủ cũng cần đầu tư và chú trọng phát triển các viện nghiên
cứu kinh tế, các cơ quan thống kê… Từ đó sẽ có những con số chính thức về lãi
suất, lạm phát, chỉ số tiêu dùng… cung cấp cho các cán bộ phân tích những chỉ số
đáng tin cậy, góp phần tính toán chính xác các chỉ số trong thẩm định tài chính dự
án.
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng nhà nước với vai trò chỉ đạo trong hệ thống ngân hàng cần phát
huy tối đa vai trò của mình bằng cách ban hành các văn bản dưới luật để hướng
dẫn các văn bản pháp luật của chính phủ, các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ đồng
thời yêu cầu các NHTM phải tuân thủ nghiêm chỉnh các văn bản luật đã được ban
hành.
Ngân hàng Nhà nước cần nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm thông
tin tín dụng (CIC). Đây là cổng thông tin quan trọng giúp các ngân hàng tra cứu,
tìm kiếm thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh, quan hệ tín dụng của các
doanh nghiệp. Tuy nhiên, cổng thông tin này vẫn chưa phát huy tốt hiệu quả của
mình, thời gian tới Ngân hàng Nhà nước cần chú ý hơn tới vấn đề này.
Ngoài ra, có thể tạo điều kiện cho sự ra đời của các trung tâm, các công ty
mua bán thông tin nhằm tạo ra các nguồn cung cấp thông tin cho công tác thẩm
định dự án, rút ngắn thời gian và chi phí cho các ngân hàng thương mại trong việc
thu thập thông tin cũng như thẩm định.
Ngân hàng Nhà nước có thể tư vấn cho các ngân hàng thương mại để xây
dựng một quy trình thẩm định tài chính dự án hợp lý, khoa học, áp dụng những
tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến nhất. Ngoài ra, Ngân hàng Nhà nước cũng cần
phối hợp với các ngân hàng thương mại trong việc đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao
chất lượng cán bộ thẩm định, thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị
kinh nghiệm toàn ngành…
3.3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam
Từ những chính sách của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng
TMCP Kỹ thương Việt Nam cần xây dựng một hệ thống, quy trình thẩm định mới,
cụ thể, chi tiết hơn, cập nhật được những phương pháp tiên tiến trên thế giới.
Hướng dẫn cụ thể cho các cán bộ thẩm định tại chi nhánh trong các khu vực, tỉnh,
thành phố.
Hệ thống hóa các định mức kinh tế kỹ thuật của một số ngành nghề chủ yếu
trên cơ sở tiêu chuẩn Nhà nước đã ban hành, trang bị cho cán bộ thẩm định để có
sự thống nhất chung trong công tác thẩm định. Khi xây dựng những tiêu chuẩn
này cần tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong từng lĩnh vực, đồng thời đối
chiếu với các định mức do các ban ngành khác ban hành.
Xây dựng phương án nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác
thẩm định. Cần có kế hoạch bố trí, sắp xếp, tuyển dụng đội ngũ nhân viên làm
công tác thẩm định tín dụng tại Ngân hàng. Trước hết là đánh giá những cán bộ
này về mặt trình độ, kinh nghiệp, đạo đức nghề nghiệp, sức khỏe…, từ đó phân
loại, sắp xếp, bố trí cho những cán bộ đủ tiêu chuẩn đi học tập đào tạo làm cán bộ
nguồn. Đồng thời, cần thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo, các hội nghị tổng
kết kinh nghiệm thẩm định để các cán bộ có thể chia sẻ kinh nghiệm và rút ra
những vấn đề cần chú ý trong công tác thẩm định.
KẾT LUẬN
Qua thời gian nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn, em nhận thấy công tác
thẩm định tài chính dự án đầu tư là công tác rất quan trọng đối với hoạt động thẩm
định nói chung và hoạt động thẩm định dự án nói riêng của các NHTM. Trong thời
gian tới, làn sóng đầu tư cả từ trong và ngoài nước vẫn rất mạnh mẽ, nhu cầu tài
trợ từ phía ngân hàng là rất lớn, mở ra cơ hội và cả sự cạnh tranh cho các ngân
hàng trong nước. Chính vì vậy các Ngân hàng cần sớm nâng cao chất lượng thẩm
định tài chính dự án đầu tư để góp phần mang lại thành công cho dự án cũng như
chủ đầu tư và nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả hoạt động tài trợ của mình.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo tốt nghiệp- Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam Chi nhánh Hà Nội.pdf