Hoàn thiện môi trường pháp lí, tránh sự chồng chéo giữa các văn bản, quy định
và phải đảm bảo tính thực hiện đúng đắn tại các cấp cơ sảo thông qua kiểm tra, hướng
dẫn đầy đủ, kịp thời.
Mặt khác một môi trường pháp lí ổn định sẽ kích thích sự phát triển của kinh tế chính vì
vậy nhà nước cần nâng cao chất lượng của các bộ luật, quy định để đảm bảo hiệu lực
trong lâu dài, tránh sự thay đổi thường xuyên gây nên sự xáo trộn trong hoạt động sản
xuất kinh doanh cũng như đời sống.
89 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2288 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ở Ngân hàng thương mai cổ phần Bắc Á, chi nhánh 57A Phan Chu Trinh-Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ần giúp ngân hàng
mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng:
Nguồn vốn quan trọng mà ngân hàng có thể huy động với số lượng lớn, thường
xuyên, chi phí thấp và ổn định là từ tiền gửi của khách hàng hàng. Do vậy một số biện
pháp cơ bản mà ngân hàng có thể tác động trực tiếp đến việc thu hút tiền gửi của khách
hàng là:
a. Nhúm biện phỏp kĩ thuật.
- Sử dụng cụng cụ lói suất và thưởng vật chất: Như chúng ta thấy trong điều kiện
môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt với sự hỡnh thành ngày càng nhiều cỏc tổ
chức tài chớnh ngõn hàng cũng như phi ngân hàng, trong nước cũng như ngoài nước
hoạt động trong lĩnh vực huy động vốn nhàn rỗi. Một mặt khách hàng tỡm đến dich vụ
tiền gủi nhằm mục đích chủ yếu bên cạnh nhu cầu thanh toán là mong muốn khoản tiền
tránh mất giá trị và được sinh lời nếu họ chưa hay không có khả năng kinh doanh. Do
vậy mà lói suất vẫn luụn là cụng cụ cạnh tranh trực tiếp nhất, là yếu tố cơ bản trong
việc duy trỡ và mở rộng tiền gửi để ngân hàng quan tâm thích đáng và đưa ra một chính
sách lói suất thớch hợp.
+ Xác định lói suất phự hợp với thời hạn huy động. Đối với các khoản tiền gửi
có thời hạn càng dài thỡ lói suất huy động càng tăng. Bởi vỡ đối với khách hàng tiền
gửi có thời hạn càng dài tính thanh khoản càng thấp, rủi ro trong điều kiện thị trường
biến động càng cao hơn tiền gửi ngắn hạn, cho nên lói suất cao hơn đối với tiền gửi có
thời hạn càng dài để bù đắp cho rủi ro càng cao mà khách hành phai gánh chịu.
+ Áp dụng chớnh sỏch lói suất cạnh tranh trong điều kiện ngân hàng đang mở
rông thâm nhập thị trường cụ thể để chiến thắng trong cạnh tranh ngân hàng phải áp
dụng lói suất huy động cao hơn và phí dịch vụ thấp hơn các ngân hàng khác trên cùng
địa bàn. Biện pháp này thường áp dụng đối với các ngân hàng cần huy động vốn trong
thời gian ngắn, tuy nhiên việc này chỉ nên áp dụng đến khi dủ vốn huy động mà thôi.
Hoặc trong trường hợp ngân hàng mới thành lập cần mở rộng quan hệ giao dịch với
khách hàng.
+ Chớnh sỏch lói suất ục tiêu trọng điểm. Tức là việc ngân hàng tập trung vào
một số nhóm kháchh hàng mục tiêu mà ngân hàng thấy có tiềm năng mở rộng nhất.
+ Chớnh sỏch lói suất dựa trờn tổng thể mối quan hệ giữa khỏch hàng và ngõn
hàng thụng quan cỏc chỉ tiờu như: Số lượng sản phẩnm khách hàng sử dụng của ngân
hàng, thời gian quan hệ giao dịch với ngân hàng nhằm xác định mức lói suất huy động
phù hợp.
Bờn cạnh chớnh sỏch lói suất mang tớnh cạnh tranh, thưởng vật chất cũng là
một yếu tố quan trọng trong kích thích thu hút tiền gửi từ nền kinh tế. Nhất là trong điều
kiện thị trường của chúng ta hiện này với tập quán cầu may in đậm trong nết sống của
dân chúng, mặt khác với mức sống bỡnh quõn khụng cao cho nờn việc hướng đến một
mức sống khá hơn trong tương lai cũng là một động lực thúc đẩy khách hàng tỡm đến
ngân hàng.
b. Nhúm biện phỏp kĩ thuật.
- Có chính sách ản phẩm phù hợp với định hướng nhu cầu của khách hàng cụ thể
+ Đa dạng hoá các sản phẩm tài chính cung ứng: Trong điều kiện hiện nay, khi
nền kinh tế ngày càng phát triển, các mối quan hệ càng phức tạp, thời gian và sự thuận
tiện luôn được khách hàng quan tâm khi cân nhắc việc đặt mối quan hệ với ngân hàng.
Khi một khách hàng đến với ngân hàng họ mong muốn mọi nhu cầu của mỡnh được
thoó món, nhu cầu của họ khụng chi đơn thuần là gửi tiền mà cũn cú cỏc nhu cầu thanh
toỏn, chuyển tiền, đổi tiền, bảo lónh, tài trợ xuất nhập khẩu...thậm chớ cả nhu cầu giao
tiếp. Cho nờn việc cung cấp một dịch vụ trọn gúi đi kèm theo đó nhiều tiện ích tất yếu
sẽ thu hút được nhiều khách hàng.
+ Tăng cường việc cung ứng các dịch cụ hố trợ khách hàng.
- Tổ chức tố kờnh phõn phối.
+ Kênh phân phối truyền thống: Hệ thống mạng lưới chi nhánh, phũng giao dịch,
đại lí...Đây cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của
ngân hàng. Hiên nay số lượng ngân hàng phát triển rất nhiều nên khách hàng có rất
nhiều sự lựa chọn, mặt khác hoạt động kinh doanh của họ cũng rất bận rộn cho nên
khoảng cách cũng là vấn đề mà khách hàng quan tâm. Tuy nhiên đối với mỗi đối tượng
khách hàng cũng có thứ tự ưu tiên khác nhau.
+ Kênh phân phối hiện đại. Qua các máy tự động, ATM, ALM, EFPOS... làm
mở rộng không gian và thời gian cũng như sự ổn đinh trong chất lượng phục vụ khách
hàng. Cũng như giảm chi phí đầu tư lâu dài.
- Khụng ngừng cải tiến quy trỡnh thủ tục, giao dịch, biết kết hợp giữa giao dịch
một cửa và nhiều của sao cho đảm bảo vừa an toàn và hiệu quả.
c. Nhúm biện phỏp tõm lý.
- Ngân hàng phải quan tâm đến việc tạo dựng uy tín đối với khách hàng thông
qua:
+ Xây dựng cơ sở vật chất và đội ngũ nhân sự: Huy động tiển gửi từ công chúng
cũng là một hỡnh thức tớn dụng trong đó ngân hàng là người đi vay cũn người gửi là
người cho vay, do vậy quan hệ này cũng được xây dựng trên những nguyên tắc của
quan hệ tín dụng, trong đó lũng tin của người gửi đối với ngân hàng về khoản tiền gửi,
về sự an toàn và khả năng thanh toán của ngân hàng trong hiện tại vày tương lai. Do
vậy đối với ngân hàng, để có thể huy động tiền gửi được từ nền kinh tế thỡ trước tiên
phải tạo dựng được niềm tin. Ngay cái nhỡn đầu tiên khi đến với ngân hàng là một cơ
sở vật chất hùng hậu, trang trí thẩm mĩ, hoạt động có quy cũ, khoa học sẽ tạo ra một ấn
tượng tốt đẹp trong lũng người gửi tiền, tù đó họ mới có niềm tin vào ngân hàng. Chính
vỡ vậy ngõn hàng trước hết phải trang bị cho mỡnh một cơ sỏ vật chất tương tâm với
hoạt động của ngân hàng, sắp xếp chấn chỉnh mọi hoạt động trong ngân hàng theo một
nguyên tắc khoa học để tạo nên một phong cách mà khi nói đến nó là mọi người đều
nghĩ đến ngân hàng.
+ Một chớnh sỏch kinh doanh hấp dẫn: Một chính sách kinh doanh mang lại hiệu
quả cao hay đang thực hiện nhưng hấp dẫn cũng thu hút khách hàng thông qua đánh giá
năng lực kinh doanh của ngân hàng. Cụ thể:
Đối với khách hàng trong điều kiện nước ta hiện nay khả năng phân tích tài
chính rất hạn chế nếu không nói là đối với khách hàng là cá nhân. Chính vỡ vậy đối với
họ những yếu tố trực quan có tác động nhiều hơn: Giải quyết cho vay nhanh chóng,
khoa học, thực hiện chính sách lói suất, tớnh phớ, dịch vụ hợp lý, cú ưu đói ... tạo nờn
sự gắn bú của họ.
Bên cạnh đó, một chính sách khách hàng biết quan tâm đến khách hàng trong cả
hoạt động kinh doanh cũng như cuộc sống đời thường đặc biệt vào các dịp lễ tết hay
những giai đoạn khách hàng gặp khó khăn, ngân hàng có thể đưa ra những lời khuyên,
tư vấn, hay có động thái tích cực như gia hạn nợ, hỗ trợ thêm vốn nhằm giúp khách
hàng qua giai đoạn khó khăn này có tác dụng rất lớn trong việc duy trỡ và mở rộng
khỏch hàng.
+ Phải duy trỡ khả năng thanh toán, chi trả bằng bất cứ mọi giá mọi nơi và mọi
lúc cho khỏch hàng
- Thường xuyên nghiên cứu , nắm bắt nhu cầu của khách hàng một cách chi tiêt
cụ thể nhằm đưa ra các sản phẩm dịch vụ thoó món tối đa nhu cầu của khách hàng. Cụ
thể theo điều tra về thứ tự ưu tiên giảm dần trong quan hệ của khách hàng như sau:
Bảng 3.1Thứ tự ưu tiên của khách hàng
( Thứ tự ưu tiên giảm dần)
Khỏch hàng là cỏ nhõn mở tài
khoản tiền gửi giao dịch
Khỏch hàng là cỏ nhõn mở tài
khoản tiền gửi tiết kiệm
Khỏch hàng
là doanh nghiệp
- Địa điểm - Sự quen thuộc - Lành mạnh tài chớnh
- Sự đa dạng của sản phẩm - Lói suất - Trỡnh độ nhân viên
- Sự thuận tiện - Địa điểm - Khả năng cung ứng
- Phớ giao dịch - Sự thuận tiện - Lói suất
3.2.2. Giải pháp về hoạt động tín dụng của ngân hàng.
3.2.2.1 Về chớnh sỏch tớn dụng.
a. Chớnh sỏch tớn dụng:
Chính sách tín dụng là hệ thống các chủ trương, định hướng quy định chi phối
hoạt động do Hội đồng quản trị của ngân hàng đưa ra nhằm sử dụng hiệu quả nguồn
vốn để tài trợ cho các doanh nghiệp, hộ gia đỡnh và cỏ nhõn trong phạm vi cho phộp
của những quy định của pháp luật.
Như vậy đối với ngân hàng chính sách tín dụng có vai trũ rất quan trọng, xỏc
định những giới hạn áp dụng cho các hoạt động tín dụng, đổng thời thiết lập môi trường
hoạt động ít rủi ro cho ngân hàng.
Mặt khỏc chớnh sỏch tớn dụng cũn giúp đảm bảo rằng mỗi quyết định tín dụng
đều là khách quan, tuân thủ những quy định của Ngân hàng Nhà nước và phù hợp với
thông lệ chung quốc tế, chính vỡ vậy khụng một tổ chức cỏ nhõn nào can thiệp trỏi
phỏp luật vào quyền tự chủ trong quỏ trỡnh cho vay và thu hồi nợ của ngõn hàng.
Chớnh vỡ vai trũ quan trọng của chớnh sỏch tớn dụng đối với hoạt động của
ngân hàng cho nên việc đầu tiên mà một ngân hàng cần phải quan tâm thực hiện là xây
dựng một chính sách tín dụng phù hợp với môi trường kinh doanh, năng lực kinh doanh
và nguồn lực của ngõn hàng trong từng thời kỡ từ đó đi đến mục tiêu của ngân hàng.
Những nội dung cụ thể mà nhà hoạch định khi xây dựng một chính sách tín dụng cần
phải quan tâm:
Thứ nhất: Xác định quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của ngân hàng trong
quyết định cấp tín dụng của mỡnh. Đó là không một tổ chức và cá nhân nào có thể can
thiệp trái quy định của pháp luật vào quyền tự chủ trong hoạt động cho vay và thu hồi
nợ của ngân hàng. Điều đó có nghĩa là hoạt động tín dụng của ngân hàng phải trên cơ
sở sự tuân theo sự điều chỉnh của các quy phạm pháp luật có như vậy ngân hàng mới
đảm bảo quyền tự chủ hợp pháp của mỡnh.
Thứ hai: Xác định mục tiêu phù hợp, đối với bất kỡ một tổ chức kinh tế hay một
cỏ nhõn nào dự mạnh hay yếu đều cũng có những hạn chế nhất định của mỡnh, giới hạn
khả năng đó tuỳ thuộc vào từng chủ thể nhất định. Với ngân hàng khi xây dựng các mục
tiêu ngắn hạn và dài hạn cho mỡnh đều cũng phải căn cứ vào môi trường bên ngoài và
nội lực bên trong để xây dựng cho phù hợp.
+ Căn cứ vào định hướng phát triển chung của đất nước.
+ Chu kỡ phỏt triển của nền kinh tế, tăng trưởng tín dụng nhanh trong điều kiện
nền kinh tế phát triển, hạn chế tín dụng khi suy thoái.
+ Đối với ngân hàng mục tiêu tín dụng cũng phải đảm bảo hài hoà giữa an toàn,
sinh lời, tăng trưởng và lành mạnh. Vỡ giữa cỏc mục tiờu này của ngõn hàng đều có sự
tương quan nghịch lẫn nhau, nếu tính sinh lời cao sẽ không đảm bảo an toàn và lành
mạnh, và ngược lại quá đảm bảo an toàn thỡ tmục tiờu sinh lời và tăng trưởng cao khó
mà đạt đựơc từ đó cũng ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh và khả năng mở rộng của
ngân hàng trong tương lai. Chính vỡ vậy đối với ngân hàng phải xây dựng một chính
sách tín dụng phải đảm bảo tối đa hoá lợi nhuận trong giới hạn rủi ro cho phép.
+ Thứ ba: Có những quy định cụ thể trong nội dung chính sách tín dụng về:
- Đối tượng khách hàng vay vốn tại ngân hàng, những khách hàng được phép
vay, những khách hàng không được vay và hạn chế cho vay.
- Đảm bảo nguyên tắc và điều kiện vay vốn:
Về nguyờn tắc: Các khách hàng vay vốn phải đảm bảo sử dụng vốn vay đúng
mục đích thoả thuận trong hợp đồng, hoàn trả đúng hạn cả lói lẫn gốc, tiền vay được
phát bằng tiền mặt hay chuyển khoản theo đúng mục đich đó thoả thuận trong hợp
đồng.
Về điều kiện: Khách hàng phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi
dân sư và chụi trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. Mục đích vay vốn phải
hợp pháp, có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ theo thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng ( Có vốn tự có tham gia vào phưong án, dự án đảm bảo trên tỉ lệ nhất định, kinh
doanh hiệu quả, không có nợ quá hạn quá quy định trong những giao dịch trước tại
ngân hàng, và có bảo hiểm tài sản đầy đủ theo quy định.). Mục đích sử dụng vốn khả
thi và thực hiện bảo đảm tiền vay theo quy định của chính phủ, Ngân hàng Nhà nước,
và của chính ngân hàng.
- Quy định cụ thể về các phương thức cho vay.
- Phưong thức quản lí tín dụng.
- Nguổn vốn tài trợ cho hoạt động tín dụng.
- Quy định cụ thể về cơ cấu cho vay, quy mô tín dụng, giá cả tiền vay.
- Thời hạn và điều kiện áp dụng các loại sản phẩm tín dụng khác nhau.
- Ràng buộc về tài chính như bảo đảm tiền vay, mức vốn tự có đóng góp...
- Đối với vay bằng ngoại tệ phải tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối đối
với khách hàng là người cư trú và người không cư trú.
- Quy định chính sách ưu đói khỏch hàng.
- Chớnh sỏch Marketing.
- Cập nhật chính sách tín dụng thông qua bổ sung, sửa đổi một cách thường
xuyên khi thực tế có sự thay đổi đáng kể yêu cầu sự thay đổi nhằm đảm bảo tính thích
ứng cao cho nhõn hàng.
b. Những biện phỏp cụ thể trong chớnh sỏch tớn dụng:
- Cho vay phải có trọng đểm: Mặc dù đối tượng hoạt phụcvụ của ngân hàng hướng
đến là toàn bộ các chủ thể thuộc mọi thành phần kinh tế. Tuy nhiên để việc đầu tư vốn
có hiệu quả ngân hàng cần phải xác định đối tượng khách hàng thuộc những ngành,
vùng có tiềm năng lớn và triển vọng phát triển bền vững để tránh rủi ro cho mang lại
cho ngân hàng. Chính vì vậy đối với ngân hàng trước khi có quyết định cấp tín dụng
cần phải tiền hành chọn lọc kĩ lưỡng tránh tràn lan không mang lại hiệu quả.
Trong thời gian này ngân hàng cần phải tập trung mở rộng tín dụng đối với các
khách hàng truyền thống vì đây là đối tượng ngân hàng có sự hiểu biết đáng kể và chi
phí thẩm định khách hàng cũng là thấp nhất. Sau đó ngân hàng cần tiếp tục mở rộng
đầu tư vào các lĩnh vực có hiệu quả trong các lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp có giá trị
cao, dịch vụ với nhu cầu vốn lớn, vòng quay nhanh để có thể làm tăng vòng quay tín
dụng của ngân hàng. Tuy nhiên cần chú ý theo dõi sự biến động của thị trường đầu vào
cũng như đầu ra của các doanh nghiệp để có thể dự đoán được tình hình và định hượng
tín dụng một cách đúng đắn.
- Phát triển cho vay theo tổ nhóm vay vốn:
Trong tình hình đối tượng ngân hàng thường là các khách hàng nhỏ lẻ, có khả
năng tài chính, kinh doanh thấp và bảo đảm tín dụng hạn chế thì việc áp dụng phương
thức cho vay theo tổ nhóm một phần khắc phục và nâng cao chất lượng tín dụng ngân
hàng:
Tổ nhóm vay vốn là việc một số khách hàng cùng sản xuất một loại sản phẩm,
trong một quy trình sản xuất hay các mối kiên hệ khác trên một địa bàn cùng nhau
thành lập để hỗ trợ nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh về kĩ thuật và tài chính.
Trên thực tế tổ nhóm vay vốn còn có sự tham gia của các cấp chính quyền để đảm bảo
an toàn hơn.
Là một phương thức cho vay trực tiếp tuy nhiên ngân hàng chỉ thường giao dịch
thông qua tổ trưởng – Người có uy tín nhất trong tổ: Hướng dẫn thủ tục cho vay, giải
ngân, thu nợ, phối hợp giải quyết các vấn đề khó khăn nảy sinh...Nếu phát huy hết hiệu
quả của phương thức tín dụng này có những lợi ích:
+ Đối với ngân hàng: Giảm bớt công việc cho cán bộ tín dụng trong cấp và quản
lí khoản vay nhưng vẫn đảm bảo chất lượng tín dụng. Bởi vì thông qua tổ trưởng, một
người có uy tín, hiểu biết tất cả các thành viên trong tổ cho nên việc thu thập thông tin,
thẩm định phân tích đánh giá chính xác hơn, ít thời gian, chi phí hơn, Mặt khác tổ nhóm
vay vốn vòn có sự tham gia của chính quyền địa phương cho nên đảm bảo an toàn hơn.
Nhất là trong đặc điểm nước ta hình thức này còn phát huy hiệu quả cao hơn
khi nền văn hoá cộng đồng, tín ngưỡng phát triển.
+ Đối với khách hàng: Nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong giao dịch
với ngân hàng. Đặc biệt hình thức này còn phát huy tính cộng đồng cùng nhau hỗ trợ tài
chính, kĩ thuật, nguyên vật liệuvà thị trường sản phẩm đảm bảo cho hoạt động sản xuất
kinh doanh thuận lợi hơn.
Một mặt nữa là giúp những khách hàng có nhu cầu vốn nhỏ tiếp cận ngân hàng
dễ dàng hơn, tiêt kiệm chi phí hơn.
Tuy nhiên đây là một phương thức tin dụng mang tính cộng đồng rất cao có
nghĩa là nó cần một cở sở, điều kiện đầy đử mới có thể nảy sinh quan hệ giao dịch, cho
nên để có thể phát triển và nâng cao hiểu quả của phương thức tín dụng này ngân hàng
phải quan tâm:
+ Tạo lập mối qua hệ thường xuyên với các tổ chức, chính quyền trên địa bàn.
Điều này có ý nghĩa quan trọng cho ngân hàng bởi vì thông qua các tổ chức này ngân
hàng mới có thể phát hiện và tổng hợp nhu cầu của khách hàng để thiết lập giao dịch.
+ Bồi dưỡng cho trưởng nhóm kiến thức cơ bản về quản lý, về nghiệp vụ tín
dụng ...để họ có thể trực tiếp quản lí tốt nhóm của mình.
+ Về lâu dài, trong quá trình sàng lọc Ngân hàng nên chuyển một số tổ tín chấp có
đủ điều kiện sang thể chế tài chính vi mô.
-Quan tâm đến phát triển cho vay tín chấp.
Những khoản vay thông thường đựơc ngân hàng cho vay theo tín chấp phải lài
nhưng khách hàng có đầy đủ các điều kịn quy định về khả năng tài chính, tính khả thi
của phương án và những điều kiện khác....Tuy nhiên như thế này có thể ảnh hưởng đến
khả năng mở rộng tài chính của ngân hàng. Có thể thấy những khoản vay có giá trị nhỏ
tuy không đủ tiêu chuẩn nhưng vẫn đảm bảo khả năng hoàn trả rất cao. Ví dụ như
những cán bộ công nhân viên của các cơ quan uy tín, làm ăn hiệu quả, hộ sản xuất có
quy mô lớn...Thì những khoản vay nhỏ chỉ mang tính đáp ứng thanh khoản tạm thời,
hay mở rộng sản xuất không cần phải thể chấp mà ngân hàng chỉ nên thực hiện kê khai
tài sản mà thôi. Điều này có tác dụng rất lớn trong mở rộng tín dụng khi mà xu hướng
đơn giản hoá quá trình cho vay đang được tăng cường thực hiện. Tuy nhiên điều này
cũng gây ra một số khó khăn cho ngân hàng trong việc quản lý các khoản vay. Để đảm
bảo an toàn như trong cho vay có thể chấp là không thể nhưng hình thức này có thể
mang lại hiệu quả to lớn:
+ Nâng cao khả năng phân tích đánh giá khách hàng thông qua mọi chỉ tiêu định tính và
định lượng. Để thực hiệnđược như vậy ngân hàng phải có một cơ sở dữ liệu đầy đủ về
khách hàng. Có một đội ngũ cán bộ tín dụng có khả năng trình độ cao trong nhìn nhận
phân tích đánh giá khách hàng.
+Dù là không có đảm bảo tài sản nhưng ngân hàng cũng phải yêu cầu khách hàng vay
kê khai tài sản, những thông tin chính xác về bản thân cũng như tài sản của họ.
+ Thoả thuận đầy đủ các biện pháp áp dụng khi khách hàng không thể thực hiện đúng
hợp đồng.
+ Đảm bảo tư cách đạo đức- uy tín của khách hàng: Tư cách đạo đức và uy tín quyết
định đến thiện chí trả nợ của khách hàng chính vì vậy đây là yếu tố hàng đầu quyết định
đến sự thành công của hợp đồng tín dụng. Để có thể đánh giá được có thể thực hiện
thông qua nhiêu biện pháp kết hợp như lưu giữ hồ sơ, thông tin qua những lần giao dịch
tại ngân hàng, phối hợp với chính quyền địa phương thường xuyên để có thông tin về
những khách hàng tiêu biểu, qua việc tiếp xúc trực tiếp hay qua đối tác có quan hệ với
khách hàng.
+ Trong quá trình cho vay cần phải thường xuyên theo sát khách hàng để nắm rõ tình
hình cũng như xu hướng thay đổi của khách hàng để có biện pháp thu hồi nợ trước hạn
nếu có biến cố xấu xảy ra.
+ Theo nguyên tắc lấy số đông bù số ít: Có nghĩa là ngân hàng mở rộng khách hàng,
tính toán tỉ lệ rủi ro có thể xảy ra để có cơ cấu, quy mô cho vay thích hợp để đảm bảo
lợi nhuận ròng có thể chấp nhận.
- Chủ động tìm kiếm khách hàng.
Trong điều kiện cạnh tranh hiện nay, để có thể mở rông khách hàng có chất lượng cao thì ngân
hàng phải thay vì thụ động chờ khách hàng tìm đến mà ngân hàng phải chủ động tìm kiếm
khách hàng, các dự án đầu tư hiệu quả... có như vậy ngân hàng mới có thể có được các quan
hệ tín dụng đảm bảo chất lượng. Cụ thể ngân hàng có thể chủ động tìm đến địa bàn nghiên cứu
thị trường kinh doanh, khách hàng để tìm khách hàng, tìm cơ hội kinh doanh. Đặc biệt một
biện pháp quan trọng mà các ngân hàng hiện đại hay áp dung là tài trợ ý tưởng kinh doanh, có
nghĩa là thông qua các cuộc thi, các cuộc khảo sát, thậm chí là các đề tài kinh té của các cá
nhân, sinh viên...để tìm ra các ý tưởng kinh doanh khả thi có thể tài trợ.
- Hỗ trợ khách hàng.
Một khách hàng có nhu cầu vốn nhưng không đủ điều kiện ngân hàng sẽ từ chối cho
vay? hay một khách hàng đã vay vốn của ngân hàng nhưng gặp điều kiện khó khăn nên
có nguy cơ không thể thanh toán, ngân hàng sẽ tiến hành thu hồi nợ trước hạn?. Những
biện pháp đó chỉ áp dụng khi nó là duy nhất, có nghĩa là ngân hàng phải tìm mọi biện
pháp để tạo dựng mối quan hệ với khách hàng trên cơ sở hiệu quả thông qua công tác
hỗ trợ khách hàng nhằm cải thiện tình hình của khách hàng. Cụ thể:
+ Trên cơ sở ý tưởng kinh doanh nếu ngân hàng thẩm định thấy khả thi, ngân hàng
chủ động phối hợp cùng các ngành khác tư vấn cho khách hàng xây dựng phương án,
dự án sản xuất, kinh doanh và khoa học kĩ thuật, hỗ trợ giúp vốn thực hiện.
+ Tận dụng các mối quan hệ rộng rãi của mình, ngân hàng có thể tìm thị trường
cung ứng và thị trường tiêu thụ sản phẩm cho khách hàng. Nhằm giải quyết khó khăn
đầu ra đầu vào cho khách hàng.
- Đưa ra các sản phẩm mang tính hấp dẫn cao:
Khách hàng thường được khuyến khích rất lớn khi có những ưu đãi từ phía ngân
hàng chính vì vậy trong ngân hàng nên quan tâm thường xuyên có những ưu đãi đến
khách hàng, dù là nhỏ nhất.
Ưu đãi lãi suất: Ngân hàng có thể mang lại cho khách hàng những ưu đãi về lãi suất
khi khách hàng thực hiện đúng hợp đồng tín dụng.
Cho vay lãi suất linh hoạt: Linh hoạt theo thời gian, theo đối tượng giúp một phần
ngân hàng có thể khai thác tối đa thị trường, mặt khác giúp khách hàng trạnhs những
thiệt hại khi lãi suất thay đổi.
Cho vay có kì hạn linh hoạt: Kì hạn trả nợ có thể điều chỉnh phù hợp với đặc điểm
dòng tiền của khách hàng, nhằm tạo thuận tiện cho họ trong hoạt động sản xuất kinh
doanh và thanh toán gốc, lãi cho ngân hàng
Cho vay trả góp: Điều này giúp cho khách hàng có thể thanh toán dần khoản nợ mà
không tạo ra sự biến động quá lớn trong thu nhập chi phí của khách hàng đặc biệt là đối
với những khách hàng có thu nhập thấp. Việc thanh toán gốc, lãi phụ thuộc và đặc điểm
chu kì sản xuất kinh doanh của khách hàng. Mặc khác còn tạo thói quen trả nợ cho
khách hàng.
Kết hợp tín dụng với tiết kiệm : Ngân hàng đưa ra sản phẩm tiết kiệm nhằm khuyến
khích hộ sản xuất đặc biệt là hộ có thu nhập thấp gửi tiết kiệm và vay vốn hoàn trả đúng
hạn, ứng với mỗi số tiền tiết kiệm, khách hàng được vay một hạn mức tín dụng có ưu
đãi hơn về lãi suất, thời hạn. Sản phẩm này vừa giải quyết được vấn đề tài sản thế chấp,
vừa là một bảo đảm để khách hàng hoàn trả tiền vay đúng hạn, vừa góp phần giúp các
hộ sản xuất tiết kiệm tiền nâng cao mức sống, mở rộng sản xuất kinh doanh của họ .
3.2.2.2.Về quy trình thủ tục cấp tín dụng
Quy trình tín dụng được hình thành với mục đích giúp cho quá trình cho vay diễn ra
một cách thống nhất, khoa học, hạn chế phòng ngừa rủi ro, nâng cao chất lượng tín
dụng và góp phần đáp ứng tốt hơn nhu cầu vốn của khách hàng. Mặt khác quy trình tín
dụng cũng góp phần xác định công việc và trách nhiệm của các cán bộ liên quan trong
quá trình cho vay. Chính vì vậy việc xây dựng một quy trình cấp tín dụng khoa học, chi
tiết nhưng vẫn đảm bảo tính linh hoạt cho cán bộ tín dụng là rất quan trọng.
+ Thường xuyên thu thập các ý kiến từ những nguời trực tiếp thực hiện và từ chính
khách hàng vay vốn để nhận thấy những cái được,chưa được trong quy trình cấp tính
dụng, đảm bảo tính cập nhật nhất.
+ Nhằm mục đích tinh giản hoá các quy trình thủ tục ngân hàng cần phải chọn lọc,
xác định những khâu, giai đoạn, quy trình mang tính bắt buộc, giai đoạn lại mang tính
linh hoạt theo từng tình huống cụ thể.
Cán bộ tín dụng trong quá trình cho vay phải hướng dẫn tỉ mỉ cụ thể, rõ ràng tất cả
các thủ tục, điều kiện tín dụng, hồ sơ xin vay... Để tránh tình trạng khách hàng phải đi
lại nhiều lần, sửa đổi bổ xung hồ sơ gây phiền toái. Tuy vậy, cán bộ tín dụng chỉ hướng
dẫn chứ không được làm thay khách hàng.
+ Có từng quy trình thẩm định riêng đối với từng khoản vay khác nhau. Đối với
những món vay nhỏ cần áp dụng thủ tục riêng, ít giai đoạn, thủ tục hơn để làm cho hoạt động
phân tích, thẩm định trở nên đơn giản hơn.
+ Trong quy trình cấp tín dụng thì khâu thu thập thông tin,thẩm định là giai đoạn dài
và khó khăn, nhất là đối với các món vay trung và dài hạn đầu tư vào các lĩnh vực sản
xuất có hàm lượng kĩ thuật cao và biến động lớn thì ngân hàng phải có sự cụ thể hoá và
chuyên môn hoá hơn để giúp cán bộ tín dụng thẩm định món vay cả về phương diện kỹ
thuật và tài chính. Ngân hàng cần triển khai các lớp đào tạo cán bộ tín dụng, tuyển dụng
cá chuyên viên về các vấn đề này nhằm nâng cao khả năng cũng như trình độ thẩm định
dự án của cán bộ tín dụng.
+ Quyết định thời hạn cho vay và kỳ hạn nợ: Cần phải đảm bảo thời hạn tín dụng và
kì hạn tín dụng phải xuất phát từ đặc điểm kinh doanh của khách hàngthông qua các
phương pháp phân tích dòng lưu chuyển tiền tệ và gắn với chu kỳ sản xuất kinh doanh
hơn là kinh nghiệm truyền thống.
3.2.2.3. Về quản lí và xây dựng nguồn nhân lực.
Đối với hoạt động ngân hàng nói riêng, hoạt động tín dụng nói chung thì nhân
tố con người vẫn là quan trọng nhất. Đó là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến văn
hoá ngân hàng, đến chất lượng tín dụng và sự thành bại trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng nói chung. Trong thời đại chất xám ngày nay càng ngày càng đòi hỏi những
con người có đầy đủ tất cả các phẩm chất từ trình độ chuyên môn đến tư cách đạo đức
và sự nhạy cảm trong kinh doanh, nhất là trong hoạt ngân hàng thì yêu cầu này còn khắt
khe hơn. Vì đối với lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng, nếu yếu tố con người được xem
trọng và sử dụng đúng đắn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng, ngược
lại nếu ngân hàng sử dụng những cán bộ không có năng lực và đạo đức sẽ dẫn tới
những thiệt hại vô cùng to lớn. Chính vì vậy, để không ngừng nâng cao chất lượng đội
ngũ nhân lực, ngân hàng cần thực hiện hai giải pháp sau:
a. Trong công tác tuyển chọn:
Tuyển chọn đội ngũ cán bộ là khâu đầu tiên quan trọng có quyết định đến chất
lượng cán bộ tín dụng sau này, do vậy ngân hàng phải kỹ càng trong khâu tuyển chọn.
Trước tiên việc tuyển chọn phải căn cứ trên nhu cầu thực tế hiện tại và trong
tương lai cảu ngân hàng. Xây dựng kế hoạch tuyển chọn ngắn hạn và dài hạn là điều rất
cần thiết
Chúng ta có thể khái quát những tiêu chuẩn cần thiết khi lựa chọn cán bộ tín dụng
là:
- Có trình độ, năng lực để có thể thực hiện được các vấn đề thuộc chuyên môn,
nghiệp vụ. Chính vì vậy đội ngũ này phải được đào tạo một cách có bài bản, chính quy
tại các trường trung học chuyên nghiệp, đại học, học viện...
- Có năng lực dự đoán các vấn đề kinh tế về sự phát triển cũng như triển vọng của
nó. Đây chính là tầm nhìn của mỗi cá nhân nhưng nó lại ảnh hưởng đến kết quả hoạt
động. Từ kinh nghiệm mà họ có được những dự đoán chính xác thì đó là sự sáng tạo
của người cho vay.
- Có tư cách đạo đức, đây là yếu tố quan trọng của một cán bộ tín dụng tương lai,
bởi vì đây là một ngành có rất nhiều cám dỗ vì vậy một cán bộ tín dụng nêu không đủ
tư cách đạo đức thì không những hoạt động không hiệu quả mà còn có thể gay thiệt hại
lớn cho ngân hàng và khách hàng.
- Có năng lực tự học, tự nghiên cứu và có chính kiến. Điều này thể hiện ý chí
vươn lên không mệt mỏi để khẳng định khả năng bản thân.
Như vậy qua những chỉ tiêu có bản ngân hàng có thể tổ chức tuyển chọn thường
xuyên hay định kì hay trực tiếp đến tuyển chọn tại các trường đào tạo nhằm có hướng
chọn lựa và đào tạo sau này.
b. Bố trí nguồn nhân lực.
Việc bố trí sử dụng đội ngũ cán bộ giữ vị trí rất quan trọng trong quản lý Ngân hàng
. Một khi nguồn lực được sử dụng đúng đắn và hợp lý sẽ tạo điều kiện cho từng cán bộ
phát huy hết năng lực của mình, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng. Muốn làm tốt việc
này, trước hết Ban lãnh đạo Ngân hàng phải đánh giá chính xác trình độ năng lực mỗi
người làm cơ sở bố trí đúng người, đúng việc. Mặt khác, cần lưu ý đến tinh thần, ý thức
trách nhiệm của cán bộ đối với công việc được giao và tiếp thu những nguyện vọng, ý
kiến phản hồi từ mỗi người để ra quyết định một cách chính xác. Ngân hàng cần tiếp
tục tăng số lượng cán bộ tín dụng giảm cán bộ hành chính để gảm chi phí quản lý và
giảm áp lực quá tải đối với cán bộ tín dụng hiện tại.
c. Công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực.
Để có thể ngày càng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ hiện tại cảu ngân hàng
cần phải thường xuyên quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng:
- Ngân hàng thưỡng xuyên, định kì tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn
thông qua trực tiếp giảng dạy hay thuê các chuyên gia tới giảng dạy, hướng dẫn. Cử cán
bộ đi học. Tham quan, học hỏi từ các ngân hàng khác.
- Khuyến khích, động viên cán bộ tín dụng tự học và ngân hàng có những hỗ trợ
về tài chính, thời gian theo mưc độ có thể.
- Thường xuyên cập nhật thông tin về mọi mảng cho cán bộ tín dụng nhằm nâng
cao trình độ hiểu biết không chỉ chuyên môn, nghiệp vụ mà còn các lĩnh vực khác phục
vụ cho công tác của mình.
d. Chính sách đối với cán bộ.
Bên cạnh vệc tuyển chọn, bố trí và đào tạo cán bộ tín dụng thì một yếu tố hết sức quan
trọng mang tín động lực cho mọi hoạt động đảm bảo hiệu quả là những lợi ích mà ngân
hàng mang lại cho họ.
- Chính sách lương thưởng phải đảm bảo phản ánh đúng kết quả hoạt động kinh doanh,
khuyến khích các cán bộ tín dụng nổ lực phấn đấu trong hoàn thành và nâng cao chất
lượng công việc.
- Tuy nhiên bên cạnh ngân hàng trong chế độ thưởng cũng phải có sự quan tâm thích
đáng đến những người có điều kiện khó khăn mà không thể hoàn thành công việc để
khuyến khích họ trong những lần phấn đấu tới.
- Trong điều kiện của chúng ta nên kết hợp tốt giữa lương bậc thang và tiền lương theo
kết quả kinh doanh. Có như vậy mới khuyến khích đựơc lớp trẻ và lớp cũ phấn đấu hơn
và tạo sự gắn kết gữa các tầng lớp cán bộ tín dụng.
- Bên cạnh tiền lương và thưởng về kinh tế ngân hàng cũng nên tích cực có các hoạt
động nâng cao đời sống tinh thần cho các cán bộ, nhân viên có như vậy mới tạo ra
không khí thoải mái, hào hứng trong hoạt động và sự giao lưu gắn kết trong đội ngũ cán
bộ của ngân hàng.
3.2.2.4. Biện pháp đảm bảo tín dụng.
Trong hoạt động tín dụng, rủi ro là yếu tố gắn liền, thường trực mà ngân hàng không
thể tránh khỏi, cho nên ngân hàng phải chủ động đối phó để hạn chế tối đa thiệt hại
mang lại.
Rủi ro tín dụng là những thiệt hại tiềm ẩn do hoạt động tín dụng mang lại và nó do
rất nhiều yếu tố cấu thành, từ khách quan của sự biến động của nền kinh tế mang lại,
chủ quan trong bản thân ngân hàng gây ra tuy nhiên điều đáng chứ ý bên cạnh việc
phòng tránh thiệt hại thì ngân hàng còn phải chuẩn bị cho mình những biện pháp để có
thể chịu đựng thiệt hại đó để tiếp tục tồn tại và phát triển theo phương châm “tránh
không được thì đành phải đối đầu”
Đối với ngân hàng hai biện pháp chính để “ Chịu đựng” thiệt hại là dùng các biện
pháp đảm bảo cho chính khoản vay trên cơ sở lấy thu từ khoản này bù đắp cho thiệt hại
của khoản kia để ổn định thu nhập của ngân hàng.
- Đối với biện pháp đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố bằng tài sản bên cạnh việc thực
hiện đúng các quy định về giao dịch bảo đảm thì ngân hàng cần chú ý đến các vấn đề:
+ Giá trị của tầi sản đảm bảo: Ngân hàng phải chủ động theo dõi, dự đoán tình
hình để tránh giá trị của tài sản đảm bảo bị giảm xuống do biến động giá cả, hao mòn
vô hình, hữu hình. Nếu tình hình trên xảy ra cần phải yêu câu khách hàng bổ sung tài
sản đảm bảo hay các biện pháp đảm bảo khác, nếu không thể cần giảm hạn mức dư nợ
xuống.
+ Đảm bảo tính thanh khoản của tài sản, nhanh chóng chuyển đổi ra thành tiền.
+ Phương thức quản lí và thụ đắc tài sản: Đối với những tài sản đặt dưới sự quản
lí của ngân hàng hoặc ngân hàng được pháp luật bảo vệ thì ngân hàng sẽ dễ dàng trong
quản lí và xử lí tài sản đảm bảo hơn.
+ Phải thường xuyên kiểm tra tránh tình trạng gặp khó khăn trong xử lí tài sản
đảm bảo như : Khách hàng cố tình bán tài sản đảm bảo đi với những tài sản được sử
dụng, Không còn tài sản đảm bảo, Khách hàng cố tình gây khó khăn cho ngân hàng
trong việc xử lí tài sản, và những tài sản mà môi trường pháp lí không đủ cơ sở để áp
dụng....
- Đối với biện pháp bảo lãnh của bên thứ ba cần phải thẩm định đầy đủ để tránh
tình trạng từ chối thực hiện nghĩa vụ bão lãnh hay không có khả năng thực hiện. Nếu
cần thiết ngân hàng có thể yêu cầu bên bảo lảnh áp dụng bảo đảm bằng tài sản, hay các
biện pháp bảo lãnh khác: Đồng bảo lãnh, tái bảo lãnh...
- Vận dụng tốt các đảm bảo trong mối quan hệ với rủi ro, thời hạn và quy mô tín
dụng: Đối với khách hàng rủi ro cao thì áp dụng các biện pháp đảm bảo có tính rủi ro
thấp, thời lưọng cho vay càng dài thì tỉ lệ cho vay trên tài sản đảm bảo càng thấp và tiến
hành định giá lại tài sản đảm bảo theo định kì trong cho vay trung dài hạn và cách thức
xử lí giá trị tài sản đảm bảo khi giá trị tái định giá nhỏ hơn dư nợ. Trong mối quan hệ
với quy mô tín dụng đối với những khoản cho vay có giá trị lớn và phức tạp đòi hỏi
ngân hàng phải áp dụng hệ thống các bảo đảm gồm nhiều hình thức và loại tài sản đảm
bảo khác nhau, xây dựng các điều kiện đảm bảo trọng hợp đồng thật chặt chẽ và phải
phân công, uỷ nhiệm quản lí tài sản đảm bảo giữa các chử thể cho vay trong cho vay
hợp vốn.
Như vậy việc vận dụng tài sản đảm bảo trong hoạt động tín dụng là cả một vấn đề
hết sức phức tạp, vừa phải đảm bảo tính an toàn cho ngân hàng nhưng cũng phải tạo
thuận tiện cho khách hàng trong tiếp cận với nguồn vốn một cách dễ dàng và trong hoạt
động sản xuất kinh doanh. Do vậy đòi hỏi nhà quản trị phải có hiểu biết sâu rộng về
mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội và kinh nghiệm trong hoạt động thực tiễn.
3.2.2.5.Quản lý nợ có vấn đề:
Nợ có vấn đề là các khoản tín dụng cấp cho khách hàng không thu hồi được hoặc có
dấu hiệ không thể thu hồi được theo đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng. Nếu hiểu
theo nghĩa rộng hơn không chỉ là những khoản vay đã quá hạn thanh toán, thanh toán
không đúng kì hạn( nợ quá hạn thông thường, nợ khó đòi, nợ chờ xử lí, nợ khoanh và
nợ tồn đọng) mà bao gồm cả những khoản vay trong hạn nhưng có dấu hiệu không an
toàn có thể dẫn đến rủi ro. Chính vì vậy, nợ có vấn đề biểu hiện trực tiếp chất lượng tín
dụng của ngân hàng. Khi có nợ vấn đề phát sinh có nghĩa là ngân hàng đã tiếp cận với
thiệt hại, những nhận định của ngân hàng về khách hàng đã có sai lệch và lảm giảm tính
chủ động trong quản trị vốn của ngân hàng. Chính vì vậy ngân hàng phải thường xuyên
quan tâm đến công tác quản lí nợ có vấn đề. Vậy quản lý nợ có vấn đề là toàn bộ quá
trình phòng ngừa, kiểm tra, giám sát và có các biện pháp xử lí đối với những khoản nợ
có vấn đề nhằm giảm thiểu mức độ rủi ro, nâng cao hiệu quả tín dụng và tiến tới quản lí
nợ có vấn đề theo chuẩn thống nhất phù hợp với thông lệ và chuẩn mục quốc tế.
Chính vì vậy để quản lí nợ có vấn đề một cách hiệu quả, điều quan trọng mà nhà
quản trị ngân hàng phải sớm nhận biết những khoản nợ co vấn đề, từ đó phân loại
khoản vay và có những biện pháp phòng ngừa và xử lý kịp thời. Sau đây là phương
pháp quản lí nợ có vấn đề:
a. Phân loại khoản vay.
- Phân loại khoản vay giúp cho ngân hàng dễ dàng quản lí danh mục đầu tư tín dụng
của mình từ đó có thể nhận biết rủi ro để phòng ngừa kịp thời và có biện pháp xử lí
nhẳm giảm thiểu rủi ro.
b. Phòng ngừa nợ có vấn đề.
- Căn cứ trên cơ sở các tiêu chuẩn phân loại tín dụng nói trên để có thể phân tích chất
lưọng tín dụng và phân loại tín dụng để đưa ra kế hoạch phòng ngữa và xử lí.
- Sau khi cho vay cán bộ tín dụng phải thường xuyên tiến hành kiểm tra mức độ tuân
thủ hợp đồng tín dụng, tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng nhằm phát hiện
những vấn đề, dấu hiệu tiềm ẩn rủi ro
Mặt khác các cấp quản lí cán bộ tín dụng cho vay phải chủ động ngăn ngừa, phát
hiện những mối quan hệ không lành mạnh giữa cán bộ tín dụng và khách hàng, về sự
trung thực của các báo cáo cho vay và tinh thần trách nhiệm trong công tác.
- Cán bộ tín dụng phải tiến hành thu thập và xử lí thông tin về:
+ Tình hình thị trường: Sự biến động về giá cả, thị phần...
+ Những lĩnh vực có biến động lớn biểu hiện qua thuận lợi và khó khăn.
+ ảnh hưởng của tự nhiên.
+ Xu thế kinh doanh: Giải thể, sát nhập...
- Cán bộ tín dụng có thể yêu cầu cung cấp các thông tin đột xuất về khách hàng vay về
độ tin cậy của các báo cáo tài chính, lĩnh vực đầu tư, uy tín của khách hàng qua các
nguồn thông tin khác nhau.
- Phải thường xuyên nắm bắt thông tin và xử lí thông tin trực tiếpvề khách hàng vay và
các thông tin liên quan.
b. Giải quyết nợ có vấn đề.
Sau khi phát ra các dấu hiệu chứng minh một khoản vay là có vấn đề ngân hàng cần
phải
- Tiến hành gặp gỡ khách hàng nhằm có thể làm rõ vấn đề của khoản tín dụng đó và
cùng tìm ra biện pháp nhẳm giải quyết khó khăn đó.Trong này cần phải đưa ra
những kế hoạch, điều kiện rõ ràng nhằm tránh khó khăn và hiểu nhầm trong quá
trình thực hiện cụ thể:
+ Mục tiêu cuối cùng cần đạt được của kế hoạch.
+ Lịch trình thực hiện kế hoạch.
+ Những mục tiêu ngắn hạn của kế hoạch.
+ Các biện pháp cụ thể cần thực hiện trong từng thời kì.
Việc xây dựng kế hoạch phải căn cứ vào tình hình cụ thể của khách hàng để có cách
thức quản lí và thực hiện các điều khoản cho phù hợp.
- Tư vấn khách hàng nhằm tháo gỡ khó khăn.
- Quản lí, theo dõi việc thực hiện kế hoạch
+ Theo dõi kết quả tài chính hàng tháng và việc thực hiện các điều khoản đã thoã
thuận trong kế hoạch.
+ Quản lí những kết quả đạt được của những mục tiêu đã đặt ra trong kế hoạch
Nếu sau khi thực hiện kế hoạch mà không giải quyết được khó khăn cho khách hàng
và giảm thiểu rủi ro tín dụng thì ngân hàng tiến hành xử lí khoản nợ đó
- Xử lí nợ:
+ Bổ sung tài sản đảm bảo đối với những khoản tín dụngcó biểu hiện bất ổn, nguồn
thu không rõ ràng, tìa sản đảm bảo có khả năng phát mại thấp, giá trị nhỏ hơn giá trị
khoản vay
+ Chuyển nợ quá hạn khi khách hàng không thực hiện đúng hợp đồng tín dụng về
thanh toán đúng hạn các khoản gốc và lãi và cán bộ tín dụng đã chứng minh những
lí do xin gia hạn là không hợp lệ.
+ Khoanh nợ, xoá nợ trong trường hợp áp dụng tất cả các biện pháp mà không thể
thu hồi được nợ.
+ Xử lí tài sản đảm bảo trong các trường hợp: Khách hàng không thực hiện đúng
hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay, phải thanh toán nợ trước hạn do
vi phạm hợp đồng tín dụng hoặc theo quy định của pháp luật, bị giải thể, không
thanh toán được nợ, chia, tách, sát nhập, hợp nhất chuyển đổi nhưng không thực
hiện đúng nghiã vụ hay khách hàng được bên thứ ba bảo lãnh bên thứ ba không thực
hiện nghĩa vụ.
+ Đối với nợ tồn đọng có tài sản đảm bảo ngân hàng có thể dùng tài sản đó như một
nguồn thu hồi vốn, còn đối với nợ tồn đọng không có tài sản đảm bảo ngân hàng có
thể thực hiện: Thanh lí tài sản của doanh nghiệp; khởi kiện; bán nợ và xử lí bằng
quỹ dự phòng rủi ro.
3.2.2.6. Về công tác thông tin và hoạt động thanh tra giám sát.
a. Về công tác thông tin tín dụng
Thông tin tín dụng có vai trò rất to lớn đối với hoạt động của ngân hàng, thông tin
có tác dụng ngăn ngữa và hạn chế rủi ro tín dụng, rủi ro do lựa chọn đối nghịch do thiếu
thông tin hay thông tin không cân xứng. Mặt khác thông tin còn tạo cơ sở giúp ngân
hàng xây dựng chính sách tín dụng và quản lí rủi ro trong từng thời kì đối với từng
nhóm đối tượng khách hàng. Chính vì vậy ngân hàng phải chú trọng trong công tác xây
dựng một cơ sở thu thạp, truyền tải và xử lí thông tin thật hiệu quả.
Tuy nhiên thông tin tín dụng phải đảm bảo các yêu cầu: Kịp thời, hợp lí, nhất quán,
bảo mật và được sử dụng đúng mục đích.
Trong hoạt động quản lý thông tin tín dụng ngân hàng cần phải:
- Đối với cán bộ tín dụng:
+ Tiếp xúc với khách hàng và các kênh thông tin khác để thu thập đầy đủ các thông
tin phục vụ cho hoạt động tín dụng của mình về thẩm định, phân tích, đánh giá rủi ro và
quản lí tín dụng
+ Định kì thu thập, cập nhật thông tin kịp thời về khách hàng và môi trường kinh
doanh.
+ Cùng với lãnh đạo kiểm tra, bảo đảm tính hợp lí của các thông tin thu thập được
và cung cấp cho các đơn vị có nhu cầu khác.
- Các nguồn thu thập thông tin tín dụng:
+ Từ khách hàng có quan hệ với ngân hàng thông qua: Hồ sơ tín dụng; phỏng vấn
trực tiếp nhằm xác minh và bổ sung thông tin về khách hàng; các báo cáo định kì về
tình hình kinh doanh, tài chính, quản lí của khách hàng; qua kết quả thăm dò thực địa
và kiểm tra sử dụng vốn vay của khách hàng; qua lịch sử quan hệ của khách hàng với
ngân hàng.
+ Từ các phòng ban có liên quan trong nội bộ ngân hàng như phòng kể toán, phòng
thanh toán...
+ Từ cơ quan quản lý của khách hàng là doanh nghiệp.
+ Thông qua cơ quan thống kê, tài chính, hiệp hội ngân hàng và các cơ quan thông
tin khác.
+ Thông qua cơ quan bảo vệ pháp luật, công an, toà án, viện kiểm sát...
+ Qua trung tâm thông tin tín dụng của ngân hàng nhà nước
+ Qua các tổ chức tín dụng khác
+ Ngoài ra ngân hàng còn có thể thu thập thông tin tín dụng từ: Đối thủ cạnh tranh
của khách hàng, báo chí và các phương tiện thông tin đại chúng và qua đối tác của
khách hàng vay.
- Sau khi thu thập thông tin tín dụng từ các nguồn trên ngân hàng phải tiến hàng xác
minh lại các thông tin tín dụng để dảm bảo tính phù hợp và chính xác thông qua:
+ Thẩm quyền công bố và xác nhận thông tin
+ Phỏng vấn người có thẩm quyền
+ Đối chiếu thông tin từ các nguồn khác nhau.
+ Thăm dò, kiểm tra thực tế...
b. Hoạt động thanh tra giám sát.
Thanh tra giám sát tín dụng có tác dụng ngày càng nâng cao chất lượng tín dụng tại
ngân hàng, đảm bảo việc tuân thủ quy trình nghiệp vụ, định hướng của chính sách tín
dụng để đảm bảo tính đúng đắn và chính xác trong hoạt động của ngân hàng.
Các phương pháp kiểm tra tín dụng có thể thực hiện:
- Yêu cầu cán bộ tín dụng cung cấp báo cáo mới nhất về khách hàng và các khoản
vay của họ.
- Kiểm tra toàn bộ hồ sơ tín dụng cuả khách hàng đối với các khoản vay đang có dư
nợ hay đã trả hết nợ.
Tuy nhiên nếu số lượng hồ sơ quá lớn và không thể kiểm tra hết thì có thể dùng biện
pháp chọn mẫu.
- Kiểm tra thông qua phỏng vấn cán bộ tín dụng nhằm đánh giá một cách tổng quan
về trình độ chuyên môn, kĩ năng và hiểu biết của cán bộ tín dụng từ đó có thể đánh giá
được những điểm yếu trong hoạt động quản lí tín dụng tại đơn vị được kiểm tra.
Những nội dung cần thực hiện kiểm tra:
- Sự tuân thu chính sách và pháp luật của nhà nước liên quan đến hoạt động tín dụng
ngân hàng
- Sự tuân thủ chính sách và quy chế tín dụng tại ngân hàng.
- Giám sát việc thực thi hạn mức tín dụng và danh mục tín dụng
- Giám sát bảo đảm tiền vay và người bảo lãnh.
- Kiểm tra việc thực hiện quy trình cho vay và phê duyệt cho vay.
- Kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản lí nợ xấu.
- Kiểm tra hợp đồng vay vốn.
- Kiểm tra việc phân loại tài sản có và trích lập dự phòng rủi ro, tỉ lệ an toàn vốn tối
thiểu.
- Kiểm tra công tác quản lí và lưu giữ hồ sơ tín dụng.
3.2.2.6. Về duy trì quan hệ sau tín dụng.
Đối với ngân hàng việc xây dưng một mối quan hệ giao dịch chỉ là giai đoạn đầu
còn điều quan trọng là làm sao có thể duy trì quan hệ sau tín dụng một cách lâu dài,
bởi vì khi thiết lập một mối quan hệ lâu dai truyền thống với khách hàng mang lại
nhiều lợi ích:
- Giảm thiểu rất nhiều chi phí và thời gian trong việc thu thập thông tin và thẩm định
khách hàng
- Trên cơ sở sự hiểu biết sẵn có giữa ngân hàng và khách hàng thì các hoạt động tín
dụng diễn ra một cách suôn sẻ hơn, tính chính xác sẽ cao hơn.
Cho nên tuỳ từng khách hàng đến giao dịch thì ngân hàng có những chính sách
thích hợp.
- Với khách hàng mới: ngân hàng cần phải tạo nên sự hiểu biết lẫn nhau, cán bộ tín
dụng phải chủ động tìm hiểu, giúp đỡ họ giải quyết vướng mắc của khách hàng về quy
trình,thủ tục vay vốn, cách thức giải ngân, thu lãi và nợ gốc sau đó là tiến hành các
công việc một cách nhanh chóng, khoa học, nhanh chóng tạo điều kiện cho khách hàng
tiếp cận vốn để tạo ra ấn tượng ban đầu tốt đẹp về hình ảnh của Ngân hàng.
- Đối với khách hàng đã quan hệ từ trước có tín nhiệm, ngân hàng có thể ưu đãi
về lãi xuất cho vay, giảm bớt các điều kiện vay vốn... Mặt khác, trong quá trình kinh
doanh nếu khách hàng gặp khó khăn chưa trả nợ, Ngân hàng có thể gia hạn nợ hoặc
điều chỉnh kỳ hạn trả nợ để họ tiếp tục sản xuất kinh doanh . Các cán bộ Ngân hàng nên
thăm hỏi, tặng quà nhân dịp lễ tết đối với khách hàng vay lớn có tín nhiệm cao để thắt chặt
quan hệ .
3.2.2.8. Về cơ sở vật chất.
Đối với ngân hàng việc quan tâm xây dựng , cũng cố một cơ sơ hạ tầng vững chắc, có bố
trí khoa học, gon gàng đầu tiên sẽ tạo ra uy tín, lòng tín đối với khách hàng khi lần đầu đến
giao dịch với khách hàng. Mặt khác một cơ vật chất hiện đại có tác dụng hỗ trợ rất tốt cho hoạt
động ngân hàng, nó đảm bảo tính nhanh chóng, an toàn, hiệu quả và ổn định chất lượng cho
các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Chính vì vậy ngân hàng phải không ngừng đầu tư, mở
rộng, hiện đại hoá cơ sở vật chất của mình để đáp ứng ngày càng cao yêu cầu công việc.
3.3. Một só kiến nghị.
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước:
b. Kinh tế
Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng, dân có giàu thì nước mới mạnh,
cho nên quan tâm phát triển kinh tế quốc gia chính là nhiệm vụ trọng tâm nhất, công cụ
hựu hiệu nhất để có thể nâng cao vị thế, bảo đảm ổn định chính trị. Chính vì vậy:
Nhà nước cần phải hoàn thiện các chính sách phát triển kinh tế đảm bảo tính
định hướng, đồng bộ.
Ngày càng hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, khoa học công nghệ để tạo ra một
nền tảng vững chắc cho phát triển kinh tế xã hội.
Giúp đỡ các doanh nghiệp trong công tác đối ngoại, tìm thị trường để giúp đỡ sự
vũng mạnh của kinh tế nội địa trong xu hướng hội nhập ngày nay.
Nhà nước phải phát huy tốt vai trò trọng tâm trong mối quan hệ chân kiềng:
Doanh nghiệp – Nhà nước – Dân cư. Để có thể phát huy tốt thế mạnh kinh tế của đất
nước, bảo vệ kinh tế nội địa.
b. Chính trị:
Trong thời gian qua trên thế giới ngày càng có nhiều sự biến động trên tất cả các
mặt làm ảnh hưởng đến nền chính trị của thế giới và khuc vực. Đối với chúng ta, tuy
chiến tranh đã lùi xa nhưng những mối hiểm hoạ đe doạ đến tình hình chính trị đang
còn rình rập không những cả bên trong mà cả bên ngoài, các quốc nạn mà đại hội đang
IX đã xác định ngày thay đổi theo chiều hướng phức tạp. Chính vị vậy để ổn định tình
hình chính trị trong nước, đảm bảo sự phát triển ổn định kinh tế, sự an tâm của các nhà
đầu tư trong và ngoài nước, Nhà nước cần phải đấu tranh giải quyết các vấn đề đang
còn tồn tại một cách,kiên quyết, thường xuyên, và có hiệu quả: Quan liêu tham nhũng,
diễn biến hoà bình, chệch hướng Chủ nghĩa xã hội và ngày càng tụt hậu xa về kinh tế.
c. Văn hoá - xã hội.
“Xây dựng một nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc” và “ đón luồng gió
mát ngăn chặn gió độc” Nền văn hoá là cái để phân biệt dân tộc này cà dân tộc khác
chính vì vậy chúng ta phải luôn gìn giữ và phát triển nó thông qua việc loại bỏ những
phong tục tập quán lạc hậu, phát huy, phát triển những thói quen tập quán tốt để tạo nên
một dân tộc “lành, mạnh”
Quan tâm đến công tác giáo dục để có thể tạo ra những con ngưòi hiện đại trong
nền kinh tế tri thức hiện nay.
d. Môi trường pháp lí
Hoàn thiện môi trường pháp lí, tránh sự chồng chéo giữa các văn bản, quy định
và phải đảm bảo tính thực hiện đúng đắn tại các cấp cơ sảo thông qua kiểm tra, hướng
dẫn đầy đủ, kịp thời.
Mặt khác một môi trường pháp lí ổn định sẽ kích thích sự phát triển của kinh tế chính vì
vậy nhà nước cần nâng cao chất lượng của các bộ luật, quy định để đảm bảo hiệu lực
trong lâu dài, tránh sự thay đổi thường xuyên gây nên sự xáo trộn trong hoạt động sản
xuất kinh doanh cũng như đời sống.
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh vĩ mô hệ thống
ngân hàng hoạt động một cách hiệu quả, an toàn. Phát huy tốt vai trò điều chỉnh mối
quan hệ cân băng, thúc đẩy giữa thị trường hàng hoá và thị trường tiền tệ.
Tư vấn tốt cho chính phủ trong việc ban hành các chế độ, chính sách phát triển
kinh tế.
Hỗ trợ các ngân hàng thương mại trong các hoạt đông của mình.
Một yêu cầu cấp thiết hiện nay là phải tạo ra một thị trường tài chính mang tính
hệ thống có sự kết hợp chặt chẽ giữa các ngân hàng thương mại, tránh tình trạng mệnh
ai người nấy chạy như hiện nay. Để có sự thống nhất trong hoạt động của các ngân
hàng thương mại đảm bảo tiết kiệm tối đa nguồn lực nhưng mang lại hiệu quả cao nhất
trong xu hướng sắp phải đối đầu với các ngân hàng thương mại nước ngoại trong thời
gian tới.
3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Bắc á.
a.Đối với ngân hàng TMCP Bắc á:
Thường xuyên quan tâm đến việc kiểm tra giám sát hệ thống các chi nhánh trực
thuộc, phát huy vai trò là trung tâm điều chỉnh và là cầu nối giữa các chi nhánh trong hệ
thống và giữa hệ thống với các ngân hàng khác và Ngân hàng Nhà nước nhằm đảm bảo
hệ thống hoạt động một cách nhịp nhàng, thống nhất và mang lại hiệu quả cao.
b.Đối với ngân hàng TMCP Bắc á - Chi nhánh 57A Phan Chu Trinh – Hà Nội.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và chât lượng tín dụng nói
riêng ngân hàng cần phải thực hiện tốt các biện pháp một cách thường xuyên, có
trọng tâm trọng điểm và linh hoạt.
Kêt luận:
Như vậy qua đây ta thấy hoạt động tín dụng đóng vai trò không chỉ rất quan trọng
đối với bản thân ngân hàng mà nó còn có tác dụng rất to lớn đối với nền kinh tế.
Chính vì vậy việc không ngừng mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng tín dụng là
nhiệm vụ thường xuyên của không chỉ đối với bản thân hàng hàng mà còn đối với toàn
thể các doanh nghiệpm, các các nhân và của cả các cơ quan chức năng để đảm bảo cho
nền kinh tế chúng ta phát triển nhanh, mạnh và đúng định hướng Chủ nghĩa Xã hội.
Tuy nhiên đối với hệ thống ngân hàng nói chung và ngân hàng TMCP Bắc á nói rêng
việc nâng cao chất lượng tín dụng đang gặp nhiều khó khăn trước mắt và lâu dài do cả
nguyên nhân chủ quan và khách quan như đã phân tích ở trên. Chính vì vậy trong luận
văn của mình, qua việc nghiên cứu và phân tích, em đưa ra những giải pháp nhằm một
phần giải quyết những mặt tồn tại và nâng cao chất lượng tín dụng nhằm phát triển kinh
tế .
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo tốt nghiệp- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ở Ngân hàng thương mai cổ phần Bắc Á, chi nhánh 57A Phan Chu Trinh-Hà Nội.pdf