Thường cán bộ tín dụng ở vùng sâu, vùng xa có điều kiện làm việc vất
vả, khó khăn hơn cán bộ tín dụng ở nơi khác nên nhno&ptnt Việt Nam cần có
chính sách ưu đãi đối với cán bộ tín dụng về thu nhập, phương tiện đi lại, các
dụng cụ làm việc cần thiết. Từ sự quan tâm trên sẽ động viên tinh thần làm
việc của cán bộ từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng.
72 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2362 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nhiệp & Phất triển nông thôn Sơn Động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hạt cao hơn mức lãi suất cho vay thông thường. Trên thực tế, phần lớn
các khoản nqh là những khoản nợ có vấn đề có thể dẫn đến hậu quả mất vốn
của Ngân hàng. Vì vậy chỉ tiêu nqh thường được sử dụng để đánh giá chất
lượng tín dụng của một Ngân hàng.
Thông qua bảng số liệu dưới đây có thể giúp chúng ta nhìn nhận, đánh giá
chất lượng tín dụng tại nhno&ptnt Sơn Động:
42
Qua bảng số liệu trên ta thấy: nqh chiếm tỷ lệ tương đối nhỏ trong tổng
dư nợ của nhno&ptnt Sơn Động nhưng so với các nhno&ptnt khác trong tỉnh
thì tỷ lệ này khá cao. Tuy tỷ lệ nqh liện tục gia tăng trong các năm nhưng tỷ lệ
đó không vượt quá mức kế hoạch nhno&ptnt tỉnh Bắc Giang giao.
Cụ thể năm 2001 nqh là 92 triệu chiếm tỷ lệ 0.157% tổng dư nợ, sang năm
2002 nqh 304 triệu chiếm tỷ lệ 0.433% tăng 0,27% so với năm 2001. Đến
năm 2003 nqh tăng cao 1.332 triệu chiếm tỷ lệ 1,53% tổng dư nợ (tăng 1.09%
so với năm 2002) và trong 6 tháng đầu năm 2004 nqh tăng 65 triệu nhưng tỷ lệ
nqh không tăng là do mức tổng dư nợ tại nhno&ptnt Sơn Động cũng tăng một
tỷ lệ tương ứng.
Biểu5.1 Tình hình nqh theo ngành kt:
đv: triệu đồng
Chỉ tiêu
2001 2002 2003 6T/2004
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
Nqh 92 100 304 100 1.332 100 1397 100
Nqhtheongành kt
- Ngành chăn nuôi 26 28,3 69 22,7 340 25,5 368 26,3
- Ngành trồng trọt 54 58,7 190 62,5 790 59,3 802 57,4
- Ngành dịch vụ 20 1,5 32 2,3
- Ngành khác 12 13 45 14,8 182 13,7 195 14
Nhìn vào bảng trên ta thấy nqh năm sau cao hơn năm trước theo từng
ngành kinh tế. Năm 2002 nqh ngành chăn nuôi là 69 triệu tăng 43 triệu so với
năm 2001, nqh ngành trồng trọt năm 2002 tăng 136 triệu so với năm 2001,
ngành khác năm 2002 là 45 tăng 33 triệu so với năm 2001, nhưng sang năm
2003 nqh tăng cao so với năm 2002 ngành chăn nuôi tăng 271 triệu, ngành
43
trồng trọt tăng 600 triệu, ngành dịch vụ tăng 20 triệu, ngành khác tăng 137
triệu. Để biết được khả năng thu hồi của các khoản nqh này như thế nào, ta
cần xem xét thời gian nqh.
Biểu5.2 Tình hình nqh theo thời hạn:
đv: triệu đồng
Chỉ tiêu
2001 2002 2003 6T/2004
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
nqh 92 100 304 100 1332 100 1397 100
Nqh theo thời hạn
- Đến180 ngày 51 55,4 237 78 974 73,1 1.025 73,4
- 181 – 360 ngày 12 13 42 13,8 273 20,5 287 20,5
- Trên 360 ngày 29 31,5 25 8,2 85 6,4 85 6,1
Theo số liệu biểu trên ta thấy nqh hàng năm chủ yếu tập trung vào nqh
có khả năng thu hồi từ 1 - 180 ngày, tỷ lệ này thường chiếm trên 50% dư
NQH. Cụ thể năm 2001 nqh 1-180 ngày chiếm 55%. Sang năm 2002 chiếm tỷ
trọng 78% đến năm 2003 chiếm 73% tăng 18% so với năm 2001 và trong 6
tháng đầu năm 2004 tăng 0,4% so với năm 2003. nqh 181 ngày đến 360 ngày
năm 2001 chiếm 13% đến năm 2002 chiếm tỷ lệ 13,8% đến năm 2003 là 20,5%,
tỷ lệ này không có sự biến chuyển trong 6 tháng đầu năm2004. Nqh trên 360 ngày
(nkđ) năm 2001 là 31,5%, năm 2002 là 8,2% giảm 23,3% so với năm 2001, sang
năm 2003 nkđ còn 6,4%, tỷ lệ này tiếp tục giảm trong 6 tháng đầu năm 2004 (giảm
0,3%).
Qua nhận xét trên, ta thấy: nqh có khả năng thu hồi tăng trong khi đó nqh từ
181-360 ngày và nkđ giảm là dấu hiệu cho thấy chất lượng tín dụng của nhno&ptnt
Sơn Động đã có những cải thiện.
44
Tuy nhiên, tỷ lệ nqh tăng cũng thể hiện chất lượng tín dụng ngày một xấu
hơn và khả năng mất vốn của Ngân hàng ngày một cao hơn. Đi sâu vào tìm
hiểu cụ thể nguyên nhân làm tăng nqh tại nhno&ptnt Sơn Động thì chúng ta
thấy có 2 nguyên nhân chính:
- Hoạt động tín dụng chủ yếu của nhno&ptnt Sơn Động là phục vụ cho hộ
gia đình, cá nhân để đầu tư cho trồng cây ăn quả, chăn nuôi. Nhưng mấy năm
trở lại đây do thời tiết không ổn định đã làm ảnh hưởng tới năng suất vật nuôi,
cây trồng hơn nữa giá cả các sản phẩm thấp, không ổn định không đủ chi phí
nuôi trồng.
- Trong hai năm qua, (2002 - 2003) thực hiện Công văn số 2070/NHNo -
TD ngày 02/ 7/ 2002 "Về việc hướng dẫn thực hiện quy định về chuyển nợ
quá hạn”. Vì vậy nhno&ptnt Sơn Động căn cứ vào quy định này chuyển nqh
đối với cả những món chậm trả lãi, món phân kỳ hạn trả nợ đến kỳ chưa trả
được. Đây cũng là một trong nguyên nhân chủ yếu làm tăng nqh cả về số tuyệt
đối và số tương đối.
Ngoài các khoản nqh, hiện nhno&ptnt Sơn Động vẫn còn những khoản cho
vay phải khoanh nợ.
45
Bảng 6 Tình hình nợ khoanh giai đoạn 2001 – 6T/2004
đv: triệu đồng
Năm 2001 2002 2003 6T/200
4
Nợ khoanh 24 24 24 16
Nợ khoanh thu được 0 0 8 8
(Nguồn: bảng cân đối kế toán)
Nhìn vào bảng trên, ta thấy nợ khoanh qua các năm đã giảm một lượng
khá cao so với tổng số nợ khoanh hiện cồn tồn lại. Cụ thể năm 2003 nợ
khoanh thu được là 8 triệu và trong 6 tháng đầu năm 2004 số nợ khoanh thu
được cũng là 8 triệu. Qua số liệu trên cho thấy sự cố gắng nỗ lực của cán bộ
tín dụng nhno&ptnt Sơn Động trong việc thu nợ và nâng cao chất lượng tín
dụng.
Nhìn chung trong những năm qua bên cạnh việc mở rộng dư nợ, nhno&ptnt
Sơn Động đã chú trọng tới việc nâmg cao chất lượng tín dụng, tuy nhiên, nqh
là vấn đề không chỉ riêng nhno&ptnt Sơn Động gặp phải mà là vấn đề quan
tâm chung của các nhtm đang hoạt động trong nền kinh tế thị trường.
2.2.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn.
Sơn Động là một huyện miền núi nghèo của tỉnh Bắc Giang nên nguồn
tiền tích luỹ trong dân cư ít, trong khi đó nhu cầu vốn cho sản xuất nông
nghiệp lại quá lớn nên nguồn vốn huy động thường không đủ đáp ứng nhu cầu. Vì
vậy Ngân hàng vẫn phải sử dụng nguồn vốn tài trợ để đáp ứng nhu cầu thực
tế.
Nhìn vào bảng 1 và bảng 4 ta thấy tỷ trọng dư nợ luôn lớn hơn tỷ trọng nguồn
vốn huy động, có nghĩa nhno&ptnt Sơn Động luôn tận dụng tối đa nguồn vốn
huy động vào kinh doanh, vì vậy hiệu quả sử dụng vốn luôn ở mức tối đa.
46
2.2.2.4. Vòng quay vốn tín dụng.
Đây là chỉ tiêu được các Ngân hàng tính toán hàng năm để đánh giá khả
năng quản lý VTD và chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu của
khách hàng.
Doanh số thu nợ
Vòng quay VTD =
Dư nợ bình quân
Biểu7 : Vòng quay vốn tín dụng của nhno&ptnt Sơn Động
đv: triệu đồng
Chỉ tiêu 2001 2002 2003 6T/200
4
1 Doanh số thu nợ 32.191 58.224 89.251 93.217
- Doang số thu nợ NH 20.016 33.769 61.057 63.127
- Doanh số thu nợ TDH 12.175 24.455 28.194 30.090
2 Dư nợ bình quân 58.529 70.149 87.191 91.389
- Dư nợ nh bình quân 21.088 29.383 36.778 35.501
- Dư nợ tdh bình quân 37.441 40.766 50.413 55.888
3 Vòng quay vtd (vòng) 0,55 0,83 1,02 1,02
- Vòng quay vtd - nh 0,95 1,05 1,66 1,78
- Vòng quay vtd - tdh 0,33 0,53 0,56 0,54
(Nguồn: bảng cân đối kế toán)
Vòng quay VTD có xu hướng ngày càng tăng từ 0,55 vòng năm 2001
tăng lên 1,02 vòng vào năm 2003 và trong 6 tháng đầu năn 2004 vẫn giữ ở
mức 1,02 vòng. Số liệu trên chứng tỏ đồng vốn của Ngân hàng luận chuyển
nhanh hơn, đặc biệt là nguồn VTD ngắn hạn(vòng quay VTD tăng từ 0,95
vòng lên tới 1,78 vòng), do đặc điểm của nguồn vốn này chủ yếu là cho vay
hộ gia đình và cá nhân sxkd theo mùa vụ nên vòng quay vốn nhanh. Vòng
47
quay VTD tăng một mặt là do Ngân hàng tăng dư nợ tín dụng theo định hướng
phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước cho vùng miền núi, mặt khác là do
doanh số thu nợ hàng năm tăng cao. Vòng quay VTD tăng, đặc biệt là vòng
quay VTD ngắn hạn đã phản ánh tình hình tổ chức quản lý VTD ngày một
nâng cao, chất lượng các khoản tín dụng được cải thiện.
2.2.2.5. Thu nhập từ hoạt động tín dụng.
Thu nhập từ hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu của Ngân hàng
quyêt định đến sự tồn tại và phát triển lâu dài của Ngân hàng.
Biểu8 Tình hình thu nhập từ hoạt động tín dụng giai đoạn
2001- 6T/2004
đv: triệu đồng
Năm 2001 2002 2003 6T/200
4
Thu nhập 2.884 3.247 7.954 1.240
Thu từ hoạt động tín dụng 2.797 3.182 7.556 1.203
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh)
Qua bảng số liệu ta thấy: thu nhập từ hoạt động tín dụng của nhno&ptnt
Sơn Động chiếm từ 95% - 98% trong tổng thu nhập của ngân hàng. Trong
những năm vừa qua, do nhno&ptnt Sơn Động đã có những chính sách tín dụng
hợp lý nên nguồn thu từ hoạt động tín dụng có chiều hướng gia tăng: năm
2002 tăng 385 triệu so với năm 2001, và kết quả này tăng lên rất cao vào năm
2003 (tăng 4.374 triệu).
Nguồn thu từ hoạt động tín dụng tăng cho thấy chất lượng các khoản tín
dụng đã dần được cải thiện. Để có được kết quả trên có phần đóng góp không
nhỏ trong công tác tín dụng của cán bộ tín dụng nói riêng của toàn thể cán bộ
Ngân hàng nói chung.
48
Thông qua kết quả phân tích những chỉ tiêu để đánh giá chất lượng tín
dụng trên ta có thể rút ra những nhận xét sau:
2.3. Đánh giá chất lượng tín dụng tại nhno&ptnt Sơn Động.
2.3.1. Những kết quả đạt được
Trong những năm qua, thực hiện nghị định số 14/CP ngày 02/3/1993 và
Thông tư số 01/TT - NH ngày 26/3/1993 của NHNN hướng dẫn thực hiện.
Nhno&ptnt Sơn Động từ chỗ chỉ cho vay doanh nghiệp Nhà nước, HTX đã
chuyển sang đầu tư cho mọi thành phần kinh tế, trong đó tập trung vào khu
vực nông nghiệp và nông thôn. Cho vay hộ sản xuất trong thời gian qua là một
thành công lớn của Nhno&ptnt Sơn Động, đã đóng góp quan trọng vào việc
tăng sản lượng lương thực, giúp cho các hộ nông dân mở mang ngành nghề
phát triển chăn nuôi, chuyển dần từ sản xuất tự túc tự cấp sang sản xuất hàng
hoá, hình thành lên những vùng chuyên canh lớn như vùng nguyên liệu,
những trang trại nhỏ từng bước góp phần cải thiện đời sống nông dân và đặc
biệt quan tâm xoá đói, giảm nghèo.
Hoạt động của Ngân hàng với mục tiêu an toàn, hiệu quả và phương
châm "Sự thành đạt của khách hàng chính là sự thành đạt của Ngân hàng" cho
nên nhno&ptnt Sơn Động thường xuyên cải tiến phương thức cho vay, nhất là
cho vay đối với hộ nông dân. Các hoạt động trên của nhno&ptnt Sơn Động đã
đem lại kết quả không chỉ về mặt số lượng mà còn tăng lên cả về mặt chất
lượng:
- Doanh số cho vay, doanh số thu nợ cũng như tổng dư nợ liên tục tăng
qua các năm theo hướng chuyển dịch cơ cấu vốn hợp lý giữa ngắn hạn và
trung dài hạn, giữa các ngành kinh tế.
- Tỷ lệ nqh tuy có tăng lên hàng năm nhưng vẫn ở dưới mức kế hoạch
nhno&ptnt tỉnh Bắc Giang giao. Và trong tỷ lệ nqh thì nqh có khả năng thu hồi
chiếm tỷ trọng lớn, nkđ qua hàng năm đều giảm một lượng đáng kể, điều này
49
chứng tỏ chất lượng tín dụng tại nhno&ptnt Sơn Động ngày một nâng cao. Đặc
biệt trong công tác xử lý nqh, nợ khoanh nhno&ptnt Sơn Động đã có những
biện pháp hữu hiệu để thu hồi nợ.
- Nguồn thu từ hoạt động tín dụng là nguồn thu chính quyết định tới sự
tồn tại và phát triển của Ngân hàng trong những năm vừa qua. Tuy nguồn thu
từ hoạt động tín dụng không ổn định giữa các năm nhưng chỉ tiêu này vẫn
được đánh giá là tốt vì sự bất ổn định này không chỉ nhno&ptnt Sơn Động gặp
phải mà nó là tình hình chung của các Ngân hàng trong từng giai đoạn.
Thông qua những kết quả trên cho thấy vấn đề chất lượng tín dụng đã và đang
được nhno&ptnt Sơn Động quan tâm một cách đúng mức từ đó có những
phương hướng để cải thiện và nâng cao.
2.3.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân.
2.3.2.1. Những mặt hạn chế.
Tuy chất lượng tín dụng tại nhno&ptnt Sơn Động ngày càng được cải
thiện và nâng cao. Song bên cạnh đó vẫn còn những mặt hạn chế mà ban lãnh
đạo Ngân hàng cần có phương hướng giải quyết:
Thứ nhất, nguồn vốn huy động chưa đáp ứng được nhu cầu vay vốn, đặc
biệt là nguồn vốn huy động trung dài hạn còn chiếm tỷ trọng quá thấp, chưa đáp ứng
được nhu cầu vốn trung dài hạn theo định hướng phát triển kinh tế của huyện.
Thứ hai, tỷ lệ nqh tuy chưa vượt mức kế hoạch tỉnh giao song các khoản
vay hầu hết đều phải gia hạn nợ. Qua đây cho thấy chất lượng tín dụng tại
nhno&ptnt Sơn Động vẫn còn nhiều vấn đề đáng quan tâm.
Thứ ba, năng lực điều hành và trình độ cán bộ chưa đáp ứng được yêu
cầu, nhất là năng lực thẩm định điều tra nắm bắt và am hiểu nhất định về lĩnh
vực đối tượng đầu tư còn hạn hẹp. Công tác kiểm soát, kiểm tra cho vay của
cán bộ tín dụng, cán bộ chủ chốt còn bất cập với cơ chế thị trường.
2.3.2.2. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trên.
50
* Nguyên nhân khách quan:
- Do xuất phát từ đặc điểm địa bàn hoạt động trình độ dân trí ở đây rất
thấp, tập quán canh tác còn lạc hậu chủ yếu sản xuất dưới dạng tiểu nông,
chưa phát triển sản xuất hàng hoá, mặt khác khả năng tiếp thu cơ chế thị trường và
khoa học kỹ thuật rất hạn chế, hộ nông dân chưa có ý thức về SXKD sử dụng đất đai
lao động, đồng vốn để vươn lên tích luỹ làm giàu chưa nhiều. Đây cũng là
nguyên nhân gây khó khăn cho Ngân hàng trong công tác cho vay, mở rộng
đầu tư.
- Thị trường cho nông nghiệp nhất là tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp cực
kỳ khó khăn, chưa gắn được vùng sản xuất sản phẩm nông lâm nghiệp với khu
bảo quản chế biến sản phẩm, chưa tạo ra được thị trường ổn định để người dân
yên tâm đầu tư vào sản xuất.
- Vốn tự có tham gia trong quá trình SXKD dịch vụ của hộ nông dân gần
như không có gì, chủ yếu bằng vốn vay Ngân hàng, vì vậy tỷ lệ sinh lời từ sản
xuất nông nghiệp bị phụ thuộc vào thiên nhiên làm cho nông dân hạn chế đầu
tư ảnh hưởng tới việc mở rộng cho vay của Ngân hàng.
- Đại bộ phận khách hàng có nhu cầu vay lớn chưa đáp ứng được vì còn
phụ thuộc vào giá trị tài sản đảm bảo khoản vay, vì các hộ làm trang trại tài
sản thế chấp rất thấp nhưng vốn đầu tư ban đầu rất lớn.
* Nguyên nhân chủ quan:
- Trong công tác tiếp thị: Mặc dù trên địa bàn huyện chỉ có một
Nhno&ptnt Sơn Động không có NHTM khác cạnh tranh vì vậy cán bộ tín
dụng thanh toán viên trong phong cách giao tiếp chưa được tốt, còn ỷ lại chưa
tạo được uy tín lớn trong lòng khách hàng.
- Là một Ngân hàng có địa bàn rộng lớn song số lượng cán bộ làm công
tác cho vay còn thấp 13/ 27 cán bộ, vì vậy xảy ra hiện tượng quá tải trong cho
vay kinh tế hộ của một cán bộ tín dụng, đây là một vấn đề cần quan tâm và
51
điều chỉnh cho phù hợp. Hiện tại có những cán bộ tín phụ trách 2 xã lớn với
dư nợ trên 11 tỷ, quản lý từ 800 - 1.200 hộ việc quản lý vốn vay rất khó
khăn.
- Chưa thực sự đi sâu phân tích tài chính và biện pháp đảm bảo nợ vay và
khả năng trả nợ của khách hàng.
- Việc thay đổi địa bàn của cán bộ tín dụng duy trì thường xuyên (2 năm
thay đổi địa bàn một lần) nên chưa giám sát chặt chẽ được địa bàn.
Để khắc phục những mặt còn hạn chế trên nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn có nhiều biện pháp khác nhau, tuỳ vào điều kiện, tình trạng kinh doanh
của từng Ngân hàng mà chúng ta đưa ra những giải pháp khả thi. Trên cơ sở
thực tế và tình trạng khó khăn ở Nhno&ptnt Sơn Động tôi xin đưa ra một số
giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại nhno&ptnt Sơn
Động trong thời gian tới.
52
Chương3: giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng tín dụng của
nhno&ptnt sơn động.
3.1. Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng của nhno&ptnt Sơn
Động trong những năm tới.
3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của nhno&ptnt Sơn Động
trong những năm tới.
3.1.1.1. Định hướng hoạt động.
Dưới sự chỉ đạo của nhno&ptnt tỉnh Bắc Giang - nhno&ptnt Sơn Động đã
phát huy được những thuận lợi cơ bản, nhận thức được những khó khăn trong
thời gian tới. Với tinh thần đoàn kết, sáng tạo, làm việc hết mình nhno&ptnt
Sơn Động quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ mục tiêu từ nay đến năm 2005 với
phương châm "Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động theo luật nhnn và luật
tctd", từng bước phát triển bền vững, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm,
dịch vụ và hiệu quả hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường có sự
quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần thực hiện
các mục tiêu chính sách tiền tệ, phục vụ tăng trưởng kinh tế, ổn định kinh tế vĩ
mô, tiến nhanh trên con đường công nghiệp hoá - hiện đại hoá, từng bước hội
nhập vào thị trường các Ngân hàng trong khu vực và trên thế giới.
Nhiệm vụ trọng tâm hiện nay của Ngân hàng là phải tập chung thực
hiện nq8 của Bộ chính trị về phát triển nông nghiệp nông thôn, cùng với địa
phương tham gia một cách tích cực vào đầu tư phát triển nông nghiệp nông
thôn theo hướng CNH-HĐH gắn với xoá đói giảm nghèo, phương thức cho
vay thuận lợi. Trước hết Ngân hàng phải xác định mục tiêu nguồn vốn, mục
tiêu đầu tư và các giải pháp bước đi cho phù hợp.
53
Nhno&ptnt Sơn Động căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế, các chương trình
kinh tế, các dự án lớn của Tỉnh Bắc Giang, của Thường vụ huyện uỷ huyện
Sơn Động từ nay đến năm 2005:
- Nguồn vốn huy động tăng trưởng bình quân mỗi năm 35%.
- Dư nợ tín dụng tăng trưởng bình quân mỗi năm 25%.
- Tỷ lệ nợ quá hạn dưới 2% tổng dư nợ.
- Tỷ lệ thu lãi đạt 95 - 97%.
- Tiếp tục triển khai nhanh tốc độ hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng,
củng cố phát triển, mở rộng mạng lưới thanh toán khai thác có hiệu quả các
dịch vụ Ngân hàng. Hoàn chỉnh mô hình tổ chức, các cơ chế nghiệp vụ, từng
bước đưa hoạt động của nhno&ptnt Sơn Động đáp ứng được yêu cầu phát triển
kinh tế của huyện miền núi.
3.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng tại nhno&ptnt Sơn Động.
3.1.2.1.Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng tại
nhno&ptnt Sơn Động.
Cùng với sự phát triển của sản xuất lưu thông hàng hoá, tín dụng ngày
càng phát triển nhằm cung cấp thêm phương tiện giao dịch để đáp ứng các nhu
cầu giao dịch ngày càng tăng trong xã hội. Trong điều kiện đó, mở rộng và
nâng cao chất lượng tín dụng có ý nghĩa to lớn đối với ngành Ngân hàng nói
chung nhno&ptnt Sơn Động nói riêng.
Thứ nhất, nâng cao chất lượng tín dụng góp phần giảm thiểu rủi ro trong
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, làm lành mạnh tình hình tài chính của
Ngân hàng, giúp Ngân hàng ổn định và phát triển vững chắc.
Thứ hai, trong hoạt động kinh doanh ở bất cứ lĩnh vực nào mục đích cuối
cùng cũng là lợi nhuận. Việc nâng cao chất lượng tín dụng sẽ làm tăng khả
năng sinh lời của Ngân hàng thông qua việc tăng dư nợ tín dụng lành mạnh,
giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý, chi phí thiệt hại do không thu hồi
54
được vốn vay và tăng thu nhập góp phần cải thiện đời sống, việc làm cho cán
bộ Ngân hàng.
Thứ ba, đảm bảo chất lượng tín dụng là điều kiện cho Ngân hàng làm tốt
chức năng trung gian tín dụng trong nền kinh tế, là cầu nối giữa tiết kiệm và
đầu tư, góp phần điều hoà vốn trong nền kinh tế.
Thứ tư, mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng là điều kiện đảm bảo sự
tồn tại và phát triển lâu dài của Ngân hàng vì uy tín và số lượng khách hàng
phụ thuộc rất lớn vào hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
Với những ưu thế trên, tín dụng Ngân hàng là hoạt dộng quyết định tới sự tồn
tại và phát triển của nhno&ptnt Sơn Động, vì vậy việc nâng cao chất lượng tín
dụng không những là đòi hỏi khách quan của nền kinh tế mà còn là đòi hỏi
bức thiết của chính Ngân hàng.
3.1.2.2. Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng.
Thời gian qua mặc dù hoạt động kinh doanh của nhno&ptnt Sơn Động
vẫn đảm bảo các chỉ tiêu theo kế hoạch của nhno&ptnt tỉnh Bắc Giang giao,
nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế của các chủ thể trong nền kinh
tế. Hoạt động tín dụng vẫn còn nhiều bất cập: tỷ lệ nqh, nợ có vấn đề, nợ
khoanh so với mức trung bình ngành là cao làm ảnh hưởng tới chất lượng tín
dụng của Ngân hàng. Do vậy, nhno&ptnt Sơn Động cần xây dựng định hướng
nâng cao chất lượng tín dụng trong thời gian tới như sau:
- Nguồn vốn huy động tăng bình quân mỗi năm là 35%.
- Giảm tối đa các khoản vay phải gia hạn nợ và đồng thời giảm tỷ lệ
NQH xuống dưới 2%.
- Nâng tỷ lệ cán bộ tín dụng có trình độ từ cao đẳng, đại học lên 80%.
55
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng.
Hoạt động kinh doanh Ngân hàng luôn đứng trước những nguy cơ rủi ro
và tín dụng là một trong những lĩnh vực có rủi ro cao nhất. Đối với các nhtm
Việt Nam, hoạt động tín dụng đang là lĩnh vực chủ đạo doanh thu chiếm tỷ
trọng 85 - 95% nên việc đảm bảo tín dụng sẽ là vấn đề có tính quyết định đến
hiệu quả kinh doanh của nhtm . Chính vì vậy mà việc nghiên cứu tìm ra các
giải pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng tín dụng luôn là mục tiêu và là một
nhân tố quan trọng nhất để cạnh tranh và phát triển của mỗi nhtm.
Vậy làm thế nào để nâng cao chất lượng tín dụng.
Thông qua việc phân tích thực trạng tín dụng của nhno&ptnt Sơn Động trong
chương II chúng ta thấy rằng tình trạng tín dụng tại nhno&ptnt Sơn Động đang
còn nhiều vấn đề cần khắc phục. Để chất lượng tín dụng ở nhno&ptnt Sơn
Động trong thời gian tới thực sự có hiệu quả thì phải thực hiện một số giải
pháp sau đây:
3.2.1. Xây dựng chính sách tín dụng, chính sách khách hàng hợp lý.
Hoạt động tín dụng Ngân hàng là hoạt động chủ yếu mang lại lợi nhuận
cho Ngân hàng. Với xu hướng hiện nay, để khẳng định vị thế của mình các
nhtm phải không ngừng mở rộng khối lượng tín dụng cũng như chất lượng các
khoản tín dụng cấp cho nền kinh tế nhằm thu hút khách hàng thuộc mọi thành
phần kinh tế. Tuy nhiên, để đạt được song song hai mục tiêu: kinh doanh tín
dụng Ngân hàng hiệu quả nhưng an toàn thì việc xây dựng chính sách tín dụng và
chính sách khách hàng của Ngân hàng Sơn Động phải được đặc biệt coi trọng.
Chính sách tín dụng của nhno&ptnt Sơn Động phải đạt được ba mục tiêu :
- Tăng trưởng mở rộng khối lượng tín dụng, tăng lợi nhuận của Ngân hàng.
- Đảm bảo an toàn hoạt động, phòng tránh và hạn chế thấp nhất rủi ro.
- Sự lành mạnh, hiệu quả của các khoản tín dụng.
56
Bất cứ một nhtm nào muốn đạt được các mục tiêu kinh doanh thì phải
hoạch định một chính sách tín dụng phù hợp với thực tiễn nguồn lực của bản
thân Ngân hàng cũng như sự phù hợp với xu hướng phát triển của khu vực mà
Ngân hàng đang hoạt động. Chính sách tín dụng của Ngân hàng mang tính
chất thời kỳ. Dựa trên việc xây dựng chính sách tín dụng phù hợp trong từng
giai đoạn, Ngân hàng mình có thể quyết định khả năng mở rộng hay thu hẹp
tín dụng được thực hiện trên một số vấn đề sau:
- Phân tích sự tác động của các chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước
đến hoạt động tín dụng và hoạt động của các ngành kinh tế, công tác này
nhằm tránh cho nhno&ptnt Sơn Động các rủi ro có thể xảy đến đặc biệt là các
rủi ro do thay đổi chính sách.
- Nghiên cứu, phân tích nhu cầu thị trường để có cái nhìn tổng quát về
nhu cầu của thị trường đối với sản phẩm của các ngành sxkd trong thời điểm
hiện tại và trong tương lai. Từ đó mới nắm bắt được khả năng mở rộng hay
thu hẹp của ngành để đưa ra những quyết định mở rộng hay thu hẹp tín dụng
đối với ngành đó nhằm tránh rủi ro do biến động của môi trường kinh doanh,
hạn chế và ngăn ngừa nqh, nâng cao hiệu quả kinh doanh Ngân hàng mình.
- Cần xây dựng những chính sách tín dụng cụ thể theo khu vực lĩnh vực
hoạt động như chính sách tín dụng đối với vùng kinh tế trọng điểm.
Tất cả những việc làm trên nhằm tạo ra một hành lang an toàn, đồng thời là
một "kim chỉ nam" quan trọng để các cán bộ tín dụng thực thi các hoạt động
của mình trong từng thời kỳ hoạt động.
Về xây dựng chính sách khách hàng.
Chính sách khách hàng thực chất là một bộ phận không thể tách rời của
chính sách tín dụng. Để thành công trong hoạt động tín dụng, nhno&ptnt Sơn
Động không thể không coi trọng việc xây dựng chính sách khách hàng để từ
đó đề ra những biện pháp hữu hiệu và có chính sách phục vụ với từng đối
57
tượng khách hàng. Thành công và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của
khách hàng, cũng chính là hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Nhno&ptnt Sơn Động là một đơn vị chủ lực hoạt động trong lĩnh vực đầu tư
phát triển. Khách hàng chủ yếu của Ngân hàng là các hộ gia đình, cá nhân.
Thực hiện phương châm “Kinh doanh đa năng tổng hợp” mục tiêu
chính sách khách hàng của Nhno&ptnt Sơn Động là tiếp tục củng cố và phát
triển các khách hàng truyền thống trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, từng
bước cung ứng nhiều nhất sản phẩm và dịch vụ mà khách hàng yêu cầu thông
qua việc tiếp thị, tìm hiểu, điều tra thị hiếu và nhu cầu của khách hàng. Không
ngừng nâng cao chất lượng và phong cách phục vụ, rút ngắn thời gian giao
dịch, giải quyết nhanh, gọn và chính xác.
Thực hiện việc phân loại khách hàng theo các chỉ tiêu cụ thể về độ tín
nhiệm, năng lực tài chính, khả năng vay trả…. để từ đó có chính sách phục vụ
riêng, trong đó cần có chính sách ưu đãi đối với các khách hàng truyền thống
như về lãi suất, phí dịch vụ.... đặc biệt chú trọng tới những khách hàng lớn,
khách hàng tiềm năng hoạt động trong lĩnh vực sxkd…
3.2.2. Đa dạng hoá hình thức cho vay.
Nền kinh tế càng phát triển thì nhu cầu của các chủ thể về sản phẩm dịch
vụ Ngân hàng ngày càng tăng. Trong hoạt động tín dụng việc đa dạng hoá các
phương thức cho vay là rất cần thiết vì mỗi loại có những đặc trưng riêng phù
hợp với mục đích sử dụng vốn của từng đối tượng khách hàng khác nhau.
Hiện nay nhno&ptnt Sơn Động đang áp dụng hai phương thức cho vay phổ
biến là cho vay từng lần và cho vay trả góp, mới đây thực hiện thêm phương
thức cho vay hạn mức nhưng chưa phổ biến rộng rãi. Đối tượng vay vốn là hộ
gia đình, cá nhân, một số doanh nghiệp nhỏ với mục đích sxkd, tiêu dùng nên
đa dạng hoá phương thức cho vay sẽ phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn của khách
58
hàng từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao chất lượng tín dụng Ngân
hàng.
Đa dạng hoá các hình thức cho vay giúp Ngân hàng mở rộng dư nợ lành
mạnh, tăng lợi nhuận và nâng cao hiệu quả khoản tín dụng đã cấp.
3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định.
Nâng cao hiệu quả khâu thẩm định có tính chất quyết định tới hiệu quả
vốn vay sau này, vì qua thẩm định giúp cho Ngân hàng có thể chủ động trong
việc tham gia tư vấn, nhận định tình hình thực tế khách hàng và từ chối ngay với
những phương án, dự án không khả thi, giúp giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng.
Hiện nay khách hàng chủ yếu của nhno&ptnt Sơn Động là hộ gia đình
và cá nhân nên nhu cầu vay vốn của họ thường là phục vụ các phương án sản
xuất nông nghiệp hay phục vụ nhu cầu tiêu dùng. Do các phương án, dự án
của các hộ gia đình đưa ra là tương tự nhau nên trong công tác thẩm định cán
bộ tín dụng chưa thực sự đi sâu, đi sát, thu thập thông tin cần thiết để đánh giá
tính khả thi của dự án. Vì vậy các khoản tín dụng được cấp chưa thực sự mang
lại hiệu quả như dự tính. Do vậy để giải quyết vấn đề này nhno&ptnt Sơn
Động cần làm tốt các biện pháp sau:
- Nâng cao chất lượng thông tin: để công tác thẩm định được tốt đòi hỏi
phải có thông tin đầy đủ, chính xác về người vay, về phương án dự án, về thị
trường, về môi trường kinh tế chính trị, về điều kiện tự nhiên của nơi thực
hiện dự án phương án…
- Tham gia tư vấn cho khách hàng: với điều kiện thuận lợi hơn trong việc
tiếp xúc, thu thập thông tin và kinh nghiệm nghề nghiệp, thông qua công tác
thẩm định cán bộ tín dụng phát hiện những khả năng có thể dẫn đến rủi ro cho
phương án sxkd của khách hàng. Tính khả thi của dự án không chỉ quyết định
tới sự thành bại của khách hàng mà còn quyết định tới khả năng hoàn trả vốn
vay cho Ngân hàng. Vì vậy thông qua những ý kiến đánh giá, tư vấn của cán
59
bộ tín dụng khách hàng có thể đưa ra được phương án khả thi, tránh được
những rủi ro tiềm ẩn.
3.2.4. Thực hiện nghiêm chỉnh nguyên tắc bảo đảm tiền vay.
Tài sản bảo đảm nợ vay là một biện pháp quan trọng trong quá trình cho
vay của Ngân hàng. Nó tạo cơ sở pháp lý giúp cho Ngân hàng có khả năng thu
hồi nợ vay một khi khách hàng không có khả năng trả nợ, giúp giảm tối đa sự
thiệt hại khi có rủi ro xảy ra.
Mục đích của tín dụng trước tiên phải là giúp khách hàng có vốn để duy
trì hoặc mở rộng sxkd, mang lại hiệu quả kinh tế cho khách hàng, cho xã hội
nhưng phải đảm bảo cho vay thu được nợ cả gốc và lãi vay chính là đảm bảo
an toàn và hiệu quả cho chính bản thân Ngân hàng. Khi phải mang tài sản cầm
cố, thế chấp ra phát mại có nghĩa là sản xuất khách hàng thua lỗ, vốn đã mất
và quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng đã chấm dứt. Mặt khác, không phải
tài sản thế chấp nào cũng có thể bán ra một cách dễ dàng để Ngân hàng thu nợ
kịp thời, đặc biệt đó là tài sản cầm cố, thế chấp của khách hàng. Trên thực tế
hiện nay, việc phát mại tài sản là rất khó thực hiện.
Hiện nay, theo Nghị định về bảo đảm tiền vay số 178/1999/NĐ-CP
ngày 29/12/1999 của Chính phủ, có đưa ra nhiều hình thức bảo đảm khác nhau
như: cầm cố, thế chấp tài sản của khách hàng vay vốn, bảo lãnh bằng tài sản
của bên thứ ba, bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay, cho vay không có
bảo đảm bằng tài sản, bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị xã
hội cho cá nhân vay vốn.
Việc thu nợ bằng tài sản cầm cố, thế chấp không phải là biện pháp tốt
nhất nhưng nó cũng giúp Ngân hàng phần nào giải quyết những thiệt hại khi
có rủi ro xảy ra. Vì vậy, tôi thiết nghĩ:
- Tài sản bảo đảm là biện pháp cuối cùng và cơ sở pháp lý của Ngân hàng
trong việc thu hồi khoản nợ vay khi gặp rủi ro bất khả kháng, do đó Ngân
60
hàng cần thực hiện nghiêm túc về thủ tục thế chấp trong quá trình cho vay.
Giải pháp này gắn liền với việc nâng cao năng lực công tác và phẩm chất đạo
đức của người cán bộ tín dụng. Việc nâng cao năng lực cán bộ tín dụng trong
việc thẩm định dự án, đánh giá giá trị tài sản thế chấp... cũng là một biện pháp
hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng Ngân hàng.
- Hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư và khả
năng vay trả được nợ của khách hàng mới là điều kiện tiên quyết để Ngân
hàng quyết định cho vay vốn, vì vậy không phải khách hàng nào cũng đòi hỏi
phải có tài sản thế chấp thì Ngân hàng mới cho vay, vì vậy cần phải “Trông
mặt mà bắt hình dong”. Tất nhiên việc “trông mặt” phải bao gồm việc xem xét
thẩm định kỹ lưỡng của Ngân hàng đối với hiệu quả kinh tế của dự án, khả
năng quản lý, khả năng tài chính, mối quan hệ tín nhiệm trong vay trả nợ.. Tất
cả những điều đó sẽ cho Ngân hàng nhìn thấy bao quát và xây dựng được một
chân dung khách hàng hoàn chỉnh để đưa ra quyết định đúng đắn với mức độ
rủi ro thấp nhất.
Vì vậy, vấn đề chính trong việc Ngân hàng quyết định cho vay đối với
một khách hàng không phải ở chỗ khách hàng có tài sản cầm cố, thế chấp hay
không mà khách hàng đó là ai và hiệu quả sử dụng vốn như thế nào?
3.2.5. Thiết lập quỹ dự phòng rủi ro theo quy định.
Rủi ro trong hoạt động Ngân hàng bao gồm nhiều lĩnh vực: rủi ro về tỷ
giá, rủi ro trong thanh toán, rủi ro trong hoạt động tín dụng... trong đó rủi ro
trong hoạt động tín dụng được quan tâm đặc biệt. Quá trình đầu tư cho nền
kinh tế phát triển đòi hỏi nhu cầu vốn lớn, thời hạn dài nên rủi ro dễ xảy ra.
Thiết lập quỹ dự phòng bù đắp rủi ro của nhno&ptnt rất cần thiết.
* Để thiết lập quỹ dự phòng rủi ro một cách thích hợp và có hiệu quả,
người ta thường phân loại các khoản vay theo 4 nhóm:
61
- Nhóm 1: Các khoản vay bình thường, chưa đến kỳ hạn trả nợ và chưa
có dấu hiệu của nqh. Nhóm này không cần phải trích dự phòng rủi ro.
- Nhóm 2: Các khoản vay có bảo đảm quá hạn dưới 180 ngày hoặc
không có bảo đảm quá hạn trả nợ dưới 90 ngày, những khoản chiết khấu, tái
chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá ngắn hạn; số tiền trả thay cho người
được bảo lãnh đã quá hạn thanh toán dưới 30 ngày, những khoản cho thuê tài
chính chưa trả được tiền thuê trong thời gian 180 ngày.
- Nhóm 3: các khoản vay có bảo đảm quá hạn từ trên 180 ngày dưới đến
dưới 360 ngày hoặc không có bảo đảm quá hạn từ trên 90 ngày đến dưới 180
ngày, những khoản chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá
ngắn hạn; số tiền trả thay cho người được bảo lãnh đã quá hạn thanh toán từ
30 ngày đến dưới 90 ngày.
- Nhóm 4: các khoản vay có bảo đảm quá hạn từ 360 ngày trở lên hoặc
không có bảo đảm quá hạn từ 180 ngày trở lên, những khoản chiết khấu, tái
chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá ngắn hạn; số tiền trả thay cho người
được bảo lãnh đã quá hạn thanh toán từ 90 ngày trở lên.
Căn cứ vào phân loại các khoản vay như trên, Ngân hàng có thể trích lập quỹ
bù đắp rủi ro cho các khoản nqh đủ điều kiện theo quy định. Hiện nay, hàng
quý nhno&ptnt Sơn Động trích lập quỹ dự phòng rủi ro đúng theo quyết định
số 488/QĐ- NHNN5 ngày 27/11/2000 ban hành quy định về việc phân loại tài
sản “có”, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động Ngân
hàng của tctd. Và Quyết định số 88/HĐQT-03 ngày 25/4/2001 về việc ban
hành quy định phân loại tài sản có, trích lập và dự phòng để xử lý rủi ro trong
hoạt động nhno&ptnt Việt Nam. Cụ thể trích lập như sau:
- Nhóm 1: Trích 0%
- Nhóm 2: Trích 20%
- Nhóm 3: Trích 50%
62
- Nhóm 4: Trích 100%
3.2.6. Tăng cường công tác thu hồi nợ và chủ động giải quyết nợ có
vần đề.
Công tác thu hồi nợ có ý nghĩa rất quan trọng đối với chất lượng khoản
tín dụng, nó phản ánh hiệu quả của việc quản lý món vay tốt hay xấu. Do vậy,
khi cấp tín dụng các Ngân hàng đều mong muốn khách hàng hoàn trả nợ vay
đúng hạn đã ghi trên hợp đồng tín dụng. Nhưng trên thực tế có nhiều nguyên
nhân khách quan và chủ quan đã làm phát sinh khoản nợ có vấn đề. Do vậy
trong công tác thu hồi nợ cần chú ý tới những dấu hiệu về món vay có vấn đề
và có giải pháp ngăn chặn kịp thời. Món vay có vấn đề ở đây được hiểu là
những món vay đến hạn nhưng khách hàng chưa có khả năng hoàn trả nợ vay
,hoặc những món vay chưa đến hạn nhưng chủ thể vay có nguy cơ không trả
được nợ vay Ngân hàng do gặp rủi ro trong quá trình sxkd…xử lý các món
vay có vấn đề chính là áp dụng các biện pháp khác nhau để thu hồi nợ.
- Cán bộ tín dụng cần nắm bắt xác định được những dấu hiệu ban đầu chỉ
ra sự khó khăn về mặt tài chính của khách hàng. Những dấu hiệu này là cơ sở
để Ngân hàng tìm biện pháp điều chỉnh và ngăn ngừa kịp thời, tránh dẫn đến
khoản nợ quá hạn có thể gây rủi ro cho nhà Ngân hàng:
+ Các doanh nghiệp chậm trễ trong việc nộp báo cáo tài chính, báo cáo
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân có những biểu hiện trốn tránh
hoặc thoái thác khi Ngân hàng tới kiểm tra.
+ Số dư tiền gửi bị giảm sút, xuất hiện việc rút quá số dư hoặc séc thanh
toán bị trả lại.
+ Có sự gia tăng các khoản nợ phải trả chưa thanh toán.
+ Hoàn trả nợ vay Ngân hàng chậm hoặc quá kỳ hạn chưa thanh toán
hoặc thanh toán không đầy đủ như cam kết.
63
+ Có sự thay đổi về Ban lãnh đạo của doanh nghiệp như từ chức, bỏ
trốn, các khó khăn về tổ chức lao động như đình công, bãi công...
+ Các thảm hoạ xảy ra như bão lũ, hoả hoạn, tham ô...
- Khi phát hiện ra các khoản cho vay có dấu hiệu bị đe doạ không được
hoàn trả, đối với Ngân hàng cách tốt nhất là tìm biện pháp điều chỉnh kịp thời
để bảo vệ lợi ích của Ngân hàng. Ngân hàng có thể áp dụng những biện pháp
sau đây:
+ Ngân hàng có thể “kêu gọi” có nghĩa là chấp nhận cho người bảo lãnh cho
khách hàng như người cung ứng hay tiêu thụ sản phẩm hoặc một vài người
cho vay dài hạn.
+ Các cán bộ Ngân hàng có thể tư vấn cho khách hàng trong việc tìm ra
chiến lược kinh doanh mới. Việc làm này không chỉ giúp cho khách hàng có
thể thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng mà còn thắt chặt sự thân thiết trong quan
hệ Ngân hàng - khách hàng. Đây là một nguyên tắc quan trọng trong hệ thống
nguyên tắc quản lý tiền vay.
+ Gia hạn các khoản cho vay đối với các khách hàng có phương án
phục hồi sản xuất có tính khả thi cao. Giải pháp này thực sự có hiệu quả khi
mà cả Ngân hàng và khách hàng cùng nỗ lực vực các món nợ đang trở nên
mất khả năng thanh toán từ đó diảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng.
Trong thực tế thời gian qua, những biện pháp trên đây đã và đang được
nhno&ptnt Sơn Động áp dụng một cách có hiệu quả. Những biện pháp này có
thể gây thêm chi phí cho Ngân hàng nhưng thiết nghĩ nếu so chi phí này với
các khoản tín dụng không có khả năng thanh toán thì nó cũng chỉ là “muối bỏ
bể” mà thôi.
Đối với công tác thu hồi nợ và xử lý các khoản NQH:
- Cán bộ tín dụng cần đốc thúc các chủ thể vay vốn khi khoản nợ gần đến
hạn, sử dụng các biện pháp nghiệp vụ để thu hồi cả vốn gốc và lãi vay:
64
+ Ngân hàng giúp khách hàng thu hồi các khoản công nợ từ các khách
hàng khác có quan hệ với Ngân hàng để tạo thêm nguồn trả nợ cho khách hàng.
+ Ngân hàng hướng dẫn người vay trên nhiều khía cạnh nhằm tác động
đến khả năng tạo và thu được nhiều lợi nhuận, Ngân hàng có thể gia hạn, điều
chỉnh hợp đồng tín dụng để giảm quy mô hoàn trả trước mắt, có thể tìm ra giải
pháp cho vay tiếp vốn để tăng sức mạnh về tài chính của khách hàng, khôi
phục lại sản xuất kinh doanh.
+ Ngân hàng đề nghị người vay quản lý chặt chẽ ngân quỹ, khuyên bán bớt
tài sản có giá trị, giảm lượng hàng tồn kho, thanh lý bớt tài sản không sử dụng ...
+ Nếu do thiên tai, tai nạn, trộm cắp... người vay không thể trả được nợ
cũng như trả được một phần cho Ngân hàng thì Ngân hàng có thể xem xét gia
hạn hoặc điều chỉnh hợp đồng cho vay tương ứng với các kỳ hạn có thể thu
được lợi nhuận của khách hàng...
- Đối với những khách hàng không có khả năng trả nợ khi đến hạn thi có
biện pháp sử lý ngay: nếu thấy phương án có hiệu quả thì có thể gia hạn nợ,
nếu thấy khả năng trả nợ trong tương lai cũng không khả thi thì chuyển nqh và
sau khi chuyển nqh mà khách hàng vẫn không hoàn trả nợ vay, Ngân hàng tìm
biện pháp thích hợp để sử lý tài sản đảm bảo hoặc nguồn thu thứ hai là từ
người bảo lãnh:
+ Nếu là các khoản cho vay có thế chấp hoặc đảm bảo, Ngân hàng cùng
chuyên gia tư vấn pháp luật, nhân viên thanh lý thực hiện bán đấu giá các tài
sản đó theo pháp luật hiện hành.
+ Nếu là các khoản cho vay không có thế chấp, bảo đảm thì Ngân hàng
phải chờ sự phán quyết của Toà án kinh tế mới có biện pháp thu hồi vốn như
bán tài sản của người vay. Nếu người vay không có tài sản thì kết quả đòi nợ
vô hiệu hoá và người vay phải thụ án dân sự.
65
Thật ra biện pháp thanh lý là không nhân đạo đối với người vay hay người bảo
lãnh nhưng Ngân hàng vì sự tồn tại của mình vẫn phải tiến hành coi nó như
cứu cánh cho sự tồn tại của mình.
3.2.7. Từng bước chẩn hoá cán bộ, đẩy mạnh công tác đào tạo, có
chính sách đãi ngộ đối với cán bộ tín dụng.
Vai trò con người trong công cuộc phát triển của nền kinh tế xã hội nói
chung và ngành Ngân hàng nói riêng là không thể phủ nhận. Thực tế đã cho
thấy rằng, nếu một Ngân hàng có đội ngũ cán bộ nhanh nhạy, sáng tạo trong
công việc, có trách nhiệm tinh thần tập thể, vì lợi ích của Ngân hàng thì Ngân
hàng đó chắc chắn có thể đứng vững và phát triển trước những sóng gió của
kinh tế thị trường khắc nghiệt.
Đối với nhno&ptnt Sơn Động, tuy những năm qua đã bổ sung nhiều cán
bộ trẻ song so với nhu cầu hoạt động của Ngân hàng trong nền kinh tế thị
trường thì khả năng tiếp thị cũng như phong cách giao dịch còn bộc lộ nhiều
điểm chưa đáp ứng yêu cầu. Đôi khi các cán bộ Ngân hàng chưa ý thức được
quyền lợi sát sườn của họ đối với sự phát triển của hệ thống Ngân hàng nói
chung và Nhno&ptnt Sơn Động nói riêng. Trước những vấn đề này tôi xin
đưa ra một số những kiến nghị mong rằng có thể nâng cao hơn nữa tinh thần
trách nhiệm của người cán bộ Ngân hàng.
Thứ nhất, đối với cán bộ tín dụng cần phải giao nhiệm vụ cụ thể, không
giao một cách chung chung, gắn trách nhiệm với lợi ích của họ khi hoàn thành
công việc. Nhưng nhìn chung để có được hiệu quả cao nhất thì một trong
những nhân tố quan trọng là mức độ cụ thể bao nhiêu thì càng dễ thực hiện và
việc đánh giá mức độ hoàn thành công việc của cán bộ tín dụng càng chính
xác bấy nhiêu.
Thứ hai, nhìn một cách toàn diện ta thấy hoạt động tín dụng là hoạt động
tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu cho Ngân hàng cho nên rủi ro tín dụng sẽ ảnh
66
hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh Ngân hàng. Vì vậy, công việc
của một cán bộ tín dụng đòi hỏi họ không chỉ có kiến thức chuyên sâu về kinh
doanh hoạt động trong lĩnh vực mà họ đầu tư vốn vào, không chỉ có khả năng
phân tích mà còn phải có những khả năng phán đoán để đưa ra những quyết
định chính xác. Đòi hỏi thì cao, trách nhiệm thì nặng nề nhưng quyền lợi của
họ như thế nào thì ít được quan tâm tới. Chính điều này đã tạo ra một ý nghĩ
trốn tránh nhiệm vụ.
Chính vì vậy, Ngân hàng cần phải có chính sách khen thưởng, chế độ
đãi ngộ đúng mức đối với cán bộ tín dụng hoàn thành tốt trách nhiệm của họ,
giúp Ngân hàng bảo toàn vốn cho vay đồng thời có chế độ kỷ luật nghiêm
khắc đối với những người không hoàn thành nhiệm vụ của mình, gây thiệt hại
cho Ngân hàng.
Nhno&ptnt Sơn Động cần chủ trương xây dựng nguồn lực con người
vững vàng về chính trị, giỏi về chuyên môn, nhạy bén trong kinh doanh…
Từ Trung ương đến các địa phương thực thi chiến lược “chiêu hiền”,
thu hút nhân tài, thường xuyên đào tạo bồi dưỡng cán bộ để đáp ứng một cách
có hiệu quả nhất yêu cầu phát triển trước mắt cũng như lâu dài.
3.2.8. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ.
Tăng cường, nâng cao hiệu quả của kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong
hoạt động tín dụng và kiểm soát định kỳ, đột xuất theo phương châm ngăn
chặn sớm, phòng ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời những sai sót trong quá
trình cho vay hạn chế tối đa rủi ro tín dụng. Thông qua kiểm tra kiểm soát sẽ
giúp Ngân hàng nắm bắt được thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng. Trên cơ sở đó có biện pháp để củng cố và nâng cao chất lượng hoạt
động của Ngân hàng mà chủ yếu là hoạt động tín dụng.
- Việc kiểm tra, kiểm soát phải được thực hiện thường xuyên, có kế
hoạch theo những nội dung nhất định. Trên cơ sở kết quả kiểm tra phát hiện
67
những sai sót, tồn tại cần được thông báo kịp thời để có hướng giải quyết thích
hợp.
- Kiểm tra chất lượng tín dụng thông qua việc kiểm tra quy trình cấp tín
dụng cho khách hàng. Thực hiện quy trình tín dụng đúng quy định sẽ giúp
giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng trong quá trình cung ứng vốn cho khách hàng.
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra khách hàng về mục đích vay vốn và
hiệu quả của phương án thực hiện.
3.2.9. Đẩy mạnh công tác huy động vốn với cơ cầu hợp lý nhằm nâng
cao chất lượng tín dụng.
nhno&ptnt Sơn Động phục vụ chủ yếu trong quá trình cnh-hđh nông
nghiệp nông thôn nên luôn coi tạo vốn là khâu mở đường, tạo một mặt bằng
vốn vững chắc ngày càng tăng trưởng, việc đa dạng hoá các hình thức, các
biện pháp, các kênh huy động vốn từ mọi nguồn trong địa phương.
Trong cơ chế thị trường, mục đích kinh doanh của nhno&ptnt Sơn Động
cũng như các nhtm khác vẫn là lợi nhuận. Ngoài những đối tượng do NHNN
chỉ định, nhno&ptnt Sơn Động cho vay thì với chức năng kinh doanh đa năng
tổng hợp hiện nay vẫn khẳng định đối tượng chủ yếu của nhno&ptnt Sơn Động
là khách hàng có khả năng sinh lời. Hệ thống quản lý tài chính trong Ngân
hàng cho phép chúng ta biết khả năng sinh lời của từng khách hàng và tiếp tục
khai thác thị trường vốn ngầm theo từng tiêu thức của nó. Thị trường vốn
ngầm được hiểu là thị trường vốn hoạt động bên ngoài cơ chế quản lý của Nhà
nước, chưa theo định hướng của Nhà nước bao gồm: một phần vốn còn tồn
đọng của các tổ chức kinh tế, nguồn vốn trong dân cư, nguồn tiền từ nước
ngoài gửi về thuộc loại nhàn rỗi dự trữ không tham gia thị trường tín dụng ...
Mở rộng các hoạt động kinh doanh dựa trên đặc thù của nhno&ptnt Sơn Động
như huy động tiết kiệm đầu tư cho các chương trình trọng điểm có tính quyết
định làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương.
68
Bên cạnh đó, nhno&ptnt Sơn Động cần khai thác triệt để và làm tốt chức năng
Ngân hàng đại lý, Ngân hàng phục vụ để tiếp nhận ngày càng nhiều nguồn vốn
trung và dài hạn từ các quỹ, các tổ chức quốc tế, cho đầu tư và phát triển.
Việc huy động nguồn vốn dài hạn giúp Ngân hàng có thể lựa chọn và quyết
định cho vay những dự án có hiệu quả có thời gian thu hồi vốn dài, tránh tình
trạng do nguồn vốn ngắn, Ngân hàng phải rút ngắn thời hạn cho vay không phù
hợp với thời gian hoàn vốn của dự án dẫn đến phải gia hạn nợ hoặc nqh ...
Tóm lại, chất lượng tín dụng luôn là vấn đề được các Ngân hàng quan
tâm và tìm biện pháp khắc phục những tồn tại, đặc biệt là với các Ngân hàng
quốc doanh trong nền kinh tế mở cửa hiện nay.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước.
3.3.1.1. Chính phủ cần có định hướng quy hoạch phát triển đối với từng
vùng kinh tế, từng ngành, địa phương để hướng sản xuất phù hợp với nhu cầu
tránh tình trạng đầu tư tràn lan không hiệu quả cung lớn hơn cầu như các dự
án trồng cây ăn quả (cây vải) như hiện nay.
3.3.1.2. Chính phủ, các Bộ ngành cần có chính sách xử lý các khoản nqh,
nkđ của các doanh nghiệp, các hộ gia đình… do các nguyên nhân khách quan
như thay đổi cơ chế chính sách, thiên tai, bão lụt... cần tạo nguồn cho các
Ngân hàng để xử lý bù đắp, xoá các khoản nợ khoanh. Bên cạnh đó, cần có
hướng xử lý lại cơ cấu nợ của các nhtm, bao gồm việc chuyển các khoản vay
kém hiệu quả sang vốn Ngân sách cấp thành lập công ty mua bán nợ để xử lý
các khoản nợ, khai thác và quản lý tài sản thế chấp tồn đọng.
69
3.3.1.3. Sớm ban hành luật sở hữu tài sản.
Hiện nay luật sở hữu tài sản còn nhiều bất cập nên có nhiều khe hở cho
các chủ doanh nghiệp cũng như các cá nhân gian dối trong vấn đề sở hữu tài
sản, gây khó khăn cho Ngân hàng khi xác định chủ sở hữu cũng như khi giải
quyết các khoản nợ thông qua thanh lý tài sản đảm bảo. Vì vậy, sớm ban hành
luật sở hữu tài sản sẽ giúp các Ngân hàng dễ dàng trong việc xác định chủ sở
hữu và không gặp khó khăn trong quá trình thanh lý tài sản.
3.3.2. Kiến nghị đối với nhnn.
3.3.2.1. nhnn nên có chính sách tạo nguồn vốn lâu dài cho nền kinh tế phát
triển ổn định. Lãi suất Ngân hàng cần sớm được xã hội hoá, thị trường hoá,
tính toán trên cơ sở các yếu tố liên quan như tỷ suất lợi nhuận bình quân, tỷ lệ
lạm phát và quan hệ cung cầu trên thị trường. Nhnn cần có chính sách điều
hành lãi suất, tỷ giá hợp lý vừa ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát đồng thời
vừa khuyến khích để người dân gửi tiền tiết kiệm, người sản xuất yên tâm đầu
tư. Thực hiện việc xác định và công bố lãi suất cơ bản theo như luật Ngân
hàng không nên sử dụng lãi suất trần như hiện nay.
3.3.2.2. nhnn cần tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra kiểm soát đối với
các nhtm và các doanh nghiệp phát hiện để chấn chỉnh những sai sót, vi phạm
trong việc thẩm định và quyết định cho vay của các Ngân hàng. Hiện nay, do
cạnh tranh gay gắt nên các Ngân hàng đã bỏ qua các điều kiện thủ tục vay vốn
theo quy định buông lỏng trong công tác thẩm định, xét duyệt cho vay dẫn đến
nhiều khoản vay có chất lượng thấp. Đồng thời, cần xử lý nghiêm khắc các vi
phạm của các Ngân hàng cố ý phá luật
để giành khách hàng.
70
3.3.2.3.Điều chỉnh lãi suất.
Điều chỉnh mức lãi suất cơ bản sao cho phù hợp để từ đó các nhtm có thể
đưa ra mức lãi suất phù hợp với Ngân hàng mình mà vẫn đảm bảo hiệu quả tối
đa cho người sử dụng vốn cũng như người cung ứng vốn.
3.3.3. Kiến nghị đối với nhno&ptnt Việt Nam
3.3.3.1. phối hợp chặt chẽ với nhnn về vấn đề cung cấp thông tin tín dụng.
Cung cấp nguồn thông tin chính xác, kịp thời về các doanh nghiệp; về
điều kiện kinh tế xã hội; điều kiện tự nhiên…sẽ giúp cán bộ Ngân hàng có quyết
định chính xác hơn trong việc cấp tín dụng, giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng.
3.3.3.2. nhno&ptnt Việt Nam cần có quy định về chính sách đãi ngộ đối với
cán bộ tín dụng vùng sâu, vùng xa.
Thường cán bộ tín dụng ở vùng sâu, vùng xa có điều kiện làm việc vất
vả, khó khăn hơn cán bộ tín dụng ở nơi khác nên nhno&ptnt Việt Nam cần có
chính sách ưu đãi đối với cán bộ tín dụng về thu nhập, phương tiện đi lại, các
dụng cụ làm việc cần thiết. Từ sự quan tâm trên sẽ động viên tinh thần làm
việc của cán bộ từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng.
tiền tiết kiệm, người sản xuất yên tâm đầu tư. Thực hiện việc xác định và công
bố lãi suất cơ bản theo như luật Ngân hàng không nên sử dụng lãi suất trần
như hiện nay.
Trên đây là một số kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động tín dụng của nhno&ptnt Sơn Động nói riêng, nâng cao chất lượng tín
dụng tại nhtm nói chung. Do nguồn kiến thức hạn hẹp nên bài viết không
tránh khỏi những thiếu sót, vậy rất mong sự đóng góp ý kiến của ban lãnh đạo
Ngân hàng cũng như sự đóng góp ý kiến của các thầy cô hướng dẫn.
71
Kết luận
Những năm qua, cùng với các hoạt động khác trong lĩnh vực tài chính
Ngân hàng, hoạt động tín dụng của nhno&ptnt Sơn Động luôn tự đổi mới và
hoàn thiện, khắc phục những hạn chế và khó khăn còn tồn tại góp phần không
nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của nhno&ptnt Sơn Động cũng
như trong công cuộc xây dựng nền kinh tế đất nước.
Qua quá trình 15 năm xây dựng và trưởng thành nhno&ptnt Sơn Động
không ngừng phát triển trở thành một trong những nhtm quốc doanh hàng đầu
tại Việt Nam. Những kinh nghiệm về hoạt động tại nhno&ptnt Sơn Động là
một bài học quý báu.
Khó khăn là không bao giờ hết nhưng chúng ta tin rằng với bề dày
truyền thống và kinh nghiệm, kết hợp với tư duy sáng suốt, việc chỉ đạo điều
hành kiên quyết, sáng tạo nhno&ptnt Sơn Động sẽ vượt qua những trở ngại để
hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ mà Đảng và Chính phủ, nhân dân tin tưởng
giao phó.
Đối với em, việc tìm hiểu và nghiên cứu đề tài “Giải pháp nâng cao
chất lượng tín dụng tại nhno&ptnt Sơn Động” trong giai đoạn vừa qua là rất
bổ ích và lý thú. Nó không chỉ góp phần giúp em tích luỹ thêm kiến thức mà
còn bổ sung thêm kinh nghiệm giúp ích quá trình làm việc thực tế sau này.
Tài liệu tham khảo
72
1. Giáo trình Nghiệp vụ KDNH - HVNH
2. Giáo trình Tín dụng ngân hàng - HVNH (2001)
3. Tạp chí ngân hàng các số: 2, 5, 6, 10 (2001); 5, 9, 15 (2003); 1, 4 (2004)
4. Tạp chí KHCN ngân hàng số: 18, 32
5. Tạp chí tài chính tiền tệ số: 7, 12, 15 (2003)
6. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 2001, 2002, 2003, 6T/2004
7. Bảng cân đối vốn kinh doanh 2001-6T/2004
8. Bảng cân đối kế toán 2001- 6T/2004
9. Báo cáo phân tích tín dụng 2001- 6T/2004
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo tốt nghiệp- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh nhno&ptnt Sơn Động.pdf