Là cơ quan quản lý, điều hành toàn bộ hệ thống NHNo & PTNT Việt
Nam có tránh nhiệm trong việc hoạch định chính sách, xây dựng các kế hoạch
phát triển của toàn hệ thống, làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch kinh
doanh trong đó có kế hoạch phát triển nguồn vốn của các chi nhánh trong hệ
thống.
74 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2299 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o trả
nợ tốt cho Ngân hàng.
2.2.1.3 Tính hình cho vay
Cùng với sự gia tăng về nguồn vốn trong những năm quả hoạt động cho
vay của Ngân hàng cũng không ngừng tăng trưởng. Điều đó được thể hiện
quả bảng số liệu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
38
Bảng 2.3 Cơ cấu dự nợ cho vay của chi nhánh NHNo & PTNT Hà Nội
(Đơn vi: tỷ đồng, %)
Chi tiêu 2006 2007 2008
So 2007/2006 So2008/2007
Tuyệt
đối
%
Tuyệt
đối
%
Tổng dư nơ
2,457
3,462
3,438
1,005
41
-24
-0.69
1.phân loại theo TPKT
1.1 DNNN
1.2 DNNQD
818
1,293
878
2,279
659
2,480
60
986
7.33
76.25
-219
201
-24.94
8.81
2.Phân loai theo thời
gian cho vay
2.1 Ngăn hạn
2.2 Trung hạn
2.3 Dài hạn
1,336
432
689
1,992
485
985
1,323
343
1,772
656
53
296
49.10
12.27
42.96
-669
-142
787
-33.58
-29.27
79.89
3.Phân loai theo tiền tệ
3.1 nội tệ
3.2 Ngoài tệ
2,044
413
2,657
804
2,606
832
613
391
30
94.67
-51
28
-1.91
3.48
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2006-2008)
Qua bảng số liệu có thể thấy được hoạt động cho vay của NHNo
&PTNT Hà Nội đã mở rộng hơn so với năm trước đó. Cụ thể tổng dư nợ năm
2007 tăng so với năm 2006 là chiếm với 41% và năm 2008 lại giảm đi so với
năm 2007 chiếm với -0.69%.
Phân theo thanh phần kinh tế dư nợ tập chung chủ yếu vào KDNN,
năm 2006 tăng so với năm 2007 chiếm tỷ trọng là 7.33% và năm 2008 lại
giảm so với năm 2007 là chiếm tỷ trọng là -24.94% do với sự khung hoảng tài
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
39
chính thế giới.
Phân theo thời gian cho vay với dư nợ ngăn hạn 2007 tăng dần so với
năm 2006 chiếm 49.10% và năm 2008 lại giảm đi so với năm 2007 chiếm với
-33.58%. Dư nợ trung hạn của NHNo Hà Nội năm 2007 tăng lên so với năm
2006, chiếm với 12.27% và năm 2008 dự nợ trung hạn lại giảm đi so với năm
2007 chiếm với -29.27%. Dư nợ dài hạn năm 2007 tăng lên so với năm 2006
chiếm với tỷ trọng là 42.96% và năm 2008 cũng tăng so với năm 2007 chiếm
với tỷ lệ 79.89%.
Phân theo loại tiền tệ, dư nợ nội tệ năm 2007 tăng lên so với năm 2006
chiếm với 30% và năm 2008 lại xuống so với năm 2007 la chiếm với -1.91%.
Ngoài tệ 2007 cũng tăng so với năm 2006 chiếm tỷ trọng là 94.67%và năm
2008 vẫn tăng so với năm 2007 chiếm với 3.48%.
Sự tăng giảm của năm 2008 do sự khung hoảng tài chính toàn thế giới
làm cho NHNo & PTNT Chi nhánh Hà Nội gặp khó và ảnh hưởng đến thu nợ
từ khách hàng.
2.2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng tại NHNo & PTNT Chi nhánh HN
2.2.2.1 Dư nợ cho vay
Chỉ tiêu này được đo bằng số tuyệt đối, nó phản ánh số dư của hoạt
động cho vay tại 1 thời điểm. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ khả năng mở rộng tín
dụng của ngân hàng tốt, ngân hàng đã thành công trong việc thu hút khách
hàng, phát triển tín dụng và chất lượng tín dụng. Tuy nhiên không phải lúc
nào việc mở rộng tín dụng cũng mang lại những dấu hiệu tốt trong chất lượng
tín dụng vì việc mở rộng tín dụng được coi là bền vững khi các chỉ tiêu về nợ
quá hạn là tốt, có cơ cấu hợp lý. Còn nếu việc mở rộng tín dụng kéo theo sư
gia tăng mạnh mẽ trong nợ quá hạn thì đó là dấu hiệu không tốt cho hoạt động
tín dụng của ngân hàng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
40
Bảng 2.4. Một số chỉ tiêu tổng dư nợ 2006-2008
(Đơn vị: Tỷ đồng, %)
Chi tiêu
Năm
2006 2007 2008
Tổng dư nợ 2,457 3.461 3,438
Tốc độ tăng trưởng dư nợ -8.66% 11.4% 25.6%
Dư nợ bình quân 1 cán bộ tín dụng 79.25 85.531 107.43
Dư nợ bình quân 1 khách hàng 1.854 2.460 2.371
Nợ cần chú ý (nợ nhóm 2) 476 47 845
Nợ xấu (nợ nhóm 3-5) 41 21 26.68
(Tổng hợp báo cáo tín dụng và báo cáo tổng kết hoạt động kinh
Doanh từ năm 2006-2008-số liệu năm 2007 đã tách ra hai chi nhánh về
NHNoVN quản lý )
Nhìn vào bảng chỉ tiêu dư nợ ta thấy tổng dư nợ của chi nhánh Ngân
Hàng tăng giảm bất ổn quá các năm, năm 2006 tổng dư nợ của Ngân hàng lại
giảm 8.66% so với năm trước nhưng đến năm 2007 tổng dư nợ của NHNoHN
tăng lên rất mạnh 11.4% so với năm 2006(số liệu năm 2007 ở phân này là số
của Ngân hàng sau khi tách ra 2 chi nhánh đó là chi nhánh Thành xuân và chi
nhánh Đồng đa về NHNoVN), đến năm 2008 tổng dư nợ của NHNoHN tăng
lên rất nhanh đến 25.6%. Điều này cho ta thấy NHNoHN đã thành công trong
việc thu hút khách hàng, mở được quy mô hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
Ta nhìn xem đồ thị xu thế biểu diễn xu hướng tăng trưởng tổng dư nợ của
NHNoHN trong giai đoạn (2006-2008)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
41
Đồ thị xu thế biểu diễn xu hướng tăng trưởng tổng dư nợ của NHNoHN
trong giai đoạn (2006-2008)
Nhìn vào đồ thị xu thế trên ta thấy tổng dư nợ của NHNoHN tăng rất
nhanh với tốc độ tăng trưởng khá ổn, từ năm 2006-2008 ta vẽ được đường xu
thế gần như là một đường thẳng nằm nghiêng đi với ba trạng điểm -8.66,
11.4%, 25.6%. đây là một xu hướng tăng trưởng rất tốt mà NHNoHN đã đạt
được trong giai đoạn 2006-2008, nhưng không phải lúc nào tổng dư nợ tăng
cũng tốt cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nếu ta nhìn lại bảng tổng
dư nợ ta thấy dư nợ bình quân trên 1 cán bộ tín dụng với con số quá cao, hơn
80 tỷ đến hơn trăm tỷ, điều này cho ta biết được chất lượng tín dụng của Ngân
hàng trong giai đoạn 2006-2008 có thể không tốt bởi vì mỗi một cán bộ tín
dụng của NHNoHN phải quản lý, giám sát khoản nợ quá lớn nếu trình độ
chuyên nghiệp của các cán bộ tín dụng chưa được tốt thì việc quản lý khoản
nợ không thể nào tốt được, dễ gặp vấn đề thu hồi nợ.
Trong bảng tổng dư nợ ta cũng thấy dư nợ bình quân trên 1 khách hàng
không cao và cơ cấu nợ quá hạn của NHNoHN cũng khá tốt vậy ta có thể nói
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
42
dù có dư nợ bình quân trên một cán bộ tín dụng quá cao nhưng NHNoHN vẫn
đặt được kết quả hoạt động kinh doanh khá là chứng tỏ trình độ chuyên
nghiệp của cán bộ tín dụng của Ngân hàng khá tốt. NHNoHN nằm trên địa
bàn thủ đô lớn nhất của Việt Nam, Hà Nội là nơi tập trung các các doanh
nghiệp, hộ sản xuất quy mô lớn như vậy quy mô hoạt của NHNoHN ngày một
phải mở rộng thêm và đa dạng hoá dịch vụ hơn để đắp ứng được nhu cầu của
chủ thể kinh tế nhằm phát triển nhanh nền kinh tế Việt Nam.
NHNoHN cần thiết phải mở rộng thêm nhiều nữa về tín dụng và cũng
phải sức quan tâm đến chất lượng tín dụng của ngân hàng minh nhằm đặt
được kết quả hoạt động kinh hoạt cao hơn nữa.
2.2.2.2 Doanh số cho vay
Năm 2008 nhờ có nhiều chính sách áp dụng thúc đẩy hoạt động cho
vay nên tổng doanh số cho vay tăng nhiều so với mấy năm qua và được thể
hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.5: Số liệu tổng thế doanh số cho vay – thu nợ - dư nợ
theo loại tín dụng
(Đơn vi.: tỷ đồng, %)
Chi tiêu 2006 2007 2008
Tăng giảm so với năm
2007/2006 2007/2008
Tuyệt
đối
%
Tuyện
đối
%
-Doanh số cho vay 2,895 3,358 3,729 463 11.9 801 27.3
-Doanh số thu nợ 2,248 3,001 3,028 752 23.1 17 0.55
- Dư nợ 2,457 2,737 3,438 1,005 40.91 701 25.62
- Nợ xấu 41 21 26
- Tỷ lệ nợ xấu (%) 1.67% 0.6% 0.6%
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
43
Như đã phân tích, do NHNo & PTNT Hà Nội tích cực kiếm nhiều
khách hàng mới:
- doanh số cho vay năm 2007: 3,358tỷ đồng, tăng của doanh số là 4,63
tỷ đông và tỷ lệ tăng của doanh số là 11.9% so với năm2006
-Doanh số thu nợ 2007 tăng là 3,001 tỷ đồng, tăng lên 752 tỷ đồng và
tỷ lệ tăng của doanh số thu nợ tăng lên 23.9% so với năm 2006
Năm 2007 doanh số cho vay tăng cao với tỷ lệ tăng là 11.9%, doanh số
thu nợ tăng lên 23.9% so với năm 2006.
- Dư nợ năm 2007 tăng lên 1,005 triệu đồng so với năm 2006, tỷ lệ tăng
đối với dư nợ là 40,9% và nợ từ nhóm 3- 5 tại thời điểm 31/12/2007 là 21
triệu đồng và được chiếm tỷ lệ 0.6% so với năm 2006.
- Doanh số cho vay tăng mạnh so với đầu năm. Trong đó đáng lưu ý là
doanh số cho vay năm 2008 là 3,729 tỷ đồng, tăng 801 tỷ đồng và tỷ lệ tăng
27.3% so với năm 2007.
- Doanh số thu nợ năm 2008 là 3,028tỷ đồng, tăng 17tỷ đồng và tỷ lệ
tăng là 0.55% so với năm 2007
Năm 2008 doanh số cho vay tăng cao với tỷ lệ 27.3%, doanh số thu nợ
cũng tăng với tỷ lệ là 0.55% so với năm 2007 do một số nguyên nhân sau:
+ Ngân hàng No & PTNT Hà Nội chủ trương mở rộng đầu tư tín dụng,
tăng trưởng dư nợ vào năm 2008 cách an toàn, sang lọc khách hàng theo chỉ
đạo của Ngân hàng No & PTNT Việt Nam.
+ Công tác đôn đốc thu hồi khi đến thời hạn tốt hơn rất nhiều, do đó khi
đến hạn các khoản cho vay đều thu được, nhiều món cho vay trả nợ trước thời
hạn, số món cơ cấu lại nợ ít hơn.
+ Các món nợ khó thu hồi trong tổng dư nợ làm cho doanh số cho vay
và thu nợ không tăng được XLRR và chuyển sang ngoại bảng.
- Dư nợ năm 2008 tăng 701 tỷ đồng so với năm 2007, tỷ lệ tăng là
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
44
25.62%
- Nợ xấu từ nhóm 3 đến nhóm 5 tại thời điểm 31/12/2008 là 26tỷ đồng,
chiếm 0.6 % tổng dư nợ toàn thành phổ
2.2.2.3 Hệ số sử dụng vốn vay
Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng của ngân hàng trong việc khai thác
nguồn vốn huy động để cho vay. Nó được tính bằng tỷ số dư nợ và tổng
nguồn vốn huy động.
Tổng dư nợ
Hệ số sử dụng vốn vay = * 100%
Tổng nguồn huy động
Bảng 2.6: Hệ số sử dụng vốn huy động
(Đơn vị: tỷ đồng, %)
Năm
chỉ tiêu
2006 2007 2008
2007/2006 2008/2007
Tuyệt
đối
%
Tuyệt
đối
%
Tổng dư nợ 2,457 3,462 3.438 1,005 40.9 -24 -0.69
Tổng vốn huy động 12,845 13,822 15,322 977 7.6 1,500 10.8
Hệ số sử dụng vốn huy động 19% 25% 22%
( Tổng hợp báo cáo tín dụng và báo cáo tổng kết hoạt động kinh
Doanh từ năm 2006-2008 )
Chúng ta kết hợp lại (bảng 2.1) với (bảng 2.2) ta tính được hệ số sử
dụng vốn huy động của các năm từ năm 2006 đến 2008 cụ thể 19% năm
2006, 25% năm 2007, 22% năm 2008, con số này là một con số rất thấp cho
thấy hiệu quả sử dụng vốn vay của NHNoHN đạt ở mức thấp.
Ta so sánh giữa tổng dư nợ với tổng vốn huy động của NHNoHN qua
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
45
các năm ta thấy vốn huy động luôn luôn lớn hơn tổng dư nợ, vậy ta có thể nói
NHNoHN luôn có thể chủ động được nguồn vốn, NHNoHN luôn luôn có khả
năng đối với toàn thể nền kinh tế, đáp ứng được mọi nhu cầu vốn của các
doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân… có như vậy là do NHNoHN là một
trong những ngân hàng lớn nhất của Việt Nam, Ngân hàng có mạng lưới hoạt
động rộng trên địa bàn Hà Nội, là một ngân hàng có độ tin cậy cao thu hút
được các loại tiền gửi của dân cư. Vì NHNoHN có khả năng đáp ứng mọi nhu
cầu vay vốn đối với các đối tượng vay vốn trong nền kinh tế đồng nghĩa với
chất lượng tín dụng của NHNoHN khá tốt làm cho khách hàng của Ngân hàng
hải lòng khi đến vay vốn tại NHNoHN.
2.2.2.4 Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu cho biết trong 100 đồng nợ quá hạn có bao nhiêu đồng nợ
xấu, hay nợ xấu chiếm bao nhiêu phần trăm nợ quá hạn.Chỉ tiêu này càng nhỏ
càng tốt.
Bảng 2.7: Nợ xấu
(Đơn vị: tỷ đồng,%)
Chi tiêu
2006 2007 2008
Số tiền tỷ trọng số tiền
tỷ
trọng
số tiền
tỷ
trọng
Tổng dư nợ 2,457 3,461 3,438
Nợ xấu(nhóm 3-5) 41 1.66% 21 0.6% 26.68 0.7%
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo tín dụng và báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh 2006-2008)
Nhìn vào bảng 2.7 ta thấy nợ xấu của NHNoHN trong thời gian (2006-
2008) đạt ở mức rất thấp so với tổng dư nợ và tổng dư nợ. Từ năm 2006 đến
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
46
năm 2007 tỷ lệ nợ xấu có xu hướng giảm xuống, điểu đó cho ta thấy chất
lượng tín dụng của NHNoHN trong thời đó đã được khối phục. Do nên kinh
tế gặp khó khăn tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng lại tăng lên nhưng tăng với tỷ số
rất thấp 0.1% so với năm 2007, điều đó cho thấy do sự quan tâm nâng cao
chất lượng tín dụng và Ngân hàng có chính sách tín dụng đúng đắn mặc dù
nền kinh tế thế giới và trong nước Việt nam có rất nhiều khó khăn.
* Cơ cấu nợ xấu
Bảng 2.8: Cơ cấu nợ xấu của NHNoHN (2006-2008)
(Đơn vị: tỷ đồng)
Năm
Chỉ tiêu
2006
2007 2008
2007
So với
2006
2008
So với
2007
Nợ dưới tiêu chuẩn 15.565 16.108 0.543 21.020 4.912
Nợ nghi ngờ 1.137 0.888 -0.249 1.276 0.388
Nợ có khả năng mất vốn 24.272 3.819 -20.453 4.385 0.566
Nợ xấu 40.974 20.815 -20.159 26.681 5.866
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo tín dụng và báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh 2006-2008)
Chúng ta nhìn vào phân tích bảng cơ cấu nợ xấu của NHNoHN (2006-
2008)
- Năm 2006 nợ có khả năng mất vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trên tổng
nợ xấu, ta có thể nói năm 2006 khả năng thu hồi nợ trên tổng nợ xấu của
NHNoHN gặp khó khăn, nhưng đến năm tiếp sau con số này giảm rất mạnh.
- Năm 2007 và năm 2008 ta thấy trong tổng nợ xấu nhóm nợ dưới tiêu
chuẩn chiếm tỷ trọng lớn nhất điều đó cho thấy mặc dù NHNoHN còn có nợ
xấu nhưng nợ có khả năng mất vốn chiếm tỷ trọng rất nhỏ, vậy có thể nói khả
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
47
năng thu hồi nợ của Ngân hàng là rất tốt trong tổng nợ xấu.
Vậy qua đánh giá chỉ tiêu nợ xấu trên chất lượng tín dụng của
NHNoHN đạt ở mức khá tốt, nợ xấu có xu hướng giảm xuống quá các năm.
Biểu đồ 1 Cơ cấu nợ xấu
Nhìn vào biểu đồ 1 ta thấy nợ có khả năng mất vốn ở năm 2006 chiếm
tỷ trọng rất cao trong tổng nợ xấu năm đó và giảm mạnh nhưng năm sau.trong
tổng dư nợ xấu nợ dưới tiêu chuẩn có xu hướng tăng lên, điều đó cho thấy khả
năng thu hồi vốn của Ngân hàng trong tổng nợ xấu càng ngày được cải thiện.
2.2.2.5 Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
Trong những mấy năm gần đây NHNo & PTNT Hà Nộ có sự phát triển
để tìm lợi nhuận. Nhìn vào bảng số liệu sau:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
48
Bảng 2.9: cơ câu lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
(Đơn vi: tỷ đồng, %)
Năm
Chỉ tiêu
2006 2007
Năm
2007/2006
2008
Năm 2008/2007
Chênh
lệch
Tỷ lệ
%
Chênh
lệch
Tỷ lệ
%
Tổng dư nợ 2,457 3,462 1,005 41 3,438 -24 -0.69
Tổng thu nhập 2,552.9 3,464.4 911.5 35.7 4,052.02 1,587.62 64.4
Thu nhập từ HĐTD 2,480.04 3,346.5 866.4 35 3,886.5 540 16.1
Tổng chi phí 2,378.98 3,208.4 829.4 34.8 3,775.6 567.2 17.6
Chi cho HĐTD 2,093.71 2,995.4 901.7 43 3,477.5 567.2 19
LN từ HĐTD 386.3 351.1 -35.2 -9.1 409 57.9 16.5
LN hoạt động toàn NH 173.9 256 82.1 47.2 276.4 20.4 7.96
Tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu
15.57% 10.49% - - 10.52% - -
Hệ số sinh lãi trên 1
đồng vốn
15.72% 10.14% - - 11.89% - -
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2006 – 2008)
Qua bảng số liệu của NHNo Hà Nội ta thấy tỷ lệ lợi nhuận trên doanh
thu có xu hướng giảm xuống trong năm 2007 so với năm 2006 và tăng chậm
năm 2008 so với năm 2007 trong giai đoạn 2006-2008, cụ thể 15.57% năm
2006 cho biết 1 tỷ đồng thu nhập từ hoạt động tín dụng đem lại 0.1557 tỷ
đồng lợi nhuận, 10.49% năm 2007 cho biết 1 tỷ đồng thu nhập từ hoạt động
tín dụng đem lại 0.1049 tỷ đồng lợi nhuận và tương tự năm 10.52% năm 2008
cho biết 1 tỷ đồng thu nhập từ hoạt động tín dụng đem lại 0.1052 tỷ đồng lợi
nhuận. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cho biết hiệu sử vốn của Ngân hàng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
49
đặt được hiệu quả cao nhưng năm 2007 và 2008 con số này lại giảm xuống
nếu so với năm 2006 vậy có thể nói hoạt động tín dụng của NHNoHN trong
hai năm đó có phân nào đó của hoạt động tín dụng chưa thích hợp hoặc là do
2007 NHNoHN tách bốn chi nhánh (Thành xuân, đống đa, Hoàn Kiếm và
Tam trinh) về NHNoVN quản lý làm cho mạng lưới hoạt động của Ngân hàng
cắt giảm.
2.3 Đánh giá chất lượng tín dụng tại NHNo & PTNT Chi nhánh
Hà Nội
2.3.1 Những kết quả đạt được của NHNo & PTNT Chi nhánh HN
Trong những năm qua hoạt động tín dung trung – dài hạn luôn được
NHNo & PTNT Chi nhánh HN quan tâm và xác định đây là hoạt động mang
tính chiếm lược. Với sự chỉ đạo, quan tâm sát sao của ban lãnh đạo, hoạt động
tín dụng trung và dài hạn 2007-2008 đạt được những kết quả sau:
Qua nhiều năm hình thành và phát triển của mình NHNoHN luôn giữ
được vị tri là Ngân hàng hàng đầu của địa bàn thành phố Hà Nội và là một
trong những Ngân hàng phát triển nhất và có mạng lưới hoạt động rộng lớn
nhất của Việt Nam. Chất lượng tín dụng của NHNoHN nói chung khá tốt,
Ngân hàng thu lãi trên 98% trên tổng lãi thu thừa vốn, vốn huy động tăng liên
tục quá các năm với tốc độ tăng ổn định; tổng dư nợ tăng nhanh trong giai
đoạn 2006-2008 và trên tổng dư nợ tỷ lệ nợ quá hạn chỉ chiếm một phần rất
nhỏ và trong trên tổng nợ quá hạn chủ yếu là nợ nhóm 2 điều đó cho thấy chất
lượng tín dụng của NHNoHN là khá tốt. còn nhiều chỉ tiêu khác của
NHNoHN cho thấy Ngân hàng hoạt động tín dụng đặt được chất lượng tốt đặc
biệt NHNoHN luôn có thừa vốn để sẵn sàng tài trợ cho mọi đối tượng vay
vốn của Ngân hàng cả dự án lớn nhỏ, cả ngắn trung và dài hạn Ngân hàng
luôn đủ khả năng cấp vốn.
- Dư nợ tín dụng trung –dài hạn liên tục tăng cao
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
50
- Doanh số cho vay và dư nợ tại Hồi sơ đều tang, do trong năm 2008
mở rộng đầu tư tín dụng và tích cực thu hồi các khoản nợ đến hạn.
- NQH trung và dài hạn giảm, chất lượng tín dụng trung và dài hạn
được nâng lên.
- Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng cao, đóng góp
chủ yếu vào thu nhập của ngân hàng. Ngân hàng đã thực hiện tiết kiệm tối đa
chi phí và tích cực đẩy mạnh gia tăng doanh thu.
- Chất lượng tín dụng là sự nghiệp của từng đơn vị của toàn hệ thông,
là lương tâm của cán bộ và tiêu chuẩn đánh giá năng lực điều hành của lãnh
đạo, trong năm qua, chất lương tín dụng tại NHNo & PTNT chi nhánh HN
luôn được chú trọng. Các khách hàng có tiềm ẩn nợ xấu đã được Trung tâm
và các chi nhánh Ngân hàng No trực thuộc chú trọng bám sát đôn đốc thu hồi
nợ. Qua đánh giá và phân tích các khách hàng này chỉ gặp khó khăn về vốn
trong thời gian ngắn do thu tiềm hàng chậm hoặc do chậm trả lãi nhưng đều
có khả năng thu hồi nợ. Một số khách hàng tư nhân có nợ quá hạn trong thời
gian dài đã được đôn đốc nợ thường xuyên.
- Chất lượng quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng cũng đặt ở mức khá
tốt trong tổng dư nợ, nợ quá hạn chỉ chiếm một phần nhỏ và chủ yếu là nợ
nhóm (nợ cần chú ý) ít có nợ xấu (nợ nhóm 3-5). Ngân hàng luôn luôn chấp
hành tốt các quy định của ngân hàng thương mại làm đúng theo chỉ đạo của
NHNoVN và NHNN Việt Nam.
2.3.2 Một số hạn chế và nguyên nhân
* Một:Thủ tục hồ sơ vay vốn phức tạp phiền hà. Trong những năm qua
hoạt động của ngân hàng thủ tục rườm rà, phức tạp làm ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động tín dụng. Nguyên nhân của những tồn tại này là do trình độ không
đồng đều của các cán bộ nhân viên, khả năng tiếp cận những ứng dụng công
nghệ ngân hàng của hầu hết cán bộ còn chưa được tốt, cơ sở vật chất chưa đáp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
51
ứng được những yêu cầu mới, 1 số cán bộ làm việc với tinh thần chưa được
tốt.
* Cán bộ tín dụng chưa chủ động tìm kiếm khách hàng, tìm kiếm dự án,
thời gian thẩm định món vay kéo dài, chất lượng thẩm định còn hạn chế.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển nông
thôn Hà Nội chủ yếu dựa vào việc tìm kiếm nguồn tài trợ của khách hàng,
phần lớn cán bộ tín dụng chưa chủ động trong việc tìm kiếm khách hàng mới,
tìm kiếm dự án mới, điều này là một bật lợi lớn trong nền kinh tế thị trường
mà nhiều ngân hàng cổ phần rất quan tâm trong tìm kiếm các dự án lớn, hậu
quả của nó là làm hạn chế quy mô mở rộng tín dụng của ngân hàng.
Do chưa chủ động tìm kiếm dự án mới, khách hàng mới nên ngân hàng
khó chủ động trong việc mở rộng quy mô tín dụng. Hơn nữa, do tính không
chủ động này nên sẽ gây ảnh hưởng đến thời gian thẩm định các món vay sau
này. Thời gian thẩm định món vay kéo dài sẽ dẫn đến chất lượng thẩm định
món vay không cao do cán bộ bị áp lực về thời gian thẩm định để hoàn thành
chỉ tiêu kế hoạch được giao.
2.3.2.1 Một số nguyên nhân
* Nguyên nhân chủ quan
- Về tỏ chức mạng lưới kinh doanh: mạng lưới kinh doanh của NHNo
& PTNT Hà Nội chưa nhiều thậm chí còn rất nhỏ, Ngân hàng chưa mở rộng
mạng lưới kinh doanh theo các địa bàn thành phổ, tỉnh, và các vùng kinh tế
trọng điểm, nơi tập trung dân cư, có tác động rất mạnh vào hoạt động huy
động vốn của Ngân hàng. Điều này đã bộc lộ ra những yếu kém của chính
Ngân hàng, vừa chưa xác định được vị thế vừa kém hiệu quả và hoạt động với
năng suất lao động thấp. Tổ chức bộ máy cục bộ, chưa mang tính hệ thống,
chưa phù hợp với yêu cầu kinh doanh và phát triển trong gian đoạn ngày nay.
- Về trình độ cán bộ: với trình bộ đội ngũ cán bộ nhân viên của Ngân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
52
hàng hiện nay, tuy có nhiều cố gắng nhưng vẫn còn thiếu kinh nghiệm, chưa
thật sự nhạy bén, thiếu thông tin về khách hàng. Mặc dù, Ngân hàng luôn
quan tâm tới việc đào tạo bồi dưỡng nâng cao khả năng và nghiệp vụ ngoài ra
trong công tác tuyển chọn cán bộ tín dụng cũng đặt ra yêu cầu thông qua thi
tuyển nghiêm túc.
Tuy nhiên khả năng áp dụng kiến thức vào thực tế của đội ngũ cán bộ
còn rất hạn chế nhất là cán bộ tín dụng còn thiếu sự năng động, nhạy bén
trong công việc.
- Thông tin cung cấp cho cán bộ tín dụng còn thiếu cập nhật, chưa đầy
đủ, chính xác. Có nhiều văn bản cung cấp cho cán bộ tín dụng thực hiện thì
mỗi cán bộ lại có cách hiểu khác nhau. Công tác cập nhận, phân tích và xử lý
thông tin chưa được rõ rang. Đây là một trong nhưng nguyên nhân làm cho
việc nhận định trình quản lý tín dụng.
- Việc thực hiện chính sách hàng chưa thực sự linh hoạt. Chính sách lãi
suất đối với những khách hàng lớn chưa hấp dẫn, trong khi đó môi trường
kinh doanh trong nền kinh tế cạnh tranh ngày càng gay gắt, khốc liệt ảnh
hưởng không trình quản lý tín dụng.
- Về công tác phân tích và thẩm định khách hàng: Việc xây dựng quy
chế, quy trình thẩm định của Ngân hàng chưa làm tốt, gây nên nhiều đầu tư
mối thẩm định, kéo dài thời gian nhất định là khâu thẩm định thực tiếp thiếu
tính trách nhiệm cao. Việc quyết định cho vay còn chưa rõ ràng. Nhận thức về
vai trò, vị trí của công tác thẩm định, kinh tế kỹ thuật và tư vấn đầu tư có nơi,
có lúc còn chưa thống nhất, chưa ngang tầm với yêu cầu nâng cao chất lượng
hoạt động. Đồng thời, công tác kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh
doanh, sử dụng vốn của khách hàng chưa được chặt chẽ dẫn đến rủi ro cho
khách hàng và Ngân hàng. Việc cho vay đối với các khách hàng xa, Ngân
hàng rất khó thực hiện việc điều tra, giám sát khách hàng là nguyên nhân dẫn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
53
đến rủi ro kinh doanh của Ngân hàng và nguyên nhân làm cho nợ quá hạn
tăng.
- Vai trò chủ động kiểm tra, kiểm soát nội bộ: Ngân hàng chưa được
thực hiện thường xuyên, chưa sâu cả vè nội dung và biện pháp xử lý. Chất
lượng kiểm tra, phúc tra chưa cao đồng thời việc xử lý chưa kiên quyết, dứt
điểm.
- Về công nghệ Ngân hàng hàng: hiện nay, với khoa học công nghệ
phát triển như bão các chương trình ứng dụng được liên tục triển khai nhưng
Ngân hàng chậm nâng cấp do thường xuyên không đảm bảo được việc đáp
ứng yêu cầu nghiệp vụ cũng như thích ứng với những thay đổi về môi trương
công nghệ. Đội ngũ cán bộ tin học luôn được bổ sung hàng năm tuy nhiên
chưa có nhiều cán bộ giỏi và chuyên sâu trong các lĩnh vực phân tích thiết kệ
hệ thống, quản lý dự án và hệ thống thong tin, nghiệp vụ Ngân hàng và đặc
biệt là mô hình nghiệp vụ của của một Ngân hàng hiện đại. Việc đào tạo để
cập nhật kiến thức công nghệ mới chưa được đều đặn theo kế hoạch do đó
hạn chế khả năng đóng góp của đội ngũ tin học cũng như để có thể phát triển
các ứng dụng công nghệ mới có chất lượng.
* Nguyên nhân khách quan
- Môi trường pháp lý: mặc dù trong những năm qua, Quốc hội và Nhà
nước đã thông qua và ban hành một số luật có lien quan đến đầu tư tư nhân:
Luật Công ty, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, nhằm thúc đẩy môi
trường đầu tư trong cũng như thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, các
nhà đầu tư trong nước cũng như nhà đầu tư nước ngoài vẫn chưa hoàn toàn tin
tưởng để đảm bảo quyền sở hữu tài sản của họ. Điều này lam tạo ra khoảng
cách về chính sách cho từng loại doanh nghiệp có các chủ sở hữu khác nhau.
Nhà nước cũng đang từng bước điều chỉnh chính sách kinh tế vĩ mô
cho phù hợp với sự phát triển của đất nước. Tuy nhiên, các tổ chức kinh tế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
54
buộc phải đổi mới phương án sản xuất để kịp thời sự thay đổi của chính sách,
kinh doanh thua lỗ hoặc không đủ điều kiện để vay vốn. Do đó, nó ảnh hưởng
rất lớn đến khả năng mở rộng tín dụng của NHTM nói chung và đối với
NHNo & PTNT Hà Nội nói riêng.
Môi trường kinh tế: Cùng với quá trình mở rộng và hội nhập với các tổ
chức kinh tế khu vực và trên thế giới, việc thực hiện các điều khoản của tiền
trình tự do hoá, hội nhập toàn cầu như hiện nay thì các thách thức mà hệ
thống Ngân hàng Việt Nam phải đối mặt ngày càng khốc liệt hơn. Các
chương trình mà Việt Nan phải tiến hành hội nhập nói trên có ảnh hưởng lớn
tới hoạt động của các Ngân hàng, đặc biệt đối với NHNo & PTNT phải cạnh
tranh gay gắt hơn trong việc giữ được khách hàng truyền thống, thu hút được
khách hàng tiềm năng.
- Nguyên nhân từ phía khách hàng: Khách hàng chủ yếu của NHNo &
PTNT Hà Nội là những nông dân, trong thời gian qua kết quả thu hoạch của
nông dân toàn quốc bị giảm sút, dẫn đến thiếu vốn trong đầu tư loại giống cây
trồng có năng suất cao, bị thu hẹp trong việc áp dụngkỹ thuật công nghệ và
sản xuất nông nghiệp nói chung. Chính vì những điều này làm cho tình hình
sản xuất của nông dân gặp khó khăn trong cả khâu sản xuất và bị ép giá cả từ
phía cá nhân lẫn Nhà nước.
Điều này, làm cho nông dân vay vốn không có đủ tiền trả nợ và làm tác
động đến chất lượng tín dụng của Ngân hàng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
55
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH HÀ NỘI
3.1 Định hướng hoạt động của NHNo & PTNT chi nhánh Hà
Nội
3.1.1 Phương hướng
Hoạt động tín dụng là chỉ tiêu trước mặt phải giải quyết đối với sự tồn
tại và phát triển trong hoạt động kinh doanh của các NHTM nói chung. Nếu
hiệu quả hoạt động tín dụng đạt mức cao tức là hoạt động của Ngân hàng
ngày càng phát triển, kết quả kinh doanh tốt. Ngược lại, nếu hiệu quả đầu tư
tín dụng thấp nghĩa là ngân hàng mất thế ổn định, chậm phát triển, nếu trầm
trọng và kéo dài không kịp thời khắc phục sẽ dẫn đến phá sản.
Đối với NHNo & PTNT chi nhánh Hà Nội, trong định hướng phát triển
nền kinh tế của đất nước nói chung và định hướng phát triển nông thôn nói
riêng, NHNo & PTNT Việt Nam đã đề ra và xác định cho mình một định
hướng và kế hoạch phát triển trong từng giai đoạn 5 năm trong năm thứ 2, cụ
thể trong giai đoạn (2006 – 2011) Ngân hàng đã một định hướng là: “ Tiếp
tục phát huy nỗ lực thực hiện đề án cơ cấu lại Ngân hàng theo hướng phát
triển bên vững, xây dựng Ngân hàng thành một tập đoàn tài chính - tín dụng
vững mạnh và hội nhập quốc tế góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu của
chính sách tiền tệ quốc gia, phục vụ cho đầu tư phát triển, phát triển kinh tế
đất nước, đóng góp tích cực vào sự nghiệp đẩy mạnh Công nghiệp hoá - Hiện
đại hoá đất nước, trong yếu tố quan trọng là phát triển con người đi đối với
đổi mới công nghệ, tổ chức, nguồn lực và nâng cao hiệu quả quản lý theo tiêu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
56
chuẩn quốc tế’’. Trong đó, nghiệp vụ trọng tâm là làm thể nào để đạt được
các mục tiêu trên mới là những vấn đề mà các nhà lãnh đạo NHNo& PTNT
chi nhánh Hà Nội cần phải quan tâm, bằng cách quản lý tốt nhất vốn tín dụng
ngày càng tăng đi đối với rủi ro tín dụng phải ở mức thấp nhất. Điều này, là
vần đề đặt ra cho các nhà lãnh đạo của NHNo & PTNT chi nhánh Hà Nội,
phải làm thết nào để nâng cáo chất lượng tín dụng, đảm bảo khả năng thanh
toán.
3.1.2 Các mục tiêu chủ yếu
a ) Mục tiêu phấn đấu: Trở thành ngân hàng hang đầu Việt Nam, chi
nhánh xuất sắc trong hệ thống ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam. Chi nhánh phấn đấu đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ, mạng lưới chi
nhánh đứng đầu khu vực Hà Nội.
b ) Các mục tiêu cụ thể:
Nguồn vốn tăng tối thiếu từ 18 % đến 20% so với năm 2008, tập trung
huy động nguồn vốn, chú trọng huy động nguồn vốn nội, ngoại tệ trung và dài
hạn.
Tín dụng tăng lên 16% đến 18% so với năm 2008, tập trung đầu tư dự
án của các thành phần kinh tế sản xuất kinh doanh, chế biến hang nông sản
xuất khẩu, hang tiêu dung và các mặt hang thay thế nhập khấu, chú trọng đầu
tư đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tư nhân cá thể. Măt khác, tiếp
tục đầu tư cho vay các doanh nghiệp nhà nước, các công ty Cổ phần hoá kinh
doanh có hiệu quả. từng bước lành mạnh hoá chất lượng tín dụng, nợ xấu từ
nhóm 3 đến nhóm 5 dưới 3 %.
Tiếp tục mở rộng, nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng
hiện đại nhằm đưa các loại hình dịch vụ tiện ích đến mọi đối tượng, mọi thành
phần kinh tế để hiểu, để thực hiện. Phấn đấu thu ngoài tín dụng tăng 25% đến
28% so với năm 2008.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
57
Lợi nhuận tăng trưởng đạt từ 15% - 20% so với năm 2008.
Để đạt được mục tiêu, NHNo Hà Nội cần có những giải pháp như sau:
3.2 Các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo &
PTNT chi nhánh Hà Nội
3.2.1Mở rộng hoạt động tín dụng
- Đi sâu nắm tình hình sắp xếp lại các doanh nghiệp NN trên địa bàn
như cổ phần hoá, giải thể, sát nhập v.v … để xam xét định hướng đầu tư, đầu
tư vào doanh nghiệp ngoài quốc doanh làm ăn tốt, đảm bảo đủ thủ tục.
- Mở rộng cho vay Ngoài tệ đối với khách hàng có nhu cầu vốn thu
mua chế biến hàng xuất khẩu từ đó bán ngoài tệ cho Ngân hàng.
- 06 tháng một lần tiến hành phân loại khách hàng theo những tiêu thức
cụ thể của Ngân hàng No & PTNT Việt Nam, phân tích tài chính doanh
nghiệp để đánh giá khách hàng đúng thực chất để từ đó có những chính sách
tín dụng đối với từng nhóm khách hàng.
- Mở rộng và chú trọng đầu tư cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh,
công ty cổ phần, cộng ty TNHH tư nhân cs thể SXKD có hiệu quả, đảm bảo
đủ điều kiện vay vốn, mở rộng cho vay tiêu dùng đối với cán bộ CNV của các
cơ quan làm ăn có hiệu quả, thu nhập ổn định, phấn đấu, tăng trưởng dư nợ
cho vay ngoài quốc doanh, Cty cổ phần đạt 60% tổng dự nợ để từ đó tăng lãi
suất đầu ra, đảm bảo na toàn vốn.
- áp dụng linh hoạt cơ chế lãi suất cho vay.
- Tiếp tục giữ quan hệ tốt với khách hàng truyền thống, có uy tín đồng
thời mở thêm quan hệ với khách hàng mới làm ăn có hiệu quả, vay vốn lớn có
TS đảm bảo an toàn
- Phối hợp chắt chẽ với các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ như kế
toán kế hoạch Vi tính, TTQT để phục vụ tốt khách hàng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
58
3.2.2 Nâng cao trình độ cán bộ
- Phân loại cán bộ tín dụng để từ đó giao phụ trách từng nhóm khách
hàng cho phù hợp trình độ quản lý của cán bộ tín dụng nhằm hiệu quả cao và
quản lý chặt chẽ khách hàng
- Đặc biệt chú trọng công tác đào tạo lại cho cán bộ nâng cao trình độ
CBTD phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế về nhiều mặt như thẩm định,
điều tra cho vay, các văn bản chế độ của ngành và ngoại ngành lien quan đến
lĩnh vực tín dụng kiến thực thị trường lien quan đến lĩnh vực đầu tư, để từ đó
nâng cao trình độ CBTD có thể tiếp cận các dự án lớn.
- Tổ chức những buổi trao đổi về nghiệp vụ thường xuyên hơn để cán
bộ tín dụng học tập lẫn nhau, giao cho cán bộ cũ kèm cặp cán bộ mới và chấn
chỉnh lại nơi làm việc cho gon gang, sạch đẹp.
- Ra soát lại đội ngũ cán bộ kinh doanh để điều động và bổ sung cán bộ
cho phù hợp.
- Tiếp tục đổi mới phong cách phục vụ văn minh lịch sự, tận tình với
khách hàng, nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ kinh doanh.
- Đào tạo cán bộ có chuyên môn môn nghiệp vụ và sử sung vi tính
nhằm đáp ứng được yêu cầu của công nghệ mới.
- Tiếp tục khoán triệt để đến từng cán bộ để nâng cao trách nhiệm của
cán bộ trong công tác tín dụng như tăng trường tín dụng, giải thiểu rủi ro, tăng
trưởng khách hàng, thu lãi nợ quá hạn, nợ rủi ro, chú trọng mở rộng tín dụng
với nâng cao chất lượng tín dụng. Gắn kết quả đạt được của CBTD để trả
lương hàng tháng, căn cứ vào kết quả đạt được của từng CBTD để trả lương
theo kết quả đạt được về các chỉ tiêu.
- Hàng tháng lãnh đạo phòng căn cứ vào kết luận giao ban hàng tháng
của BGĐ và kế hoạch triển khai công việc của phòng từ đó triển khai công
việc đến CBTD cuối tháng kiểm điểm đánh giá kết quả đạt được từ đó có cơ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
59
sở phân loại đánh giá cán bộ và trả lương.
Trình độ và nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, thường xuyên giáo dục đạo
đức, tác phong nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ.
Trong điều kiện hiện nay khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, hoạt
động ngành Ngân hàng phải thường xuyên đào tạo bồi dưỡng về trình độ
nghiệp vụ, trang bị các kiến thức nội ngành và ngoài ngành cho đội ngũ cán
bộ để họ thích hợp và nắm bắt kịp thời những yêu cầu của Ngân hàng hoạt
động trong cơ chế thị trường.
Mặc khác Ngân hàng phải thường xuyên giáo dục đạo đức, tác phong
nghề nghiệp cho toàn thể cán bộ, có tinh thân thái độ đúng đắn với khách
hàng, để khách hàng thực sự tin tưởng khi đến Ngân hàng giao dịch
3.2.3 Tăng cương hoạt động thanh tra, kiểm soát
- Nhằm quán triệt tư tượng kinh doanh năm 2009 của Giám đốc Ngân
hàng No & PTNT Hà Nội là năm nâng cao chất lượng tín dụng, trong năm
nay nghiệp vụ tín dụng sẽ tiến hành kiểm tra nghiệp vụ tất cả các chi nhánh (
kể cả phần thực hành trên máy ) nhằm kiểm tra việc chấp hành chế độ tín
dụng từ đó nâng cao chất lượng tín dụng hạn chế rủi ro.
- Nâng cao chất lượng tín dụng hạn chế nợ quá hạn phát sinh mới, bằng
các biên pháp như: Hạn chế và loại dần việc đầu tư các doanh nghiệp làm ăn
kém hiệu quả, thẩm định chắc chắn các món vay phát sinh, thường xuyên
kiểm tra kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay. Một món vay phải kiểm
soát sau nhiều lần để nắm tính hình biến động tiền hàng và có hướng thu nợ,
xử lý kịp thời khi có chiều xấu.
- Giám sát kiểm tra thật chặt chẽ vốn vay từ khâu kiểm tra trước trong
và sau khi cho vay.
- Nâng dần tỷ lệ cho vay có đảm bảo bằng tài sản trong tổng dư nợ như
quản ký lô hàng, thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay, đối với các đơn vị.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
60
- Đăng kí giao dịch bảo đảm đầy đủ các món cho vay có TSTC.
- Hàng quý tổ chức phân tích chất lượng tín dụng từ đó đánh giá và
phân loại nợ để có biên pháp xử lý đối với từng loại nợ.
- Xếp loại doanh nghiệp để đánh giá đầy đủ các mặt của doanh nghiệp
để đầu tư.
- Thực hiện đầy đủ các quy trình cho vay theo đúng văn bản chế đọ tín
dụng của ngành cũng như hướng dẫn của Ngân hàng No & PTNT Việt Nam.
- Nâng cao chất lượng thẩm định cho cán bộ tín dụng.
- Thay đổi cơ cấu đầu tư, tăng tỷ trọng đầu trung dai hạn cân đối giữa
đầu tư các thành phần kinh tế.
- Thường xuyên tổ chức tự kiểm tra theo chuyên đề nhằm đảm bảo thực
hiện đúng qui trình thủ tục, chế độ quy định, đảm bảo hiệu quả và an toàn
vốn.
3.2.4 Xây dựng chính sách tín dụng
Đối với chính sách tín dụng Ngân hàng phải thực hiện được ba mục
tiêu sau:
- Tăng trưởng, mở rộng khối lượng tín dụng để từ đó làm tăng lợi
nhuận cho Ngân hàng.
- Đảm bảo an toàn hoạt động tín dụng, phòng trách và hạn chế thấp
nhất rủi cho Ngân hàng.
- Đảm bảo sự lành mạnh và hiệu quả của các khoản tín dụng.
Những để đạt được các mục tiêu nói trên thì Ngân hàng phải hoạch
định một chính sách tín dụng thích hợp cho Ngân hàng để từ đó xác định
phương hướng sử dụng các nguồn vốn hiện có, quy mô tín dụng, giới hạn tín
dụng, các loại hình tín dụng và đặc biệt là xác định được lĩnh vực tài trợ mũi
nhọn của Ngân hàng để có các quyết định tín dụng hợp lý.
Hơn nữa hoạt động tín dụng của Ngân hàng lại mang tính chất thời kỳ.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
61
Vì vậy, việc xây dựng chính sách tín dụng cho Ngân hàng một cách phù hợp
cho từng thời kỳ là rất cân thiết. Từ việc xây dựng chính sách tín dụng Ngân
hàng cho từng thời kỳ, Ngân hàng có được một khả năng mở rộng hay thu hẹp
tín dụng trong từng thời kỳ cụ thể.
Việc xây dựng chính sách tín dụng cho từng thời kỳ cần dựa vào những
yếu tố sau:
Thứ nhất: Sự tác động của các chính sách kinh tế của nhà nước đến
hoạt động tín dụng và hoạt động của các ngành kinh tế trong từng thời kì,
chính sách này sẽ giúp trách các rủi ro có thể xảy ra đến hoạt động tín dụng
của Ngân hàng đặc biệt là các rủi ro do thay đổi chính sách.
Thứ hai: Từ nghiên cứu, phân tích nhu cầu thị trường để có cái nhìn
tổng quát về nhu cầu của thị trường đối với sản phẩm của các ngành sản xuất,
kinh doanh trong thời điểm hiện đại và trong tương lại. Từ đó Ngân hàng nắm
bắt được khả năng mở rộng hay thu hẹp của các ngành nghề để đưa ra nhưng
quyết định mở rộng của môi trường kinh doanh, hạn chế và ngăn ngừa nợ quá
hạn, nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng.
Ngoài ra Ngân hàng cần xây dựng những chính sách tín dụng cụ thể
theo khu vực lĩnh vực hoạ động như chính sách tín dụng đối với vùng kinh tế
trọng điểm như: khi công nghiệp, dịch vụ khu chế xuất - chế biến nông sản …
là điều không kém tâm quan trọng.
3.2.5 Xử lý hiệu quả các khoản nợ
- Cơ cấu lại các khoản nợ: Phân tích thực trạng các món nợ quá hạn, nợ
tiềm ẩn rủi ro trình và nợ đã được xử lý rủi ro để từ đó đánh giá được khả
năng thu hồi thong qua phân tích nợ có đảm bảo, không có đảm bảo, thực
trạng tài sản thế chấp có thể xử lý thu hồi nợ, phương án xử lý và vận dụng
các giải pháp, chính sách của các ban ngành lien quan trong việc xử lý nợ tồn
đọng để xử lý.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
62
- Tất cả các khoản NQH mới phát sinh có khả năng thu hồi giao khoán
cho CBTD cho vay phải phân tích cực thu hồi như công ty Da giày Hà Nội,
công ty Xây dựng No & PTNT1, Công ty Dương nhật. Công ty Lê hiệp.
- Xử lý kiên quyết những trường hợp khách hàng chây ỳ không chịu trả
nợ như xiết nợ tài sản hoặc khởi kiện.
- Giao khoán triệt để thu hồi nợ rủi roc ho CBTD thu nợ rủi ro nhằm
tận thu cả gốc và lãi tăng thu nhập cho Ngân hàng.
- Quan hệ chặt chẽ với cấp uỷ, chính quyền địa phương, các ban ngành
chức năng có lien quan trong việc cho vay, thu nợ, xử lý nợ, xử lý tài sản bảo
đảm tiền vay.
3.2.6 Tăng cường quản lý các món vay
Giám sát quá trình sử dụng tiền vay của khách hàng là một biện pháp
hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro đạo đức. Việc giám sát Ngân hàng kiểm soát
được hàng vi của người vay vốn, đảm bảo đồng vốn đước sử dụng đúng hiệu
quả, mục đích.
Nếu việc giám sát không được thực hiện thường xuyên, chặt chẽ, nhiều
khả năng khách hàng sẽ sử dụng tiền vay vào các mục đích khác, rủi ro.
Trong việc giám sát tiền vay các cán bộ tín dụng sẽ xem xét các báo
cáo tài chính mới nhất của khách hàng, một số giấy tờ, hoà đơn liên quan (
như các giấy tơ chứng nhận doanh nghiệp đã nhận thiết bị máy móc, dây
chuyền sản xuất ). Ngoài ra định kỳ mỗi quý cán bộ tín dụng phải xuống cơ
sở kiểm tra. Bên cạnh việc kiểm tra quá trình sử dụng cũng đặc biệt phải lưu ý
tới tài sản thế chấp của khách hàng, đánh giá lại tài sản thế chấp theo giá hiện
hành, nếu giá trị tài sản thế chấp bị giảm so với ban đầu thì phải yêu cầu
khách hàng bổ sung tài sản thế chấp khác hoặc giảm dư nợ tương ứng.
Cán bộ tín dụng phải nắm rõ các nguồn thu của khách hàng và yêu cầu
khách hàng phải thực hiện việc thanh toán cho đơn vị ngân hàng. Thường
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
63
xuyên kiểm tra các tài khoản của khách hàng là một phương thức để đánh giá
tình trạng tài chính của khách hàng có lành mạnh không. Nếu trong giai đoạn
thực thi của dư án gặp khó khăn, không thực hiện được theo đúng kế hoạch có
thể gây rủi roc ro cho ngân hàng, cán bộ tín dụng phải cùng với chủ dư án tìm
cách giải quyết, yêu cầu điều chỉnh lại kế hoạch sản xuất kinh doanh hoặc
phải có biện pháp để thu nợ về.
3.2.7 Tăng cường công tác thẩm định tài chính dự án
Công tác thẩm định dự án của ngân hàng đối với khách hàng là không
thể thiếu được khi thực hiện một khoản vay. Đối với việc cho vay trung và dài
hạn thì công tác thẩm định rất là phức tạp cà khó khăn, công việc đó đòi hỏi
khả năng phân tích, đánh giá và dự báo một cánh chính xác của cán bộ thẩm
định tín dụng về các dự án của khách hàng. Cán bộ tín dụng không chr đóng
vai trò là người phân tích đánh giá mà còn là người tư vấn dầy dạn kinh
nghiệm để có thể đưa ra các lời khuyên hữu ích cho các dự án của khách
hàng. Điều đó vừa đem lại lợi ích cho khách hàng vừa đảm bảo an toàn cho
đồng vối tín dụng ngân hàng. Do vậy, trong quy trình cho vay thì việc làm tốt
công tác thẩm định tín dụng góp phần rất quan trọng tới hiệu quả khoản tín
dụng. Trong những năm qua, Ch nhánh Hà Nội đã thực hiện khá tốt khâu
thẩm định tín dụng nên tỷ lệ nợ quá hạn dài hạn trên tổng dư nợ luôn luôn
khống chế ở mức độ thấp.Tuy nhiên, việc thẩm định tín dụng mới chỉ dừng lại
ở việc thẩm định tín dụng hiệu quả của dự án đầu tư hay phương án sản xuất
kinh doanh thong qua việc đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế. Một mảng
khác rất quan trọng vẫn chưa được quan tâm đúng mức đó là thẩm định các
chỉ tiêu định tính đối với giám đốc của doanh nghiệp vay vốn. Các chỉ tiêu
thường là: năng lực trình vay chưa đến hạn Ngân hàng vẫn có thể kiên quyết
thực hiện các biến pháp thu hồi cho vay qua việc phát mại tài sản thế chấp, kê
biên tài, khởi kiện ra toà.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
64
Ngoài ra, việc thu hồi nợ nhanh hay chậm phụ thuộc rất nhiều vào sự
phù hợp giữa thời hạn cho vay và chu kỳ sản xuất kinh doanh. Sự phù hợp đó
thể hiện ở chỗ khi nào thì doanh nghiệp phát sinh doanh thu và đó chính là
nguồn trả nợ vay cho Ngân hàng. Như vậy, vấn đề đặt ra là phải chuẩn hoá
đội ngũ cán bộ, nhân viên tín dụng của ngân hàng. Ngân hàng cần phải có kế
hoạch bồi dưỡng cho nghiệp cán bộ, nhân viên tín dụng nhằm đào tạo nên sự
đồng bộ trong hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng đồng thời với các
hình thức khen thưởng vật chất xứng đáng với kết quả mà cán bộ tín dụng
đem lại cho ngân hàng, áp dụng việc xử lý nghiêm minh đối với các cán bộ
tín dụng không có tinh thần trách nhiệm với công việc để phát sinh thêm
nhiều nợ quá hạn.
3.3 Một số kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị với cơ quan Nhà nước
- Luôn tạo tập ổn định của môi trường vĩ mô. Đây là yếu tố rất quan
trọng tạo nên sự yêu tâm trong quá trình đầu tư của các nhà kinh tế. Có được
sự ổn định kinh tế vĩ mô thì dần chúng sẽ tích cực gửi những đồng tiền nhàn
rỗi cho ngân hàng có thời hạn dài hơn và ngân hàng cũng giảm được rủi ro
khi cho vay các khoản trung và dài hạn, từ đó có nhiều sâu.
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật, sửa đổi các văn bản điều khoản không
có sự phù hợp, kịp thời ban hành các văn bản pháp luật theo sự phát triển của
nền kinh tế đất nước, tạo cơ sở pháp lý cho mọi hoạt động của cơ sở pháp lý.
- Đưa ra các chính sách đầu tư trong nước, tạo môi trường đầu tư hấp
dẫn phát huy tiềm năng của các thành phần kinh tế, đặc biệt là kinh tế ngoài
quốc doanh.
- Nhà nước quan tâm đến lợi ích của các Ngân hàng, khuyến khích các
Ngân hàng thương mại huy động các nguồn vốn trung và dài hạn vì đây là
nguồn vốn rất quan trọng, tạo cơ sở vật chất cho sự công nghiệp hoá, hiện đại
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
65
hoá đất nước, thực hiện giảm thuế lợi tức cho các Ngân hàng thương mại
3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Ngân hàng Nhà nước cần phải ban hành kịp thời các quyết định, chính
sách thể lệ đối với hoạt động Ngân hàng nhằm tạo nên sự phù hợp với thực tế.
- Hoàn thiện thị trường chứng khoán và thị trường tiền tệ, thiết lập củng cố và
mở rộng quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng, đòi hỏi các ngân
hàng, đòi hỏi các Ngân hàng phải không ngừng đổi mới hoạt động, mở rộng
và nâng cao chất lượng hoạt động, đưa ra các công cụ và phương tiện thanh
toán thuận tiện phục vụ khách hàng, nâng cao chất lượng hoạt động của thị
trường lien Ngân hàng, đảm bảo điều hoà kịp thời giữa nơi thừa và nơi thiếu
vốn.
- Mở rộng quan hệ đối ngoại các tổ chức tài chính nước ngoài, tranh thủ
sự giúp đỡ và tài trợ các nguồn vốn với lãi suất thấp, mở rộng quan hệ tín
dụng, đa dạng hoá các hoạt động về ngoại tệ, tham gia hoạt động thị trường
ngoại tệ lien Ngân hàng điều hành tỷ giá đồng Việt Nam một cách phù hợp
với tính hình hoạt động thị trường.
- Ngân hàng nhà nước thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước, tăng
cường các hoạt động thanh tra, chất chỉnh xử lý kịp thời những hành vi, biểu
hiện sai trái làm thất thoát vốn của nhà nước, của nhân dân, đưa hoạt động của
ngân hàng thương mại đi vào nề nếp, có hiệu quả, phục vụ tốt cho chương
trình, mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước và không ngừng nâng cao uy
tín của hệ thống Ngân hàng trong nền kinh tế
- Lành mạnh hoá hệ thống Ngân hàng, đề cao trách nhiệm của NHTM
trong việc quyết định cho vay, nâng cao chất lượng quản lý nhà nước và thiết
lập đồng bộ các cỏ chế phòng ngừa rủi ro, bảo đảm sự lành mạnh, an toàn của
hệ thống Ngân hàng.
- Lành mạnh hoá hệ thống Ngân hàng không chỉ là mục tiêu phấn đấu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
66
của bản thân ngành Ngân hàng, mà còn bao quát cả một trận địa khá rộng và
phức tạp, cần phối hợp đồng bộ của mọi ngành chức năng của nhà nước, từ
lập pháp đến hành pháp và tư pháp trong việc vận hành chính sách tiền tệ
quốc gia đúng như quy định trong luật NHNN và luật các TCTD.
- Một vấn đề mà Ngân hàng Nhà nước cần quan tâm đó là hoàn thiện
hệ thống thông tin tín dụng của ngành Ngân hàng.
- Các cơ quan bảo vệ và và thi hành pháp luật cần đẩy mạnh tiến tiến
bộ xét xử các vụ án lien quan đến hoạt động Ngân hàng, trách kéo dài dây gây
động vốn cho ngân hàng.
3.3.3 Kiến nghị với NHNo & PTNT chi nhánh Hà Nội
- Là cơ quan quản lý, điều hành toàn bộ hệ thống NHNo & PTNT Việt
Nam có tránh nhiệm trong việc hoạch định chính sách, xây dựng các kế hoạch
phát triển của toàn hệ thống, làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch kinh
doanh trong đó có kế hoạch phát triển nguồn vốn của các chi nhánh trong hệ
thống.
Để cho các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác huy đông vốn
tại chi nhánh NHNo & PTNT Hà Nội thực hiện được cần thiết phải có sự hỗ
trợ, tác động giúp đỡ của Ngân hàng.
- NHNo & PTNT Việt Nam cần xây dựng định hướng chiến lược kinh
doanh toàn ngành, phù hợp với thực tế từng địa phương. NHNo & PTNT Việt
Nam là pháp nhân duy nhất của hệ thống NHNo & PTNT, các đơn vị chỉ là
các chi nhánh hạch toán phụ thuộc, do đó tất yếu cần đến định hướng chiến
lược kinh doanh toàn ngành. Tuy nhiên điều kiện các đơn vị khác nhau nhất là
sự khác nhau về điều kiện môi trường giữa khu vực miền núi, hải đảo, nông
thôn với thành thị hoặc đặc thù khu vực thường xuyên thiên tai lũ lụt … do đó
định hướng, chiến lược kinh doanh của NHNo & PTNT Việt Nam cũng nhất
thiết phải lưu ý đến thực tế, điều kiện môi trường của đơn vị thành viên
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
67
- Thường xuyên tổ chức khoá tập huấn, nâng cao kiến thức nghiệp vụ
bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ trong toàn hệ thống của mình.
- Kịp thời ban hành, hướng dẫn chi tiết thực hiện các quyết định chính
sách của Ngân hàng Nhà nước cho toàn bộ chi nhánh.
- Hoàn thiện mô hình tổ chức theo hướng tăng cường quản lý rủi ro.
- Ngân hàng cần kiểm tra một cách thường xuyên để sớm phát hiện và
điều tiết hiệu quả của hoạt động tín dụng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
68
KẾT LUẬN
Trong thời kinh tế khủng hoàng như hiện nay, tất cả các lĩnh vực các
ngành kinh tế đều chịu ảnh hưởng một mức nhất định với lại là cuộc khủng
hoàng hiện nay là khủng hoàng tài chính như vậy ta có thể nói ngành tài
chính- ngân hàng chịu ảnh hưởng lớn nhất, trong hoạt động của ngân hàng
cũng như các tổ chức tín dụng gặp rất nhiều rủi ro, phải đối phó với nhiều khó
khăn trước mặt, Ngân hàng thương mại, các tổ chức cần phải nằm bắt sự biến
động trên thị trường và tìm các giải pháp xử lý tốt để tránh được khó khăn
nhằm sử dụng vốn có hiệu quả, an toàn với tốc độ tăng trưởng cao.
Các nước lựa chọn con đường nền kinh tế thị trường các chủ thể kinh tế
cạnh tranh gay gắt với nhau để tồn tại và phát triển đòi hỏi không chỉ ngành
ngân hàng mà với bất kỳ lĩnh vực kinh doanh nào cũng phải tập trung phát
triển sản phẩm của mình sao cho đạt được chất lượng tốt nhất. Đối với ngân
hàng, tín dụng là sản phẩm mang lại doanh thu chủ yếu nên đòi hỏi mở rộng
quy mô và nâng cao chất lượng của nó là nhiệm vụ hàng đầu trong chiến lược
phát triển của ngân hàng.
Từ thực tế nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh nói chung và
thực trạng hoạt động tín dụng nói riêng tại NHNoHN, Em đã rút ra được
những đánh giá về chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng, tìm những
nguyên nhân và đưa ra đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện
cho vấn đề còn tồn tại. Em hy vọng những ý kiến đề xuất, giải pháp của em có
thể được ngân hàng nghiên cứu và ứng dụng trong thực tế đem lại hiệu quả
cho hoạt động tín dụng ngân hàng. Với những hy vọng đó, em mong muốn có
thể đóng góp một phần nhỏ bé sức mình vào vào quá trình nâng cao chất
lượng hoạt động tín dụng, nhằm tăng doanh thu cho ngân hàng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Frederic S.Mishkin, Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính, Nhà
xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà nội, năm 2001.
2. TS. Phan Thị Thu Hà, Giáo trình ngân hàng thương mại, Nhà xuất
bản Thống Kê, Hà nội, năm 2006.
3. Peter S.Rose, Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Tài
chính, Hà nội, năm 2004.
4. Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Giáo trình lý thuyết tài chính tiền
tệ, Nhà xuất bản Thống Kê, Hà nội, năm 2002.
5.NHNoHN, Báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng từ năm 2006 đến
năm 2007.
6.NHNoHN, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2006 –
2007.
7. NHNoHN, Báo cáo kết hoạt động kinh doanh năm 2008 và định
hướng hoạt động năm 2009.
9. Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 06/1997/QHX, ngày
12/12/1997, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ngân hàng nhà nước
Việt Nam số 10/2003/QH11, ngày 17/6/2003.
10. Luật các tổ chức tín dụng số 07/1997/QHX, ngày 12/12/1997 và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng số
20/2004/QH 11, ngày 15/06/2004.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo tốt nghiệp- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Nội ’’.pdf