Ngày nay sự tăng trưởng kinh tế luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà
lảnh đạo của các quốc gia.Nền kinh tế ngày càng phát triển thì nhu cầu về vốn cho
sự phát triển đó ngày càng tăng mạnh,điều đó củng có nghĩa là hoạt động tín dụng
phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế.
Trong thời gian thực tập tại NHNN0&PTNT Việt Nam Chi nhánh số 3
Thanh Hóa cho em hiểu biết nhiều hơn và có cái nhìn tổng thể về vai trò, tầm quan
trọng của hoạt động tín dụng đối với các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế. Bên
cạnh những thành quả mà hoạt động tín dụng của Chi nhánh đạt được cũng còn rất
nhiểu vướng mắc khó khăn. Vì vậy, em hi vọng với đề tài: “ Giải pháp nâng cao
chất lượng tín dụng tại NHNo & PTNT Chi nhánh số 3 ” của mình sẽ bổ xung cho
những gì còn thiếu và yếu nhằm nâng cao chất lượng tín dụng cho Chi nhánh.và
Thông qua quá trình thực tập này giúp em củng cố thêm về nhận thức lý luận và
tiếp cận với thực tiễn hoạt động Tiền tệ - Ngân hàng. Bước đầu kêt hợp giữa lí
luận đã được học tại trường với thực tiễn, xây dựng phương pháp học tập và hình
thành phong cách làm việc của một cán bộ Ngân hàng: khoa học, chủ động, sáng
tạo, có kế hoạch và có tính kỷ luật cao.
70 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2570 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh số 3-Thanh Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cấp vốn với các doanh
nghiệp, tổ chức bằng cách mua máy móc, thiết bị,.. rồi cho họ thuê lại theo thoả
thuận. Đây là nghiệp vụ có khả năng sinh lời cao nhưng đòi hỏi công tác thẩm định
tốt. Hiện nay, dịch vụ này mới đang được chi nhánh triển khai tiến hành trong thời
gian tới.
2.1.6. Đánh giá chất lượng tín dụng tại NHNo & PTNT chi nhánh số 3
Thanh Hóa
2.1.6.1 Kết quả đạt được
Mặc dù đi vào hoạt động hơn 15 năm nhưng những thành tựu mà Chi nhánh
đạt được những thành công nhất định:
- Doanh số cho vay và dư nợ trong toàn chi nhánh liên tục tăng từ năm 2009
đến nay. Tổng dư nợ tính đến thời điểm 30/5/2012 cao hơn tổng dư nợ năm 2011.
Thành công này có được được nhờ Chi nhánh đã định hướng đúng mục tiêu, chiến
lược đã đề ra. Mở rộng mạng lưới trên địa bàn hoạt động. Cụ thể Chi nhánh đã mở
thêm 3 phòng giao dịch tăng số phòng giao dịch lên toàn Chi nhánh lên con số 7,
Ba ́o cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế
SV:Lê Xuân Sơn 37 Lớp:49B2-TCNH
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động huy động vốn và hoạt động tín dụng của
toàn Chi nhánh.
- Xây dựng cơ chế lải suất linh hoạt, bám sát với lải suất của Ngân hàng khác,
nhưng không vượt quá mức lải suất quy định của NHNN0 & PTNT VIỆT NAM.
Lải suất này còn dựa trên cơ chế lải suất thoả thuận lải suất, tuỳ từng khách hàng là
cá nhân, Doanh nghiệp Nhà nước hay Doanh Nghiệp Ngoài quốc doanh,... và lịch
sử tín dụng của họ mà chi nhánh đưa ra các mức lải suất phù hợp. Điều này nâng
cao khả năng cho vay, củng cố, mở rộng, nâng cao chất lượng tín dụng của Chi
nhánh .
- Doanh số cho vay va dư nợ, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng liên tục tăng
trong 6 năm, đây là cơ sở tạo nền tảng tài chính vững mạnh của chi nhánh. Điều đó
cũng thể hiện hình ảnh,uy tín của Chi nhánh đã có chỗ đững vững chắc trên thị
trường, tạo được niềm tin cho khách hàng, khi sử dụng dịch vụ của Chi nhánh.
- Hoạt động tín dụng hiệu quả, tỉ lệ nợ quá hạn luôn duy trì ở mức thấp dưới
3% theo tiêu chuẩn quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Hoạt động tín dụng của Chi nhánh đó góp phần quan trọng vào việc tích luỹ,
tập trung cung cấp vốn cho nền kinh tế đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa là
đối tượng mà doanh nghiệp rất quan tâm. Điều này đ? thúc đẩy sự phát tăng trưởng
và tăng trưởng kinh tế đất nước.
- Công tác tín dụng đạt được kết quả như vậy trước hết là nhờ ban lảnh đạo
của Chi nhánh đó đưa ra các biện pháp thúc đẩy để thực hiện chiến lược kinh
doanh đối với các khách hàng của mình. Những chính sách này vừa mang tính
định lượng vừa mang tính định tính có tác động tích cực thúc đẩy, khuyến khích
khách hàng đến vay vốn. Các khoản cho vay đều được thẩm định kiểm tra, giám
sát chặt chẽ trước, trong và sau khi vay bảo đảm sử dụng vốn vay đúng mục đích,
tăng tính an toàn cho Chi nhánh.
2.1.6.2 Hạn chế:
Mặc dù đã đạt được một số thành tựu nhưng bên cạnh đó còn một số hạn chế
nhất định:
Ba ́o cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế
SV:Lê Xuân Sơn 38 Lớp:49B2-TCNH
- Nguồn vốn chi nhánh huy động hàng năm tăng trưởng ở mức độ cao nhưng
lượng vốn sử dụng cho hoạt động tín dụng còn cao hơn
Năm 2011 tổng nguồn vốn huy động được là 234269 triệu đồng trong khi đó doanh
số cho vay là 238220 triệu đồng như vậy tình hình huy động vốn đang còn han chế,
Công tác huy động vốn vẫn còn thụ động chờ khách hàng đến gửi tiền, chưa thực
sự quan tâm thường xuyên đến công tác tiếp thị, chưa có được biện pháp tích cực
trong việc giao và quyết toán chỉ tiêu huy động vốn đến từng cán bộ, gắn với việc
phân phối thu nhập.Bên cạnh đó cơ cấu cho vay cũng chưa hợp lý trong năm 2011
nguồn vốn huy động trung và dài hạn là 41542 triệu dồng trong khi đó dư nợ là
30246 triệu đồng ,còn cho vay ngắn hạn vốn huy đông dượ trong năm 2011 là
189088 triệu đồng trong khi đó dư nợ là 157077 triệu đồng . Đây có thể nói là sự
rất lảng phí vốn, đồng thời nó cũng có thể gây ra rủi ro biến động lải suất, ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh, thu nhập của Chi nhánh.
- Số lượng khách hàng có quan hệ tín dụng còn chiếm một con số rất nhỏ so với
tiềm năng của Chi nhánh.tính dến năm 2011 thì chỉ có hơn 100 doanh nghiệp có
quan hệ tín dụng với chi nhánh,còn lại là tập trung vao dân cư.
- Mặt khác mặc dù trong ba năm qua NHNo&PTNT chi nhánh số 3 Thanh Hóa
có tỷ lệ nợ quá hạn đạt chỉ tiêu an toàn cho phép, nhưng trong các khoản nợ
chưa đến hạn vẫn còn một số khoản có khả năng phát sinh nợ quá hạn. Đó là
những khoản nợ mà người vay thanh toán không đúng kế hoạch, kỳ hạn của
khoản vay thay đổi (chuyển gia hạn các kỳ hạn cho vay ngắn hạn thành cho vay
trung hạn), yêu cầu gia hạn nợ kém hiệu quả (không trả nợ các kỳ hạn).
Trong những khoản nợ quá hạn, một số khoản nợ khó đòi đã được bù đắp
bằng quỹ dự phòng rủi ro (Các khoản nợ này được theo dõi ngoại bảng) mặc dù đã
tích cực đôn đốc khách hàng trả nợ, nhưng NHNo&PTNT Chi nhánh số 3 chưa
kiên quyết xử lý để thu hồi những khoản nợ này.
- Một tồn tại nữa là trình độ cán bộ nhân viên còn yếu kém so với yêu cầu của
hoạt động kinh doanh cả về nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học, kiến thức pháp luật...
Ba ́o cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế
SV:Lê Xuân Sơn 39 Lớp:49B2-TCNH
Công tác phối kết hợp trong mối quan hệ tác nghiệp giữa các phòng ban trong
toàn chi nhánh còn cần được rút kinh nghiệm để đạt được hiệu quả cao hơn .
-Công tác kiểm soát trong và sau khi cho vay còn lỏng lẻo, mang tính hình thức,
thông tin tín dụng không được cập nhật đầy đủ, dẫn đến việc thẩm định chất lượng
không cao.
2.1.6.3 Nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng:
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những hạn chế về hoạt động tín dụng của
NHNN0 & PTNT VIỆT NAM Chi nhánh số 3 Thanh Hóa,sau đây là những
nguyên nhân chính:
a) rủi ro từ phía khách hàng:
Khách hàng cung cấp những thông tin không chính sác, sai sự thât liên quan đến
họ. Khách hàng thiếu vốn nên tìm mọi cách để vay được vốn Ngân hàng, điều này
dẫn đến họ gian dối trong quan hệ tín dụng như: cung cấp giấy tờ, tài sản, kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh,...sai sự thật điều này gây khó khăn, sai sót cho hoạt
động thẩm định tín dụng, dẫn đến việc ra quyết định tín dụng sai. Vì vậy, khi
khách hàng của Chi nhánh làm ăn thua lỗ, hoạt động không có hiệu quả dẫn đến
tình trạng không trả được nợ, khả năng mất vốn của Chi nhánh sảy ra.
b)nguyên nhân từ phía ngân hàng
Mạng lưới chi nhánh tương đối lớn song số lượng cán bộ cán bộ công nhân
viên ít không đáp ứng được hết yêu cầu của công việc. Hệ thống thông tin về
khách hàng không được cung cấp đầy đủ, không theo dỏi sát sao hoạt động sử
dụng vốn của họ, ảnh hưởng đến công tác kiểm tra giám sát. Cán bộ thẩm định
Chi nhánh có trình độ chuyên môn cao , song còn thiếu kinh nghiệm thực tiễn và
hiểu biết về khách hàng, trong khi đó môi trường kinh doanh đầy biến động phức
tạp đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có khả năng phân tích và tổng hợp thông tin rất
rộng điều nay dẫn đến xác định thời hạn, lải suất tín dụng chưa chính sác, chưa phù
hợp điều này làm giảm chất lượng tín dụng của Chi nhánh .
c) ảnh hưởng của môi trường kinh doanh:
Ba ́o cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế
SV:Lê Xuân Sơn 40 Lớp:49B2-TCNH
Môi trường kinh doanh là vấn đề muôn thủa tại Việt Nam. Đó là sự can thiệp
quá mức của các cơ quan quản lý nhà nước vào hoạt động kinh tế, đặc biệt các
thức quản lý mang tính chất hành chính. Các văn bản luật ban hành chồng chéo,
chưa cụ thể rỏ ràng, gây khó khăn cho hoạt động của các doanh nghiệp. Hoạt động
huy động vốn khó khăn hơn trước nhiều do cuộc cạnh tranh tăng lải suất giữa các
Ngân hàng trong nước làm Lải suất huy động liên tục tăng cao, trong khi đó lải
suất cho vay lải không biến động nhiều làm cho lợi nhuận của toàn hệ thống Ngân
hàng và Chi nhánh giảm.
Tóm lại: Chất lượng tín dụng là kết quả tổng hoà của nhiều yếu tố trong đó
nợ quá hạn là một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và cụ thể nhất. Tuy còn một số tồn tại
và hạn chế nhưng NHNo & PTNT chi nhánh số 3 vẫn đảm bảo kinh doanh có hiệu
qủa, đứng vững và khẳng định vai trò của mình trong sự cạnh tranh gay gắt của
nền kinh tế thị trường, góp phần phát triển kinh tế địa phương, thực hiện tốt các
chính sách tiền tệ, đẩy lùi lạm phát, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa
phương theo hướng CNH-HĐH. Tuy nhiên, những vấn đề còn tồn tại trên cần được
xem xét nghiêm túc để có những biện pháp giải quyết hữu hiệu nhằm nâng cao hơn
nữa chất lượng hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT chi nhánh nói riêng và hệ
thống NHTM nói chung.
2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của NHNo & PTNT chi nhánh
số 3 Thanh Hóa
Trong sự nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế-xã hội của đất nước nói chung
và phường hàm rồng nói riêng, vốn sản xuất kinh doanh, phát triển dịch vụ đòi hỏi
ngày một lớn, nó đã trở thành yêu cầu cấp bách không thể thiếu được. Để đáp ứng
yêu cầu đó NHNo & PTNT chi nhánh sô 3 sẽ phải tăng khối lượng tín dụng cho
khách hàng, đó là các đơn vị tổ chức kinh tế, các hộ nông dân cá thể trên phạm vi
địa bàn hoạt động. Việc mở rộng tín dụng là điều cần thiết, nhưng phải hạn chế tối
đa những rủi ro có thể xảy ra.
Ba ́o cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế
SV:Lê Xuân Sơn 41 Lớp:49B2-TCNH
Vì vậy để tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh của cơ chế thị trường và phát
huy vai trò của mình thì vấn đề nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng sẽ luôn
luôn là mục tiêu mà NHNo&PTNT chi nhánh số 3 hay bất cứ một ngân hàng
thương mại nào cũng phải thực hiện cho bằng được.
2.2.1. Định hướng mục tiêu pháp triển
2.2.1.1 Định hướng chung:
Trong những năm qua so với cac Ngân hàng thương mại khác trong khu vực thị
phần các dịch vụ của Chi nhánh liên tục tăng đều lên qua các năm. Cạnh tranh giữa
các Ngân hàng trở nên quyết liệt hơn, nguồn vốn nhà rỗi trong các doanh nghiệp
giảm dần, yêu cầu của khách hàng ngày càng cao hơn. Do đó, trong thời gian tới
Chi nhánh có phương hướng hoạt động như sau:
- Duy trì và thực hiện định hướng kinh doanh mà ban giám đốc Chi nhánh
NHNN0 & PTNT chi nhánh số 3 Thanh Hóa đả lựa chọn: phải luôn đảm bảo tăng
trưởng, phát triển bền vững như kế hoạch đã đề ra. Cơ cấu tài chính mạnh, linh
hoạt đủ khả năng cung cấp vốn cho khách hàng. Phấn đấu trở thành một trong
những Ngân hàng có thương hiệu, uy tín hàng đầu cả nước và trong khu vực
- Tích cực tăng cường các hoạt động huy động vốn bằng nhiều hình thức khác
nhau, đi đôi với nó là công tác tuyên truyền quảng cáo, quảng bá, khuyến
mại,...nhăm huy động tối đa các nguồn vốn dư thừa trong dân cư và các tổ chức
kinh tê.
- Mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng hiệu quả của hoạt động kinh doanh.
Phát triển và mở rộng thêm nhiều chi nhanh cấp 2 và văn phòng giao dịch trên địa
bàn thanh Hóa và các tỉnh xung quanh. Cung cấp nhiều hơn nữa cho khách hàng
các dịch vụ ngân hàng trong tương lai như: thanh toán bằng thẻ, quản lý tài sản cho
khách hàng,...
- Mở rộng, đa dạng hoá, nâng cao chất lượng của hoạt động tín dụng, thực
hiện cho vay có chọn lọc trong phạm vi có thể kiểm soát, ưu tiên cho vay tiêu
dùng, cho vay hộ sản xuất, cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong thời gian tới
sẽ triển khai dịch vụ cho vay đầu tư chứng khoán.
- Thực hiện các hoạt động đào tạo nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên
cho toàn Chi nhánh cả về nghiệp vụ, chuyên môn và tác phong tạo ra ưu thế cạnh
tranh bằng “ chất lượng nguồn nhân lực ”.
Ba ́o cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế
SV:Lê Xuân Sơn 42 Lớp:49B2-TCNH
2.2.1.2 Mục tiêu:
Môc tiªu cña c¸c doanh nghiÖp nãi chung, cña c¸c NHTM nãi riªng lµ tèi
®a ho¸ lîi nhuËn trong ®iÒu kiÖn cho phÐp. Lîi nhuËn lµ môc tiªu cao nhÊt vµ
lµ ®iÒu kiÖn ®Ó tån t¹i vµ ph¸t triÓn cña mét doanh nghiÖp. Do ®ã, n©ng cao
chÊt lîng tÝn dông lµ ph¶i phôc vô môc tiªu ®em l¹i lîi nhuËn cho Ng©n hµng
th«ng qua c¸c kho¶n tÝn dông ®îc cÊp cho kh¸ch hµng. Lîi nhuËn cña Ng©n
hµng phô thuéc vµo viÖc sö dông cã hiÖu qu¶ nguån lùc hiÖn cã, gi¶m thiÓu rñi
ro trong qu¸ tr×nh cho vay vµ dù tÝnh ®óng kh¶ n¨ng ph¸t triÓn trong t¬ng
lai ®Ó cã chÝnh s¸ch tÝn dông vµ biÖn ph¸p phï hîp. Lîi nhuËn lµ chØ tiªu kinh
tÕ tæng hîp, nã ph¶n ¶nh c¶ mÆt lîng vµ mÆt chÊt cña qu¸ tr×nh kinh doanh
tøc ph¶n ¸nh chÊt lîng tÝn dông mµ cô thÓ lµ hiÖu qu¶ cña chi nha ́nh trong
viÖc sö dông c¸c nguån lùc hiÖn cã ®Ó tho¶ m·n nhu cÇu kh¸ch hµng.
*Mục tiêu chung những tháng cuối của năm 2012 của chi nhánh là:
-tổng nguồn vốn huy động phải đạt được là 298745 triệu đồng đạt tốc đọ tăng
trưởng 25% đến 30% so với cùng kỳ năm ngoái
-tổng dư nợ tăng trưởng từ 18% đến 27% ,trong đó dư nợ ngắn hạn chiếm 55% ,dư
nợ trung va dài hạn chiếm 40% trên tổng dư nợ ,nợ quá hạn dưới 4%/tổng dư nợ
,chênh lệch lãi xuất phấn đấu đạt 0,4%
-thu từ dịch vụ :tăng lên 15% đến 18% so với cùng kỳ năm ngoái để phấn đấu cã
năm tăng lên từ 12% đến 15% so với năm 2011
-tài chính : chênh lệch thu chi phải tăng so với cùng kỳ năm ngoái ,phấn đấu lợi
nhuận tăng 12398 tăng hơn so với năm 2011
- Nâng và mở rộng hoạt động tín dụng đặc biệt ưu tiên tín dụng đối với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa kinh doanh ổn định có hiệu quả, có tài sản đảm bảo, chấp nhận
mức lải suất hợp lý; hạn chế cho vay đối với các khách hàng không có tài sản đảm
bảo hoặc tài sản đảm bảo hành thành từ vốn vay. Coi trọng yếu tố chất lượng tín
dụng vì đó là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của chi nhánh là tiêu chuẩn
để đo trình độ cán bộ.
2.2.2. Giải pháp
2.2.2.1 Đa dạng hóa hoạt động tín dụng:
Hoạt động tín dụng của các Ngân hàng đa số gồm 4 hoạt động chính là: cho vay,
cho thuê ( 2 hình thức này chủ yếu là cung cấp cho hoạt động sản xuất), chiết khấu
Ba ́o cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế
SV:Lê Xuân Sơn 43 Lớp:49B2-TCNH
giấy tờ có giá, bảo lảnh đây là các hoạt động của các Ngân hàng truyền thống.
Nhưng hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường tài chính Việt Nam, đặc
biệt mấy năm trở lại đây có sự tham gia của thị trường chứng khoán, các Ngân
hàng cạch tranh quyết liệt nhau để giành thị phần, giành khách hàng. Do đó, để thu
hút khách hàng trong thời gian tới Chi nhánh cần phải tiến hành đa dạng, mở rộng
hoạt động tín dụng thì mới có thể cạnh tranh được:
a) Đa dạng hình thức cho vay:
- Hiện nay, đa số các hình thức cho vay của Chi nhánh là hình thức cho vay
theo hạn mức tín dụng từng lần, hình thức này giúp Ngân hàng kiểm soát được
hoạt động kinh doanh của khách hàng, rủi ro được hạn chế, tạo thế chủ động cho
Ngân hàng. Tuy nhiên nó có nhược điểm là thủ tục hành chính rườm rà, thời gian
thẩm định, xét duyệt dự án lâu làm mất cơ hội kinh doanh của khách hàng. Hiện
nay, hình thức này không còn phù hợp như thời gian trước, đặc biệt là khi kinh tế
mở cửa nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp là rất lớn, cơ chế thị trường đòi hỏi
họ phải nhạy bén với thông tin nếu không sẽ mất lợi thế về cạnh tranh. Khắc phục
tình trạng này Chi nhánh có thể áp dụng phương pháp cho vay luân chuyển. Đây là
hình thức cho vay dựa trên luân chuyển hàng hóa, dựa trên số vốn thiếu mà Ngân
hàng sẽ cho khách hàng vay vốn. Hình thức này có rất nhiều ưu điểm: cung cấp kịp
thời vốn cho khách hàng, tiết kiệm chi phí giao dịch, không mất thời gian, thủ tục
đơn giản khách hàng chỉ cần trình bày hoá đơn, hợp đồng cho Ngân hàng là có thể
vay vốn.
- Chức năng chính của NHNN0 & PTNT là hộ trợ vốn cho các ngành nghề
thuộc nông lâm ngư nghiệp. Đây là phạm vi rất hẹp trong nền kinh tế, tổng thu
nhập ngành này đóng góp vào GDP còn rất hạn chế, lợi nhuận mang lại chưa cao
còn chứa đựng nhiều rủi ro. Tình hình này hiện nay đã được cải thiện đáng kể,
nhưng vẫn còn giới hạn trong phạm vi nhất định, do đó trong thời gian tới cần tiên
hành cho vay mở rộng hơn nữa với tất cả các ngành ngề lĩnh vực trong nền kinh tế.
Điều này giúp Chi nhánh tăng lợi nhuận và hạn chế được rủi ro.
- Xây dựng và phát triển các dịch vụ tín dụng mới, các dịch vụ tín dụng mà Chi
nhánh chưa cung cấp: Hiện nay h?nh thức tín dụng mà Chi nhánh cung cấp chỉ là
tín dụng doanh nghiệp, tín dụng dân cư và đa số là các h?nh thức tín dụng tồn tại
Ba ́o cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế
SV:Lê Xuân Sơn 44 Lớp:49B2-TCNH
dưới h?nh thức ngắn hạn ( tín dụng dưới 12 tháng). Vì vậy, trong thời gian tới để
nâng cao hiệu quả cạnh tranh Chi nhánh nên triển khai một số hoạt động:
+ Phát triển các dịch vụ tín dụng mới, đặc biệt là các dịch vụ tín dụng mà Chi
nhánh chưa cung cấp như: Tín dụng thuê mua, tín dụng bán lẻ, tín dụng hỗ trợ các
dự án bất động sản. Đây là các hình thức trong thời gian tới chắc chắn sẽ rất phát
triển đặc biệt là khi Việt Nam đã là thành viên của WTO, tiến trình mở cửa tài
chính ngân hàng đang được nới rộng. Các hàng bán lẻ sẽ tràn ngập vào Việt Nam,
cơ hội phát triển dịch vụ phục vụ nhu cầu mua sắm là hết sức sáng sủa. Nhưng bên
cạnh đó cũng rất khó khăn vì Ngân hàng phải cạnh tanh quyết liệt với các Ngân
hàng nước ngoài vốn đã có kinh nghiệm và thế mạnh.
Hiện nay, thị trường Bất Động Sản đang nóng dần lên và được sự quan tâm,
thu hút rất nhiều nhà đầu tư. Thị trường này rất nhiều tiềm năng, lợi nhuận lớn. Đã
có đến 11 Ngân hàng: Eximbanhk Việt Nam, Techcombank, HSBC, HDBanhk,
MHB, Sacombank, ABBank, AXN, Vietcombank Tân Thuận và IndochinaBanh
tung ra thị trường sản phẩm hỗ trợ kách hàng mua nhà trả góp với rất nhiều ưu đải.
Ví dụ: Eximbank Việt Nam áp dụng mức lải suất cho vay dưới 1%/tháng;
TechcomBank đưa ra hình thức cho vay ưu đải tối đa là 20 năm, tỷ lệ cho vay tối
đa là 80% tổng nhu cầu về vốn vay. Ngoài ra khách hàng chỉ phải thanh toán 15%
vốn gốc trong 1/4 thời gian đầu và 25%, 30% và 30% trong thời gian còn lại.
Khách hàng có thể sử dụng chính ngôi nhà của mình làm tài sản đảm bảo. Hình
thức này Chi nhánh nên triển khai nên trong thời gian tới, điều này làm tăng thu
nhập, hình ảnh uy tín của Ngân hàng trong tương lai, tạo niềm tin cho khác hàng.
b) Mở rộng hình thức tín dụng trung và dài hạn:
Đây là 2 hình thức chi nhánh đang triển khai xong đang còn hạn chế ,điều
đó thể hiện dư nợ đối với tín dụng trung và dài hạn năm 2011 là 30246 triệu đồng
chiếm 16,14%. Trong khi đó dư nợ tín dụng của cho vay ngắn hạn chiếm 83,86%
Trong khi đó đây là nguồn vốn vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp, các
dự án đầu tư bên cạnh đó nó chắc chắn mang lại lải suất cao cho chi nhánh.mặc
khác cho vay trung và dài hạn cho lợi nhuạn cao. Vì vậy, để phát triển các hình
thức này trong tương lai ta cần phải thực hiện các biện pháp sau:
- Tài trợ dưới hình thức cho thuê: Đây là hình thức tài trợ dưới hình thức cho
thuê các loại tài sản. Đây là hình thức rất phù hợp với các doanh nghiệp Việt Nam,
Ba ́o cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế
SV:Lê Xuân Sơn 45 Lớp:49B2-TCNH
bởi khả năng tích luỹ tập trung vốn của họ bị hạn chế, các doanh nghiệp luôn rơi
vào tình trạng đói vôn. Trong khi đó, nhu cầu đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ
luôn là vấn đề làm doanh nghiệp đau đầu vì tiềm lực tài chính không đảm bảo.
Cung cấp dịch vụ này sẽ mang lại rất nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp: họ có
thể tăng năng lực sản xuất, công nghệ đáp ứng kịp thời các cơ hội kinh doanh,
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp. Còn đối với Ngân hàng: Đây là hình thức an
toàn mà lợi nhuận mang lại rất cao, linh hoạt trong kinh doanh. Bên cạnh đó nó
còn tạo ra những thế mạnh cạnh tranh, uy tín, trong lĩnh vực tài chính.
- Cho vay theo dự án: Việt Nam là một đất nước có rất nhiều tiềm năng phát
triển, trong thời gian qua nhiều dự án lớn liên tục được thực hiện bởi các nguồn
vốn trong và ngoài nước. hoạt động này phải đòi hỏi độ đội ngũ cán bộ trình độ
cao, có kinh nghiệm, đạo đức nghề nghiệp luôn phải được đề cao.
2.2.2.2 Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay:
Để nâng cao chất lượng thẩm định cho vay, trước hết phải phân tích đánh giá
chính xác, toàn diện khách hàng trước khi cho vay theo khía cạnh sau:
- Đánh giá năng lực pháp lý của khách hàng, nhằm ràng buộc trách nhiệm
của khách hàng trước pháp luật và để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của ngân hàng.
Xác định tính pháp lý của khách hàng chính là cơ sở để ký kết và thực hiện các hợp
đồng tín dụng.
- Đánh giá năng lực tài chính của khách hàng, nhằm nắm được thực trạng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, xác định chính xác thực trạng và triển vọng
về khả năng thanh toán của khách hàng thông qua đánh giá về cơ cấu vốn trong
kinh doanh. khả năng tự chủ về tài chính của khách hàng xem xét trên bảng cân đối
tài sản có và tài sản nợ, xem xét thu nhập,doanh thu bán hàng, xem xét dòng tiền
trước đây và dòng tiền dự tính, xem xét các khoản dự trữ có khả năng thanh khoản
của khách hàng, xem xét các khoản phải thu phải trả. Đánh giá tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh qua các chỉ số so sánh vòng quay luân chuyển vốn lưu động.
Đánh giá về khả năng sinh lời về vốn trong hoạt động kinh doanh.
- Đánh giá cơ sở vật chất, máy móc thiết bị và công nghệ để trả lời về câu
hỏi với cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại tiên tiến thì khách hàng có sản xuất ra
Ba ́o cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế
SV:Lê Xuân Sơn 46 Lớp:49B2-TCNH
sản phẩm có khả năng cạnh tranh trên thị trường hay không ? mặt khác sản
phẩm đó phải cạnh tranh trên 3 khía cạnh : về giá, về chất lượng, các dịch vụ đi
kèm (bao bì đóng gói, bảo hành) để nhằm xác định thực trạng và triển vọng về
hoạt động kinh doanh của khách hàng trên thị trường, để khẳng định sự tồn tại
và phát triển của khách hàng trong tương lai .
- Đánh giá năng lực điều hành sản xuất kinh doanh của khách hàng là phân
tích năng lực, trình độ chuyên môn, khả năng điều hành để xác định được mức vốn
đầu tư bao nhiêu thì phù hợp.
2.2.2.3 Thực hiện biện pháp thu nợ hiệu quả:
Chất lượng tín dụng cao còn thể hiện qua công tác thu nợ có hiệu quả. Vì
vậy chi nhánh phải thường xuyên nhắc nhở những khoản nợ đến hạn của khách
hàng cũng như đôn đốc họ trả nợ.
Để làm tốt công tác thu nợ phải theo dõi tình hình dư nợ của từng khách
hàng:
- Đối với nợ chưa đến hạn: Tổ chức kiểm tra sau, đánh giá vốn vay sử dụng
có đúng mục đích không, phát hiện kịp thời những khoản vay có vấn đề, giúp đỡ
khách hàng sớm khắc phục để có điều kiện trả nợ ngân hàng.
- Đối với nợ sắp đến hạn: Trước khi đến hạn trả nợ 10 ngày, ngân hàng
thông báo cho khách hàng biết số tiền phải trả, ngày đến hạn trả nợ. Nếu khách
hàng có khó khăn phải tìm biện pháp để tạo điều kiện cho khách hàng có tiền trả
nợ cho ngân hàng, làm tốt phần này sẽ hạn chế nợ quá hạn phát sinh.
- Đối với nợ quá hạn: Phải phân tích nợ quá hạn của từng khách hàng, phân
ra làm ba loại: loại thu được ngay, loại phải thu từng phần và loại khó thu. Trên cơ
sở xác định rõ nguồn thu để đề ra biện pháp thu và thời gian thu cho phù hợp.
*Để giải quyết nợ quá hạn ,chi nhánh cần tiến hành các biện pháp:
+trước hết chi nhánh cần có biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn nợ quá hạn
mới tiếp tục phát sinh như chấn chỉnh lại các thiếu sót ở các khâu trong quá trình
Ba ́o cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế
SV:Lê Xuân Sơn 47 Lớp:49B2-TCNH
cho vay ,thiết lập bổ sung các hồ sơ pháp lý,hạn chế tối đa những kẻ hở trong khâu
nghiệp vụ để đề phong lừa đảo,chiếm đoạt ngân hàng
+ tổ chức kiểm tra sử dụng vốn chi tiết đến từng khách hàng,từng món nợ
vay kết hợp với đánh giá,phân loại nợ cụ thể
+ những trương hợp khách cố tình dây dưa ,cố ý để nợ quá hạn kéo dài thi
chi nhánh cần có biện pháp cứng rắn kết hợp với chính quyền địa phương, các cơ
quan chức năng để pháp mại tài sản thế chấp khởi kiện ,cuwowbr chế để thu hồi nợ
* ngoài ra tăng cường có hiệu lực công tác kiểm tra kiểm soát,để thực hiện
tốt giải pháp này,chi nhánh cấn thực hiện tốt .
2.2.2.4 Tăng cường đầu tư đổi mới công nghệ ngân hàng:
Hiện nay, Công nghệ Ngành ngân hàng Việt Nam nói chung là rất lạc hậu so với
các nước trong khu vực thế giới. Việt Nam đả là thành viên chức thức của WTO,
trong thời gian tới chúng ta không cải tiến áp dụng công nghệ mới chắc chắn sẽ
không thể cạnh tranh được với các Ngân hàng nước ngoài. Ví dụ: Như ta đả biết,
tất cả các Ngân hàng hiện nay đều xây dựng hệ thống thẻ ATM, nhưng có một
điểm chung là các hệ thống nay không thể liên thông được với nhau. Người mở tài
khoản tại ngân hàng này không thể rút tiền tại tại Ngân hàng khác được, điều này
gây ra rất nhiều bất lợi cho người sử dụng. Bên cạnh đó đa số các thẻ này là thẻ từ,
chưa cung cấp được thẻ chip nên tính bảo mật rất thấp. Vì vậy, để tạo ra ưu thế với
đối thủ cạnh tranh, Chi nhánh nên hiện đại hoá và đổi mới vì:
- Nó giúp Ngân hàng phát huy được ưu điểm: thực hiện hoạt động thanh toán
nhanh gọn, an toàn, giảm chi phí giao dịch, chi phí hoạt động xuống mức thấp nhất
có thể
- Công tác bảo mật, quản lý, giám sát hoạt động của Chi nhánh có thể tiến
hành từ xa mà vẫn đảm bảo tính hiệu quả, chính xác.
Tuy nhiên bên cạnh đó cần phải chú ý: đổi mới không có nghĩa là đổi mới tất
cả mà phải dựa trên cái cũ, phát huy ưu điểm của cái cũ; còn với công nghệ nhập
khẩu phải thẩm định, đánh giá một cách chính xác nếu không gây ra lảng phí
không hiệu quả
Ba ́o cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế
SV:Lê Xuân Sơn 48 Lớp:49B2-TCNH
2.2.2.5 Biện pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro:
Ngoài việc phân tích, đánh giá chính xác khách hàng trước khi cho vay vốn,
Ngân hàng cần có một số biện pháp sau:
- Phân tán rủi ro trong hoạt động tín dụng:
Hoạt động tín dụng là quan trọng nhất trong chi nhánh, bao gồm hai mặt: sinh
lời và rủi ro. Phần lớn các thua lỗ của các ngân hàng là từ hoạt động tín dụng. Song
ở đây không có cách gì để loại trừ rủi ro tín dụng hoàn toàn mà phải quản lý cẩn
thận. Đứng trước quyết định cho vay, cán bộ ngân hàng phải cân nhắc mâu thuẫn
giữa sinh lời và rủi ro.
Không nên tập trung vốn vay vào một khách hàng, hoặc vào một lĩnh vực
đầu tư, phải đa dạng hoá các loại hình cho vay và đa dạng hoá lĩnh vực đầu tư, biện
pháp tốt nhất trong giai đoạn này là có thể cho vay đồng tài trợ trên cùng một dự
án.
- Sử dụng các biện pháp đảm bảo nợ vay chắc chắn
- Nghiên cứu tình hình kinh tế xã hội, đặc biệt là tình hình tài chính tiền tệ có
liên quan đến việc xây dựng chính sách tín dụng. Biện pháp này nhằm mục đích xây
dựng chính sách cho vay hợp lý để đảm bảo sự an toàn cho hoạt động đầu tư vốn.
- Thực hiện các quy định về an toàn tín dụng được ghi trong luật các tổ chức
tín dụng và trong các nghị định của NHNN. Các quy định nêu rõ trường hợp cấm
các ngân hàng không được tài trợ, điều kiện ngân hàng phải thực hiện khi tài trợ.
Cho vay một khách hàng không được vượt quá tỷ lệ % trên vốn của chủ sở hữu.
- Xác định danh mục các khoản tài trợ với các mức rủi ro khác nhau. Rủi ro
liên quan tới khả năng đánh giá tình trạng kinh doanh, tài chính của người đi vay.
Ngân hàng cần thu thập thông tin cả trong quá khứ lẫn tương lai. Tuy nhiên, khía
cạnh tương lai của công ty quan trọng hơn quá khứ. Rủi ro trong cho vay thương
mại chủ yếu là do những tác động của thị trường với người vay.
Ba ́o cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế
SV:Lê Xuân Sơn 49 Lớp:49B2-TCNH
- Nắm bắt thông tin rủi ro về khách hàng thông qua các báo cáo tài chính,
thông qua tài liệu của các cơ quan liên quan như báo cáo kiểm toán , thông qua thị
trường hoặc thông qua thông tin của các cơ quan pháp luật, thông qua trung tâm
thông tin tín dụng hoặc cũng có thể thông qua hội nghị khách hàng, thông qua quan
hệ bạn hàng, hàng xóm.
Việc nắm bắt kịp thời, chính xác các thông tin về khách hàng sẽ có được
những chiến lược kinh doanh phù hợp và hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất.
- Thực hiện tốt việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng.
Để có biện pháp xử lý kịp thời những rủi ro tín dụng xảy ra, nhằm đảm bảo
cho hoạt động kinh doanh bình thường, ngân hàng phải trích đầy đủ quỹ dự phòng
rủi ro theo đúng tỷ lệ qui định của ngân hàng nhà nước:
+ §èi víi nî qu¸ h¹n díi 6 th¸ng trÝch 50% trªn sè nî qu¸ h¹n.
+ §èi víi nî qu¸ h¹n trªn 6 th¸ng ®Õn 12 th¸ng trÝch 75%.
+ §èi víi nî qu¸ h¹n tõ 12 th¸ng trë lªn trÝch 100%.
+ TrÝch 0,5% trªn tæng d nî b×nh thêng.
§èi víi quÜ dù phßng ®Æc biÖt, kh«ng nªn khèng chÕ møc tèi ®a 100%
vèn ®iÒu lÖ, nh»m t¨ng cêng kh¶ n¨ng phßng chèng rñi ro vµ møc ®é an toµn
trong kinh doanh cña Ng©n hµng.
Nh vËy, trong mçi NHTM cã 2 quÜ ®Òu nh»m phßng chèng rñi ro trong
ho¹t ®éng tÝn dông, nhng chóng kh¸c nhau ë nguån h×nh thµnh vµ quÜ sö
dông:
+ QuÜ dù phßng ®Æc biÖt ®îc h×nh thµnh tõ lîi nhuËn rßng ®Ó bï ®¾p
rñi ro khi Ng©n hµng thua lç, thiÖt h¹i bÊt ngê do nh÷ng nguyªn nh©n
kh¸ch quan, bÊt kh¶ kh¸ng.
+ QuÜ bï ®¾p rñi ro tÝn dông ®îc h×nh thµnh tõ nguån chi phÝ vµ ®îc
sö dông ®Ó bï ®¾p nh÷ng tæn thÊt do kh¸ch hµng g©y ra.
2.2.2.6 Coi trọng điều kiện đảm bảo:
Ba ́o cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế
SV:Lê Xuân Sơn 50 Lớp:49B2-TCNH
Bảo đảm tiền vay là việc khách hàng vay vốn của chi nhánh phải dùng các loại
tài sản của mình hoặc bên thứ ba để cầm cố ,thế chấp,bảo lảnh nhằm đảm bảo thực
hiện nghĩa vụ đối với ngân hàng .tài sản đảm bảo là cơ sở để xác nhập trách nhiệm
người vay ,không xem là phương tiện duy nhất để quyết định vay.việc kiểm tra
tình trạng thực tế của tài sản đảm bảo tiền vay được thực hiện chi tiết qua bảng:
Loại tài sản đảm bảo Các yếu tố cần kiểm tra
1. Giấy tờ có giá ( trái phiếu, tín
phiếu, cổ phiếu,...)
Quyền chủ sở hữu, nguồn gốc phát
hành, ngày phát hanh, thời hạn và lải
suất,...
2. Vàng bạc , đá quý,... Nguồn gốc, tỷ trọng khối lượng, giá
trị,..
3. Bất động sản ( nhà cửa, vật kiến
trúc,....)
- nội dung thẩm định:nguốn gố ,giấy
tờ về quyền sở hữu, sử dụng hình
thức chuyển nhượng ,giá trị theo
khung giá nhà nước, giá trị theo thị
trường….
- hình thức thế chấp,chuyển nhượng
….
4. Động sản ( Hàng hoá, phương tiện
vận tải,...)
- Nội dụng thẩm định: Nguồn gốc,
giấy tờ về quyền sở hữu, quyền sử
dụng, số lượng chủng loại, tính năng
kĩ thuật, giá trị, khả năng bán, cất
giữ,...
- Hình thức cầm cố, chuyển nhượng:
định giá, thủ tục đăng kí công chứng,
thủc tục bàn giao, chuyển nhượng,...
5. Các quyền ( quyền tác giả, quyền
sở hữu công nghiệp, quyền đ?i nợ,
quyền được nhận bảo hiểm,...)
Xác định phạm vi quyền, đối tượng
được hưởng quyền, đối tượng thực
hiện nghĩa vụ, thời điểm phát sinh
quyền và nghĩa vụ, giá trị của quyền
Ba ́o cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế
SV:Lê Xuân Sơn 51 Lớp:49B2-TCNH
khi thực hiện.
6. Bảo lảnh của bên thứ 3 Phạm vị, đối tượng bảo lảnh, nội
dụng, mức độ, thời hạn bảo lảnh;
năng lực, uy tín của bên bảo lảnh,
năng lực tài chính; mối quan hệ giữa
người bảo lảnh và người được bảo
lảnh; điều kiện bảo lảnh; điều kiện
thực hiện nghĩa vụ bảo lảnh; bảo
lảnh bằng tài sản,...
7.Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ
vốn vay
Tính pháp lý và thủ tục bàn giao về
việc có thể dùng tài sản loại này làm
bảo đảm; tính toán và kiểm tra lại giá
trị ước định trong tương lai của tài
sản này; rủi ro có thể xảy ra ảnh
hưởng tới giá trị của tài sản;
8. Kết hợp các loại đảm bảo khác Tính pháp lý về việc có thể dùng tài
sản loại này làm bảo đảm; tính toán
và kiểm tra lại giá trị thị trường tài
sản này; rủi ro có thể xảy ra ảnh
hưởng tới giá trị của tài sản; thủ tục
bàn giao tài sản
2.2.2.7 Tăng cường hoạt động marketing:
Trong nền kinh tế thị trường, đối với bất cứ hoạt động kinh doanh nào, đặc
biệt là loại hình kinh doanh dịch vụ thì việc thực thi chính sách Marketing là vô
cùng quan trọng. Đối với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Phường
Hàm Rồng. vì trên địa bàn có nhiều Ngân hàng thương mại nên chi nhánh phải
thực hiện chiến lược khách hàng kể cả đối với khách hàng gửi tiền và khách hàng
vay tiền với phương châm giữ vững và mở rộng khách hàng
2.2.3. Kiến nghị
2.2.3.1 kiến nghị với chính phủ và các bộ ngành liên quan:
Ba ́o cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế
SV:Lê Xuân Sơn 52 Lớp:49B2-TCNH
- Hỗ trợ các ngân hàng xây dựng cơ sở vậy chất kĩ thuật hiện đại, đặc biệt là hỗ
trợ họ tìm các đối tác, tư vấn các phần mền về giải pháp công nghệ thông tin vốn
là một điểm còn rất nhiều hạn chế của Ngành Ngân hàng Việt Nam.
- Xây dựng cơ chế thông thoáng thu hút nhân tài, chuyên gia về nước phục vụ
như các ưu đải: về lương, chế độ làm việc, chỗ ở,...tạo điều kiện cho họ phát huy
hết khả năng của m?nh .
- Chinh phủ, bộ tài chính cần phải ban hành các quy định,cơ chế định giá, để từ
đó có thể đưa ra một khung gía chuẩn mực cho tất cả các hàng hoá, tài sản có trên
thị trường đặc biệt là những tài sản hay được cầm cố như: nhà cửa, đất đai, máy
móc thiết bị,... đồng thời khung giá này phải bám sát với khung gía trên thị trường
chứ không phải giá nhà nước một khung, trong khi đó ngoài thị trường lại giao
dịch với mức giá khác như hiện nay, điều này có thể gây thiệt hại cho người sở hữu
nó khi định giá và nhà nước có thể thất thu về thuế khi họ bán.
- C¸c v¨n b¶n luËt ®a ra kh«ng ®îc chång chÐo nhau g©y khã kh¨n cho
ho¹t ®éng cña c¸c TCTD. Tr¸nh m©u thuÉn gi÷a LuËt chung vµ LuËt chuyªn
ngµnh, c¸c v¨n b¶n cÇn ®ång bé, thèng nhÊt
- CÇn cã chÝnh s¸ch hç trî vÒ mÆt tµi chÝnh cho c¸c TCTD: hç trî t¹o ®iÒu
kiÖn tiÕp cËn c¸c nguån tµi trî song ph¬ng vµ ®a ph¬ng cña chÝnh phñ vµ
c¸c tæ chøc tµi chÝnh níc ngoµi
-§¶m b¶o quyÒn chñ nî cña c¸c TCTD theo th«ng lÖ cña LuËt ph¸p quèc tÕ,
®ã lµ: khi kh¸ch hµng kh«ng tr¶ ®îc nî th× c¸c TCTD cã quyÒn ph¸t m¹i tµi
s¶n thÕ chÊp mµ kh«ng cÇn ph¶i th«ng qua mét c¬ quan tµi ph¸n nµo.
2.2.3.2 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước việt nam:
Để ổn định và phát triển ngành ngân hàng trong thời gian tới Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam cần phải tiến hàng một số biện pháp sau:
- Xây dựng cơ chế, quy chế hoạt động nhăm xác định rỏ ràng quan hệ giữa:
Ngân hàng Trung ương và Chính phủ, Ngân hàng Trung ương và Bộ tài chính,
Ngân hàng Trung ương và Ngân hàng thương mại. Điều này sẽ làm rỏ và tách
Ba ́o cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế
SV:Lê Xuân Sơn 53 Lớp:49B2-TCNH
biệt chức năng, vai trò của từng bộ phận, đơn vị khi thực hiện quản lý với việc
thực hiện kinh doanh, tạo nên tính minh bạch của ngành Ngân hàng
- Củng cố hoạt động thị trường nội tệ liên ngân hàng:
+ Xây dựng hệ thống chỉ tiêu kiểm soát hữu hiệu thị trường liên ngân hàng,
theo dỏi kịp thời diễn biến lải suất trị trường liên ngân hàng, làm cơ sở nghiên cứu
và ban hành lải suất tái cấp vốn.
+ Phát triển và nâng cao chất lượng thị trường tiền tệ để nâng cao khả năng
truyền dẫn chính sách tiền tệ của NHNN như: nới lỏng các hạn chế nhận tiền gửi
bằng nội tệ đối với các chi nhánh NHTM nước ngoài phù hợp với tiến trình hội
nhập; hạn chế hình thức cho vay chủ đạo; đẩy nhanh quá trình cơ cấu lại hệ thông
NHTM, mở rộng danh mục hàng hoá trên thị trường tiền tệ.
- CÇn tiÕp tôc rµ so¸t l¹i hÖ thèng v¨n b¶n, c¬ chÕ, chÝnh s¸ch liªn quan ®Õn
lÜnh vùc ho¹t ®éng vµ nghiÖp vô míi cña TCTD nãi chung vµ cña NH nãi
riªng ®Ó bæ sung hoµn thiÖn cho phï hîp víi th«ng lÖ quèc tÕ vµ cam kÕt héi
nhËp. §ång bé ho¸ c¸c v¨n b¶n ph¸p luËt thµnh mét hÖ thèng quy ®Þnh chuÈn
¸p dông chung cho c¸c TCTD.
- TiÕp tôc ®Èy nhanh viÖc söa ®æi vµ x©y dùng míi c¸c v¨n b¶n quy ph¹m
ph¸p luËt thuéc Ng©n hµng nh :
+Ban hµnh ®Çy ®ñ vµ râ rµng c¸c v¨n b¶n híng dÉn thi hµnh luËt.
+CÇn tiÕp tôc xem xÐt vµ ®iÒu chØnh mét sè quy ®Þnh cho phï hîp h¬n.
2.2.3.3. Đối với NHNo & PTNT Việt Nam:
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam đã có một quá
trình lịch sử lâu dài tồn tại và phát triển. Quán triệt tinh thần nâng cao chất lượng
hoạt động tín dụng, ban lãnh đạo ngân hàng đã nỗ lực xây dựng một hệ thống các
qui chế, qui định tương đối hoàn chỉnh hướng dẫn cụ thể hoạt động cho vay trong
hệ thống ngân hàng nông nghiệp Việt Nam.
- Chính phủ thực hiện chính sách giảm bao cấp và can thiệp trực tiếp giảm
và xoá bao cấp của nhà nước đối với ngân hàng đã tạo sân chơi bình đẳng cho mọi
Ba ́o cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế
SV:Lê Xuân Sơn 54 Lớp:49B2-TCNH
loại hình ngân hàng, buộc các ngân hàng phải thực sự kinh doanh trên cơ sở phục
vụ khách hàng.
- Yêu cầu tăng vốn các NHNo & PTNT có sự rủi ro lớn do phụ thuộc nhiều
vào môi trường, điều kiện tự nhiên có thể làm giảm khả năng trả nợ của những hộ
nông nghiệp. Vì vậy vốn tối thiểu của NHNo & PTNT phải cao và cần được các cơ
quan chức năng kiểm soát ngân hàng quan tâm.
-Với phương châm chỉ đạo công tác tín dụng phải: "An toàn để phát triển,
phát triển phải an toàn". Em có một số kiến nghị sau:
+ Cho phép các Ngân hàng thực hiện những biện pháp mang tính chất ưu đãi
đối với khách hàng truyền thống, khách hàng có tín nhiệm cao.
+ Thường xuyên cung cấp các thông tin tín dụng Ngân hàng qua hệ thông
CIC, cập nhật kịp thời các thông tin mới nhất về các văn bản pháp qui, tình hình
biến động giá cả một số mặt hàng chủ yếu trên thị trường, thông tin về các đơn vị
kinh tế, doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với Ngân hàng, tổ chức đánh giá về uy
tín, khả năng kinh doanh của các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với Ngân hàng.
+ Hỗ trợ đào tạo và đào tạo lại nghiệp vụ chuyên môn cho các cán bộ tín
dụng. Cán bộ tín dụng phải được trang bị các kiến thức về giao tiếp, kinh tế, kỹ
thuật, nghiệp vụ ngân hàng nhằm giúp họ nâng cao khả năng và kinh nghiệm làm
việc, nâng cao hơn chất lượng của các khoản tín dụng hiện nay. Có chế độ khuyến
khích cho cán bộ tín dụng về lương, thưởng.
2.2.3.4. Kiến nghị riêng với trường ĐH Vinh và khoa kinh tế:
Em mong rằng nhà trường và các thầy các cô khoa Ngân Hàng sẽ tổ chức cho
sinh viên được đi kiến tập lâu hơn, thời gian kiến tập dài hơn để sinh viên có cơ hội
được cọ sát nhiều hơn với thực tế, để được học hỏi thêm nhiều hơn những kinh
nghiệm bổ ích trong thực tế chứ không chỉ là áp dụng lý thuyết trên sách vở. Kiến
tập lâu hơn ở các ngân hàng hay doanh nghiệp sẽ là điều kiện tốt nhất để sinh viên
có thể tập thích nghi dần với công việc giúp ích rất nhiều cho tương lai sau này khi
Ba ́o cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế
SV:Lê Xuân Sơn 55 Lớp:49B2-TCNH
làm việc. Hy vọng rằng thầy cô sẽ xem xét đến kiến nghị của em. Em xin chân
thành cảm ơn .
Ba ́o cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế
SV:Lê Xuân Sơn 56 Lớp:49B2-TCNH
KẾT LUẬN
Ngày nay sự tăng trưởng kinh tế luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà
lảnh đạo của các quốc gia.Nền kinh tế ngày càng phát triển thì nhu cầu về vốn cho
sự phát triển đó ngày càng tăng mạnh,điều đó củng có nghĩa là hoạt động tín dụng
phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế.
Trong thời gian thực tập tại NHNN0&PTNT Việt Nam Chi nhánh số 3
Thanh Hóa cho em hiểu biết nhiều hơn và có cái nhìn tổng thể về vai trò, tầm quan
trọng của hoạt động tín dụng đối với các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế. Bên
cạnh những thành quả mà hoạt động tín dụng của Chi nhánh đạt được cũng còn rất
nhiểu vướng mắc khó khăn. Vì vậy, em hi vọng với đề tài: “ Giải pháp nâng cao
chất lượng tín dụng tại NHNo & PTNT Chi nhánh số 3 ” của mình sẽ bổ xung cho
những gì còn thiếu và yếu nhằm nâng cao chất lượng tín dụng cho Chi nhánh.và
Thông qua quá trình thực tập này giúp em củng cố thêm về nhận thức lý luận và
tiếp cận với thực tiễn hoạt động Tiền tệ - Ngân hàng. Bước đầu kêt hợp giữa lí
luận đã được học tại trường với thực tiễn, xây dựng phương pháp học tập và hình
thành phong cách làm việc của một cán bộ Ngân hàng: khoa học, chủ động, sáng
tạo, có kế hoạch và có tính kỷ luật cao. Song do thời gian kiến tập mới được một
thời gian ngắn nên vẫn còn tồn tại mặt hạn chế như: nhận thức các vấn đề chưa
được sáng tỏ, tay nghề không được rèn luyện nhiều nên bài đề án kiến tập không
thể tránh khỏi những thiếu sót về nội dung cũng như chưa hoàn chỉnh về mặt hình
thức. Một lần nữa em xin bày tỏ lòng biết ơn tới THs.Đậu Quang Thế và cô Trịnh
Thị Hằng đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn, ban lãnh đạo và toàn thể các anh chị cán
bộ NHNo & PTNT Thanh Hoá Chi nhánh số 3 đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo giúp
đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thành bài báo cáo tổng hợp này. Em rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo khoa Tài chính ngân
hàng trường ĐH Vinh.
EM XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN
Thanh Hóa, ngày 24 tháng 3 năm 2012
Sinh viên thực hiện:
Lê Xuân Sơn
Ba ́o cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế
SV:Lê Xuân Sơn 57 Lớp:49B2-TCNH
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Frederici S.Mishkin. Tiền tệ, Ngân hàng& thị trường tài chính – NXB khoa
học kĩ thuật Hà Nội năm 2001
2. Tài liệu “Tập huấn nghiệp vụ tín dụng năm 2010” (NHNo & PTNT Thanh
Hóa chi nhánh số 3 Thanh Hóa).
3. TS. Phan Thị Thu Hà, Giáo Trình Ngân Hàng Thương Mại_Đại Học Kinh
Tế Quốc Dân
4. TS. Nguyễn Văn Tiến . Tài chính hiện đại trong nền kinh tế mở -NXB thống
kê năm 2000
5. Tạp chí Ngân hàng: Số 7/2006; số 9/2007
6. Báo cáo tổng hợp của NHNN0&PTNT Việt Nam Chi nhánh số 3 Thanh Hóa
các năm 2008, 2009, 2010, 2011, 5 tháng đầu năm 2012
7. Sổ tay tín dụng NHNN&PTNT Việt Nam
8. Thông tin Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam năm
2011-2012
9. www.sbv.gov.vn
10. www.Agribank.com.vn
Ba ́o cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế
SV:Lê Xuân Sơn 58 Lớp:49B2-TCNH
NHẬT KÝ THỰC TẬP
Thời gian thực tập: 6/2/2012 đến ngày 1/4/2012
Sinh viên : Lê Xuân Sơn
MSV : 0854027235
Lớp : 49B2-TCNH
Trường : Đại Học Vinh
Địa điểm thực tập: NHNo & PTNT chi nhánh số 3 Thanh Hóa
TT Thời gian Tên việc Địa điểm Người phụ trách
1. 6/2 – 10/2/2012 -Tìm hiểu tổng quan về
NHNo & PTNT chi nhánh số
3:
+quá trình hình thành và phát
triển của chi nhánh
+đặc điểm hoạt động và cơ
cấu tổ chức của chi nhánh
+bộ máy quản lý của chi
nhánh số 3
+ xin ý kiến của các cán bộ
về tình hình hoạt động chung
của chi nhánh trong những
năm gần đây và từ đó đánh
giá tình hình hoạt động chung
của chi nhánh số 3.
NHNo & PTNT
chi nhánh số 3. số
244 đường Bà
Triệu, Phường
Hàm Rồng,Thành
phố Thanh Hoá.
Phó phòng kế
hoạch:
Lê Bá Hà
2. 13/2/2012 Bắt đầu đi sâu vào tìm hiểu
thực trạng hoạt động tín dụng
của chi nhánh.nhưng vẩn
chưa xin được số liệu của chi
nhánh
NHNo & PTNT
chi nhánh số 3. số
244 đường Bà
Triệu, Phường
Hàm Rồng,Thành
phố Thanh Hoá.
3. 14/2/2012 Vẩn như ngày 13/2 chưa có
gì mới mẻ ngoài trừ được
quan sát một số vấn đề xung
quanh nội bộ của chi nhánh
NHNo & PTNT
chi nhánh số 3. số
244 đường Bà
Triệu, Phường
Hàm Rồng,Thành
phố Thanh Hoá.
4. 15/2/2012 Ngày hôm nay được quan sát
chi tiết một hợp đồng cho vay
cầm đồ…nhưng vẩn còn mơ
hồ…chưa hiểu rỏ
lắm….ngoài ra không có gì
mới giống như những ngày
NHNo & PTNT
chi nhánh số 3. số
244 đường Bà
Triệu, Phường
Hàm Rồng,Thành
phố Thanh Hoá.
Ba ́o cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế
SV:Lê Xuân Sơn 59 Lớp:49B2-TCNH
trước đó
5. 16/2/2012 Được một cán bộ tín dụng
giao cho nhiệm vụ sắp xếp
một số giấy tờ…và cũng
trong ngày 16/2 được xem
một bộ hồ sơ hoàn chỉnh của
một cán bộ tín dụng về cho
vay từng lần của một khách
hàng cụ thể…vui mừng khó
tả...
NHNo & PTNT
chi nhánh số 3. số
244 đường Bà
Triệu, Phường
Hàm Rồng,Thành
phố Thanh Hoá.
Cán bộ tín dụng:
Nguyễn thị hạnh
6. 17/2/2012 chủ động xin them số liệu cần
thiết của một cán bộ trong chi
nhánh cho phần 1 bài báo
thực tập nộp vào ngày
26/2/2012 sắp tới…đồng thời
quan sát các cán bộ tín dụng
làm việc (về cách thức cho
vay,cách ứng xử…).Để mong
vào một ngày không xa được
giao nhiệm vụ cụ thể….
NHNo & PTNT
chi nhánh số 3. số
244 đường Bà
Triệu, Phường
Hàm Rồng,Thành
phố Thanh Hoá.
Cán bộ tíndụng:Lê
Bá Hà
7. 20/2/2012 Cả ngày không được làm gì
chỉ ngồi im vì là ngày đầu
tuần nên các cán bộ tín dụng
bận rộn…chi ngồi không
quan sát
NHNo & PTNT
chi nhánh số 3. số
244 đường Bà
Triệu, Phường
Hàm Rồng,Thành
phố Thanh Hoá.
8. 21/2/2012 ngồi làm phần1 của bài báo
cáo với những số liệu có sẵn
trước đó…..
NHNo & PTNT
chi nhánh số 3. số
244 đường Bà
Triệu, Phường
Hàm Rồng,Thành
phố Thanh Hoá.
9. 22/2/2012 được một cán bộ giao cho
nhiệm vụ hướng dẫn một bác
xin vay vốn ngân hàng viết
các thủ tục cần thiết nhưng
sai nhiều chổ và phải làm cho
ngươi đó viết lại lúc này cán
bộ tín dụng hướng dẩn cho cả
khách hàng và tôi
NHNo & PTNT
chi nhánh số 3. số
244 đường Bà
Triệu, Phường
Hàm Rồng,Thành
phố Thanh Hoá.
Cán bộ tín dụng:
Nguyễn thị hạnh
10. 23/2/2012 Cả ngày chỉ ngồi tại chi
nhánh làm báo cáo
NHNo & PTNT
chi nhánh số 3. số
Ba ́o cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế
SV:Lê Xuân Sơn 60 Lớp:49B2-TCNH
244 đường Bà
Triệu, Phường
Hàm Rồng,Thành
phố Thanh Hoá.
11. 24/2/2012 ngồi hoản chỉnh các phần còn
lại của bai báo cáo phần 1 là
đề cương.
NHNo & PTNT
chi nhánh số 3. số
244 đường Bà
Triệu, Phường
Hàm Rồng,Thành
phố Thanh Hoá.
12. 27/2/2012 Ngày đầu tuần…sau khi nộp
đề cương va phần 1 cho thầy
hướng dẩn…thi phải chuẩn bị
cho phần 2 vô cùng quan
trọng…trong đó cần nhiều dử
liệu quan trọng và cần
thiết…nhưng hôm nay chưa
thể xin vi thứ 2 ai cũng
bận..đành quan sát mọi người
làm việc….
NHNo & PTNT
chi nhánh số 3. số
244 đường Bà
Triệu, Phường
Hàm Rồng,Thành
phố Thanh Hoá.
13. 27/2/2012 xin số liệu cần thiết của một
cán bộ về doanh số cho vay
NHNo & PTNT
chi nhánh số 3. số
244 đường Bà
Triệu, Phường
Hàm Rồng,Thành
phố Thanh Hoá.
Cán bộ tín dụng:
Lê Bá Hà
14. 28/2/2012 Làm báo cáo tại chi nhánh NHNo & PTNT
chi nhánh số 3. số
244 đường Bà
Triệu, Phường
Hàm Rồng,Thành
phố Thanh Hoá
15. 29/2/2012 được một cán bộ tín dụng cho
đi thực tế…lần đầu tin hồi
hộp và lo lắng…khi xuống
đến nơi là một hộ gia đình
kinh doanh cầm đồ…được
một cán bộ vừa thẩm định
vừa chỉ dẩn mình tận tình
+NHNo & PTNT
chi nhánh số 3. số
244 đường Bà
Triệu, Phường
Hàm Rồng,Thành
phố Thanh Hoá
+ Đội 3 Đông
cương-phường
hàm rồng-
Tp.thanh hóa
Cán bộ tín dụng:
Nguyễn thị Hạnh
Ba ́o cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế
SV:Lê Xuân Sơn 61 Lớp:49B2-TCNH
16. 1/3/2012 được một cán bộ cho làm thử
bộ hồ sơ về cho vay từng
lần,hạn mức tín dụng
NHNo & PTNT
chi nhánh số 3. số
244 đường Bà
Triệu, Phường
Hàm Rồng,Thành
phố Thanh Hoá
cán bộ tín dụng:
P.thị giang
17. 2/3/2012 Ngồi im làm bài báo cáo tai
chi nhánh
NHNo & PTNT
chi nhánh số 3. số
244 đường Bà
Triệu, Phường
Hàm Rồng,Thành
phố Thanh Hoá
18. 5/3/2012 Xin số liệu về cơ cấu dư
nợ,nợ qua hạn và các số liệu
cần thiết khác
NHNo & PTNT
chi nhánh số 3. số
244 đường Bà
Triệu, Phường
Hàm Rồng,Thành
phố Thanh Hoá
P.giám đốc:
Hoàng Thị vân
19. 6/3/2012 Ngội làm báo cá tại chi nhánh NHNo & PTNT
chi nhánh số 3. số
244 đường Bà
Triệu, Phường
Hàm Rồng,Thành
phố Thanh Hoá
20. 7/3/2012 Hỏi một số vấn đề cho bài
báo cáo,sau đó làm bà báo
cáo
NHNo & PTNT
chi nhánh số 3. số
244 đường Bà
Triệu, Phường
Hàm Rồng,Thành
phố Thanh Hoá
Cán bộ tín dụng:
Nguyễn thị Hiền
21. 8/3/2012 ngồi là làm bài báo cáo của
mình
NHNo & PTNT
chi nhánh số 3. số
244 đường Bà
Triệu, Phường
Hàm Rồng,Thành
phố Thanh Hoá
22. 9/3/2012 + buổi sáng Được đi thực tế
với một cán bộ trong chi
nhánh…
+ buổi chiều hỏi một số giải
pháp chi nhánh hay sử dụng
những năm qua
Gần trường ĐH
Hồng Đức-Tp
Thanh Hóa
Cán bộ tín dụng:
Nguyễn thị Hạnh
Ba ́o cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế
SV:Lê Xuân Sơn 62 Lớp:49B2-TCNH
23. 12/3/2012 Ngày đầu tuần Lại ngồi im và
làm bài báo cáo
NHNo & PTNT
chi nhánh số 3. số
244 đường Bà
Triệu, Phường
Hàm Rồng,Thành
phố Thanh Hoá
24. 13/3/2012 làm bài báo cáo của mình NHNo & PTNT
chi nhánh số 3. số
244 đường Bà
Triệu, Phường
Hàm Rồng,Thành
phố Thanh Hoá
25. 14/3/2012 Được một cán bộ tín dụng
cho xem mộ số bộ hồ sơ thực
để tham khảo…sau đó làm
bài báo cáo trên chi nhánh…
NHNo & PTNT
chi nhánh số 3. số
244 đường Bà
Triệu, Phường
Hàm Rồng,Thành
phố Thanh Hoá
Cán bộ tín dụng:
Nguyễn Thị Hạnh
26. 15/3/2012 được đi thực tế với một cán
bộ tín dụng …thời gian còn
lại tìm hiểu một số giải pháp
cho bài báo cáo…
+ NHNo & PTNT
chi nhánh số 3. số
244 đường Bà
Triệu, Phường
Hàm Rồng,Thành
phố Thanh Hoá
+ số 34-đông
cương- Tp Thanh
Hóa
Cán bộ tín dụng:
Nguyễn Thị Hạnh
27. 16/3/2012 cả ngày ngồi im,quan sát và
làm bài báo cáo thực tập…
NHNo & PTNT
chi nhánh số 3. số
244 đường Bà
Triệu, Phường
Hàm Rồng,Thành
phố Thanh Hoá
28. 19/3/2011 làm cho vay cầm đồ theo chỉ
dẩn của một cán bộ,thời gian
còn lại ngồi im,quan sát và
làm bài báo cáo…
NHNo & PTNT
chi nhánh số 3. số
244 đường Bà
Triệu, Phường
Hàm Rồng,Thành
phố Thanh Hoá
29. 20/3/2012 Đánh máy một số giấy tờ cần NHNo & PTNT
Ba ́o cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế
SV:Lê Xuân Sơn 63 Lớp:49B2-TCNH
thiết cho một cán bộ tín dụng
nhờ…thời gian còn lại ngồi
làm bài báo cáo
chi nhánh số 3. số
244 đường Bà
Triệu, Phường
Hàm Rồng,Thành
phố Thanh Hoá
30. 21/3/2012 Được một cán bộ chỉ dẩn trên
máy cách thức cho vay cầm
đồ…thời gian còn lại ngồi im
và làm bài báo cáo…
NHNo & PTNT
chi nhánh số 3. số
244 đường Bà
Triệu, Phường
Hàm Rồng,Thành
phố Thanh Hoá
Cán bộ tín dụng:
Nguyễn Thị Hạnh
31. 22/3/2012 Lại một ngày không được
làm gì…lại ngồi im làm bài
báo cáo…
NHNo & PTNT
chi nhánh số 3. số
244 đường Bà
Triệu, Phường
Hàm Rồng,Thành
phố Thanh Hoá
32. 23/3/2012 Như mọi ngày …không có
việc gì làm…
NHNo & PTNT
chi nhánh số 3. số
244 đường Bà
Triệu, Phường
Hàm Rồng,Thành
phố Thanh Hoá
33. 26/3/2012 Xin ý kiến,ký tên,đóng dấu
của chi nhánh số 3…
NHNo & PTNT
chi nhánh số 3. số
244 đường Bà
Triệu, Phường
Hàm Rồng,Thành
phố Thanh Hoá
Giám đốc :
Trần Hoài Nam
Xác Nhận Của Tp.KHKD:
Ba ́o cáo thực tập Giảng viên: Đậu Quang Thế
SV:Lê Xuân Sơn 64 Lớp:49B2-TCNH
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bctt_son_49b2_tcnh__7504.pdf