Là công ty dịch vụvận tải và thương mại hoạt động có uy tín trong và ngoài
nước, Việt Hoa luôn nỗlực khai thác những tiềm năng sẵn có đểnâng cao chất
lượng phục vụ, củng cốthịtrường hiện tại và tìm thịtrường mới. Việt Hoa đã khẳng
định được vịtrí của mình trên thương trường trong và ngoài nước và công ty đang
dần hoàn thiện đểtrởthành một công ty giao nhận hàng đầu tại Việt Nam. Có được
kết quảnhưvậy cũng nhờvào những bước đi đúng đắn với sựam hiểu thịtrường,
chiến lược kinh doanh phù hợp. Nhờvào quy trình tổchức thực hiện các thủtục và
nghiệp vụgiao nhận hàng hóa Xuất Nhập Khẩu của công ty đảm bảo rằng hàng hoá
được giao và được nhận theo đúng thời gian quy định, theo đúng yêu cầu của khách
hàng.
72 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 5433 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển tại công ty TNHH dịch vụ viễn thông–thương mại Việt Hoa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Việc kinh doanh uy tín cùng với những đối tác quen thuộc nên trong quá trình
giao nhận công ty đã giảm bớt một số bước không cần thiết, nhằm không làm ứ
đọng vốn, rút ngắn thời gian giao hàng, làm tăng lợi nhuận.
- Đội xe đã ngày càng được đầu tư, công ty có đội xe gồm: trên 40 đầu kéo
container, 15 xe vận tải chuyên dụng, gần 35 remooc để vận chuyển hàng nên chủ
động trong khâu vận chuyển. Điều này góp phần nâng cao uy tín của công ty đối
với khách hàng trong việc chuyên chở hàng hóa đúng thời gian, đúng địa điểm quy
định, giải phóng được lượng hàng hoá.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTT: Nguyễn Thị Hiền 38 Lớp: 07DQN
- Công ty đã tạo được mối quan hệ với nhiều hãng tàu để có thể mang lại dịch
vụ tốt nhất cho khách hàng cũng như sự chủ động về đội xe kéo, nắm bắt tâm lý
khách hàng.
2.2.2.2. Nhược điểm
- Khi đã có trong tay đầy đủ những chứng từ nhưng vì lượng công việc quá
nhiều làm không kịp lô hàng hay do một lý do nào đó mà lô hàng phải chờ lâu mới
làm thủ tục hải quan. Điều này gây thiệt hại cho công ty như: làm tăng phí lưu kho
bãi đặc biệt là hàng hóa container. Đồng thời điều này cũng ảnh hưởng đến tiến độ
kinh doanh, bỏ lỡ một số thị trường hàng hoá khá quan trọng.
- Trong quá trình làm thủ tục hải quan các nhân viên giao nhận thường gặp một
số khó khăn ở một số chứng từ sai lệch với nhau. Có trường hợp thiếu chứng từ
cũng như các chứng từ không hợp lệ, làm kéo dài thời gian giao nhận, phát sinh các
chi phí không đáng có.
- Vì nhân viên giao nhận vừa phải lo kiểm tra chứng từ, vừa phải đi làm thủ tục
hải quan nên việc giao hàng hóa cho khách hàng diễn ra chậm dẫn tới sẽ bỏ lỡ nhiều
lô hàng khác. Một số trường hợp nhân viên chứng từ đã áp mã thuế hoặc cộng tiền
thuế sai, do đó gây khó khăn cho người giao nhận, ảnh hưởng tiến trình làm việc.
- Phương tiện vận tải tuy có nhưng vẫn ít ỏi, chỉ mới đáp ứng được một phần
nhu cầu chuyên chở hàng hoá của Công ty.
2.2.3. Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất
khẩu bằng đường biển tại công ty TNHH DV-VT&TM Việt Hoa
2.2.3.1. Những kết quả đạt được
Từ lúc thành lập đến nay, cùng với nỗ lực của công ty cũng như các chính
sách có lợi mà nhà nước ban hành, công ty ngày càng phát triển, song song với sự
phát triển đó là sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động giao nhận bằng đường biển.
Mặc dù gặp không ít khó khăn nhưng công ty cũng đã vựơt qua và đạt được nhiều
thành tựu, góp một phần cho sự phát triển đất nước.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTT: Nguyễn Thị Hiền 39 Lớp: 07DQN
¾ Giá trị giao nhận
Bảng 2.5: Giá trị giao nhận hàng hóa XNK bằng đường biển của Việt Hoa.
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2007 2008 2009 2010
GTGN đường biển 6.210 6.357 5.349 9.041
Chỉ số phát triển (%) - 102,37 84,14 169,02
Tổng GTGN toàn công ty 10.385 10.595 9.725 12.917
Tỷ trọng (%) 59,79 60,00 55,00 70,00
(Nguồn: Phòng Kinh doanh Xuất - Nhập Khẩu)
0
1.000
2.000
3.000
4.000
5.000
6.000
7.000
8.000
9.000
10.000
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Hình 2.7: Biểu đồ giá trị giao nhận đường biển 2007-2010
Qua bảng số liệu về giá trị giao nhận từ năm 2007 - 2010 cho thấy tổng giá trị
giao nhận năm 2009 giảm so với năm 2008 là 870 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ giảm
là 8,2 %. Giá trị giao nhận năm 2010 tăng so với năm 2009 là 3.192 triệu đồng,
tương ứng tỷ lệ tăng là 32,8%. Năm 2009 do ảnh hưởng từ khủng hoảng kinh tế thế
giới nên nhu cầu xuất nhập hàng hóa bị giảm khá mạnh, từ đó ảnh hưởng đến vấn
đề vận tải của công ty. Do vậy, để lôi kéo và giữ chân khách hàng, công ty đã thay
đổi chính sách giá rất nhiều để giữ chân khách hàng. Năm 2010, hoạt động của công
ty đã có phần khởi sắc. Nhìn chung, mặc dù sản lượng giao nhận trong vận tải biển
chiếm khá cao (hơn 70%) nhưng giá trị giao nhận lại ở mức tương đối (dao động từ
55%-70%) vì trong vận tải biển tiền cước và phí giao nhận thường thấp hơn các loại
phương thức vận tải khác nhưng khối lượng hàng hóa vận chuyển lại lớn hơn gấp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTT: Nguyễn Thị Hiền 40 Lớp: 07DQN
nhiều lần, mặc khác chi phí tăng lên trong khi cước thu lại giảm do cạnh tranh.
Ngoài ra nước ta chủ yếu nhập khẩu thiết bị, máy móc và nguyên vật liệu cho các
doanh nghiệp làm gia công chế biến lắp ráp nên khối lượng hàng hoá là lớn, vì vậy
khối lượng hàng hoá do Công ty đảm nhận là khá lớn. Nhưng đa số hàng nhập khẩu
lại theo giá CFR, CIF, nên toàn bộ cước đều do các Công ty giao nhận nước ngoài
thu, còn Công ty chỉ được hưởng theo một tỷ lệ hoa hồng nào đó. Còn hàng xuất
khẩu của Việt Nam chủ yếu bán theo giá FOB nên cước vận tải hầu hết đều do
khách hàng trả ở bên nước nhập khẩu, do đó Công ty chỉ thu được hoa hồng từ việc
làm đại lý và các chi phí phát sinh như: chi phí giao dịch, bến bãi....
¾ Thị trường giao nhận
Trong quá trình hoạt động công ty đã ngày càng vươn ra nhiều thị trường mới
thay vì một số ít thị trường ở khu vực Đông Nam Á như trước đây.
Khu vực Châu Á thì Nhật là thị trường giao nhận lớn của công ty, ngoài ra các
thị trường khác cũng giữ vai trò quan trọng. Các thị trường ở dạng tiềm năng như
Indonexia, Malaixia... đang dần được khai thác, đầu tư XNK hàng hóa, thị trường
Đài Loan cũng đang dần ngày càng chiềm vị trí cao.
Khu vực Châu Âu: Chủ yếu là các nước thuộc khối EU: Italia, Hunggari...
Khu vực Châu Mỹ: Hoa Kỳ, Cuba.
Qua đó cho thấy công ty đã có nhiều nỗ lực trong việc mở rộng thị trường giao
nhận, có sự điều chỉnh cơ cấu phù hợp với tình hình kinh tế thị trường, vươn ra
nhiều thị trường mới trên thế giới.
¾ Mặt hàng giao nhận
Vì là một công ty dịch vụ nên hàng giao nhận của Việt Hoa cũng rất đa dạng
về chủng loại. Tuy nhiên một số mặt hàng mà công ty thực hiện nghiệp vụ giao
nhận chủ yếu đó là: hàng dệt may, nông sản, máy móc thiết bị, linh kiện điện tử..
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTT: Nguyễn Thị Hiền 41 Lớp: 07DQN
Bảng 2.6: Cơ cấu mặt hàng giao nhận đường biển tại công ty Việt Hoa
Đơn vị tính: Triệu đồng
2008 2009 2010 Năm
Mặt hàng
Giá
trị
Tỷ trọng
(%)
Giá
trị
Tỷ trọng
(%)
Giá
trị
Tỷ trọng
(%)
Dệt may 1.872 29,45 1.520 28,42 2.585 28,59
Máy móc thiết bị 1.583 24,90 1.195 22,34 2.141 23,68
Nông sản 1.251 19,68 1.124 21,01 1.995 22,06
Linh kiện điện tử 1.082 17,02 1.008 18,84 1.602 17,72
Mặt hàng khác 569 8,95 502 9,38 718 7,95
Tổng 6.357 100,00 5.349 100,00 9.041 100,00
(Nguồn: Phòng Kinh doanh Xuất - Nhập Khẩu)
Từ bảng số liệu về các mặt hàng giao nhận, ta thấy giá trị của các mặt hàng
giao nhận cao nhất vào năm 2010 tương ứng 9.041 triệu đồng và thấp nhất vào năm
2009 tương ứng 5.349 triệu đồng. Nguyên nhân chủ yếu là do ảnh hưởng của khủng
hoảng kinh tế nên đã ít nhiều ảnh hưởng đến giá trị giao nhận của công ty. Tuy
nhiên công ty cũng biết tận dụng những thế mạnh của mình cùng với các chính sách
có lợi của chính phủ nên đã nhanh chóng phục hồi tốt vào năm 2010.
Nhìn chung hàng dệt may chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng cơ cấu mặt hàng
giao nhận của công ty, đây là mặt hàng thế mạnh của công ty. Đặc biệt là trong
những năm gần đây, hàng dệt may cũng là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta,
không chỉ góp phần mang lại nguồn ngoại tệ cho đất nước mà còn mang lại doanh
thu của các công ty vận tải. Các mặt hàng nông sản, máy móc thiết bị, linh kiện điện
tử, các mặt hàng khác cũng chiếm tỷ trọng tương đối trong tổng cơ cấu mặt hàng
giao nhận, những mặt hàng này cũng góp phần mang lại nguồn thu lớn cho công ty.
Tóm lại về cơ cấu mặt hàng giao nhận của Việt Hoa khá ổn định và ngày càng có
chiều hướng tăng hơn về giá trị và tỷ trọng.
¾ Thu nhập và quyền lợi nhân viên
Việt Hoa thực hiện việc chi trả lương cho nhân viên theo dựa vào cấp bậc
của nhân viên, năng lực, chức vụ, thang bảng lương và điều kiện kinh doanh của
công ty.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTT: Nguyễn Thị Hiền 42 Lớp: 07DQN
Với số lao động khoảng 300 người và thu nhập bình quân của người lao động
2,85 triệu đồng/tháng.
Lương tối thiểu của cấp quản lý trong công ty
Tổng GĐ : 21.000.000đ/tháng
Phó tổng GĐ : 12.500.000đ/tháng
Trưởng phòng: 8.500.000 đ/tháng
Công ty cũng thực hiện đầy đủ các chính sách về BHXH, BHYT, bảo hiểm
thất nghiệp cho người lao động, thực hiện thưởng lương tháng 13, hàng năm đều tổ
chức cho nhân viên đi nghỉ mát trong nước,...
Công ty tổ chức làm việc từ thứ 2- thứ 6, thứ 7 chỉ làm buổi sáng. Nhân viên
được nghỉ lễ và tết 9 ngày theo quy định của Bộ lao động và được hưởng nguyên
lương. Công ty cũng đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao kiến thức chuyên môn cho nhân
viên để phát triển năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu cầu công việc.
2.2.3.2. Những mặt còn hạn chế
¾ Tính thời vụ của hoạt động giao nhận
Thực tế hoạt động giao nhận của Việt Hoa vẫn mang nặng tính thời vụ, các
hoạt động chủ yếu chỉ tập trung vào 6 tháng cuối năm, mà hoạt động giao nhận vận
chuyển hàng hoá của Công ty là hoạt động phụ trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu
nên sẽ chịu sự ảnh hưởng của thị trường xuất nhập khẩu, những thời điểm khác
trong năm hoạt động giao nhận của công ty gặp nhiều khó khăn.
Tính thời vụ làm cho hoạt động kinh doanh của công ty không ổn định, kết
quả kinh doanh theo tháng và quý không đồng đều. Điều này không chỉ ảnh hưởng
đến công ty về việc phải sửa chữa, bảo trì máy móc thiết bị và trả lương cho người
lao động mà còn ảnh hưởng đến thu nhập của nhân viên làm việc, gây khó khăn cho
nhân viên cũng như nhận thức không đúng về nghề nghiệp. Để khắc phục khó khăn
này đòi hỏi phải có sự nỗ lực hợp tác từ nhiều phía, không chỉ bản thân doanh
nghiệp mà còn sự thông cảm, tin tưởng của khách hàng. Có sự hợp tác với nhau như
vậy mới góp phần ổn định được nguồn hàng, đảm bảo nguồn thu nhập cho mỗi bên.
¾ Trình độ đội ngũ nhân viên chưa cao
Mặc dù với đội ngũ nhân viên được đánh giá là khá tốt về nghiệp giao nhận và
kinh nghiệm cao nhưng so với các công ty khác trong nước và trên thế giới thì trình
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTT: Nguyễn Thị Hiền 43 Lớp: 07DQN
độ của đội ngũ nhân viên công ty Việt Hoa vẫn còn nhiều mặt yếu kém và cần phải
đào tạo thêm để đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay. Điều này
thể hiện cụ thể rằng nhân viên giao nhận của công ty đã lên đến 25 người nhưng chỉ
hơn 10 người am hiểu nghiệp vụ, còn lại chỉ phụ làm thêm việc đơn giản hơn hoặc
một khâu trong quá trình giao nhận, như vậy sẽ làm giảm hiệu quả trong hoạt động
giao nhận mà trong giai đoạn hiện nay mỗi công ty. Doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển bền vững thì luôn đối mặt với những cạnh tranh gay gắt từ phía đối thủ
cạnh tranh để tạo dựng niềm tin cho khách hàng lựa chọn dịch vụ của mình.
¾ Phương tiện vận chuyển, kho bãi chưa đáp ứng được nhu cầu vận tải
Mặc dù công ty có phương tiện vận tải nhưng vẫn ít ỏi, chỉ mới đáp ứng được
một phần nhu cầu chuyên chở hàng hoá của Công ty, cho nên khi lượng hàng hóa
nhiều công ty vẫn phải thuê phương tiện vận tải từ bên ngoài, như vậy sẽ tăng thêm
chi phí trong quá trình giao nhận.
Ngoài ra lượng hàng hàng hóa về các cảng khá lớn gây ra tình trạng ùn tắt
hàng ở cảng và làm tăng chi phí chuyên chở, đồng thời điều kiện giao thông Tp
HCM không cho phép chuyên chở hàng trong giờ cao điểm. Đây là một khó khăn
cho doanh trong hoạt đông XNK trong thời gian tới. Hệ thống kho bãi của công ty
chưa đủ lớn nên với lô hàng có khối lượng lớn công ty phải thuê kho bãi bên ngoài,
điều này gây bất lợi với công ty: tốn thời gian và chi phí để thuê kho bãi.
¾ Thị phần giao nhận còn hạn chế
Mặc dù hoạt động khá lâu trong ngành vận tải nhưng thị phần của Việt Hoa
cũng chỉ chiếm một phần nhỏ so với thị trường giao nhận hiện nay. Song song với
việc nước ta mở rộng cửa hội nhập thế giới thì các công ty giao nhận nước ngoài
xuất hiện ngày càng nhiều ở Việt Nam, vì vậy mức độ cạnh tranh sẽ ngày càng khó
khăn hơn nhiều. Hiện nay khách hàng không chỉ quan tâm đến chất lượng dịch vụ
mà giá cước chào ra cũng là yếu tố không kém phần quan trọng. Thế nhưng các
công ty nước ngoài hầu hết đều chiếm ưu thế về lĩnh vực này nhờ nguồn vốn lớn
với trình độ công nghệ tốt hơn nên thường chào mức giá thấp hơn nhiều.
Dù công ty hoạt động lâu năm nhưng công ty không có chương trình chăm sóc
khách hàng một cách thường xuyên và chưa có những sự ưu đãi, quan tâm đặc biệt
đối với những khách hàng lớn và quen thuộc.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTT: Nguyễn Thị Hiền 44 Lớp: 07DQN
2.2.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động giao nhận
¾ Tình hình chung thế giới
Trong những năm gần đây tình hình thế giới có nhiều biến động to lớn. Bao
gồm chiến tranh, khủng bố, dịch bệnh, khủng hoảng kinh tế... đã ảnh hưởng mạnh
mẽ đến nền kinh tế thế giới cũng như cuộc sống của người dân trên toàn thế giới.
Những diễn biến và xu hướng của thương mại quốc tế sẽ tạo ra những ảnh hưởng
nhất định trong nền kinh tế thế giới. Ở phương diện quốc gia, nắm bắt được những
hiện tượng này rất cần thiết trong việc hoạch định chính sách để đưa nền kinh tế tiến
sâu vào quá trình hội nhập toàn cầu một cách có hiệu quả.
Việt Nam thuộc nhóm các nước đang phát triển, mặc dù không bị ảnh hưởng
trực tiếp từ sự sụp đổ của hệ thống tài chính thế giới, nhưng với việc gia nhập
WTO, trở thành một phần không thể tách rời của kinh tế thế giới, Việt Nam vẫn
phải chịu những hậu quả gián tiếp nặng nề từ suy thoái kinh tế. Mọi biến động của
nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây có mối tương quan chặt chẽ với
biến động kinh tế thế giới. Kéo theo đó ngành giao thông vận tải cũng phải chịu ảnh
hưởng, công ty Việt Hoa cũng không tránh khỏi ảnh hưởng này.
¾ Biến động thời tiết
Thời tiết ảnh hưởng rất lớn đến việc giao hàng, nhận hàng và quá trình chuyên
chở hàng hoá bằng đường biển như mưa, bão có thể gây thiệt hại hoàn toàn cho
hàng hoá trên tàu hoặc làm chậm việc giao hàng, làm phát sinh hậu quả kinh tế cho
các bên có liên quan. Mỗi loại hàng hoá lại có những đặc điểm riêng của nó. Ví dụ
như hàng nông sản là loại hàng mau hỏng, dễ biến đổi chất lượng còn hàng máy
móc, thiết bị lại thường cồng kềnh, khối lượng và kích cỡ lớn,...Chính vì vậy sẽ quy
định cách bao gói, xếp dỡ, chằng buộc hàng hoá sao cho đúng quy cách, phù hợp
với từng loại hàng để nhằm đảm bảo chất lượng của hàng hoá trong quá trình giao
nhận và thời tiết.
Do những tác động trên mà thời tiết sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của hàng
hoá, và là một trong những nguyên nhân gây ra những tranh chấp. Nó cũng là cơ sở
để xây dựng trường hợp bất khả kháng và khả năng miễn trách nhiệm cho người
giao nhận.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTT: Nguyễn Thị Hiền 45 Lớp: 07DQN
¾ Giá cả vận tải biển có nhiều biến động
Một trong những nhân tố tác động đến khách hàng cũng như hoat động giao
nhận đó là tình hình giá cả vận tải và các chi phí phát sinh cho dịch vụ hàng hải. Giá
cả là một trong những nhân tố hết sức nhạy bén và chủ yếu tác động đến tình hình
giao nhận hàng hóa của doanh nghiệp. Hầu hết các công ty đều tự quy đinh mức giá
dịch vụ trên cơ sở chi phí và mức giá chung trên thị trường, vì vậy mà mức giá này
luôn thay theo đổi tùy từng thời điểm khác nhau và tùy tùng công ty mà mức giá
đưa ra cũng khác nhau. Điều này cũng xuất phát từ việc hiện nay nhà nước chưa có
một quy định cụ thể nào về việc ổn định một mức giá chung. Ngoài ra, trong những
giai đoạn khó khăn các công ty không ngần ngại giảm giá dịch khá thấp nhằm tìm
kiếm khách hàng nên cũng gây cho Việt Hoa không ít khó khăn khi phải chấp nhận
hòa vốn hoặc chịu lỗ để giữ chân khách hàng.
¾ Cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ
Những năm gần đây, cùng với xu thế hội nhập toàn cầu thì nhu cầu về giao
nhận ngày càng phát triển mạnh mẽ. Mặc dù còn sơ khai, song thị trường giao nhận
đã có sức hấp dẫn. Cả nước có khoảng 1.200 doanh nghiệp và 25 trên 30 tập đoàn
giao nhận hàng đầu thế giới tham gia đầu tư và kinh doanh dưới nhiều hình thức.
Điều này dẫn đến mức độ cạnh tranh ngành rất cao. Hơn nữa, do áp lực cạnh tranh
và thiếu hẳn những dịch vụ giá trị gia tăng, giá trở thành công cụ cạnh tranh chính
của các doanh nghiệp giao nhận. Mặc khác ngành giao nhận nước ta còn khá non trẻ
so với thế giới và phát triển một cách tự phát. Doanh nghiệp phát triển nhiều về số
lượng nhưng chênh lệch trình độ giữa trong nước và nước ngoài là khá lớn, giá cả
lại không ổn định giữa các thời điểm khác nhau. Chính vì vậy mà mức độ cạnh
tranh trong ngành ngày càng gay gắt hơn. Một số công ty giao nhận của nước ngoài
có văn phòng đại diện tại Việt Nam, họ tận dụng những lợi thế này nhằm tìm kiếm
những công ty có năng lực làm việc yếu hơn để làm cho họ hoặc mua lại các công
ty giao nhận của Việt Nam để kinh doanh, gây khó khăn cho ta trong khâu quản lý.
2.3. Đánh giá về tình hình hoạt động của công ty TNHH DV VT-TM Việt Hoa
2.3.1. Thuận lợi
- Chính sách mở cửa của nhà nước trong những năm gần đây tác động khá lớn
đến hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Và với sự ưu tiên đối với thành
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTT: Nguyễn Thị Hiền 46 Lớp: 07DQN
phần kinh tế tư nhân, Việt Hoa đã nắm bắt cơ hội và đưa kết quả kinh doanh tăng
đáng kể. Hơn nữa,Việt Nam gia nhập WTO vào cuối năm 2006 đã tạo một đòn bẩy
tăng doanh thu cho các doanh nghiệp nói chung và công ty Việt Hoa nói riêng.
- Sự lãnh đạo dày dặn kinh nghiệm của ban lãnh đạo công ty, định hướng và
đưa ra được những chiến lược phù hợp với tình hình chung, đặc biệt trong thời kỳ
cạnh tranh gay gắt. Quan trọng hơn đó là do sự nỗ lực không ngừng nghỉ của đội
ngũ cán bộ công nhân viên toàn công ty nhằm phát triển công ty đạt được chỉ tiêu
đặt ra cũng như theo kịp bước phát triển của thị trường, đặc biệt phòng Giao nhận
xuất nhập khẩu nhân viên trẻ, năng động, có tinh thần tập thể và trách nhiệm với
công việc, luôn tìm tòi, học hỏi.
- Văn phòng công ty được trang bị đầy đủ máy móc thiết bị hiện đại như: máy
vi tính, máy fax, máy photocopy, máy scan, máy in, đặc biệt là toàn bộ hệ thống
máy vi tính đều được nối mạng internet để tiếp cận thông tin: thông tin thị trường,
tỷ giá hối đoái, tìm kiếm địa chỉ, giờ tàu đi, tàu đến để biết hàng của mình đã tới
chưa, cập nhập các văn bản về thuế mới ban hành…
- Vị trí: Công ty có trụ sở chính tại 284 Nguyễn Tất Thành, Quận 4, là nơi đặt
nhiều văn phòng đại diện của các hãng tàu nước ngoài nên công ty rất thuận lợi
trong việc liên hệ với các hãng tàu, thuận lợi trong việc nhận Lệnh Giao Hàng và
giải quyết được những vấn đề cấp thiết. Hơn nữa công ty nằm gần các cảng lớn, khu
chế xuất như: cảng Tân Thuận, Tân Cảng, Cảng Khánh Hội, Cảng Sài Gòn, khu chế
xuất Tân Thuận, cảng VICT. Nhờ đó công ty vận chuyển hàng hóa nhanh hơn, tiết
kiệm được thời gian và chi phí.
2.3.2. Khó khăn
- Hàng hoá tuy nhiều nhưng lợi nhuận mang về chủ yếu là từ vận tải nội địa,
kéo cont cho các công ty trong nước và khách hàng chủ yếu là ở khu chế xuất, khu
công nghiệp như: Công ty TF, Công ty star, Công ty Freetrend,…
- Dù công ty hoạt động lâu năm nhưng không có bộ phận markerting để quảng
bá hình ảnh và thương hiệu của công ty. Không có chương trình chăm sóc khách
hàng một cách thường xuyên và chưa có những sự ưu đãi, quan tâm đặc biệt đối với
những khách hàng lớn và quen thuộc.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTT: Nguyễn Thị Hiền 47 Lớp: 07DQN
- Lượng hàng hàng hóa về các cảng khá lớn gây ra tình trạng ùn tắt hàng ở
cảng và làm tăng chi phí chuyên chở, đồng thời điều kiện giao thông Tp HCM
không cho phép chuyên chở hàng trong giờ cao điểm. Đây là một khó khăn cho
doanh trong hoạt đông XNK trong thời gian tới.
- Kho bãi: Hiện nay, hệ thống kho bãi của công ty chưa đủ lớn nên với lô hàng
có khối lượng lớn công ty phải thuê kho bãi bên ngoài, điều này gây bất lợi với
công ty: tốn thời gian và chi phí để thuê kho bãi.
- Hiện nay giá xăng dầu trong nước đang biến động mạnh làm cho chi phí về
vận tải, nhân công cũng đồng loạt tăng đã gây khó khăn cho Công ty trong vịêc định
giá dịch vụ. Điều này cũng là trở ngại lớn cho Việt Hoa khi phải đối mặt với nhiều
đối thủ cạnh tranh vừa phải điểu chỉnh giá cả dịch vụ như thế nào vẫn giữ được
khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới. Nếu không tính toán kỹ công ty sẽ mất
nhiều khách hàng hiện tại lẫn khách hàng tiềm năng.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTT: Nguyễn Thị Hiền 48 Lớp: 07DQN
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG GIAO
NHẬN TẠI CÔNG TY TNHH DV VT – TM VIỆT HOA
3.1. Cơ hội và thách thức đối với ngành giao nhận vận tải ở Việt Nam
3.1.1. Cơ hội
Việt Nam là một quốc gia có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển vận tải
biển như: Bờ biển dài với hơn 3.260km bờ biển, có nhiều cảng nước sâu, có biên
giới với Trung Quốc, Lào, Campuchia; hệ thống sông ngòi chằng chịt và hệ thống
đường bộ dọc theo đất nước; ở vị trí như một lan can nhìn ra biển…thì việc phát
triển vận tải biển là một tất yếu, nên Việt Nam có tiềm năng rất lớn trong việc phát
triển vận tải biển và các dịch vụ khác liên quan đến biển.
Nguốn vốn đầu tư nước ngoài nhằm phát triển cơ sở hạ tầng và các nguồn vốn
từ các tổ chức phi chính phủ hỗ trợ cho VN ngày càng tăng, lĩnh vực dịch vụ đang
được quan tâm phát triển, hoạt động giao nhận đã bắt đầu thu hút sự chú ý của các
cấp quản lý Nhà nước cũng như của các DN trong và ngoài nước.
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, việc giao lưu hàng
hoá giữa nước ta và quốc tế ngày càng phát triển mạnh mẽ, các nhà đầu tư nước
ngoài tăng cường liên doanh, liên kết với các đối tác Việt Nam trong việc xây dựng
các khu chế xuất, nhà máy, cảng biển, sân bay cũng như nhiều công trình khác... đó
chính là cơ hội lớn cho Việt Nam để phát triển dịch vụ giao nhận vận tải.
3.1.2. Thách thức
Từ khi gia nhập WTO, bên cạnh những quy định có lợi cho ta thì cũng có
nhiêu quy định mà ngành giao nhận phải tuân thủ. Theo đó, Việt Nam sẽ cho phép
các công ty dịch vụ hàng hải có 100% vốn nước ngoài hoạt động bình đẳng tại Việt
Nam. Điều này sẽ làm cho các doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt với cạnh tranh
gay gắt ngay trên sân nhà, bên cạnh đó khách hàng ngày càng khó tính chính là
những thách thức không nhỏ cho các doanh nghiệp giao nhận vận tải.
Hoạt động cung cấp dịch vụ giao nhận của ta còn rất nhỏ bé, manh mún, các
doanh nghiệp cạnh tranh thiếu lành mạnh, sẵn sàng phá giá để lôi kéo khách hàng.
Đây chính là tiền lệ xấu, tạo điều kiện cho các DN nước ngoài “nhảy” vào khai
thác, đe dọa sự phát triển ngành công nghiệp giao nhận non trẻ của VN. Bên cạnh
đó giá cả dịch vụ giao nhận của VN tương đối rẻ nhưng dịch vụ không chắc chắn và
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTT: Nguyễn Thị Hiền 49 Lớp: 07DQN
các công ty giao nhận địa phương kém phát triển đã làm cho tình trạng trở nên khó
khăn hơn khi chiếm lĩnh thị trường giao nhận trong nước.
Với nguồn nhân lực mang tính chắp vá, vừa thiếu về số lượng lại yếu về chất
lượng, ngành dịch vụ này khó có cơ hội để cạnh tranh bình đẳng được với những
đối thủ danh tiếng nước ngoài. Ngoài ra tập quán mua CIF bán FOB dẫn đến doanh
nghiệp trong nước chỉ khai thác vận tải và bảo hiểm được từ 10% đến 18% lượng
hàng xuất nhập khẩu.
3.2. Mục tiêu và phương hướng hoạt động của công ty
- Mở rộng quan hệ giao dịch đối ngoại với các tổ chức giao nhận quốc tế, đẩy
mạnh công tác marketing tìm kiếm thị trường mới, chú trọng các thị trường như
Châu Âu, Trung Quốc...
- Đầu tư, xây dựng kho bãi, cải tiến trang thiết bị, các phương tiện vận tải để
phục vụ tốt hoạt động giao nhận.
- Xây dựng cơ chế điều hành thúc đẩy kinh doanh, tăng cường công tác quản
lý nhằm tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng dịch vụ để tăng khả năng cạnh tranh
và thu hút khách hàng.
- Tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên
trong ngành, kịp thời cập nhật thông tin và tình hình giao nhận vận tải trên thế giới.
- Xây dựng cơ cấu giá hợp lý, thường xuyên tìm kiếm, lựa chọn, tổ chức, phối
hợp các phương án vận tải để cước phí có lợi nhất đảm bảo bù đắp giá thành.
3.3. Các giải pháp đẩy mạnh hoạt động dịch vụ giao nhận của công ty
3.3.1. Giải pháp 1: Tối thiểu hóa các chi phí
¾ Mục tiêu của giải pháp
- Hạn chế được chi phí, góp phần nâng cao lợi nhuận cho công ty.
- Tận dụng những chi phí giảm để đầu tư kinh doanh có lợi hơn.
¾ Cách thức thực hiện giải pháp
- Tuyển chọn nhân viên đúng người đúng việc, hạn chế việc phải tốn chi phí
nhiều cho việc đào tạo nhân viên không chuyên môn.
- Giảm chi phí nhân công bằng cách chuyển những công việc giấy tờ bằng hệ
thống điện tử.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTT: Nguyễn Thị Hiền 50 Lớp: 07DQN
- Giảm thiểu các chi phí tổ chức hành chính như: tận dụng những cơ hội giảm
giá dịch vụ bên ngoài, mua sắm trang thiết bị với giá ưu đãi, từ chối các dịch vụ
không cần thiết với hoạt động của doanh nghiệp.
- Thương lượng với khách hàng về những khoản chi phí phát sinh trong quá
trình giao nhận, để kiểm soát chi phí tốt hơn.
- Tận dụng các phương tiện vận tải, kho bãi của công ty để vận chuyển cũng
như bảo quản hàng hóa, hạn chế thuê bên ngoài làm tăng chi phí không đáng có.
- Kiểm soát việc sử dụng cả các tài sản trong công ty, tránh tình trạng sử dụng
lãng phí, sai mục đích.
- Thu hồi các khoản nợ từ phía khách hàng để có nguồn vốn kinh doanh, hạn
chế việc phải đi vay làm cho chi phí lãi vay tăng cao.
- Hoạch định chiến lược chi tiêu ngắn và dài hạn của công ty dựa trên sự đánh
giá tổng quát cũng như từng khía cạnh cụ thể các yếu tố chi phí có ảnh hưởng quan
trọng tới sự tồn tại của công ty, bao gồm: tham gia vào thị trường tiền tệ, xác định
chiến lược tài chính cho các chương trình, các dự án của công ty là mở rộng hay thu
hẹp sản xuất...
¾ Dự kiến hiệu quả giải pháp có thể mang lại
- Cắt giảm những chi phí cần thiết, nâng cao hiệu quả kinh doanh
- Tăng lợi nhuận cho công ty trong tương lai.
3.3.2. Giải pháp 2: Đào tạo, nâng cao tay nghề cho nhân viên
¾ Mục tiêu của giải pháp
- Nâng cao tay nghề của nhân viên cũng như trình độ, khả năng ứng xử với
khách hàng để đạt hiệu quả công việc cao hơn.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên có kinh nghiệm, làm việc hiệu quả
hơn, giảm những chi phí không cần thiết cũng như tiết kiệm được thời gian, mang
lại nhiều thành công cho công ty. Mang lại hài lòng cho khách hàng về công ty, khả
năng thực hiện công việc.
¾ Cách thức thực hiện giải pháp
Trong kinh doanh lợi nhuận luôn là yếu tố sống còn của mỗi công ty, ai cũng
muốn bỏ ra ít nhất nhưng thu vào nhiều nhất, tức là mang lại hiệu quả cao nhất. Và
con người luôn là chủ thể của quá trình đó, điều khiển hoạt động kinh doanh mang
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTT: Nguyễn Thị Hiền 51 Lớp: 07DQN
lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vì vậy công ty cần có biện pháp nâng cao trình độ
tay nghề nhân viên như:
- Hàng năm, công ty nên tổ chức cuộc thi về kỹ năng nghiệp vụ, khả năng giải
quyết vấn đề cùng với bảng chấm công, việc theo dõi kiểm tra thường xuyên để có
phương pháp đào tạo chuyên sâu hơn cho nhân viên toàn công ty.
- Ngay từ khâu tuyển dụng công ty nên nghiêm túc, khách quan để chọn nhân
viên có tài thật sự, nhiệt tình trong công việc. Như vậy mới đảm bảo được nhân viên
nắm vững nghiệp vụ thuận lợi cho khâu đào tạo sau này.
- Khuyến khích nhân viên trau dồi ngoại ngữ không chỉ làm giàu kiến thức cho
bản thân mà còn để phục vụ cho nhu cầu công việc, nên có chế độ lương thưởng
cho phù hợp với năng lực nhân viên.
- Công ty cũng cần cập nhật và phổ biến các văn bản pháp luật liên quan đến
hoạt động xuất nhập khẩu, những thay đổi của các chính sách Nhà Nước, các quy
tắc Hải quan nhằm thực hiện một cách đúng đắn, tiết kiệm chi phí và thời gian làm
thủ tục, để giúp cho việc giao nhận được dễ dàng hơn, tránh những sai sót do không
cập nhập đầy đủ.
- Tổ chức các khoá học về nghiệp vụ ngoại thương, pháp luật ... theo hình thức
ngắn hạn và dài hạn để đáp ứng nhu cầu kinh doanh trước mắt và lâu dài.
- Có chính sách đãi ngộ tốt, thưởng phạt rõ ràng đối với người có sáng kiến
trong công việc, khuyến khích tinh thần tự giác làm việc.
- Lãnh đạo công ty phải có ý thức cao, gương mẫu và có trách nhiệm với công
việc, dùng người cho phù hợp đúng người đúng việc tránh tình trạng phân công
công việc chồng chéo.
¾ Dự kiến hiệu quả giải pháp có thể mang lại
- Tránh được áp lực công việc cho toàn thể nhân viên công ty, tạo môi trường
làm việc thoải mái nhưng vẫn mang lại hiệu quả làm việc cao.
- Tạo môi trường làm việc chuyên môn và rõ ràng.
3.3.3. Giải pháp 3: Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng
¾ Mục tiêu của giải pháp
Từ khi bước sang kinh tế thị trường thì sự cạnh tranh trên thị trường rất gay
gắt. Khách hàng đã bắt đầu lựa chọn đối tác mang lại hiệu quả cho mình. Vì vậy
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTT: Nguyễn Thị Hiền 52 Lớp: 07DQN
nếu muốn tồn tại, việc giữ khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới, khách hàng tiềm
năng luôn là nhiệm vụ của Công ty. Mặc khác công ty cũng mong muốn mang lại
dịch vụ tốt nhất cho khách hàng, mang lại sự hài lòng cho khách hàng.
¾ Cách thức thực hiện giải pháp
Một số biện pháp sau đây có khả năng giúp Công ty giữ khách hàng cũ, thu
hút khách hàng mới.
- Công ty luôn quan tâm đến các yêu cầu của khách hàng và giữ mối quan hệ
song phương, thường xuyên liên lạc với khách hàng để nắm bắt được các thông tin
phản hồi từ khách hàng nhằm đề ra những chính sách hợp lý hơn.
- Khi nhận được những thông tin các Công ty mới thành lập có nhu cầu nhập
hàng, xuất hàng thì công ty cần có kế hoạch tiếp cận với khách hàng tạo mối quan
hệ gây ấn tượng ban đầu, thể hiện mong muốn hợp tác lâu dài. Sau đó đưa chính
sách giá cạnh tranh nhưng hợp lý để có thể ký hợp đồng ngay.
- Trong quá trình thực hiện hợp đồng dịch vụ giao nhận với khách hàng, nhân
viên giao nhận cần phải thực hiện đúng tiến độ cũng như kiểm tra chất lượng hàng
hóa phải đảm bảo.
- Mọi khiếu nại, thắc mắc của khách hàng thì đội tư vấn của công ty phải phúc
đáp và giải quyết thỏa đáng. Thái độ lịch sự, nhã nhặn của nhân viên đối với khách
hàng là yều cầu cần thiết phải thực hiện vì khách hàng là thượng đế.
- Có chính sách ưu đãi đối với khách hàng, luôn không ngừng tìm kiếm khách
hàng mới, nên tổ chức hội thảo giữa công ty với khách hàng nhằm quảng bá thương
hiệu, dịch vụ mới tới khách hàng , lắng nghe ý kiến của khách hàng.
- Cung cấp cho khách hàng những thông tin về đối tác xuất nhập khẩu, các
điều khoản trong hợp đồng ngoại thương, giải thích cho khách hàng rõ những vấn
đề phát sinh tránh rắc rối về sau.
- Chăm sóc khách hàng hậu bán hàng: Tư vấn, giúp đỡ các khách hàng khi
khách hàng gặp trục trặc, khó khăn. Tạo quan hệ thân thiết với khách hàng thông
qua việc: thăm hỏi, quan tâm chia sẻ khi khách hàng gặp khó khăn hay có niềm
vui... Đây chính là cách quảng cáo hiệu quả nhất và tốn ít chi phí vì có thể duy trì
khách hàng cũ và có thêm khách hàng mới thông qua các mối quan hệ và phương
thức “truyền miệng”.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTT: Nguyễn Thị Hiền 53 Lớp: 07DQN
- Quảng cáo trên mạng Internet: Công ty cần nâng cấp và làm phong phú thêm
Website của công ty mình để tạo thu hút khách tham quan và hợp tác. Đồng thời
thúc đẩy thêm hình thức hợp tác, liên lạc qua mạng vừa hiệu quả lại tiết kiệm được
thời gian và công sức. Chẳng hạn, tạo tài khoản cho những khách hàng thường
xuyên và lớn để đưa các thông tin như: ngày hàng đến, khoản nợ...và các yêu cầu
của khách hàng để khách hàng và công ty tiện thống kê theo dõi...
¾ Dự kiến hiệu quả giải pháp có thể mang lại
- Mang lại sự thỏa mãn của khách hàng về chất lượng dịch vụ của công ty,
mang lại niềm tin cho khách hàng.
- Nhờ thu hút khách hàng tiềm năng hơn nên tạo đà cho việc tăng doanh thu
trong tương lai.
3.3.4. Giải pháp 4: Hạn chế sự ảnh hưởng của tính thời vụ
¾ Mục tiêu của giải pháp
- Làm giảm sự ảnh hưởng của thời vụ đến hoạt động giao nhận gây khó khăn
trong quá trình giao nhận.
- Từ đó điều tiết được lượng hàng hóa giao nhận đảm bảo công ty hoạt động
tốt và ổn định doanh thu trong năm.
¾ Cách thức thực hiện giải pháp
Tính thời vụ của hoạt động giao nhận bắt nguồn từ tính thời vụ của lượng hàng
hóa xuất nhập khẩu, đây là nhân tố chính tác động đến hoạt động giao nhận. Tuy
vậy, lượng hàng hóa xuất nhập khẩu nước ta khá dồi dào và đa dạng, vì thế nêu ta
biết khai thác tốt thi công ty vẫn có thể chủ động được nguồn hàng giao nhận, từ đó
điều tiết được hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trước hết nếu muốn hạn chế sự ảnh hưởng của tính thời vụ thì công ty có
những đối tác ký hợp đồng lớn và dài hạn, đồng thời phải tạo dựng niềm tin thật
vững chắc với khách hàng. Chiến lược này bắt buộc công ty phải có kế hoạch lâu
dài, tuy nhiên hiện tại công ty có thể áp dụng các phương pháp trong giai đoạn hàng
ít như:
Giảm giá thời gian ít khách
- Tuy trong lĩnh vực dịch vụ giao nhận hàng hóa, chất lượng rất quan trọng
nhưng đối với nhiều khách hàng giá cả lại mang một tính chất quan trọng trong quá
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTT: Nguyễn Thị Hiền 54 Lớp: 07DQN
trình ra quyết định. Vì vậy việc giảm giá trong thời điểm hàng xuống sẽ góp phần
để thu hút khách hàng, mang lại nguồn thu nhập cũng như ổn định việc làm cho
nhân viên công ty.
- Trong quá trình giảm giá dịch vụ, công ty sẽ không tránh khỏi trường hợp có
lợi nhuận hoặc lỗ. Tuy nhiên, chiến lược giảm giá sẽ giúp công ty duy trì và mở
rộng mối quan hệ với khách hàng, thu hút được số lượng lớn khách hàng tiềm năng,
điều này mang lại nhiều lợi ích cho công ty trong tương lai.
- Khi tạo ra một biểu giá mới công ty nên chú ý đến phản ứng của khách hàng
và từ các doanh nghiệp cạnh tranh khác. Bởi lẽ, những khách hàng lớn của công ty
họ sẽ có nhiều hợp đồng với công ty cả những lúc cao điểm hoặc những lúc hàng
xuống, vì vậy nếu giá công ty đưa ra không phù hợp thì rất dễ dẫn đến phản ứng
tiêu cực, gây mất lòng tin của khách hàng.
- Công ty nên nghiên cứu thật kỹ chiến lược giảm giá để đảm bảo vừa thu hút
khách hàng vừa đảm bảo lợi nhuận. Việc này rất khó khăn đòi hỏi phải có kế hoạch
rất cụ thể bởi vì khi mùa hàng xuống thì hầu hết các công ty giao nhận khác cũng
giảm giá nên khả năng cạnh tranh khách hàng cũng không kém phần sôi động.
Tạo cho khách hàng những dịch vụ miễn phí trong thời gian ít khách
Giải pháp này chính là đưa ra một số dịch vụ miễn phí có tính chất khuyến
mãi cho khách hàng, ưu điểm là không động chạm đến cơ cấu giá cả. Các dịch vụ
này có thể là:
- Để nâng cao chất lượng dịch vụ công ty phải có một quá trình tạo dựng lòng
tin cho khách hàng.
- Tăng cường kiểm tra hàng hóa đúng quy cách, phẩm chất theo yêu cầu của
khách hàng, giải quyết mọi khiếu nại của khách hàng khi mang lại lợi ích thật sự và
dễ nhận thấy cho khách hàng.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ phải được tiến hành đồng bộ, kết hợp với việc
kiểm tra chất lượng đảm bảo hàng hóa không bị hư hỏng, kết hợp thêm các dịch vụ
hỗ trợ khách cho khách hàng.
- Tư vấn cho khách hàng về thị trường, tình hình hoạt động ngoại thương, luật
pháp quốc tế, các đối tác xuất nhập khẩu có tiềm lực và uy tín trên thị trường, các
hãng tầu biển có uy tín, những thủ tục cần thiết để có thể xuất nhập khẩu hoặc nhập
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTT: Nguyễn Thị Hiền 55 Lớp: 07DQN
khẩu dễ dàng. Để đạt kết quả thì ngoài việc đưa thông tin quảng bá, Công ty cần
cung cấp dịch vụ, đạt chất lượng cao và đem lại lợi ích thực sự, mang lại niềm tin
cho khách hàng.
- Hơn nữa, công ty cần giải thích đầy đủ, rõ ràng về lợi ích của các dịch vụ mà
Công ty đem lại. Các dịch vụ cung cấp miễn phí có sức hấp dẫn cao đối với khách
hàng, nhưng đối với Công ty phải dễ thực hiện và ít tốn kém. Trong thời kỳ vắng
khách, kho hàng rộng rãi, khả năng giải toả hàng hoá nhanh, do đó Công ty có thể
áp dụng hình thức khuyến mãi miễn phí lưu kho mà không gây tốn kém nhiều cho
Công ty.
¾ Dự kiến hiệu quả giải pháp có thể mang lại
- Ổn định được nguồn hàng hóa giao nhận vào các mùa hàng xuống, đảm bảo
việc giao nhận hàng hóa cho khách hàng.
- Mang lại dịch vụ tốt nhất cho khách hàng, đảm bảo lượng khách hàng không
bị ảnh hưởng theo mùa vụ giao hàng.
3.3.5. Giải pháp 5: Thâm nhập và mở rộng thị trường
¾ Mục tiêu của giải pháp
- Thâm nhập và mở rộng thị trường hơn nữa để nâng cao thị phần, giúp công
ty có vị thế ngày càng mạnh trên thị trường.
- Thu hút khách hàng cũng như tăng lợi nhuận nhờ tìm kiếm thị trường mới
nhiều tiềm năng hơn.
¾ Cách thức thực hiện giải pháp
Thâm nhập thị trường
Mỗi thị trường có những đặc điểm về kinh tế xã hội, luật pháp, văn hóa, phong
tục tập quán khác nhau, điều này tác động rất lớn đến môi trường kinh doanh, tới
tâm lý tiêu dùng xã hội, từ đó ảnh hưởng rất nhiều tới việc thâm nhập, mở rộng thị
trường của doanh nghiệp. Vì vậy, muốn thâm nhập thị trường công ty cần tiến hành
một số công việc như:
- Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường. Mỗi doanh nghiệp muốn thành
công thì phải am hiểu rõ môi trường mà mình định thâm nhập, cho dù với thị trường
quen thuộc nếu không thường xuyên cập nhật những quy định mới thì cũng không
thể duy trì hoạt động.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTT: Nguyễn Thị Hiền 56 Lớp: 07DQN
- Tìm hiểu nhu cầu và lượng cầu về dịch vụ của công ty trên các thị trường
này đang ở mức nào, khả năng phát triển ra sao bởi có thể một thị trường đang ở
dạng tiềm năng nhưng trong tương lai hứa hẹn sẽ rất phát triển
- Một vấn đề nữa đó là nghiên cứu đối thủ cạnh tranh. Ở các thị trường lớn
như Mỹ, Châu Âu…kinh tế phát triển nên đối thủ cảnh tranh cũng là vấn đề cần chú
tâm, cần tìm hiểu mức độ cạnh tranh trên thị trường đó ra sao, điểm mạnh và yếu
của đối thủ canh tranh và những phương thức để công ty cạnh tranh với đối thủ. Từ
đó, công ty mới có thể phát huy điểm mạnh của mình và hạn chế những mặt còn
thiếu sót.
- Các cán bộ, nhân viên của công ty phải đi gặp khách hàng, thuyết phục họ sử
dụng dịch vụ của mình. Các ban lãnh đạo thường xuyên tham gia các cuộc họp, hội
thảo, qua đó tìm kiếm đối tác để thuyết phục họ ký hợp đồng với ta.
- Ngoài ra, công ty có thể tiến hành liên doanh liên kết với các công ty nước
ngoài để tận dụng nguồn vốn cũng như không phải mất công sức nghiên cứu thị
trường mà lại có thể tăng thị phần đồng thời hạn chế được rủi ro.
Mở rộng thị trường
Trong tình trạng cạnh tranh gay gắt trên thị trường giao nhận hiện nay, muốn
gia nhập, tồn tại và phát triển đồng thời mở rộng thị trường, nâng cao thị phần thì
công ty Việt Hoa cần phải có biện pháp để tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị
trường. Có mở rộng thị trường mới đảm bảo được lợi ích lâu dài của công ty cũng
như cán bộ công nhân viên, mới nâng cao được triển vọng phát triển công ty.
- Trước hết công ty nên tìm hiểu kỹ về phong tục tập quán ở thị trường đó như
thế nào. Những điểm khác biệt của thị trường cần đến với thị trường hiện tại sẽ gây
rất nhiều trở ngại cho công ty. Chẳng hạn tại thị trường Nhật Bản công ty có chiến
lược mở rộng trong những năm tới, đây là một thị trường rất khó tính cả về chất
lượng cũng như các quy định chặt chẽ về luật pháp, vì vậy đòi hỏi người giao nhận
phải rất cẩn thận từ khâu lập chứng từ, kiểm tra hàng hóa kỹ lưỡng để tránh những
rắc rối có thể phát sinh.
- Với những thị trường truyền thống như: Đài Loan, Hàn Quốc...công ty cần
phải nắm bắt được nhu cầu hiện tại và khả năng phát triển trong những năm tới.
Hiện công ty có thể đáp ứng được ở mức độ nào và khả năng đáp ứng những nhu
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTT: Nguyễn Thị Hiền 57 Lớp: 07DQN
cầu đó trong tương lai. Những thị trường này hàng năm đều mang lại nguồn doanh
thu khá lớn, vì vậy công ty cần phải tiếp tục đẩy mạnh việc mở rộng hơn nữa.
- Mở thêm nhiều hệ thống đại lý ở nước ngoài để cắt giảm các chi phí khi
khách hàng có nhu cầu về dịch vụ cũng như giao nhận hàng hóa được nhanh chóng
và an toàn hơn.
- Khả năng tiếp xúc với khách hàng còn hạn chế vì có quá ít đại lý ở thị trường
ở Miền Bắc, công ty có chi nhánh ở 44B Tăng Bạt Hổ, Q. Hai Bà Trưng, Hà Nội
cho nên khách hàng ít chú ý. Bởi vậy doanh thu về dịch vụ của công ty ở thị trường
này không nhiều. Để thực hiện việc phát triển chi nhánh, công ty cần kiểm tra và xử
lý nghiêm những vi phạm mà các chi nhánh vấp phải.
- Công ty thực hiện việc đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, kết hợp vận tải đa
phương thức để thỏa mãn nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng, làm cho khách
hàng bị thu hút ngay với chất lượng và loại hình dịch vụ của mình
¾ Dự kiến hiệu quả giải pháp có thể mang lại
- Mở rộng thị trường sang các thị trường tiềm năng, thu hút lượng lớn khách
hàng, chinh phục những thị trường khó tính.
- Nâng cao thị phần công ty, mở rộng mạng lưới dịch vụ của công ty đến cho
mọi khách hàng nhằm khuyến khích, tạo niềm tin khách hàng.
3.3.6. Giải pháp 6: Nâng cao cơ sở hạ tầng kho bãi, đầu tư thêm phương tiện
vận chuyển
¾ Mục tiêu của giải pháp
- Nâng cao cơ sở hạ tầng và trang thiết bị phục vụ cho nhu cầu giao nhận hàng
hóa, cung cấp cho khách hàng những dịch vụ có chất lượng cao nhất
- Nhằm mang lại sự hài lòng cho khách hàng về môi trường an toàn trong việc
bảo quản hàng hóa, cơ sở hiện đại.
¾ Cách thức thực hiện giải pháp
- Công ty Việt Hoa cần nâng cấp, mở rộng hệ thống kho bãi vừa giúp công ty
tiết kiệm được một khoản chi phí đáng kể cho việc thuê kho ngoài khi lượng hàng
hóa quá tải, vừa mở rộng được dịch vụ cho thuê kho bãi, bổ sung phần nào lợi
nhuận của công ty.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTT: Nguyễn Thị Hiền 58 Lớp: 07DQN
- Đối với việc kinh doanh kho vận, công ty cần trang bị các trang thiết bị hiện
đại hơn phục vụ cho việc bốc dỡ, bảo quản, vận chuyển hàng hoá... đồng thời đưa
hệ thống máy tính vào kho để tạo thuận lợi trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ
ở kho.
- Tận dụng tối đa thể tích và trọng tải của phương tiện vận tải nhằm giảm thiểu
các chi phí, tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
- Định kỳ sửa chữa thấy thế trang thiết bị, máy móc kho hàng cũng như kiểm
tra chất lượng vận tải của xe, nâng cấp đội xe chở hàng để phục vụ tận nơi cho
khách nhanh chóng, đúng hạn, tránh tình trạng hư hỏng xảy ra trong quá trình vận
chuyển hàng hóa.
- Vì thời gian sử dụng tương đối lâu nên nền kho đã cũ kĩ và có nhiều nơi
xuống cấp, công ty nên tu bổ nâng cấp lại nền kho hàng để việc bảo quản hàng hóa
hiệu quả hơn.
- Hiện nay công ty chỉ có 03 Xe tải nhẹ nên thường xuyên thiếu xe vận chuyển
hàng lẻ, làm cho nhân viên của phòng giao nhận phải chờ đợi xe tới để nhận hàng
mà thời gian này thì tương đối lâu, công ty có thể đầu tư thêm xe tải nhẹ nữa để
nâng cao hiệu quả giao nhận, đồng thời tiết kiệm được chi phí dài hạn trong việc
thuê xe ngoài.
- Tận dụng tối đa diện tích kho hàng, đối với những lô hàng lẻ nên có cách bố
trí diện tích cho hợp lý, xây thêm kệ để xếp hàng lẻ, như vậy vừa tiết kiệm được
diện tích tối đa vừa mang lại cảm giác an toàn cho khách hàng khi hàng hóa được
bảo quản tốt.
¾ Dự kiến hiệu quả giải pháp có thể mang lại
- Hàng hóa được vận chuyển nhanh hơn nhờ vào đội xe đã được nâng cáp tốt.
- Bốc dỡ hàng hóa sẽ dễ dàng hơn.
- Hàng hóa được bảo quản tốt hơn nhờ đầu tư trang thiết bị mới.
- Diện tích kho được tận dụng tối đa, kể cả không gian nền.
- Khách hàng sẽ rất hài lòng với khả năng giao nhận chuyên nghiệp, trang thiết
bị hiện đại, phục vụ tốt cho quá trình giao nhận.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTT: Nguyễn Thị Hiền 59 Lớp: 07DQN
3.4. Một số kiến nghị đối với cơ quan nhà nước
Nhà nước cần xây dựng và hoàn thiện khung khổ pháp lý và thể chế chính
sách đồng thời với chuẩn hóa quy trình dịch vụ, nâng cấp cơ sở hạ tầng và chất
lượng nguồn nhân lực.
Song song với hành lang pháp lý, đảm bảo tính nhất quán, thông thoáng và
hợp lý, cần tiêu chuẩn hóa quy định về điều kiện kinh doanh, cấp phép; thay đổi
thói quen bán FOB mua CIF; thống nhất và tiêu chuẩn hóa thủ tục hải quan.
Nhà nước có chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp, các trường, để đẩy mạnh
công tác đào tạo với nhiều hình thức linh hoạt, cung cấp nhân lực đáp ứng cho
ngành. Các hiệp hội ngành cần tranh thủ tài trợ, hợp tác đào tạo từ nước ngoài.
Nguồn lực này cần được cập nhật kiến thức về luật pháp cũng như kỹ năng vận
hành đồng thời với chiến lược tạo nguồn nhân lực tương lai ở cả 3 cấp hoạch định
chính sách, quản lý và thực hiện nghiệp vụ.
3.4.1. Đối với Tổng cục Hải quan
- Cần nghiên cứu quy trình thủ tục hải quan hiện đại hơn nữa để có những
biện pháp đơn giản hóa thủ tục hải quan nhưng vẫn đảm bảo được sự quản lý của cơ
quan chủ quản. Qua đó giúp các cơ quan Hải quan và hoạt động giao nhận giảm bớt
được thời gian và chi phí khi thực hiệc các thủ tục hải quan.
- Các hướng dẫn của hải quan phải ngày càng rõ ràng, dễ hiểu và công khai
hơn cho các doanh nghiệp nắm vững các bước khai báo.
- Có những biện pháp ngăn chặn kịp thời các tiêu cực khi các doanh nghiệp
tiến hành thủ tục hải quan.
3.4.2. Đối với cơ quan thuế
Cơ quan thuế cần có những thủ tục đóng thuế, cách thu thuế và thủ tục thu
thuế thông thoáng hơn, đơn giản hơn đó là điều mà các doanh nghiệp luôn mong
đợi. Thủ tục hoàn thuế cho các doanh nghiệp cần phải thông thoáng, đơn giản hơn
cho các doanh nghiệp khi họ tiến hành đi hoàn thuế.
Cần có những biện pháp để hạn chế các tiêu cực khi các doanh nghiệp tới cơ
quan thuế để hoàn thuế. Ngoài ra cần đẩy mạnh công tác đầu tư và xúc tiến thương
mại với nước ngoài, tổ chức thường xuyên các chương trình: hội chợ, triễn lãm
hàng hoá của Việt Nam ở trong và ngoài nước tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTT: Nguyễn Thị Hiền 60 Lớp: 07DQN
quảng bá sản phẩm của mình đồng thời đây cũng là hoạt động kêu gọi đầu tư nước
ngoài nhằm thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu phát triển.
Trong dài hạn chính quyền thành phố cần có các biện pháp di dời một số Cảng
ra ngoại thành nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc di
chuyển hàng từ các kho ra cảng cũng như lấy hàng từ cảng về kho được thuận lợi.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTT: Nguyễn Thị Hiền 61 Lớp: 07DQN
KẾT LUẬN
Trong xu hướng của nền kinh tế mở, hội nhập quốc tế giúp hoạt động kinh
doanh Xuất Nhập Khẩu Việt Nam phát triển nhanh. Sự kiện Việt Nam trở thành
thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới (WTO) sẽ mang đến nhiều
cơ hội và thách thức to lớn cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và từng doanh
nghiệp nói riêng. Chính vì thế mà ngày càng nhiều các công ty làm dịch vụ ra đời.
Một trong những nội dung quan trọng nhất trong một chuỗi các nghiệp vụ thực hiện
một hợp đồng xuất khẩu hoặc nhập khẩu là giao nhận hàng hoá Xuất Nhập Khẩu.
Và nghiệp vụ giao nhận vận tải quốc tế có những đặc điểm sau:
Vừa mang tính lý thuyết cao vừa mang tính thực hành sâu sắc.
Nội dung của nghiệp vụ là quá trình cụ thể hóa tất cả các môn có liên quan
đến nghiệp vụ ngoại thương như: luật, nghiệp vụ ngoại thương, thủ tục hải quan,
thanh toán quốc tế…
Là công ty dịch vụ vận tải và thương mại hoạt động có uy tín trong và ngoài
nước, Việt Hoa luôn nỗ lực khai thác những tiềm năng sẵn có để nâng cao chất
lượng phục vụ, củng cố thị trường hiện tại và tìm thị trường mới. Việt Hoa đã khẳng
định được vị trí của mình trên thương trường trong và ngoài nước và công ty đang
dần hoàn thiện để trở thành một công ty giao nhận hàng đầu tại Việt Nam. Có được
kết quả như vậy cũng nhờ vào những bước đi đúng đắn với sự am hiểu thị trường,
chiến lược kinh doanh phù hợp. Nhờ vào quy trình tổ chức thực hiện các thủ tục và
nghiệp vụ giao nhận hàng hóa Xuất Nhập Khẩu của công ty đảm bảo rằng hàng hoá
được giao và được nhận theo đúng thời gian quy định, theo đúng yêu cầu của khách
hàng.
Qua thời gian thực tập thực tế tại công ty Việt Hoa, được các anh chị trong
công ty chỉ dạy tận tình em đã tiếp thu được nhiều kiến thức bổ ích trong công
việc. Đây cũng chính là hành trang vô cùng quý giá để em tự tin khởi nghiệp sau
này. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy Trịnh Đặng Khánh Toàn đã tận
tình hướng dẫn để em có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTT: Nguyễn Thị Hiền 62 Lớp: 07DQN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- PGS.TS. Hoàng Văn Châu, Vận Tải Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu,
(1999) Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.
- Phạm Mạnh Hiền, Nghiệp Vụ Giao Nhận Vận Tải Và Bảo Hiểm Trong Ngoại
Thương (2007), Nhà xuất bản Thống Kê.
- GS.TS. Võ Thanh Thu, Kỹ Thuật Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu (2006) Nhà
xuất bản Lao Động Xã Hội.
- Trần Thị Thúy Oanh (2010), Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại kho Tân Cảng của công ty cổ
phần kho vận Tân Cảng, Khóa Luận tốt nghiệp, Trường Đại Học Kỹ Thuật
Công Nghệ Tp HCM, Tp HCM.
-
-
- Báo cáo thường niên tại công ty TNHH DV VT- TM Việt Hoa
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTT: Nguyễn Thị Hiền 63 Lớp: 07DQN
PHỤ LỤC CÁC CHỨNG TỪ KÈM THEO
1. Hợp đồng
2. Hoá đơn thương mại
3. Bảng kê chi tiết hàng hoá
4. Tờ khai hải quan điện tử
5. Hợp đồng lưu khoang
6. Giấy chứng nhận xuất xứ
7. Phiếu xác nhận đăng ký tờ khai hải quan
8. Vận đơn đường biển
9. Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật
10. Phiếu tiếp nhận, bàn giao hồ sơ hải quan
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- trang_biabvf_1626.pdf