Chương I .TỔNG QUAN VỀ MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG
1.1 MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG
1.1.1 Giới thiệu chung về mạng thông tin di động
Mạng thông tin di động là mạng kết nối và cung cấp thông tin liên lạc di
động, không cố định, giúp cho các khách hàng sử dụng dịch vụ có thể nhận và thực
hiện cuộc gọi.
Việc thực hiện các loại hình cung cấp thông tin liên lạc trên mạng di động
được gọi là cung cấp dịch vụ thông tin di động.
Ngày nay, mạng thông tin di động không chỉ phục vụ trong lĩnh vực nghe và
gọi mà còn cho phép thực hiện các chức năng trong lĩnh vực trưyền số liệu.
Các tiện ích đang được khai thác thực hiện phổ biến trên cơ sở mạng thông
tin di động như: truyền thông tin theo yêu cầu IOD (Information on Demand),
thương mại điện tử (E-Commerce), lĩnh vực giải trí như: xem phim trên điện thoại
theo yêu cầu (VOD: Video on Demand), nghe nhạc theo yêu cầu (MOD: Music on
Demand),
1.1.2 Tính chất đặc thù của dịch vụ mạng thông tin di động
Dịch vụ thực hiện trên mạng thông tin di động mang nhiều tính chất khá đặc
biệt so với nhiều loại hình dịch vụ khác. Nó ra đời trong điều kiện khoa học kỹ
thuật phát triển cao. Quá trình sản xuất trải qua nhiều khâu với nhiều cơ quan chức
năng liên quan. Khác với các sản phẩm dịch vụ thông thường, dịch vụ thông tin di
động có những đặc thù riêng như sau:
- Một là: tính vô hình, chỉ có thể đánh giá được chất lượng dịch vụ do sự
cảm nhận của khách hàng sử dụng dịch vụ, ở các mức độ khác nhau chứ không thể
nếm, sờ hoặc trông thấy đuợc.
- Hai là: tính không đồng nhất, việc tiêu chuẩn hóa đuợc áp dụng chỉ cho các
thiết bị phục vụ như một yếu tố trong khâu sản xuất. Quá trình xây dựng mạng hay
nói đi là quá trình sản xuất, lắp đặt và vận hành có liên quan đến nhiều cơ quan
chuyên ngành do đó khó chuẩn hóa, nhưng nó đòi hỏi phải có sự hợp tác cao trong
việc tổ chức sản xuất và kinh doanh.
- Ba là: quá trình sản xuất và tiêu thụ đồng thời, điều này có nghĩa là việc
sản xuất và tiêu thụ gắn liền nhau và ngay tức thời và không có khái niệm tồn kho,
không tiêu thụ đuợc.
- Bốn là: không lưu trữ đuợc, đây là dịch vụ không thể cất giữ hay lưu trữ để
dự phòng trong những trường hợp khẩn cấp. Chính vì thể mà khi dịch vụ không
đuợc thuê bao chấp nhận hay không được khai thác hết công suất chức năng sẽ đem
lại việc lãng phí, mất mát lớn cho doanh nghiệp.
Theo những phân tích trên thì dịch vụ mạng thông tin di động có những đặc
thù hết sức riêng, đòi hỏi khi doanh nghiệp vận hành cần phải có kế hoạch chiến
lược, phương pháp kinh doanh hiệu quả mới đảm bảo đáp ứng được nhu cầu của
thuê bao, đồng thời đạt được lợi nhuận kinh doanh mong muốn.
1.2 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH DỊCH VỤ
MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG
1.2.1 Công nghệ của mạng thông tin di động
Yếu tố công nghệ là một trong số các yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến
dịch vụ mạng thông tin di động. Lịch sử công nghệ mạng thông tin di động đã trải
qua các thời kỳ như sau:
- FDMA (Frequency Division Multiple Access) đây là công nghệ dựa trên
kỹ thuật đa truy cập phân chia theo tần số. Theo kỹ thuật này để liên lạc đuợc với
nhau thông qua trạm anten thì mỗi thiết bị đầu cuối (điện thoại di động) đuợc cấp
phát hai kênh liên lạc trong suốt thời gian thông tuyến. Hạn chế của kỹ thuật này là
sẽ xảy ra nhiễu giao thoa do tần số các kênh lân cận là đáng kể. Anten phải có bộ
thu phát riêng làm việc với thiết bị đầu cuối trong hệ thống tế bào.
Hệ thống FDMA điển hình xuất hiện tại thị trường Việt Nam trong thời kỳ
đầu của thông tin di động điển hình là AMPS (Advance Mobile Phone System) hay
còn gọi là hệ thống dùng kỹ thuật tuần tự (Analoge) của nhà cung cấp mạng di động
Call Link. Thực tế trong thời kỳ này dung lượng mạng không lớn và thiết bị đầu
cuối thường rất to, cồng kềnh tiêu hao năng lượng nhiều, nhiễu sóng giao thoa dẫn
đến chất lượng thọai không cao.
- TDMA (Time Division Multiple Access) đây là công nghệ dựa trên kỹ
thuật đa trưy cập phân chia theo thời gian. Phổ tần số quy định cho liên lạc di động
đuợc chia thành các dải tần số liên lạc, mỗi dải liên lạc này đuợc dùng chung cho N
kênh liên lạc, mỗi kênh liên lạc là một khe thời gian trong chu kỳ một khung. Đặc
điểm là tín hiệu thuê bao được truyền dẫn số. Liên lạc song công mỗi hướng thuộc
các dải tần liên lạc khác nhau. Giảm nhiễu giao thoa. Giảm số trạm thu phát (BTS).
Công nghệ này cho phép tăng dung lượng kết nối đồng thời tại các trạm BTS đảm
bảo tiết kiệm vốn đầu tư cho nhà cung cấp dịch vụ mạng thông tin di động so với
công nghệ FDMA trước đây.
Hệ thống TDMA điển hình là GSM (Global system for Mobile
Communication) hay còn gọi là hệ thống dùng kỹ thuật số. Công nghệ này được các
nhà khai thác mạng điện thọai di động Mobi, Vina và Vietel đang sử dụng.
- CDMA (Code Division Multiple Access) đây là công nghệ dựa trên kỹ
thuật đa phân chia truy cập theo mã. Đặc điểm là dải tần số tín hiệu rộng hàng Mhz.
Kỹ thuật trải phổ cho phép tín hiệu vô tuyến sử dụng có cường độ trường rất nhỏ và
chống pha đỉnh hiệu quả hơn FDMA và TDMA. Việc thuê bao trong cell dùng
chung tần số khiến cho thiết bị truyền vô tuyến đơn giản, việc thay đổi kế hoạch tần
số không còn là vấn đề, chuyển giao trở thành mềm, điều khiển dung lượng trong
cell rất linh hoạt. Công nghệ này có thể nói là công nghệ tiên tiến hơn rất nhiều so
với các công nghệ đã nêu trên, được Sfone, EVN-Telecom, Hà nội Telecom - là
những nhà khai thác mạng thông tin di động ra sau - chọn lựa sử dụng. Tuy nhiên
tần số sử dụng có khác nhau: Sfone sử dụng tần số 800Hz, EVN-Telecom sử dụng
tần số 450Hz, điều này cũng rất quan trọng vì ở dải tần số thấp, tín hiệu dễ bị nhiễu,
do đó phải đầu tư thêm các thiết bị chống nhiễu mới đảm bảo chất lượng tín hiệu.
Chương II. GIỚI THIỆU MẠNG DI ĐỘNG SFONE – PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA SFONE
2.1 GIỚI THIỆU MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG SFONE
2.1.1 Lịch sử hình thành Sfone
Sfone là thương hiệu (Brand) của Trung tâm Ðiện thoại di động CDMA
STELECOM. Trụ sở chính đặt tại 97 Nguyễn Thị Minh Khai, phường Bến Thành,
quận 1, Thành Phố Hồ Chí Minh.
Ngành nghề kinh doanh của Sfone bao gồm:
- Thiết lập mạng viễn thông công cộng và cung cấp các dịch vụ viễn thông.
- Thiết lập mạng lưới và kinh doanh các dịch vụ viễn thông.
Sfone là dự án hợp tác giữa Công ty SPT (Công ty Cổ phần Dịch vụ Bưu
chính Viễn thông Sài Gòn) với Công ty SLD Telecom (được thành lập tại
Singapore gồm các thành viên SK Telecom, LG Electronics, và Dong Ah Elecomm)
theo hình thức Hợp đồng Hợp tác Kinh doanh (BCC – Business Cooperation
Contract) cung cấp dịch vụ điện thoại di động vô tuyến cố định và các dịch vụ giá
trị gia tăng sử dụng công nghệ CDMA 2000 – 1x trên phạm vi toàn quốc.
Công ty Cổ phần Dịch vụ Bưu chính Viễn thông Sài Gòn (SAIGON
POSTEL CORP. - tên viết tắt SPT) được thành lập bởi nhiều doanh nghiệp Nhà
nước, các doanh nghiệp này hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau như: kinh
doanh dịch vụ xuất nhập khẩu, địa ốc, du lịch, kim khí điện máy, sản xuất thiết bị
điện tử, tin học, viễn thông và cung cấp dịch vụ bưu chính viễn thông.
Trụ sở chính tại địa chỉ: 45 Đường Lê Duẩn, Quận 1, TP.HCM
SPT là Công ty cổ phần đầu tiên tại Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực bưu
chính viễn thông. Ðược Thủ tướng Chính phủ cho phép thành lập tại Văn bản số
7093/ÐMDN ngày 08/12/1995, và được chính thức thành lập vào ngày 27/12/1995
theo Quyết định thành lập số 2914/GP-UB của Ủy ban Nhân dân thành phố Hồ Chí
Minh - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 064090 do Sở Kế hoạch và Ðầu tư
thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 17/10/1996.
Ngành nghề kinh doanh và các dịch vụ của Công ty SPT bao gồm:
- Sản xuất, lắp ráp thiết bị viễn thông, xuất nhập khẩu và kinh doanh thiết bị
bưu chính viễn thông.
- Thiết kế, lắp đặt, bảo trì hệ thống thiết bị thuê bao và mạng lưới bưu chính
viễn thông chuyên dùng.
- Xây dựng công trình bưu chính viễn thông, kinh doanh dịch vụ bưu chính
viễn thông;
- Cung cấp dịch vụ Internet công cộng (ISP), cung cấp thông tin lên mạng
Internet (ICP);
- Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ điện thoại trung kế vô tuyến, thiết lập
mạng viễn thông công cộng và cung cấp các dịch vụ viễn thông;
- Cung cấp dịch vụ viễn thông sử dụng giao thức IP, thiết lập mạng lưới và
kinh doanh các dịch vụ viễn thông;
- Kinh doanh các loại hình dịch vụ bưu chính trong nước và quốc tế, làm đại lý
ủy thác chuyển phát tài liệu, chứng từ kinh doanh và hàng hóa trong phạm vi cả
nước.
SLD Telecom là một liên doanh theo hình thức BOT giữa 3 công ty Hàn Quốc
SK Telcom, LG Electronics và Dong Ah Elecomm được thành lập vào tháng 10
năm 2000 tại Singapore.
SK Telecom
Với hơn 10 triệu thuê bao và doanh thu hàng tỷ won, SK Telecom được xếp
vào 1 trong các công ty cung cấp dịch vụ viễn thông hàng đầu thế giới. Công ty đã
được xếp hạng nhất trong danh sách “ Chỉ mục quốc gia về thỏa mãn khách hàng”
của Hàn Quốc trong 4 năm liên tục. Vào tháng sáu năm 2000, Tạp chí Viễn thông
châu Á đã chọn SK Telecom là 1 trong những nhà cung cấp dịch vụ mạng điện
thoại CDMA tốt nhất châu Á. Ngoài ra, vào tháng sáu 2001, SK đã vinh dự được
nhận giải thưởng quốc tế về quản lý của Nhóm phát triển CDMA.
LG Electronics
Được thành lập vào ngày 1 tháng 10 năm 1958, LG Electronics là 1 trong các
nhà sản xuất toàn cầu về lĩnh vực điện tử và viễn thông với 72 chi nhánh trên thế
giới với hơn 55,000 nhân viên. Sản phẩm chủ yếu của LG Electronics là TV kỹ
thuật số, thiết bị ghi CD, máy phát DVD, CD, máy tính để bàn, màn hình máy tính,
máy điện thoại di động LGE đang ra sức đẩy mạnh và củng cố danh tiếng “Người
dẫn đầu kỹ thuật số’ trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm và thiết bị điện tử trong thời
đại kỹ thuật số.
Dong Ah Elecomm
Thành lập vào năm 1976, chuyên về hệ thống cung cấp năng lượng viễn thông,
Dong Ah Elecomm cung cấp các giải pháp về sản phẩm, bao gồm thiết bị chuyển
đổi, chỉnh lưu, bản mạch module, và hệ thống giám sát từ xa.
Tại Hàn Quốc, Dong Ah Elecomm đáp ứng tới 85% nhu cầu thị trường về hệ thống
cung cấp năng lượng cho các dịch vụ truyền thông dữ liệu.
2.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức của Sfone hình vẽ 2.1
- Ban điều hành gồm: Hội đồng quản trị, Ban Giám Đốc Sfone
- Các khối chức năng của Sfone bao gồm:
Khối nhân sự, Khối kinh doanh, Khối dự án, Khối kế hoạch-chiến lược
Khối Quản trị mạng (Phòng Kỹ thuật, Phòng phát triển và đầu tư)
Khối Kế toán (Phòng Kế toán, Phòng Tài Chính)
Khối Marketing (Phòng Marketing, Phòng bán hàng, Phòng Giá trị gia tăng,
Phòng chăm sóc khách hàng, Phòng Roaming, Phòng thiết bị đầu cuối)
- Các chi nhánh trực thuộc Sfone gồm:
Trung tâm Công nghệ thông tin - CNTT (Phòng thiết bị, kỹ thuật CNTT;
Phòng ứng dụng CNTT)
Chi nhánh Sfone tại Hà Nội (Phòng cung cấp hỗ trợ bán hàng, Phòng kỹ
thuật, Phòng kế toán)
Chi nhánh Sfone tại Đà Nẵng (Phòng cung cấp hỗ trợ bán hàng, Phòng
quản trị mạng)
Chương III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MẠNG DI ĐỘNG SFONE
3.1 QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN MẠNG DI ĐỘNG
SFONE
3.1.1 Quan điểm và cơ sở đề xuất giải pháp
Một là đẩy mạnh phát triển mạng di động Sfone phù hợp theo xu hướng phát
triển chung của ngành viễn thông thế giới và viễn thông Việt nam (về kỹ thuật, các
dịch vụ giá trị gia tăng, giá cước, ).
Hai là hoạt động kinh doanh phù hợp với đường lối, chủ trương chính sách
Nhà nước Việt Nam, góp phần tăng trưởng kinh tế và xây dựng đất nước giàu
mạnh. Quán triệt tinh thần các quy định, quyết định của Chính phủ về hoạt động của
ngành viễn thông của nước ta như:
- Định hướng phát triển công nghệ thông tin tại Việt Nam (Chỉ thị số 58/CT-
TƯ ngày 17/10/2000 của Bộ Bưu Chính Viễn thông) với các mục tiêu cơ bản được
đề ra là: đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong nọi lĩnh vực; phát triển cơ
sở hạ tầng mạng lưới thông tin quốc gia trên cả nước với chất lượng cao, giá rẻ;
công nghệ thông tin trở thành nền kinh tế mũi nhọn, tốc độ phát triển hàng năm cao
nhất so với các ngành khác và tỷ lệ đóng góp GDP ngày càng tăng.
- Chiến lược phát triển Bưu chính - viễn thông Việt Nam đến năm 2010 và
định hướng đến năm 2020 (Quyết định 158/2001/QĐ – TTg ngày 18/10/2001 do
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt), trong đó có nhấn mạnh các mục tiêu: phát triển cơ
sở hạ tầng thông tin quốc gia ngang tầm với các nước tiên tiến trong khu vực, chất
lượng cao, hoạt động hiệu quả, làm nền tảng cho việc phát triển các ứng dụng phục
vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; cung cấp cho người tiêu dùng
sản phẩm dịch vụ chất lượng cao, đa dạng, giá rẻ, đáp ứng mọi nhu cầu phục vụ
kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng; phát triển thành ngành kinh tế-kỹ thuật mũi
nhọn hoạt động hiệu quả.
Ba là xây dựng giải pháp phù hợp với điều kiện, khả năng của doanh nghiệp,
tận dụng khai thác tốt những nguồn lực hiện có (vốn, nhân lực, công nghệ, thiết bị,
tiềm năng, ) để đảm bảo tính khả thi, không đầu tư lãng phí và mang lại hiệu quả
cao.
Bốn là thông qua việc khảo sát đánh giá chất lượng các sản phẩm dịch vụ
hiện có của Sfone và thái độ khách hàng để không ngừng hoàn thiện, cải tiến nhằm
đưa ra các sản phẩm, dịch vụ chất lượng ngày càng cao, phong phú đa dạng, giá
cước hợp lý, bảo đảm quyền lợi cho người tiêu dùng.
Năm là không chỉ vì một mục tiêu lợi nhuận mà còn xây dựng một hình ảnh,
thương hiệu Sfone uy tín lâu dài - bền vững trên thị trường Việt Nam.
3.1.2 Định hướng phát triển của Sfone trong thời gian tới
Tính đến hết tháng 6/2006, tổng số thuê bao di động tại Việt Nam đạt trên
11,8 triệu, tăng hơn 4 lần so với cuối năm 2003. Dự kiến đến cuối năm, Việt Nam
sẽ có khoảng 15-16 triệu thuê bao di động, và đến năm 2010, con số này sẽ tăng lên
từ 36 đến 43 triệu thuê bao. Tuy nhiên, quy luật sẽ theo chiều hướng giảm tốc độ
tăng trưởng ''phi mã'' khi thị trường tiến dần tới mức bão hòa. Một số nhà dự báo
cho rằng năm 2007 sẽ là năm cuối cùng của giai đoạn phát triển đỉnh cao bùng nổ
thông tin di động tại Việt Nam. Khi đó, thay vì nhìn nhận sự bùng nổ về lượng thuê
bao, cả nhà cung cấp dịch vụ và người tiêu dùng sẽ quan tâm nhiều hơn đến chất
lượng của dịch vụ.
Hiện tại, công cụ cạnh tranh chủ yếu của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn
thông di động là giảm giá và khuyến mãi. Khi Việt Nam đã gia nhập ''sân chơi''
WTO, khả năng cũng như năng lực cạnh tranh của các mạng di động trong nước sẽ
không thể chỉ trông chờ vào việc chạy đua giảm giá dịch vụ, hay khuyến mãi. Muốn
tồn tại các nhà cung cấp mạng di động trong nước phải tập trung nâng cao chất
lượng dịch vụ, tăng cường dịch vụ giá trị gia tăng, ứng dụng công nghệ mới . Có
như vậy, khi hội nhập, doanh nghiệp trong nước mới đủ sức để cạnh tranh lành
mạnh.
Mặt khác, khi Việt Nam tham gia vào WTO, các mạng di động trong nước sẽ
được cổ phần hóa doanh nghiệp, sẽ tham gia niêm yết, mua bán cổ phần, phát triển
thị phần. Động thái này tạo nên việc thu hút đầu tư nước ngoài sẽ cởi mở hơn, đối
tác quốc tế sẽ quan tâm nhiều hơn tới việc tham gia thị trường di động Việt Nam.
Ngoài ra, từ trước đến nay, trong lĩnh vực viễn thông, phía đối tác chỉ được góp vốn
và chia lãi với các doanh nghiệp Việt Nam, tức là theo loại hợp đồng hợp tác kinh
doanh (BCC). Phía đối tác không được trực tiếp tham gia quá trình điều hành kinh
doanh của doanh nghiệp trong lĩnh vực này. Nhưng tới đây, Việt nam sẽ dần cho
phép thực hiện liên doanh trong kinh doanh khai thác dịch vụ viễn thông và phía đối
tác sẽ được trực tiếp tham gia điều hành ở liên doanh đó, mức độ cạnh tranh càng
quyết liệt hơn.
Trong bối cảnh phát triển của thị trường viễn thông di động Việt Nam thời
gian tới như đã phân tích ở trên, để tồn tại và phát triển lâu dài, trước hết Sfone phải
xác định tiếp tục khai thác các thế mạnh hiện có của mình như: được hỗ trợ đầu tư
vốn từ nước ngoài, nắm giữ công nghệ mạng di động tiên tiến, được tăng cường khả
năng cạnh tranh lành mạnh trong thời kỳ Việt Nam gia nhập WTO, ; đồng thời
Sfone cũng phải có chính sách đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật và phát triển
các dịch vụ mới trên mạng, để nhằm chiếm lĩnh thị phần trên thị trường khi mà dịch
vụ giá trị gia tăng, chất lượng mạng ổn định sẽ là điều kiện quyết định sự tồn tại của
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động.
Việc đưa dịch vụ điện thoại di động vào thị trường Việt Nam theo kế hoạch
triển khai từng giai đoạn để giảm áp lực vốn đầu tư và thăm dò thị trường: Giai
đoạn 1 (2003 – 2004) phủ sóng 13/64 tỉnh thành, giai đoạn 2 (2005) phủ sóng 40/64
tỉnh thành và giai đoạn 3 (2006) phủ sóng toàn quốc 64/64 tỉnh thành của Sfone là
hợp lý, tuy nhiên chính trong giai đoạn này, việc hoàn chỉnh hệ thống phủ sóng và
đảm bảo phủ sóng dày là nhiệm vụ quan trọng mà Sfone cần phải tiến hành nhanh
97 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3625 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động mạng di động sfone, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ấp mạng di động GSM
vẫn đang có xu thế giành thị phần lớn, nhất là từ khi có thêm Viettel tham gia thị
trường. Ngoài ra, còn xuất hiện thêm các nhà cung cấp mạng di động mới như HN
Telecom, Viễn thông Điện lực,…
- Trong bối cảnh Việt Nam gia nhập WTO, xu hướng cổ phần hoá các doanh
nghiệp Nhà nước, các nhà cung cấp mạng di động là đối thủ cạnh tranh hiện nay sẽ
có điều kiện hợp tác với các nhà đầu tư bên ngoài, tăng vốn đầu tư.
- Các nhà cung cấp thiết bị đầu cuối vẫn đang tập trung nhiều cho mạng GSM.
- Thu nhập bình quân của người Việt Nam tăng qua các năm nhưng vẫn còn
thấp so với khu vực và chưa đảm bảo ổn định sinh hoạt, do việc dành chi phí cho
các dịch vụ viễn thông vẫn trong mức giới hạn nhất định.
Trang 72
Chương III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
MẠNG DI ĐỘNG SFONE
3.1 QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN MẠNG DI ĐỘNG
SFONE
3.1.1 Quan điểm và cơ sở đề xuất giải pháp
Một là đẩy mạnh phát triển mạng di động Sfone phù hợp theo xu hướng phát
triển chung của ngành viễn thông thế giới và viễn thông Việt nam (về kỹ thuật, các
dịch vụ giá trị gia tăng, giá cước,…).
Hai là hoạt động kinh doanh phù hợp với đường lối, chủ trương chính sách
Nhà nước Việt Nam, góp phần tăng trưởng kinh tế và xây dựng đất nước giàu
mạnh. Quán triệt tinh thần các quy định, quyết định của Chính phủ về hoạt động của
ngành viễn thông của nước ta như:
- Định hướng phát triển công nghệ thông tin tại Việt Nam (Chỉ thị số 58/CT-
TƯ ngày 17/10/2000 của Bộ Bưu Chính Viễn thông) với các mục tiêu cơ bản được
đề ra là: đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong nọi lĩnh vực; phát triển cơ
sở hạ tầng mạng lưới thông tin quốc gia trên cả nước với chất lượng cao, giá rẻ;
công nghệ thông tin trở thành nền kinh tế mũi nhọn, tốc độ phát triển hàng năm cao
nhất so với các ngành khác và tỷ lệ đóng góp GDP ngày càng tăng.
- Chiến lược phát triển Bưu chính - viễn thông Việt Nam đến năm 2010 và
định hướng đến năm 2020 (Quyết định 158/2001/QĐ – TTg ngày 18/10/2001 do
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt), trong đó có nhấn mạnh các mục tiêu: phát triển cơ
sở hạ tầng thông tin quốc gia ngang tầm với các nước tiên tiến trong khu vực, chất
lượng cao, hoạt động hiệu quả, làm nền tảng cho việc phát triển các ứng dụng phục
vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; cung cấp cho người tiêu dùng
sản phẩm dịch vụ chất lượng cao, đa dạng, giá rẻ, đáp ứng mọi nhu cầu phục vụ
Trang 73
kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng; phát triển thành ngành kinh tế-kỹ thuật mũi
nhọn hoạt động hiệu quả.
Ba là xây dựng giải pháp phù hợp với điều kiện, khả năng của doanh nghiệp,
tận dụng khai thác tốt những nguồn lực hiện có (vốn, nhân lực, công nghệ, thiết bị,
tiềm năng,…) để đảm bảo tính khả thi, không đầu tư lãng phí và mang lại hiệu quả
cao.
Bốn là thông qua việc khảo sát đánh giá chất lượng các sản phẩm dịch vụ
hiện có của Sfone và thái độ khách hàng để không ngừng hoàn thiện, cải tiến nhằm
đưa ra các sản phẩm, dịch vụ chất lượng ngày càng cao, phong phú đa dạng, giá
cước hợp lý, bảo đảm quyền lợi cho người tiêu dùng.
Năm là không chỉ vì một mục tiêu lợi nhuận mà còn xây dựng một hình ảnh,
thương hiệu Sfone uy tín lâu dài - bền vững trên thị trường Việt Nam.
3.1.2 Định hướng phát triển của Sfone trong thời gian tới
Tính đến hết tháng 6/2006, tổng số thuê bao di động tại Việt Nam đạt trên
11,8 triệu, tăng hơn 4 lần so với cuối năm 2003. Dự kiến đến cuối năm, Việt Nam
sẽ có khoảng 15-16 triệu thuê bao di động, và đến năm 2010, con số này sẽ tăng lên
từ 36 đến 43 triệu thuê bao. Tuy nhiên, quy luật sẽ theo chiều hướng giảm tốc độ
tăng trưởng ''phi mã'' khi thị trường tiến dần tới mức bão hòa. Một số nhà dự báo
cho rằng năm 2007 sẽ là năm cuối cùng của giai đoạn phát triển đỉnh cao bùng nổ
thông tin di động tại Việt Nam. Khi đó, thay vì nhìn nhận sự bùng nổ về lượng thuê
bao, cả nhà cung cấp dịch vụ và người tiêu dùng sẽ quan tâm nhiều hơn đến chất
lượng của dịch vụ.
Hiện tại, công cụ cạnh tranh chủ yếu của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn
thông di động là giảm giá và khuyến mãi. Khi Việt Nam đã gia nhập ''sân chơi''
WTO, khả năng cũng như năng lực cạnh tranh của các mạng di động trong nước sẽ
không thể chỉ trông chờ vào việc chạy đua giảm giá dịch vụ, hay khuyến mãi. Muốn
tồn tại các nhà cung cấp mạng di động trong nước phải tập trung nâng cao chất
lượng dịch vụ, tăng cường dịch vụ giá trị gia tăng, ứng dụng công nghệ mới... Có
Trang 74
như vậy, khi hội nhập, doanh nghiệp trong nước mới đủ sức để cạnh tranh lành
mạnh.
Mặt khác, khi Việt Nam tham gia vào WTO, các mạng di động trong nước sẽ
được cổ phần hóa doanh nghiệp, sẽ tham gia niêm yết, mua bán cổ phần, phát triển
thị phần. Động thái này tạo nên việc thu hút đầu tư nước ngoài sẽ cởi mở hơn, đối
tác quốc tế sẽ quan tâm nhiều hơn tới việc tham gia thị trường di động Việt Nam.
Ngoài ra, từ trước đến nay, trong lĩnh vực viễn thông, phía đối tác chỉ được góp vốn
và chia lãi với các doanh nghiệp Việt Nam, tức là theo loại hợp đồng hợp tác kinh
doanh (BCC). Phía đối tác không được trực tiếp tham gia quá trình điều hành kinh
doanh của doanh nghiệp trong lĩnh vực này. Nhưng tới đây, Việt nam sẽ dần cho
phép thực hiện liên doanh trong kinh doanh khai thác dịch vụ viễn thông và phía đối
tác sẽ được trực tiếp tham gia điều hành ở liên doanh đó, mức độ cạnh tranh càng
quyết liệt hơn.
Trong bối cảnh phát triển của thị trường viễn thông di động Việt Nam thời
gian tới như đã phân tích ở trên, để tồn tại và phát triển lâu dài, trước hết Sfone phải
xác định tiếp tục khai thác các thế mạnh hiện có của mình như: được hỗ trợ đầu tư
vốn từ nước ngoài, nắm giữ công nghệ mạng di động tiên tiến, được tăng cường khả
năng cạnh tranh lành mạnh trong thời kỳ Việt Nam gia nhập WTO,…; đồng thời
Sfone cũng phải có chính sách đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật và phát triển
các dịch vụ mới trên mạng, để nhằm chiếm lĩnh thị phần trên thị trường khi mà dịch
vụ giá trị gia tăng, chất lượng mạng ổn định sẽ là điều kiện quyết định sự tồn tại của
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động.
Việc đưa dịch vụ điện thoại di động vào thị trường Việt Nam theo kế hoạch
triển khai từng giai đoạn để giảm áp lực vốn đầu tư và thăm dò thị trường: Giai
đoạn 1 (2003 – 2004) phủ sóng 13/64 tỉnh thành, giai đoạn 2 (2005) phủ sóng 40/64
tỉnh thành và giai đoạn 3 (2006) phủ sóng toàn quốc 64/64 tỉnh thành của Sfone là
hợp lý, tuy nhiên chính trong giai đoạn này, việc hoàn chỉnh hệ thống phủ sóng và
đảm bảo phủ sóng dày là nhiệm vụ quan trọng mà Sfone cần phải tiến hành nhanh
Trang 75
chóng đồng thời với việc phủ sóng toàn quốc, để nhằm nâng cao chất lượng và
thương hiệu Sfone trên thị trường.
Đồng thời, Sfone cũng cần định hướng là nhà cung cấp dịch vụ và máy điện
thoại di động CDMA cho thị trường Việt Nam.
Về phân khúc thị trường, thời kỳ đầu của quá trình xâm nhập, Sfone đã phân
khúc vào nhóm đối tượng thu nhập trung bình, độ tuổi từ 25 đến 40 và định vị
thương hiệu là “Chất lượng thoại tốt nhất – Good sound quality” với câu khẩu hiệu
slogan “Nghe là thấy – Hearing is seeing”. Trong thời gian từ năm 2006 trở đi, với
hệ thống cơ sở hạ tầng cơ bản hoàn thiện và phủ sóng toàn quốc, Sfone cần tiếp tục
tập trung hướng đến đối tượng khách hàng thu nhập khá và cao, thuộc mọi lứa tuổi,
thành phần.
Cùng với thị trường điện thoại di động ở Việt Nam tăng lên nhanh chóng kể
từ năm 2003, khi MobiFone và Vinaphone đẩy nhanh lộ trình giảm cước, Sfone đã
xác định mục tiêu phấn đấu đạt 500 ngàn thuê bao đến hết năm 2005, đạt 1 triệu
thuê bao năm 2006, theo đà phát triển đó, để phát triển và giữ vững thị phần, Sfone
cần đặt mục tiêu chiến lược năm 2010 đạt 6-7 triệu thuê bao (thị phần 21,1%) trong
tổng số khoảng gần 40 triệu thuê bao toàn bộ thị trường dịch vụ điện thoại di động
năm 2010, tiến tới Sfone đạt 10-12 triệu thuê bao (22,3% thị phần) trong tổng số
khoảng 55-60 triệu thuê bao toàn bộ thị trường giai đoạn từ 2010 đến 2020. (Số liệu
chi tiết theo Bảng 3.1)
Với định hướng chiến lược như trên, Sfone phải xác định cho mình những
mục tiêu hoạt động chính trong thời gian tới như sau:
- Tiếp tục đầu tư để hoàn thiện và phát triển cơ sở hạ tầng, phủ sóng dày và
đảm bảo chất lượng sóng trên toàn quốc để đạt được mục tiêu của hệ thống di động
là “bất cứ lúc nào, bất cứ nơi đâu”.
- Chuyển từ công nghệ 3G lên 4G. Cải tiến, nâng cao chất lượng và triển khai
thêm các dịch vụ giá trị gia tăng để khai thác tối đa các tiện ích của công nghệ
CDMA. Khai thác doanh thu từ các dịch vụ giá trị gia tăng chiếm tối thiểu 40%
Trang 76
trong giai đoạn 2007 tới 2010 và 80% trong giai đoạn 2010 đến 2020 trong tổng
doanh thu hàng năm.
- Thu hút thêm vốn đầu tư và sự hỗ trợ của trong và ngoài nước.
- Củng cố và mở rộng hệ thống đại lý, các kênh phân phối sản phẩm dịch vụ
ngày một tốt hơn.
- Xây dựng và thực hiện các chính sách duy trì, phát triển khách hàng, thị phần
trong thị trường viễn thông.
3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MẠNG DI ĐỘNG
SFONE
3.2.1 Giải pháp đa dạng hóa các loại dịch vụ khác biệt với đối thủ cạnh
tranh thông qua phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng
Như đã phân tích ở chương 2, Sfone có ưu thế mạnh khi sử dụng công nghệ
tiên tiến CDMA, do đó có khả năng khai thác các dịch vụ giá trị gia tăng mà các
mạng dị động hiện hữu GSM khó thực hiện được như: chuyển tải hình ảnh, phim,
nhạc, karaoke,… chất lượng cao, dịch vụ tin nhắn dài, kết nối Internet tốc độ cao,…
Các chuyên gia trong lĩnh vực viễn thông di động đã nhận định dịch vụ giá
trị gia tăng đóng vai trò rất quan trọng trong thị trường kinh doanh viễn thông ngày
nay. Theo thống kê, doanh thu từ các dịch vụ giá trị gia tăng trong giai đoạn 2007 -
2010 sẽ dần đạt đến 40% và giai đoạn 2010 - 2020 dự kiến chiếm đến 80%, đó cũng
là xu hướng chung trên thế giới. Do đó, có thể nói rằng nhà cung cấp dich vụ thông
tin di động nào triển khai tốt các dịch vụ giá trị gia tăng sẽ là nhà cung cấp có nhiều
điều kiện tối ưu để đạt tăng trưởng doanh thu và giành thị phần trên thị trường điện
thoại di động.
Từ những lý do trên, Sfone cần xác định rõ mục tiêu nhanh chóng triển khai
các dịch vụ giá trị gia tăng để đạt được:
- Sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh – tạo ra nhu cầu mới cho thị
trường.
- Gia tăng doanh thu (ARPU & MOU) và doanh thu nội dung
Trang 77
Lộ trình phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng từ 2006 – 2020 của Sfone sẽ
bao gồm các giai đoạn sau:
(1) Trong năm 2006
Trong năm 2006, Sfone hoàn tất toàn bộ kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng và
triển khai các dịch vụ giá tăng dựa trên công nghệ CDMA 2000 1X-EVDO.
Hình vẽ 3.2
Tình hình triển khai các dịch vụ giá trị gia tăng trong năm 2006
(2) Giai đoạn 2007 đến 2010:
- Phát triển dịch vụ thông tin theo yêu cầu IOD (Information for Demand)
• Tiến hành kết nối hoàn tất 50 nhà cung cấp nội dung qua các đầu số
8XYY và 1900XXXXX Cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết thông qua dịch vụ
nhắn tin ngắn.
• Tiến hành kết nối các dịch giá trị gia tăng giữa Sfone với các mạng
di động trên thế giới thông qua Roaming data.
• Tiến hành kết nối với các nhà cung cấp nội dung ở nước ngoài thông
qua trục leasline nhằm mở rộng các dịch vụ giá trị gia tăng liên quan đến đến các
dịch vụ nhắn tin quốc tế, thông tin quốc tế
- Phát triển các dịch vụ liên quan đến thương mại như:
Trang 78
• Thương mại điện tử (E-commerce) và ngân hàng di động (Mobile
Banking): thông qua điện thoại có thể thanh toán các chi phí thông thường như chi
phí tiền điện, tiền nước, kiểm tra tài khoản, ra lệnh mua bán… Để làm được điều
này Sfone cần phải xây dựng chính sách hợp tác với các đối tác liên quan trên cơ sở
hai bên cùng có lợi.
• Mobile internet băng thông rộng: cho phép khách hàng có thể tận hưởng
hầu hết các tính năng internet hiện có và trong tương lai trên chiếc điện thoại.
• Thực hiện các dịch vụ quảng cáo trên nền các dịch vụ giá trị gia tăng.
• Phát triển các dịch vụ giải trí: xem phim theo yêu cầu VOD (Video On
Demand) và nghe nhạc theo yêu cầu MOD (Music On Demand). Đặc biệt là các thể
loại Game mang tính chất đối kháng trực tuyến trên điện thoại mà các chuyên gia
Hàn quốc trong lĩnh vực viễn thông đã nhận xét: trò chơi trực tuyến đem lại cho
Hàn Quốc 2 tỷ USD doanh thu mỗi năm. Tại Việt nam có điều kiện thuận lợi về cơ
sở hạ tầng, nguồn nhân lực và sự hậu thuẫn của Chính phủ để phát triển ngành này.
- Duy trì và phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng cơ bản: Tiếp tục phát
triển các dịch vụ giá trị gia tăng cơ bản trên nền thoại như: có thể xây dựng gói
cước thoại và data cho từng nhóm khách hàng, hay theo khu vực, theo thời gian
trong ngày hay theo thởi điểm trong năm…
- Phát triển kinh doanh nội dung số: Bước đầu đưa khái niệm kinh doanh
nội dung số trên điện thoại di động làm tiền đề cho việc phát triển lĩnh vực kinh
doanh này.
Công nghiệp nội dung số (Digital Content Industry - DCI) là một khái niệm
rất mới và trên thế giới, người ta cũng chưa tìm ra được một định nghĩa thống nhất.
Có thể sơ bộ định nghĩa khái niệm công nghiệp nội dung số như sau: Là ngành công
nghiệp thiết kế, sản xuất, xuất bản, lưu trữ, phân phối, phát hành các sản phẩm nội
dung số và các dịch vụ liên quan, bao gồm nhiều lĩnh vực như: Phát triển nội dung
cho Internet; Xuất bản và phát hành nội dung số trên Internet; Phát triển nội dung
cho mạng di động; Giải trí số (Trò chơi trực tuyến, trò chơi tương tác, nhắn tin
trúng thưởng…); Thương mại điện tử; Thiết kế, quảng cáo, và tiếp thị trên Internet;
Trang 79
Các nội dung giáo dục trực tuyến, học tập điện tử; Y tế điện tử, Chăm sóc sức khoẻ
qua mạng; Thư viện số, bảo tàng số, cơ sở dữ liệu chuyên ngành; Tra cứu thông tin,
dữ liệu số;…..
Mỗi quốc gia có cách hiểu về lĩnh vực này khác nhau. Tại hội thảo do Bộ
Bưu chính Viễn thông tổ chức mới đây tại Hà Nội về lĩnh vực này, các chuyên gia
Hàn Quốc đã đưa ra một khái niệm đơn giản là nội dung cộng với công nghệ số.
Hiện nay, công nghệ nội dung số DCI đã phát triển mạnh trên nhiều quốc gia trên
thế giới: Hàn Quốc, Đài Loan, Úc, Ailen,…
Công nghệ nội dung số hứa hẹn đem đến một tương lai mới cho ngành viễn
thông. Doanh thu của công nghiệp nội dung số rất lớn và ngày càng gây bất ngờ cho
các nhà đầu tư. Có thể điểm qua một vài số liệu sau:
Theo tài liệu thống kê tài liệu từ Bộ Bưu chính Viễn thông: năm 2002 tổng
doanh thu DCI toàn cầu là 172 tỷ và sẽ đạt 430 tỷ vào 2006, tốc độ tăng trưởng bình
quân 30%/năm.
Riêng đối với các doanh nghiệp trong nước: năm 2005, Công ty FPT đạt
doanh số khoảng 5 triệu USD, VASC khoảng 1 triệu USD từ lĩnh vực DCI; Khai
thác DCI trên mạng di động đạt doanh thu khoảng 1.500 tỷ đồng (theo thống kê của
Echip),…
Đối với mạng di động Sfone, trước mắt có thể tập trung khai thác các sản
phẩm của công nghệ nội dung số như: Tải nhạc chuông, logo; Nhắn tin trúng
thưởng; Tin nhắn thông tin xã hội; Tin nhắn tư vấn; ….
(3) Giai đoạn 2010 – 2020:
Sfone cần tập trung phát triển công nghệ nội dung số trên điện thoại di động
theo như dự thảo chương trình công nghệ nội dung số của Bộ bưu chính viễn thông
đề xuất là:
• Trò chơi điện tử
• Giáo dục trực tuyến
• Dịch vụ thông tin
• Phim
Trang 80
• Truyền hình
• Nhạc số
Song song đó là xu hướng hoàn chỉnh sự kết hợp và giao thoa giữa ba nhóm:
công nghệ thông tin - viễn thông và các ngành sản xuất nguyên liệu đầu vào (nội
dung) như: Văn hoá, Thiết kế, Giáo dục,…..
3.2.2 Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ
Từ việc xác định tính năng nổi trội của các dịch vụ giá trị gia tăng khai thác
trên công nghệ mạng CDMA, Sfone cũng cần phải xây dựng những giải pháp để
không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ và phát triển các dịch vụ này trên mạng
di động. Cụ thể:
- Cách giao tiếp và sử dụng dịch vụ (Mobile portal/ interface)
Các dịch vụ giá trị gia tăng phải thật sự dễ sử dụng và phải có giao diện sử
dụng đẹp thu hút người sử dụng. Nếu một dịch vụ giá trị gia tăng nào đó mà cách
dùng quá phức tạp, khó nhớ thì chắc rằng dịch vụ đó sẽ không có tính cạnh tranh so
cùng với một dịch vụ có tính năng tương đương nhưng dễ nhớ, dễ sử dụng.
- Tìm nguồn cung cấp dịch vụ phong phú (Service/ Content provider)
Sfone cần có chính sách hợp tác và mở rộng kết nối tới các nhà cung cấp
dịch vụ giá trị gia tăng khác cả trong nước cũng như các đơn vị sản xuất dịch vụ giá
trị gia tăng nước ngoài. Ví dụ: Thiết lập một đuờng leaseline tới các báo đài trong
và ngoài nước để lấy các nội dung số mà họ đang cung cấp truyền tải lên điện
thoại….
- Hệ thống tính cước phù hợp đi kèm các dịch vụ (Billing system)
Sfone cần đầu tư một hệ thống tính cước thật hoàn chỉnh có thể tính cước tức
thời (on time), tính cước theo thời gian thuê bao, tính cước theo từng nội dung, tính
cước theo dung lượng….Điều nay cho phép Sfone có thể mở rộng mô hình hợp tác
với các nhà cung cấp giá trị gia tăng bên ngoài dựa trên hình thức chia xẻ lợi nhuận,
giảm chi phí cho đầu tư và sản xuất dịch vụ. Mặt khác khi hệ thống tính cước hoàn
chỉnh thì có thể xây dưng nhiều gói cước khác nhau, phục vụ nhiều đối tượng khác
nhau Ví dụ: khi sử dụng dịch vụ Mobile Internet (kết nối internet bằng điện thoại)
Trang 81
thì Sfone có thể xây dựng các gói cước tính theo dung lượng truy cập, tính theo
tháng, tính trọn gói……
3.2.3 Giải pháp hoàn thiện công nghệ
Một trong những yếu tố làm tăng khả năng cạnh tranh giữa các nhà cung cấp
dịch vụ di động hiện nay là không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ thông qua
một hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật hoàn thiện. Đối với Sfone đây cũng là điều kiện
bắt buộc để chuẩn bị tốt cho các dịch vụ giá trị gia tăng phát triển. Do đó Sfone cần
thiết phải chuẩn bị đồng bộ một số yếu tố thiết bị, kỹ thuật như sau:
- Đầu tư hoàn thiện cơ sở mạng và hạ tầng (Net work)
Triển khai nâng cấp mạng từ công nghệ 3G hiện có lên công nghệ 4G. Sau
khi phủ sóng 64/64 tỉnh thành, Sfone phải tiếp tục thực hiện giai đoạn hoàn thiện
trang thiết bị và kỹ thuật để đạt được phủ sóng dày, đảm bảo chất lượng sóng và
nâng cấp toàn bộ hệ thống từ 2000 1X lên 2000 1X – EVDO đảm bảo độ rộng băng
thông cho phép triển khai hầu hết các dịch vụ giá trị gia tăng.
- Đầu tư cung cấp thiết bị đầu cuối (điện thoại di động-Handset)
Mạng CDMA không thể tận dụng các thiết bị đầu cuối của mạng GSM,
mạng CDMA 450Hz hiện đang có trên thị trường, do đó việc đầu tư đúng mức vào
thiết bị đầu cuối sẽ đem lại hiệu quả lớn cho hoạt động của Sfone. Thiết bị đầu cuối
là thiết bị tác động trực tiếp đến nhu cầu và thị hiếu khách hàng, thông qua thiết bị
đầu cuối chất lượng của mạng di động được khai thác và đánh giá đúng mức, đặc
biệt là các tiện ích, đặc tính kỹ thuật của thiết bị đầu cuối sẽ hỗ trợ rất lớn trong việc
triển khai các dịch vụ giá trị gia tăng được cung cấp bởi mạng di động đến các thuê
bao. Ngoài ra, việc khai thác cung cấp thiết bị đầu cuối trong tương lai lâu dài cũng
sẽ đem lại nguồn doanh thu không nhỏ cho nhà cung cấp dịch vụ.
Chúng ta điểm qua một số liệu tình hình sử dụng điện thoại tại Việt nam,
theo số liệu khảo sát (báo Tuổi trẻ) như sau:
Bảng 3.2 - Giá điện thoại di động đang sử dụng
Trang 82
Giá điện thoại Tỷ lệ % sử dụng
< 2 triệu 25,0
Từ 2 triệu đến < 4 triệu 51,9
Từ 4 triệu trở lên 23,1
Tổng 100%
Bảng 3.3 - Thâm niên và giá điện thoại đang dùng
Thâm niên sử dụng (%) Giá cả chiếc ĐTDĐ
đang sử dụng 1-12 tháng 13-36 tháng < 37 tháng
< 2 triệu 45,3 14,3 6,1
Từ 2 triệu đến < 4 triệu 43,8 65,1 42,4
Từ 4 triệu trở lên 10,9 20,6 51,5
Tổng 100% 100% 100%
Qua số liệu trên thì ta thấy tỷ lệ dùng điện thoại và đổi điện thoại ở mức giá
từ 2 đến 4 triệu chiếm tỷ trọng cao. Theo đó, Sfone cần có định hướng tập trung
phát triển các điện thoại có tiện ích và tích hợp các tính năng có thể sử dụng hầu hết
các dịch vụ giá trị gia tăng của Sfone nằm trong mức giá này.
Mặt khác theo xu hướng chung của thế giới thì việc tích hợp điện thoại và
máy tính như dạng PDA (Personal Digital Access), là một thuận lợi cho Sfone có
thể phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng thật sự hấp dẫn đòi hỏi các điện thoại phải
có tốc độ xử lý cao như: Game đối kháng, các tiện ích văn phòng…
3.2.4 Giải pháp về tổ chức quản lý
Một là: Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng ISO
Sfone cần phải có kế hoạch triển khai xây dựng hệ thống quản lý chất
lượng ISO 9001:2000 nhằm đạt được các mục tiêu sau:
- Phù hợp với xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa thông qua việc chuẩn bị tốt
cơ sở vật chất, nguồn nhân lực, phong cách quản lý.
- Hoàn thiện và nâng cao trình độ quản lý trong mọi mặt hoạt động kinh
doanh của Sfone nhằm đem lại những sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao cho khách
hàng.
- Nâng cao uy tín và thương hiệu Sfone, tăng khả năng cạnh tranh với các
nhà đầu tư mạng di động khác.
Quá trình tiến hành áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO cần được
thực hiện theo tiến trình như sau:
Trang 83
- Nghiên cứu, xem xét, chọn lựa và ký kết hợp đồng với nhà tư vấn ISO có
uy tín và kinh nghiệm để hạn chế các sai sót, tránh tình trạng hình thức mà không có
chất lượng, không mang lại hiệu quả thực tế.
- Tiến hành triển khai áp dụng hệ thống quản lý ISO đồng thời tại văn phòng
chính và các chi nhánh đại diện của Sfone để tạo sự đồng bộ, thống nhất trong toàn
doanh nghiệp, không kéo dài thời gian, phù hợp với tốc độ phát triển cơ sở hạ tầng
đã phủ sóng toàn quốc, nhằm sớm rút ngắn khoảng cách với các đối thủ cạnh tranh
đang cạnh tranh rất gay gắt trên thị trường viễn thông.
- Bố trí nhân lực phù hợp để hỗ trợ, phối hợp với đơn vị tư vấn thực hiện tốt
và đúng tiến độ kế hoạch công tác triển khai ISO trong doanh nghiệp, đồng thời đây
cũng sẽ là nòng cốt để theo dõi tiến trình thực hiện, kiểm tra giám sát và duy trì
công tác vận hành hệ thống ISO tại đơn vị sau này. Thông thường nên chọn lọc
nhân sự từ các khối, phòng ban,…để đảm bảo khả năng sâu sát trong từng bộ phận
và có chuyên môn nghiệp vụ cao.
- Thực hiện tốt công tác tư tưởng và tổ chức các lớp huấn luyện về kiến thức
ISO cho toàn thể nhân viên của Sfone, nâng cao ý thức tự giác và trách nhiệm của
nhân viên trong việc hợp tác xây dựng, vận hành hệ thống quản lý chất lượng ISO
lâu dài tại đơn vị.
Hai là: Cơ cấu lại và chuyên môn hoá Phòng Giá trị gia tăng
Để nhằm đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh khai thác dịch vụ giá trị gia tăng, chuẩn
bị cho việc khai thác kinh doanh nội dung số, việc cơ cấu lại và chuyên môn hoá
Phòng Giá trị gia tăng là rất cần thiết.
Với những phát triển, ứng dụng ngày càng lớn và tiềm năng doanh thu cao
của công nghiệp nội dung số như đã phân tích ở trên, Phòng Giá trị gia tăng cần
phải định hướng phát triển thành Phòng Công nghiệp nội dung số (Digital Content
Industry - DCI) nhằm đáp ứng và đón đầu sự phát triển tất yếu của ngành viễn
thông.
Trong thời gian tới, nhiệm vụ của Phòng Giá trị gia tăng là rất lớn, đóng vai
trò quan trọng trong việc phát triển thương hiệu và tăng thị phần của Sfone. Bên
Trang 84
cạnh chất lượng mạng di động, các dịch vụ giá trị gia tăng của Sfone sẽ phải thực sự
trở thành mũi nhọn cạnh tranh với các mạng di động khác và là chiến lược kinh
doanh nhằm tăng doanh thu cho Sfone khi mà thị trường di động tại Việt Nam đã
trở nên bão hòa, các chương trình khuyến mãi cùng với lộ trình giảm cước viễn
thông theo xu thế chung của khu vực và thế giới sẽ làm hạn chế mức tăng doanh thu
của các nguồn thu cơ bản (cước thuê bao, cước thoại,…), thay vào đó sẽ là mục tiêu
đẩy mạnh khai thác doanh thu mang lại từ các dịch vụ giá trị gia tăng: Sfone phải
phấn đấu đẩy mức doanh thu dịch vụ giá trị gia tăng đạt ít nhất 40% tổng doanh thu
trong giai đoạn 2007-2010 và đạt 80% trong giai đoạn 2010-2020.
Trên tinh thần đó, Phòng Giá trị gia tăng cần phải tiếp tục thực hiện tốt các
nhiệm vụ hiện nay và đảm trách thêm những nhiệm vụ mới như:
- Duy trì và tiếp tục khai thác các dịch vụ giá trị gia tăng cơ bản đã triển khai.
- Phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng khác biệt so với đối thủ cạnh tranh,
các dịch vụ liên quan đến thương mại điện tử sẽ phát triển trong thời kỳ Việt Nam
hội nhập WTO: ngân hàng di động, thanh toán kiểm tra tài khoản thông qua điện
thoại, thông tin giao dịch chứng khoán trong và ngoài nước, quảng cáo trên điện
thoại,…
- Phát triển kinh doanh nội dung số trong các lĩnh vực có nhu cầu lớn trên thị
trường như: trò chơi điện tử, giáo dục trực tuyến, thông tin theo yêu cầu, phim,
truyền hình, nhạc số,….
Các bộ phận trong phòng cũng được phân công chuyên trách theo từng lĩnh
vực cụ thể trong các loại hình dịch vụ giá trị gia tăng để có thể vừa phát triển theo
chiều rộng, vừa phát triển chiều sâu, đảm bảo số lượng và chất lượng các dịch vụ
khai thác. Cụ thể phòng Công nghiệp nội dung số gồm các bộ phận chính như sau:
- Bộ phận kế hoạch chiến lược: xây dựng, hoạch định các kế hoạch chiến
lược phát triển kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng
- Bộ phận các dịch vụ giá trị gia tăng cơ bản: duy trì và phát triển nội dung,
chất lượng các dịch vụ phổ biến thông thường và đã khai thác như: nhắn tin dài,
Trang 85
nhắn tin quốc tế, nhạc chuông, gửi hình ảnh, nhạc tới các thuê bao khác, kiểm tra tài
khoản,….
- Bộ phận các dịch vụ giá trị gia tăng cung cấp thông tin theo yêu cầu: cung
cấp các thông tin thời sự, kinh tế, chứng khoán, kết quả xổ số, tra cứu danh bạ điện
thoại, điểm thi, các dịch vụ bình chọn,…
- Bộ phận phát triển nội dung số: bắt đầu từ năm 2007 nghiên cứu và khai
thác lĩnh vực kinh doanh công nghiệp nội dung số để chính thức đưa sản phẩm phục
vụ thuê bao trên mạng vào quý 2/2007, và định hướng trở thành một trong những
nội dung trọng yếu của các dịch vụ giá trị gia tăng cho những năm tiếp theo.
- Bộ phận sản phẩm: kiểm tra, hoàn chỉnh đưa sản phẩm khai thác trên mạng,
kết hợp với phòng marketing quảng bá trên thị trường.
Số lượng nhân sự hiện nay của phòng Giá trị gia tăng là 15 người, sau khi
phát triển thành phòng Công nghiệp nội dung số, dự kiến số nhân sự tăng lên thành
25 người trong năm 2007.
3.2.4 Giải pháp về nguồn nhân lực
Con người luôn luôn là yếu tố quan trọng, do đó việc hoàn thiện quản trị
nguồn nhân lực sẽ đem lại năng suất lao động và hiệu quả hoạt động cao nhất cho
mọi tổ chức, doanh nghiệp. Một số giải pháp về nguồn nhân lực được đề xuất cho
Sfone như sau:
a. Tuyển dụng nhân lực:
Kế hoạch tuyển dụng:
Bộ phận nhân sự của Sfone cần phải tham mưu với lãnh đạo Sfone trong một
số công tác như:
- Xây dựng kế hoạch định kỳ kiểm tra, sắp xếp điều chỉnh lại nguồn nhân lực
phù hợp trong từng khối, bộ phận,… không tuyển dụng nhân viên mới trong khi
chưa khai thác và sử dụng đúng hiệu quả của nguồn nhân lực hiện có.
- Lập kế hoạch tuyển dụng mới theo từng giai đoạn đáp ứng định hướng phát
triển của Sfone. Trong đó đặc biệt lưu ý tuyển dụng nhân lực có chuyên môn và khả
năng thích ứng với các lĩnh vực cần tập trung đẩy mạnh phát triển như: chuyên gia
Trang 86
kỹ thuật mạng di động, nhân viên sửa chữa bảo trì thiết bị đầu cuối, khai thác các
mảng dịch vụ giá trị gia tăng và công nghệ nội dung số, chăm sóc khách hàng…
- Sfone cũng nên lưu ý một nguồn lực lớn và tiềm năng từ các sinh viên
trường Đại học, đây là các đối tượng trẻ, nhiệt tình, có khả học hỏi, thích ứng nhanh
với các lĩnh vực khoa học kỹ thuật mới, có khả năng tư duy kinh doanh năng
động,… là những tố chất rất cần thiết cho hoạt dộng kinh doanh ngành viễn thông
hiện nay.
Công tác phỏng vấn:
Hiện nay, việc phỏng vấn tuyển chọn nhân viên mới thường được giao cho
lãnh đạo bộ phận thực hiện và có ý kiến đề xuất để Ban Giám Đốc quyết định sau
cùng. Với cách thức này, chưa đảm bảo sự thống nhất trong việc phỏng vấn tuyển
chọn và bị phụ thuộc nhiều vào tính chủ quan cá nhân của lãnh đạo từng bộ phận.
Để công tác phỏng vấn chính xác và công bằng, việc phỏng vấn có thể thực
hiện nhiều lần tùy theo mức độ quan trọng của chức danh công việc và số lượng
ứng viên tham gia.
Trong một số trường hợp cũng có thể thực hiện thi tuyển để chọn lọc trước
khi phỏng vấn.
Thành phần phỏng vấn các ứng cử viên phải có đủ trình độ nghiệp vụ chuyên
môn, khi cần thiết có thể mời chuyên gia của lĩnh vực này trong và ngoài nước tham
gia phỏng vấn tuyển chọn.
Bên cạnh đó cũng cần thiết lập Bảng mô tả công việc cụ thể cho các vị trí
tuyển chọn để người phòng vấn không sơ sót trong việc kiểm tra, đánh giá các kỹ
năng của ứng cử viên đối với công việc. Trong Bảng mô tả công việc sẽ gồm các
nội dung chính như: liệt kê các nhiệm vụ chính yếu và các nhiệm vụ liên quan; các
yêu cầu kỹ năng, kinh nghiệm cơ bản cần có; các bộ phận, lĩnh vực cần phải phối
hợp trong công tác;…
b. Kế hoạch đào tạo, phát triển nguồn nhân lực:
Sfone nên tiếp tục duy trì các hình thức đào tạo và đào tạo lại chuyên môn,
nghiệp vụ theo định kỳ như hiện nay. Đồng thời cũng duy trì hình thức tổ chức các
Trang 87
lớp huấn luyện kỹ thuật, nghiệp vụ bán hàng và chăm sóc khách hàng cho các loại
hình Đại lý.
Ngoài ra, về lâu dài, với trọng tâm đẩy mạnh phát triển dịch vụ giá trị gia
tăng và công nghiệp nội dung số, Sfone cần bổ sung thêm các lớp đào tạo về chuyên
môn trong lĩnh vực công nghiệp nội dung số, là một lĩnh vực còn khá mới mẻ và đòi
hỏi các chuyên viên phải có trình độ về đa phương tiện số, am hiểu về nghệ thuật,
công nghệ,…
Sfone nên thường xuyên gửi nhân viên đi học tại các quốc gia phát triển cao
trong lĩnh vực viễn thông như Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc,….
Ngoài ra, Sfone cũng cần thêm một loại hình đào tạo nữa mà đa số các công
ty hiện nay chưa quan tâm tâm đúng mức đó là đào tạo trình độ quản lý cho các vị
trí lãnh đạo. Đã có tình trạng lãnh đạo bộ phận rất có năng lực chuyên môn nhưng
lại thiếu kinh nghiệm và khả năng lãnh đạo, quản lý nhân viên, không hiểu tâm lý
nhân viên, do đó việc hợp tác trong công việc gặp nhiều khó khăn, thậm chí có một
số nhân viên phải thuyên chuyển sang các bộ phận khác gây mất đoàn kết, hoặc
cũng có khi chuyển sang công ty khác, gây thất thoát nhân lực không đáng có.
Trong kế hoạch đào tạo, sau mỗi đợt đào tạo một công tác quan trọng không
thể bỏ qua là: phải lưu ý kiểm tra và đánh giá chất lượng, hiệu quả, chi phí đầu
tư,… của công tác đào tạo để điều chỉnh và xây dựng kế hoạch phù hợp cho các lần
sau.
c. Duy trì nguồn nhân lực:
Hiện nay vấn đề thay đổi chỗ làm là hoàn toàn không khó khăn đối với
những nhân viên có năng lực và kinh nghiệm. Do đó, để tránh thất thoát nhân tài,
chất xám, hoặc bị các đối thủ cạnh tranh cũ và mới thu hút nhân lực,…Sfone sẽ
không chỉ phải tốn kém thời gian và chi phí đầu tư đào tạo lại từ đầu, mà còn có
những thiệt hại vô hình khác không thể tránh khỏi như lộ bí mật kinh doanh, ảnh
hưởng xấu tâm lý nhân viên còn lại,… Các hiện tượng này đã và đang xảy ra tại
Sfone: một số nhân sự chuyển sang Viettel xây dựng các loại gói cước tương tự như
Sfone, một số nhân viên kỹ thuật và quản lý giỏi chuyển sang Hanoi Telecom,…
Trang 88
Trước tình hình đó, việc duy trì nguồn nhân lực thực sự trở thành một công
tác bức thiết mà Sfone cần phải lưu ý. Để thực hiện được điều này, khối nhân sự của
Sfone càng phải tập trung thực hiện tốt hơn các nhiệm vụ của mình trong các chức
năng quản trị nguồn nhân lực, thể hiện qua các công tác sau:
- Định kỳ hàng tháng, quý, năm, phối hợp với các lãnh đạo bộ phận đánh giá
năng lực nhân viên đúng mức, trung thực, công bằng.
- Đề xuất với lãnh đạo các chế độ lương, nâng lương, khen thưởng, đãi ngộ
thỏa đáng, kịp thời cho toàn thể nhân viên trong công ty.
- Duy trì và nâng cao chất lượng các chế độ chăm sóc sức khỏe, tinh thần đến
nhân viên trong công ty và cả những người thân, gia đình của nhân viên: chương
trình khám sức khoẻ định kỳ, chương trình trợ cấp cho những hoàn cảnh khó khăn
do bị bệnh hiểm nghèo, tai nạn, quà cho con em nhân viên đạt thành tích cao trong
học tập, quà ngày tết, lễ, trung thu, ngày quốc tế thiếu nhi,..
- Tiếp tục duy trì và phát triển nội dung các sinh hoạt tập thể nhằm nâng cao
tính đoàn kết, gắn bó giữa các đồng nghiệp, các bộ phận trong công ty qua các hình
thức như tổ chức du lịch, tổ chức kỷ niệm ngày thành lập công ty, nhân dịp công ty
đạt các thành tích lớn (đạt 1 triệu thuê bao, đạt doanh thu, khai trương các dịch vụ
kinh doanh mới,..).
- Xây dựng chế độ ưu đãi đặc biệt cho các vị trí quan trọng, những người có
thành tích và đóng góp lớn cho hoạt động của Sfone: chế độ lương, các sinh hoạt
tiện nghi làm việc, xe phục vụ đi lại, nhà ở, chế độ an dưỡng nghỉ ngơi,…
3.2.6 Giải pháp về vốn đầu tư
Như đã phân tích trong chương 2, trong xu hướng cổ phần hóa doanh nghiệp,
Việt Nam gia nhập WTO, thế mạnh về vốn giữa Sfone và các nhà cung cấp di động
khác trong nước sẽ không còn chênh lệch nhiều, do đó Sfone cần phải có kế hoạch
dài hạn về nguồn vốn đảm bảo đáp ứng nhu cầu đầu tư, hoạt động theo từng giai
đoạn, đủ sức duy trì và cạnh tranh, đầu tư mới công nghệ so với những nhà cung
cấp mạng di động khác trên thị trường. Một số giải pháp để duy trì ổn định và phát
triển vốn đầu tư như sau:
Trang 89
Một là: Các hình thức huy động vốn Sfone có thể áp dụng
- Huy động vốn theo từng dự án kinh doanh thông qua việc ký kết hợp đồng
thỏa thuận góp vốn, tỷ lệ doanh thu được hưởng từ dự án theo tỷ lệ góp vốn.
- Huy động vốn cổ phần từ các nhân viên, đại lý của Sfone.
- Đối với việc cung cấp các thiết bị đầu cuối, Sfone có thể thương thảo với
các đối tác để áp dụng hình thức trả sau, trả chậm, yêu cầu các đối tác hỗ trợ một số
hoạt động đi kèm như: quảng cáo, hỗ trợ bán hàng, thiết lập các trung tâm bảo trì,
sửa chữa,… nhằm giảm áp lực về vốn.
Tuy nhiên, bên cạnh đó, tỷ lệ và hình thức góp vốn giữa các đối tác cũng cần
được xem xét kỹ lưỡng để tránh những thay đổi bất lợi trong cơ cấu điều hành, nhất
là thời điểm gia nhập WTO, khi mà xu hướng các đối tác không chỉ góp vốn và chia
lãi theo loại hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC mà được tham gia liên doanh và
điều hành ở liên doanh đó.
Hai là: Hợp lý hóa chi phí để giảm áp lực vốn
- Tăng cường khai thác hiệu quả các tài sản hiện có trước khi quyết định đầu
tư mua sắm mới; Cân đối tồn kho hợp lý, tránh tồn kho các thiết bị viễn thông vừa
gây chiếm dụng vốn, vừa dễ bị lạc hậu không còn giá trị sử dụng như ban đầu.
- Phân tích kỹ kế hoạch đầu tư và phân thành giai đoạn, tiến độ triển khai
phù hợp trước khi thực hiện để tránh lãng phí, đầu tư dư công suất.
- Các chương trình quảng cáo và khuyến mãi phải đi đôi và đồng bộ với sản
phẩm, dịch vụ để mang lại hiệu quả cao so với chi phí đã bỏ ra, nhanh chóng hoàn
vốn từ việc kinh doanh khai thác các sản phẩm dịch vụ đó.
Ba là: Giảm các khoản nợ khó đòi để hạn chế bị chiếm dụng vốn
Thất thu cước, không thu được tiền trả góp thiết bị đầu cuối,…từ khách hàng
là một trong những nguyên nhân làm cho Sfone giảm doanh thu (ít nhất 20%/năm)
và bị chiếm dụng vốn hiện nay, đây cũng là tình trạng chung của các mạng viễn
thông khác. Để giải quyết vấn đề này, Sfone cần đẩy mạnh thực hiện một số biện
pháp sau:
Trang 90
- Xây dựng chính sách bán hàng và chăm sóc khách hàng để duy trì các
khách hàng sử dụng lâu dài, gắn bó với mạng Sfone.
- Các chương trình khuyến mãi nhằm kích thích các thuê bao cũ hoạt động
trở lại.
- Các chương trình trả góp điện thoại cần phải thực hiện theo hợp đồng và
các yêu cầu về giấy tờ pháp lý của phía thuê bao chặt chẽ.
- Mở các điểm thu tiền tại các vị trí thuận lợi giao dịch.
- Có chính sách thưởng, tặng quà cho những đối tượng khách hàng lâu năm
và thực hiện tốt thanh toán cước phí,…
3.2.7 Giải pháp về chiến lược bán hàng, Marketing
Một là: Nâng cấp hệ thống phân phối
Sfone phải mở rộng hơn nữa kênh phân phối của mình qua việc tuyển thêm
đại lý mới nhằm tăng cường mật độ kênh phân phối và tạo thuận lợi về địa điểm
mua hàng cho khách hàng, song song đó nâng cao chất lượng của hệ thống đại lý
sẵn có.
Phải thiết lập hệ thống các cửa hàng hoặc tuyển đại lý ở các khu vực được
phủ sóng mới.
Khuyến khích phát triển đại lý ở các khu vực tỉnh nhằm bảo đảm phục vụ tốt
nhất và nhanh nhất cho khách hàng.
Tăng cường thêm các sản phẩm, vật dụng hỗ trợ bán hàng như: làm mới các
hình ảnh băng rôn quảng cáo, áp phích, catalogue, bảng đèn, các kệ trưng
bày,…nhằm làm tăng sự chú ý của khách hàng và cũng là thể hiện sự chú trọng đầu
tư, phát triển trong khâu phân phối sản phẩm của Sfone.
Hai là: Kết hợp các phương tiện tiếp thị truyền thông
Những công cụ mà Sfone nên chọn thực hiện phục vụ cho hoạt động
Marketing là kết hợp đồng bộ, nhuần nhuyễn các loại hình quảng cáo, khuyến mãi
bán hàng, quan hệ với công chúng (PR), tổ chức sự kiện (Events). Cụ thể:
Quảng cáo:
Trang 91
Hoạt động chủ lực của quảng cáo sẽ nên thực hiện qua 2 kênh chủ yếu là
quảng cáo qua truyền hình và quảng cáo qua báo chí. Đây là 2 loại hình được người
tiêu dùng chú ý nhất.
Định hướng quảng cáo sẽ tập trung vào những thời điểm và sự kiện nằm
trong kế hoạch hoạt động của Sfone như: thời điểm Sfone nâng cao chất lượng phủ
sóng; thời điểm Sfone đạt lượng thuê bao theo kế họach (thời điểm đạt 1 triệu thuê
bao…); thời điểm tung ra thị trường mẫu máy điện thoại di động CDMA mới, độc
đáo, được cung cấp bởi các nhà cung cấp máy điện thoại di động hàng đầu thế giới
như Nokia, Samsung và Motorola,..; thời điểm các hoạt động liên quan đến chính
sách cước của Sfone (gói cước couple Forever); thời điểm Sfone đưa vào khai thác
các dịch vụ giá trị gia tăng mới (Xem truyền hình, phim và nghe nhạc trên điện
thoại…); thời điểm nhu cầu mua sắm điện thoại di động tăng lên (lễ, tết, …);…
Khuyến mãi bán hàng (Sale Promotion)
Hiện nay, thị trường dịch vụ điện thoại di động đang cạnh tranh về khuyến
mãi. Do đó, Sfone cần lưu ý không chỉ duy trì khuyến mãi vào khách hàng mới mà
cũng cần tập trung vào nhóm đối tượng khách hàng cũ khi mà thị trường các thuê
bao chuyển đổi mạng đã xuất hiện.
Sfone nên đưa ra các hoạt động khuyến mãi dành cho khách hàng của trung
tâm bằng việc đẩy mạnh các hoạt động sau bán hàng như: các chương trình khách
hàng thân thiết, tặng tiền, tặng quà, tặng phút gọi miễn phí,… cho các thuê bao hiện
tại, cũng như các khách hàng đang sử dụng có thâm niên.
Quan hệ với công chúng (PR)
Vào các thời điểm “Marketing thoái vị - PR lên ngôi” thì việc kết hợp nhuần
nhuyễn giữa quảng cáo và PR sẽ mang lại hiệu quả tối ưu. Thật vậy, việc tăng
cường các bài viết, phòng sự, buổi hội thảo,…về sản phẩm và dịch vụ sẽ giúp cho
khách hàng hiểu hơn về giá trị sản phẩm của nhãn hiệu Sfone. Đồng thời, nêu được
những đặc điểm riêng biệt của sản phẩm nhằm giúp khách hàng nhìn thấy những lợi
thế nhất định của nhãn hiệu Sfone.
Trang 92
Thông qua PR, cần đưa đến công chúng những thông tin về các điểm vượt
trội của công nghệ CDMA, lợi thế về đường truyền băng thông rộng, rất phù hợp
với thị trường đòi hỏi đáp ứng về nhu cầu truyền số liệu, đáp ứng các nhu cầu về
các dịch vụ cộng thêm như truy cập Internet, xem ti vi trên điện thoại, v.v. Do đó,
các hoạt động này sẽ mang tính chất xây dựng hình ảnh thương hiệu của các nhãn
hiệu thuộc công nghệ CDMA so với các nhãn hiệu thuộc công nghệ GSM. Sfone có
thể phối hợp các hoạt động PR song hành với việc xây dựng tái định vị lại thương
hiệu của mình.
Tổ chức sự kiện (Events)
Sfone cần có một số chương trình sôi động để tác động đến nhóm đối tượng
khách hàng là giới trẻ - là nhóm khách hàng tiềm năng và chiếm tỷ trọng lớn hiện
nay - bằng các hoạt động ca nhạc, thể thao hay một số sân chơi mà đối tượng trẻ
yêu thích. Các sự kiện văn hóa thể thao thực hiện vào các thời điểm phù hợp nhất
cho nhóm khách hàng mục tiêu này là thời điểm lúc sinh viên học sinh thi xong học
kỳ, thời điểm kế cận các dịp lễ lớn trong năm.
Mục tiêu tổ chức sự kiện phải ấn tượng nhằm tạo sự thiện cảm cho nhãn hiệu
và gửi đến các đối tượng trẻ một thông điệp về chất lượng sóng, các dịch vụ giá trị
gia tăng mà giới trẻ rất quan tâm như: tải trên điện thoại ca nhạc, phim, trò chơi,
hình ảnh, kết nối internet,… đồng thời đưa đến người tiêu dùng nhiều sự lựa chọn
cho các mẫu mã máy điện thoại CDMA trên thị trường Việt Nam.
3.3 HIỆU QUẢ DỰ KIẾN ĐEM LẠI CHO MẠNG DI ĐỘNG SFONE SAU
KHI THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT
3.3.1 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tỷ suất lợi nhuận
Từ năm 2007 đến 2010, Sfone có một số kế hoạch đầu tư lớn với mục tiêu
nâng cao chất lượng mạng, đẩy mạnh khai thác dịch vụ giá trị gia tăng, đạt 6 triệu
thuê bao vào năm 2010 và tăng doanh thu từ các dịch vụ giá trị gia tăng đạt 40%
tổng doanh thu Sfone, cụ thể như:
- Đầu tư 17 dự án thực hiện các dịch vụ giá trị gia tăng và phát triển công
nghiệp nội dung số, tổng số vốn đầu tư khoảng 4 triệu USD.
Trang 93
- Đầu tư thiết bị kỹ thuật: tăng cường thêm các trạm, nâng cấp mạng từ công
nghệ 3G lên công nghệ 4G, nâng cấp toàn bộ hệ thống lên 2000 1X-EVDO,… tổng
vốn khoảng 27 triệu USD
- Đầu tư cung cấp thiết bị đầu cuối: 2.000.000 điện thoại CDMA và các phụ
kiện đi kèm, với đủ loại mẫu đa dạng từ các nhà cung cấp nổi tiếng như Samsung,
Nokia, SK Telecom, Motorola,…. tổng giá trị khoảng 250 triệu USD.
Việc đầu tư các dự án nêu trên cũng tính đến việc huy động nguồn vốn từ các
đối tác như trong việc xây dựng nội dung cho các dịch vụ giá trị gia tăng thì việc
hợp tác chia xẻ doanh thu, hay việc kết hợp sử dụng các cơ sở hạ tầng đối tác (Đài
truyền hình, các phòng ghi âm, các hệ thống truyền dẫn do các nhà cung cấp nội
dung tự đầu tư…). Điều này giúp Sfone không chỉ giảm được áp lực về vốn mà
ngay cả hiệu suất sử dụng vốn của Sfone cũng tăng cao hơn so với tự bỏ vốn ra đầu
tư hoàn toàn.
Trên cơ sở đầu tư và sử dụng hợp lý các khoản vốn đầu tư này Sfone sẽ nâng
cao doanh thu bình quân thuê bao/ tháng. Cho dù xu hướng phí cuộc gọi có xu
hướng giảm do việc giảm giá cước và bị cạnh tranh bởi nhiều hình thức điện thoại
khác như hình thức gọi nội vùng, điện thoại sử dụng công nghệ wimax, điện thoại
internet…nhưng việc gia tăng sử dụng các dịch vụ data sẽ không những bù đắp mà
còn làm cho doanh thu bình quân thuê bao/ tháng tăng nhiều hơn trưóc, dẫn đến
tăng hiệu suất lợi nhuận được trình bày theo bảng 3.4 bên dưới đây.
Bảng 3.4 - Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Sfone giai đoạn 2007-2010
Đơn vị 1.000 USD
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010
Thuê bao bình quân trong
năm 1.287.000
2.603.16
3 4.063.848 5.061.785 5.748.136
Doanh thu bình quân thuê
bao/ tháng 7 10 11,50 13,23 15,21
Tổng doanh thu 78.200 312.380 560.811 803.305 1.049.064
Chi phí hoạt động chính 41.691 84.326 131.643 163.970 186.203
Lợi nhuận 35.435 228.054 429.168 639.336 862.861
Tổng vốn đầu tư 504.797 589.097 645.297 701.497 729.597
Tỳ suất lợi nhuận 7,0% 38,7% 66,5% 91,1% 118,3%
Trang 94
Với các số liệu trong bảng 3.4 so sánh sơ bộ hiệu quả vốn đầu tư sau khi thực
hiện các giải pháp: huy động vốn, nâng cao chất lượng mạng, đẩy mạnh khai thác
các dịch vụ giá trị gia tăng. Tỷ suất lợi nhuận tăng nhanh một cách khả quan trong
giai đoạn 2007-2010.
3.3.2 Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động
Trong thời gian từ năm 2003 đến năm 2006, Sfone đã từng bước đầu tư phủ
sóng giai đoạn 1 là 13/64 tỉnh thành, giai đoạn 2 là 40/64 tỉnh thành và hoàn tất phủ
sóng 64/64 tỉnh thành vào cuối năm 2006, đồng thời Sfone cũng đã tuyển dụng
nhân sự đáp ứng theo quy mô phát triển cơ sở hạ tầng của mạng, do đó nhân sự chủ
yếu tăng nhanh trong giai đoạn này. Từ năm 2007 trở đi, về cơ bản nhân sự đã ổn
định, chủ yếu chỉ tăng thêm nhân sự để phục vụ cho các dự án mới, phát triển công
nhiệp nội dung số và phục vụ lượng thuê bao tăng qua các năm. Đồng thời, cùng
với việc áp dụng các giải pháp về tổ chức quản lý và giải pháp về nguồn nhân lực,
số lượng tăng nhân sự dự kiến sẽ chỉ tăng thêm từ 10% đến 25% cho các năm 2007-
2010, tập trung tăng nhiều vào năm 2007 và 2008 là những năm khởi đầu khai thác
công nghiệp nội dung số.
Dựa trên kế hoạch doanh thu, kế hoạch nhân sự thực hiện trên tinh thần áp
dụng triển khai các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng Sfone, bảng số
3.5 phản ánh cho thấy năng suất lao động tại Sfone tăng đáng kể từ năm 2007 trở đi.
Bảng 3.5: Hiệu quả sử dụng lao động tại Sfone giai đoạn 2007-2010
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010
Tổng doanh thu (1.000 USD) 78.200 312.380 560.811 803.305 1.049.064
Lao động bình quân năm
(người) 1.602 1.843 2.119 2.331 2.564
Khối hành chính, quản lý 240 276 318 350 385
Khối Kỹ thuật 529 608 699 769 846
Khối kinh doanh 833 958 1.102 1.212 1.333
Năng suất lao động
(1.000USD/ng/năm)
49
169
265
345 409
3.3.3 Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ
Việc áp dụng các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng Sfone
đồng thời cũng là nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng các sản phẩm, dịch vụ của
Trang 95
Sfone cung cấp đến khách hàng, do đó khi sử dụng các bảng chỉ tiêu đã xây dựng ở
chương II để đánh giá lại chất lượng sản phẩm và dịch vụ của Sfone sẽ thấy được rõ
nét tác dụng cải thiện theo chiều hướng tốt của việc khi triển khai các giải pháp trên.
Các điểm số sẽ tăng dần lên mức 4 hoặc 5, các chỉ số đánh giá chất lượng Mq đạt
trên 0.8, đặc biệt là cải thiện được chất lượng dịch vụ giá trị gia tăng (hiện tại Mq
=0.51, sau khi áp dụng các giải pháp Mq = 0.9), đây là một trong những mục tiêu
Sfone đặc biệt chú trọng và phát triển trong giai đoạn tới.
Bảng 3.6: Đánh giá lại chất lượng theo yếu tố công nghệ và vùng phủ sóng
TT Chỉ tiêu Trọng số Vi
Điểm Ci
(cao nhất
5 điểm)
Điểm có trọng
số Ci x Vi
1 Công nghệ sử dụng 0.2 4 0.8
2 Độ rộng vùng phủ sóng 0.2 5 1.0
3 Chất lượng phủ sóng 0.2 5 1.0
4 Lợi ích cho khách hàng 0.2 5 1.0
5 Khả năng phát triển 0.1 5 0.5
6 Khả năng sinh lời 0.1 4 0.4
Tổng cộng 1 4.7
Như vậy Ka = 4.7, Mq = 4.7:5 = 0.94 0.94
Bảng 3.7: Đánh giá lại chất lượng theo yếu tố thiết bị đầu cuối
TT Chỉ tiêu Trọng số Vi
Điểm Ci
(cao nhất 5
điểm)
Điểm có
trọng số
Ci x Vi
1 Chấp nhận của thị trường 0.2 5 1.0
2 Tính cạnh tranh của giá 0.2 4 0.8
3 Độ linh hoạt của chính sách giá 0.2 5 1.0
4 Tính phù hợp giữa giá, giá trị và gtsd 0.15 4 0.6
5 Bù đắp chi phí và đem lại lợi nhuận 0.15 4 0.6
6 Tính đa dạng của khung giá 0.1 4 0.4
Tổng cộng 1 4.4
Như vậy Ka = 4.4, Mq = 4.4:5 = 0.88 0.88
Bảng 3.8
Trang 96
Đánh giá lại chất lượng theo yếu tố chính sách bán hàng và mạng lưới phân phối
TT Chỉ tiêu Trọng số Vi
Điểm
Ci (cao
nhất 5
điểm)
Điểm có
trọng số
Ci x Vi
1 Độ rộng của mạng phân phối 0.2 5 1.0
2 Tính phù hợp của mạng lưới 0.2 5 1.0
3 Tính đa dạng của mạng lưới 0.2 5 1.0
4 Mức độ cạnh tranh CSBH 0.2 4 0.8
5 Tính phù hợp của chính sách bán hàng 0.1 4 0.4
6 Tính đa dạng chính sách bán hàng 0.1 4 0.4
Tổng cộng 1 4.6
Như vậy Ka = 4.6, Mq=4.6:5 = 0.92 0.92
Bảng 3.9Đánh giá lại chất lượng theo yếu tố dịch vụ giá trị gia tăng
TT Chỉ tiêu Trọng số Vi
Điểm Ci
(cao nhất 5
điểm)
Điểm có
trọng số
Ci x Vi
1 Hiệu quả kinh doanh 0.2 5 1.0
2 Tính độc đáo & tiện ích dịch vụ 0.2 5 1.0
3 Tần suất các hoạt động 0.2 4 0.8
4 Mức độ làm hài lòng khách hàng 0.15 4 0.6
5 Mức độ thu hút khách hàng 0.15 4 0.6
6 Chất lượng dịch vụ 0.1 5 05
Tổng cộng 1 4.5
Như vậy Ka = 4.5, Mq = 4.5:5= 0.9 0.9
Bảng 3.10: Đánh giá lại chất lượng theo yếu tố chăm sóc khách hàng
TT Chỉ tiêu Trọng số Vi
Điểm Ci
(cao nhất 5
điểm)
Điểm có trọng
số Ci x Vi
1 Phù hợp với mục tiêu 0.2 5 1.0
2 Tính đa dạng 0.2 5 1.0
3 Tần suất các hoạt động 0.2 4 0.8
4 Mức độ làm hài lòng khách hàng 0.2 5 1.0
5 Hiệu quả lâu dài 0.15 4 0.6
6 Chi phí 0.05 5 0.25
Tổng cộng 1 4.65
Như vậy Ka = 4.65, Mq = 4.65:5= 0.93 0.93
Bảng 3.11: So sánh chất lượng sản phẩm trước và sau khi áp dụng các giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động mạng di động Sfone
Trang 97
Sản phẩm dịch vụ Hiện nay Sau khi áp dụng các
giải pháp
Công nghệ và vùng phủ sóng Mq = 0.64 Mq = 0.94
Thiết bị đầu cuối Mq = 0.74 Mq = 0.88
Chính sách bán hàng và mạng lưới phân
phối
Mq = 0.76 Mq = 0.92
Dịch vụ GTGT Mq = 0.51 Mq = 0.90
Chăm sóc khách hàng Mq = 0.80 Mq = 0.93
3.4 KIẾN NGHỊ
Đối với Trung tâm Ðiện thoại di động CDMA STELECOM (Sfone)
- Quan tâm đầu tư và tạo điều kiện tối ưu cho Phòng Giá trị gia tăng để có thể phát
triển vững mạnh và đáp ứng được nhiệm vụ quan trọng trong thời gian tới là đưa
các dịch vụ Giá trị Gia tăng trở thành một trong những công cụ then chốt cạnh tranh
với các mạng di động khác, góp phần tăng trưởng doanh thu hàng năm cho Sfone.
- Lưu ý xây dựng các chế độ đãi ngộ phù hợp để duy trì nguồn nhân lực ổn định,
không thất thoát chất xám, người lao động yên tâm công tác và cống hiến lâu dài
cho sự phát triển của Sfone.
- Nên có chủ trương kế hoạch cụ thể về việc tiến hành áp dụng tiêu chuẩn ISO
9001:2000 cho toàn trung tâm để chuẩn hoá các hoạt động quản lý của mình, nâng
cao tính chuyên nghiệp và khoa học trong quàn lý và điều hành các hoạt động kinh
doanh, nhằm nâng cao uy tín và thương hiệu Sfone, đồng thời mang đến cho người
tiêu dùng những sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao.
Đối với Nhà nước
- Hiện nay Sfone phải thuê đường trục của VNPT, do đó gặp khó trong việc kết nối,
làm ảnh hưởng đến tiến độ phát triển mạng Sfone. Để đảm bảo cạnh tranh công
bằng và lành mạnh, kiến nghị Nhà nước nên có những chính sách, quy định về quản
lý và sử dụng những loại nguồn tài nguyên này nhằm hỗ trợ và tạo điều kiện thuận
lợi cho các mạng di động mới từ nước ngoài tham gia vào thị trường Việt Nam.
- Cùng với việc gia nhập WTO, Nhà nước sớm tiến hành xóa ỏ hoàn toàn độc quyền
trong bưu chính viễn thông, thay vào đó để vẫn duy trì bảo đảm an ninh quốc gia,
Nhà nước cần có nhưng quy định chung mà bất cứ doanh nghiệp nào tham gia vào
thị trường viễn thông đều phải tuân thủ như nhau.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động mạng di động sfone.pdf