Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh Đồng Nai

NHNN cần có những biện pháp hoàn thiện và phát triển thị trường mua bán ngoại tệ liên NH. Thị trường ngoại tệ liên NH là thị trường nhằm giải quyết các quan hệ trao đổi, cung cấp ngoại tệ giữa NHNN với các NHTM và giữa các NHTM với nhau. Vì vậy, để chi nhánh Agribank ĐN mở rộng quan hệ TTAT, phục vụ tốt cho hoạt động XNK hàng hoá thì việc phát triển thị trường ngoại tệ liên NH là rất cần thiết. Trong thời gian tới, để hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên NH, NHNN và các đối tượng có liên quan cần thực hiện các công việc sau: - Thứ nhất, cần giám sát và buộc các NHTM phải xử lý trạng thái ngoại hối của mình trong ngày bằng việc mua bán ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ liên NH. - Thứ hai, mở rộng đối tượng tham gia vào thị truờng. - Thứ ba, phát triển các nghiệp vụ vay mượn ngoại tệ, nghiệp vụ đầu cơ và các hình thức mua bán ngoại tệ như mua bán kỳ hạn, hợp đồng tương lai NHNN nên thực hiện chính sách tỷ giá hối đoái thích hợp sao cho tỷ giá luôn đảm bảo có lợi cho các nhà XNK. NHNN với vai trò tham mưu cho Chính phủ đưa ra những chính sách quản lý ngoại tệ có hiệu quả nhằm ổn định thị trường ngoại tệ, tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động XNK.

doc104 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3741 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh Đồng Nai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i NH Agribank ĐN. Bảng 2.7: Thống kê mô tả về nhận định thông tin của khách hàng luôn được NH bảo mật an toàn Tần số Tần suất (%) Tần suất hợp lệ (%) Tần suất tích lũy (%) Hợp lệ Bình thường 7 7.0 7.0 7.0 Đồng ý 45 45.0 45.0 52.0 Hoàn toàn đồng ý 48 48.0 48.0 100.0 Tổng cộng 100 100.0 100.0 (Nguồn: tác giả khảo sát tháng 03/2010) Biểu đồ 2.6: Số lượng KH đồng ý thông tin của họ luôn được NH bảo mật an toàn (Nguồn: tổng hợp điều tra của tác giả) Qua khảo sát cho thấy có 48 người hoàn toàn đồng ý (chiếm tỷ lệ 48%) và 45 người (chiếm tỷ lệ 45%) đồng ý rằng NH đã bảo mật thông tin giao dịch của họ một cách an toàn. Trong khi đó chỉ có 7 người có ý kiến trung lập với nhận định này. Bảng 2.8: Các loại giấy tờ, biểu mẫu sử dụng trong giao dịch thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ được thiết kế rõ ràng và dễ sử dụng Tần số Tần suất (%) Tần suất hợp lệ (%) Tần suất tích lũy (%) Hợp lệ Hoàn toàn phản đối 4 4.0 4.0 4.0 Bình thường 45 45.0 45.0 49.0 Đồng ý 33 33.0 33.0 82.0 Hoàn toàn đồng ý 18 18.0 18.0 100.0 Tổng cộng 100 100.0 100.0 (Nguồn: tác giả khảo sát tháng 03/2010) Biểu đồ 2.7: Số lượng KH đồng ý với ý kiến các loại giấy tờ, biểu mẫu được thiết kế rõ ràng và dễ sử dụng (Nguồn: tổng hợp điều tra của tác giả) Qua khảo sát cho thấy có 51 người (18 người hoàn toàn đồng ý và 33 người đồng ý) cho biết các loại giấy tờ, biểu mẫu sử dụng trong giao dịch TTQT của NH được thiết kế rõ ràng và dễ sử dụng. Còn lại có 45 người có ý kiến trung lập và còn lại 7 người cho rằng giấy tờ sử dụng trong giao dịch TTQT của NH thiết kế chưa rõ ràng. Bảng 2.9: Quý khách có chọn Agribank là ngân hàng giao dịch thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ chính thức cho doanh nghiệp của mình không? Tần số Tần suất (%) Tần suất hợp lệ (%) Tần suất tích lũy (%) Hợp lệ Có 63 63.0 63.0 63.0 Không 37 37.0 37.0 100.0 Tổng cộng 100 100.0 100.0 (Nguồn: tác giả khảo sát tháng 03/2010) Biểu đồ 2.8: Số lượng KH sẽ chọn Agribank là NH giao dịch TTQT chính thức (Nguồn: tổng hợp điều tra của tác giả) Có 63 KH trong số 100 KH được khảo sát (chiếm tỷ lệ 63%) chọn Agribank là NH thực hiện các giao dịch TTQT chính thức cho doanh nghiệp của mình. Và có 37 KH (chiếm tỷ lệ 37%) chưa xem Agribank là nơi giao dịch chính thức của doanh nghiệp. Bảng 2.10: Trong tương lai quý khách có tiếp tục đến Agribank để thực hiện các giao dịch thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ nếu có nhu cầu hay không? Tần số Tần suất (%) Tần suất hợp lệ (%) Tần suất tích lũy (%) Hợp lệ Có 82 82.0 82.0 82.0 Không 18 18.0 18.0 100.0 Tổng cộng 100 100.0 100.0 (Nguồn: tác giả khảo sát tháng 03/2010) Biểu đồ 2.9: Số lượng KH sẽ đến Agribank giao dịch TTQT trong thời gian tới (Nguồn: tổng hợp điều tra của tác giả) Theo số lượng khảo sát, tỷ lệ KH sẽ tìm đến NH để tiếp tục thực hiện các giao dịch về TTQT khi có nhu cầu là 82%. Trong khi đó chỉ có 18 KH (chiếm tỷ lệ 18%) sẽ không tiếp tục đến NH nữa. Với đa số lượng KH có thời gian giao dịch tại NH từ 5 đến 10 năm và trên 10 năm, chứng tỏ những người này tín nhiệm và hài lòng về NH nhiều hơn so với những KH có quan hệ với NH dưới 5 năm, vì họ là những KH mới. Nếu KH giao dịch với NH càng lâu thì họ sẽ càng hiểu rõ hơn về chất lượng phục vụ của NH và có mối quan hệ thân thiết hơn với NH. Họ chính là những KH truyền thống của NH, luôn đồng hành cùng NH và ủng hộ NH lâu dài. 2.4.2.2 Mức độ tiếp cận với khách hàng Bảng 2.11: Quý khách biết đến dịch vụ thanh toán quốc tế và trao đổi ngoại tệ của ngân hàng qua phương tiện nào? Tần số Tần suất (%) Tần suất hợp lệ (%) Tần suất tích lũy (%) Hợp lệ Internet (website của NH) 26 26.0 26.0 26.0 Qua quảng cáo trên tivi, sách báo, tạp chí 27 27.0 27.0 53.0 Do bạn bè, người thân giới thiệu 23 23.0 23.0 76.0 Trong lúc đến NH thực hiện các giao dịch khác (vay vốn, rút tiền…) 24 24.0 24.0 100.0 Tổng cộng 100 100.0 100.0 (Nguồn: tác giả khảo sát tháng 03/2010) Biểu đồ 2.10: Các hình thức KH biết đến dịch vụ TTQT của Agribank ĐN (Nguồn: tổng hợp điều tra của tác giả) Qua khảo sát cho thấy số lượng KH biết đến dịch vụ TTQT và trao đổi, mua bán ngoại tệ qua website của NH chiếm tỷ lệ 26%; qua quảng cáo trên tivi, sách báo và tạp chí chiếm tỷ lệ 27%; số lượng biết đến dịch vụ này qua bạn bè và người thân giới thiệu là 23 người và khi đến NH thực hiện các giao dịch khác là 24 người. Nói chung, mức độ tiếp cận với các đối tượng của KH khá phong phú qua nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên, NH nên tăng cường thêm các hình thức tiếp thị, marketing như phát tờ rơi, tổ chức các sự kiện để quảng cáo về dịch vụ TTQT của NH để có thể đưa dịch vụ này đến với nhiều KH hơn nữa. Bảng 2.11: Agribank có mạng lưới ngân hàng đại lý rộng khắp Tần số Tần suất (%) Tần suất hợp lệ (%) Tần suất tích lũy (%) Hợp lệ Hoàn toàn phản đối 3 3.0 3.0 3.0 Bình thường 20 20.0 20.0 23.0 Đồng ý 42 42.0 42.0 65.0 Hoàn toàn đồng ý 35 35.0 35.0 100.0 Tổng cộng 100 100.0 100.0 (Nguồn: tác giả khảo sát tháng 03/2010) Qua khảo sát cho thấy có 35 người hoàn toàn đồng ý và 42 người đồng ý rằng NH Agribank có mạng lưới NH đại lý rộng rãi. NH càng quan hệ đại lý với nhiều NH khác và ở nhiều nơi thì sẽ càng thu hút số lượng doanh nghiệp XNK đến giao dịch TTQT. Vì KH ở nơi khác sẽ thực hiện giao dịch với NH thông qua NH đại lý bằng điện Swift trên hệ thống IPCAS. Bảng 2.12: Trụ sở, địa bàn hoạt động của ngân hàng thuận tiện cho khách hàng đến thực hiện giao dịch Tần số Tần suất (%) Tần suất hợp lệ (%) Tần suất tích lũy (%) Hợp lệ Hoàn toàn phản đối 6 6.0 6.0 6.0 Bình thường 6 6.0 6.0 12.0 Đồng ý 48 48.0 48.0 60.0 Hoàn toàn đồng ý 40 40.0 40.0 100.0 Tổng cộng 100 100.0 100.0 (Nguồn: tác giả khảo sát tháng 03/2010) Qua khảo sát cho thấy số lượng KH cho rằng trụ sở, địa bàn hoạt động của NH không thuận tiện cho công việc của họ là 12 người. Tuy nhiên, số KH đồng ý rằng địa bàn hoạt động của NH thuận tiện cho công việc là 88 người (chiếm 88% số lượng KH được khảo sát). Với địa bàn hoạt động thuận tiện cho các doanh nghiệp (nằm ở trung tâm các khu công nghiệp có nhiều doanh nghiệp XNK), NH sẽ thu hút được nhiều KH đến giao dịch TTQT và mua bán ngoại tệ, giúp hoạt động này phát triển mạnh và tăng doanh thu cho NH. Bảng 2.13: Ngân hàng luôn sắp xếp thời gian giao dịch thuận tiện cho công việc của khách hàng Tần số Tần suất (%) Tần suất hợp lệ (%) Tần suất tích lũy (%) Hợp lệ Hoàn toàn phản đối 7 7.0 7.0 7.0 Bình thường 29 29.0 29.0 36.0 Đồng ý 44 44.0 44.0 80.0 Hoàn toàn đồng ý 20 20.0 20.0 100.0 Tổng cộng 100 100.0 100.0 (Nguồn: tác giả khảo sát tháng 03/2010) Qua khảo sát cho thấy số lượng KH hài lòng với thời gian giao dịch mà NH sắp xếp là 64 người (chiếm tỷ lệ 64%), chưa hài lòng là 29 người (chiếm 29%) và hoàn toàn không hài lòng là 7 người (chiếm tỷ lệ 7% số lượng KH được khảo sát). Bảng 2.14: NH luôn lấy lợi ích của KH làm điều tâm niệm Tần số Tần suất (%) Tần suất hợp lệ (%) Tần suất tích lũy (%) Hợp lệ Hoàn toàn phản đối 4 4.0 4.0 4.0 Bình thường 24 24.0 24.0 28.0 Đồng ý 41 41.0 41.0 69.0 Hoàn toàn đồng ý 31 31.0 31.0 100.0 Tổng cộng 100 100.0 100.0 (Nguồn: tác giả khảo sát tháng 03/2010) Qua khảo sát cho thấy có 41 người (41% số lượng KH được khảo sát) đồng ý rằng NH luôn coi lợi ích của KH là điều tâm niệm, cùng với 31% số lượng KH cũng hoàn toàn đồng ý với ý kiến này. Tuy nhiên, vẫn có 24 KH giữ ý kiến trung lập và chỉ có 4 KH phản đối ý kiến này. Bảng 2.15: Ngân hàng có cơ sở vật chất, trang thiết bị và công nghệ hiện đại để phục vụ khách hàng đến giao dịch Tần số Tần suất (%) Tần suất hợp lệ (%) Tần suất tích lũy (%) Hợp lệ Hoàn toàn phản đối 1 1.0 1.0 1.0 Bình thường 5 5.0 5.0 6.0 Đồng ý 43 43.0 43.0 49.0 Hoàn toàn đồng ý 51 51.0 51.0 100.0 Tổng cộng 100 100.0 100.0 (Nguồn: tác giả khảo sát tháng 03/2010) Qua khảo sát cho thấy có 51 người (51% số lượng KH được khảo sát) hoàn toàn hài lòng và 43 người hài lòng với cơ sở vật chất, trang thiết bị và công nghệ hiện đại của NH dùng để phục vụ KH. Chỉ có 5 KH chưa hài lòng và 1 KH hoàn toàn không hài lòng. 2.4.2.3 Chất lượng sản phẩm dịch vụ TTQT Bảng 2.16: Ngân hàng có biểu phí giao dịch thanh toán quốc tế hợp lý Tần số Tần suất (%) Tần suất hợp lệ (%) Tần suất tích lũy (%) Hợp lệ Hoàn toàn phản đối 3 3.0 3.0 3.0 Bình thường 47 47.0 47.0 50.0 Đồng ý 41 41.0 41.0 91.0 Hoàn toàn đồng ý 9 9.0 9.0 100.0 Tổng cộng 100 100.0 100.0 (Nguồn: tác giả khảo sát tháng 03/2010) Qua bảng tần số trên ta thấy tỷ lệ KH hài lòng với biểu phí dịch vụ TTQT của NH chiếm 41% và số lượng KH hoàn toàn hài lòng là 9%. Còn lại, số lượng KH có ý kiến trung lập là 47 người (chiếm tỷ lệ 47%) và có 3 người hoàn toàn không hài lòng với biểu phí dịch vụ của NH. Bảng 2.17: Nguồn ngoại tệ của ngân hàng luôn đầy đủ, phong phú về các loại ngoại tệ để đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán và trao đổi của khách hàng Tần số Tần suất (%) Tần suất hợp lệ (%) Tần suất tích lũy (%) Hợp lệ Hoàn toàn phản đối 19 19.0 19.0 19.0 Bình thường 33 33.0 33.0 52.0 Đồng ý 28 28.0 28.0 80.0 Hoàn toàn đồng ý 20 20.0 20.0 100.0 Tổng cộng 100 100.0 100.0 (Nguồn: tác giả khảo sát tháng 03/2010) Trong 100 KH được khảo sát thì có 48 người hài lòng khi nguồn ngoại tệ của NH đã đáp ứng kịp thời cho nhu cầu thanh toán của họ. Có 33 người chưa thực sự hài lòng và 19 người hoàn toàn không hài lòng do nguồn ngoại tệ của NH cung cấp chưa đủ cho nhu cầu thanh toán của họ. Bảng 2.18: Khi đến ngân hàng, quý khách được cung cấp đầy đủ thông tin về tỷ giá ngoại tệ hàng ngày Tần số Tần suất (%) Tần suất hợp lệ (%) Tần suất tích lũy (%) Hợp lệ Bình thường 9 9.0 9.0 9.0 Đồng ý 32 32.0 32.0 41.0 Hoàn toàn đồng ý 59 59.0 59.0 100.0 Tổng cộng 100 100.0 100.0 (Nguồn: tác giả khảo sát tháng 03/2010) Qua bảng tần số trên cho thấy, đa số KH được khảo sát hài lòng với thông tin về tỷ giá ngoại tệ do NH cung cấp mỗi ngày khi họ đến NH (chiếm tỷ lệ 91%). 2.4.2.4 Kỹ năng và trình độ của thanh toán viên Bảng 2.19: Thanh toán viên phục vụ công bằng với tất cả khách hàng đến giao dịch Tần số Tần suất (%) Tần suất hợp lệ (%) Tần suất tích lũy (%) Hợp lệ Hoàn toàn phản đối 10 10.0 10.0 10.0 Bình thường 40 40.0 40.0 50.0 Đồng ý 31 31.0 31.0 81.0 Hoàn toàn đồng ý 19 19.0 19.0 100.0 Tổng cộng 100 100.0 100.0 (Nguồn: tác giả khảo sát tháng 03/2010) Qua bảng tần số trên ta thấy tỷ lệ hài lòng với thái độ phục vụ của TTV đối với KH chiếm 31% và số lượng KH hoàn toàn hài lòng là 19%. Còn lại, số lượng KH có ý kiến trung lập là 40 người (chiếm tỷ lệ 40%) và có 10 người hoàn toàn không hài lòng với thái độ phục vụ của TTV. Bảng 2.20: Thanh toán viên có trang phục gọn gàng, lịch sự và luôn lịch thiệp, niềm nở với khách hàng Tần số Tần suất (%) Tần suất hợp lệ (%) Tần suất tích lũy (%) Hợp lệ Bình thường 5 5.0 5.0 5.0 Đồng ý 40 40.0 40.0 45.0 Hoàn toàn đồng ý 55 55.0 55.0 100.0 Tổng cộng 100 100.0 100.0 (Nguồn: tác giả khảo sát tháng 03/2010) Trong 100 KH được khảo sát thì có 40 người đồng ý (tỷ lệ 40%) và 55 người (tỷ lệ 55%) hoàn toàn đồng ý với nhận định TTV có trang phục gọn gàng, lịch sự và luôn lịch thiệp, niềm nở với KH. Có 5 người có ý kiến trung lập. Bảng 2.21: Thanh toán viên hướng dẫn thủ tục cho khách hàng đầy đủ và dễ hiểu Tần số Tần suất (%) Tần suất hợp lệ (%) Tần suất tích lũy (%) Hợp lệ Hoàn toàn phản đối 10 10.0 10.0 10.0 Bình thường 27 27.0 27.0 37.0 Đồng ý 31 31.0 31.0 68.0 Hoàn toàn đồng ý 32 32.0 32.0 100.0 Tổng cộng 100 100.0 100.0 (Nguồn: tác giả khảo sát tháng 03/2010) Qua khảo sát cho thấy có 32 người hoàn toàn hài lòng (chiếm tỷ lệ 32% số lượng KH được khảo sát) và 31 người hài lòng (chiếm tỷ lệ 31% số lượng KH được khảo sát) với việc hướng dẫn thủ tục giao dịch cho KH. Có 27 KH có ý kiến trung lập và 10 KH hoàn toàn không hài lòng. Bảng 2.22: Thanh toán viên vẫn đảm bảo phục vụ khách hàng nhanh chóng và chu đáo trong giờ cao điểm Tần số Tần suất (%) Tần suất hợp lệ (%) Tần suất tích lũy (%) Hợp lệ Hoàn toàn phản đối 7 7.0 7.0 7.0 Bình thường 37 37.0 37.0 44.0 Đồng ý 37 37.0 37.0 81.0 Hoàn toàn đồng ý 19 19.0 19.0 100.0 Tổng cộng 100 100.0 100.0 (Nguồn: tác giả khảo sát tháng 03/2010) Qua khảo sát về việc TTV đảm bảo phục vụ KH nhanh chóng chu đáo trong giờ cao điểm, tác giả thu được kết quả với 19 người hoàn toàn đồng ý (chiếm tỷ lệ 19%), 37 người đồng ý (chiếm tỷ lệ 37%), 37 người có ý kiến trung lập và 7 người hoàn toàn phản đối (chiếm tỷ lệ 7%) với ý kiến của tác giả. Bảng 2.23: Thanh toán viên có đầy đủ kiến thức chuyên môn nghiệp vụ để tư vấn cho khách hàng Tần số Tần suất (%) Tần suất hợp lệ (%) Tần suất tích lũy (%) Hợp lệ Hoàn toàn phản đối 2 2.0 2.0 2.0 Bình thường 20 20.0 20.0 22.0 Đồng ý 49 49.0 49.0 71.0 Hoàn toàn đồng ý 29 29.0 29.0 100.0 Tổng cộng 100 100.0 100.0 (Nguồn: tác giả khảo sát tháng 03/2010) Qua khảo sát có 29 người hoàn toàn hài lòng (chiếm tỷ lệ 29%) khi được các TTV tư vấn đầy đủ về các thủ tục trong giao dịch TTQT tại NH. Có 49 người cũng hài lòng (chiếm tỷ lệ 49%), 20 người có ý kiến trung lập và 2 người hoàn toàn không hài lòng. Bảng 2.24: Thanh toán viên nhiệt tình giải đáp mọi thắc mắc và giải quyết thỏa đáng khiếu nại của khách hàng Tần số Tần suất (%) Tần suất hợp lệ (%) Tần suất tích lũy (%) Hợp lệ Hoàn toàn phản đối 10 10.0 10.0 10.0 Bình thường 39 39.0 39.0 49.0 Đồng ý 34 34.0 34.0 83.0 Hoàn toàn đồng ý 17 17.0 17.0 100.0 Tổng cộng 100 100.0 100.0 (Nguồn: tác giả khảo sát tháng 03/2010) Qua bảng tần số trên ta thấy tỷ lệ KH hài lòng với việc TTV đã giải đáp thắc mắc của KH chiếm 34% và tỷ lệ KH hoàn toàn hài lòng là 17%. Còn lại, số lượng KH có ý kiến trung lập là 39 người (chiếm tỷ lệ 39%) và có 10 người hoàn toàn không hài lòng với việc này. Bảng 2.25: Khi đến hạn xử lý chứng từ, quý khách luôn được thanh toán viên thông báo đúng thời hạn Tần số Tần suất (%) Tần suất hợp lệ (%) Tần suất tích lũy (%) Hợp lệ Hoàn toàn phản đối 5 5.0 5.0 5.0 Bình thường 13 13.0 13.0 18.0 Đồng ý 44 44.0 44.0 62.0 Hoàn toàn đồng ý 38 38.0 38.0 100.0 Tổng cộng 100 100.0 100.0 (Nguồn: tác giả khảo sát tháng 03/2010) Trong 100 KH được khảo sát thì có 38 người hoàn toàn đồng ý (chiếm tỷ lệ 38%) với nhận định rằng TTV luôn thông báo đúng cho họ đúng thời hạn khi đến hạn xử lý chứng từ, 44 người đồng ý (chiếm tỷ lệ 44%), 13 người có ý kiến trung lập và 5 người hoàn toàn phản đối (chiếm tỷ lệ 5%). Bảng 2.26: Thanh toán viên thực hiện nghiệp vụ và xử lý chứng từ thanh toán nhanh chóng, chính xác và đúng thời điểm đã cam kết Tần số Tần suất (%) Tần suất hợp lệ (%) Tần suất tích lũy (%) Hợp lệ Hoàn toàn phản đối 15 15.0 15.0 15.0 Bình thường 19 19.0 19.0 34.0 Đồng ý 40 40.0 40.0 74.0 Hoàn toàn đồng ý 26 26.0 26.0 100.0 Tổng cộng 100 100.0 100.0 (Nguồn: tác giả khảo sát tháng 03/2010) Qua bảng tần số trên ta thấy tỷ lệ KH hài lòng với việc TTV thực hiện các nghiệp vụ và xử lý các chứng từ nhanh chóng, chính xác và đúng thời điểm đã cam kết chiếm 40% và tỷ lệ KH hoàn toàn hài lòng là 26%. Còn lại, số lượng KH có ý kiến trung lập là 19 người (chiếm tỷ lệ 19%) và có 15 người hoàn toàn không hài lòng (chiếm tỷ lệ 15%). TÓM TẮT CHƯƠNG 2 Trong chương 2, tác giả đã đi vào nghiên cứu thực trạng hoạt động tại Agribank Đồng Nai. Cụ thể như sau: Tổng quan về Agribank Việt Nam và Agribank Đồng Nai. Phân tích tình hình hoạt động huy động vốn, tín dụng, doanh số cho vay, doanh số thu nợ của Agribank ĐN. Đồng thời phân tích kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008, 2009 và 2010 tại NH. Phân tích tình hình hoạt động TTQT và kinh doanh ngoại tệ của NH, từ đó rút ra một số kết quả đạt được cũng như hạn chế trong TTQT và mua bán ngoại tệ tại Agribank ĐN. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động TTQT tại Agribank ĐN qua số liệu khảo sát thực tế. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH ĐỒNG NAI 3.1 Định hướng phát triển cho NH Agribank ĐN trong thời gian tới 3.1.1 Phát triển mạng lưới hoạt động Tiếp tục mở rộng mạng lưới hoạt động đến địa bàn ở các huyện, xã vùng sâu vùng xa, vùng miền núi để tạo thuận lợi và an toàn cho KH đến giao dịch tiền vay, tiền gửi với NH, thúc đẩy phát triển hoạt động cho vay các hộ sản xuất và huy động vốn trong nông thôn. Xây dựng mới trụ sở giao dịch tại các chi nhánh huyện, xã để tạo vẻ khang trang, cung cấp đầy đủ trang thiết bị và công nghệ hiện đại cho các cơ sở giao dịch để tăng uy tín của NH nhằm dễ dàng thu hút KH ngày càng nhiều KH đến giao dịch. 3.1.2 Phát triển kinh doanh đa năng Tăng cường nguồn vốn và sử dụng vốn theo hướng ổn định bền vững và tiết kiệm, cơ cấu hợp lý. Tích cực đẩy mạnh công tác huy động vốn dưới nhiều hình thức phong phú, đa dạng để phục vụ cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Phát triển toàn diện các hoạt động tín dụng, dịch vụ, tiền tệ của NH để đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh của NH ổn định lâu dài, tăng trưởng và phát triển bền vững. 3.1.3 Đảm bảo thực hiện đúng quy định của pháp luật, quy chế nghiệp vụ của NHNN và bám sát mục tiêu, nhiệm vụ của NH Agribank VN Khẳng định vị thế của NH bằng cách chiếm lĩnh thị trường, tăng cường thị phần. Chấn chỉnh, củng cố và ổn định bộ máy tổ chức, nhân sự, tuyển dụng, đào tạo và tái đào tạo để có một đội ngũ nhân viên làm việc chất lượng, đạt hiệu quả tối ưu trong công tác. 3.1.4 Định hướng phát triển và mục tiêu cụ thể cho hoạt động kinh doanh đối ngoại, TTQT Nhận thức được những thời cơ và thách thức, quán triệt chủ trương và đường lối của Đảng và Chính phủ, Agribank ĐN đã đề ra định hướng phát triển hoạt động TTQT trong giai đoạn tới như sau: - Đưa hoạt động kinh doanh ngoại hối, TTQT từng bước tiến tới ngang tầm với vị thế, tiềm năng của NH Agribank VN trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. - Nâng cao chất lượng dịch vụ TTQT để thu hút thêm nhiều KH hơn nữa và tăng tính cạnh tranh của NH. - Tiếp tục đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ TTQT và trình độ công nghệ hiện có nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của KH, đi đôi với quản trị rủi ro. Hoàn thiện công nghệ thanh toán theo hướng hội nhập với thế giới và quy trình nghiệp vụ TTQT để quản lý hữu hiệu hoạt động TTQT. - Tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ: bám sát diễn biến trên thị trường để kịp thời đưa ra các biện pháp và quyết định phù hợp, đảm bảo tăng trưởng kinh doanh bền vững, đạt hiệu quả tối đa và an toàn trong kinh doanh. Nỗ lực thu hút nguồn vốn ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu TTQT của toàn chi nhánh. Hoàn thiện các nghiệp vụ mua bán ngoại tệ, đáp ứng đủ nhu cầu ngoại tệ cho KH trong thanh toán hàng hoá XNK. - Đẩy mạnh phát triển dịch vụ chuyển tiền kiều hối nhằm thu hút nguồn ngoại tệ, tăng thu dịch dựa trên lợi thế về mạng lưới và cơ chế cho vay xuất khẩu lao động. - Tiếp tục cung cấp các sản phẩm liên kết cho KH qua dịch vụ vay vốn tài trợ thương mại từ các NH đại lý. - Rà soát toàn bộ tình hình quan hệ với các NH đại lý ở nước ngoài; tiếp tục lựa chọn và thiết lập quan hệ hợp tác với các đối tác mới đảm bảo hiệu quả và an toàn. - Tăng cường quảng bá hình ảnh và thương hiệu của NH nhằm nâng cao vị thế của NH Agribank ĐN trên địa bàn tỉnh ĐN và các tỉnh lân cận. - Xem trọng khâu đào tạo và tuyển dụng nhân sự trên lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ và TTQT về chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp. - Tiếp tục củng cố và mở rộng nghiệp vụ TTQT, kết hợp với phát triển đồng bộ các phương thức thanh toán với nhau để đáp ứng nhanh chóng chính xác nhu cầu giao dịch thanh toán của KH. - Mở rộng có hiệu quả mạng lưới NH đại lý và cơ cấu tiền gửi hợp lý. Đây là nhiệm vụ chiến lược trong việc phát triển và mở rộng nghiệp vụ TTQT ở NH. Bên cạnh đó, NH cũng cần phải cân đối nguồn ngoại tệ dự trữ để cho hoạt động TTQT đạt hiệu quả cao. 3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT tại NH Agribank ĐN 3.2.1 Giải pháp điều hành Luôn chủ động cập nhật những văn bản, chỉ đạo, định hướng của NHNN và NH Agribank VN về các hoạt động của NH nói chung và hoạt động TTQT nói riêng để kịp thời thực hiện cho phù hợp với từng thời kỳ phát triển của NH. Điều chỉnh hoạt động TTQT và kinh doanh ngoại hối linh hoạt để đạt được hiệu quả trong bối cảnh nền kinh tế cả nước đang diễn biến khó khăn và phức tạp. Phối hợp tác nghiệp hơn nữa giữa các phòng nghiệp vụ chuyên môn để phục vụ tốt hơn cho nhu cầu TTQT. Cải tiến nâng cao năng lực điều hành hoạt động TTQT tại chi nhánh, đảm bảo thực hiện tốt chiến lược đưa hoạt động TTQT thành một trong những hoạt động trọng tâm của chi nhánh, tận dụng được ưu thế về địa điểm, đảm bảo hoạt động TTQT và kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh được thông suốt, hiệu quả. Tổ chức tập huấn về nghiệp vụ TTQT và các văn bản về chuyên đề quản lý ngoại hối của NHNH và NH Agribank VN cho các cán bộ chuyên trách, làm công tác kiểm soát nhằm hạn chế thấp nhất những sai sót trong hoạt động kinh doanh ngoại hối và TTQT. Thực hiện kiểm tra chuyên đề kinh doanh ngoại hối và TTQT trực tiếp tại các chi nhánh cấp II và cấp III. Đồng thời chỉ đạo các chi nhánh thực hiện tự kiểm tra và báo cáo kết quả, thực hiện báo cáo kiểm tra chuyên đề tổng hợp và nêu các kiến nghị, đề xuất. Các hoạt động trên sẽ góp phần hỗ trợ cho việc thực hiện nghiệp vụ TTQT và kinh doanh ngoại hối trong toàn chi nhánh được kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo an toàn, hiệu quả, tuân thủ đúng văn bản pháp quy của các cơ quan quản lý nhà nước và quy trình nghiệp vụ của NH Agribank VN. 3.2.2 Giải pháp thu hút và đa dạng các loại ngoại tệ kinh doanh và dịch vụ Hoạt động XNK của VN sẽ có cơ hội tăng trưởng rất nhiều trong tương lai khi nền kinh tế thế giới đang dần phục hồi, nhu cầu về ngoại tệ cũng sẽ tăng lên. Do đó, NH cần khai thác các nguồn vốn ngoại tệ mạnh để sẵn sang đáp ứng nhu cầu thanh toán hàng hóa XNK của KH. Chủ động khai thác KH xuất khẩu, nghiên cứu và đưa ra các giải pháp cạnh tranh nhằm thu hút ngoại tệ, đảm bảo nhu cầu TTQT của toàn chi nhánh. Có cơ chế đồng bộ, gắn công tác tín dụng, kế hoạch với TTQT để phát triển dịch vụ TTQT an toàn và hiệu quả. Mở rộng khai thác nguồn vốn ngoại tệ, đa dạng hóa các sản phẩm tài trợ thương mại với các đối tác: tiếp tục đàm phán và triển khai ký kết thỏa thuận khung tài trợ thương mại với các NH nước ngoài; tiếp tục làm việc với các tổ chức hỗ trợ xuất khẩu để tham gia các chương trình tín dụng xuất khẩu; thường xuyên tổng hợp các nguồn vốn ngoại tệ đã và đang khai thác, thông báo cho các chi nhánh cấp dưới để phối hợp thực hiện. Để giải quyết tình trạng không đa dạng về ngoại tệ, NH cần thiết lập mối quan hệ tốt và lâu dài với các NH bạn như NH ngoại thương để có thể hỗ trợ lẫn nhau trong việc cung cấp ngoại tệ, đáp ứng nhu cầu của KH. 3.2.3 Đẩy mạnh tài trợ hoạt động XNK Hiệu quả của hoạt động thanh toán hàng hóa XNK phụ thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa XNK. Nếu các doanh nghiệp này được tài trợ nguồn vốn sẽ kinh doanh có hiệu quả và tạo được uy tín, từ đó giúp đẩy mạnh hoạt động thanh toán hàng Hóa XNK. Thực trạng của Agribank ĐN là sự chênh lệch giữa thanh toán nhập khẩu và thanh toán xuất khẩu gây mất cân đối ngoại tệ trong NH. Điều này cho thấy giải pháp hữu hiệu nhất hiện nay là NH cần cân đối hoạt động tài trợ cho các doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa XNK. 3.2.4 Cải tiến kỹ thuật công nghệ Trước hết NH cần sử dụng hiệu quả mạng thanh toán Swift. Khi NH tham gia thanh toán qua mạng Swift không chỉ nhằm phục vụ nhu cầu phát triển nghiệp vụ TTQT, mà còn để chuẩn bị các điều kiện tham gia thị trường tiền tệ và thị trường chứng khoán quốc tế. Do đó, NH cần giải quyết tốt vấn đề luân chuyển chứng từ đi - đến trong nội bộ NH bằng cách phát triển các nghiệp vụ NH quốc tế, tự động hóa các giao dịch trong nước, chuẩn hóa nghiệp vụ. NH cần cải tiến đầu tư kỹ thuật, trang thiết bị công nghệ phục vụ thanh toán. NH cần nâng cấp hệ thống wireless tại NH với tốc độ nhanh hơn bằng cách tăng gói cước, điều này có thể làm tăng chi phí mạng nhưng lại tiết kiệm được thời gian nhân viên thực hiện các giao dịch qua mạng nội bộ, vì nếu mạng có tín hiệu không tốt nhân viên sẽ phải ngồi chờ mà không giải quyết được việc gì. Trong thời gian tới, NH cần tiếp tục đầu tư cho máy tính có công suất lớn, đọc và xử lý chứng từ một cách tự động. Đồng thời, cần đầu tư thực hiện các chương trình phần mềm cho đồng bộ với việc đầu tư phần cứng nhằm nâng cao tính an toàn trong thanh toán. Mặt khác tiếp tục chương trình cải tiến và hoàn thiện hệ thống IPCAS. Nâng cao tiện ích cho nhóm sản phẩm kinh doanh ngoại hối và TTQT bằng công nghệ, dịch vụ trực tuyến: nghiên cứu, xây dựng đề án triển khai cung cấp dịch vụ TTQT trực tuyến qua internet. Hệ thống Corebanking là nền tảng rất tốt cho việc áp dụng công nghệ thông tin để cung cấp các giải pháp tiện ích cho KH. Ngoài ra, NH cũng có thể sử dụng giải pháp quản trị quan hệ KH (CRM). Nếu áp dụng hệ thống quản lý này, có thể giúp Agribank ĐN tạo dựng được mối quan hệ lâu dài với các KH của NH. NH nên đề ra cách sắp xếp hợp lý, có tính khoa học để dễ dàng hơn trong việc tìm kiếm hồ sơ cũ và quản lý tốt tất cả các hồ sơ phát sinh. 3.2.5 Duy trì mạng lưới KH, xây dựng chính sách KH phù hợp, phân tích đối thủ cạnh tranh Trong môi trường cạnh tranh quyết liệt bởi sự ra đời của hàng loạt các NHTMCP, nhất là sự có mặt của các chi nhánh NH nước ngoài, Agribank ĐN cần có chính sách KH hấp dẫn, linh hoạt và hiệu quả. NH cần tích cực mở rộng mạng lưới đối tác để kết nối với nhiều NH hàng đầu trên thế giới, áp dụng các chuẩn mực và thông lệ quốc tế trong hoạt động kinh doanh ngoại hối nhằm duy trì và mở rộng mạng lưới KH, từ đó nâng cao chất lượng hoạt động TTQT. Chủ động tìm kiếm KH vì đây là hoạt động không thể thiếu nhằm giúp NH mở rộng và nâng cao số lượng KH đến với NH. NH có thể nâng cao khả năng tìm kiếm KH bằng các biện pháp sau: - Đẩy mạnh hoạt động tiếp thị và đề ra cơ chế ưu đãi hợp lý đối với KH; không ngừng nâng cấp chất lượng tín dụng và dịch vụ NH, hạn chế tối đa các ngành nghề có rủi ro cao trong tín dụng, thanh toán trong nước cũng như quốc tế và dịch vụ. Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ TTQT, các hình thức kinh doanh ngoại tệ như nghiệp vụ hoán đổi (SWAP), mua bán kỳ hạn… nhằm tìm kiếm nguồn cung ứng ngoại tệ mới từ các tổ chức và doanh nghiệp. - Chú trọng khâu chăm sóc KH như: hàng năm nên tổ chức hội nghị KH xuất nhập khẩu để khen thưởng và giao lưu để tạo dựng mối quan hệ gắn bó với doanh nghiệp; xây dựng chính sách ưu đãi cho các KH có nguồn ngoại tệ lớn bán cho NH như về lãi suất, phí dịch vụ … nhằm thu hút thêm nhiều KH. - Đảm bảo thực hiện tốt, nhanh chóng, chính xác các dịch vụ TTQT và kinh doanh ngoại tệ phục vụ KH nhằm duy trì và phát triển hoạt động TTQT của KH truyền thống tại chi nhánh, nâng cao vị thế của chi nhánh trong đánh giá của KH. - Trong năm, có nhiều biến động về kinh tế, tiền tệ, tỷ giá ảnh hưởng đến việc duy trì và phát triển KH. NH nên tích cực và chủ động đưa ra các giải pháp hiệu quả như cơ chế thu chi nội bộ, khen thưởng… nhằm thu hút ngoại tệ, đáp ứng kịp thời nhu cầu của KH, đảm bảo tuân thủ đúng các quy định về quản lý ngoại hối, ban hành các quy định cần thiết trong hoạt động TTQT như quản lý danh mục hàng hóa nhập khẩu, hạn chế bán ngoại tệ cho các đối tượng không ưu tiên… Bên cạnh những biện pháp trên, NH cần phân tích và nắm rõ các đối thủ cạnh tranh của mình. Từ đó đưa ra các biện pháp hơn hẳn để thu hút KH. Đồng thời NH cũng cần phải tự xét thấy các mặt ưu và nhược điển của mình để phát huy và khắc phục những điểm yếu còn tồn tại. 3.2.6 Tăng cường công tác quảng bá sản phẩm dịch vụ TTQT, áp dụng hoạt động Marketing vào TTQT Marketing NH đang ngày càng trở nên quan trọng khi môi trường cạnh tranh thì ngày càng trở nên gay gắt với sự xuất hiện của rất nhiều NHTMCP và chi nhánh của NH nước ngoài tại VN. Thông thường khi các doanh nghiệp có nhu cầu giao dịch TTQT sẽ tự động tìm đến NH để giao dịch, điều này là một tất yếu khách quan. Tuy nhiên, để thu hút được nhiều KH, mở rộng thêm đối tượng sử dụng dịch vụ TTQT, NH nên xúc tiến việc tiếp thị đối với các KH mới nhằm giới thiệu những dịch vụ mà NH có thể đáp ứng, kích thích nhu cầu TTQT của KH, tạo cho họ cảm giác an tâm khi giao dịch với NH. Hơn nữa khi công tác tiếp thị thành công có nghĩa là giữa NH với KH có mối quan hệ gần gũi, từ đó giúp NH nắm được tình hình hiện tại của KH, đồng thời KH cũng có một cái nhìn đúng đắn hơn về NH. Trên cơ sở đó NH có thể đáp ứng kịp thời những nhu cầu về TTQT của KH, giúp hoạt động sản xuất kinh doanh của họ được liên tục. - NH có thể thu hút KH bằng cách thiết kế trang web đẹp mắt, đồng thời phải thể hiện được những thông tin dịch vụ cơ bản cần thiết cho KH dễ dàng tìm kiếm, tham khảo. Có thể đưa thêm vào trang web các câu hỏi được các KH đã từng giao dịch TTQT tại NH thắc mắc nhất. - NH cần nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ KH, tăng cường công tác tư vấn và đẩy mạnh hoạt động tiếp thị quảng cáo truyền thông như: quảng cáo thương hiệu của Agribank ĐN trên các phương tiện đại chúng (Tivi, báo đài, internet...); tham gia các hoạt động xã hội; tham gia các hội chợ triển lãm… để tìm kiếm KH mới cho NH nói chung và cho dịch vụ TTQT nói riêng. - Thiết kế tờ rơi các sản phẩm thành những chuỗi sản phẩm liên kết dành cho KH doanh nghiệp, đặc biệt là các KH xuất khẩu áp dụng cho toàn chi nhánh. - Tổ chức các sự kiện để giới thiệu, tư vấn, hướng dẫn sử dụng các sản phẩm dịch vụ về mua bán ngoại tệ và TTQT cho các đối tượng KH mục tiêu. - Triển khai công tác tiếp thị KH, tìm kiếm các KH mới, đặc biệt là các doanh nghiệp có doanh số XNK lớn, đặc biệt với các doanh nghiệp xuất khẩu nhằm giảm bớt sự mất cân đối giữa nghiệp vụ nhập khẩu và xuất khẩu, thu hút nguồn ngoại tệ về chi nhánh. Kết hợp với các bộ phận khác để có chính sách marketing đồng bộ để thu hút các KH mới, có uy tín. 3.2.7 Tăng cường công tác tuyển dụng nhân sự, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ nghiệp vụ Con người là nhân tố quan trọng, quyết định sự thành công của các doanh nghiệp, ngân hàng... Việc xây dựng một hình mẫu cán bộ có nhân cách tốt, biết lấy lợi ích chung làm mục tiêu hành động sẽ tạo nên yếu tố quyết định cho sự phát triển nhanh chóng và bền vững của Agribank ĐN. Hoạt động TTQT có vai trò thúc đẩy hoạt động ngoại thương phát triển. Quốc gia nào có hoạt động ngoại thương phát triển mạnh thì càng khẳng định được vị thế trên trường quốc tế. Vì vậy, hoạt động TTQT phải không ngừng được cải tiến cho phù hợp với sự biến động của kinh tế thế giới, đặc biệt là trong lĩnh vực ngoại thương. Đội ngũ cán bộ làm công tác TTQT trong NH, ngoài hiểu biết về chuyên môn nghiệp vụ, còn phải niềm nở, nhiệt tình tư vấn cho KH, giúp họ làm các thủ tục TTQT và mua bán ngoại tệ, giải quyết các công việc liên quan đến nghiệp vụ nhanh chóng, chính xác, không xảy ra sai sót. Vì vậy, công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ trong NH có thể thực hiện theo các hướng như sau: - Toàn chi nhánh chủ động rà soát lại đội ngũ TTV trong công tác kinh doanh ngoại tệ và TTQT hiện có, phân công nhiệm vụ cụ thể trên cơ sở đúng người, đúng việc phù hợp với năng lực, kinh nghiệm và sở trường của từng người. Khuyến khích các TTV tích cực chủ động sáng tạo và đóng góp ý kiến về những tình huống xảy ra trong khi giao dịch với KH, phát huy những điểm làm hài lòng KH và tích cực sửa đổi những điểm làm KH chưa hài lòng. - Mạnh dạn chủ động giao việc cho những TTV mới để kiểm tra kiến thức và kỹ năng thực hiện nghiệp vụ. Qua đó có thể phát hiện những nhân tố mới, có triển vọng đào tạo, bồi dưỡng để họ có điều kiện công tác và cống hiến tốt hơn, hiệu quả hơn. Thường xuyên tổ chức các đợt tuyển dụng nhân viên mới, phù hợp với các tiêu chuẩn do NH đưa ra. - Tích cực triển khai công tác đào tạo, tập huấn, cập nhật và nâng cao kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ trực tiếp thực hiện nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối và TTQT trong toàn chi nhánh thông qua các lớp tập huấn về nghiệp vụ TTQT để nâng cao hơn nữa tinh thần trách nhiệm và thái độ văn minh trong giao dịch với KH. Phối hợp với các NH đại lý nước ngoài thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo, trao đổi kinh nghiệm nghiệp vụ và nâng cao trình độ ngoại ngữ cho các TTV; tổ chức các đợt khảo sát, học hỏi kinh nghiệm tại các NH nước ngoài. Trang bị cho các TTV những kiến thức về rủi ro trong kinh doanh XNK; diễn biến tình hình kinh tế thị trường trong và ngoài nước; luật lệ, tập quán thương mại quốc tế và các quy tắc TTQT theo thông lệ quốc tế hiện hành. Đối với các TTV trong phòng cũng nên thường xuyên tổ chức các buổi thảo luận, học tập kinh nghiệm lẫn nhau để nâng cao trình độ hiểu biết về các nghiệp vụ ngoại thương, bảo hiểm vận tải… cho bản thân TTV. - Về vấn đề đạo đức, NH cần tăng cường công tác tư tưởng, rèn luyện đạo đức NH cho nhân viên. Xây dựng đội ngũ cán bộ nhân viên trong sạch, có đạo đức và năng lực để kịp thời thay thế các cán bộ nhân viên yếu kém về năng lực và thoái hóa về phẩm chất đạo đức. Nâng cao trình độ tin học, trình độ lập trình quản lý cho cán bộ công tác ở bộ phận kỹ thuật. Đào tạo trang bị kỹ năng đối ngoại cho cán bộ và đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại trong chi nhánh. Đặc biệt, có thể ưu tiên cho một số cán bộ xuất sắc đi học nâng cao nghiệp vụ ở nước ngoài, để có thể vừa trau dồi thêm kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, vừa cải thiện trình độ ngoại ngữ. - Xây dựng kế hoạch đào tạo dài hạn bài bản theo cấp độ: cơ bản, chuyên sâu, cập nhật định kỳ. Chú ý đào tạo cán bộ chuyên gia đầu ngành. Tìm kiếm các đối tác đào tạo chuyên nghiệp để có thể hợp tác lâu dài, tránh tình trạng đào tạo không có hệ thống, nội dung đào tạo lặp đi lặp lại. - Hỗ trợ nghiệp vụ từ ban đầu qua các hình thức: cập nhật và dịch các tài liệu, ấn phẩm quốc tế liên quan đến các nghiệp vụ TTQT để phổ biến trong chi nhánh. Đặc biệt, tổng hợp các tình huống, các vụ việc cụ thể để chia sẻ và rút kinh nghiệm. Xây dựng diễn đàn trên website của NH để các cán bộ trao đổi kiến thức ngoại ngữ, kinh nghiệm nghiệp vụ và học hỏi lẫn nhau. 3.2.8 Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ TTQT để phục vụ khách hàng tốt hơn Chất lượng của sản phẩm là tổng hợp các tiện ích mà NH có thể mang đến cho KH thông qua việc cung ứng các dịch vụ của NH. Chất lượng của dịch vụ TTQT được đánh giá qua: phong cách giao dịch của các TTV trong phòng KDNH, giao dịch nhanh chóng, thủ tục đơn giản và chi phí giao dịch TTQT hợp lý. Để nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ TTQT, Agribank ĐN nên: - Không ngừng chấn chỉnh, đổi mới phong cách phục vụ của TTV đối với KH theo hướng tận tâm, văn minh, lịch sự. - Rà soát, thống kê lại các khâu và các bộ phận có liên quan trong quy trình giao dịch với KH theo từng nghĩa vụ cụ thể để tìm ra những khâu, những kỹ thuật tác nghiệp không hợp lý và từ đó cải tiến, từng bước hoàn thiện quy trình giao dịch đang thực hiện. - Tập trung một đầu mối giao dịch đối với một loại nghiệp vụ, tránh việc KH phải giao dịch với nhiều bộ phận để hoàn thiện một nghiệp vụ. - Áp dụng một biểu phí trong giao dịch TTQT mang tính cạnh tranh so với các đối thủ cạnh tranh. Hiện nay, các NH đang hoạt động trong môi trường cạnh tranh gay gắt. Vì thế, các sản phẩm dịch vụ của NH phải phong phú, đa dạng thì mới thu hút được nhiều KH đến giao dịch. Vì vậy, NH nên nghiên cứu và đưa vào sử dụng các sản phẩm, dịch vụ TTQT mới mà hiện nay NH chưa có để phục vụ cho nhu cầu của KH. Một số sản phẩm dịch vụ TTQT mà hiện nay Agribank chưa áp dụng: - Hình thức chiết khấu miễn truy đòi. Nếu áp dụng hình thức CK này, Agribank phải mua đứt bộ chứng từ và chịu rủi ro khi NH phát hành L/C từ chối thanh toán hoặc không có khả năng thanh toán. Tuy nhiên, doanh nghiệp sẽ không bị thiệt hại nếu NH phát hành L/C không thanh toán, vì rủi ro đó sẽ được chuyển giao cho Agribank. [20] - Dịch vụ TTQT trực tuyến: khi sử dụng dịch vụ này, có thể giúp đẩy nhanh quy trình xuất khẩu và cập nhật liên tục tình trạng của các giao dịch TTQT của doanh nghiệp. Ngoài ra, dịch vụ này có thể giúp doanh nghiệp lưu trữ miễn phí bản gốc của L/C trên thư điện tử, tiết kiệm đáng kể chi phí sao lưu chứng từ. Doanh nghiệp có thể nhận nội dung các thông báo và tu chỉnh L/C qua địa chỉ thư điện tử ngay khi NH nhận được các thông báo (chỉ áp dụng cho L/C được chuyển qua hệ thống Swift). Ngay sau khi NH nhận được L/C xuất khẩu qua hệ thống Swift, một bản sao sẽ được gửi vào thư điện tử của doanh nghiệp và doanh nghiệp có thể chuyển tiếp bản sao đó cho nhà cung cấp và các đối tác khác, nhờ đó doanh nghiệp có thể tiến hành các thủ tục xuất khẩu sớm hơn. Bản sao điện tử của L/C có thể được sao chép qua các chứng từ khác một cách nhanh chóng và chính xác. Nhà cung cấp có thể tiến hành làm hàng hoặc đối chiếu lệnh gửi hàng qua thư điện tử trước khi nhận được bản gốc của L/C. [19] 3.2.9 Đơn giản hóa các thủ tục trong giao dịch TTQT Nhiều cuộc khảo sát tại nhiều NH đã cho thấy một trong những nguyên nhân khiến KH phần nào e ngại khi quyết định giao dịch TTQT với NH chính là sự phức tạp trong thủ tục TTQT. Do đó để có thể thu hút được nhiều KH hơn thì đơn giản hóa các thủ tục TTQT là vấn đề thật sự cần thiết. KH có nhu cầu thực hiện các giao dịch TTQT cần được TTV hướng dẫn tận tình về tất cả thủ tục, các hồ sơ tài liệu, giấy tờ cần thiết để hoàn thiện đầy đủ bộ hồ sơ TTQT gửi đến cho NH xét duyệt. Tránh tối đa đến mức có thể tình trạng KH phải đi lại nhiều lần để bổ túc hồ sơ, điều này sẽ gây tâm lý không thoải mái cho KH vì cảm thấy thủ tục TTQT quá phức tạp và từ đó sự e ngại của KH đối với dịch vụ TTQT của NH sẽ ngày càng tăng lên. Trong những trường hợp bất khả kháng, hay có những sự cố đột xuất cần sự xuất hiện không dự định trước của KH, TTV cần khéo léo, tế nhị giải thích rõ cho KH hiểu. Khi hợp đồng thương mại đã được ký kết, trình tự thực hiện các bước tiếp theo cần được TTV tận tình hướng dẫn cụ thể cho KH, tránh tạo cảm giác trông ngóng, chờ đợi, thấp thỏm, lo âu cho KH. 3.2.10 Mở rộng địa bàn đầu tư Trên địa bàn tỉnh ĐN hiện nay có khá nhiếu NHTM đang hoạt động, trong khi đó đa số các doanh nghiệp XNK lại thường tập trung tại các khu công nghiệp. Do đó, khi chuyển địa bàn đầu tư sang các khu công nghiệp, Agribank sẽ có những ưu thế như: tránh áp lực cạnh tranh quá lớn hiện nay giữa các NH trên địa bàn. Điều này sẽ tạo cho Agribank ĐN có nhiều thuận lợi trong việc phục vụ các KH có nhu cầu về TTQT so với các NH khác trên cùng địa bàn. Do có một hệ thống chi nhánh ở tất cả các huyện trên toàn tỉnh, nên Agribank ĐN có điều kiện nắm bắt thông tin về các doanh nghiệp cũng như đã xây dựng mối quan hệ gắn bó lâu dài giữa NH với các cấp chính quyền sở tại. Từ đó uy tín của NH sẽ ngày càng được phát huy và có khả năng thu hút KH cao hơn các NH khác. Việc mở rộng địa bàn này có thể thực hiện bằng các biện pháp sau: - Đối với các doanh nghiệp trong khu công nghiệp tập trung, NH nên tiếp xúc với ban quản lý các khu công nghiệp để tìm hiểu về quy mô, thị trường XNK của doanh nghiệp và các nhu cầu TTQT của các doanh nghiệp. Từ đó tổ chức các cuộc trao đổi để giới thiệu về năng lực đầu tư của Agribank ĐN cũng như các dịch vụ về TTQT cũng như các dịch vụ khác mà NH có thể đáp ứng. Ngoài ra, đối với các khu công nghiệp có quy mô lớn, có thể mở các chi nhánh trực thuộc để thuận lợi trong khâu giao dịch TTQT với các doanh nghiệp. Đồng thời có thể tìm hiểu thêm các nhu cầu khác của các doanh nghiệp một cách dễ dàng, giảm bớt được các chi phí không cần thiết và tạo được sự thân mật, gần gũi với KH. - Đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: nhu cầu về TTQTT của các doanh nghiệp này có thể nhiều hơn so với các doanh nghiệp trong nước, vì khả năng họ thực hiện các giao dịch mua bán hàng hóa XNK với các thị trường ở nước ngoài cao hơn. Do đó, khi có cơ hội để tiếp cận các đối tượng này cần chứng tỏ những lợi thế mà doanh nghiệp có thể tìm được từ NH như: khả năng cung ứng các dịch vụ TTQT, tiện ích khi doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ TTQT của NH… - Đối với KH lớn đang vay vốn tại các chi nhánh trực thuộc Agribank ĐN: phối hợp với các chi nhánh phục vụ trọn gói các KH lớn về tín dụng, TTQT và các dịch vụ khác. Sự phối hợp này được cụ thể trong các công việc sau: các chi nhánh huyện giới thiệu cho Agribank ĐN các nhu cầu của KH lớn trên địa bàn mà hiện nay và trong thời gian ngắn hạn chi nhánh chưa thể đáp ứng được cho doanh nghiệp như: nhu cầu vốn vay, mua bán ngoại tệ, TTQT, chiết khấu bảo lãnh...; giới thiệu cho Agribank ĐN các doanh nghiệp có nhu cầu cung ứng và tiêu thụ các sản phẩm nội địa và quốc tế. Agribank ĐN sẽ tổ chức hội nghị giữa các KH này nhằm tạo lập mối quan hệ kinh tế trong đó vai trò của NH là cung cấp tín dụng và làm trung gian thanh toán trong nước cũng như quốc tế. Trong giai đoạn đầu các doanh nghiệp chưa có sự tin tưởng trong quan hệ mua bán, NH sẽ là người bảo lãnh để thực hiện các hợp đồng. 3.2.11 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát Vai trò của kiểm tra, kiểm soát trong mọi hoạt động kinh tế xã hội nói chung và trong hoạt động TTQT của NH nói riêng thì đã quá rõ. Nhưng hiệu quả của công tác này đạt đến mức độ nào đó là vấn đề được mọi người quan tâm. Trên thực tế, theo cơ cấu hiện nay của Agribank Việt Nam thì mỗi chi nhánh đều có bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Việc chú trọng tổ chức kiểm tra, kiểm soát các nghiệp vụ TTQT phát sinh nhằm đảm bảo tính chính xác của nghiệp vụ, đảm bảo thực hiện đúng quy chế quản lý ngoại hối hiện hành của Nhà nước. Để đảm bảo hoạt động TTQT đi đúng định hướng phát triển và theo đúng hành lang pháp lý của Nhà nước và Agribank VN, Agribank ĐN cần tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát bằng các biện pháp sau: - Cần tạo cho các cán bộ làm công tác kiểm tra, kiểm soát có quyền lực thực sự để thực hiện được đúng chức năng và nhiệm vụ của mình, đảm bảo tính khả thi và độc lập trong chế độ kiểm tra, kiểm soát. - Phát huy tối đa tính khách quan, trung thực nhìn nhận vấn đề theo tình hình thực tế, theo số liệu cụ thể của công tác kiểm tra, kiểm soát. - Công tác kiểm tra, kiểm soát phải đảm bảo kịp thời, thường xuyên và liên tục, đánh giá sự việc một cách mau lẹ và đưa ra kết luận kịp thời, chính xác. Từ đó đưa ra giải pháp xử lý các vấn đề phát sinh ngay từ đầu. Khi kiểm tra, kiểm soát phải đảm bảo không gây xáo trộn các hoạt động bình thường, không gây ra tâm lý hoang mang, đối phó với việc kiểm tra, kiểm soát của TTV bộ phận KDNH và TTQT. - Các hoạt động kiểm tra, kiểm soát phải mang tính độc lập. Cán bộ kiểm tra, kiểm soát phải có trách nhiệm phát hiện ra những tồn tại và vướng mắc, phối hợp các phòng ban chức năng để tìm ra các giải pháp kịp thời ngăn ngừa những vấn đề xấu có thể xảy ra trong mọi hoạt động của NH. - Nâng cao năng lực của đội ngũ kiểm tra, kiểm soát. Những cán bộ này phải có trình độ hiểu biết, có kiến thức sâu rộng về mọi lĩnh vực, nâng cao phẩm chất năng lực nghề nghiệp, bản lĩnh vững vàng, công tư phân minh và phải đấu tranh không khoan nhượng với những biểu hiện tiêu cực, sai trái, sai nguyên tắc. - Việc kiểm tra, kiểm soát là việc làm hết sức cần thiết và quan trọng vì công tác này đề phòng, ngăn ngừa và xử lý kịp thời, chính xác những hiện tượng có thể xảy ra rủi ro thất thoát trong hoạt động kinh doanh của NH. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra, kiểm soát là một nhiệm vụ hết sức thiết yếu của NH. 3.2.12 Đối với Agribank VN, nên lập các chi nhánh của NH ở nước ngoài Thị trường XNK lớn và củ yếu của nước ta là ở khu vực Đông Nam Á, Nhật Bản, Mỹ nên Agribank cần quan tâm tìm hiểu các thị trường này để nhanh chóng mở rộng hệ thống đại lý của mình. Nên nghiên cứu đầu tư để mở đại lý tại Đông Nam Á, vì đây là thị trường đang rất phát triển, có xu hướng biến động thị trường tài chính và tiền tệ tương đồng với nước ta. NH cũng cần quan tâm mở rộng mạng lưới quan hệ đại lý với các NH đại lý trên thế giới, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động TTQT. Từ đó nâng cao chất lượng và phạm vi hoạt động TTQT của NH. Tăng cường công tác đối ngoại với các NH nước ngoài. Agribank cần phải thiết lập mới và củng cố mạng lưới các NH đại lý và các văn phòng đại diện ở nước ngoài. Qua đó cung cấp thông tin, hỗ trợ cho doanh nghiệp tìm kiếm bạn hàng và thực hiện các hoạt động TTQT một cách an toàn, hiệu quả và nhanh chóng. 3.2.13 Có chính sách khuyến khích các chi nhánh có hoạt động TTQT phát triển tốt như đối với hoạt động huy động vốn và tín dụng Áp dụng các hình thức khen thưởng cho những chi nhánh cấp dưới triển khai và thực hiện tốt nghiệp vụ như: chấm điểm thi đua chuyên đề kinh doanh ngoại tệ và TTQT, chi thưởng cho các chi nhánh đạt doanh số mua ngoại tệ cao… để tạo động lực thúc đẩy phát triển hoạt động nghiệp vụ ở các chi nhánh tốt hơn nữa. Tăng cường khuyến khích, hỗ trợ các TTV trong hoạt động TTQT cũng như đối với các nhân viên trong hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn. Với xu thế quốc tế hóa ngày càng cao, sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt thì hoạt động TTQT càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của NH. Agribank cần có sự quan tâm đúng mức với hoạt động TTQT của các chi nhánh, tăng mức tiền thưởng cho các TTV ngang bằng với các bộ phận khác khi hoạt động TTQT đạt hiệu quả cao. Ngoài ra, có thể thưởng bằng cách tổ chức cho các TTV xuất sắc đi du lịch, nghỉ dưỡng… là những cách khuyến khích rất hiệu quả, thúc đẩy nỗ lực của tập thể và cá nhân. Một số kiến nghị Đối với cơ quan quản lý vĩ mô vủa nhà nước Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vai trò điều khiển vĩ mô Nhà nước ngày càng được khẳng định. Hơn nữa, xu thế quốc tế hoá nền kinh tế của thế giới đã đem lại cho mỗi quốc gia những cơ hội đồng thời cũng là những thách thức lớn. Lúc này cần phải có bàn tay định hướng của Nhà nước để đưa đất nước đi đúng mục tiêu. Đối với hoạt động TTQT, trong mỗi thời kỳ rất cần đến sự lãnh đạo và định hướng của Chính phủ để ngày càng mở rộng và phát triển, đồng thời tránh các rủi ro có thể xảy ra cho các NH cũng như các doanh nghiệp kinh doanh XNK. Như vậy, với thực trạng hệ thống pháp luật chưa đồng bộ như nước ta hiện nay, Nhà nước cần sớm ban hành các văn bản pháp luật cho giao dịch thanh toán XNK, như các văn bản luật, dưới luật quy định và hướng dẫn giao dịch TTQT theo từng phương thức, trong đó quy định rõ quyền lợi và nghĩa vụ của người mua và người bán trong hợp đồng ngoại thương cũng như quyền và lợi ích của các NH tham gia trong giao dịch TTQT. Hiệu quả của hoạt động thanh toán hàng hoá XNK chịu sự ảnh hưởng của chất lượng hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp XNK. Do đó, tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước trong chính sách tiền tệ để khuyến khích và thúc đẩy hoạt động XNK của các doanh nghiệp. Mặt khác, để đẩy mạnh hoạt động XNK, Nhà nước cần có chính sách đẩy mạnh công tác đối ngoại, đặc biệt là công tác thương mại với các thị trường mới như Nhật Bản, Mỹ, các nước Đông Nam Á... Năm 2010, thị trường xuất khẩu lớn nhất của nước ta là Mỹ. Tuy nhiên, có thể thấy Trung Quốc đang dần trở thành đối tác thương mại lớn của Việt Nam. Các mặt hàng nhập khẩu của Trung Quốc đang cạnh tranh gay gắt với hàng sản xuất trong nước. Ngoài ra, Nhà nước cần củng cố và phát triển Hiệp hội ngân hàng VN, tạo điều kiện cho các NHTM tại VN hợp tác tìm hiểu KH và đối tác, giúp đỡ và tương trương trợ lẫn nhau trong quá trình hoà nhập vào cộng đồng thế giới, cùng nghiên cứu trao đổi để hạn chế bớt rủi ro trong quá trình TTQT. Hơn nữa, cần cải cách mạnh mẽ các thủ tục hành chính trong quản lý XNK, tinh giảm thủ tục hải quan. Tăng cường hơn nữa công tác chống buôn lậu và quản lý thị trường nội địa nhằm tăng thu ngân sách, bảo hộ nền sản xuất trong nước, tăng cường ngoại tệ thanh toán qua NH. Hiện nay, tỷ giá giữa đồng tiền VN và các loại ngoại tệ mạnh trên thế giới liên tục biến động đã tác động tới tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp XNK. Vì vây, NH cần có chính sách điều tiết tỷ giá thích hợp theo hướng tự do hoá với những bước đi thích hợp nhằm kích thích xuất khẩu và bảo hộ nhập khẩu trong nước. 3.3.2 Đối với ngân hàng nhà nước NHNN cần có những biện pháp hoàn thiện và phát triển thị trường mua bán ngoại tệ liên NH. Thị trường ngoại tệ liên NH là thị trường nhằm giải quyết các quan hệ trao đổi, cung cấp ngoại tệ giữa NHNN với các NHTM và giữa các NHTM với nhau. Vì vậy, để chi nhánh Agribank ĐN mở rộng quan hệ TTAT, phục vụ tốt cho hoạt động XNK hàng hoá thì việc phát triển thị trường ngoại tệ liên NH là rất cần thiết. Trong thời gian tới, để hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên NH, NHNN và các đối tượng có liên quan cần thực hiện các công việc sau: - Thứ nhất, cần giám sát và buộc các NHTM phải xử lý trạng thái ngoại hối của mình trong ngày bằng việc mua bán ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ liên NH. - Thứ hai, mở rộng đối tượng tham gia vào thị truờng. - Thứ ba, phát triển các nghiệp vụ vay mượn ngoại tệ, nghiệp vụ đầu cơ và các hình thức mua bán ngoại tệ như mua bán kỳ hạn, hợp đồng tương lai… NHNN nên thực hiện chính sách tỷ giá hối đoái thích hợp sao cho tỷ giá luôn đảm bảo có lợi cho các nhà XNK. NHNN với vai trò tham mưu cho Chính phủ đưa ra những chính sách quản lý ngoại tệ có hiệu quả nhằm ổn định thị trường ngoại tệ, tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động XNK. TÓM TẮT CHƯƠNG 3 Từ những số liệu phân tích thực trạng hoạt động TTQT tại Agribank ĐN và kết quả khảo sát thực tế, trong chương 3, đề tài đã đi vào nghiên cứu một số giải pháp nhằm cải thiện doanh số TTQT tại ngân hàng. Đồng thời, qua kết quả khảo sát thực tế trong chương 2, chương 3 của đề tài đã đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động thanh toán quốc tế tại Agribank ĐN trong thời kỳ kinh tế Việt Nam vẫn đang tiếp tục hồi phục sau khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Áp lực lạm phát gia tăng gây bất ổn trong nền kinh tế. Nguyên nhân do cộng hưởng các yếu tố như thiên tai, giá cả hàng hóa thế giới tăng, tiền đồng bị mất giá và cung tiền tăng mạnh. Năm 2010, mặc dù vẫn tiếp tục chịu tác động mạnh bởi khủng hoảng kinh tế toàn cầu nhưng doanh số của một số ngành đang trên đà tăng trưởng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docnckh_thanhtoanquocte_4017.doc