Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô: Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô chính
là ổn định về chính trị, ổn định tiền tệ và có chính sách phát triển đúng đắn. Cụ thể:
với một nền chính trị ổn định và an toàn cho mọi người dân, thì mọi chính sách của
Chính phủ trong lĩnh vực huy động vốn đều dễ dàng nhận được sự ủng hộ của mọi
tầng lớp dân cư. Khi lòng tin của người dân vào sự ổn đinh của giá trị đồng tiền
trong tương lai thì việc họ sẽ dễ dang gửi tiền trong NH hơn và gửi với kì hạn dài
hơn.
64 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 5605 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng đầu tư & Phát triển chi nhánh Quang Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
năng thanh toán cho khách hàng. Bên cạnh
đó còn đảm bảo hoạt động kinh doanh của NH, mang lại hiệu quả cho hoạt động
huy động vốn.
35
Chương 2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH QUANG TRUNG.
2.1. TỔNG QUAN VỀ NH ĐT & PT CHI NHÁNH QUANG TRUNG
2.1.1. Cơ sở pháp lí của việc thành lập NH ĐT & PT chi nhánh Quang
Trung.
Ngày 26/4/1957 NH Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam được thành lập theo nghị
định 117/TTG của Thủ tướng Chính phủ, với tên gọi đầu tiên là NH Kiến Thiết Việt
Nam trực thuộc bộ Tài chính. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và
lĩnh vực Ngân hàng tài chính nói riêng, NH ĐT & PT Việt Nam đã ngày càng lớn
mạnh và trở thành một trong bốn NH thương mại quốc doanh lớn nhất Việt Nam,
giữ vai trò chủ đạo trong các linh vực như đầu tư và phát triển. Với 47 năm phát
triển và trưởng thành NH ĐT & PT đã có hơn 64 chi nhánh, 2 sở giao dịch và hơn
4500 cán bộ công nhân viên. Chi nhánh NH ĐT & PT chi nhánh Quang Trung là
một trong số các chi nhánh cấp một của NH ĐT & PT VN. Được ra đời theo:
o Đề án cơ cấu lại NH ĐT & PT Việt Nam và kế hoạch kinh doanh 5năm
2001- 2005.
o Điều lệ tổ chức và hoạt động của NH ĐT & PT VN ban hành kèm quyết định
số 54/ QĐ- HĐQT ngày 12/08/2002 của Hội Đồng Quản Trị NH ĐT & PT VN,
được Thống đốc NH Nhà nước chuẩn y tại quyết định số 936/2002/QĐ – NHNN
ngày 03/09/2002.
o Quy định về việc mở, thành lập và chấm dứt hoạt động của Sở giao dịch, chi
nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của NHTM ban hành kèm quyết định
số 90/2001/QĐ- NHNN ngày 07.02.2001 của Thống đốc NH Nhà nước.
o Luật các tổ chức tín dụng số 02/ 1997/ QHX ngày 12/12/1997.
o Luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật các tổ chức tín dụng số
20/2004/QH11 ngày 15/06/2004.
36
o Nghị định số 49/2000/NĐ- CP ngày 12/09/2000 Chính phủ về tổ chức hoạt
động của NHTM.
o Điều lệ mẫu về tổ chức và hoạt động của NHTM ban hành kèm theo quyết
định số 122/2001/QD- NHNN ngày 20/02/201 của Thống đốc NHNN.
Chi nhánh Quang Trung thành lập dựa trên việc nâng cấp phòng giao dịch
Quang Trung và tách một bộ phận từ sở giao dịch I. Như vậy thì sở giao dịch I tiếp
tục thực hiện được những chức năng đặc thù của mình ( đó là: trung tâm thanh toán-
điều chuyển vốn, nơi đào tạo cán bộ lãnh đạo chủ chốt cho cả hệ thống, và đay cũng
là nơi mà NHĐT & PT VN dùng để thí nghiệm các sản phẩm dịch vụ mới trước khi
triển khai trên toàn hệ thống ) đồng hành cùng các chức năng cơ bản của một
NHTM. Bên cạnh đó Chi nhánh Quang Trung sẽ trở thành trung tâm tập trung
chuyên sâu phát triển nghiệp vụ NH bán lẻ, và sẽ trở thành một phần không thể
thiếu trong toàn hệ thống. Cùng với thời gian NHĐT & PT chi nhánh Quang Trung
ngày càng phát triển vững mạnh và trở thành một mắt xích không thể thiếu trong
chuỗi siêu thị NH, bên cạnh các phòng giao dịch, chi nhánh cấp1 khác trên toàn
quốc. Góp phần hình thành nên một thị trường bán lẻ, với đầy đủ dịch vụ về Ngân
hàng- Tài chính gắn liền với mọi nhu cấu và đòi hỏi khác nhau và ngày càng đa
dạng của mọi tầng lớp khách hàng cũng như toàn bộ nền kinh tế. Đồng thời với hiệu
quả kinh doanh là việc chuẩn bị đầy đủ các yếu tố mang sức cạnh tranh cao nhằm
đưa NH ĐT & PT VN lên một tầm cao mới, mở rộng hợp tác quốc tế, tham gia trên
thị trường chính khoán cũng như chủ động hội nhập và tiến dần theo các thông lệ
chuẩn mực quốc tế được thừa nhận trong hoạt động kinh doanh NH. Mục tiêu hoạt
động cũng như chủ trương phát triển của NHĐT & PT chi nhánh Quang Trung đó
là:
Nền tảng hoạt động đó là phát triển dịch vụ NH hiện đại, cam kêt đem lại
ngày càng nhiều tiện ích và kinh tế cho mọi tầng lớp khách hàng.
37
Nỗ lực góp phần đẩy mạnh hoạt động của NHĐT & PT VN, mở rộng mạng
lưới hoạt động khu vực Hà Nội, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội
của khu vực thủ đô và các tỉnh lân cận.
Tăng cường năng lực tài chính và cạnh tranh cho NHĐT & PT VN trong
thời kì hội nhập. Thúc đẩy khai thác, khơi thông nguồn vốn, tăng chất lượng tín
dụng, mở rộng các loại hình dịch vụ phục vụ qua đó tăng doanh thu và lợi nhuận
cho toàn hệ thống.
2.1.2. Mô hình tổ chức.
Chi nhánh NHĐT & PT Quang Trung là chi nhánh cấp1 trực thuộc NHĐT &
PT VN, được đi vào hoạt động từ ngày 1/4/2005 với cơ cấu 1 giám đốc, 2phó giám
đốc và 180 nhân viên. Cơ cấu tổ chức được bố trí theo sơ đồ sau:
Ban Giám đốc
Phòng
tín dụng
Phòng
thẩm
định
Phòng
quản lý
tín dụng
Phòng
dịch vụ
và kế
hoạch
Phòng
thanh
toán
quốc tế
Phòng
tiền tệ
kho quỹ
Phòng
kế
hoạch
nguồn
vốn
Phòng
tài
chính kế
toán
Phòng
điện
toán
Phòng
tổ chức
cán bộ
Phòng
hành
chính
quản trị
Phòng
kiểm tra
nội bộ
38
2.2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN
2.2.1. Kết quả thực hiện kế hoạch huy động vốn năm 2005 tại chi nhánh
Quang Trung.
Năm 2005 là năm mà nền kinh tế thế giới cũng như Việt Nam có nhiều
biến động phức tạp, có đầy đủ yếu tố thuận lợi của thời cơ mới cũng như những bất
lợi chung cho toàn bộ nền kinh tế. Tuy nhiên nổi bật nhất vẫn là tình hình giá xăng
dầu lên cao, cúm gia cầm trở thành nạn dịch trên toàn Châu Á, chiến tranh, khủng
bố vẫn còn diễn ra và đã ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế và hoạt động của các tổ
chức tín dụng. Việc Cục dữ trữ Liên Bang Mỹ ( FED ) tăng lãi suất lên mức cao
nhất trong 50 năm qua bên cạnh chỉ số tiêu dùng cao đã dẫn đến có nhiều biến động
lớn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng nói chung và chi nhánh Quang Trung
nói riêng.
Dưới đây là kết quả thực hiện kế hoạch kinh doanh năm 2005 của chi nhánh:
Bảng1: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005
Đơn vị: tỷ đồng.
Chỉ tiêu Tính đến
31/12/2005
% so với kế hoạch Chênh lệch so với
31/03/2005
I. Chỉ tiêu tăng trưởng
1- Tổng tài sản 2.136 103% 1.100
2- Tổng huy động
cuối kì
2.300 106% 1.054
3- Dư nợ tín dụng 320 97% 319
II. Các chỉ tiêu hiệu
quả
1- Chênh lệch thu chi ( 12 115% 12
39
chưa trích DPRR )
2- Trích DPRR
3 110% 3
3- Nợ quá hạn ( không
kể nợ khoanh, nợ chờ
xử lí )
0,1
4- ROA 0,5
5- Thu dịch vụ ròng 2 100% 2
Nguồn: phòng kế hoạch nguồn vốn chi nhánh Quang Trung.
Từ bảng số liệu trên, chúng ta có thể thấy rằng về cơ bản chi nhánh Quang
Trung đã thực hiện tốt nhiệm vụ của mình đó là bàn giao nguồn vốn và khách hàng
chuyển sổ từ sở giao dịch. Tổng huy động cuối kì đạt 1922 tỷ đồng, tăng hơn hai lần
so với quý 1 năm 2005, tức tăng 1054 tỷ đồng. Trong đó VND đạt 980 tỷ chiếm
51%, nguồn huy động có thời hạn trên 1năm là 1430 tỷ đồng tăng so với quý 1 đầu
năm là 625 tỷ, huy động dân cư chiếm 85% tức đạt 1634 tỷ tăng 726 tỷ. Cùng với
sự chỉ đạo đúng đắn và sát sao của Hội sở NH ĐT & PT bên cạnh việc chủ động
nắm bắt thông tin về tình hình thay đổi lãi suất trên thị trường. Từ tháng 4/2005 đến
cuối năm chi nhánh đã 5 lần điều chính lãi suất tiền gửi USD, 3 lần điều chỉnh lãi
suất VND ở tất cả các kì hạn, 2 lần điều chỉnh lãi suất chứng chỉ tiền gửi cũng như
các điều chỉnh về lãi suất của tiền gửi tiết kiệm bậc thang, tiền gửi tổ chức kinh tế…
Tất cả những điều chỉnh trên nhằm đáp ứng khả năng cạnh tranh với các tổ chức tín
dụng khác, nâng cao hiệu quả huy động vốn. Đi đôi với việc điều chỉnh lãi suất ở
mức phù hợp chi nhánh cũng đã ngày càng nâng cao chất lượng dịch vụ về chăm
sóc khách hàng và tiếp thị. Cụ thể đã đặt quan hệ với nhiều khách hàng là cá nhân
và doanh nghiệp có khả năng lớn về tiền gửi và 9 tổ chức lớn. Nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động huy động vốn chi nhánh đã triển khai phương án tiết kiệm dự thưởng
40
đợt 2,3/2005 của NHĐT & PT VN bằng các hình thức phát thanh trên các đài
truyền thanh của phường, phát và gián tờ rơi.
Trong năm 2005 cơ cấu nguồn vốn được thể hiện như sau:
- Tổng nguồn huy động / Tổng tài sản = 89%
- Huy động VND / Tổng huy động = 51%
- Huy động ngoại tệ / Tổng huy động = 49%
- Huy động ngắn hạn / Tổng huy động = 26%
- Huy động trung dài hạn / Tổng huy động = 74%
Bên cạnh đó, công tác điều hành nguồn vốn được thực hiện một cách sát sao,
cụ thể như sau:
- Đảm bảo cân đối, sự dụng vốn hàng ngày một cách phù hợp, sự dụng hạn
mức thấu chi hợp lí, đảm bảo khả năng thanh toán, khả năng chi trả theo đúng quy
định với mức chi phí hợp lí, đảm bảo hiệu qua sự dụng vốn. Đặc biệt là việc cân đối
vốn, vay TƯ kịp thời để đáp ứng thanh toán trái phiếu đợi 2 năm 2000 và lãi đợt 3
năm 2001.
- Lập phương án tính toán hiệu quả, đề xuất cơ cấu lại nguồn vốn trái phiếu
gửi tại Hội sở chính sang cơ chế tiền gửi kì hạn.
- Trên cơ sỏ vay vốn huy động được, tính toán và đầu tư tiền gửi tại NHTW để
sinh lời. Ước đến 31/12/2005, tổng số dư tiền gửi ( quy đổi ) của chi nhánh tại TƯ
là 1538 tỷ đồng.
- Để đa dạng hoá danh mục đầu tư, chi nhánh đã lập phương án mua lại trái
phiếu thủ đô, làm thủ tục đề nghị TƯ cho phép chiết khấu trái phiếu.
- Hoàn tất các thủ tục tiếp nhận, quản lí phần vốn góp tại công ty cổ phần thiết
bị bưu điện.
- Hoàn thành các quy trình về huy động vốn, điều hành vốn, kinh doanh ngoại
tệ tại chi nhánh.
41
2.2.2. Kết quả thực hiện kế hoạch huy động vốn năm 2006 tại chi nhánh
Quang Trung.
Thời gian này nền kinh tế Việt Nam có nhiều biến động từ việc trên đà tham
gia hội nhập vào WTO. Bên cạnh đó nền kinh tế thế giới cũng ngày một biến đổi:
giá dầu thô biến động mạnh, đồng USD yếu đi và nhu cầu mua vàng đang phục hồi.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2006 là 8%, vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên
380 nghìn tỷ đồng, thị trường chứng khoán với mức VN Index dao động quanh mức
500điểm. Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập quốc tế, nên đã có những chính
sách tích cực nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh, rút ngắn khoảng cách đó là đẩy
nhanh và mạnh quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, đổi mới công nghệ,
hiện đại hoá máy móc trang thiết bị, nâng cao chất lượng lao động và phát triển
nguồn nhân lực. Trong tình hình chung của nền kinh tế cả nước như thế, Hà Nội vẫn
là khu vực có nhịp độ tăng trưởng khá cao. Cụ thể GDP đạt trên 11%, sản xuất
công nghiệp tăng gần 20%, kim nghạch xuất nhập khẩu tăng 23,5%, nhập khẩu tăng
16,4%. Chỉ số giá tiêu dùng có xu hướng tăng chậm hơn năm 2005. Nhu cầu mua
vàng trở lại do giá vàng có xu hướng tăng. Chi nhánh Quang Trung nằm trên địa
bàn trọng tâm của thành phố Hà Nội nên cũng có những biến động tương ứng với
tình hình kinh tế khu vực.
Bảng2: tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của chi nhánh năm 2006.
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu KHKD 2006 Tính đến 31/12/2006
I- Chỉ tiêu tăng trưởng
1- Tổng tài sản 2.938 3.105
2- Tổng huy động cuối kỳ 2.875 3.900
3- Dư nợ tín dụng 800 800
II- Các chỉ tiêu hiệu quả
42
1- Chênh lệch thu chi (
chưa trích DPRR )
25.5 30
2- Trích DPRR 3.5 7
3- Nợ quá hạn ( không kể
nợ khoanh, nợ chờ xử lí )
2.0 0
4- Thu dịch vụ ròng 3.5 4.5
Nguồn: phòng kế hoạch nguồn vốn chi nhánh Quang Trung
Như vậy, kết quả huy động vốn năm 2006 đã có những tăng trưởng nhất định.
Tổng huy động cuối kì đạt 2910 tỷ đồng, vượt kế hoạch đề ra 35 tỷ đồng, tăng 988
tỷ so với cuối năm 2005. Trong đó VND chiếm 68% tức 1979 tỷ, nguồn huy động
dài hạn là 2095 tỷ đồng chiếm 72%. Trong năm 2006 chi nhánh Quang Trung đã
phải thanh toán trái phiếu 5 năm lên tới 150 tỷ và 250 tỷ tiền gửi tổ chức, nhưng
nhìn chung hoạt động huy động vốn của chi nhánh có hiệu quả rất rõ rệt, nguồn vốn
chi nhánh tăng thực 1388 tỷ đồng. Bên cạnh đó, chi nhánh luôn nâng cao được năng
lực cạnh tranh so với các tổ chức tín dụng trên địa bàn do chi nhánh đã cùng với
Hội sở đã kịp thời điều chỉnh lãi suất huy động vốn hợp lí, thực hiện các chương
trình khuyến mãi nhân các ngày lễ lớn, nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn khách
hàng… Là chi nhánh mới thành lập nên chi nhánh Quang Trung luôn xác định rõ
nhiệm vụ trọng tâm của mình đó là: tiếp thị và chăm sóc khách hàng có khả năng
tiền gửi, đặt quan hệ với các tổ chức như Bảo hiểm tiền gửi, Bảo hiểm xã hội, Công
ty Tài chính bưu điện… Kết quả đạt được đó là tổng vốn huy động được từ các tổ
chức này tăng 300 tỷ so với cuối năm 2005. Hoạt động nổi bật của chi nhánh thời
gian này đó là lập và triển khai phương án phát triển sản phẩm tiết kiệm dự thưởng
đợt 1 và 2 năm 2006 của NH ĐT & PT VN, kì phiếu ngắn hạn đợt 1, phát hành trái
phiếu tăng vốn BIDV, thanh toán chứng chỉ tiền gửi vô danh đến hạn, thanh toán
trái phiếu 5 năm của NHĐT & PT VN, mua lại trái phiếu xây dựng thủ đô. Các hình
43
thức chi nhánh thực hiện công việc của mình cũng rất đa dạng như: tích cực quảng
cao trên các phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình và báo chí bên cạnh
với việc phát tờ rơi và thông báo trên truyền thanh của phường.
Cơ cấu nguồn năm 2006 như sau:
- Tổng nguồn huy động / Tổng tài sản = 93,71%
- Huy động VND / Tổng huy động = 68%
- Huy động ngoại tệ / Tổng huy động = 32%
- Huy động ngắn hạn / Tổng huy động = 28%
- Huy động trung dài hạn / Tổng huy động = 72%
Như vậy cơ cấu nguồn huy động năm 2006 đã có những thay đổi nhất định so
với 2005. Tỷ trọng tổng nguồn huy động tăng do tổng huy động tăng. Tỷ trọng huy
động VND trên tổng huy động giảm, nhưng huy động USD lại tăng tuy nhiên sự
biến đổi này không phải là quá cách biệt. Để đạt được những thành tựu đáng kể trên
chi nhánh đã thực hiện công tác điều hành nguồn vốn một cách hợp lí. Cụ thể:
- Luôn đảm bảo cân đối vốn, sự dụng vốn hàng ngày một cách hợp lí. Đưa ra
hạn mức thấu chi hợp lí, bảo đảm khả năng thanh toán trong mọi trường hợp, nâng
cao hiệu quả sự dụng vốn. Trong trường hợp cần thiết vay NHTW kịp thời để đáp
ứng thanh toán theo nhu cầu của khách hàng.
- Từ nguồn vốn huy động được, ngoài số lượng đưa đi đầu tư phần còn lại tính
toán và đầu tư tiền gửi tại NHTW để sinh lợi. Đến cuối năm 2006 tổng số dư tiền
gửi của chi nhánh tại NHTW lên tới 2112 tỷ đồng.
- Chi nhánh đã thực hiện việc theo dõi kinh doanh ngoại tệ liên tục trong từng
ngày. Đặt quan hệ với Vietnam Airlines, tham gia đấu giá ngoại tệ nhằm phục vụ
các nhu cầu của khách hàng.
44
- Tiếp tục hoàn thiện các quy trình về huy động vốn, kinh doanh ngoại tệ cũng
như là việc điều hoà vốn tại chi nhánh Quang Trung. Đồng thời tham gia đầy đủ các
lớp tập huấn của NHTW về quản lí vốn tập trung.
2.2.3. Kết quả thực hiện kế hoạch huy động vốn năm 2007 tại chi nhánh
Quang Trung.
Năm 2007 là năm nền kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển lạc quan.
GDP đạt mức 8.5% tuy nhiên đi đôi với nó đó là tỉ số giá tiêu dùng CPI cũng đạt chỉ
số là cao nhất trong vài năm qua. Mặc dù tình hình thị trường tài chính có những
dấu hiệu trầm xuống sau những tăng trưởng khá nóng trong năm 2006 và những
tháng đầu năm 2007 nhưng thị trường chứng khoán lại phát triển như vũ bão. Chính
điều này đã có những ảnh hưởng lớn đến hoạt động huy động vốn của các tổ chức
tín dụng nói chung và chi nhánh Quang Trung nói riêng. Hoạt động của các tổ chức
tín dụng có những kết quả khả quan, hầu hết các NHTM trên địa bàn thành phố Hà
Nội đều đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2007 về cả lợi nhuận và quy
mô hoạt động. Tại chi nhánh Quang Trung năm 2007 là năm có nhiều đột phá trong
môi trường hoạt động. Theo định hướng chung của NHĐT & PT VN chi nhánh đã
phát triển theo mô hình NH hỗn hợp thành tập đoàn tài chính Việt Nam, cả hệ thống
nói chung và chi nhánh Quang Trung nói riêng đều đã tích cực tìm kiếm khách hàng
mới và phát triển theo hướng đi sát với thị trường, nâng cao tính năng động, sáng
tạo, mở rộng loại hình dịch vụ nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của khách
hàng, đồng thời luôn chủ động trong hoạt động kinh doanh.
Các kết quả hoạt động kinh doanh:
Bảng 3: kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007
Đơn vị: tỷ đồng
TT Chỉ tiêu Thực hiện
2006
Kế hoạch
2007
Thực hiện
2007
45
I Chỉ tiêu chính
1 Chênh lệch thu chi (
gồm thu nợ hệ thống
nội bộ )
32,23 70 88,00
2 Thu dịch vụ ròng 6,2 10 11,2
3 Tỷ lệ nợ xấu 20% 9% 8%
4 Giới hạn dư nợ tín
dụng cuối kì
800 1.250 1.250
5 Doanh thu khai thác
phí bảo hiểm
0 0.25 0.8
II Các chỉ tiêu tham chiếu
6 Trích dự phòng rủi ro 18 10 21
7 Tỷ lệ dư nợ TDH/ tổng
dư nợ
45% 55% 55%
8 Tỷ lệ dư nợ NQD/ tổng
dư nợ
60% 63% 65%
9 Tỷ lệ dư nợ có tài sản
đảm bảo/ tổng dư nợ
43% 60% 62%
10 Định biên lao động 140 170 165
11 Chênh lệch thu chi thực
bình quân / người
0,102 0,353 0,41
III Các chỉ tiêu phục vụ
quản trị điều hành
12 Huy động vốn cuối kì 3900 4500 5100
46
13 Huy động vốn bình
quân
2700 4500 1125
14 Dư nợ tín dụng bình
quân
637 1000 1125
15 Tỷ lệ nợ qua hạn 0% 0% 0%
16 Lợi nhuận trước thuế 4,825 30 42,12
Nguồn: Phòng kế hoạch nguồn vốn chi nhánh Quang Trung
Như vậy năm cuối năm 2007 tổng tài sản của chi nhánh đã huy động được
5633 tỷ đồng, tăng 35% so với năm 2006 và đạt 125% kế hoạch năm. Bên cạnh đó
nguồn vốn huy động được đạt 5100 tỷ đồng tăng 30% so với năm 2006, trong đó
VND đạt 3900 tỷ chiếm 76,4% nguồn huy động dài hạn là 2692 tỷ đồng, tăng so với
thời điểm cuối năm 2006 là 1562 tỷ đồng.
Tiền gửi thanh toán không kì hạn đạt 1200 tỷ đồng tăng 493 tỷ đồng so với
năm 2006 và chiếm 20% tổng nguồn huy động tại chi nhánh Quang Trung.
Có thể nói rằng công tác huy động vốn của chi nhánh Quang Trung trong năm
2007 đã có hiệu quả cao mang lại một nguồn tài chính dồi dào cho chi nhánh và
NHTW, nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư của chính ngân hàng, nhu cầu tín dụng ngày
càng cao của mọi tầng lớp dân cư… Điều này đã mang lại lợi nhuận cao cho chi
nhánh trong năm 2007.
Sang năm 2008, NHĐT & PT VN đã có những định hướng cụ thể cho toàn hệ
thống về hoạt động huy động vốn. Đó là chủ động cơ cấu lại nguồn huy động và sự
dụng vốn, đảm bảo cơ cấu về tài sản hợp lí về kì hạn, loại tiền cũng như loại hình
khách hàng chuyển dịch theo hướng tích cực tiến dần tới các chuẩn mực quốc tế.
Công tác nguồn vốn, huy động vốn được củng cố. Như tănng cường khả năng bám
sát thị trưòng thực hiện cơ chế lãi suất linh hoạt và cạnh tranh, triển khai thêm
nhiều hoạt động huy động mới hấp dẫn và tiện ích của tài khoản tiền gửi và của
47
ATM. Tăng cường việc hợp tác với các công ty chứng khoán. Để tận dụng được
nguồn tiền thanh toán nhàn rỗi của các nhà đầu tư chứng khoán NH sẽ triển khai các
sản phẩm phục vụ công ty chứng khoán và việc kết nối cổng điển tử thanh toán trực
tuyến tại các công ty chứng khoán. Khoán chỉ tiêu huy động đến từng phòng nghiệp
vụ tại chi nhánh. Nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên, đào
tạo thêm những kĩ năng giao tiếp đàm phán để nâng cao hiệu quả huy động. Thực
hiện quản lí nguồn huy động công khai, minh bạch, chính xác.
2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NH
ĐT & PT CHI NHÁNH QUANG TRUNG.
Dựa vào các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn đã nêu ở phần
1.5.2, hiệu quả huy động vốn của NH ĐT & PT chi nhánh Quang Trung được thể
hiện như sau:
- Chỉ tiêu tăng trưởng và ổn định về số lượng qua các năm: Tổng huy động năm
2006 tăng so với năm 2005 là 1600 tỷ đồng tương đương với tăng 69.5%. Năm
2007 tăng so với năm 2006 là 12 tỷ đồng, tương đương tăng 30,77%. Như vậy trong
3 năm vừa qua chi nhánh đã có lượng vốn huy động tăng qua các năm, đảm bảo chi
tiêu tăng trưởng và ổn định.
Bảng 4: Cơ cấu nguồn huy động qua các năm.
Đơn vị: %
Năm 2005 2006 2007
Tổng nguồn huy
động/ Tổng TS
89 93,71 95
Huy động VND/
Tổng huy động
51 68 66
Huy động ngoại tệ/
tổng huy động
49 32 34
48
Huy động ngắn
hạn / tổng huy
động
26 28 24
Huy động trung và
dài hạn / tổng huy
động
74 72 76
Cơ cấu các nguồn trong tổng nguồn tuy có sự thay đổi qua các năm tuy nhiên
sự thay đổi này không lớn không gây nên sự biến động lớn giữa các năm.
- Chỉ tiêu tỉ lệ quỹ đảm bảo khả năng thanh toán.
Bảng 5: Tỉ lệ quỹ đảm bảo khả năng thanh toán.
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Dự trữ đảm bảo
khả năng thanh
toán
16.56 tỷ đồng 26.52 tỷ đồng 35.7 tỷ đồng
Tổng vốn huy
động
2300 tỷ đồng 3900 tỷ đồng 5100 tỷ đồng
Tỉ lệ quỹ đảm bảo
khả năng thanh
toán
0.72% 0.68% 0.7%
Như vậy với tỉ lệ quỹ đảm bảo khả năng thanh toán tương đối cao trong các
năm đã chứng tỏ chi nhánh luôn được đáp ứng được nhu cầu thanh toán cho khách
hàng khi khách hàng có yêu cầu trong thời gian trên.
- Nguồn vốn có khả năng đáp ứng hoạt động của NH: chỉ tiêu này được phản ánh
rõ nét trong hoạt động tín dụng và các hoạt động đầu tư, dịch vụ khác.
49
Tín dụng đến 31/12/2005 là 320 tỷ đồng, cuối năm 2006 là 530 tỷ đồng, cuối năm
2007 là 1223 tỷ đồng. Tỷ lệ tín dụng tăng dần theo quy mô huy động của các năm.
Các dịch vụ cũng như hoạt động đầu tư của chi nhánh cũng tăng dần theo các năm
và theo lượng vốn huy động. Như vậy theo sự phát triển chung của cả nền kinh tế
chi nhánh cũng đã có sự tăng trưởng về đầu tư, tín dụng dựa trên hiệu quả của hoạt
động huy động vốn.
- Chi phí huy động vốn có tác động trực tiếp đến hiệu quả huy động vốn. Tuy
nhiên là một trong bốn NH nhà nước nên NH ĐT & PT VN cũng như những NH
khác chịu sự quản lí chặt chẽ của NHNN và chính phủ về lãi suất huy động. Chi
nhánh có thể điều chỉnh mức lãi suất cho phù hợp với điều kiện của chi nhánh mình
bên cạnh mực tiêu giảm thiểu chi phí và tối đa hoá lợi nhuận nhưng vẫn phải nằm
trong hạn mức quy định của NH.
Như vậy trong 3 năm qua chi nhánh Quang Trung cũng như toàn hệ thống NH
ĐT & PT trên khu vực Hà Nội hoạt động tương đối hiệu quả. Bằng những kết quả
đạt đựoc chi nhánh Quang Trung đã chứng tỏ ngày càng phát triển và phát triển bền
vững. Trong thời điểm nhu cầu tín dụng tăng cao tiền mặt lại khan hiếm do lạm phát
tăng cao Chính phủ thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt để kìm hãm lạm phát, thi
việc các NH tìm mọi cách để thu hút được tối đa lượng tiền gửi có thể là một điều
dễ hiểu. Và để đạt được thành quả như NH ĐT& PT VN nói chung và chi nhánh
Quang Trung nói riêng là một điều đáng khích lệ. Để có các kết quả đó chi nhánh đã
thực hiện tốt những chỉ đạo chung của NHTW đồng thời luôn chủ động sáng tạo
trong các hoạt động nhằm đem lại lợi nhuận tối đa cho NH. Công tác huy động vốn
được thực hiện một cách hiệu quả từ việc theo dõi sát sao sự biến động lãi suất trên
thi trường và cùng với sự chỉ đạo của NHTW để đưa ra một mức lãi suất hợp lí. Các
công tác tiếp thị và chăm sóc khách hàng cũng được mở rộng đặc biệt là đối với các
khách hàng lớn có khả năng về tiền gửi.
50
2.4. HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN.
2.4.1. Hạn chế.
Mặc dù sau các năm huy động vốn của chi nhánh có mức tăng trưởng cao
nhưng tăng chủ yếu là tiền gửi của tổ chức kinh tế với lãi suất cao và không ổn
định. Bởi nguồn tiền gửi này tuy thường lớn tuy nhiên lại hay được tổ chức kinh tế
dùng để thanh toán, dẫn đến là quy mô của lượng tiền này thường xuyên có sự biến
đổi. Điều này sẽ gây không ít khó khăn cho NH trong việc hoạch định các kế hoạch
đầu tư dài hạn.
Trong hai năm gần đây, thị trường chứng khoán phát triển mạnh mẽ, phần
đông các tầng lớp dân cư ở thành thị đều tham gia vào thị trường chứng khoán. Giai
đoạn đầu của thời kì phát triển hầu như ai tham gia vao thi truờng chứng khoán đều
có lợi nhuận, chính vì vậy mà kì vọng vào chứng khoán của người dân ngày càng
tăng, dẫn đến số lượng vốn chạy vào thị trường chứng khoán ngày càng nhiều. Làm
giảm đột biến lượng tiền mặt tạm thời nhàn rỗi trong mọi tầng lớp xã hội chính vì
thế mà hiệu quả của việc huy động vốn cũng từ đó mà giảm sút.
Bên cạnh đó thời gian qua, đặc biệt là 6 tháng đầu năm 2007 các dự án lớn
không được giải ngân đúng tiến độ nên lượng vốn ứ đọng trong các NH là khá lớn
nên các NH đã chủ động cắt giảm lãi suất huy động làm cho lượng tiền gửi vào NH
giảm.
Công tác kiểm tra định kì còn chưa được thực hiện đầy đủ theo đúng kế
hoạch.
Tình trạng làm thêm giờ, kéo dài thời gian làm việc của cán bộ công nhân
viên vẫn còn xẩy ra.
2.4.2. Nguyên nhân của kết quả đã đạt được cũng như những tồn tại và
hạn chế hiện nay.
51
Hoạt động huy động vốn của NH ĐT & PT chi nhánh Quang Trung trong ba
năm vừa qua dã đạt được những kết quả nhất định, tuy nhiên vẫn còn hạn chế và tồn
tại là do những nguyên nhân cơ bản sau:
2.4.2.1. Nguyên nhân khách quan.
Sự cạnh tranh trên thị trường vốn: Hiện nay dựa vào chính sách thông
thoáng của Chính phủ rất nhiều NHTM và tổ chức tín dụng được thành lập, cũng
như các NH liên doanh, các NH nước ngoài được phép mở rộng chi nhánh hoạt
động. Chính vì vậy mà đã làm cho tính cạnh tranh trên thị trường vốn trở nên ngày
một gay gắt hơn. Bởi đơn giản hoạt động huy động vốn gắn liền với tất cả các hoạt
động khác, với kết quả kinh doanh và với sự tồn tài và phát triển của NH. Các
NHTM đã đua nhau cạnh tranh lãi suất, nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như mở
rộng phạm vi hoạt dộng nhằm thu hút tối đa lượng khách hàng có thể. Những tháng
đầu năm 2008 các NH đã có cụôc chạy đua lãi suất do tình trạng khan hiếm tiền
mặt, có những thời điểm lãi suất lên tới 12% kì hạn 1 năm, làm cho người dân đổ xô
đi gửi tiền mặt thay vì mua vàng như trước đó. Cùng với sự bùng nổ của thị trường
chứng khoán trong thời gian vừa qua đã kéo theo một lượng vốn khổng lồ đổ vào
thị trường này thay cho việc đổ vào các NHTM. Chính vì sự kì vọng rất cao của nhà
đầu tư vào cổ phiếu mà có thời điểm người người, nhà nhà chơi cổ phiếu. Thay vì
việc gửi tiền vào NH để hưởng lãi người dân nhận thấy rằng nếu họ đem tiền đầu tư
vào thị trường chứng khoán thì sẽ mang lại lợi nhuận cao hơn nhiều. Điều đó dẫn
đến việc huy động vốn của các NHTM càng gặp nhiều khó khăn hơn, mà NHĐT &
PT chi nhánh Quang Trung cũng không phải là ngoại lệ.
NH ĐT & PT chi nhánh Quang Trung nằm ở trung tâm thành phố: là nơi
trung tâm về mặt kinh tế của toàn thành phố, là nơi tập trung dân cư có thu nhập
cao. Đó là những lợi thế nhất định của NH. Nằm trong khu vực trung tâm nên NH
được sự chú ý của nhiều tổ chức kinh tế, cá nhân có thu nhập cao. Việc huy động
tiền gửi vì thế mà có hiệu quả cao hơn.
52
Sự biến động mạnh mẽ của giá cả thị trường trong thời gian qua đã tác động
trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động huy động vốn của NHTM. Giá cả leo thang
làm cho việc để phần tiền dành cho chi tiêu tăng lên nên phần tiền tiết kiệm giảm
xuống. Vì lo lắng cho những nhu cầu tương lai nên người dân có xu hướng giữ tiền
tại nhà nhiều hơn để phòng ngừa những sự biến động không ngừng của giá cả chứ
không gửi NH như trước đây nữa. Bên cạnh đó lạm phát tăng cao làm cho lãi suất
thực gửi vao NH âm, vì lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa - tỉ lệ lạm phát. Khi tỉ lệ
lạm phát tăng cao hơn hai con số và cao hơn lãi suất danh nghĩa thì việc gửi tiền vào
NH thực ra không mang lại một đồng lợi nhuận nào cho người gửi tiền cả. Chính vì
vậy mà việc gửi tiền vào NH giảm đi rõ rệt.
Chính sách chỉ đạo của Chính phủ, NHNN, NH ĐT &PT VN: NHĐT & PT
cũng như các NHTM trong nước khác hoạt động dưới sự chỉ đạo của các chính sách
vĩ mô Chính phủ và các điều kiện cụ thể của NHNN. Hoạt động huy động vốn còn
phụ thuộc vào tình trạng hiện tại của nền kinh tế, mà người trực tiếp điều chỉnh nền
kinh tế là Chính phủ và Chính phủ luôn xem NHTM là một công cụ để điều tiết nền
kinh tế theo hướng mong muốn. Thông qua các văn bản, chính sách khuyến khích
hay hạn chế việc huy động vốn. Bên cạnh đó NHNN còn có những điều kiện nhất
định đối với hoạt động huy động vốn cảu NHTM. NHNN kiểm soát qua tỉ lệ dự trữ
bắt buộc ( là phần mà NHTM phải gửi lại tại NHTW theo một tỉ lệ nhất định dựa
trên tổng lượng vốn huy động được ) và biên độ lãi suất. Điều này vừa giúp cho
NHTM có khả năng thanh khoản trong những trường hợp cần thiết nhất và điều tiết
lượng tiền trong lưu thông dựa trên biên độ lãi suất. Ngoài ra NHĐT & PT chi
nhánh Quang Trung còn dưới sự chỉ đạo trực tiếp của NHĐT & PT VN. Hoạt động
huy động vốn của chi nhánh gắn với những điều chỉnh riêng theo từng thời kì, giai
đoạn, theo đặc trưng riêng của hệ thống NHĐT & PT.
2.4.2.2. Nguyên nhân chủ quan.
Uy tín mà NH đã gây dựng được: Khó có thể phủ nhận một điều rằng
NHĐT & PT VN là một trong bốn NHTM có uy tín nhất Việt Nam hiện nay. Uy tín
53
đó được xây dựng dựa trên chất lượng của những hoạt động, dịch vụ của mỗi
phòng, mỗi chi nhánh trong toàn hệ thống. Chính vì có uy tín tốt trên thị trường nên
việc huy động vốn của cả NH nói chung cũng như chi nhánh Quang Trung nói riêng
có những thuận lợi nhất định. Từ những hoạt động khác như tín dụng, thanh
toán…phát triển và hiệu quả cao nên chi nhánh lại càng phải nâng cao hiệu quả huy
động vốn để đưa lại nguồn vốn phục vụ những hoạt động khác. Từ những kết quả
đạt được đã khẳng định mối quan hệ giữa tín dụng và huy động vốn. Hoạt động này
là cơ sở để phát triển hay kìm hãm hoạt động kia. Mục đích cuối cùng của hoạt
động huy động vốn là phục vụ công tác tín dụng, và kết quả của hoạt động tín dụng
là kế hoạch cho hoạt động huy động vốn.
Là chi nhánh cấp 1, nên chi nhánh Quang Trung có mạng lưới hoạt động
rộng, đối tượng khách hàng đa dạng và tiềm năng. Bên cạnh đó NH đã trang bị các
thiết bị hiện đại phục vụ các giao dịch tại chỗ được nhanh chóng và chính xác, cũng
như các yêu khác của khách hàng. Đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn tốt,
thái độ phục vụ khách hàng tận tình, chu đáo.
Chính sách huy động vốn của NHĐT & PT chi nhánh Quang Trung: NH đặt
mục tiêu chủ động cơ cấu lại nguồn vốn huy động và sự dụng vốn. Đảm bảo cơ cấu
tài sản hợp lí, giảm chi phí huy động, đảm bảo mức chênh lệch lãi suất đầu vào đầu
ra tại chi nhánh. Tương ứng với những kế hoạch của từng thời kì nhất định mà chi
nhánh co những hoạt động, chính sách cụ thể để đạt mục tiêu đề ra. Không phải lúc
nào mục tiêu của huy động vốn cũng là tăng tối đa số lượng huy động mà còn đảm
bảo cơ cấu hợp lí giữa các nguồn.
Sản phẩm huy động vốn đã được NH đa dạng hoá về kì hạn, linh động về lãi
suất để đáp ứng những yêu cầu khác nhau của cá nhân hay doanh nghiệp. Phát triển
những loại hình sản phẩm dịch vụ khác nhau dành cho khách hàng cá nhân và
khách hàng doanh nghiệp. Vì thế mà hoạt động huy động vốn cũng đạt hiệu quả
hơn.
54
Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH QUANG TRUNG.
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TẠI CHI NHÁNH QUANG
TRUNG.
3.1.1. Định hướng phát triển chung.
Quan điểm phát triển:
NH ĐT & PT VN nói chung cũng như chi nhánh Quang Trung nói riêng
luôn phát triển dựa trên quan điểm xây dựng NHĐT & PT VN thành một tập đoàn
tài chính – tín dụng, đa khách hàng, thị phần cũng như đa sở hữu tuy nhiên sở hữu
nhà nước vẫn là chủ đạo. Ngày càng phát triển dựa trên sự phát triển hợp lí về số
lượng chi nhánh, cơ cấu tổ chức, nhân sự hợp lí, có chuyên môn trình độ cao.
Điều hành hoạt động của cả hệ thống NH theo đúng pháp luật tiếp cận với
những quy định chung về hoạt động của các tổ chức tín dụng quốc tế, từng bước
đưa NHVN hội nhập với thế giới.
Không ngừng nâng cao chất lượng, máy móc, trang thiết bị và khoa học
công nghệ. Nâng cao kết quả kinh doanh phát triển phù hợp tốc độ phát triển của
nền kinh tế trong đất nước.
Song song với quá trình hiện đại hoá cở sở vật chất và đa dạng hoá hoạt
động đó là tiếp tục phát huy kinh nghiệm, hoạt động truyền thống phục vụ cho quá
trình đầu tư phát triển.
Mục tiêu tổng quát:
NH luôn xác định lấy an toàn, chất lượng và hiệu quả bền vững làm mục
tiêu hàng đầu trong tất cả các hoạt động kinh doanh tại chi nhánh. Hoạt động kinh
doanh bền vững dựa trên quá trình hoạt động bài bản và chuẩn mực, nâng cao
thương hiệu chi nhánh Quang Trung và thương hiệu NH ĐT & PT VN.
55
Đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh, cùng với tăng kết quả kinh doanh
qua các năm là tăng lương cho cán bộ nhân viên. Sang năm 2008 mục tiêu của chi
nhánh đó là tạo đà và dần từng bước thực hiện lộ trình phát triển của chi nhánh, mục
tiêu đủ tiêu chuẩn nâng hạng doanh nghiệp, lợi nhuận bình quân đầu người nằm
trong nhóm cao nhất trong toàn hệ thống ( trên 200 triệu đồng/ người sau thuế ).
Chi nhánh chủ động cơ cấu lại nguồn huy động cũng như sự dụng vốn. Đảm
bảo cơ cấu tài sản hợp lí là mục tiêu trọng tâm.
Mở rộng nâng cao chất lượng dịch vụ. Đa dạng hoá loại hình dịch vụ.
Nhiệm vụ trọng tâm: Trên cở sở những kết quả đạt được trong thời
gian vừa qua gắn liền với những mục tiêu cụ thể đề ra trong thời gian tới chi nhánh
xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm của mình đó là:
- Chênh lệch thu chi : 68 tỷ
- Thu dịch vụ ròng: 20 tỷ
- Trích dự phòng rủi ro trong năm: 16tỷ
. Nguồn phòng kế hoạch nguồn vốn.
3.2. ĐỊNH HƯỚNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN.
Trên cở sở những định hướng chung cho toàn hệ thống, công tác huy động
vốn cũng có những định hướng cụ thể để góp phần đạt được mục tiêu chung đề ra
cũng như đạt được mục tiêu là có được một cơ cấu vốn hợp lí, đảm bảo cho sự phát
triển bền vững. NHĐT & PT VN luôn coi trọng hoạt động huy động vốn, bởi coi
vốn là khâu mở đầu cho thành công của các hoạt động khác. Đa dạng hoá các hình
thức khác nhau như phát hành kì phiếu, trái phiếu, tiết kiệm có thời hạn dài… xác
định tăng trưởng cả VNĐ và ngoại tệ, vốn trong nước là quyết định nhưng vốn nước
ngoài là quan trọng. Tăng cường mở rộng các kênh huy động vốn, phát huy tối đa
vai trò của các ngân hàng đại lí, ngân hàng tiêp nhận nhằm khai thác triệt để nguồn
vốn trong nước và nước ngoài, tăng cường tiếp nhận vốn từ các quỹ của các tổ chức
56
tại trợ quốc tế, các tổ chức chính phủ, phi chính phủ cho đầu tư phát triển, từ các
nguồn uỷ thác. Bên cạnh đó còn đề nghị nhà nước cấp bổ sung vốn điều lệ.
3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN CỦA NHĐT & PT CHI NHÁNH QUANG TRUNG.
Để đạt được những mục tiêu đề ra cần có những giải pháp hợp lí, phù hợp với
sự biến động không ngừng của nền kinh tế cũng như phù hợp với những đặc trưng
riêng của hệ thống NH. Việc xác định được vai trò, tầm quan trọng của hoạt động
vốn dẫn đến NH phải có những giải pháp cụ thể nhằm đáp ứng những nhu cầu, tâm
lí của người dân có tiền tạm thời nhàn rỗi.
3.3.1. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn.
Nhằm thu hút một cách tối đa lượng tiền tạm thời nhàn rỗi có trong dân chúng,
thì NH phải đa dạng hoá các hình thức huy động, các hình thức khác nhau sẽ đáp
ứng được những yêu cầi của các cá nhân khác nhau. Cụ thể như sau:
o Đối với huy động tiền gửi:
Đối với nguồn tiền gửi dài hạn là nguồn tiền quan trọng nhất trong NH thì
bên cạnh các hạn mức tín dụng đang sự dụng NHĐT & PT VN có thể mở rộng hạn
mức tín dụng lên 5năm, 10 năm và lâu hơn nữa. Như chúng ta đã biết huy động vốn
luôn gắn liền với sự dụng vốn, mặc dù các NH đều có thể chuyển hoá vốn theo luật
định nhưng việc phù hợp về kì hạn sẽ luôn đem lại những chủ động và lợi thế nhất
định cho NH trong dài hạn. Vì vậy mà việc mở rộng hạn mức tín dụng đối với
nguồn dài hạn đóng vai trò vô cùng quan trọng. Nâng cao tính linh hoạt trong việc
gửi tiền và rút tiền như gửi tiền một nơi nhưng có thể rút nhiều nơi, các hình thức
trả lãi đa dạng như trả theo kì, trả trả lãi trước, trả lãi sau, rút lãi nhiều nơi. Vì kì hạn
đa dạng nên đòi hỏi NH cần có sự cải tiến về mẫu sổ tiết kiệm, tạo nên tính đơn
giản trong giao dịch cho khách hàng. Ngoài việc đa dạng hoá kì hạn của tiền gửi tiết
kiệm thì NH cũng cần phải áp dụng các hình thức tiết kiệm có mục đích như: tiết
kiệm xây dựng nhà ở, tiết kiệm học đường, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm bằng vàng,
tiết kiệm có quay số mở thưởng theo định kì… Mỗi hình thức tiết kiệm trên sẽ huy
57
động được một lượng vốn không nhỏ bởi đó là những nhu cầu cơ bản hiện nay,
nhiều cá nhân, gia đình có những nhu cầu và mục đích khác nhau sẽ lựa chọn được
một hình thức tiết kiệm phù hợp. Bên cạnh việc thực hiện được mục đích của mình
thì việc tham gia các hình thức gửi tiết kiệm trên thì cũng đồng thời tạo điều kiện
nhất định cho NH trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế.
Đối với kì phiếu có mục đích: NHĐT & PT VN đã áp dụng linh hoạt hình
thức này trong nghiệp vụ huy động vốn trung và dài hạn. Tuy nhiên giải pháp đặt ra
với loại hình huy động này đó là phải đa dạng hoá kì phiếu về lãi suất như sự dụng
lãi suất thả nổi, lãi suất điều chỉnh. Bên cạnh đó để tạo tính thanh khoản cho các
loại kì phiếu này thì cần thực hiện nghiệp vụ chiết khấu kì phiếu, mua một nơi có
thể chiết khấu nhiều nơi. Với những tính năng ưu việt như vậy thi sẽ thu hút được
nhiều tổ chức, cá nhân mua trái phiếu của NH.
Phát hành trái phiếu: Thông qua việc phát hành trái phiếu NHĐT & PT VN
đã cung cấp vốn cho các dự án, công trình trọng điểm của Đảng và Nhà nước, qua
đó góp phần đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.Việc đa
dạng hoá công cụ này là cần thiết để khai thác tối đa tiềm năng vốn của nền kinh tế.
Có nhiều giải pháp được đặt ra đối với hình thức huy động này như: đa dạng hoá
mệnh giá cả VNĐ và USD có thể đưa ra các mệnh giá như 500000 VND, 1 triệu, 2
triệu VND, 100 USD, 200 USD…hoặc nhiều hơn. Sự đa dạng hoá mệnh giá của trái
phiếu sẽ thu hút được sự chú ý của dân chúng nhiều hơn vì nó phù hợp với các túi
tiền khác nhau của người dân và được lãi cao hơn so với các hình thức đầu tư khác.
NH cần nghiên cứu để phát triển hình thức huy động nay trong dài hạn, có thể là
trong 10 năm, 20 năm hay lâu hơn nữa nhằm huy động một nguồn vốn ổn định
trong dài hạn, tuy nhiên dù kì hạn thay đổi như thế nào đi nữa thì việc phát hành trái
phiếu luôn luôn phải tuân thủ theo nguyên tắc: kì hạn càng dài thì lãi suất càng cao.
Có thể nói rằng phát hành trái phiếu và kì phiếu là hình thức huy động vốn
trung và dài hạn mang lại hiệu quả cao. Chính vì vậy mà NH ĐT & PT VN nói
58
chung cũng như chi nhánh Quang Trung nói riêng cần nỗ lực tìm tòi nhằm thoả mãn
tối đa nhu cầu của dân chúng khi gửi tiền tiết kiệm vào NH.
Đối với các huy động ngắn hạn và dài hạn khác: như huy động vốn từ sỏ
hữu, vay trung và dài hạn với nhiều hình thức khác nhau như kíên nghị với nhà
nước tăng thêm vốn điều lệ, tăng bổ sung quỹ đầu tư phát triển, mở rộng quan hệ
với các tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài, chủ động tìm kiếm nguồn tài trợ
uỷ thác… bên cạnh sự nỗ lực không ngừng của NH thì NH sẽ nâng cao được vốn
chủ, vay mượn vốn khi cần thíêt và hợp lí.
3.3.2. Xây dựng chính sách lãi suất hợp lí.
Lãi suất là một yếu tố quan trọng trong hoạt động huy động vốn đối với cả
người huy động và cả người cho vay. Bởi lãi suất là tiêu chí để tìm ra chi phí mà
người huy động phải hi sinh để có thể tạm thời được sự dụng một lượng vốn nhất
định, đồng thời cũng là phần tiền mà người nhường quyền sự dụng vốn tạm thời
được hưởng ngoài lượng vốn ban đầu. Chính vì vậy chính sách lãi suất hợp lí sẽ có
sức mạnh cạnh tranh và đảm bảo hiệu quả kinh doanh cho NH. Một số giải pháp đề
ra để có một chính sách lãi suất linh hoạt và hợp lí như sau:
Định mức lãi suất tiền gửi hợp lí để kích thích dân chúng: Mục đích chủ yếu
của người dân khi gửi tiền vào NH đó là sinh lợi. Nên yếu tố đầu tiên dân chúng
chú ý đến khi gửi tiền chính là lãi suất là bao nhiêu với từng kì hạn nhất định. Nếu
mức lãi suất không đủ khả năng bù đắp lại sự mất giá của khoản tiền gửi thì người
dân sẽ ít chọn giải pháp gửi tiền mà thay vào đó là tự cất giữ hoặc mua các vật có
giá khác. Vì vậy mà lãi suất phải lớn hơn tỉ lệ lạm phát, đảm bảo lãi suất thực
dương mới có thể đạt hiệu quả cao trong hoạt động huy động vốn. Bên cạnh đó lãi
suất theo kì hạn khác nhau phải khác nhau, để thu hút người dân gửi tiền lâu tại NH
và vì tầm quan trọng của vốn trung và dài hạn nên lãi suất huy động trung và dài
hạn luôn luôn phải lớn hơn lãi suất huy động ngắn hạn.
Thực hiện hình thức thưởng lãi suất đối với khách hàng duy trì số dư trên tài
khoản với kì hạn thực dài và hơn kì hạn danh nghĩa: Thông thường khi khách hàng
59
rút tiền trước hạn thì NH trả lãi thấp hơn lãi của kì hạn ban đầu. Chính vì vậy để
khuyến khích người dân không rút tiền sớm và đúng hạn thì NH nên thực hiện
chính sách thưởng lãi đối với những cá nhân, tổ chức gửi dài hơn kì hạn ban đầu.
3.3.3. Tăng cường hoạt động marketing.
Với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường thì việc tăng cường quảng cáo,
marketing sản phẩm là điều không thể không làm đối với bất cứ một NHTM nào.
Thông qua đó đưa NH đến gần hơn với người dân, xây dựng được hình ảnh đẹp và
sự tin tưởng ngày càng cao đối với NH. Em xin đề xuất một số giải pháp sau:
NH cần tích cực quảng cáo các chương trình, nghiệp vụ huy động vốn của
NH trên các phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, báo chí, chương trình
phát thanh cuả phường. Các thông tin đưa ra phải đầy đủ nội dung về hình thức, lãi
suất, kì hạn tương ứng. Có ban chuyên tiếp nhận thông tin phản hồi từ công chúng,
để có những cải tiến kịp thời vừa đáp ứng tối đa nhu cầu của người gửi vừa nâng
cao hiệu quả huy động.
Tạo dựng uy tín cũng như là lòng tin đối với các khách hàng đặc biệt là
khách hàng tiềm năng, thông qua tinh thần trách nhiệm cao, thái độ phục vụ lịch sự,
hướng dẫn nhiệt tình vui vẻ của các cán bộ nhân viên ngân hàng.
Tham gia vào các tổ chức mang tính yểm trợ như: Hiệp hội NH Việt Nam,
Hiệp hội NH Asean, Hiệp hội NH Châu Á, tham gia các hội chợ triển lãm trong
nước và quốc tế…thông qua đó năng cao hiệu quả hoạt động và kết quả kinh doanh.
3.3.4. Tiếp tục đào tạo đội ngũ công nhân viên có chuyên môn tốt và đạo đức
nghề nghiệp.
Trong mọi trường hợp và hoàn cảnh thì nhân tố con người luôn luôn đóng vai
trò quan trọng. Nhân viên là yếu tố quyết định đến thành công của bất kì một tổ
chức kinh tế nào và NH ĐT& PT VN không phải là một ngoại lệ. Chính vì vậy mà
NH luôn luôn xác định rõ phát triển nguồn nhân lực là yếu cầu then chốt đặc biệt là
60
trong môi trường cạnh tranh như hiện nay. Riêng với hoạt động huy động vốn thì
nguồn nhân lực cần đáp ứng được hai yêu cầu cả về nghiệp vụ và cả về quản lí.
NH cần phải thường xuyên mở các khoá đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên
môn cho cán bộ công nhân viên, cán bộ chủ chốt tại hội sở và các chi nhánh.
Khuyến khích tình thần tự học, nâng cao trình độ chuyên môn, tạo điều kiện cho
cán bộ công nhân viên được tiếp xúc với các quy mô, quy trình nghiệp vụ của các
NH nước ngoài. Tạo điều kiện cho những người đã đi học tại nước ngoài có điều
kiện thực hành những gì được học và vận dụng cho phù hợp với điều kiện trong
nước. Đi đôi với việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ công
nhân viên là việc không ngừng nâng cao tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ
nhiệt tình hình thành nên hệ thống cán bộ vừa có tâm vừa có tài.
Hiện nay bên cạnh chất lượng cán bộ ngày một nâng cao thì việc đầu tư
trang thiết bị hiện đại cũng là một tất yếu. Chính vì vậy mà để thực hiện tốt công tác
huy động vốn nói riêng và các hoạt động khác của NH nói chung thì NH ĐT & PT
VN nên hoàn thiện mô hình tổ chưc bộ máy, bố trí nhân lực hợp lí theo hướng chọn
người phù hợp với yêu cầu của công việc. Bên cạnh đó NH ĐT & PT VN phải
không ngừng nâng cao năng lực và phẩm chất cán bộ quản lí, có như thế thì công
tác quản lí và điều hành hoạt động huy động vốn mới có hiệu quả như mong muốn
được.
3.3.5. Đổi mới máy móc, thiết bị nâng cao tính cạnh tranh công nghệ.
Với môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay do sự mọc lên của rất nhiều
NHTM, các NH có số vốn ban đầu lớn, cơ sở vật chất, trang thiết bị công nghệ ngày
càng hiện đại. Điều này bắt buộc ĐT & PT VN phải không ngừng đổi mới công
nghệ, trang thiết bị hiện đại. Chỉ có lơi thế về công nghệ mới có thể giúp NH giữ
vững vai trò chủ cột trong hệ thống NH toàn quốc.
3.4. CÁC KIẾN NGHỊ.
3.4.1. Các kiến nghị đối với Nhà nước.
61
Bất cứ một tổ chức tín dụng nào muốn hoạt động có hiệu quả thì phải được sự
hỗ trợ đắc lực từ phía Nhà nước. Có như thế mới khai thác được hết các nguồn tiềm
năng trong toàn bộ nền kinh tế và cạnh tranh với các tổ chức khác trên thị trường
quốc tế. Để đạt được những điều đó Nhà nước cần phải:
- Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô: Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô chính
là ổn định về chính trị, ổn định tiền tệ và có chính sách phát triển đúng đắn. Cụ thể:
với một nền chính trị ổn định và an toàn cho mọi người dân, thì mọi chính sách của
Chính phủ trong lĩnh vực huy động vốn đều dễ dàng nhận được sự ủng hộ của mọi
tầng lớp dân cư. Khi lòng tin của người dân vào sự ổn đinh của giá trị đồng tiền
trong tương lai thì việc họ sẽ dễ dang gửi tiền trong NH hơn và gửi với kì hạn dài
hơn. Tuy nhiên để giữ được sự ổn định tiền tệ thì không phải là một điều đơn giản,
Chính phủ phải thực hiện các chính sách tiền tệ hợp lí, duy trì tỉ lệ lạm phát hợp lí,
chính sách tỉ giá ổn định linh hoạt, đảm bảo lãi suất thực dương. Bên cạnh việc huy
động tiết kiệm từ dân cư thì Chính phủ cũng nên thực hành chính sách tiết kiệm.
Tiết kiệm trong sự dụng vốn, trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước,
đẩy mạnh qúa trình cổ phần hoá doanh nghiệp, tránh tham ô, lãng phí.
- Hoàn thiện môi trường pháp lí: Bên cạnh sự ra đời của luật Ngân hàng tạo
điều thuận lợi cho các NHTM hoạt động trong nước cũng như trên thế giới, thì sự ra
đời của Bảo hiểm tiền gửi lại tạo niềm tin và sự an tâm cho người dân khi gửi tiền
vào các NHTM. Tuy nhiên để khai thác một cách hiệu quả vốn trong nền kinh tế thì
môi trường pháp lí cần hoàn thiện theo các hướng sau: Kết hợp chặt chẽ giữa luật
NH và luật doanh nghiệp, luật ngân sách, luật thương mại nhằm tạo nên sự đồng bộ
trong hệ thống. Để tạo nên môi trường bình đẳng thì Nhà nước cần sớm nâng các
quy định về quảng cáo, cạnh tranh thành luật.
- Củng cố lại hệ thống NHTM: Đây có lẽ là những gì Nhà nước phải thực hiện
trước hết để nâng cao chất lượng hoạt động và tiến tới hội nhập với các NHTM
trong khu vực và trên thế giới. Nhà nước cần củng cố lại hệ thống NHTM theo các
hướng sau:
62
Đối với NHTM quốc doanh: Nhà nước cần tăng vốn điều lệ để tạo điều kiện
thuận lợi cho các NHTM phát triển nâng cao vị thế.Việc cho vay, tái cấp vốn phải
tuân theo những tiêu chuẩn quốc tế dựa trên thực trạng hoạt động của các NHTM.
Giảm tỉ lệ thu sự dụng vốn ngân sách, và để tăng vốn tự có cho NH trong dài hạn
nên xoá bỏ phần thu sự dụng vốn ngân sách.
Đối với NHTM ngoài quốc doanh: Cần nâng cao thanh tra, giám sát chặt chẽ
hoạt động những NH này.
3.4.2. Các kiến nghị đối với NH Nhà nước.
Dưới sự chỉ đạo của Chính phủ, NH Nhà nứơc cần có những chính sách mềm
dẻo và linh hoạt nhằm mở rộng huy động vốn trong nền kinh tế.
- Khuyến khích tiết kiệm, tập trung vốn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sự
cạnh tranh lành mạnh giữa các NHTM. Thông qua lãi suất điều hành và kiếm soát
hoạt động của các NH, thúc đẩy các NH chú trọng nguồn vốn trung và dài hạn.
- NHNN tạo điều kiện cho các NHTM có cơ hội thu hút được các nguồn vốn
từ tổ chức, cá nhân nước ngoài bằng việc tăng cường quan hệ với các tổ chức Chính
phủ và phi Chính phủ nước ngoài, các quỹ viện trợ.
- Để các NHTM trong toàn hệ thống có thể có phương thức thực hiện đồng bộ
NHNN cần có những quy định cụ thể về mức lãi suất cho các kì hạn khác nhau.
- Để nâng cao tính cạnh tranh lành mạnh giữa các NH và đúng với các thông
lệ quốc tế, NHNN cần quy định một số chỉ tiêu nhât định mà các NHTM phải công
khai cho công chúng biết.
Tóm lại, để mở rộng huy động vốn trong thời gian tới đòi hỏi NHĐT & PT
VN cần nghiên cứu triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp, chấp hành nghiêm
chỉnh các quy định của Chính phủ và NHNN, bên cạnh việc chủ động và linh hoạt,
đổi mới trong công tác phục vụ và tiếp cận khách hàng.
63
KẾT LUẬN
Nguồn vốn đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế
đất nước nói chung và đối với bất kì một NHTM nào nói riêng. Sự thành công hay
không trong hoạt động kinh doanh của NH phụ thuộc trwcj tiếp vào hiệu quả huy
động vốn. Lượng vốn huy động đủ lớn để đáp ứng nhu cầu các hoạt động của NH
mà nằm trong cân đối sẽ mang lại lợi nhuận tối đa cho NH. Hoạt động tín dụng,
thanh toán, đầu tư, dịch vụ có quan hệ mật thiết với hoạt động huy động vốn, gắn
liền với nhau tác động qua lại lẫn nhau. Chính vì vậy ngoài việc chú trọng phát triển
và năng cao hiệu quả huy động vốn NH cần phát triển nhóm hoạt động tín dụng,
thanh toán, đầu tư khi một hoạt động này có hiệu quả sẽ thúc đẩy và mang lại nguồn
cho hoạt động kia phát triển. Bên cạnh đó hiệu quả hoạt động huy động vốn lại gắn
liền với quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước và gắn liền với kết quả
kinh doanh của mỗi NH. Do vậy mà nâng cao hiệu quả huy động vốn đối với
NHĐT & PT VN là rất cần thiết qua đó tạo nên sự phát triển bền vững cho NH.
Trong giai đoạn từ năm 2005 đến nay NH ĐT & PT VN cũng như chi
nhánh Quang Trung đã có những thành công nhất định trong công tác huy động
vốn. Điều này đã được chứng tỏ bằng sự lớn mạnh không ngừng và sự phát triển
bền vững của chi nhánh cũng như toàn hệ thống. Để tiếp tục phát huy những thành
quả được chi nhánh Quang Trung cần thực thi những chinh sách của NHNN, Chính
phủ một cách linh hoạt dưới sự chỉ đạo của NH ĐT & PT VN .
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Phan Thị Thu Hà, Giáo trình Ngân hàng thương mại (2007), NXB Đại
học Kinh Tế Quốc Dân, Hà Nội.
2. PGS.TS Lưu Thị Hương, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp (2005), NXB
Thống kê, Hà Nội.
3. TS Hồ Diệu, Giáo trình Kế toán ngân hàng (2001), NXB Thống kê, Hà Nội.
4. Nguyễn Quang Cư, PTS Nguyễn Đức Dỵ dịch, Fredric S.Miskin, Tiền tệ,
Ngân hàng và thị trường tài chính (2001), NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
5. GS.TS Lê Văn Tư (2005), Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Tài chính,
Hà Nội.
6. Tạp chí Kinh tế và phát triển
7. Tạp chí Ngân hàng
8. Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ
9. Các báo cáo kinh doanh 2005, 2006, 2007 tại Bidv Quang Trung
10. www.bidv.com.vn
11. www.vneconomy.com.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo tốt nghiệp- Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NH ĐT & PT chi nhánh Quang Trung.pdf