Khi ngoại thương ngày càng phát triển mạnh mẽnhưhiện nay, việc giao dịch
buôn bán quốc tếlàm cho nhu cầu TTQT càng cấp thiết. Chính vì vậy, việc nâng
cao hiệu quảthực hiện nghiệp vụChuyển tiền bằng điện trong TTQT tại Chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quận 1 cũng đã trởthành một yêu
cầu khách quan, đòi hỏi từng cán bộgiao dịch cũng nhưban lãnh đạo ngân hàng
phải thường xuyên tìm kiếm giải pháp, nghiên cứu. Từ đó thúc đẩy sựphát triển của
hoạt động Thanh toán quốc tếvà góp phần khẳng định vịthế, uy tín của Chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quận 1 không chỉ đối với thị
trường trong Nước mà còn trong khu vực.
81 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3323 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện nghiệp vụ Chuyển tiền bằng điện trong Thanh toán quốc tế tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn quận 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 37
Bảng 2.3: Kết quả doanh thu từ dịch vụ phí TTQT
Đơn vị tính: Tỷ VNĐ
2006 2007 2008 2009
Tổng thu dịch vụ phí TTQT
0.076 0.213 0.352 1.123
(Nguồn: Chi nhánh NHNo&PTNT quận 1)
• Trình độ cán bộ ngày càng được nâng cao qua các chương trình
đào tạo cán bộ ngắn và dài hạn. Hiệu quả làm việc cũng được nâng lên rất
nhiều do sự khích lệ, khen thưởng từ phía Ban lãnh đạo, Ngành. Trong 2
năm gần đây, Hệ số lương của đơn vị được xếp thứ 2 trong tổng số các
Chi nhánh của NHNo&PTNT Việt Nam. Đạt được danh hiệu “Đơn vị
trong sạch, vững mạnh”. Những thành tích này phản ánh năng lực lãnh
đạo tốt và năng lực làm việc của toàn bộ các cán bộ công nhân viên có sự
phát triển đáng kể.
• Môi trường làm việc tốt, cơ sở vật chất- kỹ thuật hiện đại, tiện
nghi giúp nâng cao năng suất làm việc, đảm bảo an toàn và tiện ích cho
nhân viên làm việc đạt hiệu quả cao.
• Ứng dụng kỹ thuật- công nghệ hiện đại khá tốt qua việc ứng dụng
hệ thống IPCAS gia đoạn I thành công và đang tiếp tục triển khai giao
đoạn II. Các phần mềm kế toán quản lý tiên tiến này giúp cho Chi nhánh
hòa nhập với tiêu chuẩn của Ngân hàng hiện đại trên Thế giới.
• Thu hút doanh nghiệp ngoài quốc doanh giữ vững khách hàng
doanh nghiệp nhà nước nhờ chính sách khách hàng hợp lý và uy tín
thương hiệu NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và của Chi nhánh nói
riêng.
• Việc thanh toán nhanh chóng và tiện lợi hơn do hiện tại đang có
quan hệ đại lý với 1.034 ngân hàng tại 95 quốc gia và vùng lãnh thổ (tính
đến tháng 12/2009), là một trong số các ngân hàng có quan hệ đại lý lớn
nhất Việt Nam.
Nhân tố làm nên những thành tựu kể trên:
• Ngân hàng đã hòa đồng với cộng đồng ngân hàng thế giới, tuân
theo tiêu chuẩn thống nhất khi tham gia sử dụng chung mạng truyền
thông (SWIFT).
GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 38
• Các giao dịch của Ngân hàng có tốc độ xử lý nhanh cho phép thực
hiện một khối lượng lớn giao dịch, mang lại sự thuận tiện cho khách
hàng.
• Ngân hàng đã làm tốt công việc bảo mật tuyệt đối thông tin khách
hàng, mang lại cho khách hàng sự tin cậy và hài lòng.
• Thủ tục chuyển tiền của Ngân hàng đơn giản, quy trình chuyển
tiền được tiêu chuẩn hóa, các dữ liệu điện tử, các chỉ thị trao đổi chuyển
tiền đều được chuẩn hóa và bảo mật cao.
• Có thu nhập từ các khoản phí dịch vụ như phí chuyển tiền, từ các
giao dịch mua bán ngoại tệ và các giao dịch khác trong thời gian nhanh
chóng mà chi phí lại thấp.
• Do có mạng lưới Chi nhánh và Đại lý rộng khắp, mối quan hệ
rộng với các ngân hàng đối tác trên thế giới.
• Lãi suất phát sinh do nhận tiền sớm giúp khách hàng có thể bù đắp
hoàn toàn cho chi phí cao trong việc chuyển các bức điện, nếu giá trị
chuyển tiền lớn thì càng có lợi hơn. Vì vậy, khi có nhu cầu chuyển tiền thì
khách hàng thường lựa chọn hình thức chuyển tiền bằng điện thay vì
chuyển tiền bằng thư và các phương thức khác. Nếu chỉ xét trên góc độ
đơn thuần về mặt kinh tế, hiệu quả kinh tế của Chuyển tiền bằng điện phụ
thuộc vào các yếu tố: Lãi suất tiền gửi Ngân hàng, khoảng thời gian thu
được tiền nhanh giữa Chuyển tiền bằng điện và bằng thư, điện phí, thư
phí…
Dưới đây là một ví dụ minh họa dùng để so sánh hiệu quả kinh tế giữa Chuyển
tiền bằng điện và Chuyển tiền bằng thư:
Ví dụ: Nếu số tiền cần thanh toán trị giá 300.000USD, lãi suất tiền gửi Ngân
hàng thời điểm này tại nước Nhà Xuất Khẩu là 5%/năm., điện phí là 1.800USD, thư
phí là 900USD. Thu bằng điện nhanh hơn so với bằng thư nhanh hơn 60 ngày. Vậy
Nhà Xuất Khẩu nên đòi tiền bằng điện hay bằng thư?
* Trong trường hợp Nhà Xuất Khẩu đòi tiền bằng điện, giả sử Nhà Xuất
Khẩu sẽ gửi tiền vào Ngân hàng, nếu thu được tiền sớm hơn 60 ngày thì:
Lãi suất mà Nhà Xuất Khẩu sẽ có được là:
$2500
360
60%5$000.300
=
××
GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 39
Số tiền lãi này trừ đi Điện phí vẫn còn lại: 2500$- 2800$ = 700$
=> Sau khi thanh toán Điện phí, Nhà Xuất Khẩu vẫn có thêm thu nhập là 700$ và
giảm được rủi ro tỷ giá do nhận tiền sớm 60 ngày.
* Nếu trường hợp lãi suất giảm rất thấp, chỉ còn 1.8%/năm, mọi yếu tố khác không
thay đổi thì :
Lãi thu được từ Ngân hàng do nhận vốn sớm là:
Nếu thu tiền bằng điện, Nhà Xuất Khẩu cần chi thêm 1 khoảng là:
1800$- 900$=900$
=> Số tiền này bằng đúng với Thư phí.
Qua đó ta thấy hiệu quả kinh tế đòi tiền bằng điện sẽ cao hơn nhiều , vốn
được thu hồi nhanh chóng sẽ mang lai nhiều lợi ích hơn so với Chuyển tiền bằng
thư mà số tiền phải chi phí là như nhau.
2.2.3.2. Một số tồn tại
Tồn tại:
• Hoạt động Chuyển tiền bằng điện tuy có đạt được những kết quả
nhất định, song vẫn chưa thực sự phát triển mạnh mẽ (thể hiện qua phần
2.2.2.)
• Năng lực cạnh tranh về TTQT của Chi nhánh chưa thực sự vững
mạnh so với một số đối thủ lớn trong ngành.
• Số lượng giao dịch tăng trưởng không đều qua từng thời kỳ.
• Quá trình hiện đại hóa công nghệ chưa ổn định, các sự cố kỹ thuật
như đường truyền, tốc độ truy cập mạng chậm, phần mềm xử lý chậm…
đôi khi vẫn còn xảy ra làm gián đoạn đến tốc độ thanh toán, ảnh hưởng
đến lợi ích của khách hàng. Công tác bảo mật vẫn chưa được quan tâm
đúng mức.
• Quy trình Chuyển tiền T/T ở cả Chi nhánh và Sở Giao Dịch vẫn
chưa tinh gọn đến mức tối thiểu. Điều này làm cho tốc độ xử lý các giao
dịch vẫn còn tương đối chậm, làm ảnh hưởng đến khách hàng và ngay cả
nhân viên tác nghiệp.
$900
360
60%8,1$000.300
=
××
GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 40
Nguyên nhân gây ra những tồn tại đó.
o Nguyên nhân khách quan:
• Tình hình kinh tế thế giới gặp nhiều biến động, ảnh hưởng của
cuộc Khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 dẫn đến các nền kinh tế đều
phải gánh chịu những khó khăn phản ánh qua kết quả kinh doanh không
mấy khả quan.
• Tỷ giá hối đoái không ổn định, thị trường ngoại hối chưa thật sự
phát triển gây ra những cơn sốt ngoại tệ, khan hiếm nguồn ngoại tệ cho
hoạt động thanh toán quốc tế.
• Do cơ chế mở cửa, giao lưu phát triển kinh tế, phải đối mặt với sự
cạnh tranh khốc liệt của các ngân hàng khác, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài tại Việt Nam. Các Ngân hàng này với nguồn ngoại tệ dồi dào và
phong phú, cùng với công nghệ hiện đại, giàu kinh nghiệm và nhiều chính
sách ưu đãi của họ, gây sức ép rất lớn đối với hoạt động thanh toán quốc
tế của Chi nhánh cũng như NHNo&PTNT nói chung.
• Trình độ nghiệp vụ ngoại thương của các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu còn hạn chế: nhiều khách hàng thiếu hiểu biết về thông lệ quốc tế,
thiếu kinh nghiệm đàm phán, ký kết hợp đồng nên chịu nhiều thua thiệt.
Nghiệp vụ xuất khẩu còn hạn chế, khả năng thao tác hoàn thiện bộ chứng
từ còn chậm, chưa chặt chẽ nên còn sai sót.
• Do những hạn chế của phương thức chuyển tiền bằng điện, cụ thể
như:
- Không phải tất cả các ngân hàng đều là thành viên tham gia cùng
một hệ thống mạng truyền thông. Chẳng hạn như có nhiều nơi sử dụng
SWIFT, nhưng có một số nơi lại chỉ sử dụng TELEX. Nên phải kết hợp
sử dụng nhiều phương tiện truyền tin khác nhau.
- Phí Chuyển tiền bằng điện cao hơn phí chuyển tiền bằng thư.
- Ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian. Người bán có nhận được
tiền hay không phụ thuộc vào thiện chí người mua.
o Nguyên nhân chủ quan:
• Các bộ phận kiêm nhiệm nên còn chưa tạo một dịch vụ khép kín
trong thanh toán quốc tế.
GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 41
• Việc áp dụng kỹ thuật- công nghệ cao đang ở trong giai đoạn đầu,
vừa làm vừa học nên thao tác nghiệp vụ vẫn chưa thực sự thành thạo, còn
gặp phải những hạn chế trong việc sử dụng các ứng dụng công nghệ mới.
• Trình độ nghiệp vụ chuyên môn của một số cán bộ còn chưa tốt,
năng suất làm việc chưa cao. Các nhân viên TTQT đều qua các khóa đào
tạo TTQT cơ bản thông qua các buổi hội thảo, chuyên đề. Nhưng do thời
gian quá ngắn nên không thể làm rõ hết tất cả các vấn đề liên quan về
chuyên môn, nghiệp vụ nên trong quá trình tác nghiệp vẫn còn xảy ra
những sự cố, phát sinh rủi ro cho cả khách hàng và chính Chi nhánh
• Trình độ ngoại ngữ vẫn còn là một rào cản trong quá trình tác
nghiệp và gây khó khăn trong việc nâng cao trình độ cho các cán bộ,
công nhân viên.
• Hoạt động Marketing chưa thực sự phát huy hiệu quả. Do Phòng
Dịch vụ- Marketing mới được thành lập không lâu nên việc thiết lập chiến
lược quảng bá, giới thiệu dịch vụ đến khách hàng chưa được mạnh mẽ và
hiệu quả. Việc quảng bá, tìm kiếm, phát triển khách hàng còn khá hạn
chế.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 giới thiệu một cách tổng quát về NHNo&PTNT Việt Nam và Chi
nhánh NHNo&PTNT quận 1, thực tế quy trình nghiệp vụ chuyển tiền bằng điện tại
Chi nhánh.
Qua quá trình phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh
NHNo&PTNT quận 1,chúng ta thấy được những thành tựu và những tồn tại,
nguyên nhân của các vấn đề đó. Ngoài ra, trong phần này phân tích tình hình kinh
doanh của phương thức Chuyển tiền bằng điện, tìm hiểu những thành tựu và những
tồn tại của phương thức này trong TTQT tại Chi nhánh. Điều quan trọng là chúng ta
làm thế nào để phát huy thành tựu và khắc phục những hạn chế để nâng cao hiệu
quả thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền bằng điện trong TTQT tại Chi nhánh.
Chương 3 sẽ trình bày một số giải pháp mà Chi nhánh có thể áp dụng để
nâng cao hiệu quả thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền bằng điện.
GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 42
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC
HIỆN NGHIỆP VỤ CHUYỂN TIỀN BẰNG ĐIỆN TRONG THANH TOÁN
QUỐC TẾ TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT QUẬN 1.
3.1. Một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện nghiệp vụ
chuyển tiền bằng điện trong thanh toán quốc tế tại Chi nhánh NHNo&PTNT
quận 1.
3.1.1. Giải pháp thứ nhất: HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC
3.1.1.1. Mục tiêu của giải pháp:
- Chuyên môn hóa từng bộ phận trong phòng Kế hoạch- Kinh doanh của Chi
nhánh.
- Công việc của mỗi bộ phận được phân định một cách rõ ràng, không dẫm
chân lên nhau.
- Xây dựng một bộ máy quản lý gọn nhẹ, hiệu quả cao.
3.1.1.2.Cách thức thực hiện giải pháp:
- Xây dựng Bản mô tả công việc thống nhất, chi tiết cho từng bộ phận, vị trí.
- Thường xuyên giám sát và kiểm tra để đảm bảo công tác tổ chức được thực
hiện đúng theo những quy định, nguyên tắc đã thống nhất.
- Cho phép nhân viên được quyền từ chối thực hiện những yêu cầu không
thuộc chức trách và nhiệm vụ của mình.
- Tham khảo, áp dụng một cách có chọn lọc những mô hình quản lý hiệu quả
của các tổ chức trong và ngoài nước.
- Thường xuyên đào tạo Phụ trách Phòng Kế hoạch- Kinh doanh về công tác
quản trị để việc quản lý, tổ chức ngày một hiệu quả hơn.
GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 43
3.1.1.3.Hiệu quả dự kiến:
THỰC TRẠNG GIẢI PHÁP HIỆU QUẢ DỰ KIẾN
Các bộ phận
còn kiêm nhiệm ,
chồng chéo nên
vẫn chưa tạo một
dịch vụ khép kín
trong thanh toán
quốc tế. Nhân
viên TTQT phải
phụ trách cả các
nghiệp vụ thanh
toán quốc tế và
cả nghiệp vụ tín
dụng, sales.
- Xây dựng Bản mô tả công
việc thống nhất, chi tiết cho
từng bộ phận, vị trí.
- Thường xuyên giám sát và
kiểm tra để đảm bảo công tác
tổ chức được thực hiện đúng
theo những quy định, nguyên
tắc đã thống nhất.
- Cho phép nhân viên được
quyền từ chối thực hiện những
yêu cầu không thuộc chức
trách và nhiệm vụ của mình.
- Tham khảo, áp dụng những
mô hình quản lý hiệu quả
- Thường xuyên đào tạo Phụ
trách Phòng Kế hoạch- Kinh
doanh về công tác quản lý, tổ
chức.
Công việc được
thực hiện một cách
suôn sẻ, mang lại hiệu
quả cao.
Giảm thiểu các trục
trặc, sai sót trong quá
trình tác nghiệp mà sự
kiêm nhiệm chắc chắn
sẽ gặp phải.
Nhân viên mới sẽ
dễ dàng thích nghi với
công việc do quy trình
đã được chuẩn hóa.
Dễ dàng tìm ra
nguyên nhân và phân
định trách nhiệm khi
xảy ra sai sót.
Tạo ra một môi
trường làm việc
chuyên nghiệp, giúp
nhân viên có động lực
làm việc và phát huy
hết năng lực của
mình.
GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 44
3.1.2. Giải pháp thứ hai: HOÀN THIỆN CÁC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
HIỆN ĐẠI.
3.1.2.1.Mục tiêu:
- Hoàn thiện áp dụng toàn bộ chương trình IPCAS vào tất cả các hoạt động
nghiệp vụ của Chi nhánh.
- Công nghệ ngân hàng đang trở thành một vũ khí lợi hại trong cuộc cạnh tranh
ngày càng khốc liệt giữa các ngân hàng. Chính vì vậy, Chi nhánh cần phải hướng
đến việc thực hiện công nghệ thông tin hóa tất cả các hoạt động của Chi nhánh.
Đổi mới và ứng dụng công nghệ hiện đại để phục vụ đắc lực cho công tác quản
trị đạt hiệu quả tốt hơn và phát triển dịch vụ ngân hàng tiên tiến.
- Củng cố công tác bảo mật thông tin để có thể hạn chế rủi ro cho chính ngân
hàng, cũng như tạo dựng sự tin cậy vững chắc đối với khách hàng và các đối tác.
3.1.2.2.Cách thức thực hiện giải pháp:
- Hoàn thiện hơn phần lưu hồ sơ và truy xuất hồ sơ lưu một cách khoa học và
an toàn.
- Đảm bảo việc đưa ứng dụng IPCAS giai đoạn II xúc tiến đúng dự định.
- Tiếp tục mạnh dạn đầu tư kỹ thuật công nghệ ngân hàng, kỹ thuật truyền tin
hiện đại phù hợp với tiêu chuẩn công nghệ ngân hàng tiên tiến trên thế giới.
- Thường xuyên theo dõi và cập nhật chương trình, phần mềm mới nhằm có kế
hoạch phòng ngừa tối đa việc hệ thống máy tính của Chi nhánh bị xâm nhập.
- Nâng cấp đường truyền số liệu để đảm bảo tính ổn định của hệ thống thanh
toán trực tuyến. Bên cạnh đó, sử dụng dịch vụ của nhiều nhà cung cấp đường
truyền khác nhau để hạn chế tối đa các sự cố về mạng.
GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 45
3.1.2.3.Hiệu quả dự kiến:
THỰC TRẠNG GIẢI PHÁP HIỆU QUẢ DỰ KIẾN
Việc áp dụng kỹ thuật- công
nghệ cao đang ở trong giai đoạn
đầu, vừa làm vừa học nên thao tác
nghiệp vụ vẫn chưa thực sự thành
thạo, còn gặp phải những hạn chế
trong việc sử dụng các ứng dụng
công nghệ mới.
Quá trình hiện đại hóa công
nghệ chưa ổn định, các sự cố kỹ
thuật như đường truyền, tốc độ
truy cập mạng chậm, phần mềm
xử lý chậm… đôi khi vẫn còn xảy
ra làm gián đoạn đến tốc độ thanh
toán, ảnh hưởng đến lợi ích của
khách hàng.
Công tác bảo mật vẫn chưa
được quan tâm đúng mức.
- Hoàn thiện hơn phần lưu hồ sơ và truy xuất
hồ sơ lưu một cách khoa học và an toàn.
- Đảm bảo việc đưa ứng dụng IPCAS giai
đoạn II xúc tiến đúng dự định.
- Tiếp tục mạnh dạn đầu tư kỹ thuật công
nghệ ngân hàng, kỹ thuật truyền tin hiện đại
phù hợp với tiêu chuẩn công nghệ ngân hàng
tiên tiến trên thế giới.
- Sử dụng dịch vụ của nhiều nhà cung cấp
đường truyền khác nhau để hạn chế tối đa các
sự cố về mạng.
- Thường xuyên theo dõi và cập nhật chương
trình, phần mềm mới nhằm có kế hoạch phòng
ngừa tối đa việc hệ thống máy tính của ngân
hàng bị xâm nhập.
Tiết kiệm thời gian, tăng năng suất và
hiệu quả làm việc.
Hiện đại hóa các ứng dụng công nghệ
trong Ngân hàng không chỉ mang lại tiện
ích cho quá trình thanh toán, giao dịch mà
còn giúp cấp lãnh đạo có thể giám sát hoạt
động của Chi nhánh một cách chuyên
nghiệp, chặt chẽ hơn, nâng cao hiệu quả
quản lý. Giúp ngân hàng quản lý dữ liệu
một cách thống nhất và có thể truy xuất bất
kỳ lúc nào, giảm được sức người trong việc
theo dõi cơ học.
Hoàn thiện các ứng dụng công nghệ
ngân hàng hiện đại sẽ giúp phòng ngừa,
nhận diện và nhanh chóng khắc phục rủi
ro.
Việc ứng dụng công nghệ IPCAS là một
trong những công nghệ ngân hàng hiện đại
nhất, mang lại cho Chi nhánh nói riêng và
NHNo&PTNT Việt Nam nói chung lợi thế
cạnh tranh so với các ngân hàng lớn khác.
San bằng khoảng cách về công nghệ với
các ngân hàng nước ngoài, làm nền tảng
cho việc mở rộng mạng lưới hoạt động ra
các nước lân cận.
GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 46
3.1.3.Giải pháp thứ ba: CẢI THIỆN QUY TRÌNH CHUYỂN TIỀN T/T ĐI.
3.1.3.1.Mục tiêu:
- Tinh giản quy trình Chuyển tiền bằng điện.
- Cắt giảm các bước không thật sự cần thiết gây giảm hiệu quả công việc, từ đó
Chi nhánh có thể đẩy nhanh tiến độ thực hiện quá trình giao dịch để đạt được sự
hài lòng của khách hàng.
3.1.3.2.Cách thức thực hiện giải pháp:
- Tại Chi nhánh:
Lược bỏ bước trình lãnh đạo Chi nhánh phê duyệt, thay vào đó sau khi Trưởng
phòng Kế hoạch- Kinh doanh ký xác nhận, sẽ tiến hành tính mã nội bộ và chuyển
thẳng Điện chuyển tiền ra Sở Giao Dịch.
- Tại Sở Giao Dịch:
Khi tài khoản của Chi nhánh không đủ số dư để thanh toán, thay vì chuyển trả
lệnh chuyển tiền cho Chi nhánh, Sở Giao Dịch sẽ yêu cầu lãnh đạo Chi nhánh xác
nhận lệnh điều chuyển vốn. Sau khi nhận được lệnh điều chuyển vốn, Sở Giao Dịch
sẽ tiến hành hạch toán và tiếp tục chuyển bức điện ra khỏi hệ thống NHNo&PTNT
Việt Nam.
GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 47
Sơ đồ 2.4: Đề xuất giải pháp quy trình Chuyển tiền T/T đi.
Kiểm tra sự phù
hợp của hồ sơ
Tiếp nhận hồ sơ
Thanh toán viên
thông báo khách
hàng lệnh không
được thực hiện
Trưởng phòng kế
hoạch kinh doanh
(KH-KD) kiểm soát
và phê duyệt
Chuyển trả lại
bức điện cho
chi nhánh
Điện sai tiêu chuẩn
Phê duyệt Không Phê duyệt
Trưởng phòng kế
hoạch kinh doanh
ký xác nhận và gửi
điện thanh toán lên
Sở Giao Dịch
Hủy điện và Gửi
trả hồ sơ lại cho
thanh toán viên
SGD kiểm tra tài
khoản chi nhánh và
tính phù hợp của
điện thanh toán
Điện đúng tiêu
chuẩn và tài
khoản chi nhánh
đủ tiền
Hạch toán tài khoản
của chi nhánh &
SGD, đồng thời hạch
toán tài khoản
NOSTRO,VOSTRO
tại SGD
Chuyển tiếp điện
thanh toán ra
ngoài hệ thống
NHNo&PTNT
Việt Nam
Tài khoản của Chi
nhánh không đủ tiền
Yêu cầu Chi nhánh xác
nhận lệnh điều chuyển vốn
GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 48
3.1.3.3.Hiệu quả dự kiến:
THỰC TRẠNG GIẢI PHÁP HIỆU QUẢ DỰ KIẾN
Quy trình Chuyển
tiền T/T ở cả Chi
nhánh và Sở Giao Dịch
vẫn chưa tinh gọn đến
mức tối thiểu. Điển
hình như:
- Tại Chi nhánh, sau
khi Trưởng phòng Kế
hoạch- Kinh doanh ký
xác nhận vào lệnh
chuyển tiền phải chuyển
lên lãnh đạo Chi nhánh
phê duyệt. Khi có số
lượng giao dịch nhiều sẽ
gây mất thời gian mặc
dù có thể tinh giản được.
- Tại Sở Giao Dịch, nếu
kiểm tra tài khoản của
Chi nhánh không đủ số
dư để thanh toán giá trị
của lệnh chuyển tiền, Sở
Giao Dịch sẽ chuyển trả
lại lệnh chuyển tiền cho
Chi nhánh.
- Tại Chi nhánh:
Lược bỏ bước trình lãnh đạo
Chi nhánh phê duyệt, thay vào đó
sau khi Trưởng phòng Kế hoạch-
Kinh doanh ký xác nhận, sẽ tiến
hành tính mã nội bộ và chuyển
thẳng Điện chuyển tiền ra Sở
Giao Dịch.
- Tại Sở Giao Dịch:
Khi tài khoản của Chi nhánh
không đủ số dư để thanh toán,
thay vì chuyển trả lệnh chuyển
tiền cho Chi nhánh, Sở Giao
Dịch sẽ yêu cầu lãnh đạo Chi
nhánh xác nhận lệnh điều chuyển
vốn. Sau khi nhận được lệnh điều
chuyển vốn, Sở Giao Dịch sẽ tiến
hành hạch toán và tiếp tục
chuyển bức điện ra khỏi hệ thống
NHNo&PTNT Việt Nam.
Tiết kiệm thời
gian, chi phí khi
thực hiện giao dịch
với khối lượng lớn.
Khi tài khoản
Chi nhánh không đủ
tiền vẫn có thể đảm
bảo được tốc độ thực
hiện thanh toán cho
khách hàng, không
phải lập lại quy trình
một lần nữa.
GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 49
3.1.4.Giải pháp thứ tư: NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH BẰNG
CÁCH TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CÔNG TÁC KHÁCH HÀNG.
3.1.4.1.Mục tiêu:
- Đạt được sự hài lòng, tin tưởng của khách hàng và phát huy hết khả năng mở
rộng các đối tượng khách hàng.
- Củng cố vững chắc năng lực cạnh tranh của Chi nhánh so với các đối thủ và
đẩy mạnh gia tăng số lượng giao dịch tại Chi nhánh hơn nữa.
3.1.4.2.Cách thức thực hiện giải pháp:
Thành lập phòng tư vấn khách hàng, tư vấn các vấn đề liên quan đến thanh
toán quốc tế cho khách hàng. Khi tư vấn cho Khách hàng chọn phương thức
Chuyển tiền bằng điện, để bảo vệ lợi ích của khách hàng, Ngân hàng cần tư
vấn cho khách hàng nên:
Xây dựng rõ lộ trình chuyển tiền.
Thỏa thuận thời điểm chuyển tiền trùng với thời điểm giao hàng.
Quy định rõ về phương tiện chuyển tiền, chi phí chuyển tiền ai chịu?
Tổ chức các lớp đào tạo, hội thảo về các thông lệ quốc tế và kinh nghiệm về
thanh toán quốc tế cho các khách hàng thường xuyên sử dụng dịch vụ của chi
nhánh.
Xây dựng quy trình chuyển tiền bằng điện chuẩn bằng văn bản một cách chi
tiết và phổ biến cho các doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả hoạt động của phòng Dịch vụ - Maketing. Xây dựng
quang cảnh bên ngoài Chi nhánh bề thế hơn, tại trụ sở của Chi nhánh hiện nay
tuy vẫn đủ diện tích sử dụng nhưng mặt tiền của Chi nhánh khá hẹp, ít gây sự
chú ý và không tưng xứng với tầm vóc của Chi nhánh.
GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 50
3.1.4.3.Hiệu quả dự kiến:
THỰC TRẠNG GIẢI PHÁP HIỆU QUẢ DỰ KIẾN
Hoạt động Marketing
chưa thực sự phát huy
hiệu quả. Do Phòng Dịch
vụ - Marketing mới được
thành lập không lâu nên
việc thiết lập chiến lược
quảng bá, giới thiệu dịch
vụ đến khách hàng chưa
được mạnh mẽ và hiệu
quả. Việc quảng bá, tìm
kiếm, phát triển khách
hàng còn khá hạn chế.
Thành lập phòng tư vấn
khách hàng, tư vấn các
vấn đề liên quan đến
thanh toán quốc tế cho
khách hàng.
Tổ chức các lớp đào tạo,
hội thảo về các thông lệ
quốc tế và kinh nghiệm
về thanh toán quốc tế cho
các khách hàng thường
xuyên sử dụng dịch vụ
của chi nhánh.
Xây dựng quy trình
chuyển tiền bằng điện
chuẩn bằng văn bản một
cách chi tiết và phổ biến
cho các doanh nghiệp
Khi tư vấn cho Khách
hàng chọn phương thức
Chuyển tiền bằng điện, để
bảo vệ lợi ích của khách
hàng, Ngân hàng cần tư
vấn cho khách hàng nên:
- Thỏa thuận thời điểm
chuyển tiền trùng với thời
điểm giao hàng.
- Quy định rõ về phương
tiện chuyển tiền, chi phí
chuyển tiền ai chịu?
Tạo ấn tượng
tốt về chất lượng
phục vụ của Chi
nhánh, xây dựng một
hình ảnh tốt đẹp
trong lòng khách
hàng. Giúp Chi
nhánh phát triển
thêm nhiều khách
hàng mới, củng cố
sự hài lòng, tin
tưởng của khách
hàng đã giao dịch
với Chi nhánh. Từ
đó, doanh số nghiệp
vụ không những
tăng lên, mà còn ảnh
hưởng tích cực đến
kết quả kinh doanh
của toàn Chi nhánh.
Giúp khách
hàng yên tâm nhờ
biết được tiến độ của
việc chuyển tiền
thông qua quy trình
chuyển tiền chuẩn
mà Chi nhánh đã gửi
cho các Doanh
nghiệp
GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 51
3.1.5.Giải pháp thứ năm: NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ VÀ NĂNG LỰC CHO CÁN
BỘ
3.1.5.1.Mục tiêu:
Cán bộ, nhân viên là một yếu tố rất quan trọng, trực tiếp quyết định hiệu quả
kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Kết quả này phụ thuộc
rất lớn vào trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tính năng động sáng tạo, đạo đức nghề
nghiệp, thái độphục vụ của cán bộ ngân hàng, đó cũng là những vấn đề mà khách
hàng phàn nàn nhiều nhất và mong muốn nhiều nhất từ ngân hàng. Chính vì vậy,
mục tiêu của việc nâng cao trình độ và năng lực cho cán bộ chính là việc làm thế
nào để xây dựng được một đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm
chuyên môn cùng với tinh thần nhiệt huyết và cống hiến hết mình cho Chi nhánh.
3.1.5.2.Cách thức thực hiện giải pháp:
- Các nhân viên TTQT đều qua các khóa đào tạo TTQT cơ bản. Hàng năm đều
tổ chức và tham gia các buổi hội thảo, chuyên đề. Tuy nhiên vì thời gian các buổi
hội thảo ngắn, không thể làm rõ hết các vấn đề nên chưa thực sự phát huy hết tác
dụng. Vì vậy, bộ phận TTQT tại Chi nhánh nên phối hợp với Phòng TTQT tại
Hội sở tập hợp các tình huống, trường hợp cần thảo luận từ các chi nhánh, đưa ra
hướng giải quyết và phổ biến đến các chi nhánh trong toàn hệ thống. Đây cũng là
một cách để nâng cao kiến thức và chất lượng đội ngũ nhân viên TTQT cũng như
đội ngũ nhân viên tín dụng. Lập kế hoạch dài hạn trong việc dành một quỹ thời
gian để hướng dẫn tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn nghiệp
vụ, văn hoá kinh doanh và nâng cao trình độ ngoại ngữ.
- Trong quá trình giao dịch trực tiếp với khách hàng, nhân viên chính là một
yếu tố để khách hàng đánh giá về chất lượng dịch vụ ngân hàng. Thực hiện tiêu
chuẩn hoá cán bộ thanh toán quốc tế và loại bỏ, thuyên chuyển sang bộ phận
khác những cán bộ yếu về tư cách đạo đức, thiếu trung thực, những cán bộ thiếu
kiến thức chuyên môn nghiệp vụ.
- Các quy định về quản lý ngoại hối, về chính sách thương mại, hải quan, định
hướng của nền kinh tế… ảnh hưởng trực tiếp đến nghiệp vụ TTQT, từng nhân
viên TTQT không thể cập nhật hết các thay đổi của các quy định này. Vì vậy, bộ
phận TTQT cần thành lập một bộ phận chuyên trách cập nhật các thay đổi có liên
quan và phổ biến đến từng nhân viên , kịp thời cập nhật các điều chỉnh về quy
định và chính sách liên quan đến TTQT; kịp thời tư vấn khi khách hàng yêu cầu.
- Đối với những nhân viên mới lẫn nhân viên cũ, cần làm cho họ hiểu rõ tầm
quan trọng của việc thường xuyên nghiên cứu, học tập để cập nhật những kiến
thức. Khuyến khích nhân viên tiếp tục nghiên cứu khoa học và thực hiện những
đề tài nghiên cứu có khả năng đóng góp cho thực tiễn công việc.
GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 52
3.1.5.3.Hiệu quả dự kiến:
THỰC TRẠNG GIẢI PHÁP HIỆU QUẢ DỰ KIẾN
Trình độ nghiệp
vụ chuyên môn của
một số cán bộ còn
chưa tốt, năng suất
làm việc chưa cao.
Các nhân viên TTQT
đều qua các khóa đào
tạo TTQT cơ bản
thông qua các buổi
hội thảo, chuyên đề.
Nhưng do thời gian
quá ngắn nên không
thể làm rõ hết tất cả
các vấn đề liên quan
về chuyên môn,
nghiệp vụ.
Trình độ ngoại
ngữ cũng là một rào
cản, đôi khi thanh
toán viên vẫn gặp sai
sót trong qua trình lập
chứng từ.
- Lập kế hoạch dài hạn trong
việc dành một quỹ thời gian để
hướng dẫn tổ chức tập huấn, bồi
dưỡng kiến thức về chuyên môn
nghiệp vụ, văn hoá kinh doanh
và ngoại ngữ.
- Tiêu chuẩn hoá cán bộ thanh
toán quốc tế và loại bỏ, thuyên
chuyển sang bộ phận khác những
cán bộ yếu về tư cách đạo đức,
thiếu trung thực, những cán bộ
thiếu kiến thức chuyên môn
nghiệp vụ.
- Bộ phận TTQT tại Chi nhánh
nên phối hợp với Phòng TTQT
tại Hội sở tập hợp các tình
huống, trường hợp cần thảo luận
từ các chi nhánh, đưa ra hướng
giải quyết và phổ biến đến các
chi nhánh trong toàn hệ thống.
- Bộ phận TTQT cần thành lập
một bộ phận chuyên trách cập
nhật các thay đổi có liên quan và
phổ biến đến từng nhân viên, kịp
thời cập nhật các điều chỉnh về
quy định và chính sách liên quan
đến TTQT; kịp thời tư vấn khi
khách hàng yêu cầu.
- Khuyến khích nhân viên
nghiên cứu và thực hiện những
đề tài có khả năng đóng góp cho
thực tiễn công việc.
Đội ngũ nhân viên
và cán bộ quản lý
giỏi sẽ đem lại chất
lượng dịch vụ TTQT
tốt nhất cho khách
hàng và hạn chế rủi
ro trong quá trình tác
nghiệp cho Chi
nhánh.
Nâng cao uy tín và
củng cố thương hiệu
của Chi nhánh đối
với khách hàng.
Tận dụng được
những sáng kiến
sáng tạo của nhân
viên.
Tạo lợi thế cạnh
tranh về mặt nhân sự
đối với các ngân
hàng khác.
GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 53
3.1.6.Giải pháp thứ sáu: XÂY DỰNG VÀ ĐA DẠNG HÓA NGUỒN VỐN
NGOẠI TỆ.
3.1.6.1.Mục tiêu:
Có nguồn ngoại tệ dồi dào, phong phú, đáp ứng được mọi nhu cầu thanh
toán của khách hàng.
Quản lý tốt và thu lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
3.1.6.2.Cách thức thực hiện giải pháp:
- Tăng cường phát triển dịch vụ kiều hối, thông qua đó có thể tích lũy các loại
ngoại tệ khác nhau từ các cá nhân, tổ chức…để nhằm củng cố nguồn vốn ngoại tệ
cho Chi nhánh trong nhu cầu phục vụ TTQT theo phương thức chuyển tiền bằng
điện.
- Khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu bán ngoại tệ lại cho Chi nhánh
bằng các hợp đồng mua bán ngoại tệ kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi ngoại tệ. Việc
thực hiện các hợp đồng này vừa giúp các Doanh nghiệp vừa và nhỏ giảm thiểu
các rủi ro do ảnh hưởng của sự biến động tỷ giá gây ra, vừa tăng tích lũy về ngoại
tệ cho Chi nhánh.
- Khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân mở tài khoản ngoại tệ tại Chi nhánh
bằng các hình thức ưu đãi cho các doanh nghiệp mở tài khoản tại Chi nhánh như:
Ghi có vào tài khoản miễn phí, Miễn phí dịch vụ Ngân Hàng Trực Tuyến Cá
Nhân và dịch vụ Ngân Hàng Qua Điện Thoại, Kiểm tra số dư tài khoản 24/7,
giảm số dư tối thiểu khi mở tài khoản từ 50USD xuống còn 20USD, giảm số dư
trung bình hàng tháng từ 200USD xuống còn 150USD…
- Liên kết với các ngân hàng lớn trong và ngoài nước để có thể hỗ trợ lẫn nhau
khi không đáp ứng được nhu cầu về ngoại tệ.
- Tạo mối quan hệ tốt với Ngân hàng Nhà nước để kịp thời nắm bắt thông tin,
chính sách tiền tệ và yêu cầu hỗ trợ khi cần.
GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 54
3.1.6.3.Hiệu quả dự kiến:
THỰC TRẠNG GIẢI PHÁP HIỆU QUẢ DỰ KIẾN
Nguồn vốn ngoại
tệ chưa thật sự đáp ứng
được nhu cầu thanh
toán đa dạng của khách
hàng.
Chỉ đủ năng lực
thanh toán đối với loại
ngoại tệ phổ biến.
Đôi khi Chi nhánh
không thể đáp ứng
được nhu cầu về ngoại
tệ và cần đến sự hỗ trợ
của Hội Sở.
- Tăng cường phát triển dịch
vụ kiều hối, thông qua đó có
thể tích lũy các loại ngoại tệ
khác nhau từ các cá nhân, tổ
chức.
- Liên kết với các ngân hàng
lớn trong và ngoài nước để có
thể hỗ trợ lẫn nhau khi không
đáp ứng được nhu cầu về
ngoại tệ.
- Tạo mối quan hệ tốt với
Ngân hàng Nhà nước để kịp
thời nắm bắt thông tin, chính
sách tiền tệ và yêu cầu hỗ trợ
khi cần.
- Khuyến khích các doanh
nghiệp xuất khẩu bán ngoại
tệ lại cho Chi nhánh bằng các
hợp đồng mua bán ngoại tệ
kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi
ngoại tệ.
- Khuyến khích các doanh
nghiệp, cá nhân mở tài khoản
ngoại tệ tại Chi nhánh bằng
các hình thức ưu đãi cho các
doanh nghiệp mở tài khoản
tại Chi nhánh
Nguồn vốn ngoại tệ
dồi dào và đa dạng sẽ
giúp Chi nhánh cạnh
tranh tốt với các đối thủ
trong ngành, giảm được
các biến cố do tỷ giá hối
đoái gây ra, những tác
động xấu từ bên ngoài
thị trường.
Nếu có chính sách
quản lý nguồn vốn ngoại
tệ tốt, sẽ mang lại lợi
nhuận cho Chi nhánh.
Chứng tỏ Chi nhánh
có nguồn vốn ngoại tệ
dồi dào, đáp ứng nhu
cầu chuyển tiền đa dạng
của nhiều đối tượng
khách hàng khác nhau,
tại nhiều quốc gia khác
nhau trên Thế Giới.
Nâng cao khả năng
cung cấp dịch vụ chuyển
tiền và dịch vụ TTQT
nói chung cho nhiều đối
tượng khách hàng.
GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 55
3.1.7.Giải pháp thứ bảy: TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG KIỂM SOÁT VÀ
QUẢN TRỊ RỦI RO.
3.1.7.1.Mục tiêu:
Kiểm soát, ngăn ngừa và hạn chế đến mức tối thiều các rủi ro trong quá trình
hoạt động của Chi nhánh.
Hạn chế tối đa các rủi ro khách quan gây ra cho hoạt động thanh toán quốc tế
nói chung và chuyển tiền bằng điện nói riêng.
Không để phát sinh các rủi ro do nguyên nhân chủ quan gây nên cho hoạt
động chuyển tiền bằng điện
3.1.7.2.Cách thức thực hiện giải pháp:
- Việc thẩm định khách hàng là rất cần thiết và phải được thẩm định đúng theo
quy định khi Chi nhánh cấp tín dụng Xuất Nhập Khẩu cho Nhà Xuất Khẩu , hoặc
Nhà Nhập Khẩu. Tại Chi nhánh NHNo&PTNT quận 1, bộ phận TTQT và Tín
dụng vẫn ở trạng thái kiêm nhiệm. Chính vì vậy, nhân viên tín dụng sẽ hỗ trợ rất
nhiều trong quá trình đánh giá, kiểm soát rủi ro . Việc phân tích đánh giá khách
hàng không chỉ dựa vào năng lực tài chính, mà còn dựa vào uy tín của khách
hàng, khả năng cung cấp hàng hóa, dịch vụ…và các chỉ số phổ biến như: khả
năng sinh lợi, hệ số thanh khoản, hệ số nợ…
- Giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kế toán: củng cố kiến thức chuyên môn cho
thanh toán viên và nâng cao ý thức cẩn trọng khi xử lý hạch toán các giao dịch.
- Giảm thiểu rủi ro về biến động tỷ giá bằng cách lựa chọn lựa chọn đồng tiền
có sự biến động tỷ giá thấp, tính thanh khoản cao để hạn chế rủi ro tỷ giá cho các
bên trong giao dịch.
- Phương thức thanh toán chuyển tiền bằng điện xét trên cương vị ngân hàng
thì rất ít rủi ro, nhưng do những nguyên nhân chủ quan từ phía thanh toán viên có
thể làm chậm trễ hoặc gây thiệt hại cho ngân hàng. Vì vậy, việc kiểm soát rủi ro
và phòng ngừa rủi ro phải tập trung vào các thanh toán viên, các thanh toán viên
phải luôn cẩn thận, tra soát kỹ càng trước khi chuyển lệnh chuyển tiền lên lãnh
đạo phỏng. Ngoài ra, lãnh đạo phòng với cương vị là người kiểm soát phê duyệt
phải thực hiện nghiêm túc vai trò kiểm tra của mình, không chủ quan tin tưởng
vào thanh toán viên.
GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 56
3.1.7.3.Hiệu quả dự kiến:
THỰC TRẠNG GIẢI PHÁP HIỆU QUẢ DỰ KIẾN
Trong quá trình
tác nghiệp vẫn còn
xảy ra những sự cố,
phát sinh rủi ro cho cả
khách hàng và chính
Chi nhánh là do lỗi
của các thanh toán
viên như lộ thông tin
khách hàng, cập nhật
sai tỷ giá, tính toán
sai…
Chưa dự báo được
và có cách khắc phục
những rủi ro về tỷ giá
gây thiệt hại cho Chi
nhánh.
- Nhân viên tín dụng sẽ tham
gia, hỗ trợ trong quá trình
đánh giá, kiểm soát rủi ro .
Việc phân tích đánh giá
khách hàng không chỉ dựa
vào năng lực tài chính, mà
còn dựa vào uy tín của khách
hàng, khả năng cung cấp
hàng hóa, dịch vụ…và các
chỉ số phổ biến như: khả
năng sinh lợi, hệ số thanh
khoản, hệ số nợ…
- Giảm thiểu rủi ro trong
hoạt động kế toán: củng cố
kiến thức chuyên môn cho
thanh toán viên và nâng cao
ý thức cẩn trọng khi xử lý
hạch toán các giao dịch.
- Giảm thiểu rủi ro về biến
động tỷ giá bằng cách lựa
chọn lựa chọn đồng tiền có
sự biến động tỷ giá thấp,
tính thanh khoản cao để hạn
chế rủi ro tỷ giá cho các bên
trong giao dịch.
Hạn chế tối đa rủi ro
trong giao dịch, bảo vệ
lợi ích của các bên tham
gia giao dịch để củng cố
niềm tin của khách hàng
vào chất lượng dịch vụ.
Giúp Chi nhánh
kiểm soát được mọi rủi
ro có thể phát sinh trong
quá trình thực hiện
nghiệp vụ , từ đó có thể
đề phòng các rủi ro
trong hoạt động kinh
doanh của mình một
cách hiệu quả.
GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 57
3.2. Một số kiến nghị đối với Chính Phủ và ngành Ngân hàng
3.2.1. Kiến nghị đối với Chính Phủ
Chính phủ cần có chính sách tiền tệ, tín dụng phù hợp. Về tỷ giá hối đoái,
hướng đến chính sách tỷ giá hối đoái linh hoạt theo hướng gắn với một rổ các đồng
tiền của các đối tác thương mại, đầu tư quan trọng của Việt Nam.
Chính phủ cần hỗ trợ xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại phục vụ
cho sự phát triển tất yếu của ngành ngân hàng, nâng cao sức cạnh tranh của ngân
hàng trong nước so với các ngân hàng quốc tế.
Nâng cao công tác kiểm toán, kế toán ở các doanh nghiệp, giúp ngân hàng
có được số liệu chính xác, minh bạch về tình hình tài chính của doanh nghiệp để
giảm thiểu rủi ro trong các giao dịch của Ngân hàng.
3.2.2. Kiến nghị đối với ngành ngân hàng
Ngân hàng nhà nước cần hợp tác với các tổ chức, ngân hàng nước ngoài
để trao đổi, học hỏi những kinh nghiệm về quản lý, công nghệ, nghiệp vụ …để hỗ
trợ cho NHTM. Kết hợp với các tổ chức và ngân hàng này tổ chức những buổi hội
thảo chuyên ngành về TTQT với sự tham gia của các chuyên gia trong lĩnh vực này
và các lĩnh vực có liên quan như vận tải bảo hiểm, pháp lý.…Ngoài trao đổi những
kiến thức về TTQT, cần trao đổi về những tình huống rủi ro, tranh chấp đã từng xảy
ra để các ngân hàng trong nước học hỏi kinh nghiệm.
Ngân hàng nhà nước cần can thiệp, hỗ trợ để bình ổn thị trường tiền tệ và
đáp ứng nhu cầu ngoại tệ thiết yếu của đất nước.
Ngân hàng nhà nước cần tăng cường hỗ trợ thông tin cho các ngân hàng
thương mại. Trung tâm phòng ngừa rủi ro (CIC) cần nâng cao hiệu quả hoạt động.
Hiện nay, CIC chủ yếu là cung cấp thông tin tín dụng trong nước cho các ngân hàng
thương mại. CIC cần cập nhật thông tin nhiều hơn không những về tín dụng mà còn
về các lĩnh vực khác đặc biệt là TTQT. CIC cần thu thập thông tin về những tổ chức
lừa đảo, rửa tiền trong và ngoài nước để lưu ý các ngân hàng. Ngoài ra, CIC cần cập
nhật các trường hợp rủi ro đã xảy ra, hướng giải quyết và cách phòng ngừa và dự
báo rủi ro có thể xảy ra. Dự báo những biến động có thể xảy ra đặc biệt là về tỷ giá,
giúp ngân hàng thương mại có phương pháp phòng ngừa hợp lý. Ngân hàng nhà
GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 58
nước cần yêu cầu tất cả các ngân hàng thương mại tham gia để vừa cung cấp thông
tin vừa thu thập thông tin có ích cho họ.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Qua nghiên cứu cơ sở lý luận ở Chương 1 và phân tích đánh giá ưu điểm,
hạn chế dựa vào thực trạng thực hiện nghiệp vụ Chuyển tiền bằng điện tại Chi
nhánh trong Chương 2, Chương 3 đã nêu ra một số giải pháp cho Chi nhánh nhằm
khắc phục những tồn tại, hạn chế đó trong phương thức Chuyển tiền bằng điện. Bên
cạnh đó, Chương 3 còn đưa ra một số kiến nghị ở cấp độ vĩ mô đối với Chính phủ
và Ngành nhằm tạo điều kiện tối đa phát huy hiệu quả thực hiện các giải pháp. Tuy
nhiên, trong thực tế Chi nhánh phải vận dụng các giải pháp như thế nào mang lại
hiệu quả nhất để vừa hạn chế được rủi ro có thể xảy ra vừa thu hút và duy trì được
khách hàng. Việc vận dụng các giải pháp một cách hợp lý như vậy là một nghệ
thuật trong kinh doanh mà Chi nhánh cần phải xem xét chứ không tuân theo các giải
pháp một cách máy móc. Vì vậy, Chi nhánh cần phải xem xét để vận dụng các giải
pháp một cách linh hoạt, hợp lý tùy theo từng trường hợp cụ thể và từng đối tượng
khách hàng cụ thể.
GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 59
KẾT LUẬN CHUNG
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, sự cạnh tranh diễn ra gay gắt giữa
các ngân hàng thương mại Việt Nam, giữa ngân hàng Việt Nam và các chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quận 1 đã tìm ra cho mình một số giải pháp riêng, hướng đi mới để thu hút khách
hàng, mở rộng các loại hình hoạt động thanh toán quốc tế, khẳng định vị thế là một
chi nhánh ngân hàng thương mại quốc doanh đứng hàng đầu hệ thống trong lĩnh
vực thanh toán quốc tế, trên cơ sở đó, mở rộng các loại hình nghiệp vụ liên quan
như tài trợ xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại tệ....
Qua những kiến thức được tiếp nhận trong quá trình học tập, nghiên cứu tài
liệu cùng với thời gian tìm hiểu thực tiễn tại ngân hàng, trong khóa luận này em đã
đúc kết được những vấn đề sau:
- Hệ thống hoá những lý luận cơ bản như: cơ sở hình thành, đặc điểm cơ bản
của hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và theo phương thức Chuyển tiền bằng
điện nói riêng của một ngân hàng thương mại. Đồng thời, cũng chú ý tới bối cảnh
thực tiễn của nền kinh tế và những tác động tích cực, tiêu cực của nó tới hoạt động
trên của ngân hàng.
- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương
thức Chuyển tiền bằng điện của Chi nhánh, trên cơ sở những đánh giá, phân tích,
chỉ ra được những nguyên nhân khách quan, chủ quan giải thích cho những mặt tích
cực hay những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động này.
- Trên cơ sở những nguyên nhân hạn chế hoạt động thanh toán quốc tế theo
phương thức Chuyển tiền bằng điện tại Chi nhánh, trong mối liên hệ với định hướng
phát triển hoạt động kinh tế chung của Việt Nam, định hướng phát triển hoạt động
kinh doanh chung của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam,
em đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp đối với hoạt động thanh toán quốc tế theo
phương thức Chuyển tiền bằng điện như các giải pháp về nghiệp vụ, chú trọng nâng
cao trình độ của cán bộ TTQT, hoàn thiện các ứng dụng công nghệ, nâng cao năng
lực cạnh tranh qua việc đẩy mạnh công tác khách hàng, ...nhằm tạo điều kiện cho
ngân hàng nâng cao hiệu quả thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và
theo phương thức Chuyển tiền bằng điện nói riêng.
GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 60
Khi ngoại thương ngày càng phát triển mạnh mẽ như hiện nay, việc giao dịch
buôn bán quốc tế làm cho nhu cầu TTQT càng cấp thiết. Chính vì vậy, việc nâng
cao hiệu quả thực hiện nghiệp vụ Chuyển tiền bằng điện trong TTQT tại Chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quận 1 cũng đã trở thành một yêu
cầu khách quan, đòi hỏi từng cán bộ giao dịch cũng như ban lãnh đạo ngân hàng
phải thường xuyên tìm kiếm giải pháp, nghiên cứu. Từ đó thúc đẩy sự phát triển của
hoạt động Thanh toán quốc tế và góp phần khẳng định vị thế, uy tín của Chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quận 1 không chỉ đối với thị
trường trong Nước mà còn trong khu vực.
GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PGS.TS Nguyễn Văn Tiến(2009). Giáo trình Thanh Toán Quốc Tế. Nhà xuất
bản Thống Kê.
Nguyễn Minh Kiều(2006). Thanh Toán Quốc Tế. Nhà xuất bản Thống Kê.
TS. Trần Hoàng Ngân(2006). Thanh toán quốc tế. Nhà xuất bản Thống Kê.
Tài liệu tập huấn Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
(2008).
Nguyễn Thanh Hải(2008). “ Các phương thức thanh toán quốc tế trong kinh
doanh”. thanhai.wordpress.com. 19/01/2008
Nguyễn Thanh Hải(2008). “Quy trình thanh toán bằng T/T, TTR, Nhờ thu”.
thanhai.wordpress.com. 19/01/2008
Trang web tham khảo chung:
www.agribank.com.vn
www.vietlaw.com.vn
www.ac-markets.com
GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 62
PHỤ LỤC 1
Các mẫu điện trong Thanh toán Chuyển tiền bằng điện
Loại điện (Message Type):
Điện đến:103 (B), 191, 202, 910
Điện đi: 103 (A)
GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm A
Phụ lục 2
Một số rủi ro và nguyên nhân chính gây ra rủi ro trong thanh toán quốc tế:
Rủi ro trong TTQT là những rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện TTQT
liên quan đến các giao dịch quốc tế, nguyên nhân phát sinh là từ quan hệ giữa các
bên tham gia thanh toán như: Nhà Xuất Khẩu, Nhà Nhập khẩu, các Ngân hàng, các
tổ chức cá nhân và các tác nhân trung gian…hoặc do những nhân tố khách quan
khác gây nên như: thiên tai, chiến tranh, chính trị…Đặc biệt, khoảng cách về địa lý,
văn hóa, luật pháp… trong giao dịch quốc tế càng làm tăng thêm các khó khăn ảnh
hưởng đến thanh toán quốc tế.
Rủi ro trong TTQT.
- Rủi to tín dụng: Đây là rủi ro mất khả năng thanh toán của một trong các
bên tham gia thanh toán. Sau đây là một số trường hợp rủi ro tín dụng thường xảy
ra:
Rủi ro tín dụng của Nhà Xuất Khẩu: Khi Ngân hàng cho vay thu mua,
nhưng hàng xuất khẩu không được Nhà Nhập khẩu chấp nhận thanh toán
do một số lý do, khi đó nếu Nhà Xuất khẩu mất khả năng thanh toán sẽ
gây không ít tổn thất, khó khăn cho Ngân hàng.
Rủi ro tín dụng của Nhà Nhập Khẩu: Khi Ngân hàng tài trợ cho vay
thanh toán đối với Nhà Nhập khẩu, nếu Nhà Nhập khẩu bị vỡ nợ, phá
sản, mất khả năng thanh toán sẽ gây rủi ro cho Ngân hàng.
Rủi ro tín dụng của Ngân hàng: trong phương thức L/C, nếu Ngân hàng
phát hành mất khả năng thanh toán vì một lý do nào đó, hoặc bị đóng
cửa, hoặc vỡ nợ, phá sản…sẽ dẫn đến rủi ro cho Ngân hàng chiết khấu
và người xuất khẩu.
GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm B
- Rủi ro đạo đức:
Rủi ro đạo đức của Nhà Xuất Khẩu: Trong trường hợp giá cả hàng hóa
quốc tế tăng, người bán sợ thiệt, không muốn giao hàng nữa, Nhà nhập
khẩu sẽ bị thiệt hại vì kế hoạch sản xuất kinh doanh bị phá vỡ.
Rủi ro đạo đức của Nhà Nhập Khẩu: Nếu khách hàng nhập khẩu không
phải là bạn hàng lâu năm, có tín nhiệm thì rất dễ có những hành vi lừa
người bán xếp hàng lên tàu, rồi trì hoãn, từ chối thanh toán bằng nhiều
thủ đoạn, ép giá người bán để thu lợi cho mình.
Rủi ro đạo đức của người chuyên chở: Người bán hàng giao hàng cho
người chuyên chở, nhưng người chuyên chở nhận hàng rồi bán mất
hàng, hoặc biến mất.
Rủi ro đạo dức của Ngân hàng: Trong nhiều trường hợp, Ngân hàng
cũng vi phạm cam kết của mình, trì hoãn, chây ỳ, hoặc từ chối thanh
toán cho Nhà Xuất khẩu.
- Rủi ro quốc gia: những rủi ro liên quan đến sự thay đổi về chính trị, kinh tế,
chính sách quản lý ngoại hối- ngoại thương của một quốc gia, khiến cho Nhà Xuất
khẩu không nhận được tiền hàng, Nhà Nhập khẩu không nhận được hàng hóa.
Rủi ro quốc gia của nước xuất khẩu: Khi có sự thay đổi về chính sách
ngoại thương, thuế quan của quốc gia, Nhà Xuất khẩu chuẩn bị giao
hàng nhưng thuế xuất khẩu tăng, hoặc mặt hàng đó bị cấm xuất khẩu nên
không thể chuyển hàng đi.
Rủi ro quốc gia của nước nhập khẩu: Khi người mua hoàn toàn có khả
năng thanh toán cho người bán, nhưng do những biến động và biến cố
bất thường ảnh hưởng đến chính trị, kinh tế… khiến Chính Phủ nước đó
cấm các công ty trong nước mình thanh toán ngoại tệ ra nước ngoài,
hoặc hàng hóa nhập thuộc diện cấm nên không thể thông quan và thanh
toán.
GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm C
- Rủi ro pháp lý: Xảy ra trong trường hợp có tranh chấp, khiếu kiện giữa các
bên tham gia thanh toán. Không có bên nào có thể nắm vững và thông thạo toàn bộ
luật pháp quốc gia của bên đối tác nên vấn đề về cơ sở pháp lý là rất phức tạp.
- Rủi ro ngoại hối: Là rủi ro xảy ra khi việc thanh toán được ấn định bằng
ngoại tệ nào đó, khi tỷ giá biến động sẽ gây tổn thất cho một trong các bên tham gia
thanh toán. Nếu ngoại tệ được lựa chọn trong thanh toán lên giá sẽ gây tổn thất cho
Nhà Nhập khẩu, ngược lại nếu ngoại tệ đó mất giá sẽ bất lợi cho Nhà Xuất khẩu.
- Rủi ro về tác nghiệp: Là những rủi ro sai sót kỹ thuật do chính các bên tham
gia gây nên, thường xảy ra nhiều trong phương thức Tín dụng chứng từ. Rủi ro này
được thể hiện trong việc lập các hồ sơ chứng từ không hoàn hảo, không đáp ứng
đầy đủ các điều khoản và điều kiện của L/C hoặc hành động không đúng theo UCP
và các thông lệ , tập quán quốc tế khác.
Nguyên nhân gây ra các rủi ro.
- Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng:
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp và các NHTM phải hoạt
động trong môi trường cạnh tranh gay gắt, chịu sự chi phối lớn của các
quy luật cung- cầu, cạnh tranh…nên phải thường xuyên đối mặt với rủi
ro từ mọi phía. Có khi do giá cả thay đổi, do công nghệ lạc hậu, do khả
năng quản lý và điều hành yếu kém, khủng hoảng tài chính…gây phản
ứng dây chuyền khiến các doanh nghiệp gặp khó khăn, thua lỗ trong
kinh doanh, thậm chí phá sản.
Do thông tin tín dụng không đầy đủ, nếu một bên không nắm vững tình
hình tài chính, uy tín, khả năng của đối tác, không am hiểu, không kiểm
tra được các thông số kỹ thuật và hiệu quả của dự án mình tài trợ thì rủi
ro tín dụng là điều khó tránh khỏi.
- Nguyên nhân gây ra rủi ro về đạo đức:
GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm D
Do thông tin không đầy đủ, không cân xứng. Thiếu những thông tin
chính xác về khả năng tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh, uy tín
của đối tác. Từ đó đưa ra những quyết định sai lầm gây nên rủi ro trong
thanh toán.
- Nguyên nhân gây ra rủi ro quốc gia:
Mâu thuẫn về sắc tộc, đảng phái, tôn giáo đe dọa sự ổn định nội bộ của
một nước.
Xung đột xã hội thông qua các cuộc biểu tình, đình công, bạo động…
Nợ nước ngoài chồng chất khiến Chính Phủ nước nhập khẩu buộc phải
cấm thanh toán hoặc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài.
Dự trữ ngoại hối ở mức thấp và các cân thanh toán quốc tế của quốc gia
bị thâm hụt nặng nề, Chính Phủ nước nhập khẩu phải đưa ra biện pháp
cấp bách dừng thanh toán với nước ngoài.
Sự cấm vận về kinh tế của quốc tế đối với nước nhập khẩu.
Chính sách quản lý ngoại hối đột ngột thay đổi.
- Nguyên nhân gây ra rủi ro pháp lý:
Do môi trường pháp lý và luật pháp của các bên khác nhau, các giao dịch bị
điều chỉnh , chi phối bởi hệ thống luật pháp quốc gia. Chẳng hạn như UCP và luật
pháp quốc gia tạo thành hành lang pháp lý cho giao dịch L/C của các NHTM nói
chung khi tham gia thanh toán quốc tế. Tuy nhiên mức độ vận dụng UCP vào thực
tiễn của các nước rất khác nhau, tùy thuộc vào pháp luật nước đó. Theo quan điểm
ICC, UCP không thể làm thay đổi luật quốc gia, nếu có những tranh chấp tốt nhất
nên để Tòa Án xem xét và phán quyết.
- Nguyên nhân gây ra rủi ro ngoại hối:
GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm E
Tỷ giá biến động chịu tác động trên 2 phương diện:
Tình hình kinh tế, thị trường tài chính quốc tế và chính sách can thiệp
của các nước, các chính sách này không nằm trong tầm khống chế, can
thiệp của một quốc gia.
Sự tương tác qua lại của chính sách kinh tế- tài chính- tiền tệ của mỗi
nước.
Hình thức biểu hiện sự tương tác giữa hai phương diện trên chính là quan hệ
cung- cầu ngoại hối trên thị trường. Một số yếu tố cơ bản tác động đến tỷ giá:
Trạng thái của cán cân thanh toán quốc tế ảnh hưởng trực tiếp đến cung-
cầu ngoại tệ.
Sức mua của các đơn vị tiền tệ.
Tốc độ lạm phát.
Mức chênh lệch lãi suất giữa các nước, giữa thị trường tiền tệ trong nước
và quốc tế.
- Nguyên nhân gây ra rủi ro tác nghiệp:
Do trình độ ngoại thương và thanh toán quốc tế của các bên tham gia còn yếu
nên chưa nắm bắt được các yêu cầu khắt khe của các thông lệ, tập quán quốc tế như
UCP, dẫn đến sai sót trong quá trình giao dịch từ lúc soạn thảo và ký kết hợp đồng
ngoại thương cho tới khi thanh toán. Ngoài ra còn tùy thuộc vào ý thức thực hiện và
trình độ nghiệp vụ các bên tham gia.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện nghiệp vụ Chuyển tiền bằng điện trong Thanh toán quốc tế tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông .pdf