CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ VÀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG KINH DOANH
1.1 Khái niệm thủ ,đặc điểm thủ tục hải quan điện tử
Theo Công ước Kyoto về đơng giản hóa và hài hóa thủ tục hải quan ( Công ước Kyoto sửa đổi ): Thủ tục hải quan là tất cả các hoạt động tác nghiệp mà bên liên quan và Hải quan phải thực hiện nhằm bảo đảm đảm tuân thủ Luật Hải quan.
Theo luật Hải quan Việt Nam “ Thủ tục hải quan là các công việc mà người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo quy định của pháp luật đối với hàng hóa ,phương tiện vận tải “.
Trong xu thế hội nhập hiện nay thì Việt Nam đang phải đối pho với những thách thức ,và những cơ hội mới cho chúng ta vì vậy hàng hóa ,phương tiện vận tải ,hành khách xuât cảnh,nhập cảnh ngày càng nhiều nên việc làm thủ tục hải quan sẽ tăng lên,mà với hiện tại việc thực hiện thủ tục hải quan truyền thống không thể đáp ứng được nhu cầu hiện nay.Từ đó việc thay đổi từ thủ tục hải quan truyền thống sang thủ tục hải quan điện tử.Nhưng việc đòi hỏi chuyển đổi đó phải phù thuộc vào tình hình công nghệ thông tin hiện nay.Qua mấy năm gần đây trinh độ công nghệ thông tin của nước ta ngày càng phát triển.Nên việc thay đổi phương thức làm việc là tất yếu trong tất cả các ngành và không ngoại trừ trong ngành hải quan .
Thủ tục hải quan điện tử là thủ tục hải được hải quan được thực hiện bằng các thông điệp dữ liệu điện tử thông qua hệ thống xữ lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật.
Trong khái niệm trên thì thông điệp dữ liệu hải quan điện tử là những thông tin được tạo ra ,gửi đi ,được nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử để thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
Hệ thống dữ liệu điện tử hải quan là hệ thống thông tin do Tổng cục Hải quan quản lý tập trung ,thống nhất ,được sử dụng để tiếp nhận ,lưu trữ ,xử lý và phản hồi các thông điệp dữ liệu điện tử hải quan để thực hiện thủ tục hải quan điện tử
Chứng từ điện tử” là thông tin được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ bằng phương tiện điện tử trong hoạt động tài chính. Chứng từ điện tử là một hình thức của thông điệp dữ liệu, bao gồm: chứng từ kế toán điện tử; chứng từ thu, chi ngân sách điện tử; thông tin khai và thực hiện thủ tục hải quan điện tử; thông tin khai và thực hiện thủ tục thuế điện tử; chứng từ giao dịch chứng khoán điện tử; báo cáo tài chính điện tử; báo cáo quyết toán điện tử và các loại chứng từ điện tử khác phù hợp với từng loại giao dịch theo quy định của pháp luật.
Hệ thống khai hải quan điện tử: Là hệ thống thông tin do người khai hải quan quản lý, sử dụng để thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
Quy trình thủ tục hải quan điện tử có thể tóm tắt như sau
- Người khai hải quan được khai và truyền số liệu khai hải quan bằng phương tiện điện tử đến cơ quan hải quan thông qua tổ chức truyền nhận chứng từ điện tử (người khai hải quan không phải đến cơ quan hải quan để nộp đăng ký tờ khai như quy trình thủ tục hải quan hiện hành )
- Cơ quan hải quan xử lý phân luồng hàng hóa và quyết định hình thức kiểm tra thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử tự động trên cơ sở phân tích ,xử lý thông tin
- Người khai hải quan tự khai ,tự nộp thuế và các khoản thu khác ,chịu trách nhiệm về nội dung khai hải quan của mình
- Cơ quan hải quan quyết định thông quan hàng hóa dựa trên kết quả xử lý dữ liệu trên hệ thống công nghệ thông tin.
● Đặc điểm thủ tục hải quan điện tử :
Người khai hải quan và công chức hải quan không phải tiếp xúc trực tiếp khi thực hiện thủ tục hải mà chỉ cần thông qua hình thức truyền dữ liệu điện tử.
- Khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử , người khai hải quan sử dụng chữ ký số và phải có trách nhiệm bảo mật tài khoản sử dụng khi giao dịch với cơ quan hải quan thông qua Hệ thống khai hải quan điện tử hoặc hệ thống khai hải quan điện tử dự phòng
- Các chứng từ trong bộ sơ hải quan có thể hiện ở dạng văn bản giấy hoăc dạng điện tử chính chứng từ đó thể hiện ở dạng văn bản giấy ,chứng từ điện tử có thể được chuyên đổi từ chứng từ ở dạng văn bản giấy ,chứng từ điện tử có thể được chuyển đổi từ chứng từ đó thể hiện ở dạng văn bản giấy ,chứng từ điện tử có thể chuyển đổi từ chứng từ ở dạng văn bản nếu đảm bảo các điều kiện sau: phản ánh toàn vẹn nội dung của chứng tờ giấy; có xác nhận trên chứng từ giấy “ ĐÃ CHUYỂN ĐỔI SANG DẠNG ĐIỆN TỬ “ theo ‘ mẫu dấu chứng nhận đã chuyển đổi sang dạng điện tử “ về việc đã được chuyển đổi từ chứng từ giấy sang chứng từ điện tử ,có chữ ký và họ tên của người khai hải quan .Chứng từ giấy đã được chuyển đổi sang chứng từ điện tử phải được kí nhận bởi người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật.
- Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử tiếp nhận tờ khai hải quan điện được thực hiện lien tục vào bất cứ thời điểm nào ,tuy nhiên việc thực hiện thủ tục hải quan ngoài goìư hành chính do Chi cục trưởng Chi cục hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử xem xét ,quyết định trên cơ sở đăng ký truớc của người khai hải quan
44 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4240 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện thủ tục hải quan điện tử tại chi cục hải quan Gia Thụy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chỉnh, nợ chứng từ, và các vướng mắc (nếu có) công chức vẫn thực hiện các công việc kiểm tra
Bước 2: Kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan điện tử
-. Kiểm tra chi tiết hồ sơ điện tử
- Nếu kết quả kiểm tra phù hợp với các quy định của pháp luật thì công chức kiểm tra hồ sơ quyết định thông quan trên hệ thống.
- Nếu kiểm tra chi tiết hồ sơ phát hiện có sự sai lệch, chưa phù hợp giữa các chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan và thông tin khai, cần phải điều chỉnh thì công chức kiểm tra hồ sơ yêu cầu người khai hải quan sửa đổi bổ sung. Trường hợp có nghi vấn, công chức báo cáo đề xuất thay đổi mức độ hình thức kiểm tra trình lãnh đạo Đội, lãnh đạo Chi cục quyết định theo thẩm quyền.
-. Trường hợp qua kiểm tra có nghi vấn về trị giá tính thuế nhưng chưa đủ cơ sở bác bỏ trị giá và cần làm rõ về trị giá tính thuế sau khi cho mang hàng về bảo quản/giải phóng hàng, công chức kiểm tra chi tiết ghi nhận kết quả kiểm tra và nội dung nghi vấn vào hệ thống, làm tiếp các thủ tục và cho mang hàng về bảo quản/ giải phóng hàng theo quy định.
Trường hợp đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai của người khai hải quan thì công chức ghi nhận kết quả và nội dung nghi vấn (nếu có) vào hệ thống, chuyển toàn bộ hồ sơ sang bước 3 ( nếu lô hàng phải kiểm tra thực tế hàng hoá) hoặc bộ phận chuyên trách về trị giá để kiểm tra, bác bỏ và xác định trị giá tính thuế theo qui định.
Căn cứ kết quả của bộ phận giá, công chức kiểm tra hồ sơ làm tiếp các thủ tục theo quy định.
- Đối với lô hàng phải kiểm tra thực tế hàng hóa, công chức kiểm tra chi tiết hồ sơ cập nhật kết quả kiểm tra vào hệ thống chuyển hồ sơ cho bước 3 của quy trình. Trường hợp Chi cục hải quan điện tử bố trí bộ phận kiểm tra thực tế hàng hóa tại khu vực cửa khẩu thì niêm phong hồ sơ, giao cho người khai hải quan chuyển đến bộ phận kiểm tra thực tế hàng hóa.
Trường hợp lô hàng phải thực hiện kiểm tra tại địa điểm làm thủ tục ngoài cửa khẩu, người khai hải quan cần được thông quan hàng hóa ngay, Công chức kiểm tra hồ sơ in hai phiếu “Phiếu ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa” lưu cùng bộ hồ sơ chuyển cho công chức kiểm tra thực tế hàng hóa.
Bước 3: Kiểm tra thực tế hàng hóa:
- Công chức kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện việc kiểm tra theo Điều 42, Điều 43 Quy định về thí điểm thủ tục hải quan điện tử ban hành kèm theo Quyết định 52/2007/QĐ-BTC và quyết định hình thức mức độ kiểm tra của Chi cục trưởng ghi tại ô số 9 Phiếu ghi kết quả kiểm tra chứng từ giấy.
Trường hợp kiểm tra thực tế hàng hóa tại địa điểm làm thủ tục ngoài cửa khẩu không thể cập nhật ngay thông tin vào hệ thống, công chức ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa vào mẫu “Phiếu ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa” đã được in trước tại bước 2. Công chức kiểm tra thực tế hàng hóa có trách nhiệm phải nhập kết quả kiểm tra hàng hóa vào hệ thống theo nội dung đã ghi trên phiếu.
.- Nếu kết quả kiểm tra tra thực tế hàng hoá phù hợp với các quy định của pháp luật thì công chức kiểm tra thực tế hàng hóa quyết định thông quan trên hệ thống.
- Nếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá không đúng so với khai báo của người khai hải quan thì đề xuất biện pháp xử lý và chuyển hồ sơ cho Lãnh đạo đội nghiệp vụ thông quan để xem xét quyết định theo quy định.
- Nếu lô hàng thuộc trường hợp bác bỏ trị giá khai của người khai hải quan nêu tại khoản 4 Bước 2 thì ghi nhận kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá chuyển toàn bộ hồ sơ về bước 2.
Bước 4: Xác nhận Đã thông quan điện tử; Giải phóng hàng; Hàng mang về bảo quản; Hàng chuyển cửa khẩu.
-. Công chức được giao nhiệm vụ xác nhận Đã thông quan điện tử/ Giải phóng hàng/ Cho phép đưa hàng về bảo quản/ Hàng chuyển cửa khẩu thực hiện việc xác nhận đúng nội dung quyết định trên hệ thống vào tờ khai hải quan điện tử in. Công chức xác nhận vào 02 bản Tờ khai hải quan điện tử in, lưu 01 bản, trả người khai hải quan 01 bản, đồng thời cập nhật thông tin xác nhận vào hệ thống.
-. Chi cục hải quan điện tử chủ động bố trí công chức thực hiện các bước nghiệp vụ trong quy trình, đối với bước nghiệp vụ số 1, 2, 4 có thể do từng công chức thực hiện hoặc do một công chức thực hiện. Đối với lô hàng phải kiểm tra thực tế hàng hoá nếu hàng hoá được thông quan ngay thì một công chức kiểm tra thực tế hàng hoá thực hiện bước nghiệp vụ số 4.
Bước 5: Quản lý hoàn chỉnh hồ sơ
-. Chi cục hải quan điện tử chủ động bố trí giao cho công chức theo dõi các lô hàng đã được thông quan/ giải phóng/ cho mang về bảo quản/ Hàng chuyển cửa khẩu mà còn nợ các chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan hoặc còn vướng mắc chưa hoàn tất thủ tục hải quan.
- Công chức đã giải quyết thủ tục cho lô hàng nêu trên phải tiếp nhận chứng từ, hoàn thiện hồ sơ hải quan và chuyển bộ phân lưu trữ theo quy định
* Cơ sở pháp lý thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu kinh doanh thương mại
- Luật hải quan năm 2001 và luật hải quan sửa đổi năm 2005
- Tổng Cục Hải quan (2003),Công ước KYOTO sửa đổi,Hà Nội.
- Thông tư 79/2009/TT-BTC
- QĐ 149/2005/QĐ-TTg
- QĐ 103/2009/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2009 của Thủ Tướng Chính Phủ Quyết định sửa đổi, bổ sung một số điều Quyết định 149/2005/QĐ-TTg- TT 222/TT-BTC,ngày 25/11/2009 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quan điện tử.
- Quyết định số 52/2007/QĐ-BTC ngày 22/6/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy định về thí điểm thủ tục hải quan điện tử
- Quyết định số 2729/QĐ-BTC ngày 14/8/2007 của Bộ Tài chính về việc đính chính Quyết định số 52/2007/QĐ-BTC
- Quyết định số 01/2008/QĐ –BTC ngày 01/01/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ giá tị giá tăng về giao dịch điện tử trong hoạt động hải quan
- Quyết định số 456/QĐ-BTC ngày14/3/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về Kế hoạch cải cách ,phát triển và hiện đại hóa ngành hải quan giai đoạn 2008-2010;
- Quyết định số 1699/QĐ-TCHQ ngày 25/9/2007 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy trình thủ tụchải quan điện tử
- Quyết định 1700/QĐ-TCHQ ngày 25/9/2007 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy chế áp dụng Quản lý rủi ro trong thí điểm thủ tục hải quan điện tử;
- Quyết định 2869/QĐ-TCHQ ,ngày 31/12/2009 của Bộ Tài Chính về ban hành Quy định tạm thời về định dạng thông điệp dữ liệu điện tử trao đổi giữa Cơ quan Hải quan và các bên liên quan
Các trang WEB:
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG KINH DOANH TẠI CHI CỤC HẢI QUAN GIA THỤY
2.1. Giới thiệu Chi cục Hải quan Gia Thụy
Chi cục Hải quan Gia thụy được thành lập theo yêu cầu phát triển của nền kinh tế nước ta trong xu thế hội nhập quốc tế và sự phát triển mạnh mẽ của phương thức vận tải quốc tế.
Chi cục Hải quan Gia thụy là đơn vị trực thuộc Cục Hải quan TP Hà Nội, được thành lập theo quyết định số 312/QĐ/TCHQ-TCCB ngày 04/04/1996. Khi mới thành lập có tên là: Hải quan Gia Thụy. Đơn vị hoạt động tại khu vực Cảng ICD (Cảng có diện tích 9920 m2, kho hàng 1080 m2, bãi containner) thuộc địa bàn xã Gia Thụy- Gia Lâm – Hà Nội nay thuộc phường Phúc Đồng- Quận Long Biên –Hà Nội.
Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2002, Hải quan Gia thụy được đổi tên là Chi cục Hải quan Gia Thụy theo quyết định số 4364/QĐ-TCHQ-TCCB ngày 16/12/2001. Chi cục Hải quan Gia Thụy hoạt động theo đặc thù của Cảng biển và có điểm riêng là quản lý một số doanh nghiệp trong khu vực Sài Đồng.
Chức năng, nhiệm vụ: Quản lý nhà nước về Hải quan đối với hàng hoá XNK qua Cảng ICD và một số doanh nghiệp tại khu công nghiệp Sài Đồng.
Mặt hàng chủ yếu:
- Nhập khẩu: Linh kiện ô tô, linh kiện xe máy, linh kiện máy ảnh, linh kiện sản xuất quạt điện, linh kiện sản xuất đèn hình màu, hàng tiêu dùng, ô tô, nguyên liệu may, da giày v.v.
- Xuất khẩu: Đèn hình màu, giày thể thao, máy ảnh, hàng thủ công mỹ nghệ.
Hiện nay :
Biên chế của đơn vị gồm : 36 người ( Trong đó có 32 CBCC, 1 quản trị mạng, 1 lái xe, 2 hợp đồng).
Tổ chức gồm :
4 Lãnh đạo Chi cục
1 Chi cục trưởng
3 Phó chi cục trưởng
3 Đội công tác
1 Đội Nghiệp vụ
1 Đội Quản lý thuế
1 Đội Tổng hợp
2.2. Tình hình hoạt động của Chi cục Hải quan Gia Thụy thời gian qua
Trong thời gian Chi cục Hải quan Gia Thụy đã thực hiện tốt chủ trương chính sách của đảng ,pháp luật của Nhà nước và trong những năm qua Chi cục Hải quan Gia Thụy đã đạt được những kết quả tốt trong quá trình công tác .Sau đây là những chỉ tiêu kế hoạch và kết quả đạt được trong những năm qua tư báo cáo tổng kết hàng năm 2005,năm 2006,năm 2007,năm 2008,năm 2009.
Bảng tổng kết chỉ tiêu đạt được từ 2005 – 2009:
Năm
2005
2006
2007
2008
2009
Số lượng TK XNK
11.228 TK
11.891 TK
14.205 TK
14.858 TK
16.487 TK
Kim ngạch XNK
448 triệu USD
606 triệu USD
609 triệu USD
828 triệu USD
642 triệu USD
Thu thuế XNK
842 tỷ đồng
634,4 tỷ đồng
872,5 tỷ đồng
1318 tỷ đồng
1420 tỷ đồng
Chỉ tiêu được giao
220 tỷ đồng
840 tỷ đồng
608 tỷ đồng
915 tỷ đồng
1000 tỷ đồng
Nhìn vào bảng tổng kết tình hình hoạt động của Chi cục Hải quan điện tử thì Chi cục luôn hoàn thành chỉ tiêu được giao.
Năm 2009,tình hình kinh tế thế giới bị ảnh hưởng nặng nề do khủng hoảng tài chính tại Mỹ và các nước Châu Âu .Khủng hoảng tài chính lan khắp toàn cầu trong đó có nước ta .Trước những khó khăn ,thác thức của đất nước và nhiệm vụ quan trọng của ngành ,cán bộ ,công chức Chi cục Hải quan Gia Thuỵ đã nhận thức và ra sức phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ năm 2009 và đạt được những kết quả sau:
- Thực hiện tốt các chủ trương chính sách của Đảng ,pháp luật của nhà nước :
Luật Quản lý thuế ,Luật hải quan sửa đổi ,Luật thuế xuất khẩu ,thuế nhập khẩu, Luật chống tham nhũng ,Luật thực hành tiết kiệm ,chống lãng phí ,Chủ thị 32/CP-TTg ngày 7/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ ,Chỉ thị 05/2008/CT_TTg ngày 31/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ ,Chỉ thị 05/2008/CT-TTg ngày 31/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian làm việc của cán bộ ,công chức ,viên chức nhà nước .
Thực hiện tốt kỷ cương ,kỷ luật của nghành ,nội quy ,quy tắc của cơ quan, đơn vị : Quyết định 517/TCHQ/QĐ/TCCB,công văn 523/TCHQ-TCCB của Tổng cục Hải quan ,Quyết định số 1691/QĐ-TCHQ ngày 24/9/2007 của Tổng cục Hải quan về sử dụng trang phục Hải quan; Quyết định số 2489/QĐ-TCHQ ngày 24/12/2007 của Tổng cục Hải quan về ban hành quy tắc ứng xử ,sử dụng thống nhất trang phục Hải quan ,chấn chỉnh kỷ cương ,kỷ luật lao động ,Chỉ thị 1461/CT-TCHQ ngỳa 30/06/2008 của Tổng cục Hải quan về việc tăng cường kỷ cương ,kỷ luật hành chính ,phòng chống các biểu hiện tiêu cực ,tham nhũng của cán bộ ,công chức Hải quan .Thực hiện 5 chương trình hành động của Cục Hải quan TP Hà Nộigiai đoạn 2006-2010. Thực hiện tốt và có hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong nghiệp vụ ,điều hành qua mạng ,khai báo điện tử.
Tổ chức triển khai thực hiện tốt các chủ trương nhiệm vụ về công tác thi đua khen thưởng : Thực hiện đăng ký và ký kết giao ước thi đua ,hưởng ứng và phát động phong trào thi đua theo chỉ đạo của Cục Hải quan TP Hà Nội .Niêm yết công khai tại nơi làm thủ tục hải quan các văn bản hướng dẫn quy trình thủ tục ,chính sách XNK ,đường dây nóng để doanh nghiệp tuân thu rvà phản ánh kịp thời những hành vi tiêu cực ,nhũng nhiễu ,gây khó khăn của công chức Hải quan.
Kết quả thực hiện các mặt công tác cụ thể:
- Ngay từ đầu năm ,lãnh đạo Chi cục đã tổ chức ,phân công nhiệm vụ hợp lý đối với cán bộ công chức tại các Đội công tác đáp ứng yêu cầu tại các khâu : Tiếp nhận hồ sơ ,xác định trị giá ,tham vấn ,tính thuế ,kiểm hoá .Kiện toàn tổ chức hoạt động của các tổ giải quyết vướng mắc ,tổ hiện đại hoá hải quan ,tổ đôn đốc thu đòi nợ thuế ,tổ xử lý thu thập thông tin phù hợp yêu cầu nhiệm vụ .
- Chi cục đã thường xuyên phổ biến ,quán triệt các văn bản mới đến từng cán bộ ,công chức trong đơn vị và các doanh nghiệp để nắm bắt và tuân thủ đúng pháp luật của Nhà nước và quy trình nghiệo vụ.
- Tổ chức chặt chẽ công tác giám sát cổng cảng ,kho bãi bảo đảm an toàn .mở sổ theo dõi nghiệp vụ chuyên môn ,quản lý niêm phong seal ,chì theo đúng quy định .
* Tổng hợp kết quả số tờ khai làm thủ tục hải quan từ ngày 1/1/2009 đến hết ngày 30/11/2009:
- Tổng số TK XNK : 14.794 TK Trị giá : 573.664.327 USD
Trong đó :
+ Tờ khai xuất khẩu : 5.561 TK Trị giá : 120.059.403 USD
+Tờ khai nhập khẩu : 9.233 TK Trị giá : 453.605.025 USD
Phân luồng hàng hoá:
+luồng xanh11.473TK =78%
+luồng vàng 2.306TK=16%
+Luồng vàng: 1.015 TK=6%
2.2. Sơ lược về tình hình thực hiện thủ tục hải quan điện tử thời gian qua
Thực hiện thủ tục hải quan điện tử (HQĐT) là một trong những nội dung quan trọng trong chiến lược cải cách và hiện đại hoá của ngành Hải quan. Sau gần 4 năm triển khai thí điểm thủ tục HQĐT theo tinh thần Quyết định số 149/2005/QĐ-TTg, ngày 20/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện thí điểm thủ tục HQĐT, đến nay thủ tục hải quan điện tử đã được dư luận xã hội, đặc biệt là cộng đồng doanh nghiệp quan tâm, bước đầu tạo động lực cho triển khai thủ tục HQĐT trong thời gian tới.
Với mục tiêu mở rộng thủ tục HQĐT về phạm vi cũng như về địa bàn áp dụng, Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 52/2007/QĐ - BTC ngày 22/6/2007. Nhằm cụ thể hoá nội dung của Quyết định 52, Tổng cục Hải quan đã ban hành các Quyết định số 1699/QĐ-TCHQ ngày 25/9/2007 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy trình thủ tục HQĐT, gồm 10 quy trình thủ tục HQĐT đối với từng loại hình cụ thể; Quyết định 1700/QĐ-TCHQ ngày 25/9/2007 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy chế áp dụng quản lý rủi ro trong thí điểm thủ tục HQĐT, v.v...
Quá trình thí điểm thủ tục HQĐT nhìn chung đã đạt được kết quả ban đầu, từng bước cải cách hoạt động nghiệp vụ hải quan để đến năm 2010, Hải quan (HQ) Việt Nam có thể trở thành cơ quan đi đầu trong cải cách hành chính, hiện đại hoá ở Việt Nam và là một cơ quan Hải quan phát triển trong khu vực ASEAN.
Kết quả trên cho thấy mặc dù thủ tục HQĐT còn trong giai đoạn thí điểm nhưng doanh nghiệp đã chủ động khai báo điện tử. Nhờ đó giảm giấy tờ, giảm thời gian thông quan hàng hoá, giảm tiếp xúc giữa doanh nghiệp với cơ quan Hải quan, giảm phiền hà, tiêu cực. Bên cạnh đó HQĐT nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp. Tính đến nay, Tổng cục Hải Quan mới thực hiện triển khai thí điểm HQĐT cho Cục HQ Hải Phòng và HQ TP.Hồ Chí Minh (TP.HCM). Theo lộ trình thực hiện, trong năm 2009 tổng cục Hải Quan sẽ triển khai mở rộng thủ tục HQĐT cho 5 đơn vị gồm: Đồng Nai, Bình Dương, Hà Nội, Lạng Sơn và Đà Nẵng. Song song với đó, tổng cục cũng tiến hành triển khai mở rộng tại 2 chi cục HQĐT của Cục Hải quan Hải Phòng và TP.HCM. Đối với các đơn vị cụ thể, hệ thống thủ tục HQĐT sẽ được xây dựng, thử nghiệm và triển khai từ một chi cục, sau đó mở rộng ra các chi cục còn lại và từng bước mở rộng theo từng loại hình: 6 tháng đầu năm 2009 tại Cục HQ Đồng Nai và Bình Dương; 6 tháng cuối năm 2009 tại Cục HQ Hà Nội, Lạng Sơn và Đà Nẵng.
Phát huy những kết quả đạt được về thực hiện thủ tục HQĐT trong thời gian vừa qua, từ nay đến cuối năm 2009, ngành Hải quan sẽ tiến hành mở rộng triển khai thủ tục HQĐT tại 5 đơn vị mới là Cục Hải quan Đồng Nai, Bình Dương, Hà Nội, Lạng Sơn và Đà Nẵng với Quyết định số 710/QĐ-TCHQ, ngày 3/4/2009 của Tổng cục Hải quan về việc ban hành Kế hoạch triển khai mở rộng thủ tục HQĐT năm 2009. Kế hoạch này đã đưa ra những giải pháp lớn cần thực hiện trong năm 2009 để mở rộng thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
Một là, hoàn thiện cơ sở pháp lý, Tổng cục Hải quan sẽ tiến hành rà soát các quy trình nghiệp vụ và đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn phù hợp để triển khai mở rộng HQĐT theo mô hình 3 khối và thực hiện chương trình doanh nghiệp ưu tiên đặc biệt. Bên cạnh đó, Tổng cục Hải quan cũng sẽ xây dựng quy chế phối hợp giữa các đơn vị liên quan trong thực hiện thủ tục HQĐT và trình Bộ Tài chính cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp tham gia thủ tục HQĐT.
Hai là, tiếp tục hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro như tổ chức tập hu n về quản lý rủi ro cho cán bộ làm công tác quản lý rủi ro tại các Cục Hải quan dự kiến triển khai; xây dựng hồ sơ doanh nghiệp tham gia thủ tục HQĐT; xây dựng hồ sơ rủi ro c p Tổng cục; xây dựng hồ sơ rủi ro cấp cục.
Ba là, hoàn thiện bộ máy tổ chức và nguồn nhân lực để triển khai thực hiện mở rộng thủ tục hải quan điện tử. Trong năm 2009, Tổng cục Hải quan sẽ kiện toàn tổ chức bộ máy c p Cục và chi cục; xây dựng phương án bố trí, sử dụng nguồn nhân lực của Tổng cục, Cục Hải quan để triển khai thủ tục HQĐT.
Bốn là, chuẩn bị cơ sở hạ tầng và hệ thống công nghệ thông tin. Theo kế hoạch, Tổng cục Hải quan sẽ tiến hành nâng c p hệ thống công nghệ thông tin trên cơ sở quy trình 52 sửa đổi; cài đặt và c u hình hệ thống an ninh, an toàn, phần cứng và các phần mềm hệ thống; hỗ trợ cài đặt chương trình khai báo cho doanh nghiệp tại các Cục Hải quan dự kiến sẽ triển khai trong năm 2009.
Trong thời gian tới, để đẩy nhanh lộ trình thực hiện thủ tục HQĐT, bên cạnh sự nỗ lực của ngành Hải quan, sự hợp tác chặt chẽ và ủng hộ của các Bộ, ngành liên quan và cộng đồng doanh nghiệp là rất quan trọng. Trong đó, các Bộ, ngành và các bên liên quan cần nghiên cứu triển khai kết nối với cơ quan kho bạc để thanh khoản tiền nộp thuế và lệ phí tự động, nghiên cứu và triển khai từng bước để tích hợp dữ liệu chứng từ vận tải, ngân hàng vào hệ thống, xây dựng phương án từng bước tiếp nhận dữ liệu về giấy phép của cơ quan chuyên ngành, kiểm dịch động vật, thực vật, kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.
Trên cở sở lộ trình cải cách hành chính ,hiện đại hoá hải quan và dựa trên Luật Hải quan sửa đổi năm 2005 ,đồng thời từng bước cải cách hoạt động nghiệp vụ hải quan theo hướng phù hợp với chuẩn mực của hải quan hiện đại trong khu vực và thế giới ;chuyển đổi từ thủ tục hải quan thủ công sang thủ tục hải quan điện tử ,để góp phần cải cách hành chính trong ngành hải quan ,ngày 1/6/2005,Bộ Tài Chính đã làm tờ trình Thủ rướng Chính phủ đề nghị cho phép thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử .Ngày 20/6/2005, Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định số 149/2005/QĐ-TTg về việc thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử . Tiếp sau đó ngày 19/7/2005,Bộ Tài chính ban hành quyết định số 50/2005/QĐ-BTC ban hành Quy định quy trình thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hoá xuất khẩu,nhập khẩu .Theo đó ,lộ trình triển khai thực hiện hải quan điện tử được thực hiện qua 3 giai đoạn :
- Giai đoạn 1(năm 2005):
+ Tổ chức thực hiện thí điểm tại Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh và cục hải quan thành phố Hải Phòng .
+ Các doanh nghiệp tham gia thí điểm được lựa chọn .
+Áp dụng cho loại hình xuất nhập khẩu kinh doanh qua đương biển .
- Giai đoạn 2 (từ 01/01/2006 đến 30/08/2006)
+ Tiến hành sơ kết ,đánh giá và hoàn thiện các chương trình phần mềm.
+ Nghiên cứu mô hình quản lý để mở rộng đối tượng tham gia ,loại hình hàng hoá xuất khẩu ,nhập khẩu.
Giai đoạn 3 ( từ 01/9/2006 đến hết năm 2007 ) : Tổng kết ,đánh giá việc triển khai thực hiện thí điểm.
Sau khi kết thúc giai đoạn I triển khai thí điểm thủ tục hải quan điện tử theo quyết định số 149/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và quyết định số 50/2005/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài Chính ,tháng 3/2007 ,Tổng cục Hải quan đã tổ chức hội nghị tổng kết quá trình thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử theo Quyết Định số 149/2005/QĐ – TTg của thủ trưởng chính phủ và Quyết Định số 50/2005/QĐ – BTC của bộ trưởng Bộ Tài Chính, tháng 3/2007, Tổng cục Hải Quan đã tổ chức hội nghị tổng kết quá trình thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử theo hai quyết định nêu trên, để đánh giá rút kinh nghiệm xây dựng phương hướng, lộ trình tiếp tục triển khai thủ tục hải quan điện tử. Hội nghị đã nhận đinh: Tuy Quyết Định số 50/2005/QĐ – BTC có nhiều điểm tiến bộ song phần lớn quy trình nghiệp vụ thủ tục vẫn thực hiện bằng phương pháp thủ công; một số bước một số khâu còn chồng chéo; quản lý rủi ro trong quy trình thủ tục hải quan điện tử chưa xác định rõ; chưa có quy định cho việc tham gia của thủ tục hải quan.
Tháng 6/2007, Tổng cục hải quan trình Bộ Tài Chính ban hành Quyết định số 52/2007/QĐ – BTC sửa đổi Quyết Định số 50.2005/QĐ – BTC với mục tiêu mở rộng thủ tục hải quan điện tử về phạm vi ( mở rộng cho các loại hình nhập khẩu, xuất khẩu ) cũng như về địa bàn áp dụng ( mở rộng cho các Cục Hải Quan trọng điểm ). Quyết định số 52/2007/QĐ – BTC ra đời nhằm khắc phục tất cả các hạn chế của quyết định số 50/2005/QĐ – BTC, đồng thời phù hợp với lộ trình mở rộng thủ tục Hải Quan điện tử mà ngành Hải Quan đã đề ra theo quyết định số 49/2005/QĐ – TTg của thủ tướng chính phủ. Thí điểm thục tục hải quan điện tử giai đoạn 2, trong đó tập trung vào việc mở rộng phạm vi và đi vào chiều sâu thực hiện những nội dung mà quyết định số 50/2005/QĐ – BTC không đáp ứng được, giải quyết những vướng mắc, phát sinh của giai đoạn 1, đồng thời đẩy mạnh hội nhập theo cam kết WTO trong lĩnh vực hải quan ( nội luật hoá tối đa các chuẩn mực quốc tế phù hợp với điều kiện của việt nam). Quyết định số 52/2007/QĐ – BTC đã hướng đến mục tiêu lâu dài, tạo tiền đề cho việc triển khai rộng rãi thủ tục hải quan điện tử trong toàn ngành trong thời gian tới. thực tế, ngành hải quan xác định thủ tục hải quan điện tử sẽ là quy trình thủ tục chủ yếu áp dụng trong tương lai.
Để triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết Định số 52/2007/QĐ – BTC, ngày 22/6/2007, Tổng cục hải quan đã ban hành các Quyết Định số 1699/QĐ – TCHQ ngày 25/9/2007 về việc ban hành quy trình thủ tục hải quan điện tử, gồm 10 quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với từng loại hình cụ thể; Quyết định số 1700/QĐ - TCHQ ngày 25/9/2007 về việc ban hành quy chế áp dụng quản lý rủi ro trong thí điểm thủ tục hải quan điện tử.
Ngày 12/8/2009 vừa qua, Thủ tướng chính phủ đã ban hành quyết định số 103/2009/QĐ – TTg về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quyết định số 149/2005/QĐ – TTg ngày 20/6/2005 của thủ tướng chính phủ về việc thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử. Trong lần mở rộng này, việc lựa chọn đơn vị triển khai dựa trên nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ, đa dạng của các loại hình XNK, các chế độ hải quan đồng thời hướng tới các chuẩn mực quốc tế và quản lý hải quan. Theo đó, địa điểm thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử được mở rộng ra thêm 8 tỉnh, thành phố khác ngoài Hải Phòng và TP Hồ Chí Minh, cụ thể taih các cục hải quan TP Hải Phòng, Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng và cục hải quan tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bà Rịa – Vũng Tàu, Quảng Ngãi. Theo quyết đinh này, thời gian và địa điểm thí điểm đến hết năm 2011. cuối quý ш năm 2011, Bộ Tài Chính báo cáo tổng kết, đánh giá việc thí điểm và kiến nghị thực hiện thủ tục hải quan điện tử cho giai đoạn tiếp theo trình Thủ Tướng Chính Phủ.
Để đảm bảo cơ sở quản lý, Bộ Tài Chính đã ban hành thông tư số 222/2009/TT – BTC ngày 25/11/2009 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính quy định thí điểm thủ tục hải quan điện tử thay thế Quyết Định số 52/2007/QĐ – BTC ngày 22/6/2007 của bộ trưởng Bộ Tài Chính quy định thí điểm thủ tục hải quan điện tử, trên cơ sở đó, Tổng Cục Hải Quan đã ban hành các quy trình quản lý hàng kinh doanh, gia công, sản xuất xuất khẩu. bên cạnh đó, hệ thống các phòng quản lý rủi ro hỗ trợ cho việc thông quan nhanh đồng thời đảm bảo sự tuân thủ pháp luật cũng đã thành lập.
Sau 4 năm thí điểm thủ tục hải quan điện tử theo quyết định số 149/2005/QĐ – TTg ngày 20/6/2005 của thủ trướng chính phủ, đến nay thủ tục hải quan điện đã được cộng đồng doanh nghiệp quan tâm thực hiện. có thể thấy rằng việc triển khai áp dụng thủ tục hải quan điện tử được xây dựng trên công nghệ thông thi và quy trình nghiệp vụ đơn giản, hài hoà thống nhất, phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế, đem lại nhiều lợi ích cho cơ quan hải quan và doanh nghiệp.
Mô hình thủ tục hải quan điện tử hiện đang được áp dụng tại Việt Nam, cụ thể tai hai chi cục Hải Quan điện tử Hải Phòng và TP Hồ Chí Minh và mở rộng áp dụng cho các chi cục hải quan điện tử theo quyết định số 103/2009/QĐ – TTg có thể được mô tả như sau:
Doanh nghiệp sử dụng chương trình phần mềm cập nhập các thông tin khai hải quan bao gồm: tờ khai điện tử; vận đơn; giấy chứng nhận xuất xứ, giấy phép . dữ liệu khai điện tử được đóng gói, ký và mã hoá, sau đó được gửi đến Trung Tâm của tổ chức truyền nhận dữ liệu điện tử ( gọi tắt là VAN ). Hệ thống xử lý dữ liệu của VAN sẽ kiểm tra xác thực doanh nghiệp khai điện tử. nếu được chấp nhận, dữ liệu khai điện tử sẽ được truyền xuống chi nhánh của VAN đặt tại chi cục hải quan điện tử ( Dữ liệu khai điện tử tại thời điểm này vẫn được đóng gói và đảm bảo VAN không biết được nội dung các thông tin khai điện tử của doanh nghiệp).
Dữ liệu khai điện tử được truyền xuống hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của chi cục hải quan điện tử. Tại đây, hệ thống thông quan điện tủ sẽ kiểm tra chữ ký điện tử của doanh nghiệp, giải mã dữ liệu khai điện tử, kiểm tra các thông tin khai và cấp số tờ khai thuế trong trường hợp dữ liệu được chấp nhận. Thông tin được phản hồi lại cho doanh nghiệp hoặc không được chấp nhận.
Căn cứ vàn chính sách mặt hàng, bộ tiêu chí rủi ro, hệ thống xử lý dữ liệu điện tử phân luồng xanh, vàng hoặc đỏ. Sau khi phân luồng, hệ thống tự động gửi thông báo hướng dẫn thủ tục hải quan điện tử đến doanh nghiệp.doanh nghiệp dựa trên thông báo hướng dẫn thủ tục hải quan điện tử thực hiện các bước tiếp theo của quy trình hải quan điện tử.
● Nhưng trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử còn nhiều bất cập
Trên hệ thống xử lý dữ liệu hải quan điện tử hiện tại chỉ tiếp nhận được thông tin khai báo nợ C/O, các chứng từ khac DN không khai báo nợ đượcChẳng hạn, về sửa chữa tờ khai, khai bổ sung hồ sơ hải quan, theo quy định tại mục V- quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa XK, NK theo hợp đồng mua bán quy định: “Trường hợp Chi cục trưởng đồng ý cho sửa đổi, bổ sung mà người khai hải quan in tờ khai hải quan điện tử bổ sung, công chức thực hiện phải xác nhận vào tờ khai hải quan điện tử bổ sung, đồng thời ghi ô ghi chép khác tại tờ khai điện tử in nội dung “có tờ khai hải quan điện tử bổ sung đính kèm, số điều chỉnh...” ký tên, đóng dấu số hiệu công chức vào cuối nội dung xác nhận”. Tuy nhiên, trên thực tế, sau khi khai báo hoặc sau khi có kết quả phân luồng, DN in tờ khai và phát hiện có sai sót, nên gửi thông tin sửa chữa tờ khai. Trên thực tế có nhiều trường hợp DN sửa chữa tờ khai nhiều lần. Toàn bộ thông tin sửa chữa, bổ sung tờ khai đều được ghi nhận lại trên hệ thống. Nếu quy định DN phải in tờ khai sửa chữa, bổ sung mỗi lần có sửa chữa và công chức hải quan phải đóng dấu xác nhận lên tờ khai sẽ gây khó khăn cho cả DN và hải quan.Liên quan đến phần mềm thủ tục hải quan điện tử, theo phản ánh của cơ quan Hải quan và DN có vướng mắc trong quy định gửi thông tin đề nghị đưa hàng hóa về bảo quản. Theo quy định, người khai hải quan tạo thông tin đề nghị đưa hàng về bảo quản tại địa điểm của người khai hải quan tại tiêu chí “ghi chép khác” của tờ khai hải quan điện tử. Tuy nhiên, trên phần mềm khai hải quan điện tử tại DN không có dữ liệu “ghi chép khác” để người khai hải quan có thể tạo các thông tin theo quy định.Một vướng mắc khác là trong trường hợp DN nợ chứng từ. Bởi vì, trên hệ thống xử lý dữ liệu hải quan điện tử hiện tại chỉ tiếp nhận được thông tin khai báo nợ C/O, các chứng từ khác DN không khai báo nợ được. Bên cạnh đó, hệ thống cũng không cho phép theo dõi và tự động cảnh báo trong trường hợp hết thời hạn cho nợ chứng từ nhưng DN chưa bổ sung.Được biết để tạo thuận lợi cho DN cũng như vận hành thủ tục hải quan điện tử được suôn sẻ, Cục Hải quan TP.HCM đã đề nghị Tổng cục Hải quan hướng giải quyết. Cụ thể đối với vướng mắc về việc đưa hàng về bảo quản, công chức hải quan sẽ thực hiện trên cơ sở công văn xin đem hàng về bảo quản của DN, đề xuất trên hệ thống “mang hàng về bảo quản”. Đội trưởng đội thủ tục thuộc Chi cục nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử căn cứ quy định hiện hành, quyết định cho phép “mang hàng về bảo quản” trên hệ thống. Công chức thực hiện xác nhận cho mang hàng về bảo quản trên tờ khai điện tử do DN xuất trình.Còn đối với việc cho nợ chứng từ, trong thời gian chương trình chưa đáp ứng được, Chi cục trưởng quyết định cho nợ chứng từ theo công văn đề nghị của DN. Công chức thực hiện lưu công văn và theo dõi việc nợ chứng từ của DN. Bên cạnh đó một số vướng mắc khác về kỹ thuật của hệ thống thủ tục hải quan điện tử cũng đang được nghiên cứu giải quyết, như: việc quản lý tài khoản người dùng; duyệt đề nghị chuyển cửa khẩu; xác nhận thực xuất, quy định lấy mẫu, lưu mẫu; quản lý cấp phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, phúc tập hồ sơ hải quan..
2.3.Công tác triển khai thực hiện thủ tục hải quan điện tư tại Chi cục Hải quan Gia Thụy trong thời gian qua
Quá trình mở cửa hội nhập nền kinh tế quốc tế đã đặt ra cho Việt Nam những yêu cầu mới ,những thách thứ mới ,hoạt động giao lưu buôn bán quốc tế ngày càng phát triển đa dạng và phức tạp ,các cam kết quốc tế ngày càng phát triển đa dạng và phức tạp ,các cam kết quốc tế đòi hỏi phải thực hiện nghiêm túc và kịp thời .Vì vậy ,cải cách hành chính và hiện đại hoá Hải quan là một yêu cầu cấp thiết nhằm toạ thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu ,thu hút đầu tư và đảm bảo quản lý theo chức năng nhiệm vụ của toàn ngành .Do đó phải từng bước hiện đại hoá quản lý Hải quan để thay thế dần phưong pháp quản lý thủ công truyền thống nhằm đáp ứng yêu cầu nghiệp vu phát triển để tiến kịp phương thức quản lý Hải quan của các nước tiên tiến .Để thực hiện yêu cầu này ,việc triển khai thủ tục hải quan điện tử là bước tất yếu trong lộ trình cải cách ,hiện đại hoá chung của toàn ngành Hải quan.
Được lựa chọn là đơn vị triển khai thí điểm thủ tục Hải quan điện tử ,Chi cục Hải quan Gia Thuỵ đã được Cục Hải quan TP Hà Nội đầu tư xây dựng ,cải tạo cơ sở vật chất ,cung cấp trang thiết bị ,đặc biệt là hệ thống máy móc công nghệ thông tin để từng bước dáp ứng được nhiệm vụ đặc biệt này .Chi cục đã lựa chọn những cán bộ công chức trẻ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ ,ngoại ngữ tin học voà Tổ triển khai thủ tục Hải quan điện tử .Hiện tại Chi cục Hải quan Gia Thụy mới chỉ áp dụng thủ tục hải quan điện tử đối với loại hình hàng kinh doanh.
Quy trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử tại Chi cục Hải quan Gia thụy : Thực hiện theo quy trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử trong Thông tư 222/2009/BTC ngày 25/11/2009.
Khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử thì các doanh nghiệp phải làm các hồ sơ sau :
● Hồ sơ đối với hàng hóa xuất khẩu
- Tờ khai hải quan điện tử
-. Trong trường hợp cụ thể dưới đây hồ sơ hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu phải có thêm các chứng từ sau:
+ Vận tải đơn: bản điện tử
+ Bản kê chi tiết hàng hoá trong trường hợp hàng hoá có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không đồng nhất: 01 bản chính;
+. Giấy phép xuất khẩu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu theo quy định của pháp luật: bản điện tử theo
+ Các chứng từ khác phải có theo quy định của pháp luật liên quan: bản điện tử hoặc 01 bản sao.
Hồ sơ hải quan điện tử đối với hàng hoá nhập khẩu:
-. Tờ khai hải quan điện tử
- Hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng: bản điện tử hoặc 01 bản sao;
-. Hóa đơn thương mại: bản điện tử hoặc 01 bản chính;
- Vận tải đơn: bản sao chụp từ bản gốc hoặc bản chính
-. Trong các trường hợp cụ thể dưới đây hồ sơ hải quan điện tử đối với hàng hóa nhập khẩu phải có thêm các chứng từ sau:
+. Bản kê chi tiết hàng hoá trong trường hợp hàng hoá có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không đồng nhất: 01 bản chính;
+. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục sản phẩm, hàng hoá phải kiểm tra về chất lượng, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm dịch động thực vật: bản điện tử hoặc 01 bản chính;
+ Chứng thư giám định trong trường hợp hàng hoá được thông quan trên cơ sở kết quả giám định: bản điện tử hoặc 01 bản chính;
+ Tờ khai trị giá hàng nhập khẩu trong trường hợp hàng hoá thuộc diện phải khai Tờ khai trị giá: 01 bản điện tử
+ Giấy phép nhập khẩu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu theo quy định của pháp luật: bản điện tử
+. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) trong trường hợp người khai hải quan có yêu cầu được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt: bản điện tử theo hoặc 01 bản chính;
+. Các chứng từ khác phải có theo quy định của pháp luật liên quan: bản điện tử hoặc 01 bản sao.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Khi doanh nghiệp khai ,phải thực hiện các bước:
- Khai tờ khai hải quan điện tử, tờ khai trị giá- Gửi tờ khai hải quan điện tử đến cơ quan hải quan.
- Doanh nghiệp tiếp nhận thông tin phản hồi từ Chi cục
Khi doanh nghiệp khai thì Chi cục kiểm tra sơ bộ thông tin khai :Công chức hải quan tại chi cục kiểm tra,tiếp nhận đăng ký tờ khai hải quan :
Trong trường hợp các doanh nghiệp sửa lỗi trong hồ sơ hải quan thì công chức hải quan thì cán bộ ở chi cục khi tiếp nhận sữa chữa, bổ sung thực hiện như sau:
- Kiểm tra tính đầy đủ, chính xác của hồ sơ sửa chữa, khai bổ sung và thông báo kết quả kiểm tra trên “Thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan điện tử”; Trường hợp kết quả khai bổ sung được in ra chứng từ giấy cơ quan hải quan trả cho người khai hải quan 01 bản, lưu 01 bản;
- Thông báo kết quả kiểm tra hồ sơ sửa chữa, khai bổ sung trong thời hạn sau đây:
+. Trong thời hạn tám giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận đủ hồ sơ sửa chữa, khai bổ sung đối với trường hợp sửa chữa, khai bổ sung trước thời điểm cơ quan hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng hóa;
+ Trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ khai bổ sung đối với trường hợp khai bổ sung trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhưng trước khi cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra thuế, thanh tra thuế, kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của người khai hải quan, người nộp thuế.
Chi cục trưởng xem xét, quyết định cho sửa chữa, khai bổ sung hồ sơ hải quan điện tử.
● Về vấn đề tiếp nhận đăng ký kiểm tra ,tiếp nhận đăng ký sữa chữa thì cán bộ công chức tại Chi cục thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra tên hàng, đơn vị tính, mã số:
+ Tên hàng phải đầy đủ, chi tiết ký mã hiệu, nhãn hiệu, xuất xứ hàng hoá, tên hàng khai báo
+Đơn vị tính+ . Đối chiếu sự phù hợp giữa tên hàng và mã số hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
- Công chức hải quan ở chi cục kiểm tra việc khai đủ tiêu chí trong tờ khai hải quan điện tử
Quy trình sơ bộ thông tin khai được thực hiện như sau:
+ Hệ thống tự động tiếp nhận thông tin khai của người khai Hải quan
+ Cán bộ được giao nhiệm vụ kiểm tra sơ bộ thông tin khai Hải quan tiến hành kiểm tra đối với các giấy tờ khai hệ thống yêu cấu
+ Các tờ khai không được chấp nhận tại bước kiểm tra sơ bộ sẽ được công chức hải quan tại chi cục ghi rõ lý do từ chối và phản hồi lại cho doanh nghiệp
+ Đối với tờ khai hải quan điện tử được chấp nhận, cơ quan hải quan cấp số tờ khai hải quan điện tử và phân luồng theo một trong các hình thức sau:
> Chấp nhận thông tin khai tờ khai hải quan điện tử cho phép “Thông quan” hoặc “Giải phóng hàng” hoặc “Đưa hàng hoá về bảo quản”
> Nộp chứng từ điện tử thuộc hồ sơ hải quan điện tử để kiểm tra trước khi cho phép thông quan hàng hoá. Công chức hải quan tiếp nhận, kiểm tra chứng từ, cập nhật kết quả kiểm tra vào hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan; Quyết định thông quan hàng hoá hoặc chuyển đến các khâu nghiệp vụ khác theo quy định.
> Xuất trình, nộp chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan điện tử để kiểm tra trước khi cho phép thông quan hàng hoá. Công chức hải quan tiếp nhận, kiểm tra chứng từ cập nhật kết quả kiểm tra vào hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan; in 02 phiếu ghi kết quả kiểm tra chứng từ giấy theo mẫu “Phiếu ghi kết quả kiểm tra chứng từ giấy”, ký tên, đóng dấu công chức và yêu cầu người khai hải quan ký, ghi rõ họ tên; giao người khai hải quan 01 bản cùng 01 Tờ khai hải quan điện tử in; 01 bản lưu hồ sơ. Quyết định thông quan hàng hoá hoặc chuyển đến các khâu nghiệp vụ khác theo quy định.
> Xuất trình, nộp chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan điện tử và hàng hoá để kiểm tra.
2.4.Kết quả áp dụng thủ tục hải quan điện tử tại Chi cục hải quan Gia Thụy
2.4.1. Kết quả đạt được
Trong thời gian thực hiện thí điểm , đơn vị đã làm thủ tục cho 06 doanh nghiệp đó là : Công ty TNHH Điện Stanley Việt Nam ,Công ty TNHH Sứ Inax Việt Nam,Công ty cổ phần Kim khí Thăng Long,Công ty TNHH Nhật Thắng,Công ty Cổ phần Việt CA,Công ty cổ phần tập đoàn khoáng sản . Tính từ ngày 28/9/2009 đến ngày 31/3/2010 đã làm thủ tục 406 tờ khai loại hình xuất kinh doanh ,562 tờ khai nhập khẩu
Ngày 15/1 Hải quan Tp Hà Nội tổ chức lễ công bố áp dụng thủ tục hải quan điện tử tại Chi cục hải quan Gia Thuỵ
Báo cáo tổng hợp tờ khai đã đăng ký làm thủ tục hải quan điện tử từ ngày 28/9/2009 đến ngày 31/03/2010
Tên loại hình
Tổng số tờ khai
Tên hàng
Trị giá USD
Trị giá VNĐ
Phần nhập khẩu
Công ty TNHH Điện Stanley
202
Linh kiện ,vật tư sản xuất đèn xe máy,đèn ôtô
18.345.125
339.384.812.500
Công ty cổ phần kim khí Thăng Long
118
Nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm gia dụng
10.457.689
193.467.246.500
Công ty TNHH Sứ Inax Việt Nam
98
Nguyên vật liệu sản xuất sứ vệ sinh
12.234.680
226.341.580.000
Công ty cổ phần Việt Ca
144
Linh kiện sản xuất sứ vệ sinh
14.434.789
267.043.596.500
Tổng
562
55.272.283
1.022.537.236.000
Phần xuất khẩu
Công ty TNHH Điện Stanley
95
Đèn xe máy, đèn ôtô
3.215.678
59.490.043.000
Công ty cổ phần kim khí Thăng Long
88
Sản phẩm gia dụng bằng thép
2.467.342
45.645.827.000
Công ty TNHH Sứ Inax Việt Nam
75
Sản phẩm sứ vệ sinh
2.056.780
38.050.430.000
Công ty TNHH Nhật Thắng
70
Sản phẩm thủ công mỹ nghệ
1.964.234
36.338.329.000
Công ty cổ phần tập đoàn khoáng sản
78
Thiếc thỏi các loại
2.560.785
47.374.522.500
Tổng
406
12.264.819
226.899.151.500
Nhìn vào bảng tổng kết về tình hình thực hiện thủ tục hải quan điện tử từ 28/9/2009 đến ngày 31/3/2010 thấy tình hình thực hiện thủ tục hải quan điện tử ở Chi cục Hải quan Gia Thụy thực hiện năm 2010 đã vượt trội hơn năm 2009.Tổng số tờ khai đã tăng số với năm 2009.Cụ thể là số tờ khai năm 2009 là đã làm là 44 tờ khai loại hình xuất kinh doanh, 44 tờ khai nhập kinh doanh ,03 tờ khai nhập đầu tư.Chi cục đã làm thủ tục cho thêm 2 doanh nghiệp đó là Công ty TNHH Nhật Thắng, Công ty cổ phần tập đoàn khoáng sản.Việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử đã tăng về số lượng qua đó cũng thấy rằng việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử tại Chi cục đã thực hiện rất tốt, điều này làm cho việc giải phóng hàng nhanh chóng,đảm bảo thực hiện đúng quy định ,quy trình nghiệp vụ ,thủ tục hải quan tông thoáng nhưng vẫn đảm bảo đúng quy định của pháp luật ,bước đàu triển khai hiệu quả ths điểm đối với loại hình nhập kinh doanh .Làm tốt công tác hướng dẫn, hỗ trợ DN trong xử lý ,tháo gỡ các vướng mắc phát sinh khi khai báo thông quan hàng hóa.
2.4.2. Đánh giá tình hình triển khai thí điểm thủ tục hải quan điện tử tại Chi cục hải quan Gia Thụy
* Những mặt được :
Quá trình triển khai thí điểm cho thấy thủ tục hải quan điện tử đem lại lợi ích kinh tế cho cả Chi cục Hải quan Gia Thụy cũng như cả nghành hải quan và doanh nghiệp do tiết kiệm thời gian, nhân lực, chi phí khi thủ tục hải quan được thực hiện bằng phương thức điện tử (thời gian thông quan đối với lô hàng thuộc diện miễn kiểm tra hải quan là 5 – 10 phút, đối với các lô hàng phải kiểm tra hồ sơ từ 20 – 30 phút, đối với các lô hàng kiểm tra thực tế hàng hoá phụ thuộc vào thời gian kiểm tra hàng hoá.
Quá trình triển khai thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử tại Chi cục Hải quan Gia Thụy bước đầu đã đạt được những mục tiêu và nội dung chính đề ra ,đã đem đến những tác động tích cực đối với các doanh nghiệp và chính ở Chi cục.
Việc triển khai thí điểm thủ tục hải quan điện tử tại Chi cục Hải quan Gia Thụy đã tạo cho các doanh nghiệp chủ động khai báo điện tử,giảm tiếp xúc giữa doanh nghiệp với Chi cục ,giảm phiền hà ,tiêu cực.Bên cạnh đó đã nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật doanh nghiệp.Doanh nghiệp khai báo thủ tục hải quan điện tử ở đây được sự ưu tiên về thủ tục và được Chi cục hỗ trợ kịp thời trong quá trình khai báo cũng như làm thủ tục .Số lượng giấy tờ phải nộp /xuất trình giảm hẳn so với khi làm thủ tục hải quan truyền thống.Thời gian thông quan trung bình được rút ngắn ,chi phí thông quan hàng hóa giảm đối với hàng kinh doanh ,thủ tục hải quan điện tử tại chi cục đã thể hiện tính thuận lợi so với thủ tục hải quan truyền thống.Qua đó các doanh nghiệp thực hiện khai báo hải quan điện tử cũng như chi cục có khả năng kiểm soát toàn bộ quá trình luân chuyển của bộ hồ sơ cũng như việc thực hiện thực hiện thủ tục hải quan của nhân viên cấp dưới .Thông tin khai hải quan cũng trở nên nhất quán ,chuẩn hóa cả từ phía Doanh nghiệp và Chi cục.
2.4.3.Những hạn chế và nguyên nhân
Những hạn chế:
- Tuy việc thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử đạt kết quả nhưng đó chỉ là với nhưng doanh nghiệp được Chi cục chỉ định .
- Tình hình thực hiện thủ tục hải quan điện tử ở Chi cục Hải quan Gia Thụy chưa đáp ứng theo yêu cầu thực tế về hàng hóa làm thủ tục tại chi cục.Tại Chi cục Gia Thụy chỉ mới làm thủ tục hải quan điện tử cho hàng hóa kinh doanh ,bước đầu mới thực hiện làm cho hàng đầu tư.Và cũng chưa thể triển khai như: chứng từ điện tử ,đảm bảo chung ,tờ khai chưa hoàn chỉnh ,thủ tục đối với thương nhân ưu tiên đặc biệt ,thủ tục thuế điện tử…Đây là những nội dung quan trọng được đưa vào quy hải quan điện tử nhằm tiếp cận với các chuẩn mực của Hải quan thế giới nhưng do hệ thống thông quan chưa áp dụng được nên việc triển khai chưa thể thực hiện được.
- Đối tượng tham gia thực hiện thí điểm mới chỉ là các doanh nghiệp được lựa chọn theo tiêu chí của Hải quan, do đó vẫn hạn chế số lượng doanh nghiệp tham gia
- Do hiện nay hệ thống thông quan điện tử không ổn định ,không đảm bảo yêu cầu thông quan điện tử nên tại chi cục quá trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử còn nhiều thiếu sót.
- Chương trình khai báo của doanh nghiệp chưa có sự quan tâm và phối hợp giữa chi cục và các nhà xây dựng ,cung cấp phần mềm cho các doanh nghiệp .Trong quá trình nâng cấp phần mềm ,các công ty cung cấp phần mềm không có sự phối hợp với cơ quan hải quan ,dẫn đến việc Chi cục Hải quan điện tử rất bị động trong việc hướng dẫn thủ tục hải quan điện tử .
- Về tổ chức bộ máy ,nhân sự và trình độ cán bộ : Có rất nhiều khó khăn trong việc đẩy mạnh thực thi thủ tục hải quan điện liên quan trực tiếp đến yếu tố con người .Trước tiên đó là sự thiếu hụt con người cả về mặt số lượng và chất lượng .Các Cục Hải quan chưa được bổ sung đủ biên chế cho Chi cục theo yêu cầu triển khai mở rộng do đơn vị vẫn phải bố trí số lượng cán bộ công chức cần thiết đảm bảo thực hiện nhiệm vụ chung .Hơn nữa ,số cán bộ ở Chi cục hiện nay lại thiếu ,cán bộ chuyên sâu về mạng ,hệ thống còn rất ít.Bên cạnh đó là cản trở về mặt trình độ tin học của cán bộ doanh nghiệp thực hiện khai hải quan.Các cán bộ doanh nghiệp nhiều người còn có trình độ hạn chế ,lại ngại học hỏi ,không chịu thay đổi cách làm việc
Nhìn chung ,việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử trong thời gian qua tại Chi cục Hải quan Gia Thụy gặp nhiều khó khăn ,thách thức bắt nguồn từ các nguyên nhân sau:
- Cơ sở vật chất,hạ tầng ,trang thiết bị ,mặt bằng làm việc còn kém chưa đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa hải quan.
- Ý thức quan điểm nhìn nhận của doanh nghiệp làm thủ tục hải quan điện tử : Nhiều doanh nghiệp còn đắn đo ,so sánh giữa thông quan điện tử và thông quan thủ công ,doanh nghiệp chưa thấy rõ lợi ích lâu dài của thủ tục hải quan điện tử đem lại ;tư duy và cách thưc làm việc của không ích doanh nghiệp vẫn theo phương thức ,lối mòn cũ ,ngại đầu tư thay đổi vì đã quen cách làm cũ ,lo ngại ảnh hưởng đến cách thức kinh doanh,có thể gian lận được khi làm theo kiểu cũ ;một số ít không muốn xáo trộn vì lo ảnh hưởng đến quyền lợi cá nhân …Trong khi phương thức làm thủ tục hải quan truyền thống vẫn được duy trì ,thậm chí còn có nhiều cải tiến ,thuận lợi không kém thủ tục hải quan điện tử.
- Do khung pháp lý liên quan đến quy trình thủ tục hải quan điện tử còn thiếu đồng bộ mâu thuẫn và chồng chéo
CHƯƠNG 3 - MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ TẠI CHI CỤC HẢI QUAN GIA THUỴ
Phướng hướng thực hiện thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan Gia Thuỵ
- Tiếp tục triển khai thủ tục hải quan điện tử
- Tiếp tục thực hiện cải cách, hiện đại hoá hải quan đạt được các tiêu chí đã đề ra về thời gian, khối lượng công việc và chất lượng theo kế hoạch được phê duyệt:
Quyết định 456/QĐ – BTC ngày 14/3/2008 của bộ Tài Chính, quyết định 1232/QĐ – TCHQ ngày 26/2/2007 của Tổng Cục Hải Quan và công văn số 941/HQHN – HQH ngày 11/6/2008 của tổng cục hải quan TP Hà Nội
Tiếp tục thực hiện cải cách, phát triển và hiện đại hoá chi cục hải quan theo thuế giai đoạn 2008 – 2010 đã được lãnh đạo cục phê duyệt.
Tiếp tục thực hiện 5 chương trình hành động của Hải Quan TP Hà Nội giai đoạn 2006 – 2010:
- Chương trình cải cách hiện đại hoá, hội nhập
- Chương trình phát triển mô hình nghiệp vụ kiểm tra giám sát – thu thuế.
- Chương trình cải cách thủ tục hành chính.
- Chương trình quản lý và phát triển nguồn nhân lực của Đâng uỷ Cục.
- Chương trình công nghệ thông tin và truyền thông.
- Tổ chức thực hiện thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo đúng pháp luật: luật quản lý thuế, Luật hải quan sửa đổi, luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không để phát sinh nợ thuế quá hạn năm sau cao hơn năm truớc mà không có lý do chính đáng. Phấn đấu thu nhập đạt và vượt chi tiêu thu thuế và xuất nhập khẩu năm 2010
- Xây dựng đơn vị trong sạch, vững mạnh: phát huy sức mạnh của đoàn thể công đoàn, đoàn thanh niên trong mọi hoạt động của đơn vị tạo không khí thi đua sôi nổi, đoàn kết thân ái giúp đỡ lẫn nhau phát huy dân chủ trong sinh hoạt trong bình xét thi đua, nâng cao tinh thần đấu tranh phê và tự phê bình nâng cao tinh thần học tập, tự học tập về mọi mặt về cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới.
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện thủ tục hải quan điện tử tại Chi cục Hải quan Gia Thuỵ
- Chi cục Hải quan Gia Thụy phải tăng cường ứng dụng CNTT, đổi mới phương thức quản lý, nhằm tạo sự đơn giản, thuận lợi trong quy trình thủ tục, cũng như xây dựng một tác phong giải quyết công việc khoa học, hiệu quả của mỗi CBCC. Trong đó, công tác khai báo từ xa được lãnh đạo Chi cục đặc biệt qua tâm, chỉ đạo sát sao
- Tích cực tuyên truyền cho các Doanh nghiệp thấy rõ lợi ích của việc khai báo từ xa. Việc thực hiện trôi chảy hình thức khai báo hải quan qua mạng, cùng với những đầu tư đồng bộ về cơ sở kỹ thuật cho công tác này ở cả cơ quan hải quan và doanh nghiệp đã tạo tiền đề quan trọng cho bước thực hiện thủ tục hải quan điện tử của đơn vị.Tập huấn cho các cán bộ của doanh nghiệp về quy trình thủ tục hải quan điện tử
- Xây dựng cơ sở hạ tầng ,mở rộng thêm diện tích của cảng nội địa để phục vụ cho lượng hàng hóa ngày càng lớn và thực hiện thủ tục hải quan điện tử với nhiều doanh nghiệp khác.
- Phối hợp với Cục Hải quan TP.Hà Nội và các Chi cục Hải quan khác trong địa bàn phối hợp thực hiện một cách hiệu quả .Và đồng thời học hỏi kinh nghiệm của một số nước trên thế giới và học tập kinh nghiệm của các Cục Hải quan đã thực hiện tốt thủ tục hải quan điện tử
- Chi Cục giới thiệu các cán bộ công chức còn trẻ đi nghiên cứu sinh ở nước ngoài về thủ tục hải quan điện tử cũng như các nghiệp vụ hải quan khác
- Sắp sếp bố trí cán bộ ,công chức một cách hợp lý trong từng đội và phải phù hợp với trình độ của từng người.Tại Chi cục hiện tại chỉ thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với mặt hàng kinh doanh vì thế những công chức làm việc ở các mặt hàng khác chưa nắm rõ nghiệp vụ của thủ tục hải quan điện tử thì cần phải tìm hiểu thêm nhiều về thủ tục hải quan điện tử.
- Phải liên kết với các doanh nghiệp về việc thực hiện khai từ xa
- Phải xây dựng đề án tuyển dụng công chức,liên kết với các trường đào tạo về nghiệp vụ hải quan đã qua đào tạo nắm bắt được những nghiệp vụ đã học.Trong Chi cục phải luôn có một vài kỹ thuật viên máy tính giỏi về phần mềm và hiểu biết về hệ thống phần mềm mạng LAN.
- Phối hợp với các Chi cục Hải quan khác cùng đưa ra những giải pháp ,kiến nghị để hoàn chỉnh khung pháp lý cho thủ tục hải quan điện tử
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp (hoặc Kiến nghị để thực hiện giải pháp)
Để việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử tại Chi cục Hải quan Gia Thụy đạt được kết quả cao thì cần những điều kiện sau:
- Đối với bản thân Chi cục : Do công nghệ thông tin ngày càng phát triển và hệ thống phần mềm về thủ tục hải quan điện tử ngày càng cao nên đòi hỏi Chi cục có một hệ thống máy tính hiện đại và cơ sở hạ tầng phải thật hoàn chỉnh để phục vụ tốt cho việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử
- Chi cục phải phối hợp với Cục Hải quan TP Hà Nội và Tổng cục Hải quan minh bạch hóa các văn bản liên quan đến thủ tục hải quan điện tử
- Đối với doanh nghiệp tham gia thủ tục hải quan điện tử phải có hệ thống mạng máy tính được kết nối trực tiếp với trung xử lý dữ liệu của cơ quan hải quan.Do đó các doanh nghiệp không ngừng nâng cấp mạng máy tính của mình ,đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ cho công tác khai báo điện tử
- Chi cục Hải quan Gia Thụy cần phải có nguồn lực đầy đủ và trình độ để thực hiện thủ tục hải quan điện tử.Nếu Chi cục có một đội cán bộ nhân viên có trình độ thì sẽ thực hiện thêm được nhiều loại hình hàng hóa.
KẾT LUẬN
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới hiện nay với khối lượng hàng hóa ngày càng gia tăng thì việc cải cách và hiện đại hóa hải quan là vấn đề tất yếu mà Ngành Hải quan phải thực hiện.Giúp cho hoạt động thương mại quốc tế được diễn ra mạnh mẽ và thuận lợi hơn.
Để đáp ứng điều đó thì việc tìm hiểu các hệ thống phần mềm và mạng điện tử ngày càng phải được đổi mới phù hợp với trình độ phát triển.
Chuyên đề về thủ tục hải quan điện tử về hàng hóa kinh doanh tại Chi cục Hải quan Gia Thụy đã tập trung giải quyết được các vấn đề sau :
1.Khái quát những lý luận chung về thủ tục hải quan điện tử
2.Tìm hiểu tình hình thực tiễn về thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử về hàng kinh doanh tại Chi cục Hải quan Gia Thụy, những vấn đề còn tồn tại
3.Giải pháp thực hiện thủ tục hải quan điện tử hiện nay và các đề xuất kiến nghị
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện thủ tục hải quan điện tử tại chi cục hải quan gia thuỵ.doc