Trong điều kiện tình hình nền kinh tế thế giới biến động vô cùng phức tạp, ảnh
hưởng không nhỏ đến nền kinh tế thế giới và các nước khác, song Việt Nam chúng
ta vẫn giữ vững được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. Điều đó đã tạo môi trường
thuận lợi cho thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, thu hút (huy động) nguồn
vốn nước ngoài. Là một chi nhánh nhưng Vietcombank Hà Tĩnh , những năm qua
đã không ngừng phát triển nguồn vốn huy động góp phần không nhỏ vào công cuộc
phát triển nền kinh tế đất nước.
Nhìn lại chặng đường hơn 15 năm xây dựng và trưởng thành, Chi nhánh NHNT Hà
Tĩnh luôn bám sát mục tiêu, định h ướng phát triển kinh tế-xã hội của địa phương.
Vận dụng linh hoạt và tạo các chủ trương, giải pháp của ngành vào thực tiễn hoạt
động. Trong công tác huy động vốn, Chi nhánh đã kết hợp hài hoà giữa các biện
pháp nghiệp vụ và chính sách khách hàng để thu hút tối đa mọi nguồn tiền nhàn rỗi.
Song thị phần của đơn vị trên địa bàn còn thấp. Vì vậy, cần phải nâng cao tính sáng
tạo, dám nghĩ, dám làm của tập thể lãnh đạo và cán bộ công nhân viên Chi nhánh.
47 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3682 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp nâng cao hiệu quả vốn huy động tại vietcombank Việt Nam-Chi nhánh Hà Tĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n định, quy mô
rất nhỏ.
Theo thời hạn huy động, cả tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn đều
tăng,tuy nhiên tốc độ tăng của tiền gửi có kỳ hạn có xu hướng giảm nhẹ.Nhưng tiền
12
gửi có kỳ hạn lại tăng mạnh. Năm 2010 tốc độ tăng trưởng của tiền gửi không kỳ
hạn là 1.11%/năm, năm 2011 tốc độ này đã tăng lên đến 55.38%. Điều này chứng tỏ
khách hàng vẫn còn mong muốn rất nhiều cơ hội đầu tư khác ngoài gửi tiền vào
ngân hàng.
Riêng về tiền gửi của TCTD thì gần như là không tăng trong ba năm vừa qua.
2.1.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động
2.1.2.1.Cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng huy động của Vietcombank qua các
năm 2009 - 2011
Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng tiến hành mở rộng hoạt động
kinh doanh.Để đáp ứng vốn cho các chủ thể có nhu cầu về vốn trong nền kinh tế
ngân hàng phải có kế hoạch huy động từ các nguồn một cách cân đối.Vì nguồn vốn
nào cũng gắn liền với chi phí huy động .Vốn huy động hiện nay của ngân hàng
Vietcombank chủ yếu qua ba nguồn,tiền gửi của dân cư, tiền gửi của tổ chức kinh
tế, phát hành giấy tờ có giá.
Bảng 1.2: Cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng huy động của Vietcombank Hà
Tĩnh
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số tiền Tỷ trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
Chênh
lệch % Số tiền
Tỷ
trọng
Chênh
lệch %
TG TCKT 70,1 13,61 77,3 13,26 10,27 190,26 27,44 146,13
TG TCTD khác 0,02 0,01 0,02 0,01 0 0,04 0,01 100
TG của dân cư 417,38 81,04 470,9 80,76 12,82 485,1 69,93 3,02
Phát hành GTCG 27,5 5,34 34,8 5,97 26,55 18,2 2,62 -47,7
Tổng NVHĐ 515 583 693,6
(nguồn : theo số liệu báo cáo hoạt động kinh doanh của VIETCOMBANK Hà Tĩnh)
13
*Tiền gửi của tổ chức kinh tế
Đây là nguồn vốn có chi phí thấp nhất ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh
doanh của chi nhánh. Nguồn tiền gửi của tổ chức tín dụng là nguồn tiền nhàn rỗi
tạm thời chưa sử dụng đến. Gửi vào ngân hàng không phải với mục đích hưởng lãi
là chính , mà chủ yếu là với mục đích thanh toán.
Qua bảng trên ta thấy tỷ trọng của nguồn vốn này tăng rất mạnh trong năm 2011 Cụ
thể là năm 2009 tỷ trọng của nguồn vốn này là 13.61%, năm 2010 tỷ trọng này giảm
xuống không đáng kể còn 13.26%. Nhưng đến cuôi năm 2011nguồn tiền gửi từ tổ
chức kinh tế chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng nguồn vốn huy động lên đến
27.44%.
Qua 2 năm 2009, 2010 nhận thấy tỷ trọng tiền gửi của TCKT còn quá nhỏ trong
tổng nguồn vốn huyđộng.Trong khi đây lại là một nguồn vốn có chi phí rẻ nếu ngân
hàng thu hút được nhiều nguồn vốn này thì đó chính là cơ sở để ngân hàng nâng cao
hiệu quả huy động vốn , từ đó có thể phát triển hoạt động huy động vốn.Sớm nhận
thấy điều đó trong năm 2011 ngân hàng đã đẩy mạnh mối quan hệ với khách hàng
là tổ chức kinh tế. Ngân hàng đã tiến hành thanh toán tiền lương qua tài khoản cho
các tổ chức kinh tê, mở miễn phí tài khoản.
Ký kết hợp đồng trả lương qua tài khoản, đến thời điểm hiện nay Chi nhánh Ngân
hàng Ngoại thương Hà tĩnh đã có 10 đơn vị ký hợp đồng và thực hiện trả lương qua
tài khoản từ 2 năm nay đó là :công ty TAXI Mai Linh, Công ty CP Việt Hà,công ty
CP Lam Hồng, tổng công ty KS&TM Hà Tĩnh, kho bạc nhà nước Hà Tĩnh, công ty
đầu tư và xuất khẩu lao động, Dự án Y phát, Dự án đê điều , Công ty SARA, công
ty TNHH Hoàng Long.
Đây là một thành công lớn của ngân hàng vì các TCTD thường khi đã sử dụng một
dịch vụ của ngân hàng thì họ sẽ tiếp tục sử dụng các dịch vụ tiếp theo cũng của
ngân hàng đó.
14
*Tiền gửi của dân cư
Tuy qui mô tiền gửi của dân cư tăng đều qua các năm nhưng tỷ trọng của tiền gửi
của dân cư đối với tổng nguồn vốn lại giảm mạnh. Năm 2008 tỷ trọng của tiền gửi
dân cư là 81,04.Năm 2010 chỉ còn 80,76, đến năm 2011 tỷ trọng này là 69,93.Việc
quy mô tiền gửi của dân cư tăng liên tục trong mấy năm có thể do thu nhập của
người dân ngày càng được nâng cao, tiền nhàn rỗi ngày càng nhiều và ngân hàng là
thích hợp để họ tăng khả năng sinh lời của lượng tiền nhàn rỗi đó.
Do ngân hàng ngày càng thông thoáng trong thủ tục gửi tiên, và thanh toán tiền cho
khách hàng. Đối vơi tiền gửi và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn khách hàng có thể rút
tiền trước thời hạn và thoả thuận với ngân hàng với mức lãi suất thấp hơn
Do chính sách lãi suất của ngân hàng cũng rất linh hoạt và hợp lý.Ngân hàng đã đưa
ra hình thức tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm du học…và cũng đã thu hút được rất
nhiều khách hàng
*Tiên gửi của tổ chức tín dụng
Qui mô của tiền gửi của tổ chức tín dụng tăng rất chậm trong ba năm.Tỷ trọng của
tiền gửi tổ chức tín dụng là rất nhỏ trong tổng nguồn vốn. Qua 3 năm 2009, 2010,
2011 tỷ trọng đó gần như không thay đổi bằng 0.01% trong tổng nguồn vốn huy
động. Sở dĩ quy mô nguồn vốn này rất thấp (chủ yếu là tiền gửi của ngân hàng nhà
nước Hà Tĩnh gửi với nhu cầu thanh toán) là do chủ trương của Vietcombank trung
ương. Do công văn số 2333/CV-NHNT.V, công văn số 2836/CV-NHNT.V, và
404/CV-NHNT,V của Vietcombank Việt Nam yêu cầu các chi nhánh , sở giao dịch
không nhận vốn có kỳ hạn từ các tổ chức tín dụng nhằm đảm bảo thực hiện cơ chế
quản lý vốn tập trung và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của toàn hệ thống.
15
* Phát hành giấy tờ có giá
Bảng 1.3 : phát hành giấy tờ có giá qua các năm 2009 - 2011
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Tín phiếu 12,7 10,2 0,008
Trái phiếu 3,1 0,2 0,002
Chứng chỉ tiền gửi 11,7 24,4 18,19
Tổng số 27,5 34,8 18,2
(nguồn : theo số liệu báo cáo hoạt động kinh doanh của VIETCOMBANK Hà Tĩnh)
Quy mô nguồn vốn từ phát hành giấy tờ có giá biến động thất thường trong ba năm
gần đây từ năm 2009, 2010, 2011. Năm 2010 tốc độ tăng của nguồn vốn này là 26,
55% nhưng sang đên năm 2011 thì nguồn vốn giảm này lại giảm mạnh 47.7 %.
Đây có thể là do chính sách huy động vốn của ngân hàng. Ngân hàng tập trung vào
các nguồn vốn tiền gửi từ dân cư và tổ chức kinh tế. Trong cả ba năm ngân hàng
đều tiến hành phát hành giấy tờ có giá bao gồm trái phiếu , kỳ phiếu, và chứng chỉ
tiền gửi .
Việc thu hẹp tiền gửi từ tổ chức tín dụng và mở rộng khai thác hiệu quả huy động
vốn từ tổ chức kinh tế và dân cư là một giải pháp mang lại hiệu quả cao cho
Vietcombank Hà Tĩnh trong bối cảnh của nền kinh tế tốc độ tăng trưởng nóng ,tỷ lệ
lạm phát , chỉ số giá tiêu dùng tăng cao.
16
2.1.2.2.Cơ cấu nguồn vốn theo thời hạn
Bảng 1.4: cơ cấu theo vốn theo thời hạn của vietcombank Hà Tĩnh
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm 2010 Năm 2011
Số tiền
Số
tiền
Chênh lệch
Số
tiền
Chênh lệch
Số
tiền
%
Số
tiền
%
TG không kỳ hạn 90 91 1 1,11 141,4 50,4 55,38
TG có kỳ hạn trên 12
tháng
104,8 150 45,2 43,13 201,48 51,48 34,32
TG có kỳ hạn dưới 12
tháng
320,2 342 21.8 6,81 350,72 8,72 2,55
Tổng số 515 583 68 13,2 693,6 110,6 18,97
(nguồn : theo số liệu báo cáo hoạt động kinh doanh của VIETCOMBANK Hà Tĩnh)
-Qua bảng trên ta thấy tốc độ tăng của tiền gửi không kỳ hạn tăng rất nhanh cả về
tương đối lẫn tuyệt đối trong 3 năm qua. Tiền gửi không kỳ hạn tăng 1 tỷ đồng tăng
1.11% so với năm 2009. Năm 2011 tiền gửi không kỳ hạn tăng 50.4 tỷ đồng,tăng
trưởng 55.38% so với năm 2010. Tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng tại
Vietcombank Hà Tĩnh chủ yếu bao gồm: Tiền gửi không kỳ hạn của cá nhân , tổ
chức kinh tế và tiền gửi tiết kiệm của cá nhân.
Trong ba năm 2009, 2010, 2011 cả ba loại tiền gửi đều tăng .Trong đó tiền gủi
không kỳ hạn của tổ chức kinh tế và cá nhân tăng khá nhanh do nhu cầu thanh toán
không dùng tiền mặt ngày càng cao.Còn tiền gửi tiết kiệm của cá nhân tăng không
đáng kê do thị trường chứng khoán, bất động sản...ngày càng phát triển cơ hội đầu
17
tư của khách hàng là cá nhân ngày càng tăng , làm giảm quy mô của lượng tiền gửi
này.
--Tiền gửi có kỳ hạn tăng chậm qua các năm. Năm 2010 tiền gửi có kỳ hạn tăng 67
tỷ ,tăng 15.76 so với năm 2009. Sang năm 2011 loại tiền gửi này chỉ tăng 60.2 tỷ
đồng,tăng 12.23% so với năm 2010.
Trong đó tiền gửi có kỳ hạn > 12 tháng tăng khá mạnh trong ba năm. Năm 2010 tiền
gửi có kỳ hạn >12 tháng tăng 45,2 tỷ đồng tăng 43,13 % so với năm 2009, năm
2011 tăng 51,48 tỷ tăng 34,12 % so với năm 2010. Và tiền gửi có kỳ hạn từ 12
tháng trở xuống tăng chậm trong ba năm . Năm 2010 tăng 6,81 % so với 2009, năm
2011 tăng 2,55 % so với năm 2010. Sở dĩ tiền gửi có kỳ hạn > 12 tháng của khách
hàng tăng nhanh trong hai năm vừa qua là do chính sách huy động vốn của ngân
hàng.Ngân hàng đã đưa ra mức lãi suất hấp dẫn đối với khách hàng gửi tiền với kỳ
hạn dài nhằm thu hút nguồn vốn ổn định để đầu tư cho vay các dự án trọng điểm
của thành phố. Tuy tốc độ tăng nhanh nhưng quy mô của khoản tiền gửi có kỳ hạn
trên 12 tháng vẫn nhỏ hơn nhiều so với tiền gửi có kỳ hạn < 12 tháng. Điều này có
thể giải thích do kinh tế xã hội của thành phố ngày càng phát triển, trình độ của
người dân ngày càng nâng cao.Trong khi đó thị trường chứng khoán và bất động
sản lại hoạt động rất sôi động, mang lại lợi tức cao hơn nhiều so với gửi tiền vào
ngân hàng, thu hút được sự chú ý của giới đầu tư. Nên khách hàng của
Vietcombank Hà Tĩnh cũng như các ngân hàng trên địa bàn chủ yếu gửi tiền trong
thời kỳ ngắn để chờ biến động của thị trường tìm cơ hộị đầu tư tốt hơn trên thị
trường khác.
18
2.1.2.3 Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền gửi
Bảng 1.5 :cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền gừi
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm 2010 Năm 2011
Số tìên
Chênh lệch
Số tiền
Chênh lệch
Số tiền % Số tiền %
TG VND 228 281 53 23.24 417.7 136.7 48.65
TG USD 287 302 15 5.23 275.9 -26.1 -8.64
Tổng
Số
515 583 693.6
(nguồn : theo số liệu báo cáo hoạt động kinh doanh của VIETCOMBANK Hà Tĩnh)
Trong cơ cấu đồng tiền huy động của VIetcombank Hà Tĩnh VND và USD là hai
đồng tiền được huy động với khối lượng lớn. Tiền gửi VND tăng mạnh và chiếm tỷ
trọng khá lớn trong tổng nguồn vốn. Năm 2009 tỷ trọng của VND trong tổng nguồn
vốn là 44.27%, năm 2010 là 48,19%, năm 2011 60.22%. Tiền gửi USD biến động
không đồng đều trong ba năm. Năm 2010 tiền gửi từ USD tăng 5,23%, nhưng sang
năm 2011 tiền gửi từ USD giảm 8,64 %.Tuy lượng tiền gửi từ USD giảm nhẹ nhưng
so với trên địa bàn Vietcombank Hà Tĩnh vẫn dẫn đầu về quy mô tiền gửi ngoại tệ.
Điều này cũng rất dễ hiểu vì Vietcombank là ngân hàng đầu tiên kinh doanh ngoại
tệ tại Việt Nam. Cho đến nay ngân hàng vẫn tiếp tục giữ vững vị trí đứng đầu về
kinh doanh ngoại tệ nên tỷ trọng của lượng tiền gửi USD trong tổng nguồn vốn huy
động lớn là điều tất yếu.
2.1.3Hiệu quả sử dụng vốn
NHTM là một trung gian tài chính , đóng vai trò trung gian giữa người có vốn và
người cần vốn .Như vậy ngoài việc ngân hàng cần huy động một khối lượng vốn
lớn thì việc sử dụng nguồn vốn đó như thế nào là điều mà mỗi ngân hàng cần cân
19
nhắc .Việc sử dụng nguồn vốn huy động để mở rộng đầu tư, cho vay.. đã tạo ra lợi
nhuận chủ yếu cho các ngân hàng.
Vietcombank Hà Tĩnh là một ngân hàng thương mại có tổng nguồn vốn huy động
lớn nhất địa bàn .Để biết được hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng trong ba năm
vừa qua ta xem xét hệ số biến động của nguồn vốn huy động so với tín dụng và đầu
tư
Hệ số biến động của
NVHĐ so với đầu =
mức tăng trưởng của NVHĐ trong kỳ
mức tăng trưởng của tín dụng và đầu tư trong kỳ
tư và cho vay trong kỳ
Bảng 1.6: hiệu quả sử dụng vốn qua các năm 2009 - 2011
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Tổng NVHĐ 515 583 693.6
Nguồn vốn Ngắn hạn 410.2 433 492.12
Nguồn vốn trung Và dài hạn 104.8 150 201.48
Tổng dư nợ 617.3 712 860.6
Dư nợ ngắn hạn 350 370 434
Dư nợ trung và Dài hạn 267.3 342 426.6
(nguồn: theo số liệu báo cáo hoạt động kinh doanh của VIETCOMBANK Hà Tĩnh)
Hệ số biến động của NVHD so với tín dụng và đầu tư của năm 2010 so với 2009
=
3,617:)3,617712(
515:)515583(
= 0.86
Trong đó : -Hệ số biến động nguồn vốn ngắn hạn so với dư nợ ngắn hạn:
20
=
350:)350370(
2,410:)2,410433(
= 0.97
- Hệ số biến động nguồn vốn trung và dài hạn so với tín dụng và đầu tư dài hạn
=
3,267:)3,267342(
8,104:)8,104150(
= 1,36
Hệ số biến động của NVHĐ so với tín dụng và đầu tư của năm 2011 so với 2010
=
712:)7126,860(
583:)5836,693(
= 0,91
Trong đó : - Hệ số biến động của nguồn vốn ngắn hạn so với dư nợ ngắn hạn
=
370:)370433(
433:)43312,492(
= 0,79
- Hệ số biến động của nguồn vốn trung và dài han so với dư nợ trung và dài hạn
=
342:)3426,426(
150:)15048,201(
= 1,28
Qua các hệ số trên ta thấy hệ số biến động của nguồn vốn huy động so với tín dụng
và đầu tư đều < 1 . Điều này chứng tỏ nguồn vốn huy động của Vietcombank Hà
Tĩnh vẩn chưa đáp ứng được nhu cầu tín dụng và đầu tư trong năm 2010 và năm
2011. Hệ số biến động của nguồn vốn ngắn hạn và dư nợ ngắn hạn của năm 2010 so
với 2009, và của 2011 so với năm 2010 đều < 1, và khả năng đáp ứng dư nợ ngắn
hạn bằng nguồn vốn ngăn hạn của ngân hàng giảm nhẹ được thể hiện qua sự biến
động của hệ số biến động của nguồn vốn ngắn hạn và dư nợ ngắn hạn giảm từ 0.97
xuống 0.79. Trong khi đó hệ số biến động của nguồn vốn trung và dài hạn so với dư
nợ trung và dài hạn của năn 2010 so với 2009, của năm 2011 so với 2010 tuy giảm
nhẹ nhưng vẩn >1. Điều này chứng tỏ nguồn vốn trung và dài hạn của ngân hàng có
thể đáp ứng được nhu cầu tín dụng và đâu tư trung và dài hạn. Như vậy qua đây ta
có thể giải thích được lí do chủ yếu làm cho nguồn vốn huy động không đủ đáp ứng
được nhu cầu tín dụng và đầu tư chủ yếu là do nguồn vốn ngắn hạn qúa nhỏ không
thể đáp ứng tín dụng và đầu tư ngắn hạn. Điều này có thể giải thích được là do ngân
21
hàng chưa thể cân xứng giữa thời gian gửi và thời gian cho vay. Hoạt động sử dụng
vốn là một hoạt động cơ bản đem lại thu nhập cơ bản cho ngân hàng .Vì vậy để xem
xet hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng chúng ta cần xem xet tình hình sử dụng
vốn của ngân hàng.
Bảng 1.7: tình hính sử dụng vốn của Vietcombank Hà Tĩnh
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Tổng NVHĐ 515 583 693.6
Tổng dư nợ 617.3 712 860.6
Cho vay ngắn hạn 350 370 434
Cho vay trung Và dài hạn 267.3 342 426.6
Tỷ lệ cho vay ngăn Hạn/Tổng NVHĐ 67.96% 63.46% 62.57%
Tỷ lệ cho vay trung và Và dài hạn /TổngNVHĐ 51.9% 58.66% 61.51%
(nguồn: theo số liệu báo cáo hoạt động kinh doanh của VIETCOMBANK Hà Tĩnh)
Qua bảng trên ta thấy nguồn vốn huy động của ngân hàng chưa đử đáp ứng nhu cầu
cho bay của ngân trong ba năm 2009, 2010, 2011. Tỷ lệ cho vay ngắn hạn từ tổng
nguồn vốn huy động giảm nhẹ qua ba năm. Năm 2009 tỷ lệ cho vay ngắn hạn từ
nguồn vốn huy động là 67.96%, năm 2010 là 63,46%, năm 2011 là 62,5. Tỷ lệ cho
vay trung và dài hạn tăng khá nhanh trong ba năm vừa qua. Năm 2008 tỷ lệ là
51.9%, năm 2010 là 58.66%, năm 2011 là 61.51%. Chính tỷ lệ cho vay trung và dài
hạn tăng lên đã làm tăng thu nhập từ cho vay của ngân hàng tăng lên.
22
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Nguồn vốn trung Và dài hạn 104.8 150 201.48
Dư nợ trung và Dài hạn 267.3 342 426.6
Tỷ lệ NV trung và Dài hạn/Dư nợ trung Và dài hạn 39.2% 43.86% 47.23%
Trong năm 2010 và năm 2011 huy động vốn của ngân hàng nguồn vốn ngắn hạn
chiếm tỷ trọng lớn nhưng vẫn không đủ để cho vay ngắn hạn vì ngân hàng đã sử
dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn. Tuy tỷ lệ nguồn vốn trung
và dài hạn so với dư nợ trung và dài hạn tăng lên đáng kể trong ba năm, năm 2009
tỷ lệ này là 39.2%, năm 2010 là 43.86%, năm 2011 là 47.23% nhưng vẫn không đủ
đáp ứng nhu cầu cho vay trung và dài hạn của ngân hàng. Nguồn vốn ngắn hạn phải
dùng để cho vay trung và dài hạn chiếm đến hơn 50%. Trong khi đó theo quy định
quy định của ngân hàng nhà nước thì tỷ lệ sử dụng nguồn vốn ngắn hạn tối đa để
cho vay trung và dài hạn là 40% đối với NHTM. Trong khi đó nhu cầu vay ngắn
hạn của ngân hàng cũng đang tăng cao đòi hỏi ngân hàng cần phải huy động nhiều
vốn ngắn hạn hơn để đáp ứng..Như vậy ngân hàng cần phải có biện pháp để khơi
tăng nguồn vốn ngắn hạn và dài hạn để vừa đảm bảo an toàn cho chính ngân hàng
và đảm bảo an toàn theo quy định của nhà nước.
2.1.4 Lãi suất và chi phí huy động vốn
Trong những năm lại đây với sự trở lại vô cùng mạnh mẽ của thị trường chứng
khoán cùng với sự phát triển sôi động của thị trường bất động sản đã làm cho việc
huy động vốn của các NHTM trỏ nên khó khăn hơn rất nhiều . Điều này giải thích
cho việc các ngân hàng đồng loạt tăng lãi suất huy động làm cho lãi suất trên thị
trường tăng cao.Để thu hút khách hàng và tăng khả năng cạnh tranh trong hoạt động
huy động vốn Vietcombank đã đưa ra một bảng lãi suât linh hoạt, phù hợp với lãi
suất đầu ra nhưng không cao hơn các ngân hàng trong địa bàn. Trong năm 2011
ngân hàng đã năm lần thay đổi mức lãi suất huy động VND và USD để đưa ra một
23
mức lãi suất hợp lý để huy động được nguồn vốn huy động cần thiết mà không ảnh
hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng.
Lãi suất huy động tiền gửi VND áp dụng từ ngày
*Lãi suất huy động tiền gửi của dân cư
- Tiền gửi không kỳ hạn 0.3%
- Tiền gửi tiết kiệm( Lãi suât % theo tháng)
Kỳ hạn 1 tháng 3 tháng 6 tháng 9 tháng 12 tháng
24
tháng
36
tháng
48
tháng
60
tháng
Lãi
suất 0.50 0.60 0.65 0.66 0.69 0.70 0.71 0.72 0.74
Tiền gửi của pháp nhân
- Tiền gửi không kỳ hạn
- Tiền gửi có kỳ hạn
Kỳ
hạn
1
tháng
2
tháng
3
tháng
6
tháng
9
tháng
12
tháng
24
tháng
36
tháng
48
tháng
60
tháng
Lãi
suất 0.35 0.42 0.50 0.55 0.57 0.61 0.62 0.63 0.67 0.69
Lãi suất huy động USD áp dụng từ ngày
Lãi suất huy động tiền gửi của dân cư
-Tiền gửi không kỳ hạn 1.25%
-Tiền gửi có kỳ hạn
Kỳ
hạn
1
tháng
2
tháng
3
tháng
6
tháng
9
tháng
12
tháng
14
tháng
24
tháng
36
tháng
60
tháng
Lãi
suất 4% 4.2% 4.2% 4.4% 4.65% 5% 5.1% 5.1% 5.2% 5.2%
* Tiền gửi của pháp nhân
+ Tiền gửi không kỳ hạn 0.85%/ năm
24
+Tiền gửi có kỳ hạn
Kỳ hạn 1 tháng 2 tháng 3 tháng 6 tháng 9 tháng 12 tháng
24
tháng
36
tháng
60
tháng
Lãi
suất 3% 3,2% 3,2% 3,4% 3,55% 3,85% 3,9% 4% 4,1%
Qua bảng lãi suất trên ta cũng thấy được mức lãi suất mà ngân hàng đưa ra không
mang tích chất cạnh tranh với các ngân hàng trên địa bàn mà chỉ dựa trên sự phù
hợp giữa lãi suất đầu ra và lãi suất đầu vao.Ngân hàng có nh iều mức lãi suất khác
nhau đối với khách hàng truyền thông,áp dụng chính sách lãi suất mềm đối với
khách hàng có số dư lớn …..Tuy vậy mức lãi suất ngân hàng đưa ra vẫn chưa thực
sự tạo ra sự khác biệt giữa các thời hạn và chưa huy động đủ nguồn vốn cần thiết
để đáp ứng nhu cầu vay và đầu tư .
Cuộc chạy đua lãi suất giữa các ngân hàng đã đẩy lãi suất huy động đầu vào .Từ đó
làm giảm khoảng cách giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay và làm cho lợi
nhuận của các ngân hàng giảm đi một cách đáng kể. Việc đánh giá chi phí huy
động vốn không chỉ dựa vào bảng lãi suất mà ngân hàng đưa ra mà còn trên cơ sở
đánh giá về chi phí trả lãi bình quân trên một đồng vốn.
Bảng 1.8 : chi phí trả lãi bình quân qua các năm 2010 - 2011
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011
Chi phí NVHĐ 23.23 30.86
Tổng NVHĐ 583 693.6
Lãi phải trả bình quân 3.98% 4.45%
(nguồn : theo số liệu báo cáo hoạt động kinh doanh của VIETCOMBANK Hà Tĩnh)
25
Bảng 1.9:chi phí huy động vốn qua các năm 2010 - 2011
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011
Số tiền % Số tiền %
Tổng lãi phải Trả 9.83 42.32 27.34 89.11
Chi phí khác 13.4 57.68 3.52 10.89
Chi phí huy động vốn 23.23 30.86
(nguồn : theo số liệu báo cáo hoạt động kinh doanh của VIETCOMBANK Hà Tĩnh)
Lãi phải trả bình quân trên mỗi đồng vốn của ngân hàng đang tăng lên theo xu
hướng chung trên địa bàn.Tuy nhiên lãi phải trả bình quân của ngân hàng vẫn thấp
hơn so với các ngân hàng trong địa bàn.Chi phí huy động năm 2011 tăng 32.8% so
với năm 2010. Chi phí huy động tăng chủ yếu do chi phí trả lãi tiền gửi tăng. Từ
năm 2011 chi phí khác của ngân hàng giảm đáng kể. Năm 2010 chi phí khác là 13,4
nhưng năm 2009 chi phí ngoài lãi chỉ còn 3.52. Việc giảm chi phí khác là một điều
kiện thuận lợi để tăng lợi nhuận của ngân hàng nhưng trong năm 2010 và năm 2011
ngân hàng vẫn không huy động đủ lượng vốn để đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu tư
nên việc giảm chi phí khác của ngân hàng chưa thực sự hợp lý. Chi phí tiền gửi tăng
mạnh trong năm 2011 mặc dù mức lãi suất ngân hàng đưa ra vẩn thấp hơn so vơi
các ngân hàng khác trong địa bàn là do quy mô tiền gửi tăng mạnh từ 583 đến
693.6 tỷ đồng, tăng 18,9 so với năm 2010.
2.1.5 Đánh giá thực trạng công tác huy động vốn tại Vietcombank Hà Tĩnh
2.1.5.1 Kết quả đạt được
Trong bối cảnh chung, để cạnh tranh nhiều ngân hàng đã tăng lãi suất tiền gửi ,nới
lỏng điều kiện vay vốn … để thu hút khách hàng .Vietcombank Hà Tĩnh đã chủ
động ,tích cực trong hoạt động kinh doanh để vượt qua khó khăn và đạt được một số
thành tựu đáng kể .
26
Đến 31/12/2011, tổng nguồn vốn huy động tại địa bàn quy VND đạt 693,6 tỷ
đồng, tăng 33% so với kế hoạch TW giao và tăng 40,4% so với cuối năm 2010. Số
tuyệt đối quy VND tăng 199,1 tỷ đồng so với cuối năm 2009. nguồn vốn cũng
tương đối phù hợp , tỷ trọng tiền gửi của dân cư luôn chiếm ưu thế nên đã phần nào
đảm bảo sự ổn định về nguồn vốn , thuận tiện cho việc đầu tư cho vay.Để đạt được
kết quả trên do
-Ngân hàng đã đa dạng các hình thức huy động vốn đáp ứng ngày càng nhiều
tiện ích của khách hàng.Ngân hàng đã đưa ra thị trường một số hình thức tiết kiệm
mới đạt kết quả khả quan như :Tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm bậc thang ,tiết kiệm dự
thưởng.Những hình thức này được khách hàng hào hứng tham gia và hưởng ứng.
Ngoài ra ngân hàng còn mở rộng một số dịch vụ như chi trả tiền lương, trả tiền
nước và điện thoại qua tài khoản .
-Duy trì và mở rộng mối quan hệ với khách hàng .Ngân hàng luôn xác định
khách hàng giữ một vị trí quan trọng, ảnh hưởng đến qui mô, cơ cấu và chất lượng
của nguồn vốn huy động.Ngân hàng luôn coi trọng khách hàng cũ và không ngừng
tìm thêm khách hàng mới gây được cảm tình của khách hàng cũng nhờ đó mà lượng
khách hàng của ngân hàng ngày càng tăng lên.
- Đồng thời ngân hàng cũng chú trọng vào việc nâng cao , hiện đại hoá cơ sở
vật chất kỷ thuật cho các điểm giao dịch để tạo ra sự thuận tiện cho khách hàng khi
gửi tiền vào ngân hàng.
-Chất lượng phục vụ khách hàng đến gửi tiền và giao dịch với ngân hàng
cũng từng bước được cải thiện. Như rút ngắn thời gian giao dịch , thực hiện văn
minh trong phong cách phục vụ, tận tình hướng dẫn khách hàng
Đây là một nổ lực rất lớn của ngân hàng trong việc tăng khả năng cạnh tranh,
và mở rộng và khai thác các vùng thị trường đầy tiềm năng.
- Đội ngũ nhân viên phòng kế toán đều được ngân hàng trang bị kiến thức về
xử lý các giao dịch , quy trình hoạch toán, quy trinh luân chuyển chứng từ …
cũng như tinh thần phục vụ khách hàng tận tình và chu đáo.
27
Với nỗ lực của các cán bộ ngân hàng, công tác huy động vốn đang tiến triển
khá thuận lợi và có những kết quả nhất định .Nếu duy trì và củng cố tích cực
hơn nữa tình hình này, chắc chắn hoạt động huy động vốn của ngân hàng sẽ
tăng trưởng ổn định và hiệu quả cao hơn trong những năm tới.
2.1.5.2 Hạn chế
Bên cạnh những kết quả trên công tác huy động vốn của Vietcombank Hà Tĩnh
còn một số hạn chế cần khắc phục:
-Nguồn vốn huy động tăng với tốc độ khá ổn định nhưng tỷ trọng nguồn vốn trung
và dài hạn vẫn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn huy động gây khó khăn
cho việc mở rộng đầu tư cho vay trung và dài hạn
-Hình thức huy động bằng kỳ phiếu tuy được xem là hình thức huy động vốn năng
động đáp ứng nhanh nhu cầu tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng nhưng chỉ
chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động , và nguồn vốn này đang
có xu hướng giảm mạnh qua từng năm. Do đó hạn chế khả năng cung cấp tín dụng
trung và dài hạn .Trong đó ngân hàng lại phải sử dụng hơn 50% nguồn vốn ngắn
hạn để cho vay trung và dài hạn khiến cho ngân hàng rất dễ gặp phải rủi ro thanh
khoản.
-Bất hợp lý về cơ cấu vốn huy động về nội tệ và ngoại tệ .Trong khi vốn huy động
nội tệ mới đáp ứng được một phần nhỏ hoạt động cho vay bằng nội tệ. Thì nguồn
vốn ngoại tệ lại thừa rất nhiều so với nhu cầu cho vay ngoại tệ , gây ứ đọng nguồn
vốn ngoại tệ và khiên cho ngân hàng dễ gặp phải rủi ro hối đoái khi tỷ giá trên thị
trường tăng cao.
Việc thiếu hụt nguồn vốn về nội tệ đã gây áp lực cho ngân hàng khi xét duyệt các
đơn cho vay bằng nội tệ,ngân hàng đã phải từ chối những dự án có quy mô lớn ,
tính khả thi cao, làm giảm đáng kể nguồn lợi nhuận từ ngân hàng.
-Trong cơ cấu huy động vốn của ngân hàng hiện nay thì vốn huy động từ dân cư là
nguồn vốn huy động chủ yếu.Trong khi đó tiền gửi của tổ chức kinh tế là một
28
nguồn vốn có chi phí rẻ nhưng lại chiếm một tỷ trọng còn nhỏ trong tổng vốn huy
đông.
-Một trong những hạn chế của ngân hàng nói riêng và cũng như nhiều NHTM nói
chung là sự kém năng động trong hoạt động kinh doanh cũng như trong công tác
huy động vốn .Ngân hàng ít nhiều phụ thuộc và trông chờ vào sự chỉ đạo , hướng
dẫn của cấp trên, không có hướng đi độc lập, năng động của riêng mình như tìm
kiếm thị trường ,sáng tạo trong việc phát triển sản phẩm dịch vụ , chủ động tìm đến
khách hàng.
2.1.5.3.Nguyên nhân của hạn chế trong hoạt động huy động vốn
* Nguyên nhân bên ngoài
-Chuyển sang nền kinh tế thị trường ,một trong những vấn đề mà Vietcombank Hà
Tĩnh cần quan tâm là tâm lý sủ dụng tiền mặt trong dân cư còn rất nặng nề. Hầu hết
các giao dịch thanh toán trong dân cư người ta sử dụng phổ biến bằng tiền mặt
.Nhiều khoản thanh toán có giá trị lớn như mua nhà ở ,ô tô , đất đai … người dân
còn sử dụng bằng vàng,đô la mĩ, và tiền mặt .Tâm lý sử dụng tiền mặt quá lớn và
kéo dài làm gia tăng khoản chi phí về quản lý tiền mặt của ngân hàng, làm hạn chế
thói quen sử dụng các dịch vụ ngân hàng và việc gửi tiền để sử dụng dịch vụ thanh
toán qua ngân hàng còn hạn chế.
- Do sự phát triển quá nóng của nền kinh tế. Lạm phát và chỉ số tiêu dùng tăng cao,
làm tăng sự gia tăng cạnh tranh gay gắt trong huy động vốn giữa các NHTM nhằm
giành giật thị phần. Lạm phát là yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầu giữ tiền mặt hay nắm
giữ các giấy tờ có giá ,tài sản tài chính khác trong dân chúng.Với lạm phát tăng cao
và khó dự tính trước nó làm tăng chi phí cơ hội của việc giữ tiền ,bóp méo thông tin
từ đó gây khó khăn cho việc quyết định .
Trong năm vừa qua thị trường chứng khoán và thị trường bất động sản phát triển
mạnh mẽ .Là nơi người đầu tư có cơ hội tìm mức lợi tức cao hơn nhiều so với gửi
tiền vào ngân hàng đã làm cho việc huy động vốn của ngân hàng bị hạn chế rất
nhiều.
29
*Nguyên nhân chủ quan:
- Do NHNN ban hành qui định thông thoáng hơn về lãi suất đã tạo ra công cuộc
cạnh tranh gay gắt về lãi suất. Nhưng Vietcombank Hà Tĩnh lại không chạy theo
cuộc đua đó mà tự đưa ra cho mình mức lãi suất huy động của mình trên cơ sở sự
phù hợp với mức lãi suất đầu ra. Điều này khiến cho lãi suât huy động ngân hàng
đưa ra thấp hơn so với các ngân hàng cùng điạ bàn cũng góp phần làm giảm tốc độ
tăng trưởng của nguồn vốn huy động.
-Công tác huy động vốn còn mang nặng tính bao cấp, thụ động, không năng động,
vẫn có tâm lý trông chờ khách hàng tìm đến ngân hàng, nên các hoạt động
Marketing chưa được đẩy mạnh. Đây cũng là một vấn đề làm giảm tốc độ tăng
trưởng của nguồn vốn huy động.
- Các giao dịch của ngân hàng tuy đã được cải thiện rất nhiều nhưng vẫn chưa thực
sự thuận tiện cho khách hàng, đã vô tình tạo sự cản trở, hạn chế khả năng tiếp cận
dịch vụ ngân hàng của một bộ phận có nhu cầu chính đáng và có khả năng sử dụng
hiệu quả các dịch vụ của ngân hàng. Chất lượng dịch vụ vẫn chưa cao, tốc độ xử lý
yêu cầu của khách hàng vẫn chưa nhanh, chức năng tư vấn khách hàng của các giao
dịch viên vẫn chưa được chú trọng.
- Ngân hàng vẫn chưa có chiến lược Marketing rỏ ràng trong hoạt động của
mình,công tác ứng dụng Marketting còn yếu và thiếu chuyên nghiệp, thiếu đội ngũ
chuyên nghiệp tiếp thị về sản phẩm hiện đại của ngân hàng, làm cho việc tiếp cận
và sử dụng dịch vụ ngân hàng còn ít.
2.1. Định hướng phát triển và Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
Vietcombank Hà Tĩnh
2.1.1.Định hướng chung của thành phố Hà Tĩnh
a/ Các chỉ tiêu phát triển kinh tế của Tỉnh trong năm 2012.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP : 11,5%.
Tăng tr:ưởng công nghiệp - Xây dựng: 35%.
30
Thương mại - Dịch vụ: 37%.
Nông, lâm, ngư nghiệp: 28%.
Kim ngạch xuất khẩu đạt: 55 triệu USD.
b/ Các lĩnh vực phát triển kinh tế mũi nhọn của Tỉnh trong năm 2012.
Ưu tiên và tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tác đầu tư vào địa phương trên các
lĩnh vực: Du lịch, Xây dựng cơ sở hạ tầng, chế biến nông lâm sản, khoáng sản, phát
triển khu công nghiệp Vũng áng, khu công nghiệp Bắc Hà Tĩnh, Khu kinh tế Cầu
Treo.
2.1.2.Định hướng của Vietcombank Hà Tĩnh.
- Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ tác nghiệp, tăng cường công tác quản lý
điều hành, đảm bảo sự năng động, sáng tạo trong hoạt động kinh doanh, đáp ứng
ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Tiếp tục tuyển dụng và bổ sung thêm
cán bộ để đáp ứng yêu cầu phát triển của Chi nhánh trong những năm tới
- TiÕp tôc ®Èy m¹nh kinh doanh, cñng cè vµ më réng thÞ trêng ho¹t ®éng,
®¶m b¶o hiÖu qu¶, an toµn n©ng cao kh¶ n¨ng c¹nh tranh, t¨ng cêng ®Çu t
c¬ së vËt chÊt - kü thuËt ®Ó thÝch øng trong qu¸ tr×nh héi nhËp
Với phương châm: “Tăng tốc - An toàn - Hiệu quả - Chất lương” và quan điểm điều
hành “linh hoạt, quyết liệt”, Vietcombank Hà Tĩnh phấn đấu tổng nguồn vốn huy
động tăng 25%, tổng dư nợ tăng 26%; hoạt động dịch vụ tăng 15-20% so với năm
2011.
*Biện pháp thực hiện
-Nghiên cứu thị trường để có các hình thức huy động vốn phù hợp, linh hoạt nhằm
thu hút ngày càng nhiều khách hàng, huy động tối đa mọi nguồn vốn từ các tổ chức
kinh tế và dân cư.
-Giữ vững và tiếp tục củng cố nhóm khách hàng truyền thống, thu hút khách hàng
mới.
31
- Có cơ chế lãi suất linh hoạt theo sát mức lãi suất Vietcombank Viet Nam đưa ra
nhưng cũng phù hợp với các ngân hàng trên địa bàn.
- Tiếp tục mở rộng hoạt động đầu tư tín dụng đối với các doanh nghiệp, cá nhân
trên địa bàn toàn tỉnh. Tiếp cận với chủ đầu tư của các dự án lớn trên địa bàn để đầu
tư vốn, thiết lập quan hệ thanh toán.
- Nâng cao chất lượng tín dụng là nhiệm vụ trọng tâm , thực hiện nghiêm quy trình
tín dụng , thẩm định dự án , phân tích tài chính và chất lượng tín dụng định kỳ nhằm
đánh giá thực chất tình hình tài chính và chất lượng nợ vay với các thành phần còn
vay nợ ngân hàng.
2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Vietcombank Hà Tĩnh
Một ngân hàng thương mại muốn hoạt động kinh doanh của mình phát triển bền
vững, ổn định, hiệu quả trước hết phải coi trọng công tác huy động vốn.Để thu hút
được nguồn vốn huy động và nâng cao hiệu quả của công tác này đòi hỏi
Vietcombank Hà Tĩnh phải giải quyết đồng thời và triệt để các vấn đề liên quan đến
công tác này nhằm khắc phục những hạn chế và tồn tại trong công tác huy động vốn
trên cơ sở những nguyên nhân đã nhận thức .Các giải pháp đưa ra chủ yếu dựa trên
các mặt sau:
2.2.1 Giải pháp về con người
Để phù hợp với môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt và tạo ra năng lực cạnh
tranh cho ngân hàng thì lợi thế thông qua con người được xem là yếu tố căn bản,
đồng thời đây là yếu tố cơ bản và bền vững và khó thay đổi nhất .Đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực được coi là nhiệm vụ thường xuyên và xuyên suốt trong quá
trình tồn tại và phát triển của các NHTM nói chung và Vietcombạnk Hà Tĩnh nói
riêng.Công tác đào tạo nguồn nhân lực không chỉ nhằm đạt hiệu quả cao mà còn
chuẩn bị nguồn lực cho các yêu cầu cấp thiết trong tương lai.Tuy ở Vietcombank
Hà Tính đã thành lập phòng “quan hệ khách hàng” chuyên làm việc trực tiếp với
khách hàng. Đội ngũ nhân viên hiện nay của ngân hàng vẫn còn rất trẻ là chủ yếu
nên vấn đề đặt ra cho ngân hàng là cần khuyến khích nhân viên nâng cao kiến thức
với các biện pháp như:
32
-Đối với cán bộ nhân viên ngân hàng trực tiếp giao dịch với khách hàng tại quầy
(thường là cán bộ kế toán, cán bộ kiểm ngân): Đây là lực lượng cán bộ quan trọng
trong lĩnh vực huy động vốn tiền gửi của dân cư và thực hiện các dịch vụ ngân
hàng. Đội ngũ cán bộ này ngoài việc đào tạo và nâng cao chuyên môn nghiệp vụ,kỹ
năng sủ dụng thiết bị công nghệ tin học ngân hàng, thành thạo và am hiểu các dịch
vụ ngân hàng để giới thiệu, hướng dẫn khách hàng, cần trang bị kiến thức trong giao
tiếp với khách hàng, tác phong phục vụ khách hàng văn minh,lịch sự, có trách
nhiệm với công việc được giao.
-Đối với cán bộ làm công tác quản lý ngân hàng có thể mở các lớp bồi dưỡng ngoài
giờ để trang bị các kiến thức về các ngân hàng hiện đại hoặc tổ chức tập huấn về
các văn bản mới của nhà nước, của nghành theo từng bộ phân chuyên môn.
Ngoài công tác đào tạo thì ngân hàng cũng cần chú ý đến công tác tuyển dụng. Cán
bộ nhân viên ngân hàng cần được tuyển chọn theo nhu cầu của ngân hàng, theo tiêu
chuẩn chức danh và bình đẳng cho mọi đối tượng. Việc bố trí sử dụng lao động phải
phù hợp với chuyên môn, năng lực, và được hưởng thù lao theo kết quả hoàn thành
công việc và theo cống hiến của từng người. Đồng thời ngân hàng cũng cần có chế
độ khen thưởng và phê bình kịp thời, rõ ràng công khai với những cán bộ hoàn
thành tốt công việc được giao và những cán bộ còn thiếu sót khi thực hiện nhiệm vụ
của mình.
2.2.2 Giải pháp về sản phẩm
Để khai thác triệt để nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư, tổ chức kinh tế và chủ động
trong hoạt động kinh doanh, Vietcombank Hà Tĩnh cần đa dạng hoá hình thức huy
động vốn, đưa ra các hình thức huy động vốn hấp dẫn để thu hút được cả số lượng
và chất lượng nguồn vốn huy động, nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn.Đa
dạng hoá các hình thức huy động vốn có thể giúp ngân hàng huy động được những
nguồn vốn với chi phí hợp lý và ổn định. Các biện pháp đưa ra để đa dạng hoá hình
thức huy động vốn bao gồm:
Thứ nhất Đa dạng hoá kỳ hạn gửi tiền và hình thức gửi tiền.
Đa dạng hoá về kỳ hạn tiền gửi là việc ngân hàng cần đưa ra nhiều kỳ hạn gửi tiền
tiết kiệm theo nhu cầu gửi tiền của khách hàng từ ngắn hạn đến dài hạn. Hiện nay
33
Vietcombank đang thiếu hụt về nguồn vốn ngắn hạn không đủ đáp ứng cho nhu cầu
cho vay và đầu tư của ngân hàng. Để thu hút được nguồn tiền gửi ngắn hạn, ngân
hàng có thể đa dạng hoá kỳ hạn của nó từ 1 đến 12 tháng,được gửi và có thể rút ra
bất cứ lúc nào, ở bất kỳ chi nhánh nào. Đồng thời, linh hoạt chuyển đổi sang các sản
phẩm từ không có kỳ hạn sang có kỳ hạn.
Ngoài ra ngân hàng cũng cần bổ sung nguồn vốn dài hạn nhằm giảm tỷ trọng nguồn
vốn ngắn hạn dùng cho vay trung và dài hạn tránh rủi ro cho ngân hàng.Đối với
nguồn vốn trung và dài hạn ,ngân hàng có thể tung ra các sản phẩm tiết kiệm như
tiết kiệm an sinh,du lịch,du học ,tích luỹ nhà đất…nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu
trong tương lai của dân cư như
*Tiết kiệm cho học tập :Hiện nay có rất nhiều khách hàng có nhu cầu gửi tiết kiệm
cho khách hàng có nhu cầu gửi tiền tiết kiệm cho con mình để đi học, đi làm sau
này. Áp dụng hình thức huy động này ngân hàng có thể thu hút được nguồn vốn
nhàn rỗi lớn
*Tiết kiệm cho tuổi già:Người già thường lo lắng cho bản thân về những bất trắc
xảy ra lúc ốm đau, họ nghĩ đến việc tích luỹ một số tiền nhất định nhằm đáp ứng
những nhu cầu lúc già yếu.
*Tiết kiệm cho sinh hoạt (xây dựng,mua nhà, mua ô tô…): Gửi tiền liên tục trong
một thời gian dài, sau khi đạt được một số dư nhất định , ngân hàng có thể tạo điều
kiện cho họ vay phần còn thiếu để mua các tài sản này, ngân hàng có thể nhận thế
chấp cầm cố bằng những chính sản phẩm đó.Như vậy ngân hàng có thể thu hút
được nguồn vốn trung và dài hạn, vừa tìm được khách hàng để cho vay hiệu quả.
Ngoài ra ngân hàng cũng cần đa dạng hóa về đối tượng gửi tiền (mở rộng đến mọi
tầng lớp trong dân cư) và đa dạng hoá các loại tiền huy động.
Thứ hai: Đa dạng hoá công cụ nhằm huy động vốn
Trong thời gian qua ngân hàng đã tiến hành huy động vốn bằng cách phát hanh cổ
phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và tín phiếu. Các giấy tờ có giá này có tính lỏng
khá cao có thể giao dịch trên thị trường liên ngân hàng hoặc thị trường chứng
khoán. Trong thời gian tới ngân hàng cần triển khai huy động vốn băng cách phát
hành các giấy tờ có giá đa dạng về mệnh giá ,phương thức trả lãi trước và sau nhằm
34
tăng cường nguồn vốn trung và dài hạn. Để phương thức huy động vốn này có hiệu
quả ngân hàng cần sử dụng tốt công cụ marketing trước khi phát hành giầy tờ có
giá như: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền tiếp thị tới các công ty, phường xã, hội
phụ nữ… hoặc phối hợp với cơ quan chính quyền để làm tốt công tác này. Ngoài ra
các ngân hàng có thể tiếp thị trực tiếp tới các cửa hàng kinh doanh vàng bạc, đá quí
hay các sản phẩm tài chính…vì những nơi này thường kinh doanh những giấy tờ có
giá do ngân hàng phát hành, nhằm thu hút nguồn vốn dồi dào từ họ và đồng thời
cũng tăng tính thanh khoản cho các giấy tờ có giá..Thực hiện tốt chiến lược sản
phẩm đối với công tác phát hành giấy tờ có giá đem lại lợi ích lớn lao cho ngân
hàng, nó nâng cao hiệu quả huy động vốn cho ngân hàng, đồng thời đây là nơi cung
cấp cho ngân hàng một nguồn vốn ổn định và giúp ngân hàng chủ động hơn trong
việc chi trả tiền cho khách hàng
Thứ ba Ngân hàng cần tăng cường huy động vốn qua tài khoản tiền gửi
Nền kinh tế ngày càng phát triển nhu cầu thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng
cao. Ngân hàng cần nâng cao tính năng của các sản phẩm, tuyên truyền, hướng dẫn
khách hàng về công dụng, tính năng của các sản phẩm thanh toán để khuyến khích
khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng.Để phát triển được nguồn vốn này ngân
hàng cần nâng cao các tiện ích của khách hàng trong việc thanh toán thông qua việc
áp dụng phổ biến các hình thức thanh toán truyền thống và hiện đại ,mở rộng dịch
vụ thanh toán trong dân cư. Do đó ngân hàng cần tiếp tục nghiên cứu phát triển tính
năng mới của sản phẩm, phát triển sản phẩm mới dựa trên vận dụng công nghệ hiện
đại.
Thứ tư, Ngân hàng cần phát triển kết hợp các dịch vụ ngân hàng hiện đại và dịch
vụ truyền thống tại các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch, kiểm soát, phân tích điều
kiện và tình hình huy động vốn từng thời điểm và trong từng thời kỳ để có những
biện pháp hữu hiệu nhằm huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân vào ngân hàng.
Hiện nay sự “giao thoa” giữa hoạt động bảo hiểm và ngân hàng đang được thể hiện
rõ trên thị trường , nhiều ngân hàng thương mại thành lập công ty bảo hiểm và
nhiều công ty bảo hiểm thành lập ngân hàng.Đây là xu hướng thể hiện sự hỗ trợ
cùng nhau kinh doanh và phát triển. Hoạt động bảo hiểm sẽ mang lại nguồn lợi ích
35
rất to lớn cho ngân hàng. Ngân hàng sẽ có thêm dịch vụ cung cấp cho khách hàng,
qua đó tăng cường khả năng cạnh tranh của mình, giảm thiểu rủi ro không thu hồi
được nợ của ngân hàng đối với các khoản cho vay. Giúp tăng nguồn vốn huy động
của ngân hàng từ phía bảo hiểm.
2.2.3 Thực hiện chính sách lãi suất hợp lý
Chính sách lãi suất luôn là một chính sách quan trọng của ngân hàng. Một chính
sách lãi suất hợp lý sẽ giúp ngân hàng đạt được các mục đích:
-Huy động vốn đảm bảo đáp ứng cho các mục đích sử dụng .
-Đảm bảo tính cạnh tranh của ngân hàng so với các ngân hàng khác trong việc thu
hút vốn và cho vay
-Đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng
Trong năm vừa qua ngân hàng đã thu hút được một số vốn đáng kể gần như lớn
nhất trong địa bàn, nhưng vẫn chưa đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu tư (nhất là cho
vay trung và dài hạn). Như vậy trong thời gian tới ngân hàng phải thường xuyên
duy trì chính sách lãi suất linh hoạt và hợp lý. Tuy nhiên việc đưa ra một chính sách
lãi suất hợp lý và linh hoạt không phải là một chuyện dễ dàng. Trước sức mạnh
cạnh tranh nhiều ngân hàng đã đua nhau tăng lãi suất huy động trong thời gian qua,
làm tăng chi phí và làm tất yếu sẽ làm giảm lợi nhuận của ngân hàng xuống. Ngân
hàng không muốn mất khách hàng và thị phần thì phải chấp nhận chênh lệch giữa
lãi suât huy động và lãi suât cho vay thấp điều này có thể gia tăng rủi ro cho ngân
hàng. Nên ngân hàng cần chú ý đến một số điều khi thiết lập chính sách lãi suất như
sau:
-Biện pháp huy động vốn thông qua công cụ lãi suất của ngân hàng không nên do
nhu cầu cạnh tranh giành thị phần mà phải xuất phát từ nhu cầu vốn thực tế từ ngân
hàng và cung cầu vốn thực tế trên thị trường .
-Đồng thời chính sách lãi suất cũng cần thể hiện sự khác biệt giữa tiền gửi ngắn hạn
và tiền gửi trung và dài hạn nhằm kích thích nhu cầu gửi tiền của khách hàng, cũng
nên có chính sách ưu đãi lãi suất với những khách hàng có số dư tiền gửi lớn. Ngân
hàng có thể tăng tính linh hoạt của lãi suât bằng cách áp dụng các mức lãi suât khác
nhau trên từng địa bàn tuỳ theo mức độ cạnh tranh.
36
-Để thu hút nguồn vốn trung và dài hạn với chi phí hợp lý , ngân hàng có thể duy trì
mức lãi suất ổn định nhưng đi kèm với nó là các tiện ích như tặng quà, dự thưởng,
quay xổ số trúng thưởng. Đa dạng các phương thức trả lãi như trả lãi trước, trả lãi
sau…
Như vậy chính sách lãi suất một mặt phải tạo được sự linh hoạt, mềm dẻo, phù hợp
với từng thời điểm, từng khu vực cụ thể nhưng phù hợp với khung lãi suất do ngân
hàng nhà nước quy định, đồng thời phải có lợi cho người gửi tiền, người vay tiền
và cho cả bản thân ngân hàng.
2.2.4.Phát huy hiệu quả công tác tuyên truyền quảng cáo
Sự hiểu biết về ngân hàng là nhân tố cần thiết và hết sức quan trọng đối với hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Như vậy ngân hàng cần nâng cao công tác tuyên
truyền quảng cáo bằng cách.
- Đẩy mạnh việc quảng cáo qua các phương tiện thông tin đại chúng nhằm gây sự
chú ý, quan tâm, nâng cao sự hiểu biết của người dân về dịch vụ ngân hàng và làm
cho người dân thấy rỏ lợi ích của việc gửi tiền vào ngân hàng vừa an toàn vừa kinh
tế.
- Đa dạng hoá các hoạt động quảng cáo,tạo lập hình ảnh của ngân hàng không
những là đơn vị cung ứng dịch vụ ngân hàng mà còn là người quan tâm chia sẻ mọi
hoạt động của người dân như tài trợ cho hoạt động thể thao có tính chất quần chúng
rộng rãi, các hoạt động từ thiện nhân đạo...
2.2.5.Ứng dụng công nghệ vào hoạt động ngân hàng.
Công nghệ không những làm thay đổi hoạt động của ngân hàng mà còn là vũ khí
cạnh tranh sắc bén của NHTM hiện nay. Tuy công nghệ của ngân hàng đã có những
bước vượt trội so với các ngân hàng trên cùng địa bàn. Nhưng để không ngừng nâng
cao năng lực cạnh tranh thì việc nâng cao công nghệ là điều tất yếu. Công nghệ tin
học hiện đại được áp dụng vào ngân hàng sẽ tạo thuận lợi cho cả khách hàng và
ngân hàng. Về phía ngân hàng, nó giúp ngân hàng huy động vốn an toàn và hiệu
quả, giảm được chi phí huy động vốn. Về phía khách hàng, nó giảm bớt các thủ tục
rườm rà, lãng phí thời gian tạo tâm lý thoải mái cho khách hàng.
37
- Trước hết cần trang bị những máy móc hiện đại hơn sẻ giúp cho việc thực hiện các
nghĩa vụ giao dịch dễ dàng, nhanh chóng và chính xác hơn.
- Lắp đặt phần mềm giao dịch hiện đại nối mạng hệ thống với VietCombank Việt
Nam nhằm nâng cao chất lượng giao dịch, nâng cao khả năng phục vụ khách hàng
của ngân hàng. Đồng thời tiếp tục nghiên cứu phát triễn sản phẩm mới dựa trên nền
tảng ứng dụng công nghệ, kỷ thuật và khoa học công nghệ hiện đại. Đặc biệt là các
sản phẩm dịch vụ thanh toán, dịch vụ tiền gửi… nhằm mở rộng quy mô huy động
vốn.
- Ngân hàng cần chủ động phát triển liên minh thẻ và hệ thông banknet. Banknet là
hệ thống giúp các ngân hàng thành viên kết nối ATM, khai thác và chia sẻ tiện ích
của các ngân hàng trong cùng hệ thống. Việc tham gia banknet của các ngân hàng
sẻ giúp cho người sử dụng thẻ thuận tiện hơn rất nhiều trong việc thanh toán qua
các máy ATM bởi thay vì chỉ sử dụng thẻ ATM của ngân hàng phát hành thẻ, khách
hàng có thể sử dụng được tất cả các máy ATM của mọi thành viên thuộc banknet.
- Có kế hoạch đào tạo cán bộ chuyên về tin học và nghiệp vụ ngân hàng để có khả
năng quản lý và vận hành hệ thống hiện đại.
2.2.6 Thực hiện tốt chính sách chăm sóc khách hàng.
Theo nghĩa tổng quát, chăm sóc khách hàng là tất cả những gì cần thiết mà ngân
hàng phải làm để thoả mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng theo cách mà họ
mong muốn được phục vụ và làm những việc cần thiết để giữ chân khách hàng
mình đang có.
Để nâng cao hiệu quả nguồn vốn huy động ngân hàng cần xây dựng một chương
trình chăm sóc khách hàng hợp lý và hiệu quả.
-Ngân hàng cần phân loại khách hàng và xây dựng các chương trình chăm sóc
khách hàng phù hợp .Trên cơ sở dữ liệu thông tin khách hàng, ngân hàng cần tiến
hành phân loại khách hàng, nhận diện khách hàng quan trọng và xây dựng chương
trình khách hàng thân thiết hướng đến các khách hàng này. Ngân hàng có thể xây
dựng chương trình khách hàng thân thiết với mục đích mong muốn khách hàng sử
dụng thêm sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng và trở thành khách hàng trung thành.
38
-Tổ chức bộ phân chăm sóc khách hàng tại ngân hàng. Ngân hàng cần tổ chức một
bộ phận chăm sóc khách hàng để thực hiện tốt các hoạt động hỗ trợ khách hàng, giải
quyết những thắc mắc theo dõi những khiếu nại và phân tích phản ứng của khách
hàng.
2.3.Một số đề xuất kiến nghị
2.3.1.Kiến nghị với chính phủ
- Ổn định các chính sách kinh tế vĩ mô tạo môi trường đầu tư ổn định thu hút các
nguồn lực về vốn từ trong và ngoài nước. Trong mấy năm gần đây nhờ sự cải cách
về các chính sách đầu tư của nhà nước, chính sách đầu tư thông thoáng và cởi mở
đã thu hút được các dòng vốn lớn từ trong và ngoài nước đầu tư vào nền kinh tế,
trong đó một lượng vốn lớn đã được đầu tư gián tiếp qua ngân hàng, giúp nguồn
vốn huy động tăng lên đáng kể. Trong thời gian tới, nhà nước cần có chính sách mở
rộng đầu tư, tiếp tục hướng sự phát triển vào công nghiệp và dịch vụ, để khai thác
tiềm năng về vốn nhằm phục vụ cho sự phát triển kinh tế. Song song với việc đó,
cần tăng cường mối quan hệ quốc tế, tranh thủ sự ủng hộ và giúp đỡ về vốn của các
quốc gia khác để thu hút nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài.
-Chính phủ cần tạo lập và hoàn thiện hành lang pháp lý cho hoạt động ngân hàng,
tạo điều kiện cho các ngân hàng có thể hoạt động theo các luật cơ bản của nền kinh
tế thị trường và trong khuôn khổ pháp luật.
-Chính phủ cần có các chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho NHTM hiện đại hoá
hoạt động ngân hàng.
2.3.2Kiến nghị với ngân hàng nhà nước
Ngân hàng nhà nước với chức năng quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế và là ngân
hàng của các ngân hàng. Nó đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc đề ra định
hướng chiến lược huy động vốn trong ngân hàng thương mại :
-Ngân hàng nhà nước cần có biện pháp tích cực thúc đẩy việc mở rộng thanh toán
không dùng tiền mặt đối với tất cả hoạt động kinh tế qua hoạt động ngân hàng, giúp
cho doanh nghiệp rút ngắn chu kỳ kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trên
phạm vi toàn xã hội.
39
-Ngân hàng nhà nước cần ổn định đồng nội tệ, kiềm chế lạm phát bởi nếu đồng tiền
mất giá sẽ ảnh hưởng tới việc huy động của ngân hàng do người dân sẽ chuyển sang
hình thức đầu tư khác như vàng, chứng khoán, bất động sản. Để đảm bảo được quy
mô nguồn vốn huy động buộc ngân hàng phải tăng lãi suất huy động điều này làm
ảnh hưởng đến lãi suất cho vay và lợi nhuận của ngân hàng.
-Ngân hàng nhà nước cần xem xét lại tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các NHTM và có
biện pháp điều chỉnh thích hợp mỗi khi có sự biến động từ thị trường, không nên
quy định tỷ lệ này quá cao sẽ làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng.
2.3.3.Kiến nghị với Vietcombank Hà tĩnh
-Tăng cường đào tạo cán bộ về mọi mặt đặc biệt là chuyên môn nghiệp vụ .Tạo điều
kiện cho các cán bộ đi học các lớp đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ .
-Ngân hàng cần phải đầu tư đúng mức tới hoạt động marketing .Thành lập quỹ hỗ
trợ marketing,tổ chức đào tạo marketing cho toàn bộ nhân viên của ngân hàng.
-Tiếp tục hoàn thiện bộ máy tổ chức , mở rộng thêm chi nhánh nhằm tăng cường
hiệu quả của mô hình tổ chức ngân hàng.
-Bố trí làm việc thêm giờ ngoài ngày nghĩ và nghĩ lễ tạo thuận lợi cho khách hàng
đến giao dịch.
40
KẾT LUẬN
Trong điều kiện tình hình nền kinh tế thế giới biến động vô cùng phức tạp, ảnh
hưởng không nhỏ đến nền kinh tế thế giới và các nước khác, song Việt Nam chúng
ta vẫn giữ vững được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. Điều đó đã tạo môi trường
thuận lợi cho thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, thu hút (huy động) nguồn
vốn nước ngoài. Là một chi nhánh nhưng Vietcombank Hà Tĩnh , những năm qua
đã không ngừng phát triển nguồn vốn huy động góp phần không nhỏ vào công cuộc
phát triển nền kinh tế đất nước.
Nhìn lại chặng đường hơn 15 năm xây dựng và trưởng thành, Chi nhánh NHNT Hà
Tĩnh luôn bám sát mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế-xã hội của địa phương.
Vận dụng linh hoạt và tạo các chủ trương, giải pháp của ngành vào thực tiễn hoạt
động. Trong công tác huy động vốn, Chi nhánh đã kết hợp hài hoà giữa các biện
pháp nghiệp vụ và chính sách khách hàng để thu hút tối đa mọi nguồn tiền nhàn rỗi.
Song thị phần của đơn vị trên địa bàn còn thấp. Vì vậy, cần phải nâng cao tính sáng
tạo, dám nghĩ, dám làm của tập thể lãnh đạo và cán bộ công nhân viên Chi nhánh.
Kết hợp giữa những tồn tại trong hoạt động huy động vốn và những nguyên nhân
gây ra những tồn tại đó đã được trình bày,cùng với những định hướng ,mục tiêu của
ngân hàng về hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng
,phần II đã hoàn thành đựơc mục đích của khoá luận là đề ra các giải pháp hữu ích
,…nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Vietcombank Hà Tĩnh.
41
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. giáo trình quản trị NHTM – học viện NH
2. nghiệp vụ ngân hàng thương mại – G.S.T.S Lê Văn Tư
3. Lý thuyết tài chính tiền tệ - Trường đại học kinh tế quốc dân
4. thời báo kinh tế
5. tạp chí ngân hàng
6. Qaunr trị ngân hàng – học viện ngân hàng
7. https://www.wedluanvan.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_cao_hoan_chinh_7943.pdf