Bên cạnh đó, NHNT Việt Nam cần tập trung phối hợp với các tổ chức
thẻ quốc tế và cơ quan an ninh quốc tế phòng chống tội phạm trong lĩnh vực
thẻ. Một khi phát hiện các dấu hiệu gian lận, giả mạo cần thông báo và áp
dụng các biện pháp ngăn chặn trên toàn hệ thống các chi nhánh. Bên cạnh đó,
cần phổ biến rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng các hành vi
phạm tội được phát hiện ở Việt Nam cũng như trên thế giới để phòng tránh
những rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ.
60 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4093 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp nhằm hoàn thiện và mở rộng dịch vụ thanh toán thẻ Ngân hàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ơng rộng khắp trên toàn quốc, số lượng thẻ do Vietcombank Thành Công
phát hành ngày càng tăng. Số lượng thẻ ATM phát hành mới trong năm đạt
8957 thẻ, nâng tổng số thẻ ATM đến 31/12/2007 trên 30.779 thẻ tăng 47% so
với năm 2006.
Số lượng phát hành mới thẻ thanh toán quốc tế (thẻ tín dụng và thẻ ghi
nợ) trong năm 2007 đạt 2.246 tăng 160% so với năm 2006 năng tổng số thẻ
thanh toán quốc tế của Chi nhánh đạt 3.651 thẻ.
Đến cuối năm 2007 Chi nhánh có 4 máy ATM và 06 đơn vị chấp nhận
thẻ đang hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh nhà hàng, khách sạn, du
lịch, sân Golf và 01 điểm tạm ứng tiền mặt tại quầy.
Công tác ngân quỹ
Chi nhánh luôn tuân thủ tuyệt đối quy trình nghiệp vụ kho quỹ, không
để xảy ra sai sót nào và công tác kho quỹ được bảo đảm an toàn tuyệt đối theo
đúng quy định, tổ chức tốt cong tác thu chi và điều hòa tiền mặt, đáp ứng kịp
thời nhu cầu về tiền mặt cho khách hàng. Trong năm 2007, Chi nhánh đã mở
thêm 05 cửa thu chi tiền mặt tại trụ sở chính vừa đáp ứng số lượng khách
hàng ngày càng gia tăng, vừa giảm tải công việc cho các cán bộ, tránh những
sai sót xảy ra. Doanh số thu chi VNĐ năm 2007 đạt 13.307 tỷ đồng tăng 63%
so với năm 2006 và doanh số thu chi ngoại tệ đạt 145 triệu USD bằng 86% so
với năm 2006.
Mặc dù khối lượng công việc nhiều, vẫn luôn đảm bảo thu chi đúng đủ,
phát hiện và trả lại tiền thừa cho khách hàng, tạo niềm tin cho khách hàng và
thu được nhiều tiền giả. Năm 2007, Chi nhánh thu được 30.780.000 VNĐ tiền
giả và trả lại 149.300.000 VNĐ tiền thừa cho khách hàng.
Như vậy, sau hơn 7 năm hoạt động kinh doanh trong thị trường nhiều
đối thủ cạch tranh, sức ép ngày càng tăng nhưng Vietcombank Thành Công
đã nỗ lực cố gắng vượt qua, luôn đổi mới và phát triển. Với mong muốn
“Luôn đem đến cho khách hàng sự thành đạt”, Vietcombank Thành Công đã
và đang không ngừng nỗ lực xây dựng thương hiệu, nâng cao năng lực tài
chính, đầu tư phát triển công nghệ, nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ,
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, mở rộng mạng lưới hoạt động ,… nhằm
mang lại những tiện ích và sự hài lòng cho khách hàng khi đến với
Vietcombank – Ngân hàng hàng đầu vì Việt Nam thịnh vượng.
2.2. Thực trạng dịch vụ thanh toán thẻ tại Chi nhánh NHNT Thành Công
2.2.1. Các quy định pháp lý cơ bản tạo điều kiện cho dịch vụ thanh toán thẻ
tại Chi nhánh NHNT Thành Công.
2.2.1.1. Quy chế của NHNN về phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phổ biến thẻ trong cuộc sống,
ngay sau khi các Ngân hàng Việt Nam đầu tiên cung ứng dịch vụ thẻ, NHNN
đã nghiên cứu và ban hành một số quy định làm khung pháp lý, tạo điều kiện
thuận lợi cho sự ra đời và phát triển dịch vụ thẻ tại Việt Nam. Gần đây nhất,
NHNN đã ban hành “Quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ Ngân
hàng” Kèm theo đó là quyết định số 371/1999/QĐ – NHNN, ra ngày 19-10-
1999. Quy chế này điều chỉnh các hoạt động phát hành, sử dụng và thanh toán
thẻ Ngân hàng tại nước CHXHCN Việt Nam.
Quy chế này đã làm rõ và ấn định các từ ngữ, khái niệm trong hoạt
động phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ như thẻ Ngân hàng, thẻ nội địa, thẻ
quốc tế, chủ thẻ, chủ thẻ chính, chủ thẻ phụ,… quy chế này còn quy định
chung về loại thẻ, chủ thẻ và yếu tố trên thẻ; quy định về cho vay đối với chủ
thẻ tín dụng, đồng tiền thanh toán trên thẻ. Theo đó các Ngân hàng có đủ
điều kiện sẽ được phép phát hành thẻ và bán cho khách hàng sử dụng. Khách
hàng được Ngân hàng phát hành dựa trên cơ sở họ có kỹ quỹ hoặc tín chấp.
Khi mua hàng hoá, khách hàng sẽ được ĐVCNT thanh toán và cung cấp hàng
hoá, dịch vụ cho họ. Ngân hàng phát hành ký hợp đồng với ĐVCNT và hai
bên tự thanh toán với nhau khi ĐVCNT gửi sao kê thường kỳ đến Ngân hàng.
Tất cả các bên tham gia trong quy trình phát hành, thanh toán và sử dụng thẻ
trong khuôn khổ quyền và nghĩa vụ của mình được quy định cụ thể trong quy
chế, bên nào vi phạm sẽ bị xử lý theo luật định.
2.2.1.2. Quy định của NHNT Việt Nam
Hoạt động kinh doanh thẻ của Vietcombank cũng như các Chi nhánh
được thực hiện theo quyết định số 72/QĐ/NHNN/QLT của Tổng Giám đốc
NHNT, quyết định này được ban hành kèm “Hướng dẫn quy trình nghiệp vụ
phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ”. Quyết định của Tổng Giám đốc VCB
ra đời căn cứ vào điều lệ hoạt động của VCB, quy chế phát hành, sử dụng và
thanh toán thẻ do NHNN ban hành, các quy định, quy chế tạm thời về hoạt
động kinh doanh thẻ do VCB ban hành trước đó, đồng thời nó cũng thay thế
các quy định này trong hoạt động thực tiễn.
2.2.2. Thực trạng dịch vụ thanh toán thẻ tại Chi nhánh NHNT Thành Công.
2.2.2.1. Các sản phẩm thẻ
Kể từ khi chính thức triển khai dịch vụ phát hành thẻ vào những năm
90, Vietcombank luôn khẳng định mục tiêu đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao
chất lượng dịch vụ thẻ. Vietcombank luôn đi tiên phong trong việc mang lại
những sàn phẩm, dịch vụ phù hợp cho mọi đối tượng khách hàng. Mỗi sản
phẩm thẻ của Vietcombank đều được khẳng định hướng vào phân đoạn khách
hàng cụ thể nhằm đem lại sự tiện lợi, phục vụ tốt nhất cho nhu cầu của đối
tượng khách hàng. Sản phẩm thẻ của Vietcombank gồm thẻ tín dụng quốc tế
và thẻ ghi nợ .
Hiện nay, Vietcombank phát hành và thanh toán 4 loại thẻ tín dụng
quốc tế là Visa, MasterCard Cội nguồn, American Express truyền thống và
Vietcombank Vietnam Airlines American Express.
- Thẻ VCB Visa và MasterCard Cội nguồn: là loại thẻ dành cho những
khách hàng có khả năng tín chấp, có thu nhập cao, có nhu cầu chi tiêu trong
và ngoài nước. Chủ thẻ được ưu đãi hưởng khoản tín dụng của Ngân hàng nên
có thể chi tiêu trước, trả tiền sau và được hưởng thời hạn miễn lãi lên đến 45
ngày. Đặc biệt, nhằm tăng cường tính an toàn và thuận tiện trong chi tiêu,thẻ
VCB Visa và VCB MasterCard Cội nguồn có in hình của chủ thẻ và cho phép
chủ thẻ chi tiêu cả đồng VNĐ và USD mà không phải chịu thêm phí chuyển
đổi ngoại tệ.
- Thẻ VCB American Express (Amex): là sản phẩm thẻ cao cấp dành cho
những doanh nhân thành đạt, những cá nhân có địa vị cao trong xã hội. VCB
Amex mang lại cho khách hàng hàng loạt các tiện ích phục vụ cho việc đi lại
và giải trí cao cấp: được chấp nhận thanh toán trên toàn thế giới, tại hàng
nghìn văn phòng dịch vụ du lịch của American Express; được hưỏng ưu đãi
các dịch vụ ăn ở, đi lại và giải trí; được bảo hiểm tai nạn khi đi du lịch. Đặc
biệt với thẻ VCB Amex vàng còn được hưởng dịch vụ bảo hiểm y tế và bảo
hiểm mất, thất lạc hành lý khi đi du lịch. Sản phẩm thẻ VCB Amex ra đời đã
làm hài lòng những khách hàng mong muốn được hưởng những sản phẩm,
dịch vụ chất lượng cao.
- Thẻ VCB Vietnam Airlines American Express (Bông Sen Vàng): là liên
kết giữa VCB với Vietnam Airlines và American Express nhắm tới khách
hàng thường xuyên đi lại bằng đường hàng không. Thẻ Bông Sen Vàng là loại
thẻ tín dụng đầu tiên trên thị trường không yêu cầu phần lớn các chủ thẻ phải
thế chấp với ngân hàng. Đồng thời, đây cũng là loại thẻ đầu tiên mà chủ thẻ
có thể có được những điểm thưởng của hãng Hàng không đối với mỗi giao
dịch chi tiêu.
Với thẻ tín dụng Bông Sen Vàng – Vietcombank Vietnam Airlines
American Express, giờ đây các chủ thẻ có thể yên tâm vì họ sẽ được hưởng
dịch vụ bảo hiểm tai nạn du lịch trị giá lên tới 5.000 USD, dịch vụ bảo hiểm
sức khoẻ du lịch trị giá lên đến 5.000 USD và bảo hiểm hành lý trị giá đến
1.000 USD. Ngoài ra chủ thẻ còn có cơ hội hưởng các ưu đãi như: sử dụng
các chuyến bay, những đêm nghỉ miễn phí và những dịch vụ miễn phí bất ngờ
cùng người thân do Vietcombank và Vietnam Airlines dành tăng.
Bên cạnh dòng sản phẩm tín dụng quốc tế, Vietcombank cũng phát
triển các sản phẩm thẻ ghi nợ gồm thẻ ghi nơ nội địa: VCB Connet24, VCB
SG24 và thẻ ghi nợ quốc tế: VCB MTV MasterCard và VCB Connect24 Visa.
- Thẻ VCB Connect24: là sản phẩm thẻ ghi nợ nội địa đầu tiên được phát
hành ở Việt Nam. Thẻ Connect24 phù hợp với đối tượng khách hàng phổ
thông đại chúng không phải vì với chi phí thấp mà còn vì các tính năng tiên
tiến, tiện lợi, dễ phát hành, dễ sử dụng như kết nối trực tiếp vào tài khoản của
khách hàng; thực hiện các giao dịch truy vấn thông tin tài khoản, rút tiền mặt,
chuyển khoản, thanh toán hoá đơn dịch vụ qua hệ thống máy ATM của
Vietcombank và các ngân hàng liên minh. Với những tiện ích mang lại, thẻ
Connect 24 đã trở thành thương hiệu thẻ ATM được nhiều người biết đến nhất.
- Thẻ VCB SG24: là sản phẩm thẻ ra đời trên nền tảng thẻ VCB
Connect24 nên ngoài đầy đủ các tính năng của VCB Connect24, VCB SG24
được hưởng Ưu đãi tại hàng trăm các đối tác cao cấp và sang trọng; được mua
sắm và thanh toán tại hơn 6.000 điểm chấp nhận thẻ trên toàn quốc. Đặc biệt
với VCB SG24, chủ thẻ được hưởng dịch vụ Bảo hiểm Tai nạn con người
24/24 của Pjico.
- Thẻ VCB MTV MasterCard: là sản phẩm thẻ đầu tiên của dòng thẻ
thanh toán MasterCard Unembosed liên kết với MTV tại Việt Nam và nằm
trong số những sản phẩm MasterCard Unembossed liên kết đầu tiên trên thế
giới. Thẻ VCB MTV mang những tính năng chính của thẻ thanh toán quốc tế
như rút tiền mặt và mua hàng hoá dịch vụ tại hàng chục triệu điểm chấp nhận
thẻ MasterCard (cả ATM và đơn vị cung ứng hàng hoá dịch vụ) tại Việt Nam
và toàn thế giới. Đặc biệt chủ thẻ còn được hưỏng những ưu đãi độc đáo như
chương trình điểm thưởng tính trên chi tiêu của thẻ với nhiều quà tặng hấp
dẫn, MTV sành điệu, MTV thời trang, MTV công nghệ… Không chỉ là một
phương thức giao dịch tài chính hiện đại và thuận tiện VCB-MTV còn là “một
biểu tượng thời trang mới thể hiện được sự năng động, cá tính, phong cách,
sành điệu, tự tin và thành đạt". Chính vì thế VCB - MTV trở thành thẻ ghi nợ
của giới trẻ Việt Nam có thu nhập bình quân từ trên 2 triệu đồng/tháng.
- Thẻ VCB Connect24 Visa: được xây dựng trên nền tảng thẻ Connect24
thẻ VCB Connect24 Visa phát huy tối đa những tính năng ưu việt sẵn có của
thẻ VCB Connect24. Bên cạnh đó, đây là sản phẩm thẻ thuộc dòng thẻ Visa
Unembossed, mang lại cho khách hàng độ an toàn cao do được cấp phép điện
tử với 100% giao dịch và được đảm bảo an ninh bằng hạ tầng cơ sở công
nghệ tiêu chuẩn quốc tế của VCB. Connect24 Visa giúp cho chủ thẻ có thể chi
tiêu tại hơn 30 triệu điểm chấp nhận thẻ Visa trên toàn cầu. Hơn nữa, chủ thẻ
VCB Connect 24 Visa được hưởng dịch vụ bảo hiểm của Pjico với mức bảo
hiểm miễn phí tối đa 10 triệu đồng. Để trở thành chủ thẻ VCB Connect 24
Visa, khách hàng chỉ việc mở tài khoản cá nhân tại Vietcombank và hưởng
miễn phí phát hành thẻ.
Sau hơn 17 năm hoạt động trong lĩnh vực thẻ với hàng loạt các sản
phẩm dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, Vietcombank luôn giữ vững vị trí
là Ngân hàng dẫn đầu thị trường chiếm 20% thị phân phát hành thẻ tín dụng
và 30% thẻ ghi nợ so với toàn bộ thị trường thẻ. Mặc dù mới được thành lập
và đi vào hoạt động, song tổ thẻ Chi nhánh NHNT Thành Công đã nỗ lực
đóng góp vào kết quả đó. Cho đến nay, Chi nhánh đã phát hành và thanh toán
hầu hết các sản phẩm thẻ của Vietcombank Việt Nam. Với sự đa dạng vế các
loại sản phẩm thẻ phát hành Chi nhánh đã phần nào thoả mãn được nhu cầu
của khách hàng về loại sản phẩm này.
2.2.2.2. Số lượng thẻ phát hành
Hoạt động thanh toán thẻ tại chi nhánh NHNT Thành Công được thực
hiện từ năm 2002, số lượng thẻ thanh toán được phát hành liên tục tăng, ở tất cả
các loại thẻ. Cụ thể số lượng phát hành các loại thẻ được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 4: Số lượng thẻ phát hành tại Chi nhánh NHNT Thành Công
Đơn vị: chiếc
Năm 2005 2006 2007 Chênh lệch
Loại thẻ
Tuyệt
đối
Tương
đối (%)
Thẻ tín dụng quốc tế 962 1.175 1.548 +373 31,75
- Visa 777 928 1.166 238 25,65
- MasterCard Cội Nguồn 166 223 342 119 53,36
- American Express (Amex) 19 24 40 16 66,67
- American Express VN Airlines CPH CPH 0 0 0
Thẻ ghi nợ 13.256 22.052 33.045 10.993 49,85
- Connet24 (ATM) 13.256 21.822 30.779 8.957 41,05
- SG24 CPH CPH 163 163 -
- MTV MasterCard CPH 230 497 267 116
- Connet24 Visa CPH CPH` 1.606 1.606 -
Tổng 14.218 23.227 34.593 11.366 48,93
(Nguồn: Tổ nghiệp vụ thẻ Chi nhánh VCB Thành Công)
Như vậy, có thể thấy, số lượng thẻ phát hành tăng nhanh cả ở thẻ tín dụng
quốc tế và các thẻ ghi nợ. So với năm 2005, năm 2006 số lượng thẻ mới tăng
thêm 9.009 thẻ đạt mức 23277 thẻ, tăng gần 63,36% so với năm 2005. Sang năm
2007, số lượng thẻ tiếp tục tăng 11366 thẻ đạt 34.593 thẻ, tăng 48,93%.
Trong năm 2007 số lượng thẻ tín dụng quốc tế phát hành tại Chi nhánh
là 1.548 thẻ, tăng 31,75%. Vể mặt cơ cấu, VCB Visa chiếm tỉ trọng lớn nhất
hơn 75% tổng số thẻ tín dụng quốc tế phát hành, tiếp đến là thẻ MasterCard
chiếm 22% và thẻ Amex đạt gần 3%. Điều nay tương đối dễ hiểu vì 2 thẻ
Visa, MasterCard là những thẻ tín dụng đầu tiên, ra đời từ năm 1996 trong khi
thẻ Amex lại mới chỉ được phát hành, lại hướng tới những khách hàng VIP,
có địa vị cao trong xã hội.
Năm 2007 cũng đánh dấu sự tăng trưởng vượt bậc của thẻ ghi nợ, số
lượng thẻ ghi nợ đạt 33.045 thẻ, tăng 48,95% so với năm 2006. Trong đó có
thẻ thấy thẻ ghi nợ nội địa Connect24 luôn dẫn đầu về số lượng thẻ phát
hành.Năm 2006 Ngân hàng phát hành 8566 thẻ Connect24 mới, tăng 64,6%
so với năm 2005.Trong năm 2007 chi nhánh đã phát hành 10.026 thẻ mới,
tăng 45,95% so với năm 2006. Có thể thấy tốc độ tăng trưởng của thẻ bị giảm
sút, nguyên nhân là do ngày càng nhiều Ngân hàng tham gia vào thị trường
thẻ, cung ứng các loại thẻ với các tính năng tương tự như: C-Card của
NHCTVN,… đã cạnh tranh với thẻ Connect24.
VCB – MTV ra đời đã nhanh chóng nhận được sự ủng hộ của giới trẻ.
Năm 2007 chi nhánh đã phát hành 268 thẻ mới, đưa tốc độ tăng trưởng của
thẻ lên 116,52% - đây là tốc độ tăng lớn nhất tại chi nhánh. Đặc biệt với sự
kêt hợp những tính năng vượt trội của Visa và Connect24, nên ngay trong
năm đầu tiên phát hành, số lượng thẻ Connect24 Visa đã đạt 1.060 thẻ. Điều
này cho thấy,các sản phẩm thẻ mới của Viêtcombank đã đáp ứng được nhu
cầu, thị hiếu của khách hàng. Như vậy, hoạt động phát hành thẻ của VCB
Thành Công đã đạt được kết quả rất đáng khích lệ với mức tăng trưởng không
ngừng của các loại thẻ. Đạt được kết quả đó là do nhiều nguyên nhân:
Do trong 3 năm qua, nền kinh tế nước ta không ngừng phát triển, GDP
trung bình hàng năm hơn 8%, cuộc sống của người dân được cải thiện, thu
nhập của người dân tăng lên làm cho nhu cầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ tại
các siêu thị, cửa hàng,…cũng như nhu cầu giải trí dịch vụ tăng lên từ đó thúc
đẩy thanh toán thẻ ngân hàng bởi việc thanh toán thẻ sẽ giúp cho việc mua
bán hàng hoá của khách hàng nhanh gon, thuận tiện hơn, khách hàng không
cần phải mang quá nhiều tiền mặt để thanh toán.
Do xu thế hội nhập, nhất là khi Việt Nam đã chính thức là thành viên
của WTO thì nhu cầu đi lại, học tập mua sắm hàng hoấ dich vụ của người
Việt Nam tại nước ngưòi gia tăng. Hơn nữa, Vietcombank là thành viên của
các tổ chức thẻ quốc tế lớn: Visa, MasterCard, American Express có hàng
ngàn ĐVCNT trên toàn thế giới các chủ thẻ tín dụng quốc tế của
Vietcombank có thể sử dụng thẻ bất cứ đâu có biểu tượng của tổ chức thẻ
quốc tế tăng tính tiện ích của thê.
Do Chi nhánh thực hiện chi trả lương cho cán bộ công nhân viên qua
thẻ ATM. Tất cả các cán bộ công nhân viên của Chi nhánh đều được chi trả
lương thông qua thẻ ATM. Bên cạnh đó việc Chính phủ thông qua Đề án
thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006-2010 đã khuyến khích các
doanh nghiệp thực hiện chi trả lương qua tài khoản ATM. Việc chi trả lương
qua thẻ ATM mang lại lợi ích cho cán bộ công nhân viên, cho đơn vị chi
lương và cho cả Ngân hàng. Qua việc trả lương qua thẻ ATM bản thân Ngân
hàng sẽ bổ sung được vào nguồn thu của mình từ khoản thu phí thường niên
hay phí duy trì tài khoản và tích trữ được số dư tối thiểu đủ lớn để tiến hành
sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Đơn vị chi trả lương thì có thể giảm được
chi phí đáng kể trong việc kiểm đếm, hạn chế rủi ro tiền giả, tiền rách cũng
như dảm bảo chính xác về việc bảo mật chi lương. Trong khi đó những cán bộ
công nhân viên được trực tiếp chi trả lương sẽ không phải lo lắng thu xếp thời
gian để nhận lương và vấn đề của họ chỉ là việc kiểm tra số dư trên tài khoản
thẻ của mình và sau đó có thể sử dụng bất cứ lúc nào có nhu cầu. Chính vì
những tiện ích này mà hiện nay số lượng các doanh nghiệp thông qua Chi
nhánh thực hiện chi trả lương cho công nhân viên ngày càng tăng. Tính đén
ngày 31/12/2007 Chi nhánh đã có 16 đơn vị sử dụng dịch vụ trả lương qua tài
khoản, với doanh số trả lương bình quân là 19 tỷ VNĐ/tháng và trên 6.500 tài
khoản nhân viên.
Số lượng thẻ phát hành tăng lên do khách quan nhu cầu thị trường
nhưng cũng có sự nỗ lực của Ngân hàng. Trong những năm qua, chi nhánh đã
rất quan tâm đến hoạt động Marketing nghiệp vụ thẻ, đặc biệt là những hoạt
động xúc tiến quảng cáo nhằm đưa sản phẩm dịch vụ này đến khách hàng:
treo băng rôn, áp phích quảng cáo về các sản phẩm thẻ tại hội sở của Chi
nhánh cũng như các PGD, phát hành các tờ rơi giới thiệu về các loại thẻ phát
hành tại chi nhánh,…
2.2.2.3. Số lượng máy ATM và ĐVCNT
Nhận thức rõ vai trò và ý nghĩa của máy ATM và ĐVCNT trong hoạt
động kinh doanh của chi nhánh nên trong những năm qua chi nhánh đã tập
trung đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, mở rộng mạng lưới ĐVCNT, cài đặt
thêm các máy ATM nhằm đáp ứng nhu cầu giao dịch của khách hàng. Năm
2005, chi nhánh mới có 2 máy ATM và 1 ĐVCNT thì tới thời điểm này đã
quản lý 4 máy ATM và 6 ĐVCNT. Các máy ATM của Ngân hàng được lắp
đặt chi nhánh và các PGD tạo điều kiện cho khách hàng kết hợp việc giao
dịch qua máy với việc sử dụng các dịch vụ khác của Ngân hàng: gửi tiền vào
tài khoản, rút tiền tại quầy … hay khi gặp sự cố khi giao dịch qua máy: nuốt
thẻ do sai mã PIN,…thì nhanh chóng gặp các cán bộ Ngân hàng để giải quyết.
Mạng lưới ĐVCNT của Chi nhánh hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh
nhà hàng, khách sạn, du lịch, sân Gold đã tăng khả năng thanh toán thẻ của
khách hàng trong và ngoài nước.
2.2.2.4. Doanh số thanh toán thẻ
Trong những năm qua, hoạt động thanh toán thẻ cũng tăng nhanh về cả
số món và giá trị giao dịch.
Bảng 5 : Tình hình giao dịch qua máy ATM
Năm
Chỉ tiêu
2005 2006 2007
Số món 142.436 300.067 619.530
Doanh số rút tiền (triệu đồng) 177.526 397.846 741.056
(Nguồn: Tổ nghiệp vụ thẻ Chi nhánh NHNT Thành Công)
Qua bảng trên ta thấy, năm 2005 số món giao dịch là 142.436 với
doanh số rút tiền là 177.526 triệu đồng thì đến năm 2007 thì số giao dich là
619.530 với doanh số rút tiền 741.056 tăng 317%. Đồng thời, Chi nhánh cũng
thực hiện nghiệp vụ rút tiền tại quầy với các thẻ quốc tế mang thương hiệu
của các tổ chức quốc tế (Visa, MasterCard, JCB, Diners Club) và các loại thẻ
do NHNTVN phát hành. Trong năm 2007. mức rút tiền của các thẻ quốc tế
đạt mức 10.000USD/tháng, tăng 32% so với năm 2006 và với thẻ của NHNT
thì trung bình thanh toán là 1tỷ đồng. Điều này đã góp phần làm tăng nguồn
thu phí dịch vụ cho chi nhánh.
Hoạt động thanh toán qua các ĐVCNT tăng nhanh, nếu như năm 2005,
chi nhánh mới có 21 món thanh toán qua ĐVCNT với tổng số tiền là
11.651USD thì sang năm 2007 là 2.295 món, doanh số là 1.592.391USD như
vậy là đã tăng 137 lần. Đó là kết quả của sự gia tăng số ĐVCNT cũng như số
lượng thẻ phát hành tại chi nhánh .
Thực tế ở ngân hàng lớn thì nguồn thu chiếm tỷ trọng khá lớn trong
tổng thu của họ là tổng thu dịch vụ. Trong tổng thu dịch vụ thì dịch vụ thẻ
cũng mang lại nguồn thu đáng kể cho ngân hàng. Thu về phát hành thẻ của
chi nhánh NHNT Thành Công chủ yếu từ các nguồn: phí lãi cho vay, phí
thưòng niên của thẻ tín dụng quốc tế, phí phát hành, phí cấp lại thẻ,PIN, ...và
phí thanh toán gồm phí phạt chậm thanh toán, phí sử dụng thẻ ngoài hệ thống
NHNTVN, phí chuyển đổi ngoaị tệ. Tính đến năm 2007 tổng thu phát hành
của chi nhánh đạt gần 1,3tỷ VNĐ và thu thanh toán đạt hơn 7 triệu VNĐ
trong đó thì thu phí phát hành và thanh toán thẻ ATM chiếm 42% tổng thu và
trở thành một nguồn thu đáng kể cho Chi nhánh.
2.2.2.5. Số dư trên tài khoản ATM
Nếu như năm 2005 số dư trung bình của tài khoản ATM hàng tháng
gần 2,9 tỷ đồng thì đến tháng 12/2007 số dư trung bình này đã đạt tới 6 tỷ
đồng/tháng. Và chi nhánh Thành Công là một trong những chi nhánh đứng
đầu hệ thống NHNT Việt Nam về số dư trên tài khoản ATM. Số dư này mang
lại khoản thu không nhỏ cho chi nhánh do chi nhánh có thẻ sử dụng số tiền
này vào hoạt động đầu tư, cho vay nhằm tìm kiếm lợi nhuận trong khi lãi suất
trả cho số dư là rất thấp, thậm chí là bằng không. Đây có lẽ là kết quả được
xem xét và phát huy hơn nữa vì đây là kênh huy động vốn giá rẻ và khá hiệu
quả góp phần vào kết quả kinh doanh của ngân hàng.
2.2.2.6. Thực trạng quản lý rủi ro
Từ khi triển khai nghiệp vụ thẻ cho đến nay chi nhánh đã quản lý rủi ro
rất tốt, chưa có một số liệu chính thức về những rủi ro nghiêm trọng xảy ra.
Đây là dấu hiệu đáng mừng và có thể coi như là thành công bước đầu của chi
nhánh. Những rủi ro thường thấy trong hoạt động phát hành và thanh toán thẻ
như: Đơn phát hành với các thông tin giả mạo, chủ thẻ không nhận được thẻ
do NHPH gửi, rủi ro tín dụng, rủi ro do nhân viên ĐVCNT hoặc cán bộ ngân
hàng thao tác không đúng hầu như chưa xảy ra với chi nhánh. Ngoài ra có
trường hợp như:
Thẻ giả:Thẻ giả chủ yếu xâm nhập vào Việt Nam chủ yếu qua đường
du lịch, đã hơn một lần phát hiện và thu hồi nhưng không gây tổn thất gì cho
ngân hàng
Thẻ mất cắp thất lạc: Những chủ thẻ sử dụng bị mất chủ yếu do bảo
quản không tốt,những trường hợp này tài khoản của chủ thẻ đã được báo khoá
kịp thời và chưa xảy ra trường hợp nào bị kẻ gian lợi dụng.
Hàng quý, Chi nhánh thực hiện việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro đối
với những khoản tín dụng thẻ chưa thanh toán theo từng khoảng thời gian và
các giao dịch thẻ giả mạo thuộc Chi nhánh quản lý.
Tóm lại, qua thực trạng quản lý rủi ro trên, cho thấy chi nhánh NHNT
Thành Công thực sự đã làm tốt công tác quản lý rủi ro và góp phần không nhỏ
cho hoạt động phát hành và thanh toán thẻ ngày càng tốt hơn, hiệu quả hơn.
2.3. Đánh giá dịch vụ thanh toán thẻ tại Chi nhánh NHNT Thành Công
2.3.1. Những kết quả đạt được
Qua hơn 4 năm triển khai hoạt động nghiệp vụ thẻ đã đạt được những
kết quả nhất định phù hợp với yêu cầu và điều kiện của nền kinh tế.
Thứ nhất, Chi nhánh đã phối hợp với Trung tâm thẻ triển khai, phát
hành thành công thẻ VCB SG24 và VCB – MTV, VCB Connect24 Visa nâng
tổng số loại thẻ phát hành và thanh toán tại chi nhánh lên 7 loại. Với số lượng
thẻ phát hàng đa dạng, phù hợp với nhiểu đối tượng khách hàng nên Ngân
hàng đã nhanh chóng mở rộng thị trường, chính vì vậy mà doanh số phát hành
và thanh toán thẻ tăng trưởng rất tốt qua các năm. Điều này cho thấy chi
nhánh đã kinh doanh đúng hướng và hiệu quả. Đồng thời cũng báo hiệu xu
hướng phát triển tốt trong thời gian tới.
Thứ hai, Chi nhánh đã phát triển mạng lưới hoạt động phục vụ cho kinh
doanh thẻ nhanh chóng và kịp thời. Chỉ trong năm 2007, Chi nhánh đã mở
thêm 2 phòng giao dịch mới, có 6 ĐVCNT đang hoạt động trong lĩnh vực
kinh doanh nhà hàng, khách sạn, du lịch, sân Golf và 1 điểm tạm ứng tiền mặt
tại quầy nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho khách hàng trong việc thanh toán thẻ.
Thứ ba là về quản lý rủi ro, chi nhánh đã đạt thành tích trong hạn chế
được một số rủi ro: Do thu nhập quản lý tốt thông tin khách hàng nên đến nay
chi nhánh chưa bị rủi ro do đơn phát hành có thông tin giả mạo, với những
trường hợp chủ thẻ sử dụng thẻ của chi nhánh bị mất chi nhánh đã kịp thời đóng
tài khoản của chủ thẻ nên chưa xảy ra rủi ro do tài khoản bị kẻ gian lợi dụng và
rủi ro do sao chép băng từ giả chưa xảy ra.Thực hiện tốt việc trích lập quỹ dự
phòng rủi ro, đảm bảo cho hoạt động thanh toán thẻ an toàn và hiệu quả.
Qua hoạt động kinh doanh thẻ hình ảnh của Vietcombank Việt Nam nói
chung và VIetcombank Thành Công nói riêng ngày càng được nhiều khách
hàng biết đến. Không những thế thanh toán thẻ đã mang lại những khoản thu
lớn cho Ngân hàng, bước đầu đóng góp vào lợi nhuận cho hoạt động kinh
doanh của Chi nhánh. Chính vì thế mở rộng và phát triển thanh toán thẻ là
chiến lược quan trọng hàng đầu của Chi nhánh trong thời gian tới.
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân.
Bên cạnh những kết quả đạt được, thực tế cũng cho thấy hoạt động dịch
vụ thẻ của Chi nhánh NHNT Thành Công còn nhiều hạn chế, tồn tại:
Số lượng máy ATM và ĐVCNT còn thấp, chưa tương xứng với quy mô
hoạt động của Chi nhánh. Thêm vào đó, các máy ATM vẫn còn những lỗi
chưa được khắc phục: trong khi các giao dịch chấp nhận thẻ, xem số dư vẫn
hoạt động bình thường nhưng khi rút tiền thì báo lỗi thiết bị hoặc chức năng
này tạm thời không thực hiện được; đăc biệt là từ khoảng 18-19h, các máy
ATM của VCB thường mất điện, “nuốt thẻ”, không nhả tiền trong khi tài
khoản vẫn bị trừ. Hạn chế này đã ảnh hưởng rất nhiều đến việc mở rộng phát
hành thẻ của Ngân hàng.
Về hoạt động Marketing. Có thẻ thấy, mặc dù đã được phép triển khai
phát hành thẻ mới là VCB Connect24 Visa song đến cuối năm 2007 Chi
nhánh vẫn chưa có nghiệp vụ nào phát sinh liên quan đến sản phẩm này. Điều
này cho thấy những bất cập về việc Marketing giới thiệu, quảng bá các sản
phẩm mới tại Chi nhánh. Thực tế việc tuyên truyền quảng bá mới chỉ nhằm
vào đối tượng trẻ là chủ yếu và hầu hết các khách hàng hiện tại cùng những
đối tượng khác còn thiếu hiểu biết về dịch vụ thẻ này.
Thực tiễn cho thấy quy trình nghiệp vụ thẻ của Chi nhánh còn nhiều tồn
tại bất cập. Trước hết đó là tác phong của cán bộ nghiệp vụ chưa chuyên
nghiệp trong khi đây là nghiệp vụ khá hiện đại, nhân viên giao dịch tại quầy
chưa hướng dẫn cho khách một cách rõ ràng và kĩ lưỡng các vấn đề về sản
phẩm thẻ như tiện ích, phạm vi sử dụng, đối tượng sử dụng, các phí liên quan
đến thẻ,…cũng như tư vấn về việc lựa chọn sản phẩm thẻ dẫn đến việc khách
hàng chưa hài lòng. Việc liên kết giữa các phòng ban nghiệp vụ có liên quan
trong chi nhánh cũng chưa thực sự đồng bộ làm cho quá trình làm việc, giao
dịch vớí khách hàng diễn ra chậm. Tổ nghiệp vụ còn thiếu sự năng động và
sáng tạo.
Việc phát triển các ĐVCNT mới chỉ quan tâm đến số lượng mà chưa
quan tâm đến chất lượng qua đó không đảm bảo được hiệu quả, an toàn trong
thanh toán. Việc đánh giá lại giá trị các tài sản cầm cố cũng như việc trích lập
dự phòng rủi ro chưa được thực hiện thường xuyên nên chưa đi sát với hoạt
động thực tế hàng tháng. Bên cạnh đó, phổ biến thông tin nhằm nâng cao tinh
thần cảnh giác với các loại tội phạm thẻ tại Chi nhánh còn còn hạn chế.
Những hạn chế trên do nhiều nguyên nhân, cụ thể:
Hệ thống mạng truyền thông của chi nhánh chưa thực sự ổn đinh, có
nhiều điểm “rớt mạng”, không đồng bộ dẫn đến ATM báo lỗi thiết bị. Việc
ứng dụng Công nghệ vào hoạt động thanh toán còn chậm.
Nghiệp vụ thẻ vẫn còn là nghiệp vụ mới đối với chi nhánh hơn nữa chi
phí cho việc lắp đặt máy ATM là rất rất lớn: ATM là 30.000USD/máy, chi phí
vận hành là 80 triệu đồng/máy/năm không kể đến chi phí lắp đặt các thiết bị
đầu cuối, phần mềm,.. do vậy mà chi nhánh không thể ngay lập tức bỏ một số
tiền lớn để đầu tư được.
Chính sách Marketing chưa được chú trọng: chưa đầu tư cho việc
quảng cáo thẻ, các hoạt động tuyên truyền còn manh mún, thiếu chuyên
nghiệp, và việc phát tờ rơi mới chỉ được thực hiện trong hệ thống cho những
khách hàng đến giao dịch với ngân hàng chứ chưa được phổ biến rộng rãi ra
công chúng. Ngân hàng mới chỉ dừng lại ở mở rộng khai thác các sản phẩm
cũ mà chưa chú trọng đẩy mạnh tuyên truyền các tiện ích của sản phẩm mới.
Bên cạnh đó, đội ngũ kinh doanh thẻ tuy có năng lực trình độ song khá
trẻ do vậy họ chưa có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh này. Và
thực tế thì đối với chi nhánh, nghiệp vụ thẻ cũng được triển khai chưa lâu,
tiềm lực tài chính còn chưa mạnh nên chi nhánh chưa thể có những đột phá về
đầu tư công nghệ cũng như là cơ sở hạ tầng. Công tác chăm sóc khách hàng
đặc biệt là đối với các ĐVCNT do đó mà chưa có được tiếng nói từ khách
hàng để ngân hàng phục vụ tốt hơn. Chi nhánh chưa có sự hợp tác về hoạt
động kinh doanh thẻ với các ngân hàng khác, các doanh nghiệp kinh doanh
trên địa bàn nơi ngân hàng đặt trụ sở...
Những nguyên nhân trên là một số nguyên nhân điển hình xuất phát từ
những tồn tại của chính ngân hàng. Đây cũng chính là một trong số những cơ
sở để đề ra những giải pháp khắc phục.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN THẺ TẠI CHI
NHÁNH NHNT THÀNH CÔNG
3.1. Định hướng phát triển hoạt động thanh toán thẻ của Chi nhánh
3.1.1. Sự cần thiết của việc mở rộng hoạt động thanh toán thẻ
Sự phát triển của hoạt động thẻ Ngân hàng tại Việt Nam trong tương lai
gần là rất khả quan do tính tất yếu của việc sử dụng thẻ của khách hàng và
những áp lực đói với các NHTM trong việc hình thành và phát triển các loại
hình dịch vụ Ngân hàng, bao gồm:
Áp lực hiện đại hoá hệ thống công nghệ, đa dạng hoá các sản phẩm
dịch vụ Ngân hàng trở nên hết sức cấp bách trong hội nhập của hệ thống các
NHTMVN, trong đó nghiệp vụ thẻ yêu cầu các Ngân hàng phải đẩy mạnh
công nghệ ngân hàng ở một trình độ cao.
Áp lực từ bản thân chiến lược kinh doanh dài hạn của các NHTM,
trong đó mục tiêu đề ra là thu từ dịch vụ phải chiếm tỷ trọng cao trong tổng
thu của Ngân hàng.
Áp lực từ việc chiếm lĩnh thị trường thẻ tại Việt Nam vì hiện nay hoạt
động thanh toán thẻ ngân hàng còn khá mới mẻ tại Việt Nam, do vậy thị
trường này còn bỏ ngỏ và có tiềm năng rất lớn trong tương lai, buộc các
NHTM phải triển khai và phát triển sớm.
Phát triển nghiệp vụ thẻ sẽ góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ thanh
toán, tăng khả năng cạnh tranh, khẳng định thương hiệu, uy tín của NHNT
trên thị trường trong nước và quốc tế. Đầu tư phát triẻn thẻ là yêu cầu tất yếu
và hoàn toàn phù hợp vì đa dạng hoá nghiệp vụ là mục tiêu chung của mọi
NHTM. Sản phẩm thẻ càng phong phú, nhiều tiện ích, phạm vi sử dụng và
thanh toán càng lớn thì khả năng hội nhập càng cao. Nghiệp vụ thẻ phát triển
sẽ tạo môi trường thuận lợi để thu hút nguồn vốn rẻ, mở rộng tín dụng, tăng
nguồn thu cho NHNTVN nói chung cũng như chi nhánh NHNT Thành Công
nói riêng.
3.1.2. Kế hoạch trong thời gian tới
Căn cứ vào những kết quả hoạt động kinh doanh đã đạt được trong thời
gian qua, trên cơ sở đánh giá những mục tiêu đã đạt được, những mục tiêu
chưa đạt được, thấy được những tồn tại và nguyên nhân Chi nhánh đã xác
định mục tiêu phấn đấu đến hết năm 2008 tất cả các chỉ tiêu về dịch vụ thanh
toán thẻ phải đạt được tốc độ tăng là 40% so với năm 2007, cụ thể như sau:
Số lượng thẻ phát hành đạt 48.430 thẻ, trong đó thẻ tín dụng quốc tế là
2.167 thẻ, thẻ ghi nợ nội địa: 46.263 thẻ với thẻ ATM đạt : 43.091 thẻ.
Thu phí phát hành dự kiến đạt 1,82 tỷ, doanh số thanh toán dự kiến đạt
gần 9,8 triệu.
Dự kiến lắp đặt thêm 6 máy ATM tại các địa điểm công cộng nâng tổng
số máy ATM của Chi nhánh lên 10 máy. Số lượng ĐVCNT dự kiến mở rộng
thêm 2.
Đảm bảo cho các máy ATM tại Chi nhánh và các địa điẻm đặt máy
ngoài chi nhánh hoạt động liên tục, ổn định. Phối hợp với phòng Vi tính để
thực hiện triển khai dịch vụ mới, bảo dưỡng toàn bộ máy ATM do Chi nhánh
quản lý.
Cập nhật, chỉnh sửa các chương trình liên quan đến nghiệp vụ thẻ do
Trung tâm thẻ triển khai.
Lên kế hoạch mở lớp tập huấn cho cán bộ Chi nhánh nắm bắt được các
tiện ích, nghiệp vụ cơ bản về các dịch vụ thẻ.
Hoàn thiện, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cán bộ thẻ để đáp ứng tốt
việc triển khai theo kế hoạch phát triển các nghiệp vụ mới về thẻ của NHNT
Việt Nam.
3.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển dịch vụ thanh toán thẻ
ngân hàng tại Chi nhánh NHNT Thành Công
Để khắc phục những hạn chế chung đang vướng mắc tại VCB Thành
Công, sau khi nghiên cứu những hạn chế, nguyên nhân trong hoạt động thanh
toán cùng với kế hoạch trong thời gian tới của Chi nhánh NHNT Thành Công,
em xin mạnh dạn đề ra những giải pháp sau:
3.2.1. Nâng cao trình độ cán bộ
Hoạt động ngân hàng đòi hỏi đồng thời cả hai yếu tố trình độ công
nghệ và kĩ năng của con người mà trong chừng mực nào đó thì yếu tố con
người là quyết định vì công nghệ chỉ đạt được kết quả thông qua con người.
Vì ngân hàng là lĩnh vực kinh doanh trên cơ sở các mối quan hệ nên công
chúng chỉ tìm đến ngân hàng nào mà ở đó người ta tin tưởng và mong muốn
nhận được sự chỉ dẫn với thái độ nhã nhặn và lịch sự. Vì vậy cần tuyển lựa
những nhân viên có không chỉ có năng lực trình độ trong chuyên môn mà cần
có kĩ năng giao tiếp tốt, chất lượng đầu vào rất quan trọng.
Trước mắt ngân hàng cần có kế hoạch đào tạo, đào tạo lại cán bộ, nhân
viên quản lý điều hành, tác nghiệp đổi mới tư duy nhận thức của cán bộ ngân
hàng đặc biệt là bộ phận tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. Nhân viên ngân
hàng cần biết lắng nghe đánh giá nhu cầu khơi dậy thêm các nhu cầu đang
còn tiềm ẩn của khách hàng. Chi nhánh nên thường xuyên phát động phong
trào thi đua trong toàn chi nhánh là biện pháp tốt để tạo bầu không khí thi đua
hăng say làm việc. Thêm vào đó, thẻ là sản phẩm của công nghệ hiện đại
muốn phát triển nghiệp vụ thẻ ngân hàng cần có đội ngũ cán bộ kĩ thuật cao
về lĩnh vực công nghệ thông tin.
Về dài hạn chi nhánh cần phối hợp với các ngân hàng đã phát triển
nghiệp vụ để học hỏi kinh nghiệm, gửi cán bộ tham dự các khoá đào tạo
chuyên sâu ở nước ngoài. Do nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ là một
dịch vụ mới phức tạp nhiều rủi ro đòi hỏi cán bộ giao dịch phải liên tục học
hỏi để nâng cao trình độ, đảm bảo an toàn cho giao dịch thẻ.
Ngân hàng cần thực hiện chính sách lương, chế độ khen thưởng hợp lí
cho cán bộ ngân hàng có sáng kiến mở rộng hoạt động và đóng góp tích cực.
3.2.2. Tiếp tục phát triển mạng lưới ĐVCNT
Số lượng cũng như chất lượng ĐVCNT có vai trò quan trọng trong sự
phát triển của nghiệp vụ thanh toán thẻ. Đó là cầu nối giữa ngân hàng với chủ
thẻ và có tác động đến cầu của khách hàng về dịch vụ này. Sự đa dạng về loại
hình kinh doanh, về địa bàn hoạt động của các cơ sở này tạo điều kiện cho thẻ
phát huy được tính ưu việt trong thanh toán, tăng khả năng khuếch trương mở
rộng thị trường. Do vậy việc xây dựng mạng lưới hợp lý có ý nghĩa to lớn
trong vấn đề làm cầu nối giữa việc cung sản phẩm của ngân hàng và cầu dịch
vụ của khách hàng.
Chi nhánh cần chủ động tìm đến dối tác để gặp gỡ, tiếp thị để đối tác
nhận thấy rõ những ích lợi khi tham gia làm ĐVCNT cho Ngân hàng. Nhưng
ngược lại chi nhánh cũng nên lựa chọn các đối tác có tiềm năng. Ngân hàng
nên trích thưởng hay giảm phí nhằm khuyến khích các đại lý đạt doanh số
thanh toán thẻ lớn; tổ chức hội nghị các đơn vị chấp nhận thẻ qua đó giúp họ
lĩnh hội những kiến thức cơ bản về thanh toán thẻ để họ hiểu rõ hơn quyền và
trách nhiệm của mình. Chi nhánh cũng nên giới thiệu với chủ thẻ những
ĐVCNT hay đăng danh sách các đại lý lên bản tin của Vietcombank.
Trang bị đầy đủ các máy móc thiết bị cho các ĐVCNT nhằm tránh tạo
ra những khoảng trống cho các Ngân hàng khác xâm nhập, đồng thời phân
phát tài liệu hoặc cử cán bộ Ngân hàng xuống tận nơi giúp đại lý hiểu về công
dụng, cách sử dụng các máy móc được lắp đặt. Cùng với việc phát triển mạng
lưới ĐVCNT, Ngân hàng nên có kế hoạch đầu tư phát triển hệ thống máy
ATM, phổ cập hoạt động thanh toán, rút tiền mặt qua máy ATM dần từng
bước ra công chúng.
Thông qua các ĐVCNT cũ để tạo hậu thuẫn cho việc phát triển các
ĐVCNT mới trên nguyên tắc phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu, tức là
mở rộng theo cả lãnh thổ địa lý và theo cả lĩnh vực hàng hoá, dịch vụ, ngành
nghề kinh doanh của ĐVCNT. Tăng cường liên kết hợp tác với các NHTM tại
những nơi không có phòng giao dịch của Chi nhánh, nhưng lại có tiềm năng
sử dụng thẻ để thiết lập các cơ sở tiếp nhận thẻ.
Có các chính sách đãi ngộ tốt hơn nữa khi nhân viên kí kết được hợp
đồng thanh toán thẻ với đại lý nhằm khuyến khích các nhân viên phát triển
mạng lưới ĐVCNT.
3.2.3. Tăng cường hoạt động Marketing
Thanh toán thẻ mang lại rất nhiều tiện ích không chỉ đối với các chủ thẻ,
các NHTM, các ĐVCNT mà còn cho cả nền kinh tế. Tuy vậy, việc phát triển
nghiệp vụ này ở Việt Nam còn bị cản trở nhiều yếu tố, trong đó yếu tố cơ bản
là tâm lý e ngại, thói quen tiêu dùng tiền mặt và hạn chế về trình độ cũng như
thu nhập của công chúng. Trong điều kiện dó, chính sách Marketing cần được
đặc biệt quan tâm.
Trước hết, Chi nhánh nên thành lập một bộ phận, thậm chí một phòng
chuyên môn làm công tác Marketing. Hiện nay tại Chi nhánh VCB Thành
Công chưa có phòng Marketing riêng và hoạt động Marketing vẫn chưa được
chú trọng thoả đáng. Trong điều kiện môi trường cạnh tranh khốc liệt như
hiện nay thì điều này sẽ gây khó khăn không nhỏ cho Chi nhánh. Trong thời
gian tới, Chi nhánh cần thu thập những thông tin về khách hàng mà ngân hàng
có dự đoán là có nhu cầu sử dụng thẻ. Việc thu thập các thông tin về nghề
nghiệp, độ tuổi, địa vị xã hội, mức thu nhập bình quân của khách hàng, ngân
hàng có thể dánh giá khả năng tài chính và phân đoạn thị trường khác nhau để
cung ứng sản phẩm phù hợp với nhu cầu khách hàng.
Không chỉ thu thập các thông tin về khách hàng của mình, Ngân hàng
còn phải cập nhật các thông tin về các Ngân hàng đang tham gia thị trường
thẻ bởi đó chính là đối thủ cạnh tranh ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh
doanh của Ngân hàng.
Chi nhánh cần tăng cường hơn nữa các hình thức tuyên truyền quảng
cáo trên các phương tiện thông tin thông tin đại chúng như báo chí, đài phát
thanh truyền hình địa phương, trên các pano quảng cáo,…về các sản phẩm thẻ
mà Ngân hàng cung cấp. Đồng thời phát hành các tờ rơi giới thiệu những tiện
ích mà khách hàng có được khi sử dụng thẻ tín dụng quốc tế và thẻ ghi nợ của
VCB cũng như những thông tin liên quan như điều kiện sử dụng thẻ, địa
điểm lắp đặt máy ATM, các ĐVCNT,…giúp cho khách hàng thêm hiểu biết
về sản phẩm thẻ của Ngân hàng. Ngân hàng cũng nên hữu hình hoá các lợi ích
từ thẻ để khách hàng dễ nhận biết hơn như: chương trình quà tặng cho khách
hàng, miễn phí phát hành thẻ,…
Ngân hàng cũng có thể kết hợp với ĐVCNT trong việc thanh toán,
quảng bá sản phẩm, tiến hành các đợt giảm giá, miễn phí cho các đối tượng sử
dụng thẻ thanh toán.
3.2.4. Hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng
Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi mà các Ngân hàng đang cạnh
tranh gay gắt với nhau công nghệ hiện đại là một trong những nhân tố quan
trọng quyết định sự thắng lợi của Ngân hàng.
Trước hết Chi nhánh cần phối hợp với Trung tâm công nghệ thông tin
để nghiên cứu giải quyết triệt để các sự cố về ATM trong toàn hệ thống chi
nhánh mình. Với việc đầu tư thêm máy ATM năm 2008 Chi nhánh VCB
Thành Công cần nghiên cứu, lựa chọn các địa điểm lắp đặt máy phù hợp
nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng máy, tăng khối lượng giao dịch hệ thống
ATM. Chi nhánh cũng cần chủ động hơn nữa trong việc mua sắm các máy
POS lắp đặt cho các đại lý nhằm mở rộng mạng lưới ĐVCNT.
Tuy nhiên cũng cần phải nhận thấy rằng, chi phí đầu tư cho thiết bị rất
lớn: ATM là 30.000USD/máy, chi phí vận hành là 80 triệu đồng/máy/năm
không kể đến chi phí lắp đặt các thiết bị đầu cuối, phần mềm,.. trong khi đó số
lượng người sử dụng thẻ tăng với tốc độ chưa cao. Vì thế trong những giai
đoạn nhất định ngân hàng nên cân nhắc giữa việc đầu tư mới hay đi nhờ thuê
để hoạt động tránh tình trạng dàn trải không thu hồi được vốn.
Trong dài hạn Ngân hàng cần có kế hoạch tiếp tục hiện đại hoá cơ sở
vật chất kỹ thuật của hệ thống mạng lưới, trang bị thiết bị một cách đồng bộ
để có thể hoà nhập với khu vực và quốc tế. Ngân hàng cần nâng cấp dịch vụ
rút tiền tự động, có bộ phận kiểm tra, loại bỏ tiền giả, tiền không đủ lưu thông
để khách hàng có thể nộp trực tiếp tiền vào tài khoản hoặc trả lãi vay Ngân
hàng từ các máy ATM
3.2.5. Tăng cường biện pháp hạn chế rủi ro
Phát hành và thanh toán thẻ là nghiệp vụ tiềm ẩn nhiều rủi ro và việc
lập quĩ dự phòng rủi ro là rất cần thiết, để nâng độ an toàn, Chi nhánh cần
thường xuyên đánh giá lại giá trị các tài sản cầm cố và thực hiện trích lập quỹ
dự phòng rủi ro hàng tháng. Bên cạnh đó cần hoàn thiện các qui trình nghiệp
vụ quản lí rủi ro, thường xuyên đối chiếu nhật kí ATM và số dư tài khoản của
giao dịch để kịp thời phát hiện những sai sót.
Để hạn chế rủi ro do thông tin giả mạo ngân hàng cần kiểm tra, cập
nhật kịp thời những thông tin thay đổi của chủ thẻ đặc biệt về địa chỉ, nghiêm
túc thực hiện đẩy đủ các qui định về thế chấp cầm cố và ngân hàng cũng cần
quan tâm hướng dẫn khách hàng sử dụng và bảo quản thẻ.
Ngân hàng cần tìm hiểu kĩ các ĐVCNT về mặt tư cách cá nhân, tình
hình hoạt động kinh doanh, khả năng tài chính đồng thời thường xuyên kiểm
tra việc thực hiện hợp đồng, phát hiện những thay đổi lớn ở các đơn vị này.
Đối với ĐVCNT vi phạm hợp đồng, từ chối chấp nhận thanh toán thẻ hoặc
thu thêm phí chi nhánh cần có biện pháp xử phạt nghiêm khắc.
Máy rút tiền tự động thường được đặt tại trụ sở ngân hàng, trung tâm
thương mại,nhà hàng... những nơi có mật độ dân cư cao do đó việc quản lý
bảo vệ là cần thiết. Ngân hàng cũng cần phối hợp với các NHTM khác, các tổ
chức thẻ quốc tế trong việc quản trị rủi ro, chống lại sự xâm nhập vào hệ
thống thanh toán đồng thời phải thường xuyên cập nhật danh sách thẻ đen.
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ
Trong bất kỳ một loại hình kinh doanh nào thì Chính phủ luôn đóng vai
trò quan trọng: hỗ trợ và định hướng phát triển. Đặc biệt, trong lĩnh vực đầy
phức tạp như lĩnh vực Ngân hàng càng cần có sự quản lý chặt chẽ của Chính
phủ. Cụ thể trong hoạt động thanh toán thẻ của Ngân hàng là một hình thức
thanh toán rất mới mẻ, Chính phủ phải quan tâm nhiều hơn để thúc đẩy các
NHTM triển khai hoạt động này. Chính phủ cần hỗ trợ nhiều mặt như: tạo
môi trường pháp lý hoàn thiện, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, có những
chính sách khuyến khích hoạt động kinh doanh thẻ, tạo môi trường kinh tế xã
hội ổn định, đầu tư phát triển nguồn nhân lực.
Một môi trường pháp lý hoàn thiện luôn là nền tảng vững chắc cho sự
phát triển của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, sự phát triển hoạt động
thanh toán thẻ cũng không nằm ngoài quy luật chung đó. Để cho hoạt đông
thanh toán phát triển thì Chính phủ cần sớm ban hành các văn bản pháp lý để
bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia trong hoạt động thanh toán thẻ, đồng
thời đây cũng là văn bản pháp lý để giải quyết các tranh chấp, khiếu nại phát
sinh trong hoạt động thanh toán thẻ giữa các bên. Mặt khác, số lượng tội
phạm liên quan đến thanh toán thẻ ngày càng tăng và tinh vi hơn, Chính phủ
cần tiếp tục đẩy mạnh xây dựng pháp luật, các văn bản dưới luật về kinh tế đế
sớm đưa ra khung hình phạt đích đáng cho những tội phạm.
Hiện nay khi chúng ta gia nhập vào WTO, hội nhập vào kinh tế thế giới
các NHTM trong nước sẽ vấp phải sự cạnh tranh gay gắt của Ngân hàng nước
ngoài trong thực hiện nghiệp vụ thanh toán thẻ - một cuộc cạnh tranh khá
công bằng ít có sự bảo hộ của Nhà nước. Vì vậy, ngay từ bây giờ Chính phủ
cần khuyến khích đầu tư cho các trang thiết bị, máy móc để hiện đại hoá công
nghệ ngân hàng. Máy móc thiết bị trang bị cho công nghệ thẻ đều là máy móc
nhập khẩu, Chính phủ nên giảm thuế nhập khẩu cho các máy móc thiết bị
phục vụ thanh toán để tạo điều kiện cho các Ngân hàng nhập trang thiết bị dễ
dàng hơn, dễ hoàn thiện công nghệ thanh toán thẻ.
Nhà nước cần có điều chỉnh trong chính sách tiền lương vừa đảm bảo
nâng cao đời sống nhân dân, vừa để khuyến khích tiêu dùng tạo điều kiện cho
người dân sử dụng các dịch vụ ngân hàng nhiều hơn nữa.
3.3.2. Kiến nghị dối với Ngân hàng Nhà nước
NHNN cần tiếp tục hoàn thiện các văn bản pháp quy về thanh toán thẻ.
Hiện nay ở Việt Nam mới chỉ có duy nhất một Quy chế của NHNN về phát
hành, sử dụng và thanh toán thẻ ban hành ngày 19/10/1999. Tuy nhiên quyết
định này chỉ có tính hướng dẫn chung còn quy trình cụ thể lại do từng ngân
hàng đề ra chứ chưa có tính thống nhất trong toàn bộ hệ thống NHVN. Thẻ sẽ
trở thành công cụ thanh toán chiếm ưu thế trong tương lai vì vậy để thẻ trở thành
phương tiện thanh toán hữu hiệu thì rất cần những điều khoản cụ thể, chặt chẽ,
thống nhất với các văn bản có liên quan đến quản lý ngoại hối và tín dụng.
Sớm thành lập Trung tâm chuyển mạch quốc gia trực thuộc NHNN để
kết nối thống nhất các hệ thống thanh toán thẻ giữa các ngân hàng trong toàn
quốc. Điều này ko chi tạo điều kiện cho NHNN quản lý tập trung, giảm chi
phí mà còn giúp cho chủ thẻ có thể sử dụng thẻ của mình để rút tiền tại bất kì
máy ATM nào.
Đưa ra định hướng và lộ trình phát triển hội nhập chung đối với các
nghiệp vụ thẻ để các Ngân hàng xây dựng định hướng phát triển của mình,
tránh chồng chéo, gây lãng phí, từ đó dẫn đến không tận dụng được các lợi
thế chung.
Xây dựng hệ thống thông tin tín dụng cá nhân để các Ngân hàng có
được những thông tin về chủ thẻ nhằm quản trị được rủi ro trong nghiệp vụ
phát hành thẻ tín dụng.
NHNN cần thường xuyên tổ chức những khoá học, hội thảo, trao đổi
kinh nghiệm về thẻ cho các NHTM cùng tham gia, giới thiệu để các NHTM
thu thập thông tin, tài liệu, chuyên đề về thẻ, cung NHTM trao đổi kinh
nghiệm, giải quyết khó khăn phát sinh trong quá trình thực hiện. Cho phép
các NHTMVN được áp dụng linh hoạt một số hình thức ưu đãi nhất định để
đảm bảo tính cạnh tranh của các loại thẻ do NHVN phát hành so với các loại
thẻ của Ngân hàng nước ngoài phát hành.
3.3.3. Kiến nghị đối với Hiệp hội Ngân hàng
So với khu vực và trên thế giới các NHTMVN đang trong tình trạng
quy mô nhỏ, mạng lưới hạn chế tiềm lực tài chính chưa mạnh nên việc triển
khai ứng dụng công nghệ hiện đại phát triển dịch vụ ngân hàng gặp rất nhiều
khó khăn. Nếu ngân hàng độc lập trong thanh toán thẻ thì hiệu quả rất thấp,
vốn đầu tư lại lớn và lãng phí. Hiện nay việc ứng dụng công nghệ ngân hàng
hiện đại do mỗi ngân hàng ký hợp đồng triển khai với các hãng ở các nước
khác nhau nên trình độ kỹ thuật khác nhau do đó sẽ rất khó khăn khi kết nối
giữa các ngân hàng. Để thị trường thẻ phát triển các ngân hàng cần đẩy mạnh
tiến độ thực hiện kết nối sử dụng thanh toán ATM thống nhất trong toàn
ngành ngân hàng hoặc có thể thành lập công ty cổ phần thẻ với sự tham gia
của nhiều ngân hàng trong đó có một ngân hàng uy tín, có kinh nghiệm và
công nghệ hiện đại đứng ra chủ trì.
Các ngân hàng cần chủ động nắm bắt công nghệ hiện đại trên thế giới,
mạnh dạn đầu tư các thế hệ máy hiện đại tránh tình trạng vừa đưa vào sử dụng
đã lạc hậu tuy nhiên thiết bị đầu tư phải đồng bộ, phù hợp với tương quan
phát triển của ngân hàng, khu vực và thế giới đảm bảo kết nối được với nhau,
tránh đầu tư dàn trải, lãng phí. Đồng thời các ngân hàng cân chủ động linh
hoạt trong tiếp thị mở rộng thị trường đến các cơ quan có khối lượng chi tiền
mặt lớn, những người có thu nhập ổn định...
3.3.4. Kiến nghị đối với NHNT Việt Nam
NHNT Việt Nam nên xây dựng chiến lược Marketing thẻ cho toàn hệ
thống và phổ biến đến các Chi nhánh cùng thực hiện, phối hợp với các bộ
phận nghiệp vụ khác trong ngân hàng, tránh tình trạng các Chi nhánh tự
quảng bá một cách manh mún, thiếu đồng bộ gây lãng phí.
NHNT Việt Nam cần hỗ trợ nhiều hơn nữa tới các chi nhánh cho công tác
bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ của các cán bộ làm việc trong lĩnh vực thẻ. Tổ
chức các lớp tập huấn nghiệp vụ thẻ trước khi phát triển các sản phẩm thẻ mới.
Bên cạnh đó, NHNT Việt Nam cần tập trung phối hợp với các tổ chức
thẻ quốc tế và cơ quan an ninh quốc tế phòng chống tội phạm trong lĩnh vực
thẻ. Một khi phát hiện các dấu hiệu gian lận, giả mạo cần thông báo và áp
dụng các biện pháp ngăn chặn trên toàn hệ thống các chi nhánh. Bên cạnh đó,
cần phổ biến rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng các hành vi
phạm tội được phát hiện ở Việt Nam cũng như trên thế giới để phòng tránh
những rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ.
KẾT LUẬN
Thẻ thanh toán với nhiều tiện ích đem lại cho chủ thẻ, cho Ngân hàng
và cho nền kinh tế đã trở thành một phương tiện thanh toán phổ biến trên thế
giới và trở nên không thể thiếu trong một xã hội văn minh, hiện đại với một
nền kinh tế phát triển.
Việc phát triển sử dụng thẻ ngân hàng sẽ giảm đáng kể lượng tiền mặt
trong lưu thông, đồng thời là công cụ kích cầu có hiệu quả và ở chừng mực
nhất định có tác dụng kích thích phát triển sản xuất, phát triển khoa học kỹ
thuật, công nghệ Ngân hàng. Bên cạnh đó, phát triển sử dụng thẻ còn giúp
Nhà nước kiểm soát được thu nhập và chi tiêu của dân cư. Đối với Ngân
hàng, phát triển thẻ đem lại nguồn thu dịch vụ tương đối cao và ổn định, góp
phần phân tán rủi ro.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kế toán Ngân hàng (Học viện Ngân hàng)
2. Báo cáo tổng hợp 3 năm 2005 – 2007 kết quả hoạt động kinh doanh của
Chi nhánh NHNT Thành Công
3. Tạp chí Ngân hàng năm 2005, 2006, 2007
4. Tạp chí Ngân hàng Ngoại Thương các năm 2005, 2006, 2007
5. Các trang web:
www.vietcombank.com.vn
www.sbv.org.vn
www.vietbao.com.vn
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Danh mục sư sơ đồ:
Sơ đồ 1: Quy trình thanh toán thẻ ngân hàng
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHNT Thành Công
Danh mục bảng biểu
Bảng 1: Tình hình huy động vống của Chi nhánh NHNT Thành Công
Bảng 2: Tình hình hoạt động tín dụng tại Chi nhánh NHNT Thành Công
Bảng 3: Chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHNT Thành Công
Bảng 4: Số lượng thẻ phát hành tại Chi nhánh NHNT Thành Công
Bảng 5: Tình hình giao dịch qua ATM
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHPH: Ngân hàng phát hàng
NHTT: Ngân hàng thanh toán
ĐVCNT: Đơn vị chấp nhận thẻ
TCKT: Tổ chức kinh tế
Vietcombank (VCB): Ngân hàng ngoại thương
NHNN: Ngân hàng nhà nước
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo tốt nghiệp- Giải pháp nhằm hoàn thiện và mở rộng dịch vụ thanh toán thẻ Ngân hàng.pdf