PHẦN I
CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
SẢN PHẨM
I.Chất lượng sản phẩm-chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trình độ quản lý của doanh nghiệp .
1.khái niệm chất lượng sản phẩm.
Trong đời sống hàng ngày,chúng ta thường xuyên tiếp cận và nói nhiều đến thuật ngữ”chất lượng”,”chất lượng sản phẩm,”chất lượng cao”vv .Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ các thuật ngữ này và đưa ra một định nghĩa khái quát về chúng .
Để hiểu rõ khái niệm chất lượng sản phẩm trước tiên chúng ta phải làm rõ khái niệm khái niệm”chất lượng”.Có rất nhiều quan điểm khác nhau về chất lượng do các nhà nghiên cứu tiếp cận dưới những góc độ khác nhau .
Philip.B.Gosby cho rằng:”Chất lượng là sự phù hợp với những yêu cầu và đặc tính nhất định”
J.Jujan(nhà nghiên cứu Chất lượng ngời Mỹ)cho rằng:”Chất lượng là sự phù hợp với các mục đích hoặc việc sử dụng”
Theo từ điển Tiếng Việt phổ thông:”Chất lượng là tổng thể những tính chất,những thuộc tính cơ bản của sự vật .làm cho sự vật này phân biệt với các sự vật khác”
Trên cơ sở kế thừa khái niệm Chất lượng mà tổ chức tiêu chuẩn quốc tế đưa ra trong tiêu chuẩn 8402-26, tiêu chuẩn Việt nam số 5814-94 quy định:”Chất lượng là tập hợp cac tính của một thực thể,đối tượng tạo cho thực thể,đối tượng đó có khả năng thoả mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn”
Cho dù tiếp cận Chất lượng dưới góc độ nào thì Chất lượng đều có hai đặc trưng chủ yếu sau:
-Thứ nhất chất lượng gắn liền với đối tượng,thực thể vật chất,không có chất lượng tách biệt khỏi thực thể.Đối tượng hoặc thực thể được hiểu theo nghĩa rộng không chỉ là sản phẩm mà còn bao hàm cả một hoạt động , một quá trình ,một doanh nghiệp hay một con ngời .
-Thứ hai :Chất lượng được đo bằng sự thoả mãn nhu cầu.Nhu cầu ở đây không chỉ là nhu cầu đã nêu ra, đã được biết đến mà còn có những nhu cầu tiềm ẩn, chỉ được phát hiện trong quá trình sử dụng.
-Hiện nay ,có những quan điểm khác nhau về Chất lượng sản phẩm tuỳ thuộc vào góc độ xem xét,quan niệm của mỗi nhà nghiên cứu và cơ chế kinh tế của mỗi quốc gia trong mỗi giai đoạn kinh tế .
Trước đây theo quan niệm của các quốc gia thuộc hệ thống xã hội chủ nghĩa thì Chất lượng đồng nhất với giá trị sử dụng của sản phẩm.Họ cho rằng:Chất lượng sản phẩm là tổng hợp các đặc tính kinh tế kỹ thuật của sản phẩm phản ánh giá trị sử dụng .Họ cho rằng :”Chất lượng sản phẩm là tổng hợp các đặc tính kinh tế kỹ thuật của sản phẩm phản ánh giá trị sử dụng và chức năng của sản phẩm đó”.Đây là một định nghĩa xuất phát từ quan điểm của các nhà sản xuất.Chất lượng sản phẩm đợc xem xét một cách biệt lập, tách rời với thị trường , chất lượng sản phẩm không gắn liềnvới nhu cầu thị trường, với sự vận động và biến đổi của thị trường , với hiệu quả quản lý kinh tế và gắnvới một doanh nghiệp .Trong điều kiện kinh tế lúc đó ,quan điểm trên cũng không phải sai bởi vì trong nền kinh tế kế hoạch tập trung , sản xuất theo kế hoạch , tiêu thụ theo kế hoạch .Sản phẩm sản xuất ra không đáp ứng đủ nhu cầu thị trường.Do vậy phạm trù chất lượng được hiểu một cách phiến diện .Các doanh nghiệp hầu như không quan tâm đến chất lượng sản phẩm , nếu có chỉ trong hiệu quả sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trường , các doanh nghiệp phải tự hoạch toán kinh doanh ,cùng tồn tại và phát triển trong một môi trường bình đẳng , vừa cạnh tranh hết sức khốc liệt,suy cho cùng tiêu thụ được sản phẩm là yếu tố sống còn quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường.
Chất lượng sản phẩm trong nền kinh tế thị trờngđược coi là những đặc tính hệ thống nội tại của sản phẩm được xác định bằng các thông số có thể đo được bằng hoặc so sánh đợc với điều kiện kinh tế- kỹ thuật hiện đại thoả mãn đợc nhu cầu của xã hội.
53 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3641 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng sản phẩm tại công ty Bê tông Xây dựng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
điện ngày càng được nâng cao,đặc biệt từ đầu năm 1999 khi công ty đa vào vận hành dây chuyền sản xuất cột điện bê tông dự ứng lực cho phép nâng cao chất lượng cột điện đồng thời hạ giá thành sản phẩm, làm tăng doanh thu cho công ty.
1.2.Tình hình thực hiện chất lượng sản phẩm Panel
sản phẩm Panel của công ty hiện có 130 loại với các kích thước ,chủng loại khác nhau . Trong những năm gần đây với sự phát triển của kỹ thuật xây dựng và các loại vật liệu mới đã làm cho thị trường sản phẩm Panel co hẹp lại ,tốc độ tiêu thụ chậm.Do vậy công ty chỉ sản xuất một khối lượng nhỏ và ngày càng có xu hướng thu hẹp lại .
Việc phân loại sản phẩm Panel để nghiệm thu được thực hiện theo các quy định trong bảng sau:
Loại
Các tiêu thức
A
-Bê tông phải đặc chắc , không rỗ ,bề mặt sản phẩm phải phẳng ,nhẵn
-Không có vết nứt ngang ở sườn dọc ,các vết nứt do co ngót bê tông không rộng hơn 0.1mm
-Sai số về kích thước cho phép
+chiều dài-5mm ,+10mm
+chiều rộng±10mm
+chiều cao ±5mm
B
-Bên trên và dưới nếu có rỗ bọt không vượt quá đờng kính và chiều sâu 5mm
-Độ cong của mặt tấm sàn không vượt quá 3mm trên mỗi đoạn dài 2000m
-Vị trí móc cẩu cho phép sai số ±20mm
C
-Phải đạt yêu cầu loại B
+Nếu có nứt dọc không vượt quá chiều dài 20-30cm
-Thành panel nếu có rỗ phải xử lý bằng xi măng mác cao
Bảng 2:phân loại sản phẩm chất lợng sản phẩm panel
Tình hình thực hiện chất lượng sản phẩm panel được thể hiện trên biểu sau :
Loại
1996
1997
1998
1998
K lượng
T. trọng
K lượng
T. trọng
K lượng
Tỷ trọng
K lượng
T. trọng
A
589
0.83
779
0.8
340
0.85
123
0.89
B
123
0.17
192
0.196
66
0.15
15
0.11
C
3.7
0.004
Tổng
712
1
974.7
1
406
1
138
1
Biểu 4:chất lượng panel sản xuất từ năm (1996-1999)
Do đặc điểm thị trường sản phẩm panel được trình bày ở trên nên có thể thấy rằng công tác quản lý chất lượng sản phẩm panel đã không được quan tâm đúng mức .
Tỷ trọng sản phẩm loài A đạt rất thấp ,năm 1996 là 83% còn lại 17% là loại B, năm 1997chỉ có 80% panel đạt loại A,19.6% đạt loại B,còn lại 0.4% đạt loại C đã cho thấy sự xa sút trong công tác quản lý chất lượng...Nhưng cho đến năm 2000 sản phẩm của công ty chỉ toàn là loại A ,sản phẩm loại B và loại C không còn nữa .
1.3.Tình hình thực hiện chất lượng sản phẩm cấu kiện bê tông
Các loại cấu kiện mà công ty sản xuất có ống cầu ,đai đế ,các loại cọc ,tấm dẫn hướng ,vỉa...Tổng số lên đến 150 loại .Với sự đa dạng về chủng loại như vậy công ty có nhiều khó khăn trong việc nghiệm thu sản phẩm.
Biểu 5:chất lượng cấu kiện sản xuất từ năm (1996-1999)
Loại
1996
1997
1998
1999
Klượng
T. trọng
K lượng
T. trọng
K lượng
T. trọng
K lượng
T. trọng
A
5494
0.89
5087
0.9
3777
0.94
1285
0.96
B
658
0.12
582
0.1
229
0.06
50
0.04
C
3.4
0.0006
Tổng
6155.4
1
5669
1
4006
1
1335
1
Mặc dù tốc độ tiêu thụ các loại cấu kiện bê tông trong những năm gần đây có chậm lại,làm cho công ty phải thu hẹp quy mô sản xuất nhưng không phải vì thế mà chất lượng cấu kiện bị suy giảm mà ngược lại không ngừng tăng qua các năm.Nếu nh năm 1996 tỷ trọng các cấu kiện đạt loại A chỉ có 0.89% thì đến năm 1999 tỷ trọng này là 0.96 .Cấu kiện loại B từ 0.12 giảm xuống chỉ còn 0.06 vào năm 1999.Từ năm 1997 trở đi không có cấu kiện loại C.Đến năm 2000 thì sản phẩm loại B và loại C hầu như không còn.Điều này cho thấy công tác quản lý chất lượng và tay nghề của công nhân đã được nâng cao rõ rệt
2.Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm cuả công ty
-Trình độ lao động
-Trình độ thiết bị máy móc
-Cơ cấu và chất lượng nguyên vật liệu sử dụng
2.1.Trình độ lao động
Là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trình độ học vấn,khả năng chuyên môn,nghiệp vụ,khả năng am hiểu và vận hành các máy móc thiết bị hiện đại với hiệu quả cao của cán bộ công nhân viên trong công ty .Trình độ lao động là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm ,nó phản ánh khả năng sáng tạo của người lao động trong sản xuất ,cuả cán bộ nhân viên trong quản lý.
Cùng với sự phát triển sản xuất kinh doanh,công ty luôn trú trọng phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên cả về số lượng lẫn chất lượng thông qua đào tạo , dạy nghề dới nhiều hình thức khác nhau nhằm đáp ứng sự phát triển sản xuất kinh doanh.
Biểu 7 :cơ cấu lao động từ năm 1997-2000
Loại lao động
1997
1998
1999
2000
S ố
Lượng
Tỷ
trọng
Số
Lượng
Tỷ
trọng
Số
Lượng
Tỷ
trọng
Số
Lương
Tỷ
trọng
Theo giới tính
Nam
472
0.585
563
0.635
562
0.63
838
0.75
Nữ
335
0.415
324
0.365
324
0.37
282
0.25
Theo chất lượng
Gián tiếp
68
0.084
73
0.082
71
0.08
64
0.057
Trực tiếp
739
0.916
814
0.918
815
0.92
1056
0.943
Tổng số
807
1
887
1
886
1
1120
1
Biểu 8.Trình độ học vấn
Trình độ
1997
1998
1999
98/97(%)
99/98(%)
Phó tiến sĩ
1
1
1
Thạc sĩ
1
1
1
Đại học
95
98
105
103.2
107
Trung cấp
86
53
59
61.6
111.3
Tổng số
183
153
166
83.6
108.5
Qua các biểu về cơ cấu lao động của công ty có thể thấy tình hình lao động của công ty trong những năm qua có những đặc điểm sau:
Lao động trực tiếp tăng dần , lao động gián tiếp giảm dần .Đây là của việc cơ cấu , sắp xếp và hoàn thiện bộ máy quản lý của công ty cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh.Số lao động có trình độ trung cấp trở lên biến động không đều , số lao động có trình độ Đại học năm 1998 tăng 3 người .Năm 1999 tăng 7 người tương đương 7% so với năm 1998.Năm 2000 có thêm 1 tiến sĩ .Số lao động có trình độ sơ cấp giảm .
Song song với công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ,công ty trú trọng đến công tác lao động tiền lương .
2.2.Trình độ máy móc thiết bị
Trang thiết bị máy móc là những tài sản cố định của doanh nghiệp không thể thiếu trong quá trình sản xuất mà giá trị của nó được chuyển dần vào gía trị sản phẩm .
Trong điều kiện hiện nay với sự phát triển của tiến bộ khoa học kỹ thuật , trình độ chất lượng máy móc thiết bị ,công nghệ sẽ là nhân tố hàng đầu quyết định đến chất lượng sản phẩm sản xuất của mỗi doanh nghiệp .
Trình độ máy móc,công nghệ tiên tiến hiện đại sẽ cho ra đời các sản phẩm có chất lượng cao , thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng .
Hiện nay đa số các máy móc thiết bị phục vụ sản xuất của công ty đều cũ và lạc hậu , hiện nay vẫn còn sử dụng một số thiết bị được sản xuất từ những năm 1960.
Biểu 9.Cơ cấu và chất lượng máy móc thiết bị :
STT
Tên thiết bị
Số lượng
Năm sản xuất
Nước sản xuất
Đang sử dụng
Chờ thanh lý
I
Thiết bị động lực
1
Máy biến áp 630 KVA
3
1990
Liên xô
3
0
2
Nồi trộn đứng
4
1992
Hunggari
4
0
II
Thiết bị công tác
1
Máy tiện C630
10
1970
Ba lan
8
2
2
Máy khoan
15
1972
Hunggari
14
1
3
Máy mài
20
1976
Liên xô
15
5
4
Máy cưa
15
1976
Liên xô
10
5
5
Máy búa
10
1976
Liên xô
7
3
6
Máy uốn
2
1970
Liên xô
2
0
7
Máy hàn
8
1961
Tiệp khắc
7
1
8
Máy ly tâm
5
1961
Liên xô
4
1
9
Trạm trộn bê tông
1
1992
Đức
1
0
10
Máy sàng rửa cát
1
1989
Liên xô
1
0
11
Máy nén khí
2
1990
Ba lan
2
0
12
Máy bơm
10
1992
Ba lan
10
0
13
Máy uốn
2
1992
Ba lan
2
0
14
Máy nắn
2
1992
Ba lan
2
0
15
Máy kéo
2
1992
Ba lan
2
0
16
Máy cán ven H-15Z
1
1990
Đức
1
0
III
Phương tiện vận chuyển
1
Cần trục ADK-12,5
5
1990
Liên xô
5
0
2
Cổng trục
7
1961
Liên xô
7
0
3
Cầu trục tháp
4
1961
Pháp
4
0
4
Cầu trục thiên xa
3
1973
Pháp
3
0
5
Palăng
20
1961
Ba lan
15
5
6
Máy vận thăng
6
1978
Ba lan
6
0
7
ô tô rômikamaj
15
1993
Nhật
15
0
8
ô tô vận tải
10
1961
Liên xô
8
2
9
Xe ủi DT-75
5
1961
Liên xô
4
1
10
Các loại xe con, trở khách
10
1995
Nhật
10
0
Qua biểu trên ta có thể thấy hầu hết các máy móc thiết bị đều do Liên xô và các nước Đông âu sản xuất sử dụng công nghệ từ những năm 70,80 không theo kịp trình độ công nghệ sản xuất bê tông của khu vực và thế giới.Do đó dẫn đến năng suất và hiệu quả thấp , mặt bằng chất lượng sản phẩm bê tông chưa cao,khả năng cạnh tranh thấp .
Nhận thức được thực trạng trên từ năm 1994 đến nay công ty đã chú ý đầu tư đổi mới trang thiết bị máy móc phương tiện vận chuyển hiện đại phục vụ sản xuất góp phần nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
Biểu 10:Cơ cấu thiết bị máy móc(Từ năm 1994 đến năm 2000)
stt
Tên thiết bị
đơn vị tính
Số lượng
Nước sản xuất
Giá trị còn lại
1
ô tô chở bê tông-KAMAZ
Cái
03
Liên xô
397.268
2
ô tô chở bê tông- Huyndai
Cái
03
NTT
337.886
3
ô tô chở bê tông-Ssangyong
Cái
02
NTT
862.102
4
ô tô chở bê tông-SSangyong
Cái
02
NTT
771.374
5
ô tô du lịch-MAZDA626
Cái
01
LD-Nhật
385.000
6
ôtô du lịch-CROW
Cái
01
Nhật
495.000
7
Xeôtô bán tải nhẹMAZDAB2.2000
Cái
01
Nhật
127.185
8
Xe bơm bê tông-MISUMISI
Cái
01
Nhật
3.925.108
9
Cầu trục 12,5 tấn
Cái
01
Rumani
757.702
10
Cầu trục ô tô ADK12,5
Cái
01
Đức
190.000
11
Palăng điện 5 tấn
Cái
02
Liên xô
40.000
12
Máy xúc KOMATSU
Cái
02
Nhật
284.000
13
Máy xúc đào DEAWOOLAR-120
Cái
01
NTT
170.000
14
Máy hàn điểm MTP-1001
Cái
01
Liên xô
8.838
15
Máy hàn Axêtylen
Bộ
01
Việt nam
3.500
16
Máycắthơitựđộng-IK-12MAXS100
Bộ
01
Trung quốc
17.500
17
Máy phát điện-249KVA
Cái
01
Đức
170.000
18
Máy phát điện 150KVA
Cái
01
Nhật
140.000
19
Máy bơm giếng-ATH-14
Trạm
01
Liên xô
254.701
20
Máy phát điện 240 KVA
Cái
01
Đức
170.000
21
Máy cắt sắt GJ.B7-40B
Cái
01
Trung quốc
12.000
22
Máy ly tâm cột điện dự ứng lực
Cái
01
Việt nam
154.571
23
Xe vệ sinh chuyên dùng FC-10
Cái
03
Trung quốc
33.072
24
Trạm trộn bê tông số 2
Trạm
01
Việt nam
1.000.1401
25
Dây truyền ON cao áp dự ứng lực
Đồng bộ
01
Pháp
26
Máy ủi DT-75H
Cái
01
Liên xô
132.600
27
Máy ủi KOMATSU-WA-100
Cái
01
Nhật
290.000
28
Máy trộn vữa 120 lít
Cái
02
Nhật
29
Vận thăng PP M$ 6L3
Liên xô
02
Liên xô
2.3.Cơ cấu và chất lượng nguyên vật liệu sử dụng
Nguyên vật liệu là yếu tố cấu thành nên thực thể sản phẩm.Chất lượng nguyên vật liệu quyết định trực tiếp đến chất lượng sản xuất ra.
Các loại nguyên vật liệu công ty đang sử dụng để sản xuất sản phẩm bao gồm :xi măng,cát,đá sỏi,sắt thép,phụ gia.Phần lớn các loại nguyên vật liệu đều do các nguồn trong nước cung cấp từ một số loại phụ gia để tạo tính năng đặc biệt cho bê tông. Công ty được bố trí gần nguồn nguyên liệu cát và đá sỏi là hai loại nguyên liệu mà công ty tiêu dùng với khối lượng lớn do vậy dễ dang cung ứng kịp thời khi cần thiết ,đồng thời giảm chi phí vận chuyển góp phần hạ giá thành sản phẩm.
Trước đây công tác cung ứng nguyên vật liệu hoàn toàn do xí nghiệp này cung cấp hầu hết các loại nguyên vật liệu, vật tư ,dịch vụ phục vụ sản xuất cho các xí nghiệp thành viên trong công ty.Nhưng kể từ khi có quyết định cho các xí nghiệp thành viên hạch toán độc lập thì xi nghiệp kinh doanh vật tư không còn đảm nhiệm toàn bộ cung ứng mà chỉ đảm nhận một phần ,cung cấp một số loại phụ gia và một số loại nguyên vật liệu phụ . Còn lại việc cung ứng nguyên vật liệu là do xí nghiệp bê tông Chèm phụ trách.Việc giao cho xí nghiệp Bê tông Chèm tự cung ứng nguyên vật liệu như vậy đã đảm bảo cho kế hoạch cung ứng bám sát nhu cầu và kế hoạch sản xuất của xí nghiệp, đồng thời đảm bảo cho nguyên vật liệu được cung ứng kịp thời,đầy đủ với chất lượng cao và giá thành hợp lý.
Nguyên vật liệu mua về đều phải được kiểm tra chất lượng bởi bộ phận thí nghiệm của công ty .Bộ phận thí nghiệm kiểm tra và đánh giá nguyên vật liệu căn cứ vào hệ thống tiêu chuẩn chất lượng Việt nam số 1161 đối với cát ,1171 đối với đá,4684 đối với thép .Chỉ có những nguyên vật liệu đủ tiêu chuẩn mới được nhập kho sản xuất .Bộ phận thí nghiệm còn ban hành các định mức sử dụng nguyên vật liệu và thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các định mức đó.
Biểu 11:Cơ cấu định mức vật liệu và định mức
TT
Tên sản phẩm
Loại vật tư
Xi măng (kg)
Cát(m3)
Đá(m3)
Phụ gia
1
Các loại cấu kiện
261,3
0,66
0,823
46PCB
2
Cột điện ly tâm M500
482,4
0,562
0,856
4,8PCB
3
Cột điện ly tâm M300
341,7
0,507
0,764
3,4PCB
4
ống nước ly tâm D>400
346,7
0,506
0,826
3,4PCB
5
ống nước ly tâm D200-400
360
0,556
0,856
3,7PCB
6
ống nước dung M400
281,4
0,552
0,726
2,8PCB
7
Lõi cao áp
450
0,591
0,706
0
8
Vỏ cao áp
440
0,607
0
0
Biểu 12:Tình hình tiêu dùng nguyên vật liệu phục vụ sản xuất của các sản phẩm bê tông:
1997
1998
1999
Xi măng
6.139
4.721
3.817
Cát
9.572
8.405
7.150
Đá
12.800
11.080
9.100
Thép
3.100
2.315
21.656
Khối lượng nguyên vật liệu công ty tiêu dùng hàng năm sản xuất rất lớn,việc đảm bảo chất lượng một số nguyên vật liệu như xi măng ,phụ gia có ý nghĩa quyết định đến việc đảm bảo chất lượng sản phẩm bê tông ,quyết định đến các tính chất cơ lý cuả bê tông .Do vậy cần phải hết sức chú ý đến hệ thống kho bãi,đặc biệt xi măng phải được bảo quản ở nơi khô ráo,tránh thấm nước,vón cục vv...
3.4.Thực trạng quản lý chất lượng của công ty
Quản lý chất lượng được thực hiện bằng việc quản lý các quá trình trong doanh nghiệp nói cụ thể hơn là quản lý các yếu tố hình thành chất lượng của công ty.
Sơ đồ 6:Các yếu tố hình thành chất lượng của công ty.
Chất lượng nguyên vật liệu
Đầu tư bảo trì
XD b.dưỡng
đầu
ra
Chất lượng,phương tiện,máy móc
Trình độ tay nghề công nhân
Đầu vào
k. soát,bảo dưỡng
marketing
Xuất phát từ quan điểm như trên công ty Bê tông xây dựng Hà nội đã xây dựng một hệ thống quản lý chất lượng được thực hiện từ ban lãnh đạo các phòng ban có liên quan cho đến các bộ phận sản xuất ,các chức năng nhiệm vụ được quy định cụ thể cho trưởng các phòng ban như sau:
*Giám đốc
-Lập chính sách và mục tiêu chất lượng
-Cung cấp nguồn lực cần thiết để duy trì hệ thống chất lượng
-Đề xuất và giám sát hệ thống chất lượng
-Điều hành các cuộc họp xem xét của lãnh đạo về hệ thống chất lượng
*Trưởng phòng kinh doanh
-Xem xét ký hợp đồng kinh tế
-Lập kế hoạch vật tư
-Quản lý kho sản phẩm
-Đề xuất với lãnh đạo công ty giải quyết những vướng mắc về chất lượng sản phẩm với khách hàng
*Trưởng phòng kỹ thuật
-Tổ chức kiểm soát quá trình sản xuất
-Lập biện pháp phòng ngừa và khắc phục sản phẩm hỏng
-Lập kế hoạch bảo dưỡng máy móc,thiết bị,khuôn mẫu
*Trưởng phòng kiểm định chất lượng
-Lập kế hoạch đảm bảo chất lượng
-Tiến hành kiểm tra và thử nghiệm theo kế hoạch chất lượng
-Kiểm soát chất lượng vật liệu đầu vào
-Tập hợp và phổ biến các tiêu chuẩn chất lượng được thực hiện trong nội bộ công ty
*Trưởng phòng tổ chức thanh tra
-Tổ chức đào tạo cho cán bộ công nhân viên
-Xây dựng các biện pháp và chế độ khuyến khích nâng cao chất lượng
*Trưởng phòng tài chính- kế toán
-Lập kế hoạch tài chính và xác định nguồn tài chính cho chi phí lực lượng
-Cung cấp các số liệu cần thiết để tính toán các chi phí chất lượng
*Giám đốc các xí nghiệp thành viên
-Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng của xí nghiệp
-Xây dựng chế độ chịu trách nhiệm về chất lượng
*Quản đốc các phân xưởng
-Kiểm soát và theo dõi quá trình sản xuất
-Xác định các tiêu chuẩn tay nghề cho từng dây chuyền sản xuất
Các bộ phận trên hợp thành hệ thông quản lý chất lượng sản phẩm của công ty như sau:
Sơ đồ 7:Quy trình quản lý chất lượng sản phẩm của công ty
Kiểm tra Kiểm soát Kiểm tra
nguyên vật quá trình CLSP
liệu
Đầu vào đầu ra
*Kiểm tra nguyên vật liệu
Công tác kiểm tra nguyên vật liệu do phòng kiểm định chất lượng sản phẩm và phòng thí nghiệm thực hiện.Chỉ những nguyên vật liệu đạt tiêu chuẩn chất lượng mới được đưa vào sản xuất
*Kiểm soát quá trình
Do các đơn vị sản xuất tiến hành,chi tiết ở từng công đoạn chế tạo sản phẩm như kiểm tra chất lượng bê tông tươi,kiểm soát công đoạn chế tạo cốt thép, tạo hình,kiểm soát quá trình dưỡng hộ bê tông
*Kiểm tra chất lượng sản phẩm
Sau khi sản phẩm sản xuất xong, tổ chức phân loại ,nghiệm thu và khắc phục các khuyết tật .Chỉ có những sản phẩm được đóng dấu và có chữ ký của giám định mới được nhập kho.
Việc quản lý và kiểm soát chất lượng sản phẩm được tiến hành theo quy định sau:
Sơ đồ 8:Quy trình kiểm soát CLSP(trang bên)
Các loại nguyên vật liệu đầu vào như xi măng ,cát ,đá được kiểm tra ngay từ khi mua nếu loại nguyên liệu nào không đạt tiêu chuẩn sẽ bị loại ra.
Các loại đạt tiêu chuẩn sẽ được lưu kho và mang đi sàng rửa .Cát đá trước khi đem trộn bê tông được kiểm tra một lần nữa về kích thước đá ,độ sạch ,sau đó cùng với xi măng được đưa vào nồi trộn. Sau khi trộn xong , bê tông tươi được kiểm tra mới được đem đi đổ bê tông.Nếu bê tông tươi không đạt tiêu chuẩn sẽ được đem đi trộn lại.Sau khi đổ ,sản phẩm bê tông phải được dưỡng hộ bằng hơi nước sau một thời gian nhất định được tháo dỡ khuôn và hoàn thiện.
Công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm được tiến hành ở giai đoạn này.ở đây các sản phẩm đạt tiêu chuẩn nghiệm thu thì được nhập kho.Những sản phẩm chưa đạt tiêu chuẩn nhưng có thể khắc phục các khuyết tật mang đi xử lý trước khi nhập kho.Các sản phẩm có khuyết tật lớn và nhiều được coi là phế phẩm và không được nhập kho bán hàng.
Sơ đồ 8:Quy trình kiểm soát chất lượng sản phẩm
Loại ra Loại ra Loại ra
Mua đá
Rửa cát
Mua cát
Mua xi măng
Sàng cát
Lưu kho
Trạm trộn bê tông
Chế tạo bảo dưỡng khuôn
Đổ bê tông
Bảo dưỡng
Tháo khuôn hoàn thiện
Phế phẩm
Xử lý
Lưu kho bán hàng
III.Đánh giá tình hình quản lý chất lượng sản phẩm ở công ty bê tông xây dựng hà nội.
1.Thành tích
-Nhận thức của công ty về công tác quản lý chất lượng sản phẩm
-Có đội ngũ các bộ có trình độ cao
-Có đội ngũ công nhân có trình độ tay nghề và nhiều kinh nghiệm
Chuyển sang cơ chế thị trường các doanh nghiệp phải tự chủ trong hạch toán sản xuất kinh doanh.Sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra được người tiêu dùng chấp nhận vừa là mục tiêu vừa là yếu tố quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu và đứng vững trên thị trường,các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm,hạ giá thành ,thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu cuả khách hàng
Với phương châm trên công ty bê tông xây dựng Hà nội kể từ khi thành lập cho đến nay đã không ngừng đổi mới và hoàn thiện về mọi mặt trong đó có công tác quản lý và nâng cao chất lượng sản phẩm.Công ty đã đạt được một số thành tích đáng kể như sau:
Trước tiên phải kể đến nhận thức của công ty về công tác quản lý chất lượng sản phẩm .Nếu như trước đây công tác quản lý chất lượng sản phẩm chỉ đơn thuần là việc kiểm tra chất lượng sản phẩm cuối cùng ,sản phẩm nào có khuyết tật thì được khắc phục,sửa chữa hoặc loại ra thì nay quản lý chất lượng sản phẩm đã được hiểu và áp dụng một cách toàn diện hơn.Cụ thể là việc quản lý chất lượng đã được thực hiện từ khâu cung ứng cho đến khâu tiêu thụ sản phẩm .Với phương pháp quản lý chất lượng như vậy ,chất lượng sản phẩm của công ty đã không ngừng tăng lên,hạn chế khuyết tật ,giảm đáng kể tỷ lệ phế phẩm ,đặc biệt từ năm 1997,sản phẩm của công ty hầu như không còn phế phẩm .Đây là một thành tích cũng là sự nỗ lực rất lớn của công ty xứng đáng được ghi nhận
Cũng trong quá trình phát triển về nhận thức như trên công ty cũng đã tập hợp được đội ngũ các bộ có trình độ cao hơn so với khá nhiều doanh nghiệp Nhà nước trong ngành hiện nay.Đội ngũ cán bộ quản lý chất lượng sản phẩm không ngừng hoàn thiện về chuyên môn,kinh nghiệm và trình độ đáp ứng sự phát triển và đòi hỏi của công tác quản lý chất lượng.Đặc biệt có cán bộ quản lý được coi là chuyên gia có thâm niên trong lĩnh vực quản lý chất lượng gần 20 năm.
Bên cạnh đội ngũ công nhân cũng được nâng cao về trình độ ,tay nghề ,chuyên môn và kinh nghiệm làm việc.Số công nhân kỹ thuật trong công ty chiếm trên 75% tổng số lao động trong công ty.Công ty luôn trú trọng đào tạo ,bồi dưỡng nâng cao tay nghề và bậc thợ cho công nhân,nâng cao trình độ vận hành các máy móc thiết bị hiện đại .Nhờ đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm công ty đã đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ hàng năm .Năm 1996 so với năm 1995 tốc độ tăng đạt 16,5% (bao gồm cả bê tông thương phẩm )Năm 1997 tăng 4,9% so với năm 1996 , năm 98 tăng 3% sovới năm 97.Không những thế mà công ty cò mở rộng thị trường ra các tỉnh miền Bắc và miền Trung.
Hiện nay theo chủ trương của bộ xây dựng và được sự chỉ đạo của công ty xây dựng Hà Nội
,công ty bê tông xây dựng Hà Nội đang nghiên cứu việc triển khai việc áp dụng bộ tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO9002 . Phòng kiểm định chất lượng sản phẩm của công ty được giao nhiệm vụ lập sổ tay chất lượng và kế hoạch thực hiện để triển khai xuống các phòng ban và các bộ phận sản xuất .Chắc chắn trong một thời gian gần đây khi áp dụng thành công, chất lượng sản phẩm của công ty sẽ được khẳng định trên thị trường, chiếm được sự tin cậy của khách hàng.
2.Tồn tại
-Hệ thống tiêu chuẩn mà công ty đang áp dụng chưa phù hợp
-Máy móc thiết bị lạc hậu
-Khả năng vận hành máy móc thiết bị của công nhân còn hạn chế
-Nhận thức của đội ngũ công nhân về quản lý chất lượng chưa rõ ràng
Hiện tại công ty chưa xây dựng được hệ thống tiêu chuẩn chất lượng phù hợp với điều kiện của công ty.Hệ thống chất lượng Việt nam hiện nay công ty đang áp dụng tỏ ra không phù hợp trong điều kiện công ty đang phải cạnh tranh với rất nhiều doanh nghiệp trong ngành được trang bị công nghệ hiện đại.Các bộ phận xây dựng tiêu chuẩn , thiết kế kiểu mẫu mã sản phẩm chưa được đầu tư và quan tâm đúng mức dẫn đến một số sản phẩm của công ty chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường, sức cạnh tranh thấp, thi phần bị thu hẹp.
Đối với các trang thiết bị máy móc hiện nay công ty đang sử dụng hầu hết đang xuống cấp và lạc hậu.Ngoài các máy móc được bổ xung thay thế từ năm 1994đến nay còn lại nhiều máy móc đã qua sử dụng từ 20-30năm , thậm chí nhiều máy được trang bị từ khi thành lập đến nay vẫn còn sử dụng. Nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất vẫn được làm thủ công do vậy chất lượng chưa được đảm bảo hệ thống nhà xưởng xuống cấp , quá trình sản xuất gây ra nhiều tiếng ồn không đảm bảo vệ sinh và an toàn lao động cho công nhân .Trong những năm gần đây công ty đã quan tâm đổi mới một số trang thiết bị máy móc tương đối hiện đại thay thé cho máy đã quá cũ nát không còn khả năng vận hành ,Tuy nhiên quá trình đổi mới lại thiếu đồng bộ dẫn đến sự thiết đồng bộ trong quá trình sản xuất .
Công tác cung ứng nguyên vật liêụ cho sản xuất được thực hiện chưa tốt chưa đảm bảo về tiến độ và số lượng.Việc kiểm soát chất lượng nguyên vật liệu đầu vào chưa được chặt chẽ và còn nhiều thiếu sót.
Đối với đội ngũ công nhân tuy được đào tạo và được hướng dẫn sử dụng máy móc thiết bị hiện đại song khả năng vận hành chúng còn hạn chế mới chỉ dừng lại ở việc chấp hành quy trình và phương pháp công nghệ , biết cách sử dụng , còn hạn chế trong hát huy sáng kiến cải tiến chúng cho phù hợp với điều kiện sản xuất của công ty.Công nhân chưa nhận thức được vai trò của họ trong quản lý chất lượng sản phẩm .Việc kiểm soát chất lượng sản phẩm qua từng công đoạn chế tạo được coi là nhiệm vụ của giám đốc,đốc công ,hay các cán cộ phòng KCS.
Trong 3 năm gần đây tốc độ sản phẩm giảm đi làm cho thu nhập bình quân của người lao động giảm đáng kể.Điều này đã ảnh hưởng tâm lý của người lao động và ảnh hưởng đến thái độ và niềm tin của người lao động đối với công ty đây cũng là một khó khăn đòi hỏi công ty phải nhanh chóng tháo gỡ.
3.Nguyên nhân
-Nguyên nhân khách quan
-Nguyên nhân chủ quan
a, Nguyên nhân khách quan.
Là một doanh nghiệp nhà nước từ việc sản xuất và tiêu thụ theo kế hoạch nay chuyển sang cơ chế thị trường thực hiện hoạch toán kinh doanh độc lập lấy thu bù chi.Công ty bê tông xây dựng Hà Nội cũng như doanh nghiệp nhà nước khác không dễ dàng thay đổi tác phongvà phươgng pháp làm việc cũ kể cả bộ phận quản lý đến người lao động trực tiếp tham gia sản xuất .Các tác phong và lề thói làm việc cũ đã trở thành hàng rào vô hình cản trở các phương pháp quản lý và làm viêc hiện đại thịnh hành trong nền kinh tế thị trường điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và công tác chất lượng nói riêng.
Việc xây dựng hành lang pháp lý cho hoạt động của doanh nghiệp mới đang trong quá trình hoàn thiện.Hệ thống cơ chế chính sách đối với các doanh nghiệp mới chỉ dừng lại ở mức trung trung, thiếu nhất quán và thường xuyên thay đổi gây không ít khó khăn trong tổ chức sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước nói chung và côngty bê tông xây dựng Hà Nội nói riêng.
Nhà nước thiếu chính sách hỗ trợ vay vốn,hỗ trợ thông tin khoa học công nghệ, thị trường giá cả ...Công tác xây dựng hệ thống tiêu chuẩn định mức do Nhà nước ban hành còn nghèo nàn ,lạc hậu chưa phù hợp với thực tiễn,chưa đáp ứng được sự thay đổi ,phát triển của các ngành và toàn bộ nền kinh tế .
Khủng hoảng tài chính Châu á tuy ít ảnh hưởng toàn bộ đến nền kinh tế đất nước nhưng lại ảnh hưởng lớn hoạt động kinh doanh của ngành xây dựng do nhu cầu đầu tư cơ bản của toàn bộ nền kinh tế bị chậm lại
Việc thay đổi thuế doanh thu bằng thuế GTGT từ 1/1/99 còn nhiều bất cập về thuế suất . Thuế GTGT đối một số doanh nghiệp đặc thù như du lịch,khách sạn,xây dựng,gây khó khăn cho nhiều doanh nghiệp trong đó có công ty Bê tông xây dựng Hà nội
b.Nguyên nhân chủ quan
Việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng còn mang nặng tính chất hình thức,việc kiểm soát chất lượng sản phẩm ở nhiều khâu chưa được chặt chẽ ,nhiều khi các thông số kỹ thuật của sản phẩm bị thay đổi theo ý chủ quan mà không được kiểm tra và thử nghiệm.Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi nhập kho còn lỏng lẻo ,các thiết bị phục vụ kiểm tra còn đơn giản,lạc hậu.Do một số sản phẩm có khuyết tật được phục hồi và nhập kho chính phẩm do vậy chất lượng sản phẩm các sản phẩm này là không được đảm bảo .
Trình độ tay nghề và ý thức của người lao động chưa cao,việc chấp hành nội quy, quy chế lao động thực hiện chưa triệt để ,do mức độ tập trung trong công việc chưa cao tại các phân xưởng .Sự am hiểu của công nhân về chất lượng và quản lý chất lượng còn rất thấp
Đội ngũ cán bộ quản lý tuy có trình độ nhưng còn chậm đổi mới tư duy, phương pháp làm việc.Việc đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý còn thiếu đồng bộ và chưa được quan tâm đúng mức.Đội ngũ cán bộ quản lý còn thụ động trong tìm tòi và nghiên cứu đưa ra phương pháp quản lý hiện đại áp dụng vào công ty
các tiêu chuẩn chất lượng,định mức, thiết kế ít được điều chỉnh và cập nhật, nhanh chóng trở nên lạc hậu do sự phát triển của khoa học kỹ thuật hiện nay.
PHẦN III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM Ở CÔNG TY BÊ TÔNG XÂY DỰNG
HÀ NỘI.
A.Giải pháp thứ nhất
Đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ ,nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý.Nâng cao tay nghề,ý thức trách nhiệm cho đội ngũ công nhân
1.Cơ sở lý luận
Con người là chủ thể mọi quá trình kinh tế xã hội .Đào tạo và bồi dưỡng cho người lao động chính là cơ sở để thực hiện chiến lược”Phát huy nhân tố con người trong sản xuất”của Đảng và Nhà nước
Trong doanh nghiệp,chất lượng lao động là một nhân tố cơ bản quyết định đến chất lượng sản phẩm.Do vậy việc đào tạo bồi dưỡng đội ngũ lao động là công việc cần phải được tiến hành một cách liên tục với chất lượng ngày càng cao
Việc đào tạo và bồi dưỡng phải phù hợp với từng ngành nghề đối tượng và trên cơ sở dự báo nhu cầu thị trường và chiến lược phát triển của doanh nghiệp nhằm xây dựng một kế hoạch đào tạo chi tiết cụ thể sát với thực tiễn và yêu cầu của doanh nghiệp.
2.Cơ sở thực tiễn
trong công ty đội ngũ cán bộ quản lý đặc biệt quản lý kỹ thuật là lực lượng quan trọng hàng đầu quyết định đến chất lượng sản phẩm và hiệu quả của việc các hoạt động sản xuất kinh doanh.Một đội ngũ cán bộ quản lý giỏi cần phải có trình độ, năng lực,năng động và sáng tạo.Tuy nhiên khi chuyển sang kinh tế thị trường đội ngũ cán bộ cuả công ty VIBEX tuy có trình độ nhưng còn thiếu sự năng động và sáng tạo vẫn còn bị ảnh hưởng của lề lối làm việc cũ.
Với đội ngũ công nhân là những người trực tiếp sản xuất ra sản phẩm trình độ nhận thức và tay nghề của họ là những yếu tố trực tiếp quyết định đến chất lượng sản phẩm mà họ sản xuất ra.Trong thời gian qua công ty cũng chưa thực sự phát huy hết vai trò của đội ngũ công nhân trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm.Mặt khác công nhân chưa nhận thức rõ trách nhiệm,nghĩa vụ và quyền lợi của họ trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm.
3.Phương thức tiến hành
Giải pháp về đào tạo
Đào tạo người lao động là chuẩn bị cho con người thực hịn chức năng nhiệm vụ một cách tự giác và tốt hơn và có sự am hiểu hơn về công việc của họ
Để đào tạo người lao động có hiệu quả trước mắt công ty cần phải xây dựng một kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực bằng những hoạt động có tổ chức của những nhoms người khác nhau , thực hiện phân tích đánh giá nhu cầu lao động của người lao động ở mọi trình độ .Chuẩn bị các chuyên gia để chuẩn bị quản lý điều khiển và đánh giá chương trình đào tạo ở mọi trình độ xây dựng phương án nghề nghiệp và kế hoạch phát triển cho mọi thời kỳ sắp xếp theo thứ tự ưu tiên phù hợp với tiềm năng của công ty
Việc đào toạ được tiến hành trên các lĩnh vực sau
-Đào tạo trang bị kiến thức về quản trị doanh nghiệp hiện đại , các phương pháp quản lý chất lượng sản phẩm hiện đại
-Đào tạo công tác lập kế hoạch trong công ty .Nângcao trình độ lập kế hoạch của bộ phận kế hoạch trong công ty .Tiếp cận phương pháp lập kế hoạch mới không chỉ dừng lại ở những con số chỉ tiêu về giá trị , khối lượng sản phẩm công ty đạt mà cần phải bao quát cả hiệu quả kinh doanh của công ty sau mỗi kỳ kế hoạch
-Đào tạo nâng cao trình độ cho bộ phận lập tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm , định mức đảm bảo sát với thực tiễn , với tình hình cạnh tranh hiện nay , đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả và thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
Đào tạo nâng cao tay nghề , bậc thợ cho công nhân đây là công việc cần phải được tiến hành thường xuyên trong công ty nhằm không ngừng nângcao chất lượng và hiệu quả của đội ngũ lao động trong công ty.
Giải pháp về giáo dục:
Là biện pháp tác động về mắt tinh thần , tâm lý của người lao động góp phần nâng cao kỷ luật lao động , thái độ làm việc nghiêm túc đúng giờ giấc , chấp hành đúng quy trình công nghệ , các quy tắc an toàn sản xuất , tôn trọng quyết định của cấp trên.
Các hình thức giáo dục
Mở các lớp bồi dưỡng ngắn hạn về chủ trương đường lối phát triển của công ty
- Thực hiện tuyên truyền người vận động người lao động thực hiện tốt nội quy , quy chế và kỷ luật lao động
-Xây dựng tác phong công nghiệp trong lao động xoá bỏ bế tắc lề lối làm việc cũ.
-Xử lý nghiêm các vi phạm.
Để việc giáo dục có hiệu quả cần phải có sự hỗ trợ của các biện pháp công ty sau:
* Biện pháp hành chính
là biện pháp tac động trực tiếp của người quản lý đối với người lao động thông qua các quyết định , mệnh lệnh , quy định có tính chất bắt buộc.
*Biện pháp kinh tế
Là biện pháp sử dụng các lợi ích kinh tế như lương thưởng để tác động lên người lao động làm cho họ tự giác hoàn thành công việc với chất lượng cao.Để biện pháp này có hiệu quả công ty cần phải xác định một chế độ thưởng phạt nghiêm minh.
*Biện pháp tâm lý
Là việc hướng các quyết định quản lý của lãnh đạo công ty phù hợp với nhận thức tâm lý tìnhcảm của người lao động trong công ty được thực hiện bằng sự quan tâm , động viên, khuyến khích . khen chê đúng lúc giúp lãnh đạo công ty và đội ngũ công nhân.
Song song với việc đào tạo , bồi dưỡng , giáo dục , đội ngũ cán bộ , công nhân viên , công ty cần có một chế độ ưu đãi về tài chính đối với công tác quản lý chất lượng sản phẩm.Có chế độ khen thưởng , động viên kịp thời đối với những người thực hiện công tác này thông qua một quỹ riêng.Ngoài ra cũng cần phải phát động các phong trào cải tiến kỹ thuật ,công nghệ,phương pháp quy trình nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm hay thành lập ra các nhóm chất lượng trong mỗi phân xưởng
4.Hiệu quả của biện pháp
Việc đào tạo và bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ quản lý tuy không tác động trực tiếp đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm nhưng nó lại có ý nghĩa rất to lớn tác động không những đến chất lượng sản phẩm mà còn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn công ty nói chung.Sự đóng góp của mỗi bộ phận quản lý vào hiệu quả kinh doanh của công ty là rất khác nhau do vậy cũng rất khó để lượng hoá bằng con số mà chúng ta chỉ có thể thấy được hiệu quả đó qua việc nâng cao hiệu quả cạnh tranh,mở rộng thị trường tăng khối lượng tiêu thụ tăng thị phần của công ty
Đối với khối công nhân trực tiếp sản xuất chúng ta có thể lượng hoá được hiệu quả của giải pháp thông qua việc xác định các chi phí để thực hiện giải pháp và kết quả thu được sau khi áp dụng
Với phương châm như trên ta tính toán hiệu quả của giải pháp như sau:
Hiện nay tại phân xưởng tạo hình sản phẩm bê tông có 241 lao động trong đó có 7 lao động gián tiếp và 234 lao động trực tiếp. Xưởng tạo hình là công đoạn cuối cùng của việc chế tạo sản phẩm,quyết định trực tiếp đến tỷ sai hỏng và phế phẩm
Bây giờ ta giả định đào tạo nâng bậc cho 50 công nhân ở phân xưởng tạo hình.Trong đó gồm có 30 công nhân từ bậc 4 lên bậc 5 và 20 công nhân từ bậc 5 lên bậc 6.
Ta tập hợp các chi phí như sau:
+Chi phí đào tạo cho 50 công nhân(bình quân 1.000.000/người/năm)
50x1.000.000=5.000.000đ
+Chi phí nâng lương theo bậc(25.000đ/người/tháng)
50x25.000=15.000.000đ
+Chi phí tăng lương(theo chế độ khuyến khích của công ty hiện tại)do tăng khối lượng sản phẩm loại A.
*Dự kiến là 8.500.000đ
+Chi phí cho công tác đào tạolà :5.000.000đ
*Tổng các chi phí:
50.000.000+15.000.000+8.500.000+5.000.000=78.500.000đ
Việc đào tạo nâng cao tay nghề ,bậc thợ sẽ làm giảm chi phí sửa chữa sai hỏng và dự kiến tăng 0,5% doanh thu đối với các sản phẩm bê tông(không bao gồm bê tông thương phẩm)
Dự định sẽ giảm 70% khối lượng sản phẩm loại B và C
Năm 1999 khối lượng sản phẩm phải sửa chữa là:698,5m3 bê tông. Chi phí sửa chữa là 24.000đ/m3
Chi phí sửa chữa giảm:689,5x0,7x24.000=11.734.800
Khối lượng sản phẩm loại A tăng lên dự kiến sẽ làm tăng doanh thu 0,5% so với năm 1999.
Ta có doanh thu năm 1999 như sau:
Loại sản phẩm
Doanh thu
Cột điện
ống nước
Cấu kiện
Panel
9.213.864.000
4.810.387.000
4.544.202.000
116.791.000
Tổng
18.685.244.000
+Doanh thu tăng:
0.5%x18.685.244.000=93.426.000đ
Hiệu quả của biện pháp
93.426.000+(11.434.800-78.500.000)=26.660.800đ
5.Điều kiện để thực hiện biện pháp
-Công ty cần lập kế hoạch cụ thể trên cơ sở đánh giá phân loại lao động, đồng thời chuẩn bị nguồn lực phục vụ công tác đào tạo,
-Thường xuyên kiểm tra đánh giá chất lượng công tác đào tạo,bồi dưỡng,phát động các phong trào thi tay nghề giỏi có biện pháp động viên khuyến khích bằng vật chất .
-Đòi hỏi sự tham gia và nỗ lực của mọi thành viên trong công ty từ ban lãnh đạo cho đến đội ngũ công nhân.
B.Giải pháp thứ 2
Thành lập các nhóm chất lượng trong phân xưởng
nhóm chất lượng là một nhóm người lao động làm công việc giống nhau và họp một cách đều đặn và tự nguyện nhằm phát minh phân tích và giải quyết các vấn đề liên quan đến chất lượng sản phẩm hay sử lý các vấn đề trục trặc ở các công đoạn,các quá trình chế tạo sản phẩm.
1.Cơ sở lý luận
- do sự phát triển của khoa học kỹ thuật,do tính phức tạp của hàu hết các quy trình được vận hành trong quá trình sản suất , công nghệ càng hiện đại thì sự phức tạp càng tăng lên vì thế nó vượt ra ngoài tầm kiểm soát của bất kỳ cá nhân nào .cách duy nhất để giải quyết các vấn đề nảy sinh khi vận hành các quy trình sản suất là sự hợp tác các cá nhân với nhau.
2.Cơ sở thực tiễn
Với sự họp táccủa nhiều người , cùng với sự hiểu biết nhất định của mỗi người mà nhóm chất lượngphụ trách sẽ giúp giải quyết các trục trặc một cách nhanh chóng , hiệu quả tránh được các thủ tục rườm rà giữa các cấp ,các bộ phận trong công ty.
Thành viên của nhóm chất lượng trong các phân xưởng là những người trực tiếp sản xuất , vận hành quy trình , jhơn ai hết họ hiểu rõ về quy trình .Từ đó họ có thể đề xuất sắc các biện pháp để cải tiến quy trình , phương pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm .
Trong nhiều trường hợp nhóm chất lượng có thể thay đổi bộ phận sửa chữa chúng của công ty thực hiện việc sửa chữa nhỏ đối với máy móc , thiết bị trong quy trình do họ điều khiển.
3.Phương pháp tiến hành.
Việc tổ chức các nhóm chất lượng được thực hiện theo sơ đồ sau:
Nhóm chất lượng
Nhóm chất lượng
Nhập kho
KCS
Tháo dỡ sản phẩm
Bảo dưỡng
Sắt Cát đá xi măng
Trộn bê tông
Nhóm
Chất lượng
Gia công cốt thép
Nhóm chất lượng
Nhóm chất lượng
Nhóm
Chất lượng
Tạo hình sản phẩm
Sơ đồ 9: tổ chức nhóm chất lượng trong công ty.
Theo sơ đồ trên các nhóm chất lượng được bố trí theo quy trình công nghệ chế biến sản phẩm. Tại mỗi công đoạn có thể có một hợc nhiều nhóm chất lượng khác nhau căn cứ vào độ phức tạp của mỗi công đoạn đó . Mỗi nhóm chất lượng bao gồm từ 10 đến 15 người. Trong đó bầu ra một giám sát viên . Giám sát viên này có thể là một đóc công , tổ trưởng cũng hay là một cán bộ quản lý ngoài phan xưởng am hiểu về quy trình hay công đoạn phụ trách.
Các nhóm chất lượng này cần được đào tạo theo những quy trình đặc biệt có tính chất chuyên sâu về vấn đề , công đoạn phụ trách . Trong quá trình đào tạo cần chú ý đến các kỹ thuật hiện đại đang được áp dụng phổ biến hiện nay để xử lý các vấn đề về quy trình và chất lượng . Đó là :
+ Kỹ thuật tập hợp dữ liệu và biểu đồ tần số
+ Kỹ thuật phân tích nhân quả
+ Kỹ thuật kiểm tra mẫu
+ Biểu đồ kiểm tra
+ v...v...
Hoạt động của nhóm chất lượng : Nhóm chất lượng có thể họp một tuần một lần hay nửa tháng một lần , thậm chí một tháng một lần . Mỗi cuộc họp bao gồm nhưng nội dung sau :
- Đưa ra vấn đề
- Phân tích vấn đề
- Đưa ra các kiến nghị và giải pháp cho vấn đề
-Thống nhất giải pháp cho vấn đề
Đối với các trục trặc đơn giản nảy sinh trong quá trình làm việc nhóm chất lượng có thể tiến hành giải quyết trong phạm vi khả năng của mình.
4.Hiệu quả của biện pháp
Việc tổ chức các nhóm chất lượng cho phép giảm tỷ lệ phế phẩm ở các công đoạn của quá trình sản xuất đồng thời thúc đẩy việc cải tiến kỹ thuật,cải tiến quy trình công nghệ,nâng cao chất lượng bán thành phẩm tại các công đoạn trong quá trình sản xuất tạo điều kiện hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Ta giả định thành lập 5 nhóm chất lượng tại 5 công đoạn của quá trình chế tạo sản phẩm bê tông.Mỗi nhóm bình quân có 13 người .Cứ 3 năm mới phải đào tạo lại cho các nhóm chất lượng.
Ta có:
Chi phí đào tạo kiến thức cho các nhóm chất lượng(bình quân 1.5 triệu/người)
12x5x1.500.000=97.500.000
Thưởng phát huy sáng kiến(10 triệu/năm)
3x10.000.000=30.000.000
Tổng chi phí: 97.500.000+30.000.000=127.500.000đ
*Dự kiến mỗi năm các nhóm chất lượng làm lợi cho công ty 15 triệu từ phát huy sáng kiến
Trong 3 năm :15.000.000x3=45.000.000
Đồng thời việc thành lập các nhóm chất lượng sẽ làm giảm tỷ lệ phế phẩm tại các công đoạn làm cho chính phẩm ước tính tăng 0.3%.
Doanh thu của công ty dự tính năm 2000: 22.276.740.000đ
Vậy doanh thu tăng lên do tăng chính phẩm là :
22.276.740.000x0.3=66.830.220
Trong 3 năm:66.830.220x3=200.490.660
+Hiệu quả của biện pháp:
200.490.660+45.000.000+127.500.000=117.990.660đ
5.Điều kiện thực hiện biện pháp
Những người tham gia nhóm chất lượng là tự nguyện do vậy đòi hỏi đội ngũ công nhân phải nhận thức được quyền lợi và trách nhiệm trong công việc bảo đảm và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Ban lãnh đạo cần phải trao quyền tự chủ cho các nhóm chất lượng trong việc giải quyết vấn đề trong phạm vi và khả năng của nhóm
Bảo đảm sự hỗ trợ của các bộ phận kỹ thuật,sửa chữa trong công ty đồng thời bảo đảm nguồn tài chính nhất định để thực hiện các hoạt động của nhóm.
C.Giải pháp thứ 3
Đầu tư đổi mới đồng bộ công nghệ sản xuất sản phẩm bê tông dự ứng lực.Nghiên cứu tiến tới đưa vào sản xuất bê tông tính năng cao thay thế cho loại bê tông hiện nay phục vụ cho các công trình nhà cao tầng.
1. Cơ sở lý luận
Tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ,đổi mới công nghệ là động lực của sự phát triển kinh tế xã hội.Đổi mới công nghệ cho phép nâng cao chất lượng sản phẩm,tạo ra nhiều sản phẩm mới,đa dạng hoá sản phẩm,tăng sản lượng,tăng năng suất lao động sử dụng hợp lý,tiết kiệm nguyên vật liệu.Nhờ đó tăng sức cạnh tranh,mở rộng thị trường,nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.Cơ sở thực tiễn
Những phân tích cho thấy trong phần thực trạng công nghệ của công ty cho thấy hầu hết các máy móc của công ty đang sử dụng đều cũ và lạc hậu,một số thiết bị mới bổ sung thì thiếu đồng bộ từ đó ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm do công ty sản xuất.Mặt khác trong điều kiện hiện nay công ty phải cạnh tranh với rất nhiều doanh nghiệp khác trong nghành.Vì lẽ đó đầu tư đổi mới công nghệ trong giai đoạn trước mắt được coi là giải pháp hữu hiệu góp phần nâng cao sức canh tranh và uy tín của công ty trên thị trường.Đây là giải pháp mang tính sống còn đối với công ty.
Cùng với sự phát triển xây dựng, ngày càng có nhiều loại vật liệu mới ra đời ,việc sử dụng bê tông tinh năng cao ngày càng phổ biến,đặc biệt đối với các công trình nhà cao tầng,các công trình công nghiệp,các loại công trình cầu có nhịp lớn.Các kết cấu chịu tải trọng lớnvv...Có thể sử dụng và các nguyên liệu hiện đại trong nước kết hợp với một số nguyên liệu ngoại nhập như:phụ gia siêu dẻo,silicafume để sản xuất bê tông tính năng cao.
3.Phương thức tiến hành
Việc đầu tư đổi mới công nghệ cho phép công ty nâng cao chất lượng sản phẩm,tạo ra các sản phẩm với các tính năng mới có 2 phương án công ty có thể lựa chọn đầu tư:
Phương án 1:Đầu tư đồng bộ công nghệ sản xuất bê tông dự ứng lực .Bao gồm công nghệ trộn bê tông tươi hiện đại ,các máy móc thiết bị gia công cốt thép,hệ thống khuôn mẫu và thiết bị bảo dưỡng,các thiết bị vận chuyển.Tổng số vốn đầu tư dự kiến là 16 tỷ đồng.Nếu đầu tư theo phương án này công ty phải đi vay 8 tỷ đồng với lãi suất 10%/năm.Dự kiến hoạt động trong 10 năm.Lợi nhuận dòng hàng năm là 3.5 tỷ đồng.Yêu cầu hàng năm công ty phải trả cả lãi lẫn gốc trong 5 năm.
Phương án 2:Đầu tư bổ sung hàng năm
Năm thứ nhất:Đầu tư hệ thống khuôn mẫu và thiết bị bảo dưỡng,vốn đầu tư(VĐT) 4.5 tỷ đồng.
Năm thứ hai:Đầu tư dây truyền cốt thép VĐT :5 tỷ đồng
Năm thứ ba:Đầu tư dây truyền trộn bê tông VĐT :7.5 tỷ đồng
Năm thứ tư:Đầu tư thiết bị vận chuyển bao gồm hệ thống xe chuyên dụng,cần trục vv...VĐT :2.5 tỷ đồng
Dự kiến lợi nhuận dòng:Năm thứ nhất:1.5 tỷ đồng
Năm thứ hai:2 tỷ đồng
Năm thứ ba:3.5 tỷ đồng
Năm thứ tư:4 tỷ đồng
Từ năm thứ 5 cho đến năm thứ 12 mỗi năm 2.5 tỷ đồng.Tỷ suất lợi nhuận định mức của của vốn đầu tư là :15%/năm.
Để lưa chọn được phương án đầu tư có hiệu quả công ty cần dựa vào các chỉ tiêu đánh giá hiệu qủa về mặt tài chính của phương án bao gồm:2 chỉ tiêu chủ yếu sau:
Chỉ tiêu giá trị hiện tại dòng:NPV
Là số tiền chênh lệch giữa tổng thu và tổng chi tính tại thời điểm đầu tư:
n Bi-Ci
NPV=ể ——
i=1 1+r
Trong đó:Bi:các khoản thu năm thứ i do đầu tư vào máy móc, thiết bị công nghệ đem lại
Ci:các khoản đầu tư vào máy móc thiết bị công nghệ
n:thời gian vận hành của dự án hay thiết bị máy móc
r:tỷ suất lợi nhuận định mức/lãi suất vay vốn
Nếu NPV>0:đầu tư có hiệu quả
NếuNPV≤0:đầu tư không có hiệu quả
-Chỉ tiêu thời hạn thu hồi đầu tư:T
Là khoảng thời gian cần thiết để thu hồi đủ vốn đầu tư,tức là thời gian mà tổng thu băng tổng chi
–
Ivo
T= ——————
– Wpv
IvoVốn đầu tư tại thời điểm ban đầu
Wpv:Thu nhập bình quân tại thời điểm ban đầu
4.Hiệu quả của biện pháp
Vận dụng các chỉ tiêu trên tính toán cho 2 phương án:
*Phương án 1:
Xác định giá trị hiện tại dòng NPV1
NPV1=SThupv-Chipv
(1+r)n-1
SThu pv=A x——————
r(1+r) n
A.Lợi nhuận hàng năm (3,5 tỷ)
(40,15)10 -1
SThu pv=3,5 x —————————— =17,56(tỷ đồng)
0,15(1+0,15)10
r(1+r)n 1 1 1 1 1
SChi pv=Itc+Iv x ————————— +(1+ ————— + ————— + ————— + ————— + —————) (1+r) n-1 (1+r) (1+r )1 (1+r)2 (1+r)3 (1+r)4
0,1(1+0,1)5 1 1 1 1
=8+8 x ——————— +(1+ ————— + ————— + ————— + ————— ) =16,79 tỷ đồng
(1+0,1)5-1 (1+0,1) (1+0,1)2 (1+0,2)3 (1+0,1)4
NPV1=17,56-16,79=0,7756 (tỷ đồng)
-Xác định thời hạn thu hồi vốn bình quân
Ivo
T=——————
Wpv
IvoVốn đầu tư tại thời điểm ban đầu
Wpv:Thu nhập bình quân tại thời điểm ban đầu
–– 17,56
Wpv = ————=1,756
10
*Phương án 2:
-Xác định giá trị hiện tại dòng NPV2
NPV2=ểthu pv-ểchi pv
5 7,5 2,5
ểchi pv=4,5 +5 x ––– + ––– + ––– = 16,14 tỷ đồng
(1+0,15) (1+0,15)2 (1+0,15)3
1,5 2 3,5 4
ểthu pv= ––– + ––– +––– +––––
(1+0,15) (1+0,15)2 (1+0,15)3 (1+0,15)4
(1+0,15)8 1
+2,5––––– x –––– =18,6 tỷ đồng
0,15(1+0,15)8 (1+0,15)5
NPV2=18,6-16,16=2,44
-Xác định thời hạn thu hồi và đâu tư bình quân
Iv02
T2= ––
Wpv
–– 18,6
Wpv = –– =1,55
12
16,16
T2 =––– =10,4(năm)
1,55
*so sánh phương án 1và phương án 2 ta thấy
NPV2=2,44>NPV1=0,7756
T2=10,4>T1=9,1
Tuy nhiên để đảm bảo hiệu quả đầu tư công ty nên chọn phương án 2 có:NPV2=2,44 tỷ đồng.
Bên cạnh các hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ công ty cũng nên trú trọng nghiên cứu đưa vào sản xuất bê tông tính năng cao bởi vì đây là một sản phẩm có tiềm năng lớn trong tương lai.
Trước mắt công ty nên thành lập một nhóm nghiên cứu về bê tông tính năng cao,có thể lựa chọn những người có trình độ,có tâm huyết để đưa ra nước ngoài học hỏi và tham khảo đồng thời khảo sát thăm dò nhu cầu thị trường và các nguồn cung ứng nguyên vật liệu.Đặc biệt các loại phụ gia siêu dẻo và nguyên liệu sillicafume.
5.Điều kiện thực hiện biện pháp
Phải có nguồn tài chính và đội ngũ cán bộ có trình độ năng lực sáng tạo và có tinh thần cầu thị
Cần đảm bảo đầy đủ nguồn nguyên vật liệu phục vụ sản xuất với chất lượng cao.
C.Giải pháp pháp thứ 4
Hoàn thiện công tác cung ứng nguyên vật liệu ,đảm bảo cung ứng kịp thời nguyên vật liệu phục vụ sản xuất với chất lượng cao
1.Cơ sở lý luận
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động chủ yếu trong quá trình sản xuất là yếu tố vật chất của sản phẩm , nguyên vật liệu là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm của doang nghiệp , nguyên vật liệu tốt đáp ứng đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật cùng với một trình độ nhất định về công nghệ , tay nghề là cơ sở để tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao .vấn đề đặt ra là phải tổ chức tốt công tác cung ứng nguyên vật liệu trong mỗi doanh nghiệp .Việc cung ứng nguyên vật liệu phải đáp ứng nhu cầu cho sản xuất kinh doanh về số lượng, chất lượng , thời gian và chi phí.
2.Cơ sở thực hiện
Sản phẩm của công ty đa dạng về chủng loại và mẫu mã cho nên ứng với mỗi loại sản phẩm cùng một nguyên vật liệu nhưng đòi hỏi các yêu cầu kỹ thuật khác nhau như xi măng mác 200, mác 300, mác 400. thép ở các kích cỡ khác nhau như ệ8, ệ10,ệ15 hay đòi hỏi các kích cỡ khác nhau đối với mỗi loại sản phẩm
Từ đặc điểm trên cho thấy nguyên vật liệu mà công ty sử dụng cũng rất đa dạng về chủng loại do đó việc quản lý công tác cung ứng nguyên vật liệu là rất phức tạp.
Mặt khác công tác cung ứng nguyên vật liệu của công ty Bê tông Xây dựng Hà Nội hiện nay do hai xí nghiệp đảm nhận là xí nghiệp kinh doanh vật tư , dịch vụ và xí nghiệp bê tông chèm.Do vậy công tác cung ứng còn chưa kịp thời thiếu chặt chẽ và chưađồng bộ , chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất của xí nghiệp, công ty
3.Phương thức tiến hành.
Trước mắt công ty nên thành lập một bộ phận cung ứng trực thuộc xí nghiệp bê tông Chèm .Bộ phận này thay thế xí nghiệp kinh doanh vật tư dịch vụ cung ứng cung cấp toàn bộ nguyên vật liêụ vật tư phục vụ sản xuất của xí nghiệp .Chỉ có như vậy mới đảm bảo cho kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu bám sát kế hoạch sản xuất của công ty
Cần phân định rõ trách nhiệm nghĩa vụ của các phòng ban trong công tác cung ứng nguyên vật liệu phục vụ sản xuất của công ty như sau:
Bộ phận cung ứng
Lập kế hoạch tiến độ cung ứng công ty , tính toán lượng nguyên vật liệu cần dùng cần dự trữ và cần mua , chi tiết đối với từng loại nguyên vật liệu.
Tổ chức cấp phát nguyên vật liệu cho các phân xưởng , các bộ phận sản xuất ,thiết lập bộ phận sản xuất kế hoạch nội bộ đối với việc cấp phát nguyên vật liệuđảm bảo nhanh chóng , kịp thời và hiệu quả.
Phòng kỹ thuật và bộ phận thí nghiệm
Ban hành định mức tiêu dùng nguyên vật liệu , kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu do phòng cung ứng mua , kiểm soát chất lượng nguyên liệu trong quá trình bảo quản.
Phòng tài chính
Đảm bảo đầy đủ kỹ thuật. Kịp thời nguồn tài chính công tác cung ứng
Lập kế hoạch , tiến độ mua sắm chi tiết đối với từng loại nguyên liệu :sắt thép cát đá phụ gia và xi măng trong đó xác định rõ :
-Chủng loại và quy cách của mỗi loại nguyên vật liệu cần dùng trong từng thời điểm cụ thể
-xác định người chịu trách nhiệm đi mua , thời gian mua , thời gian giao hàng và thời gian sử dụng các nguyên vật liệu trên.
-xác định số lượngcác loại nguyên vật liệu cần mua.
+ Việc xác định số lượng mỗi loại nguyên vật liệu cần mua được căn cứ vào định mức tiêu dùng nguyên vật liệu và khối lượng sản phẩm mỗi loại sẽ sản xuất trong kỳ theo công thức sau:
n
Mcm=S Qi x mvi
i=1
Trong đó :
Qi:Khối lượng sản phẩm loại i.
Mvi :Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu trong một đơn vị sản phẩm loại i
Mcm:khối lượng nguyên vật liệu chính cần dùng
Đối với các nguyên liệu chưa cóđịnh mức được xác định bằng cách lấy khối lượng nguyên liệu thực tế sử dụng kỳ trước nhân với % sản lượng tăng kỳ trước
+Xác định khối lượng nguyên liệu cần dự trữ
Trong nhiều trường hợp để đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục đáp ừng liên tục kịp thời thì công ty cần phải có một lượng nguyên liệudự trữ thường xuyên phòng tránh các rủi ro trong quá trình cung ứng
Công thức xác định như sau:
Mdt=m x Tn
Trong đó:
Mdt: lượng nguyên liệu cần dự trữ thường xuyên
m: Lượng nguyên liệu cần dùng thường xuyên
Tn:Thời gian dự trữ thường xuyên
Khối lượng nguyên vật liệu cần mua bằng khối lượng nguyên vật liệu cần dùng+khối lượng nguyên vật liệu cần dự trữ
-Một số loại nguyên vật liệu chịu ảnh hưởng của điều kiện thời tiết khí hậu như sắt,thép,xi măng,các loại phụ gia cần được bảo quản cẩn thận nơi khô ráo tránh nơi ẩm ướt và phải thường xuyên kiểm tra phát hiện các vấn đề nảy sinh trong quá trình bảo quản để có biện pháp xử lý kịp thời.
4.Điều kiện thực hiện biện pháp
Đảm bảo nguồn vốn lưu động cần thiết cho hoạt động mua sắm nguyên vật liệu
Thiết lập một đội ngũ nhân viên thu mua nguyên vật liệu có trình độ,có kinh nghiệm và trung thực,am hiểu tình hình giá cả thị trường,có những hiểu biết nhất định về đặc điểm yêu cầu mỗi loại nguyên vật liệu cần mua...
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm & quản lý chất lượng sản phẩm tại công ty Bê tông Xây dựng HN.doc