Theo xu hướng quốc tế hoá nền kinh tế nói chung thì hiện nay bên cạnh
các dịch vụ truyền thống như nhận tiền gửi và cho vay thì các NHTM cũng
không ngừng phát triển các dịch vụ của mình, nhất là các dịch vụ ngân
hàng hiện đại. Lí luận và thực tiễn cũng đã chứng minh với sự phát triển
như vũ bão của khoa học kĩ thuật như hiện nay thì việc phát triển dịch vụ
ngân hàng hiện đại đang dần trở thành một xu thế tất yếu không chỉ ở các
NHTM trên thế giới mà cả ở các NHTM Việt Nam .
97 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3105 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại của các ngân hàng thương mại Việt Nam ( Nghiên cứu tại Sở giao dịch I- Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trình độ nghiệp vụ, tin học và cho đến nay hầu
hết các cán bộ đã làm chủ được chương trình hiện đại hoá…
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được trong công tác phát triển
DVNHHĐ của SGDI- BIDV còn gặp những vướng mắc, hạn chế sau:
Là một đơn vị trong hệ thống NHĐT&PTVN và hệ thống NHTM Việt
Nam nên SGDI – BIDV cũng sẽ có những tồn tại mà hệ thống NHTM Việt
Nam gặp phải: đó là sự lạc hậu, chậm trễ trong việc ứng dụng công nghệ
hiện đại vào lĩnh vực ngân hàng, do sự hạn chế trong bản thân nội tại của
các ngân hàng, do tâm lý ưa chuộng tiền mặt của công chúng, chưa quan
tâm nhiều đến DVNH… Tuy nhiên tại SGD I- BIDV hoạt động phát triển
DVNHHĐ có những vướng mắc sau:
Nhìn chung các DVNHHĐ còn ở mức độ nghèo nàn chưa đa dạng, các
tiện ích cung cấp cho khách hàng chưa nhiều, không bằng các ngân hàng
khác. Nếu so với các NHTM Quốc Doanh khác thì việc phát triển
DVNHHĐ vẫn còn ở mức độ chậm chạp , trong khi các ngân hàng khác đã
bắt đầu phát triển rộng rãi thì SGD I- BIDV mới đang trong quá trình thử
nghiệm, hoặc đã phát triển nhưng chưa nhiều. Cụ thể như sau:
Về công tác thanh toán trong nước:
+ Sở giao dịch I vẫn chủ yếu sử dụng các phương thức thanh toán truyền
thống là chủ yếu, các phương thức thanh toán hiện đại như thẻ( thẻ tín
dụng, ATM..) vẫn còn hạn chế.
+ Các kênh thanh toán T5, thanh toán điện tử liên ngân hàng và thanh
toán bù trừ nhiều khi còn gặp trục trặc, thanh toán qua IBT( là thanh toán
trực tiếp giữa các ngân hàng khi tham gia hiện đại hóa ) còn không có
chứng từ cho khách hàng
+ Cơ sở vật chất trang thiết bị của ngân hàng phục vụ cho hệ thống thanh
toán còn thiếu, tính đồng bộ chưa cao, sự kết nối và phù hợp của hệ thống
thanh toán điện tử của BIDV với các hệ thống khác còn thấp
+ Đối tượng phục vụ chủ yếu là các tổ chức kinh tế, còn đại bộ phận dân
cư chưa tiếp cận với các dịch vụ thanh toán của ngân hàng
+ Một hệ thống thanh toán hiện đại đòi hỏi các thanh toán viên am hiểu
về tin học. Tại SGD I- BIDV kiến thức tin học và ngoại ngữ của đội ngũ
cán bộ nhân viên chưa cao. Bên cạnh đó trình độ hiểu biết của khách hàng
về nghiệp vụ ngân hàng nói chung và dịch vụ thanh tóan nói riêng còn hạn
chế
+ Thu phí dịch vụ thanh toán hàng năm đều có tăng trưởng về quy mô
nhưng tỉ trọng thu phí thanh tóan trên tổng thu phí dịch vụ ròng và thu phí
thanh toán trên lợi nhuận trước thuế của SGD I còn thấp
Về các dịch vụ ngân hàng điện tử:
Về Dịch vụ ATM và trả lương tự động:
+ Đến nay mặc dù dịch vụ ATM của SGD I- BIDV đã và đang ngày
càng được hoàn thiện nhưng SGD I – BIDV vẫn chưa khai thác được hết
các tiện ích của dịch vụ, có những dịch vụ ngân hàng khác đã cung cấp
nhưng SGD I vẫn chưa cung cấp như chuyển khỏan.Các thẻ cung cấp ra
chủ yếu phục vụ cho đội ngũ cán bộ nhân viên, cá nhân là dân cư rất ít. Thẻ
ATM hiện đại hóa phát hành ra số lượng rất hạn chế
+ Đôi khi máy ATM hay gặp trục trặc kĩ thuật, khách hàng không rút
được tiền, gây mất thời gian cho khách hàng.
+ Dịch vụ trả lương tự động còn chưa thu hút được nhiều doanh nghiệp
tham gia, do doanh nghiệp vẫn chưa tin tưởng vào ngân hàng
Các dịch vụ khác ngân hàng đang trong giai đoạn nghiên cứu, thử nghiệm
chưa đi vào sử dụng. Chẳng hạn dịch vụ Home- Banking đã được NHĐT&PT
TW phát hành nhưng tại Sở vẫn chưa triển khai. Các dịch vụ điện tử khác
ngân hàng cũng vẫn chưa triển khai được
Về công tác khách hàng:
+ Phòng DVKHDN và DVKHCN là hai phòng trực tiếp giao dịch với
khách hàng và cung ứng các DVNHHĐ cho khách hàng, nhưng diện tích
phòng chật hẹp, số lượng khách hàng đông nên nhiều khi khách hàng phải
đợi rất lâu, thậm chí không đủ chỗ cho khách hàng ngồi chờ gây tâm lý sốt
ruột chán nản cho khách hàng
+ Ngay bản thân Phòng DVKHCN và DVKHDN còn nhiều tồn tại, một
bộ phận phòng DVKHCN đã thực hiện giao dịch một cửa, còn phòng
DVKHDN chưa thực hiện được giao dịch một cửa. Khách hàng thì đông,
diện tích phòng thì chật , khối lượng chứng từ lớn nên việc bố trí chỗ ngồi
làm việc và sắp xếp chứng từ còn thiếu khoa học chưa hợp lý, gây cản trở
cho công tác phục vụ khách hàng; số lượng ấn chỉ cung cấp phục vụ nội bộ
và cho khách hàng chưa đáp ứng đủ và giá còn cao( do phải đặt in); Việc
quản lý khách hàng theo chương trình mới còn gặp nhiều khó khăn, luân
chuyển chứng từ còn nhiều bất hợp lý. Các chứng từ cung cấp hàng ngày
cho khách hàng chưa đáp ứng được, thu nợ lãi tự động hay bị lỗi sai sót gây
nhiều khó khăn cho khách hàng; Số lượng cán bộ ở phòng tuy đông nhưng
phần lớn là cán bộ mới còn thiếu kinh nghiệm và hiểu biết về ngân hàng
còn hạn chế
Những vướng mắc và tồn tại ngân hàng đang gặp phải do rất nhiều
nguyên nhân, trước hết đó phải là những nguyên nhân mà toàn hệ thống
ngân hàng gặp phải( phần trên ta đã phân tích) , sau nữa là những nguyên
nhân xuất phát từ bản thân ngân hàng :
+ SGD I –BIDV đang trong quá trình triển khai dự án Hiện đại hóa( một
dự án mà Worldbank tài trợ cho các NHTM Việt Nam) đến nay đã triển
khai thành công và đang trong qua trình tiếp tục hoàn thiện. Chính vì vậy
trong quá trình đổi mới thực hiện dự án mà ngân hàng gặp không ít những
khó khăn về công nghệ và nhân lực
+ Hiện nay phần lớn các nghiệp vụ của ngân hàng đã được vi tính hóa,
nhưng do cán bộ còn non trẻ thiếu kinh nghiệm và hiểu biết về lĩnh vực tin
học nên việc làm chủ hệ thống công nghệ thông tin ngân hàng còn gặp
nhiều khó khăn vướng mắc
+ Vốn tự có của ngân hàng nhỏ, trong khi đó chi phí để đầu tư cho các
trang thiết bị công nghệ lại lớn, do đó ngân hàng cũng gặp khó khăn trong
việc phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại
+ Cơ sở vật chất trang thiết bị tin học đã được hiện đại hóa, nhưng nếu
so với Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng công thương và một số ngân
hàng nước ngoài cũng như các ngân hàng trên thị giới thì vẫn còn thua kém
+ Đối thủ cạnh tranh nhiều, khách hàng chủ yếu là các tổ chức kinh tế ,
trong khi đó các DVNHHĐ lại tập trung nhiều vào khách hàng cá nhân, do
vậy gặp rất nhiều khó khăn trong công tác khách hàng và triển khai các
DVNHHĐ.
+ Cơ sở pháp lý để triển khai các DVNHHĐ còn gặp nhiều bất cập,
không thống nhất
Mặc dù vậy trong suốt thời gian qua cung với sự cố gắng nỗ lực của toàn
thể ngân hàng trong quá trình hiện đại hóa và tái cơ cấu lại ngân hàng mà
SGD I- BIDV đã gặt hái được không ít những thành công, xứng đáng là
đơn vị đầu tầu của hệ thống BIDV. Tuy vậy trong quá trình hoạt động kinh
doanh, đặc biệt là phát triển các DVNHHĐ Sở còn gặp không ít những khó
khăn vướng mắc cần tháo gỡ. Do đó trong thời gian tới SGD I- BIDV nói
riêng và các NHTM Việt Nam nói chung cần đề ra những giả pháp thiết thực
để phát triển hơn nữa DVNHHĐ, bắt kịp với tiến trình hội nhập quốc tế
Tóm lại qua nghiên cứu thực trạng DVNHHĐ ở các NHTM Việt Nam và
ở SGDI- BIDV ta thấy các ngân hàng đã đạt được một số kết quả nhất định
trong việc phát triển DVNHHĐ , kết quả này đã phần nào khuyến khích các
ngân hàng phát triển DVNHHĐ của mình. Tuy nhiên bên cạnh đó còn tồn tại
rất nhiều bất cập về cơ chế chính sách, cơ sở hạ tầng, công nghệ kĩ thuât,
trình độ nguồn nhân lực…đã hạn chế các ngân hàng rất nhiều trong vấn đề
phát triển DVNHHĐ . Những hạn chế này xuất phát từ nhiều nguyên nhân
khách quan và chủ quan, việctìm ra đâu là những nguyên nhân có ý nghĩa rất
quan trọng để tìm ra các giải pháp cho vấn đề trên. Vậy đó là những giải
pháp nào, chúng ta sẽ lần lượt nghiên cứu ở chương III
Chương III
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại ở các NHTM
Việt Nam
(nghiên cứu tại Sở giao dịch I - NHĐT&PTVN)
Qua nghiên cứu thực trạng DVNHHĐ hiện đại ở chương II ta thấy việc
phát triển các DVNHHĐ đã có một số những điều kiện thuận lợi, hơn nữa
lí luận và thực tế cũng đã chứng minh tính hữu ích của việc phát triển và đa
dạng hóa dịch vụ ngân hàng nói chung và DVNHHĐ nói riêng. Tuy nhiên
mặc dù đã bắt đầu có được sự quan tâm của Chính phủ và các cơ quan có
thẩm quyền, cũng như nhận thức đúng đắn về việc phát triển DVNHHĐ và
những cố gắng nỗ lực không ngừng của toàn thể ngành ngân hàng nhưng
trong việc phát triển DVNHHĐ vẫn còn gặp nhiều khó khăn những vướng
mắc cần tháo gỡ. Vậy những giải pháp nào cho các vấn đề trên? Chúng ta
sẽ lần lượt nghiên cứu
1. Giải pháp phát triển DVNHHĐ chung cho các NHTM Việt Nam
1.1. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách và cơ sở pháp lý cho hoạt
động DVNHHĐ
Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước thì các chính
sách của Nhà nước sẽ là cơ sở pháp lý, là điều kiện tiền đề cơ bản đầu tiên
cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó trước tiên Nhà nước cần
phải có những chính sách, những quy định văn bản pháp lý phù hợp về
hoạt động thanh toán của các tổ chức tín dụng, về các hoạt động cung ứng
dịch vụ ngân hàng và các các dịch vụ ngân hàng điện tử…Trong hoạt
động cung ứng DVNHHĐ của các NHTM Nhà nước cần phải có các quy
định đồng bộ, tránh tình trạng có điều khoản này trong quy định này
nhưng lại không có trong quy định khác sẽ khiến cho ngân hàng gặp rất
nhiều khó khăn khi cung ứng dịch vụ cho khách hàng
Hơn nữa với sự phát triển của thương mại điện tử hiện nay Nhà nước
vẫn còn rất nhiều chính sách bất cập chưa phù hợp với thực tế cũng như
chưa đảm bảo quyền lợi thực sự đích đáng cho các tổ chức kinh tế và cá
nhân tham gia thương mại điện tử. Ngân hàng cũng là một thành viên
quan trọng của nền thương mại điện tử bằng cách tham gia cung ứng các
dịch vụ ngân hàng điện tử, vì vậy chính sách của Nhà nước có ảnh hưởng
rất quan trọng đối với hoạt động dịch vụ của ngân hàng , nhất là các quy
định về đảm bảo an toàn, về tính bảo mật, và đảm bảo quyền lợi cho khách
hàng cũng như cho ngân hàng khi tham gia thương mại điện tử.
Để phát triển các DVNHHĐ thì đối với ngành ngân hàng cần tiếp tục
ban hành và hoàn thiện các văn bản chế độ phù hợp với việc thanh toán
phi chứng từ và hệ thống thanh toán điện tử quốc gia, ngân hàng dữ liệu điện
tử cần sớm trở thành hiện thực. Chính phủ và NHNN cần có sự quan tâm,
đầu tư thích đáng trên cơ sở khả năng và sự cố gắng của từng hệ thống
NHTM
Các quy định về thanh toán của Chính Phủ và NHNN cũng cần phải
thay đổi cho phù hợp với tình hình thực tế. Hiện nay bên cạnh việc thanh
toán bằng các công cụ truyền thống thì xu hướng sử dụng công cụ thanh
toán hiện đại ngày càng gia tăng, do vậy quy chế hoạt động thanh toán qua
các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hiện hành do Thống đốc NHNN
ban hành hay quy chế về sử dụng chứng từ điện tử và chữ kí điện tử cũng
cần phải sửa đổi bổ sung cho phù hợp
Bổ sung sửa đổi các văn bản pháp quy điều tiết DVNHHĐ sao cho nội
dung phải dễ hiểu, không nên nói chung chung vì đối tượng khách hàng
không chỉ là các doanh nghiệp mà còn hướng đến khách hàng cá nhân
Trong lĩnh vực thanh toán qua ngân hàng cần hạn chế sử dụng cụm từ ‘
phù hợp với quy định của NHNN’ hoặc ‘ xử lý theo đúng quy định của
pháp luật’trong các quyết định thông tư hướng dẫn về thanh toán do chính
NHNN ban hành vì các văn bản pháp quy liên quan đến lĩnh vực này
thường không có văn bản nào khác cùng điều chỉnh; thủ tục thanh toán
cũng cần phải được quy định đơn giản dễ hiểu và dễ sử dụng
1.2. Nhóm giải pháp hiện đại hóa công nghệ ngân hàng
Công nghệ ngân hàng là một nhân tố không thể thiếu và vô cùng quan
trọng để phát triển các DVNHHĐ , bởi lẽ DVNHHĐ là loại hình dịch vụ
chứa hàm lượng công nghệ hiện đại cao. Đổi mới phương thức giao dịch
dựa trên công nghệ hiện đại không chỉ là thuần túy về kỹ thuật mà còn là
vấn đề văn hóa giao tiếp trong đời sống xã hội nói chung, trong lĩnh vực
ngân hàng nói riêng. Để phát triển triển các DVNHHĐ chúng ta cần xây
dựng một hệ thống cơ sở vật chất hoàn hảo, có đội ngũ nhân viên giàu kinh
nghiệm với kiến thức khoa học đầy đủ, thái độ tận tình, cởi mở phục vụ
khách hàng chu đáo dựa trên hệ thống quy trình nghiệp vụ hiện đại đã
được tiêu chuẩn hóa. Các hình thức giao dịch thanh toán và các DVNHHĐ
dựa trên nền tảng khoa học kỹ thuật tiên tiến đặc biệt công nghệ thông tin
đang từng bước thống trị trong đời sống xã hội bởi những lợi thế và tiện ích
của nó phù hợp với nhịp sống của xã hội hiện đại .
Sự ra đời của các loại thẻ thanh toán, thẻ rút tiền tự động , hệ thống
thanh toán điện tử liên ngân hàng ..đã đòi hỏi mạng lưới các máy chuyển
tiền điện tử( EFT- Electronic Fund Tranfers) máy bán hàng tự động( POS-
Point Of Sale), máy ATM…xuất hiện. Dịch vụ ngân hàng điện tử,( như
dịch vụ ngân hàng qua điện thoại, ngân hàng tại nhà) đã xuất hiện tại Việt
Nam. Để áp dụng các nghiệp vụ này đòi hỏi hạ tầng viễn thông của nước ta
phải phát triển một bước, đáp ứng đủ và thông suốt nhu cầu truyên tin trong
cả nước. Ví dụ: Hiện nay việc tryền dữ liệu trong thanh toán bù trừ điện tử
liên ngân hàng đang sử dụng đường dây điện thoại thuê bao của Công ty
điên thoại trong tỉnh, mà chất lượng và yếu tố đảm bảo an toàn của đường
truyền này chưa cao. Đường truyền xấu, nhiễu không hoàn thành được
cuộc truyền sẽ làm ngưng trệ quá trình thanh toán . Vì vậy cần tạo một cơ
sở hạ tầng viễn thông cho thanh toán bù trừ điện tử và cho hệ thống thanh
toán điện tử liên ngân hàng . Có thể thực hiện bằng cách các ngân hàng kí
hợp đồng thuê riêng với bưu điện một đường truyền thông để đảm bảo an
toàn và chất lượng của đường truyền.
Hiện nay 4 NHTM Nhà nước ở Việt Nam đang triển khai dự án hiện đại
hóa công nghệ ngân hàng do WorldBank tài trợ nhưng mỗi ngân hàng lại
theo đuổi các chương trình riêng biệt trong áp dụng công nghệ điện tử. Các
máy rút tiền tự động, các phương tiện phục vụ khách hàng của mỗi ngân
hàng là một vùng riêng biệt. Điều này có thể thấy rõ trong việc phát triển
thẻ ATM của các NHTM, thẻ ATM của ngân hàng này không sử dụng
được tại máy ATM của ngân hàng khác do các ngân hàng chưa có sự kết
nối mạng với nhau. Do đó :
+ Một giải pháp kĩ thuật cho phép kết nối sử dụng máy ATM của chung
các NHTM ở nước ta hiện nay được coi là hướng rất khả thi cho phép
đông đảo người dân, các siêu thị cửa hàng, trung tâm thương mại chấp
nhận sử dụng thẻ. Hiện nay có một số NHTM đã thực hiện kết nối với
nhau, trong tương lai các ngân hàng nên áp dụng mạnh hơn nữa biện pháp
này. Điều này đòi hỏi cần phải có mạng riêng để kết nối giữa các ngân
hàng trong việc thanh toán thẻ ATM
+ Ngành ngân hàng cần nhanh chóng thống nhất việc lựa chọn phương
án để thực hiện việc kết nối các máy ATM. Hiện nay có 4 phương án cơ
bản sau:
- Phương án 1: NHNN Việt Nam sẽ đứng ra thành lậo một trung tâm xử
lý giao dịch ATM hoặc trung tâm chuyển mạch giao dịch ATM
- Phương án 2: Các ngân hàng sẽ thành lập một công ty cổ phần để kinh
doanh độc lập. Theo đó công ty cổ phần này sẽ thực hiện việc xử lý các
giao dịch ATM giữa các ngân hàng
- Phương án 3: Các ngân hàng sẽ chọn một NHTM quốc doanh để thay
mặt các ngân hàng xử lý các giao dịch ATM. Hiện nay có ngân hàng Ngoại
Thương là có đủ các điều kiện để có thể thực hiện phương án trên
-Phương án 4: thuê hệ thống chuyển mạch các giao dịch ATM của các
tổ chức thẻ quốc tế
phương án nào cũng có những ưu nhược điểm của nó. Hiện nay có thể
xem xét thấy phương án một là khá khả thi. Bởi lẽ ưu điểm của phương án
này là NHTM đã có tài khoản tiền gửi tại NHNN Việt Nam, vì vậy việc
thực hiện thanh toán bù trừ giữa các NHTM là hết sức tiện lợi nhanh
chóng. Nhược điểm cơ bản là NHNN Việt Nam chưa có kinh ngiệm đối với
lĩnh vực thẻ, tuy nhiên nhược điểm này có thể khắc phục được. Các ngân
hàng cần nhanh chóng lựa chọn một trong các phương án trên để thực hiện
thống nhất trong việc phát triển dịch vụ thẻ ATM
Dịch vụ ATM sẽ là một dịch vụ phát triển mạnh trong tương lai, do đó
các ngân hàng cũng nên thực hiện thêm các giải pháp sau để phát triển dịch
vụ ATM:
+ Trước hết các NHTM cần đầy mạnh phát triển hệ thống máy ATM hơn
nữa. Trong điều kiện thị trường này chưa phát triển để thúc đẩy thị trường
này phát triển các NHTM Việt Nam cần mạnh dạn đột phá phát triển cơ sở
hạ tầng kỹ thuật thẻ thay vì phải chờ đợi vào sự phát triển của thị trường
thẻ
+ Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao dịch của khách hàng tại
máy ATM, các ngân hàng cần thống nhất với nhau về việc phát triển các loại
hình dịch vụ cung cấp cho khách hàng như: xem số dư, rút tiền, đổi số PIN, …
+ Các ngân hàng cần tăng mật độ trạm ATM. Để có thể tăng số lượng
máy ATM tại các nơi công cộng cũng phải nâng cao nhận thức của người
dân về dịch vụ này để đảm bảo tính an toàn cho dịch vụ.
+ Tại các máy nên để kèm các tờ rơi quảng cáo về dịch vụ ngân hàng,
các mẫu đăng kí sử dụng dịch vụ thẻ. Khi đặt máy ở nơi công cộng có thể
thuê riêng một bộ phận để đưa tiền vào khay
Với giải pháp này sẽ nâng cao tính đồng bộ trong việc phát triển
DVNHHĐ, tập trung nguồn tiền nhàn rỗi, tiết kiệm chi phí cho ngân hàng ,
tăng tiện ích cho khách hàng
Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng còn thể hiện ở khả năng trang bị cơ
sở vật chất cho ngân hàng như: cấu trúc phòng ban, số máy vi tính hiện đại,
các thiết bị hỗ trợ( máy quét chữ kí điện tử, điện thoại…)Để có thể có được
một cơ sở vật chất hiện đại các ngân hàng thường lấy một phần lợi nhuận
sau thuế để đầu tư. Hơn nữa chi phí để lắp đặt các thiết bị hiện đại cũng rất
cao. Do đó Bộ tài chính cũng nên có các chính sách ưu tiên về thuế để
khuyến khích ngân hàng đầu tư trang thiết bị hiện đại
Với xu thế phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử các ngân hàng
không thể thờ ơ với nó. Vì vậy các ngân hàng nên chú ý đến việc thực hiện
hệ thống dịch vụ cung cấp thông tin qua giao diện Web, qua thư điện
tử…Đặc biệt cung cấp thông tin hai chiều qua điện thoại di động, với dịch
vụ này ngân hàng sẽ tự động cung cấp thông tin đến khách hàng bằng hệ
thống tin nhắn vào di động hoặc khách hàng có thể gửi tin nhắn tới hệ
thống yêu cầu ngân hàng thực hiện chi trả thanh toán cho khách hàng
1.3 Nhóm giải pháp khuyến khích mở và sử dụng tài khoản cá nhân.
Mỗi khách hàng khi đến ngân hàng và để có thể sử dụng được các dịch
vụ ngân hàng thì cần phải tiến hành mở tài khoản. Đại bộ phận dân cư chưa
quen với việc thanh toán qua ngân hàng và sử dụng các dịch vụ ngân hàng
nên chưa biết đến việc mở tài khoản tại ngân hàng. Hơn nữa mọi giao dịch
và quản lý khách hàng đều thể hiện qua tài khoản nên ngân hàng cần phải
có các biện pháp khuyến khích mở và sử dụng tài khoản cá nhân, nhất là
đối với dân cư- một thị trường lớn mà các ngân hàng Việt Nam còn chưa
khai thác hết được từ đó mới có điều kiện để thực hiện phát triển các
DVNHHĐ
Các giải pháp có thể kể đến là:
+ Ngân hàng cần phải tuyên truyền quảng bá với khách hàng về những
lợi ích của việc mở và sử dụng tài khoản cá nhân
+ Khuyến khích khách hàng mở tài khỏan với thủ tục đơn giản, nhanh
gọn, số tiền mở tài khoản duy trì thấp, khách hàng được tư vấn và sử dụng
miễn phí các dịch vụ
+ Tạo tiện ích cho khách hàng có thể biết được số dư tài khoản, sao kê
tài khoản, thanh toán hóa đơn, hoặc một số thông tin khác như tỷ giá ngoại
tệ, lãi duất, cổ phiếu…
+ Giới thiệu dịch vụ , hướng dẫn khách hàng đăng kí và sử dụng các dịch
vụ với yêu cầu khách hàng phải đảm bảo các thông tin khai báo đầy đủ
chính xác, bảo quản mật khẩu truy cập cho khách hàng
+ Nâng cao trình độ công nghệ tin học để tăng tốc độ thanh toán, rút
ngắn thời gian và chi phí cho khách hàng
+ Tăng các tiện ích của dịch vụ ATM và các DVNHHĐ khác đồng thời
giảm chi phí sử dụng dịch vụ để lôi kéo khách hàng
+ Đáp ứng mọi sinh hoạt, tiêu dùng của khách hàng thông qua việc
chuyển tiền từ tài khoản của cá nhân sang tài khoản của đơn vị, tổ chức
cung ứng dịch vụ bán hàng khi khách hàng ra lệnh thanh toán
+ Các ngân hàng cần phát triển mạng lưới chi nhánh của mình, đồng thời
tích cực quảng bá xây dựng lòng tin của khách hàng vào ngân hàng
+ Đối với các đơn vị cung ứng cần phải có sự hợp tác để có thể thanh
toán những khoản tiền thường xuyên cho khách hàng như: tiền điện thoại,
tiền điện, tiền Internet…
1.4. Nhóm giải pháp Marketing
Ngày nay trong môi trường canh tranh gay gắt, marketing ngày càngcó
một ý nghĩa quan trọng đối với NHTM. Đây được xem là công cụ hữu hiệu
và không thể thiếu nhằm giúp các ngân hàng có thể cung cấp thông tin về
bản thân ngân hàng , về các loại sản phẩm dịch vụ mới, về các lĩnh vực
kinh doanh , những thông tin về lãi suất, chương trình khuyến mại.. để
phục vụ tótt hơn nữa nhu cầy khách hàng. Vì vậy để đưa ra một sản phẩm
DVNHHĐ có tính cạnh tranh cao nhằm tối đa hóa lợi nhuận, né tránh rủi ro
..ngân hàng cần phải xây dựng cho mình một chính sách marketing phù
hợp. ở đây ta sẽ đề cập đến hai vấn đề: Marketing truyền thống và
Marketing hiện đại( E- marketing – Marketing điện tử)
Xét về bản chất Marketing điện tử được hiểu là việc đưa marketing
truyền thống vào lĩnh vực thương mại điện tử để sử dụng các tính năng của
các phương tiện điện tử, đặc biệt là Internet nhằm mục đích cuối cùng là
phân phối được sản phẩm hang hóa dịch vụ đến thị trường tiêu thụ. Về cơ
bản Marketing truyền thống và Marketing điện tử bao gồm bốn chính sách:
chính sách sản phẩm, chính sách giá, chính sách phân phối và chính sách
xúc tiến hỗn hợp:
* Thứ nhất: Hoàn thiện chính sách sản phẩm giá cả:
Sản phẩm của ngân hàng là sản phẩm tài chính do vậy nó không có tính
tồn kho, mang tính xã hội hóa cao nhất là các DVNHHĐ - là những sản
phẩm chứa đựng hàm lượng công nghệ cao.. Hơn nữa sản phẩm ngân hàng
mang tính thống nhất cao rất khó có thể đưa ra một sản phẩm mới mà
không có sự cạnh tranh. Do đó hoàn thiện chính sách sản phẩm, giá cả là
một yếu tố quan trọng nhằm thu hút khách hàng cũng như tạo lập sự riêng
biệt cho ngân hàng trong con mắt đánh giá của khách hàng .
Chính sách sản phẩm bắt đầu từ khâu phân đoạn thị trường, xác định
đoạn thị trường cho phù hợp. Tiếp theo đó xác định xem các sản phẩm hiện
tại đã thỏa mãn yêu cầu của khách hàng hay chưa, nếu có thì ở mức độ nào
và nhu cầu của khách hàng hiện tại hường đến những sản phẩm nào? Trên
cơ sở đó sẽ quyết định tung ra sản phẩm mới hay cải tiến sản phẩm hiện có
cho phù hợp. Khi đã quyết định cung cấp sản phẩm nào thì giai đoạn tiếp
theo sẽ là nghiên cứu chu kì sống của sản phẩm, đưa ra chiến lược thích
hợp cho từng thời kì
Một chính sách sản phẩm phù hợp phải có khả năng thỏa mãn tối đa nhu
cầu có khả năng thanh tóan của khách hàng và mang lại lợi ích lớn nhất cho
ngân hàng. Theo đó mỗi ngân hàng nên có một bộ phận hoặc cán bộ
chuyên trách thực hiện công tác marketing ngân hàng nhằm chủ động
nghiên cứu thị trường, đưa ra các chính sách marketing kết nối hoạt động
của cả ngân hàng một cách chủ động và nắm bắt mọi thời cơ có thể, nhằm
mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa rủi ro..
Trong công nghệ ngân hàng chịu sự điều chỉnh của khung giá cả sản
phẩm, vì vậy chính sách giá cả của ngân hàng phải tính toán sao cho bù đắp
được chi phí đảm bảo khung quy định của NHTW, không vượt quá lợi
nhuận bình quân của nền kinh tế, và đảm bảo có lãi cho mình. Vì thế các
yếu tố phi giá mới thực sự là các yếu tố cho ngân hàng tạo ra tính cạnh
tranh của mình , trước hết là chất lượng dịch vụ cung ứng
* Thứ hai: Về chính sách phân phối
Các kênh phân phối tạo ra sự gắn bó giữa ngân hàng và khách hàng, tổ
chức mạng lưới quầy, giữa chi nhánh phù hợp, tạo tiện lợi cho khách.
Một địa điểm giao dịch phải được lựa chọn kĩ càng, tùy thuộc vào sự tập
trung nhu cầu và khả năng ucng ứng của ngân hàng . Những vấn đề tưởng
như đơn giản là bãi đỗ xe rộng rãi, lối vào thuận tiện lại giúp ích rất hiệu
quả cho việc thu hút khách hàng.
Trong thời đại ngày nay các ngân hàng không chỉ chú ý đến kênh phân
phối truyền thống mà phải áp dụng cả các kênh phân phối hiện đại mới có
thể tăng sức mạnh canh tranh, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Đó là
việc sử dụng mạng Internet, các máy rút tiền tự động, máy bán hàng tự
động… Các kênh phân phối này rất quan trọng để phát triển các DVNHHĐ
* Thứ 3 : Chính sách giao tiếp khuyếch trương
Công tác giao tiếp khuyếch truơng không chỉ là nhiệm vụ của phòng
marketing mà còn là nhiệm vụ của mỗi một nhân viên, bắt đầu từ khâu tiếp
xuác với khách hàng của nhân viên bảo vệ, người trông xe đến từng giao
dịch viên. Không chỉ thế khách hàng luôn nhận xét môi trường kinh doanh
trong trụ sỏ có lịch sự trang trọng hay không , khách hàng có thấy thoải mái
hay không? Vì vậy tại bộ phận trực tiếp giao dịch với khách hàng các ngân
hàng nên bố trí quầy giao dịch một cách hợp lý, có chỗ ngồi cho khách
hàng chờ, có thể lắp thêm bình nước lọc cho khách hàng uống, có báo chí
cho khách hàng đọc hoặc nếu có điều kiện có thể lắp các bảng điện tử
(trong đó có chứa đựng các thông tin về ngân hàng ) khi phải chờ đến phiên
mình, đồng thời ngân hàng lại quảng cáo được cho mình.
Mặt khác công tác quảng cáo cho ngân hàng cũng rất cần thiết, ngày nay
các ngân hàng cần thoát khỏi lối quảng cáo cũ mòn, chỉ chụp hình trụ sở
hoặc hình ảnh Giám đốc đang ngồi bên bàn làm việc trên một số báo
chuyên ngành. Hiện nay ở Việt Nam các NHTM đã chú trọng đến vấn đề
quảng cáo hơn. Ví dụ: sử dụng các băng rôn, biển hiệu, cho ra đời các sản
phẩm mới vào một dịp đặc biệt kèm theo khuyến mại. Tuy nhiên quảng cáo
qua truyền hình, truyền thanh còn hạn chế nếu có chưa sinh động và hấp
dẫn. Vì vậy ngân hàng cần phải tăng cường công tác quảng cáo trên các
phương tiện thông tin đại chúng để xây dựng hình ảnh của ngân hàng trong
lòng khách hàng
Trong một thập kỉ trở lại đây sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông
tin đặc biệt là Internet đã khai sinh ra một loại hình marketing mới cùng với
những ưu điểm vượt trội của nó. Đó là marketing điện tử( Electronic-
Marketing ). Marketing diện tử cũng có các chính sách nói trên nhưng lại
được thực hiện thông qua các phương tiện điện tử hiện đại. Thông thường
khi nói đến E- Marketing người ta thường đồng nghĩa với Marketing
Internet .
Có thể hiểu: E- marketing là cách thức sử dụng Internet để giới thiệu,
mời chào cung cấp thông tin về sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ của nhà
sản xuất đến khách hàng và thuyết phục mua nó. Sử dụng E- Marketing là
một trong những giải pháp quan trọng để phát triển các DVNHHĐ. ở nước
ta hiện nay các NHTM đã bắt đầu triển khai các DVNHHĐ nên E-
marketing cũng đã được các ngân hàng chú ý, tuy nhiên hiệu quả chưa cao.
Đó là do nhiều nguyên nhân như: chính sách hạ tầng kỹ thuật Việt Nam
chưa cao, thiếu vốn đầu tư, hệ thống pháp luật chưa đủ, lượng người dùng
Internet còn thấp, thu nhập người dân chưa cao nên chưa có điều kiện tiếp
cận với công nghệ thông tin hiện đại. Chi phí sử dụng mạng quá đắt so với
thu nhập và mạng thường xuyên bị tắc nghẽn vào giờ cao điểm do lỗi
đường truyền.
Mặc dù vậy trong quá trình hội nhập để có thể cạnh tranh với các ngân
hàng khác trong khu vực và trên thế giới các ngân hàng phải áp dụng
marketing điện tử trong quảng bá, tuyên truyền các sản phẩm mà họ cung
cấp cho khách hàng. Các nhà lãnh đạo ngân hàng cần hiểu rằng tuy chi phí
ban đầu cho công tác marketing điện tử là tốn kém ( như xây dựng website,
đưa lên mạng các thông tin cần thiết) nhung những lợi ích mà họ thu được
trong tương lai sẽ rất lớn. Hơn nữa sử dụng tốt công tác E- marketing còn
là một cách giúp ngân hàng nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường. Một
số biện pháp sử dụng E- marketing có hiệu quả là:
+ Mỗi ngân hàng nên thành lập một website của riêng mình
+ Đăng tải các thông tin lên website của mình
+ Sử dụng các hình thức quảng cáo qua Email
+ Đặt những băng quảng cáo( banner) trong các bản tin được gửi đi từ
các website, đăng quảng cáo trên những website được nhiều người truy cập
+ Mua quảng cáo được đặt trong thư điện tử được gửi bởi những công ty
khác.
Marketing điện tử đang dần trở thành một công cụ hữu hiệu để phát triển
các dịch vụ ngân hàng nói chung và DVNHHĐ nói riêng. Trong điều kiện
ngày càng cao các NHTM nên chú trọng đến công tác này, mỗi ngân hàng
nên xây dựng một website của riêng mình, đồng thời đào tạo cán bộ chuyên
trách, nâng cao năng lực quản trị mạng của cán bộ nhân viên ngân hàng .
1.5. Nâng cao chất lượng cán bộ nhân viên
Con người là nguồn nhân lực quan trọng của mọi quá trình sản xuất kinh
doanh. Hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh không chỉ phụ thuộc
vào số lượng mà còn phụ thuộc vào chất lượng nguồn nhân lực. Do vậy
trong xu thế hiện nay các ngân hàng phải không ngừng nâng cao chất lượng
cán bộ công nhân viên của mình.
Trước hết phải xây dựng được đội ngũ nhân viên trẻ, năng động nhiệt
tình, sáng tạo, có khả năng giao tiếp và có trình độ chuyên môn cao. Đây là
điều kiện cơ bản tạo nên sự vững mạnh của ngân hàng .
Mỗi nhân viên ngân hàng ngoài nghiệp vụ đã được đào tạo cơ bản cần
phải học hỏi thêm để nâng cao kiến thức. Nhất là về trình độ ngoại ngữ và
tin học. Bởi lẽ quá trình quốc tế hóa càng cao nếu chúng ta không làm chủ
được quá trình này sẽ bị đẩy ra khỏi vòng xoáy và rơi vào lạc hậu. Do đó
mỗi ngân hàng cần thường xuyên mở các lớp nâng cao nghiệp vụ cho nhân
viên, mở các khóa huấn luyện về tin học khi có các chương trình dự án
mới. Cử cán bộ giỏi đi học ở nước ngoài, khuyến khích nhân viên đi học
thêm để nâng cao trình độ
Để có thể nâng cao chất lượng cán bộ các ngân hàng cũng nên chú ý tới
chế độ lương, thưởng, phạt hợp lý cho nhân viên, bố trí đúng người đúng
việc từ đó thúc đẩy nhân viên phát huy hết năng lực của mình , hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao đóng góp vào sự phát triển của ngân hàng nói riêng
và của toàn ngành nói chung
II. Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại tại Sở giao dịch I-
NHĐT&PTVN
1. Định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại của Sở giao
dịch I- NHĐT&PTVN
Mục tiêu của SGD I - BIDV tới năm 2005 và hướng tới năm 2010 là:
Đổi mới đa dạng sản phẩm, dịch vụ với cơ cấu hợp lý, chất lượng tốt,
không ngừng nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm và của SGD I - BIDV
theo đòi hỏi của cơ chế thị trường và lộ trình hội nhập quốc tế
Mục tiêu hoạt động dịch vụ và DVNHHĐ trong thời gian tới là:
Về dịch vụ thanh toán trong nước: Phấn đấu thu dịch vụ thanh toán trong
nước chiếm 10% lợi nhuận trước thuế của SGD I - BIDV , mở rộng thị
trường và thị phần , triển khai mạnh mẽ hơn nữa các dịch vụ thanh toán,
đặc biệt triển khai dịch vụ chuyển tiền kiều hối với ngân hàng VID
PUBLIC, thu hút thêm nhiều doanh nghiệp tham gia dịch vụ trả lương tự
động ở SGD I - BIDV kèm theo việc sử dụng thẻ ATM
Phát triển các kênh thanh toán điện tử, giảm khối lượng giao dịch qua
kênh thanh toán bù trừ, vừa đảm bảo các giao dịch chuyển tiền nhanh
chóng chính xác vừa giảm thiểu khối lượng chứng từ luân chuyển
Các DVNHHĐ : Khai thác thêm các tiện ích của thẻ ATM, phát hành
rộng rãi thẻ ATM thông thường và thẻ đặc biệt
Tuyên truyền tiếp thị các đơn vị sử dụng dịch vụ mới Home- Banking,
ATM của BIDV
Tiếp tục triển khai dự án hiện đại hóa, tiếp nhận hệ thống mới, duy trì sự
ổn định của hệ thống SIBS (hệ thống ngân hàng tích hợp của
SILVERLAKE) và tiếp tục triển khai các phân hệ mới của dự án: Quản lý
chữ ký, quản lý nội bộ..
Về công tác khách hàng: Tiếp tục chú trọng nâng cao chất lượng công
tác phục vụ khách hàng đáp ứng nhanh nhất , tốt nhất nhu cầu của khách
hàng, mở rộng và thu hút thêm khách hàng mới, có chế độ chăm sóc đặc
biệt đối với những khách hàng lớn có uy tín lâu năm
Xây dựng các quy trình và chuyển giao các kỹ năng cho các cán bộ để
họ có thể thao tác thành thạo và độc lập
2. Giải pháp đối với SGD I - BIDV về phát triển DVNHHĐ
Là một đơn vị thành viên của hệ thống NHĐT&PTVN và hệ thống
NHTM Việt Nam nên các giải pháp phát triển DVNHHĐ của SGD I -
BIDV cũng không vượt ra khỏi phạm vi các giải pháp chung cho các
NHTM. Tuy nhiên ứng vào một ngân hàng cụ thể sẽ phải sử dụng linh hoạt
các biện pháp cho phù hợp với hoạt động và đặc trưng ta đã biết ở trên. tôi
xin đề xuất một số giải pháp cụ thể sau đối với SGD I - BIDV :
2.1. Hoàn thiện hơn nữa các cơ chế chính sách có liên quan đến
DVNHHĐ
Như đã biết DVNHHĐ mới ra đời nên nhiều các quyết định, quy định
của Chính phủ, NHNN còn chưa phù hợp với thực tế. Do vậy trước tiên
Chính Phủ và NHNN cần phải có các quyết định , quy định pháp lý thiết
thực và phù hợp với hoạt động ngân hàng
Hơn nữa ban lãnh đạo của NHĐT&PTTW và SGD I - BIDV cần phải có
những quy chế, quy trình hoạt động cho phù hợp. Hiện nay được biết quy
trình luân chuyển chứng từ tại SGD I - BIDV còn nhiều bất cập chưa hợp
lý. Vậy một giải pháp ở đây là SGD I - BIDV cần xây dựng một quy trình
thanh toán, một quy trình luân chuyển chứng từ hợp lý đảm bảo công tác
thanh toán nhanh gọn thuận tiện
2.2. Tiếp tục hoàn thiện dự án hiện đại hóa ngân hàng đồng thời
không ngừng nâng cao trình độ công nghệ thông tin, trang thiết bị cơ sở
vật chất cho SGD I - BIDV
Dự án hiện đại hóa ngân hàng là một trong những dự án quan trọng có
ảnh hưởng to lớn đến việc phát triển của toàn bộ SGD I - BIDV nói chung
và phát triển DVNHHĐ nói riêng. Xây dựng thành công dự án sẽ nâng cao
trình độ công nghệ ngân hàng cũng như trình độ năng lực của cán bộ nhân
viên. Đến nay SGDI- BIDV đã triển khai thành công dự án hiện đại hoá và
đang trong quá trình hoàn thiện. Thông qua việc triển khai dự án hiện đại
hóa tạo điều kiện để SGD I - BIDV xây dựng và phát triển chiến lược công
nghệ thông tin và cơ sở hạ tầng của ngân hàng bao gồm phần cứng, phần
mềm hệ thống, phần mềm ứng dụng, mạng truyền thông và các chính sách
đào tạo công nghệ thông tin đạt tiêu chuẩn quốc tế
Song song với quá trình thực hiện triển khai và hoàn thiện dự án hiện đại
hóa SGD I - BIDV cũng cần liên tục quảng bá cho khách hàng để khách
hàng biết ngân hàng hiện nay đã được hiện đại hóa và thay đổi như thế nào,
đồng thời cũng cung cấp cho khách hàng nhiều sản phẩm đạt tiêu chuẩn
ISO 9001 cũng như rất nhiều tiện ích, từ đó thu hút được sự chú ý quan tâm
của khách hàng, nâng cao số lượng khách hàng đến giao dịch với ngân
hàng
SGD I - BIDV cũng cần phải đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị cho các
phòng ban. Hiện nay trung bình mỗi nhân viên đã được trang bị một máy
tính cá nhân. Tuy nhiên diện tích các phòng làm việc còn chật hẹp, khối
lượng chứng từ lớn do vậy nên chăng SGD I - BIDV mua lại tòa nhà đang
thuê. Được biết hiện nay SGD I - BIDV đã được NHĐT TW cho phép để
mua lại tòa nhà và trong tương lai có thể SGD I - BIDV sẽ mua lại toàn bộ
tòa nhà 53 Quang Trung.
Tại phòng DVKHCN đã được trang bị máy xếp hàng điện tử và thực
hiện giao dịch một cửa. Nhưng đối với phòng DVKHDN cần thực hiện
nghiên cứu thiết kế một cách có quy mô lại phòng rồi tiến tới thực hiện
giao dịch một cửa để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng .
SGD I - BIDV cũng cần phải có các biện pháp kĩ thuật để hạn chế những
trục trặc kĩ thuật cho hệ thống máy tính và máy ATM. Được biết đã có
những khách hàng không thực hiện được việc chuyển đổi mã số cá nhân tại
máy ATM hoặc không thể rút tiền được do gặp trục trặc kĩ thuật. Do vậy
SGD I - BIDV nên nghiên cứu để khắc phục những trục trặc đó
Trong thời gian tới SGD I - BIDV cũng nên nghiên cứu thành lập một
website của riêng mình, từ đó có thể thực hiện được công tác marketing
điện tử, thực hiện các DVNHHĐ như Internet – banking…
Tiếp tục hòan thiện hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng, thanh
toán liên ngân hàng điện tử… tìm tòi khắc phục các sự cố kĩ thuật đảm bảo
đường truyền được thông suốt, tránh tắc nghẽn đường truyền gây cản trở
cho hoạt động thanh toán .
2.3. Nhóm giải pháp Marketing để phát triển DVNHHĐ
Hiện nay SGD I - BIDV đang thực hiện chủ trương mỗi nhân viên ngân
hàng là một nhân viên marketing, thực hiện giao tiếp quảng bá các dịch vụ
ngân hàng đến cho khách hàng và SGD I - BIDV cũng không tổ chức một
phòng marketing riêng để chủ động nghiên cứu phân tích thị trường, đưa
ra các chính sách để phát triển dịch vụ mới…
Về công tác quảng cáo tiếp thị: SGD I - BIDV cũng đã thực hiện quảng
bá hình ảnh của mình trên báo chí, thông qua băng rôn biển hiệu, phát tờ
rơi đến doanh nghiệp và khách hàng cá nhân. Tuy nhiên hoạt động quảng
cáo chưa sôi nổi nhất là quảng cáo trên truyền hình và truyền thanh do chi
phí quảng cáo cao và chưa có một công ty hay bộ phận đứng ra đảm trách
thực hiện quảng cáo. Vì vậy SGD I - BIDV nên thành lập mối quan hệ với
một công ty thiết kế quảng cáo nào đó để xây dựng một khẩu hiệu quảng
cáo của riêng mình. Thiết lập mối quan hệ với các cơ quan truyền thông
như đài truyền hình, đài phát thanh để quảng cáo cho SGD I - BIDV .Tuy
chưa có website riêng SGD I - BIDV cũng có thể thực hiện quảng cáo trên
các trang web khác.Tất nhiên chi phí để quảng cáo là rất cao nhưng một
hoạt động quảng cáo có hiệu quả sẽ thu được lợi ích rất lớn.
SGD I - BIDV cũng có thể nghiên cứu lắp đặt tại phòng trực tiếp giao
dịch với khách hàng một bảng quảng cáo điện tử hoặc một ti vi màn hình
rộng ,trên đó có chứa các hình ảnh về SGD I – BIDV, về thông tin của
SGD I - BIDV về các dịch vụ của Sở.. khách hàng trong lúc chờ đến lượt
mình có thể xem để bớt sốt ruột và nắm bắt được nhiều hơn về ngân hàng ,
từ đó có thể giúp cho ngân hàng quảng cáo cho các khách hàng khác.
2.4. Không ngừng nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên về nghiệp
vụ, tin học và ngoại ngữ
Do yêu cầu của quá trình đổi mới và nhu câù của khách hàng ngày càng
cao nên mỗi cán bộ công nhân viên phải không ngừng nâng cao trình độ
nghiệp vụ, tin học và ngoại ngữ của mình. Vì vậy SGD I - BIDV phải
thường xuyên mở các lớp nâng cao nghiệp vụ, tin học khuyến khích nhân
viên học nâng cao
SGD I - BIDV cũng nên có sự kết hợp chặt chẽ với các trường đại học
tạo điều kiện cho các sinh viên làm quen với thực tế. Có thể đến các trường
đại học để tìm kiếm những sinh viên giỏi năng động, nhiệt tình. Trong công
tác tuyển dụng phải đặt chỉ tiêu chất lượng nên hàng đầu
Mặt khác SGD I - BIDV cũng nên chú ý tới việc bố trí đúng người đúng
việc có chính sách thưởng phạt hợp lý công bằng cho nhân viên để thúc đẩy
Nhân viên phát huy hết năng lực của mình, hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao.. đóng góp quan trọng cho sự phát triển của SGD I - BIDV
2.5. Một số giải pháp hỗ trợ khác
SGD I - BIDV nên nghiên cứu thiết kế lại các phòng cho hợp lý. Thực
hiện điều phối ấn chỉ đầy đủ, đáp ứng nhu cầu sử dụng nội bộ cũng như cho
khách hàng. Phát triển thêm các dịch vụ tư vấn cho khách hàng giúp khách
hàng có hiểu biết hơn về các dịch vụ ngân hàng .
III. Kiến nghị
1. Một số kiến nghị với Chính phủ và các cơ quan có liên quan
Nhà nước với vai trò lãnh đạo chung của đất nước, việc quản lý vĩ mô
của Nhà nước có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế nói chung và hoạt động
ngân hàng nói riêng, đặc biệt trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ ngân hàng
hiện đại để phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại. Do đó Nhà nước cần:
- Tạo môi trường kinh tế ổn định và hành lang pháp pháp lý vững chắc
cho hoạt động ngân hàng. Bởi lẽ hoạt động tài chính ngân hàng là một lĩnh
vực nhạy cảm. Mọi sự biến động về kinh tế, chính trị đều có ảnh hưởng lớn
đến hoạt động ngân hàng nói chung và phát triển các DVNHHĐ nói riêng.
- Đẩy nhanh quá trình Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá đất nước để ứng
dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động sản xuất kinh tế xã hội nói chung
và hoạt động ngân hàng nói riêng. Từ đó tạo điều kiện về cơ sở vật chất cho
việc phát triển các DVNHHĐ của các NHTM
- Tập trung nguồn ngân sách ưu tiên cho cho phát triển ngành ngân hàng
. Nhà nước có thể hỗ trợ vốn cho các ngân hàng để đổi mới, nâng cao trang
thiết bị khi họ tạm thời cần vốn bằng cách vay với lãi suất thấp, hỗ trợ một
phần…Đối với các NHTM Quốc doanh đề nghị Nhà nước cấp thêm vốn
cho các NHTM để thực hiện hiện đại hoá ngân hàng, tăng cường sức cạnh
tranh giữ vai trò chủ lực trong nền kinh tế
- Ngày nay thương mại điện tử đang ngày càng phát triển mạnh mẽ và
dần đạt đến mức xã hội hoá. Các tổ chức kinh tế ở Việt Nam trong đó có
các NHTM không nằm ngoài sự phát triển đó. Do đó để bắt kịp với tốc độ
phát triển kinh tế trong nước cũng như quốc tế Nhà nước cần phải hoàn
thiện các cơ sở hạ tầng về pháp lý cho các hoạt động dịch vụ nói chung và
DVNHHĐ nói riêng, nhất là trong điều kiện thanh toán điện tử và thương
mại điện tử đang phát triển hiện nay. Nhà nước cần phải tạo ra được sự
thống nhất đồng bộ trong các văn bản pháp luật, tránh sự chồng chéo không
rõ ràng giữa các quy định, đặc biệt có các văn bản pháp luật về đảm bảo an
toàn cho các tổ chức kinh tế khi tham gia thương mại điện tử.
- Đối với các dịch vụ ngân hàng điện tử, theo tinh thần của Văn kiện Đại
hội Đảng IX, cũng nên ưu tiên tối đa cho việc phát triển các dịch vụ này.
Liên quan tới việc phát triển các dịch vụ ngân hàng điện tử thì vấn dề về
thuế và trình độ cán bộ cần được chú trọng giả quyết. Do đó cần đề nghị
với Bộ Tài chính giảm thuế đối với các máy móc như máy ATM, máy chủ,
máy vi tính…Bộ Tài chính cũng có thể xem xét miễn giảm thuế các hoạt
động dịch vụ của các NHTM hiện nay, để một mặt tạo điều kiện cho các
ngân hàng tích luỹ tài chính đầu tư phát triển dịch vụ. Mặt khác các ngân
hàng cũng có điều kiện bù đắp đủ các chi phí tốn kém so với dịch vụ thu
được, hoặc có sơ sở giảm phí cho người sử dụng dịch vụ của ngân hàng.
2. Một số kiến nghị với Ngân hàng Nhà nuớc Việt Nam
Với mô hình ngân hàng 2 cấp như hiện nay, Ngân hàng Nhà nước không
còn giữ vai trò trực tiếp tham gia vào hoạt động kinh doanh của các NHTM
mà chỉ giữ vai trò quản lý vĩ mô hoạt động ngân hàng ,các NHTM tự chủ
và tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình. Vì vậy với vai
trò của mình trước hết NHNN cần hoàn thiện cơ chế quản lý đối với các
NHTM . NHNN cần sửa đổi hoàn thiện cơ chế quản lý, các văn bản pháp
quy để tiến kịp với yêu cầu đổi mới các cơ chế nghiệp vụ khác. Nghiên cứu
để tạo môi trường cho phép sử dụng các DVNHHĐ, mà trước hết là sử
dụng các công cụ thanh toán hiện đại trong lĩnh vực thanh toán. NHNN
Việt Nam cũng cần bổ sung các văieọt nam bản pháp lý quy định việc cung
cấp dịch vụ ATM nhằm tạo ra một hành lang pháp lý chung về việc xử lý
giao dịch tại máy ATM, quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng trong giao
dịch ATM, và những vấn đề khác có liên quan
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật hiện đại thì bên
cạnh các phương tiện thanh toán truyền thống như séc, UNC, UNT thì các
phương tiện thanh toán hiện đại cũng được ra đời và bắt đầu phát triển ở
Việt Nam như thẻ thanh toán ATM, tiền điện tử… Thẻ đã được đưa vào
thanh toán ở Việt Nam từ 01/07/1993 tại Vietcombank. Ưu điểm nổi bật
của thẻ là nhanh chóng, tiện dụng , an toàn. Nhưng cho đến nay thẻ vẫn
chưa được áp dụng rộng rãi ở Việt Nam. Có nhiều nguyên nhân như sự hạn
chế về kỹ thuật công nghệ, cơ sở chấp nhận thẻ chưa nhiều, người dân vẫn
có thói quen dùng tiền mặt là chủ yếu…cơ sở pháp lý cho hoạt động phát
hành và thanh toán thẻ chưa hoàn thiện. Để thanh toán thẻ nhanh chóng
được áp dụng rộng rãi, NHNN cần thực hiện:
+ Tạo tiền đề cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho phát hành , sử dụng và
thanh toán thẻ: Trước tiên cần phải coi trọng sự đồng bộ của hệ thống kĩ
thuật. Thực tế hiện nay cho thấy việc phát triển dịch vụ thẻ của các ngân
hàng rất phân tán, không thống nhất, do mỗi ngân hàng theo đuổi một chiến
lược riêng. Thẻ ATM của hệ thống này không sử dụng được trong hệ thống
ngân hàng khác. Vì vậy NHNN nên đứng ra xây dựng một hệ thống thanh
toán thẻ quốc gia bao gồm một trung tâm chuyển mạch thanh toán thẻ liên
ngân hàng. Đây là một giải pháp kỹ thuật cho phép kết nối mạng sử dụng
máy ATM của chung các NHTM nước ta hiện nay. Bên cạnh đó các ngân
hàng cũng phải hoàn thiện nâng cấp mạng máy tính cũng như ứng dụng
phần mềm thanh toán hiện đại cho phù hợp
+ NHNN cần hỗ trợ vốn cho các ngân hàng trong việc nâng cấp đổi mới
trang thiết bị phục vụ thanh toán thẻ nói riêng, thanh toán và các DVNHHĐ
nói chung
Về các phương thức thanh toán thì một điều dễ nhận thấy là thanh toán
điện tử liên ngân hàng do NHNN chủ trì đang dần chiếm vị trí ngày càng
quan trọng. Tuy nhiên sau một thời gian thực hiện hệ thống này cũng đã
bộc lộ nhiều nhược điểm. Vì vậy:
- Đối với thanh toán bù trừ NHNN cần sớm mở rộng phạm vi thanh toán
điện tử liên ngân hàng ra phạm vi toàn quốc, từ đó tăng cường khả năng
thanh toán tăng tốc độ thanh toán . Thay đổi quy định về thời gian thanh
toán bù trừ trong ngày đồng thời có quy định mức lệ phí nếu chứng từ đến
chậm những vẫn đựơc thanh toán ngay làm cho quá trình thanh toán diễn ra
nhanh chóng , kịp thời.
Hơn nữa theo quy trình thanh toán bù trừ điện tử hiện nay, để có thể
hoàn thành một chứng từ thanh toán của khách hàng, từ lúc nhận chứng từ
tại ngân hàng thành viên gửi lệnh cho đến lúc tiền được hạch toán vào tài
khoản của khách hàng thụ hưởng tại thành viên nhận lệnh, các tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán phải chuyển qua 2 lần chuyển hoá chứng từ( từ
chứng từ giấy sang chứng từ điện tử ở thành viên gửi lệnh và từ chứng từ
điện tử sang chứng từ giấy ở thành viên nhận lệnh), 5 lượt kí chứng từ, 3
lượt kí chứng từ giấy, 4 lượt ký chứng từ điện tử, mỗi lượt ký gồm 3 chữ kí
của kế toán, kế toán trưởng, giám đốc. So với thanh toán trực tiếp như
trước đây thì quy trình thanh toán bù trừ điện tử đã phát sinh thêm nhiều
thủ tục hành chính đối với các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Vì vậy NHNN cần nghiên cứu ứng dụng phần mềm thanh toán tốt hơn,
sao cho giảm được số lần ký chứng từ không cần thiết, từ đó làm tốc độ
thanh toán cao hơn nhưng vẫn đảm bảo tính an toàn trong thanh toán .
- Đối với thanh toán liên ngân hàng : NHNN và các NHTM trước hết là
các NHTM Quốc doanh phải phối hợp với nhau để xây dựng quy trình
chuyển tiền nhanh, thanh toán đồng bộ thống nhất dựa trên một số nguyên
tắc chung nhất. Còn các vấn đề liên quan đến bảo mật và an toàn trong
thanh toán thì từng ngân hàng phải tự quy định trong hệ thống thanh toán
của mình. Có như vậy mới khắc phục được tình trạng thanh toán trong hệ
thống thì thông suốt, còn vượt ra ngoài hệ thống thì bị ách tắc chậm trễ như
hiện nay.
Trên đây là một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần phát triển dịch
vụ ngân hàng hiện đại của các NHTM Việt Nam chung và của Sở giao dịch
I- NHĐT&PTVN nói riêng . Từ đó dịch vụ ngân hàng hiện đại sẽ dần được
phát triển mạnh mẽ , ngày càng đa dạng và hoàn thiện đáp ứng tốt hơn nhu
cầu của cá nhân và các tổ chức kinh tế
Kết luận
Theo xu hướng quốc tế hoá nền kinh tế nói chung thì hiện nay bên cạnh
các dịch vụ truyền thống như nhận tiền gửi và cho vay thì các NHTM cũng
không ngừng phát triển các dịch vụ của mình, nhất là các dịch vụ ngân
hàng hiện đại. Lí luận và thực tiễn cũng đã chứng minh với sự phát triển
như vũ bão của khoa học kĩ thuật như hiện nay thì việc phát triển dịch vụ
ngân hàng hiện đại đang dần trở thành một xu thế tất yếu không chỉ ở các
NHTM trên thế giới mà cả ở các NHTM Việt Nam .
Chính vì lẽ đó từ những vấn đề lí luận cũng như qua nghiên cứu thực
trạng( những kết quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại) , nguyên nhân
dẫn đến thực trạng trên của việc phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại
của các NHTM Việt Nam nói chung và của SGDI- BIDV nói riêng chúng
ta đã thấy được một bức tranh toàn cảnh về hoạt động dịch vụ của các
NHTM Việt Nam , đặc biệt là trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng hiện đại.
Chúng ta thấy được mức độ phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại ở Việt
Nam so với thế giới, thấy được một tiềm năng lớn mà các NHTM mới bước
đầu khai thác , thấy được một vũ khí cạnh tranh hiệu quả của các NHTM
trong quá trình phát triển và hội nhập nền kinh tế . . .
Bên cạnh những lợi ích thiết thực lâu dài của việc phát triển dịch vụ ngân
hàng hiện đại mang lại thì việc đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm
góp phần hoàn thiện và phát triển các DVNHHĐ là hết sức cần thiết. Tuy
nhiên do đây là một lĩnh vực rộng lớn, cùng với sự hiểu biết và khả năng có
hạn nên chuyên đề chỉ tập trung đi sâu nghiên cứu một số lĩnh vực cơ bản
như: lĩnh vực thanh toán trong nước với các công cụ và phương thức thanh
toán hiện đại; Lĩnh vực ngân hàng điện tử với việc cung cấp các sản phẩm
dịch vụ ngân hàng qua các phương tiện điện tử...Việc phát triển dịch vụ
ngân hàng hiện đại không chỉ đòi hỏi những cố gắng nỗ lực của SGDI-
BIDV nói riêng, hệ thống ngân hàng nói chung mà đòi hỏi sự cố gắng nỗ
lực của các thành phần kinh tế ; sự quan tâm chỉ đạo của cơ quan có thẩm
quyền ( như Chính phủ, NHNN…) và sự phối hợp thống nhất giữa ngân
hàng với nhau và giữa ngân hàng với các tổ chức trong nền kinh tế. Đây là
điều kiện quan trọng để thúc đẩy quá trình hiện đại hoá hệ thống ngân
hàng, từ đó ngân hàng có thể cung cấp các DVNHHĐ với những tiện ích
chất lượng cao phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, tạo vị
thế cạnh tranh trên thị trường cho các ngân hàng trong điều kiện cạnh tranh
ngày càng gay gắt.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Peter S. Rose, 2002,Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản tài
chính.
2. TS. Nguyễn Thị Minh Hiền ( chủ biên), 2003, Giáo trình Marketing
ngân hàng, NXB Thống kê
3. Phó chủ nhiệm khoa Nguyễn Đức Long( chủ biên), 2002, Lý thuyết
kế toán ngân hàng, Học viện Ngân hàng phân viện thành phố Hồ Chí
Minh
4. PGS-TS Phan Thị Thu Hà, PGS- TS Nguyễn Thị Thu Thảo, 2002,
Quản trị và nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Thống kê
5. Báo Cáo tổng kết năm 2003 của Sở giao dịch I - ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam
6. Báo cáo tổng kết năm 2003 của phòng Dịch vụ khách hàng Doanh
nghiệp - SGDI-BIDV
7. Quy định, nghiệp vụ phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ATM của
Tổng Giám đốc Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
8. Tạp chí Ngân hàng năm 2002,2003
9. Tạp chí Khoa học đào tạo ngân hàng năm 2003
10. Tạp chí Thị trường tài chính - tiền tệ năm 2002, 2003
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo tốt nghiệp- Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại của các ngân hàng thương mại Việt Nam ( Nghiên cứu tại Sở giao dịch I- NHĐT&PTVN).pdf