- Lựa chọn chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng mới đồng bộ và phù hợp
với tình hình thực tế của mỗi ngân hàng:
- Tăng quy mô vốn tự có.
- Xây dựng chiến lược công nghệ phù hợp để phát triển dịch vụ ngân hàng
mới.
- Đổi mới cơ cấu tổ chức và nâng cao năng lực quản trị điều hành.
- Xây dựng các chiến lược tiếp thị phù hợp, có hiệu quả.
- Phát triển nguồn nhân lực.
41 trang |
Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2505 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp phát triển, hoàn thiện các dịch vụ ngân hàng mới tại các NHTM hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ên, ta có thể hiểu theo nghĩa rộng phù hợp với cách
hiểu của WTO; theo đó, toàn bộ các hoạt động nghiệp vụ ngân hàng được các
NHTM cung ứng cho nền kinh tế đều gọi là dịch vụ ngân hàng.
1.1.2. Dịch vụ ngân hàng truyền thống và dịch vụ ngân hàng mới
- Dịch vụ ngân hàng truyền thống: Là các dịch vụ cơ bản, đã có quá trình
hình thành và phát triển lâu dài.
- Dịch vụ ngân hàng mới: được hiểu bao gồm những dịch vụ ngân hàng
truyền thống được nâng cấp, phát triển trên nền tảng công nghệ hiện đại và những
dịch vụ hoàn toàn mới được cung cấp nhằm đem lại các tiện ích mới cho khách
hàng.
Các loại dịch vụ ngân hàng mới như dịch vụ tài trợ tiêu dùng; tư vấn tài
chính; quản lý ngân quỹ; dịch vụ cho thuê tài chính; tài trợ dự án; cung cấp các
dịch vụ bảo hiểm; cung cấp các kế hoạch hưu trí; cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư
chứng khoán; cung cấp dich vụ quỹ tương hỗ và trợ cấp; cung cấp dịch vụ đầu tư,
dịch vụ kinh doanh chứng khoán và dịch vụ ngân hàng bán buôn; cung cấp các
dịch vụ ngân hàng quốc tế… đều là các dịch vụ mới phát triển theo xu hướng ngân
hàng hiện đại. Nhưng xét theo tính thời sự và trào lưu thì hiện tại, các dịch vụ
ngân hàng mới đang lên ngôi bao gồm dịch vụ ngân hàng trực tuyến, ngân hàng
điện tử, dịch vụ thẻ, thu chi hộ…
1.1.3. Đặc điểm chung của các dịch vụ ngân hàng mới
Các dịch vụ ngân hàng mới có những đặc điểm chung sau:
Một là: Dịch vụ ngân hàng mới là các sản phẩm dịch vụ mới, thường là
những sản phẩm được hình thành trong giai đoạn đầu của chu kỳ phát triển của
ngành, được ứng dụng rộng rãi và có tốc độ phát triển nhanh.
Hai là: Hoạt động dịch vụ ngân hàng mới đòi hỏi cơ sở hạ tầng tương xứng.
Dịch vụ ngân hàng mới gắn liền với khoa học công nghệ hiện đại, ứng dụng sâu
rộng công nghệ thông tin truyền thông, đặc biệt là mạng Internet và đòi hỏi trình
độ quản trị và độ lành nghề của cán bộ ngân hàng về tất cả các nghiệp vụ và tin
học ngày một cao hơn.
Ba là: Các dịch vụ ngân hàng mới có nhiều tính năng hiện đại, mang lại
nhiều tiện ích cho khách hàng.
1.2. Xu hướng phát triển và vai trò của các dịch vụ ngân hàng mới
1.2.1. Cơ sở khách quan của sự phát triển các dịch vụ ngân hàng mới
- Sự bùng nổ và lan toả của khoa học công nghệ, xu hướng toàn cầu hóa kinh
tế quốc tế và sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế tri thức.
- Sự thay đổi trong xu hướng sản xuất và tiêu dùng.
- Chiến lược kinh doanh của ngân hàng.
1.2.2. Sự bùng nổ và xu hướng phát triển của các dịch vụ ngân hàng mới
- Thế giới của các dịch vụ tài chính đã thay đổi rất nhiều so với hai mươi
năm trước, mười năm trước và thậm chí chỉ hai năm trước. Dịch vụ tài chính và
dịch vụ song hành với nó - dịch vụ uỷ thác đã mở rộng ra rất nhiều so với trước đó
và tác động của sự mở rộng đó tới ngành ngân hàng cũng giống như một sự bùng
nổ. Ở các nước phát triển, một ngân hàng hiện đại có thể cung cấp đến hàng ngàn
dịch vụ (Mỹ 6000 ngàn dịch vụ, Nhật 5000 dịch vụ, Trung Quốc, Thái Lan 2000
dịch vụ... ).
- Một số xu hướng phát triển dịch vụ ngân hàng trên thế giới:
+ Tích hợp dịch vụ ngân hàng truyền thống và dịch vụ ngân hàng mới.
+ Hợp nhất các dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm, môi giới chứng khoán, đầu tư, thẻ
tín dụng,... dưới một mái nhà.
+ Xu hướng bán và bán chéo(cross-selling) các sản phẩm và dịch vụ của ngân
hàng (là việc sử dụng nhu cầu đối với một sản phẩm để tạo ra nhu cầu đối với các
sản phẩm khác liên quan). Phần lớn các ngân hàng (93% ở Mỹ, 79% ở Châu Âu
và 86% ở Úc) nhận thức được nhu cầu bán chéo này.
+ Xu hướng phát triển mạnh mẽ dịch vụ ngân hàng di động.
1.2.3. Vai trò của các dịch vụ ngân hàng mới
Đối với nền kinh tế:
Dịch vụ ngân hàng mới là những dịch vụ chất lượng cao, đòi hỏi người
cung cấp và khách hàng phải có am hiểu nhất định mới có thể sử dụng và vận
hành. Nhiều trong số loại dịch vụ này tạo ra giá trị gia tăng cao - một đặc điểm của
nền kinh tế tri thức. Ngoài ra, các dịch vụ ngân hàng mới giúp cho các luồng vốn,
các giao dịch tài chính của các ngành dịch vụ đặc biệt là các ngành dịch vụ quốc tế
phát triển.
Đối với doanh nghiệp:
- Giúp các doanh nghiệp nhanh chóng chuyển đổi cơ cấu sản xuất, dịch
chuyển vốn đầu tư, đổi mới trang thiết bị, công nghệ.
- Giúp giảm thiểu chi phí giao dịch của các doanh nghiệp, nhờ đó các
doanh nghiệp có thể hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh, nhất là trong
giai đoạn hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, tạo đà cho doanh nghiệp phát
triển...
Đối với hệ thống tài chính - ngân hàng:
- Tăng cường sự lưu chuyển các dòng vốn và tính ổn định của hệ thống tài
chính. Sự phát triển của dịch vụ mới, hiện đại với chi phí thấp; công nghệ và trình
độ quản lý và kỹ thuật của các tổ chức tài chính được cải thiện là nhân tố quan
trọng để ngăn chặn tối đa sự bất ổn của hệ thống tài chính.
- Dịch vụ ngân hàng mới giúp giảm thiểu rủi ro, tiết kiệm chi phí, mang lại
lợi nhuận cao cho NHTM.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM. Phát triển các dịch vụ ngân
hàng mới đã góp phần cải tiến công nghệ, phát triển thị trường, làm tăng thị phần
của mỗi NHTM, quảng bá thương hiệu và mang lại vị thế cạnh tranh cho các
NHTM.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của dịch vụ ngân hàng mới
1.3.1. Nhân tố khách quan
- Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế tác động đến việc cung cấp dịch vụ
ngân hàng mới theo hai hướng: vào khách hàng và vào thị trường tài chính. Thị
trường tài chính tạo ra một áp lực cạnh tranh buộc các NHTM phải đa dạng hoá
dịch vụ ngân hàng, phát triển dịch vụ ngân hàng mới. Nhu cầu sử dụng dịch vụ
ngân hàng mới của người dân thay đổi theo biến động kinh tế, thu nhập cá nhân,
sức mua, khối lượng và phương thức thanh toán của cá nhân.
- Môi trường văn hóa- xã hội: Các xu hướng xã hội, tập quán sinh hoạt, trình
độ dân trí sẽ ảnh hưởng nhiều đến hệ thống tài chính nói chung và hệ thống ngân
hàng nói riêng của các nước đang phát triển, và đặc biệt càng ảnh hưởng nhiều
hơn nữa đến sự phát triển của dịch vụ ngân hàng mới.
- Môi trường pháp lý: Là nhân tố thuộc môi trường bên ngoài có tác động
lớn nhất và thường xuyên nhất tới hoạt động dịch vụ ngân hàng nói chung và tới
dịch vụ ngân hàng mới nói riêng.
- Môi trường công nghệ: Tiến bộ về công nghệ thông tin, đặc biệt là Internet,
là yếu tố quan trọng trong việc phát triển các dịch vụ ngân hàng mới. Nhờ sự tiến
bộ về công nghệ thông tin mới có sự hiển diện của các dịch vụ ngân hàng điện tử
như: Homebanking, Phonebanking, E-banking.. .và là cơ sở cho việc toàn cầu hoá
một số dịch vụ ngân hàng.
1.3.2. Nhân tố chủ quan
- Chiến lược kinh doanh của ngân hàng: Mỗi ngân hàng khi triển khai bất kỳ
mảng dịch vụ nào cũng đều phải xây dựng cho mình một kế hoạch kinh doanh,
một tầm nhìn phù hợp. Tuỳ theo việc xác định tầm quan trọng của dịch vụ ngân
hàng mới trong trong hoạt động kinh doanh của mỗi ngân hàng mà ngân hàng đó
sẽ có những đầu tư nguồn lực thích đáng để phát triển dịch vụ ngân hàng mới.
- Quy mô, uy tín của ngân hàng: Uy tín và quy mô của ngân hàng là nhân tố
quan trọng quyết định cơ cấu danh mục dịch vụ của ngân hàng. Tùy theo quy mô
của mình mà mỗi ngân hàng sẽ tập trung vào loại hình dịch vụ mà mình có ưu thế
nhất.
- Cơ cấu tổ chức của ngân hàng: Cơ cấu của ngân hàng bao gồm hệ thống tổ
chức, chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban, mạng lưới hoạt động của ngân
hàng. Hệ thống tổ chức nếu được thực hiện theo cơ cấu phù hợp, giữa các bộ phận
có mối liên hệ chặt chẽ thì việc định hướng, triển khai và đánh giá thực trạng hoạt
động của dịch vụ ngân hàng trở nên hiệu quả hơn.
- Chất lượng nguồn nhân lực: Nhân tố con người đóng một vai trò quan
trọng. Họ là những người quyết định chất lượng của dịch vụ ngân hàng và vì vậy
quyết định sự thành bại đối với một sản phẩm mới nào đó.
- Trình độ kỹ thuật- công nghệ của ngân hàng: Công nghệ hiện đại nâng cao
chất lượng hoạt động của ngân hàng bằng cách cho phép ngân hàng giảm bớt thời
gian và chi phí giao dịch, tăng khả năng kiểm soát đối với các dịch vụ của mình,
cập nhật, thu thập, xử lý và phân tích thông tin nhanh hơn, cung cấp cho khách
hàng những dịch vụ đa tiện ích, qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh và tăng lòng
trung thành của khách hàng đối với ngân hàng. Ngân hàng phải căn cứ vào khả
năng tài chính, trình độ đội ngũ nhân viên và đối tượng khách hàng để lựa chọn áp
dụng những công nghệ phù hợp nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.
1.4. Nghiên cứu trước đây về vấn đề phát triển dịch vụ ngân hàng mới
Vấn đề phát triên dịch vụ ngân hàng hiện đại đã được các nhà nghiên cứu,
các nhà quản lý, các nghiên cứu sinh thuộc lĩnh vực tài chính ngân hàng nghiên
cứu dưới nhiều giác độ khác nhau và đã đạt được những kết quả nhất định. Một số
công trình nghiên cứu đáng chú ý như:
- “Giải pháp phát triên và nâng cao sức cạnh tranh của dịch vụ ngân hàng
Việt Nam trong bối cảnh hội nhập”- Kỷ yếu hội thảo khoa học năm 2005 ,
bài viết của TS. Phạm Huy Hùng, Ngân hàng Công thương Việt Nam.
- “Giải pháp xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế”- Công trình khoa học năm 2005, của TS.
Nguyễn Đức Thảo, Học viện Ngân hàng.
- “Hệ thống ngân hàng Việt Nam: Đặc điểm và một số dịch vụ cơ bản”-
Công trình khoa học năm 2005 của TS. Nguyễn Hồng Sơn, Viện Kinh tế
và Chính trị thế giới.
- “Đánh giá tiềm năng phát triển thị trường thẻ ở Việt Nam” của Trần Thị
Bích Phượng, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
- “Biện pháp mở rộng và phát triển thanh toán không dùng tiền mặt” của
Thạc sỹ Lưu Thuý Mai, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- “ Hoàn thiện khuôn khổ thể chế đối với dịch vụ ngân hàng hiện đại” của
Tạ Quang Đôn, Vụ Pháp chế Ngân hàng Nhà nước.
- “Những yếu tố quyết định chất lượng dịch vụ ngân hàng hiện đại” của Tô
Ánh Dương - Bùi Thu Thuỷ, Vụ Chiến lược PTNH Ngân hàng Nhà nước.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 đã khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về các dịch vụ ngân
hàng mới. Việc phát triển này là cần thiết cho mỗi ngân hàng trong quá trình hội
nhập kinh tế hiện nay. Tuy nhiên, bên cạnh đó cần phải có những điều kiện nhất
định vì trong quá trình phát triển hoạt động, dịch vụ còn tồn tại nhiều rủi ro như an
toàn bảo mật, công nghệ… Những bài học kinh nghiệm về sự phát triển tại một số
quốc gia trên thế giới sẽ giúp cho các ngân hàng Việt Nam có kinh nghiệm quý
báu để phát triển dịch vụ này.
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ NGÂN
HÀNG MỚI TẠI CÁC NHTM Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Tình hình triển khai các dịch vụ ngân hàng mới ở Việt Nam
2.1.1. Tình hình phát triển mạng lưới cung ứng dịch vụ ngân hàng mới
- Tính đến tháng 12 năm 2013, Việt Nam đã có trên 60 ngân hàng bao gồm
ngân hàng quốc doanh, ngân hàng TMCP lớn nhỏ, các ngân hàng 100% vốn đầu
tư nước ngoài, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
- Mạng lưới các chi nhánh, các phòng giao dịch của các ngân phát triển rộng
khắp toàn quốc như BIDV có trên 120 chi nhánh, hơn 400 PGD và gần 4000
ATM phủ khắp cả nước; Vietcombank có trên 80 chi nhánh, gần 300 PGD, 3 công
ty con tại Việt Nam, 2 công ty con tại nước ngoài, 1 văn phòng đại diện tại
Singapore, 5 công ty liên doanh, liên kết; Vietinbank có trên 110 chi nhánh, 160
PGD, 358 quĩ tiết kiệm; Agribank có trên 100 chi nhánh cấp 1 & gần 2000 chi
nhánh tính tới cấp 4 có mặt đến 100% số huyện thị trong cả nước đạt tới mật độ 4
xã có 1 chi nhánh.
- Ngoài ra các NHTM đặc biệt là NHTM lớn còn mở chi nhánh ở nước
ngoài và có quan hệ đại lý với hàng ngàn ngân hàng tại khắp các nước trên thế
giới. Ví dụ như Vietinbank có 1400 ngân hàng đại lý tại gần 100 nước trên thế
giới; Vietinbank có quan hệ đại lý với 430 ngân hàng đại lý ; BIDV có quan hệ
với 565 ngân hàng đại lý. Hiện nay, các NHTMCP cũng đang cố gắng phát triển
mạng lưới cung cấp dịch vụ ra nước ngoài thể hiện ở các cuộc mua bán cổ phần,
hợp tác với các ngân hàng nước ngoài có vị thế.
2.1.2. Tình hình phát triển các dịch vụ ngân hàng mới
Bắt đầu từ năm 2000 trở lại đây những sản phẩm mang dấu ấn của một ngân
hàng hiện đại mới thực sự hình thành và phát triển. Các dịch vụ ngân hàng mới,
hiện đại tiêu biểu được các NHTMVN cung ứng trong thời gian qua là: dịch vụ
ngân hàng điện tử (Internet banking, Home banking…), dịch vụ thẻ, nhóm dịch vụ
tiền gửi tiện ích, dịch vụ cho thuê tài chính, dịch vụ trả lương qua tài khoản, dịch
vụ hưu trí, dịch vụ thu chi quản lý ngân quỹ cho doanh nghiệp...
2.1.2.1. Dịch vụ gửi tiết kiệm trực tuyến (Tiết kiệm Online)
- Điều kiện ra đời:
Người Việt Nam xưa nay vẫn còn duy trì thói quen đến Ngân hàng để gửi
tiền và nhận lại một cuốn sổ tiết kiệm có liệt kê đầy đủ số tiền, lãi suất và kỳ hạn
gửi. Tuy nhiên, với các phương thức gửi tiền tiết kiệm truyền thống, khách hàng
phải trực tiếp đến ngân hàng, trong khi đó chỉ có một số ít nhà băng mở dịch vụ
lưu động, đến phục vụ tận nơi theo yêu cầu. Những phương thức này có trở ngại
thường nhật về không gian và thời gian, đặc biệt là đối với giới công chức hay
những người bận rộn.
Sự xuất hiện của dịch vụ gửi tiết kiệm trực tuyến (Tiết kiệm Online) đã
được giới ngân hàng Việt Nam ghi nhận từ năm 2009. Sau vài năm thử nghiệm tại
một số ngân hàng cho thấy dịch vụ tiết kiệm Online là một kênh mang lại lợi ích
vượt trội cho người gửi tiền so với các dịch vụ truyền thống. Hiện nhiều ngân
hàng đang ráo riết xây dựng, phát triển sản phẩm này.
- Đặc tính của dịch vụ:
Tiết kiệm Online ra đời là một giải pháp rất tiện lợi cho người gửi tiền, bởi
chỉ cần nhấp chuột là có thể giao dịch vào bất cứ thời điểm nào trong ngày chỉ mất
khoảng 5 phút. Tất nhiên, đây là cách thức gửi tiền qua môi trường Internet nên
yêu cầu đầu tiên này đã hạn chế về tính đại chúng nhưng đó lại là thế mạnh và tiện
ích của tiết kiệm Online.
Đối với một số sản phẩm tiết kiệm Online trên thị trường hiện nay, người
gửi tiền chỉ cần có một tài khoản cá nhân với số dư tối thiểu là 1 triệu đồng và có
sử dụng dịch vụ Internet Banking của ngân hàng cùng một máy tính kết nối
Internet là có thể dễ dàng chuyển những khoản tiền nhàn rỗi, tích lũy từ tài khoản
vãng lai sang tài khoản tiết kiệm.
Với hình thức tiết kiệm online, người gửi chỉ cần thực hiện các thao tác đơn
giản qua Internet nhưng vẫn đảm bảo tính bảo mật cao, được chứng thực bằng các
sao kê điện tử, tích hợp với các dịch vụ hỗ trợ như Internet Banking, SMS
Banking để kiểm soát tài sản của mình, cũng như tất toán tự động khi đáo hạn.
Đây là những tiện ích vượt trội của tiết kiệm Online so với gửi tiết kiệm truyền
thống, giúp người gửi tiền chủ động về thời gian và không gian để gia tăng lợi
nhuận của đồng vốn, cũng như góp phần hạn chế việc sử dụng tiền mặt trong giao
dịch.
Sản phẩm tiết kiệm Online tại một số ngân hàng ở Việt Nam hiện nay được
thiết kế khá mở, như áp dụng điều kiện số dư thấp để có thể tạo khả năng sinh lợi
cho những khoản tiền nhỏ mà người gửi “ngại” trực tiếp đến ngân hàng (một số
ngân hàng nước ngoài yêu cầu tối thiểu từ 30 - 40 triệu đồng); hoặc với các phân
tầng kỳ hạn đa dạng cùng môi trường giao dịch nhanh, phù hợp với tính linh hoạt
của đồng vốn các nhà đầu tư vàng, chứng khoán trước các kỳ thị trường biến động.
Với sản phẩm tiết kiệm Online thì cả ngân hàng và khách hàng đều tiết kiệm được
nhiều thời gian, công sức cũng như chi phí di chuyển hoặc vận hành.
Nhân tố quan trọng để các ngân hàng có thể triển khai dịch vụ tiết kiệm
Online chính là nền tảng công nghệ thông tin hiện đại trên cơ sở phần mềm quản
trị lõi ngân hàng để có thể xây dựng sản phẩm đa dạng, đa tiện ích đồng thời bảo
mật tuyệt đối. Để có được hệ thống công nghệ này ngân hàng phải “chịu chi” rất
lớn, đây chính là điểm hạn chế khiến nhiều ngân hàng tại Việt Nam chưa triển
khai được sản phẩm tiết kiệm Online.
Ngoài việc dành cho các khoản tiết kiệm lớn với những kỳ hạn gửi tiền theo
quy định Ngân hàng (1, 3, 6 tháng, hoặc 1 năm…), những món tiền nhỏ chưa cần
dùng đến (mà trước đây bạn chỉ để trong tài khoản giao dịch vãng lai với lãi suất
không kỳ hạn không đáng kể), thì giờ đây khách hàng có thể linh động tự tạo cho
mình tài khoản tiền gửi không kỳ hạn trực tuyến với mức lãi suất hấp dẫn. Bên
cạnh những ưu điểm nói trên, điều mà nhiều khách hàng tâm đắc nhất là sự tiện
lợi, không mất thời gian đi đến ngân hàng, được miễn phí mở tài khoản… Với
những lợi ích kể trên, Tiết kiệm Online sẽ là một kênh tiết kiệm hấp dẫn của ngân
hàng thu hút nhiều người tham gia, đặc biệt là nhân viên văn phòng không có
nhiều giời gian giao dịch trong giờ hành chính.
Minh họa sản phẩm tiết kiệm Online tại Maritimebank)
Để tham gia sản phẩm tiền gửi Online, quý khách đến Chi nhánh/ Phòng
giao dịch gần nhất của ngân hàng để được nhân viên dịch vụ khách hàng hướng
dẫn thủ tục
Bước 1: Mở tài khoản tiền gửi thanh toán (nếu là khách hàng mới, chưa có tài
khoản tại ngân hàng).
Bước 2: Ký hợp đồng sử dụng dịch vụ Tiết kiệm Online.
Sau khi đăng ký, ngân hàng sẽ có nhân viên hỗ trợ và hướng dẫn quý khách
để được cấp mã số truy cập và mật khẩu sử dụng dịch vụ Tiết kiệm Online.
Quý khách dùng mã số truy cập và mật khẩu đăng nhập vào trang web của
ngân hàng để mở tài khoản Tiền gửi Online.
Sau khi đăng nhập vào, thực hiện các thao tác sau (minh hoạ)
Bước 3: Nhập thông tin
- Chọn mục Mở sổ tiết kiệm trực tuyến trong menu “Tiết kiệm trực tuyến”;
- Chọn Tài khoản chuyển gửi (lưu ý chỉ lựa chọn Tài khoản thanh toán của
Quý khách), Loại Tiết kiệm là “Tiết kiệm thường”, Kỳ hạn gửi (kỳ hạn
được quy định từ 1 tháng đến 12 tháng với lãi suất tương ứng kèm theo), Số
tiền gửi (lưu ý số tiền này phải nhỏ hơn số dư trong Tài khoản chuyển gửi
và lớn hơn 1 triệu đồng), Hình thức trả lãi (theo 2 hình thức Cộng dồn vào
gốc- lãi sẽ được cộng dồn vào gốc khi tất toán cuối kỳ, và Cộng vào tài
khoản khác- lãi được chuyển vào tài khoản thanh toán chỉ định). Nhấn
“Tiếp tục” để chuyển sang Bước 4.
Bước 4: Xác thực:
Hệ thống sẽ hiển thị toàn bộ thông tin sổ tiết kiệm trực tuyến đã nhập ở Bước 2 để
Quý khách kiểm tra lại lần cuối và xác nhận trước khi nhấn “Tiếp tục” để sang
Bước 5 (không cần nhập OTP để xác thực).
Nếu muốn chỉnh sửa thông tin Quý khách nhấn “Trở lại” để quay về Bước 3 và
thực hiện lại giao dịch.
Bước 5: Kết thúc
Hệ thống thông báo tình trạng giao dịch: “Thành công” hoặc “Thất bại”.
Quý khách nhấn “Gửi email” - nhập địa chỉ email gửi đến để chia sẻ thông
tin giao dịch qua email, nhấn “Chia sẻ FB” - nhấn “Share” để chia sẻ thông tin
giao dịch trên facebook, nhấn “Kết thúc” để hoàn thành giao dịch.
2.1.2.2. Dịch vụ ngân hàng điện tử
Là dịch vụ ngân hàng được thực hiện thông qua các kênh phân phối điện tử.
Trong đó kênh phân phối điện tử là hệ thống các phương tiện điện tử và quy trình
tự động xử lý giao dịch được ngân hàng sử dụng để giao tiếp với khách hàng và
cung ứng các sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng cho Khách hàng”. Trong đó khá phổ
biến là sản phẩm IBMB với nhiều tiện ích và dễ dàng trong thao tác sử dụng.
Minh họa sản phẩm BIDV Online tại NH TMCP Đầu Tư và Phát
triển Việt Nam
BIDV Online là dịch vụ ngân hàng trực tuyến của BIDV giúp khách hàng cá
nhân quản lý tài khoản và thực hiện các giao dịch với BIDV thông qua Internet
mà không cần phải tới Quầy giao dịch.
Gồm nhiều tính năng cao cấp
+ Chuyển khoản trong và ngoài hệ thống BIDV.
+ Gửi t iền có kỳ hạn Online.
+ Đặt lệnh thanh toán định kỳ và lệnh chuyển tiền ngày tương lai.
+ Thanh toán hóa đơn bảo hiểm (BIC, AIA), thanh toán vé máy bay (Air
Mekong, Jetstar), và nạp tiền điện thoại, ví điện tử Vn Mart, tài khoản Vietpay…
+ Truy vấn thông tin và chi tiết giao dịch của các tài khoản.
+ Vấn tin và thanh toán dư nợ thẻ tín dụng
+ Gửi các yêu cầu dịch vụ tới BIDV như yêu cầu đăng ký vay Online, yêu cầu
giải ngân khoản vay, yêu cầu trả nợ trước hạn khoản vay, yêu cầu phát hành sổ
séc, phát hành sao kê, phát hành thẻ tín dụng, thẻ ATM …và lựa chọn Chi nhánh
thực hiện yêu cầu.
Tiện ích vượt trội đối với khách hàng:
- Giao dịch mọi lúc mọi nơi qua Internet mà không cần tới ngân hàng; gửi tiền tiết
kiệm Online nhanh gọn, tiết kiệm thời gian.
- Nền tảng công nghệ hiện đại, các kênh thanh toán đa dạng giúp khách hàng
chuyển tiền đến mọi Ngân hàng trên lãnh thổ Việt Nam với tốc độ nhanh, hiệu quả
và an toàn.
- Giao diện thân thiện, dễ sử dụng.
- Hệ thống xác thực 2 yếu tố giúp khách hàng hoàn toàn yên tâm về tính bảo mật
khi giao dịch.
- Dịch vụ thanh toán hóa đơn liên kết với nhiều nhà cung cấp dịch vụ uy tín, hàng
đầu.
- Mức phí giao dịch cạnh tranh, nhiều ưu đãi so với giao dịch tại quầy.
- Hỗ trợ khách hàng quản lý tài khoản đơn giản và hiệu quả.
Lợi ích đối với ngân hàng:
- Tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu.
- Mở rộng phạm vi hoạt động, tăng khả năng cạnh tranh.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
- Tăng khả năng chăm sóc và thu hút khách hàng
- Cung cấp dịch vụ trọn gói
Hạn chế:
+ Khi giao dịch vào những ngày cao điểm như trước các dịp Lễ, Tết, khối
lượng giao dịch nhiều, đường truyền dễ bị nghẽn, giao dịch có thể ko thực
hiện được, thậm chí tiền có thể bị treo và không xác định được giao dịch đã
thành công hay chưa.
+ Khi gửi tiết kiệm online nếu tất toán trước hạn thì sẽ không được hưởng lãi
suất không kỳ hạn như khi giao dịch tại quầy.
+ Đối với việc vấn tin tài khoản, đôi khi có những giao dịch bị lỗi đường
truyền và không được cập nhật kịp thời làm ảnh hưởng đến việc theo dõi số
dư tài khoản, nhất là đối với các doanh nghiệp...
+ Không cập nhật được các sản phẩm mới nhất một cách kịp thời so với việc
giao dịch tại quầy.
+ Khi có thắc mắc về sản phẩm thì không được hỗ trợ ngay...
2.1.2.3. Thẻ tín dụng
Thẻ tín dụng ra đời đánh dấu một bước phát triển vượt bậc của công nghệ
ngân hàng, hòa chung với sự phát triển về kinh tế- xã hội của thế giới, thẻ tín dụng
đã phát huy vai trò tích cực của mình. Thẻ tín dụng đang dần trở thành một
phương tiện thanh toán được nhiều người sử dụng vì những lợi ích mà nó mang
lại. Hiện nay, ở tất cả các ngân hàng đều có nhiều sản phẩm thẻ tín dụng khác
nhau.
Ưu điểm của thẻ tín dụng:
Thứ nhất: Góp phần làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông. Những
nước phát triển thanh toán tiêu dùng bằng thẻ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các
phương tiện thanh toán. Nhờ vậy mà khối lượng thanh toán cũng như áp lực tiền
mặt trong lưu thông giảm đáng kể, từ đó làm giảm các chi phí vận chuyển, phát
hành, kiểm kê tiền trong nền kinh tế, đồng thời giúp hạn chế được nạn tiền giả.
Thứ hai: Góp phần tăng nhanh tốc độ chu chuyển thanh toán. Hầu hết mọi
giao dịch thẻ trong phạm vi quốc gia hay toàn cấu đều được thực hiện và thanh
toán trực tuyến, vì vậy tốc độ chu chuyển thanh toán nhanh hơn nhiều so với
những giao dịch sử dụng phương tiện thanh toán khác. Thay vì thực hiện giao dịch
trên giấy tờ, với giao dịch thẻ mọi thông tin đều được xử lý qua hệ thống máy móc
điện tử thuận tiện.
Thứ ba: Thực hiện chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước. Việc sử dụng
thẻ được thực hiện thông qua mạng trực tuyến dưới sự kiểm soát của ngân hàng đã
tạo điều kiện quan trọng cho việc kiểm soát khối lượng tiền giao dịch thanh toán
của dân cư và của cả nền kinh tế, do đó giảm được lượng tiền cung ứng, tăng
cường tính chủ đạo của nhà nước trong nền kinh tế vĩ mô.
Thứ tư: Cải thiện môi trường văn minh thương mại, thu hút khách du lịch
và đầu tư nước ngoài. Thanh toán bằng thẻ tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho
chính ngân hàng thông qua các tổ chức thẻ quốc tế. Từ đó tạo ra môi trường văn
minh thương mại thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài và khách du lịch. Thanh
toán thẻ an toàn, hiệu quả, chính xác, nhanh chóng cũng sẽ tạo ra niềm chung đối
với dân chúng vào hoạt động của hệ thống ngân hàng.
Thứ năm: tiện lợi, thẻ nhỏ và gọn, có thể thanh toán dễ dàng khắp mọi nơi
(tại Việt Nam có khoảng 42 nghìn điểm và cửa hàng chấp nhận thẻ - số liệu thống
kê của Intelasia).
Thứ sáu: được cấp một hạn mức tín dụng để chi tiêu trước, trả tiền sau
(đây chính là tính tín dụng của sản phẩm).
Thứ bảy: Có thể rút tiền mặt khi cần thiết tại các ngân hàng thanh toán thẻ
hay tại các máy rút tiền tự động ATM.
Nhược điểm:
Thanh toán bằng thẻ tín dụng đem lại rất nhiều tiện ích cho khách hàng, lợi
nhuận cho ngân hàng và hiệu quả kinh tế - xã hội song tấm huy chương nào cũng
có mặt trái của nó. Thanh toán thẻ tín dụng cũng có nhược điểm sau:
+ Do thẻ tín dụng có giới hạn thanh toán nhất định nên khách hàng không
thể rút tiền mặt hoặc mua sắm hàng hóa dịch vụ vượt quá giới hạn thanh toán của
thẻ.
+ Thẻ tín dụng không khuyến khích rút tiền mặt nên nếu rút tiền mặt tại các
máy ATM khách hàng sẽ chịu một khoản phí nào đó.
+ Sử dụng thẻ tín dụng bị giới hạn hơn sử dụng tiền mặt do thẻ tín dụng chỉ
được sử dụng tại các đơn vị chấp nhận thẻ.
+ Ngân hàng muốn thu hút được lợi nhuận thì phải phát hành được một số
lượng thẻ đáng kể. Trong khi đó ngân hàng phát hành phải bỏ nhiều chi phí để sử
dụng công nghệ thông tin, trang bị hệ thống ATM, thiết lập mạng lưới đơn vị chấp
nhận thẻ.
+ Rủi ro khi thanh toán bằng thẻ tín dụng: Tài khoản thẻ bị lợi dụng, dễ bị
hacker đánh cắp thông tin. Phương án khắc phục hiện nay là thay thẻ từ bằng thẻ
chip. Hiện nay ở tất cả các ngân hàng đều có sản phẩm thẻ tín dụng với đa dạng
các tính năng, ưu đãi, hạn mức khác nhau.
Minh họa về các loại thẻ tín dụng:
Với thẻ tín dụng ANZ Signature Priority Banking Visa Platinum, khách
hàng sẽ được thỏa thích mua sắm tại hơn 30 triệu điểm mua sắm trên khắp thế giới
cùng nhiều đặc quyền ưu đãi như:
- Hoàn tiền 0,5% trên tổng chi tiêu và ưu đãi thêm 5% hoàn tiền trên hóa
đơn ẩm thực cuối tuần.
-Sử dụng phòng chờ VIP tại sân bay miễn phí
-Bảo hiểm du lịch lên đến 500.000 đô la Mỹ
-Đặc quyền chơi Golf….
- Hạn mức tín dụng lên đến 1 tỷ đồng
- Lãi suất tháng 2.15%
Thẻ tín dụng ANZ chuẩn và vàng:
- Hoàn tiền 0.3% trên tổng chi tiêu
-Tận hưởng ưu đãi tại hơn 2.200 đối tác của chương trình ANZ Spot trên
toàn Châu Á Thái Bình Dương.
-Tận hưởng thêm ưu đãi khi đặt khách sạn qua hệ thống Agoda.
- Hạn mức cho thẻ chuẩn thì lên đến 100 triệu đồng, thẻ vàng 400 triệu
đồng.
-Lãi suất tháng 2.65%
Một số hình ảnh minh họa thẻ tín dụng của các ngân hàng khác:
2.1.2.4. DỊCH VỤ THU HỘ QUA NGÂN HÀNG
Cuộc sống bận rộn khiến bạn luôn cần đến những dịch vụ trợ giúp đắc lực
nhằm tiết kiệm thời gian và tăng hiệu quả trong công việc. Với dịch vụ thu hộ của
nhiều NHTM hiện nay đã góp phần đem lại nhiều thuận tiện “Vì một cuộc sống
hiện đại” cho mọi người.
Các sản phẩm dịch vụ thu hộ phổ biến hiện nay tại các ngân hàng:
Dịch vụ thanh toán cước viễn thông
Dịch vụ thanh toán hóa đơn tiền nước
Thanh toán hóa đơn tiền điện
Dịch vụ thanh toán tiền học phí
Các tiện ích nổi bật của dịch vụ thu hộ qua ngân hàng:
- An toàn, hiệu quả với cơ chế thanh toán hiện đại căn cứ trên Mã Khách
Hàng, MSSV.
- Nhanh chóng, tiện lợi với đa dạng phương thức thanh toán
- Khách hàng có thể thanh toán trực tiếp tại quầy giao dịch của các ngân hàng
với mạng lưới rộng khắp.
- Dịch vụ thu hộ hóa đơn qua ngân hàng là kênh thanh toán chính xác, tiện lợi
giúp nhà cung cấp thu phí sử dụng dịch vụ thông qua tài khoản của khách hàng tại
ngân hàng. Khách hàng nợ hoá đơn chỉ cần có tài khoản ngân hàng là có thể chủ
động thanh toán các khoản nợ cước của mình qua các kênh như hệ thống ATM,
Mobile Banking , Internet Banking của Ngân hàng… hay qua hình thức Uỷ nhiệm
thu tự động.
- Với dịch vụ này, các hóa đơn định kỳ như điện thoại, Internet, điện, nước,
truyền hình cáp, thanh toán học phí,...... có thể được thanh toán dễ dàng mà khách
hàng không cần tới các điểm thu phí dịch vụ. Chỉ với một lần đăng ký, các hóa
đơn hàng tháng được khách hàng ủy quyền giao cho ngân hàng sẽ được thanh toán
đầy đủ, đúng hẹn. Số tiền thanh toán được ngân hàng tự động trích nợ từ tài khoản
của khách hàng. Hóa đơn tài chính sẽ được nhà cung cấp dịch vụ gửi về cho khách
hàng qua đường bưu điện.
- Với việc kết nối dịch vụ thu hộ hóa đơn qua ngân hàng, các nhà cung cấp
dịch vụ sẽ có thêm một kênh thanh toán mới, giảm thiểu chi phí cho nhân viên thu
cước, các điểm thu cước, phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn bằng việc đem lại
cho họ nhiều tiện ích mới, đa dạng. Cùng với đó, phương thức thanh toán không
dùng tiền mặt sẽ giúp tránh được các rủi ro xảy ra với các khoản tiền công ty thu
được từ khách hàng như: mất tiền, tiền giả…
Những hạn chế còn tồn tại của các dịch vụ này:
Đối với những khách hàng vãng lai, khi đến nộp tiền trực tiếp tại quầy giao
dịch của các ngân hàng để thanh toán tiền điện, tiền nước, tiền học phí, cước viễn
thông…đôi khi còn xảy ra tình trạng nhà cung cấp dịch vụ đã gửi thông báo nợ
cước đến khách hàng, nhưng trên mạng kết nối giữa ngân hàng và nhà cung cấp
dịch vụ chưa cập nhật, gây mất thời gian cho khách hàng.
Ngoài ra, hiện nay hầu hết các chương trình phần mềm của các ngân hàng
thường xuyên bị quá tải và lỗi mạng, làm việc thanh toán các dịch vụ thu hộ này
cũng bị cản trở, gây phiền toái cho khách hàng.
Minh họa dịch vụ cụ thể tại Agribank
Khách hàng chỉ cần cung cấp mã khách hàng, nhân viên sẽ gạch nợ cước trực tiếp:
THANH TOÁN CƯỚC VIỄN THÔNG
THANH TOÁN TIỀN NƯỚC
THANH TOÁN TIỀN ĐIỆN
2.2. Đánh giá về tình hình phát triển các dịch vụ ngân hàng mới tại
các NHTM ở Việt Nam hiện nay
2.2.1 Những thành tựu đạt được
- Các dịch vụ ngân hàng mới đã, đang phát triển với tốc độ rất nhanh.
Quy mô phát triển của dịch vụ ngân hàng mới cũng ngày càng được mở rộng.
+ Mạng lưới cung ứng dịch vụ ngân hàng được đánh giá là thế mạnh cạnh
tranh của các NHTMVN trong quá trình mở cửa hội nhập.
+ Các dịch vụ ngân hàng mới đang dần trở thành nhu cầu thiết yếu của
nền kinh tế, của xã hội. Cho đến nay số lượng các tổ chức, doanh nghiệp, các cá
nhân có nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng mới ngày một tăng. Tiện ích của
dịch vụ ngân hàng mới đó khơi dậy và thu hút ngày càng đông khách hàng đến
sử dụng dịch vụ ngân hàng mới.
- Lợi ích của các dịch vụ ngân hàng mới nói riêng và dịch vụ ngân hàng
nói chung đóng góp vào lợi nhuận của các ngân hàng ngày càng lớn.
+ Trong khi lãi cho vay của các ngân hàng giảm trong chín tháng đầu năm
2013 nhưng lãi từ hoạt động dịch vụ của các nhà băng vẫn tiếp tục tăng so với
cùng kỳ năm trước, phần nào hỗ trợ lãi của các ngân hàng không bị giảm quá
mạnh, theo báo cáo tài chính quý 3 của các ngân hàng đã được công bố.
+ Đa số các ngân hàng lớn, có lượng khách hàng ổn định thì nguồn thu từ
dịch vụ trong chín tháng đầu năm tiếp tục tăng (xem biểu trên), trong khi ở các
ngân hàng nhỏ thì mảng này có nguồn thu rất thấp hoặc bị lỗ và nguồn thu
chính của họ là từ lãi cho vay. Nguồn thu từ mảng dịch vụ của ngân hàng bao
gồm thu từ dịch vụ phát hành tín dụng thư (L/C), thanh toán quốc tế, chuyển
tiền… đối với doanh nghiệp và các loại phí cho thẻ ATM, thẻ thanh toán quốc
tế, hay chuyển tiền… đối với các khách hàng cá nhân.Trong số 13 ngân hàng đã
công bố báo cáo tài chính quí 3, thì có đến 8 ngân hàng ghi nhận mức tăng số
tuyệt đối về lợi nhuận thuần từ hoạt động dịch vụ của mình. Có lợi nhuận thuần
cao nhất về hoạt động dịch vụ là Ngân hàng BIDV với 1.791 tỉ đồng, tiếp theo
là Vietcombank với 1.179 tỉ đồng, và thứ ba là VietinBank với 1.092 tỉ đồng.
+ Biểu đồ trên cho thấy, doanh thu từ dịch vụ ngày càng chiếm tỷ trọng
cao trong doanh thu tổng của ngân hàng, đem lại nguồn thu ổn định, không gặp
nhiều rủi ro như cho vay nhất là trong giai đoạn hiện tại. Như vậy, dịch vụ ngân
hàng mới đang dần đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động của ngân hàng.
- Số lượng dịch vụ được cung cấp ngày càng đa dạng và số lượng các
NHTM tham gia cung cấp cũng ngày một tăng lên, đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của khách hàng. Dịch vụ thẻ thời gian qua đã đem lại hiệu quả đáng kể cho
nền kinh tế xã hội. Ngoài những loại thẻ truyền thống, các NHTM cũng đã đưa
ra nhiều loại thẻ tích hợp mới với nhiều tính năng mới làm cho thị trường thẻ
thểm phong phú. Mạng lưới ATM và POS ngày càng được đầu tư mở rộng, các
dịch vụ gia tăng trên ATM ngày càng được chú trọng nhằm đem lại cho khách
hàng nhiều tiện ích hơn. Số lượng tài khoản cá nhân, doanh số giao dịch thẻ
tăng trong thời gian qua cho thấy, việc phát triển dịch vụ thẻ đã làm tăng khối
lượng thanh toán qua ngân hàng, người dân đang quen dần với các DVNH nói
chung và dịch vụ thẻ nói riêng.
- Sự hợp tác trong hoạt động kinh doanh giữa các NHTM bước đầu đã
hình thành với sự ra đời của các liên minh. Sự liên minh giữa các NHTM trong
kinh doanh thẻ đã cho phép thẻ của một NHTM phát hành có thể rút tiền mặt
tại các ATM của một số ngân hàng khác, hoặc thẻ của một ngân hàng này có
thể thanh toán tại các POS của một số ngân hàng khác trong cùng một liên
minh.
- Cơ sở hạ tầng, CNTT nhìn chung đã có sự phát triển vượt bậc trong
thời gian qua, tạo cơ sở quan trọng cho việc cải tiến quy trình nghiệp vụ, phát
triển các dịch mới, nâng cao tính tiện ích cũng như chất lượng phục vụ khách
hàng. Vốn đầu tư cho CNTT không ngừng tăng lên(i). Đây là nền tảng quan
trọng để các NHTM nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng tốc độ xử lý thông tin,
tăng cường tính bảo mật, đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng và tiết kiệm chi
phí cho ngân hàng.
2.2.2 Hạn chế và nguyên nhân
2.2.2.1. Hạn chế
-Thứ nhất, vốn điều lệ hoạt động còn thấp. Tuy hiện nay mức vốn điều lệ
của NHTM cổ phần đều đảm bảo từ vẫn còn rất khiêm tốn, ngay những ngân hàng
có vốn điều lệ cao nhất ở Việt Nam cũng chưa bằng một ngân hàng trung bình
trong khu vực. Với mức vốn như vậy thì khả năng trang bị và ứng dụng các công
nghệ hiện đại rõ ràng là còn hạn chế.
-Thứ hai, chất lượng và số lượng các dịch vụ tuy đã được cải thiện những
vẫn còn nhiều hạn chế. Có thể nói, một điểm yếu phổ biến và nổi bật của các
NHTM Việt Nam là sự đơn điệu trong hoạt động kinh doanh. Doanh thu của các
NHTM vẫn dựa chủ yếu từ cho vay trong khi hoạt động cho vay là một lĩnh vực
nhiều rủi ro. Đối với thị trường thẻ - một lĩnh vực được đánh giá là có bước phát
triển vượt bậc thời gian qua nhưng vẫn mang tính rời rạc do có sự khác biệt trong
quan điểm giữa các NHTM, các liên minh. Phạm vi phát hành và sử dụng thẻ mới
chủ yếu tập trung ở một số tỉnh, thành phố lớn; đối tượng sử dụng thẻ chủ yếu tập
trung vào tầng lớp đang làm việc trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, trong các khu
công nghiệp, khu chế xuất và mới đây là đối tượng hưởng lương từ Ngân sách Nhà
nước.
-Thứ ba , hiệu quả tối đa mang lại cho từng ngân hàng từ việc ứng dụng
công nghệ hiện đại còn chưa cao. Nói đến công nghệ thì phải đảm bảo được hai
vấn đề. Một là, công nghệ phải hiện đại, đảm bảo các yêu cầu quản lý nội bộ, đáp
ứng các giao dịch kinh doanh, quản trị thanh khoản, có khả năng kết nối thông
suốt với các ngân hàng. Hai là, phát triển các DVNH h iện đại trên cơ sở phải quản
lý, phòng chống được rủi ro, bảo mật và an toàn.
Thực tiễn, việc ứng dụng các công nghệ hiện nay vẫn còn nhiều bất cập,
mặt bằng trình độ công nghệ của các ngân hàng hiện nay vẫn còn ở mức thấp,
khoảng chênh lệch trình độ công nghệ giữa các ngân hàng khá xa dẫn đến hai tình
trạng trái ngược nhau: hoặc là chỉ có thể ứng dụng công nghệ ở mức độ thấp do
hạn chế về vốn hoặc lại chưa khai thác sử dụng hết tính năng công nghệ hiện đại
do một số quy trình, chuẩn mực nghiệp vụ chưa được ban hành đầy đủ. Chính điều
này cũng là nguyên nhân khiến các ngân hàng khó kết nối được lại với nhau.
-Thứ tư, vấn đề quản lý rủi ro còn nhiều bất cập.
Các DVNH hiện đại được sử dụng ngày càng nhiều là một dấu hiệu khả
quan, là thành công của ngân hàng, song cũng là thách thức không nhỏ đối với các
ngân hàng khi chưa có khả năng quản lý rủi ro có hiệu quả, chưa có đủ các biện
pháp phòng chống gian lận, bảo mật, an toàn tốt thì có khả năng rủi ro xảy ra cho
ngân hàng.
2.2.2.2. Nguyên nhân
Những nguyên nhân đằng sau những bất cập này bao gồm cả nguyên nhân
khách quan và chủ quan, như nguồn nhân lực cho hoạt động kinh doanh dịch vụ
ngân hàng hiện đại còn thiếu, chưa có tính chuyên nghiệp; kỹ năng xử lý của các
nhân viên ngân hàng cũng còn thấp; hành lang pháp lý chưa hoàn thiện và đồng
bộ; hạ tầng cơ sở thông tin viễn thông còn kém phát triển, thiếu sự đồng bộ, kết
nối giữa các ngân hàng,… Song có thể thấy, vấn đề năng lực tài chính của các
NHTM còn hạn chế, thiếu vốn để đầu tư cơ sở hạ tầng, CNTT phục vụ cho việc
triển khai các dịch vụ ngân hàng hiện đại và thói quen ưa thích sử dụng tiền mặt
của người dân cộng với những lo sợ vì dịch vụ ngân hàng hiện đại thường chứa
đựng nhiều rủi ro là những nguyên nhân cơ bản nhất kìm hãm sự phát triển của các
dịch vụ ngân hàng mới.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 đã cho chúng ta thấy tình hình phát triển của dịch vụ ngân hàng
điện tử tại các Ngân hàng TMCP Việt Nam trong thời gian qua. Nhìn chung các
dịch vụ ngân hàng điện tử chưa được phát triển đúng mức, số lượng khách hàng sử
dụng các dịch vụ ngân hàng điện tử còn hạn chế, việc quảng bá và tuyên truyền
vẫn chưa được các Ngân hàng thực hiện tốt. Qua đó, chương 2 cũng đã đưa ra
được những thành tựu cũng như những hạn chế mà dịch vụ ngân hàng điện tử
đang phải đối mặt làm nền tảng để đưa ra những đề xuất giải pháp trong chương 3.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VÀ HOÀN THIỆN DỊCH VỤ
NGÂN HÀNG MỚI Ở CÁC NHTM HIỆN NAY
3.1 . Định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng mới trong bối cảnh hội nhập
3.1.1. Hội nhập quốc tế và thách thức đặt ra với hệ thống NHTM Việt Nam
Xu hướng tăng cường mở rộng hoạt động ra thị trường nước ngoài và hội
nhập vào nền kinh tế thế giới là xu thế không thể đảo ngược trong giai đoạn hiện
nay với những mặt tích cực và tiêu cực nhất định. Sự dỡ bỏ hoàn toàn rào cản
trong lĩnh vực tài chính ngân hàng đó đặt các NHTM Việt Nam trong một bối
cảnh cạnh tranh gay gắt. Các cam kết này, mặc nhiên tạo ưu thế cạnh tranh cho
các ngân hàng nước ngoài. Thách thức đối với NHTM Việt Nam thực sự là không
nhỏ.
Thứ nhất là, với ưu thế về vốn, công nghệ hiện đại và trình độ quản lý tiến
tiến của mình, các ngân hàng thương mại nước ngoài sẽ có nhiều ưu thế trong
cạnh tranh đối với các NHTM Việt Nam.
Thứ hai là, bề dày kinh nghiệm, khả năng vượt trội của các ngân hàng nước
ngoài trong việc cung ứng các dịch vụ ngân hàng.
Thứ ba là, khả năng lớn hơn của các ngân hàng nước ngoài trong việc tham
gia thị trường tiền tệ lớn ngân hàng, thị trường ngoại hối sẽ tạo ra những sức ép
nhất định đối với hoạt động quản lý của Ngân hàng Nhà nước. Việc điều hành
chính sách tiền tệ quốc gia cũng sẽ chịu ảnh hưởng lớn của những biến động về
kinh tế, chính trị quốc tế.
Các ngân hàng nước ngoài có những ưu thế rõ rệt so với các NHTM Việt
Nam trong việc đa dạng hóa các loại hình dịch vụ. Đồng thời quản lý nhà nước
đối với hoạt động của các ngân hàng nước ngoài sẽ phức tạp hơn..
Thứ tư là, hội nhập quốc tế sẽ làm tăng các giao dịch vốn và rủi ro hệ thống
ngân hàng. Trong khi đó, cơ chế quản lý của nhà nước chưa hoàn thiện. Việc đảm
bảo tuân thủ pháp luật về hoạt động ngân hàng và sự an toàn của hệ thống ngân
hàng chưa được quan tâm đúng mức.
3.1.2. Định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng trong bối cảnh hội nhập
- Phát triển hệ thống dịch vụ ngân hàng đa dạng, đa tiện ích, được định
hướng theo nhu cầu của nền kinh tế, trên cơ sở tiếp tục nâng cao chất lượng và
hiệu quả các dịch vụ ngân hàng truyền thống, cải tiến thủ tục giao dịch, đồng thời
tiếp cận nhanh hoạt động ngân hàng hiện đại và dịch vụ tài chính, ngân hàng mới
có hàm lượng công nghệ cao để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của nền kinh tế và tối đa
hóa giá trị gia tăng cho các TCTD, khách hàng và xã hội.
- Xây dựng hệ thống dịch vụ ngân hàng có chất lượng, an toàn hiệu quả kinh
tế cao. Ứng dụng công nghệ tiên tiến và phát triển hợp lý mạng lưới phân phối để
cung cấp đầy đủ, kịp thời, thuận tiện các dịch vụ, tiện ích ngân hàng cho mọi đối
tượng, tầng lớp trong xã hội.
- Hình thành hệ thống dịch vụ ngân hàng hợp tác chặt chẽ với nhau. Nâng
cao năng lực cạnh tranh của dịch vụ ngân hàng Việt Nam theo nguyên tắc thị
trường, minh bạch, hạn chế bao cấp và độc quyền cung cấp dịch vụ ngân hàng để
từng bước phát triển thị trường dịch vụ ngân hàng mới, cạnh tranh lành mạnh, an
toàn và hiệu quả.
- Tập trung hiện đại hóa hạ tầng công nghệ kỹ thuật và hệ thống thanh toán
dịch vụ ngân hàng. Phát triển các dịch vụ thanh toán hiện đại, giảm dần thanh toán
bằng tiền mặt trong nền kinh tế. Phát triển các hệ thống quản lý và xử lý giao dịch
tập trung; hệ thống giao dịch trực tuyến, đồng thời khẩn trương thiết lập hệ thống
điểm giao dịch tự động; phát triển cơ sở chấp nhận thẻ và các phương tiện thanh
toán không dùng tiền mặt khác của ngân hàng. Triển khai rộng rãi các dịch vụ
thanh toán điện tử và các hệ thống giao dịch điện tử, giao dịch trực tuyến, đồng
thời đẩy mạnh đầu tư, nghiên cứu và ứng dụng các công cụ thanh toán mới theo
tiêu chuẩn quốc tế. Đưa vào triển khai rộng rãi các loại thẻ nội địa và quốc tế, thẻ
đa năng, thẻ thông minh, hệ thống giao dịch tự động cho phép khách hàng mở tài
khoản một nơi và có thể thực hiện giao dịch ở bất cứ nơi đâu có điểm giao dịch.
Đẩy mạnh các dịch vụ làm đại lý phát hành và thanh toán thẻ, séc quốc tế, đồng
thời từng bước phát triển dịch vụ phát hành các loại thẻ quốc tế của các TCTD
Việt Nam.
- Tiếp tục tìm kiếm ứng dụng và phát triển các dịch vụ ngân hàng mới trên
nền tảng công nghệ hiện đại. Nhanh chóng phát triển các dịch vụ tài chính phi
ngân hàng, khai thác phát triển các dịch vụ ngân hàng bổ trợ, dịch vụ ngân hàng
phái sinh. Phát triển hệ thống dịch vụ ngân hàng đa dạng gắn kết với các dịch vụ
tài chính phi ngân hàng, hình thành nên hệ thống dịch vụ ngân hàng trọn gói, đa
dạng đáp ứng nhu cầu của xã hội về dịch vụ tài chính để khuyến khích các tổ
chức, cá nhân tiết kiệm và đầu tư có hiệu quả các tài sản tiết kiệm trên cơ sở mở
rộng quyền tiếp cận dịch vụ tài chính, ngân hàng và cơ hội kinh doanh. Tạo điều
kiện cho các TCTD tham gia có hiệu quả vào việc cung cấp các dịch vụ tài chính
phi ngân hàng để tối đa hoá năng lực kinh doanh và tăng thu nhập của TCTD,
đồng thời các TCTD tham gia tích cực hơn vào thị trường vốn và thị trường bảo
hiểm để đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, nâng cao khả năng chuyển đổi và
phòng ngừa rủi ro của các TCTD....
3.2.Giải pháp phát triển và hoàn thiện các hoạt động dịch vụ ngân hàng
mới trong hệ thống ngân hàng Việt Nam
3.2.1. Về phía các NHTM Việt Nam
- Lựa chọn chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng mới đồng bộ và phù hợp
với tình hình thực tế của mỗi ngân hàng:
- Tăng quy mô vốn tự có.
- Xây dựng chiến lược công nghệ phù hợp để phát triển dịch vụ ngân hàng
mới.
- Đổi mới cơ cấu tổ chức và nâng cao năng lực quản trị điều hành.
- Xây dựng các chiến lược tiếp thị phù hợp, có hiệu quả.
- Phát triển nguồn nhân lực.
+ Đối với các cán bộ vốn được đào tạo từ thời bao cấp: Cần có các khóa
đào tạo ngắn hạn, hay dài hạn để đào tạo, đào tạo lại nhằm cung cấp các kiến thức
nghiệp vụ ngân hàng mới, các kiến thức về vi tính, công nghệ ngân hàng, ngoại
ngữ, các khoá đào tạo về kỹ năng giao tiếp khách hàng, quản trị ngân hàng.. ..Sắp
xếp lại cho họ các công việc phù hợp trong điều kiện khả năng nắm bắt công việc
hiện tại không phù hợp (chẳng hạn như bố trí họ làm các công việc của Back-end -
chấm đối chiếu chứng từ.)
+ Đối với các cán bộ mới: Cần cho họ tham gia các khoá đào tạo trang bị
cho họ kiến thức tổng thể về mọi hoạt động đang được tiến hành của ngân hàng,
các chương trình về kỹ năng giao tiếp (đây là khâu rất yếu của các sinh viên mới
ra trường) trước khi họ thực hiện tác nghiệp.
+ Đối với trường hợp thiếu các chuyên gia chuyên nghiệp: Trước mắt chưa
thể đào tạo ngay được thì các NHTMVN có thể có những chính sách thuê chuyên
gia nước ngoài, hoặc chính sách chuyển giao công nghệ. Bên cung cấp công nghệ
phải chịu trách nhiệm điều động chuyên gia hướng dẫn và đào tạo cỏn bộ
NHTMVN. Trên thế giới, đặc biệt là ở mảng công nghệ thông tin việc thuê nhân
công từ nước ngoài thực hiện một số các nghiệp vụ từ xa rất phổ biến (ví dụ: Ấn
Độ, Nhật Bản…)
+ Phân loại cán bộ có năng lực (cán bộ nguồn) để có các chính sách đào tạo,
phát triển dài hạn như gửi đi đào tạo ở nước ngoài, các khoá học nâng cao, nghe
các buổi toạ đàm tầm vĩ mô...
+ NHTM cần thường xuyên tổ chức các hội thảo, thảo luận về nghiệp vụ
ngân hàng mới trên quy mô toàn thể các cán bộ ngân hàng. Không nên để xảy ra
tình trạng các bộ phận nghiên cứu về mảng dịch vụ nào thì biết về mảng dịch vụ
đó.
+ NHTM nên xây dựng chương trình hành động rõ ràng, trong đó thể hiện
rõ mục tiêu, sứ mệnh, tầm nhìn của ngân hàng và nội quy, kỷ luật đối với mỗi cỏn
bộ nhân viên trong ngân hàng. Các nội dung trên nên được thể hiện ngắn gọn, xúc
tích trong một quyển sổ nhỏ - “sổ tay cán bộ”- có thể mang trong mình một cách
gọn nhẹ - coi đó như là cẩm nang công tác của mỗi cán bộ, để nhắc nhở họ ý thức
được tốt hơn công việc mình đang làm.
+ Tăng cường các hoạt động đào tạo, đào tạo lại thông qua liên kết đào tạo
với các trường Đại học chuyên ngành cho người lao động nhằm bổ sung cập nhật
kiến thức. Đổi mới việc đào tạo theo hướng các NHTM xây dựng các tiêu chuẩn
chất lượng đào tạo, chỉ tiêu đào tạo sau đó ký kết với các trường Đại học chuyên
ngành để tuyển chọn, đào tạo các sinh viên có đủ trình độ, năng lực, chương trình
đào tạo phù hợp có khả năng ứng dụng thực tế cao.
+ Cần trao quyền hơn nữa cho các cán bộ tác nghiệp trên cơ sở các quy
trình mở để tránh tình trạng thụ động, phụ thuộc gây ách tắc trong quy trình xử lý
nghiệp vụ, khuyến khích khả năng tự chủ, sáng tạo, quyết đoán cho các cán bộ
thực hiện.
+ Các NHTM quốc doanh cần phải đổi mới chế độ tiền lương sao cho phù
hợp với mặt bằng chung, tránh hiện tượng cào bằng, phải có các quỹ khen thưởng,
quỹ phát triển tài năng cho phù hợp để tránh hiện tượng ỷ lại, thụ động dĩ hoà vi
quý và đặc biệt là hiện tượng chảy máu chất xám như hiện nay.
3.2.2. Về phía Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước:
- Cần hoàn thiện hệ thống pháp luật có liên quan, bảo đảm môi trường cạnh
trạnh lành
mạnh. Hiện nay hệ thống pháp lý về lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam đã tương đối
đầy đủ, tuy nhiên với tốc độ phát triển ngày càng nhanh của các sản phẩm, dịch vụ
mới của ngân hàng, Quốc hội nên sớm điều chỉnh, sửa đổi một số văn bản pháp
luật về ngân hàng để hạn chế tình trạng mâu thuẫn, chồng chéo, phủ nhận lẫn nhau
của các quy định, từ đó bảo đảm hoạt động của hệ thống ngân hàng trở nên minh
bạch, rõ ràng và chính xác hơn. Chính phủ cũng nên sớm ban hành những văn bản
pháp luật cụ thể về xử lý những trường hợp, những tranh chấp trong các sản phẩm
ngân hàng mới.
- Cần hoàn thiện chức năng điều tiết của Ngân hàng Nhà nước.
- Thúc đẩy quá trình phát triển cổ phần hoá NHTM Nhà nước.
- Cải thiện môi trường kinh tế - văn hoá - xã hội.
- Phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng công nghệ thông tin
phục vụ cho hoạt động dịch vụ ngân hàng mới.
- Hỗ trợ đào tạo nhân lực.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Hiện nay, nước ta đang trong giai đoạn hội nhập và phát triển, hầu
hết các lĩnh vực đều đang được đẩy mạnh công nghệ hóa và ngân hàng
cũng không phải là một lĩnh vực ngoại lệ. Việc nước ta gia nhập WTO đã
đặt ra rất nhiều thách thức nói chung và ngành ngân hàng nói riêng. Do đó,
việc phát triển dịch vụ ngân hàng mới là một vũ khí sắc bén giúp các ngân
hàng có thể cạnh tranh, phát triển tốt hơn. Tuy nhiên, để phát triển các dịch
vụ này không thể chỉ có sự nỗ lực của bản thân ngân hàng mà còn phải có
sự đầu tư, ủng hộ của Chính phủ, các ban ngành chức năng, các tổ chức
kinh tế và cả của khách hàng. Những giải pháp nêu trên chỉ là những đề
xuất cơ bản, để các ngân hàng dựa vào đó, cùng với đánh giá tình hình,
thực lực của chính mình, đưa ra những chiến lược cụ thể cho sự phát triển
các dịch vụ ngân hàng mới.
KẾT LUẬN
Ngày nay, mở rộng dịch vụ ngân hàng hiện đại đang là một xu thế phát triển
tất yếu trên thế giới. Các dịch vụ ngân hàng mới phát triển nhanh và làm biến đổi
sâu sắc các phương thức kinh doanh, thay đổi hình thức, nội dung hoạt động kinh
tế, văn hoá, xã hội của loài người.
Để thúc đẩy quá trình hội nhập, thu hút khách hàng cũng như giành giật cơ
hội trong kinh doanh, hầu hết các ngân hàng trên thế giới đã và đang không ngừng
tăng cường tìm kiếm và đưa ra các dịch vụ tiện lợi, nhanh gọn và được hỗ trợ
mạnh mẽ của các công nghệ hiện đại. Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ
thông tin và truyền thông, của khoa học kỹ thuật như Internet, mạng điện thoại di
động..., các dịch vụ ngân hàng truyền thống đang dần được cải tiến và thay thế
bằng các dịch vụ mới, hiện đại hơn với đa dạng các loại hình dịch vụ cung ứng
trên nền tảng công nghệ hiện đại ấy, đáp ứng mọi nhu cầu về dịch vụ tài chính
ngân hàng cho mọi đối tượng khách hàng ở mọi lúc, mọi nơi. Khẳng định bằng
những thành công trong những năm qua, dịch vụ ngân hàng hiện đại đã có những
bước phát triển vượt bậc trong thế kỷ 21.
Ở Việt Nam, các dịch vụ ngân hàng hiện đại đã, đang bắt đầu được triển
khai rộng rãi, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế. Nguyên nhân chủ yếu là do bản
thân các NHTM Việt Nam vẫn còn yếu kém về nhiều mặt như vốn, công nghệ,
nhân lực...Ngoài ra, các yếu tố vĩ mô như môi trường kinh tế - văn hoá - xã hội,
hệ thống luật pháp, hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin - viễn thông và vai
trò của Nhà nước vẫn còn nhiều yếu kém. Do đó, chưa tạo điều kiện cho các dịch
vụ ngân hàng hiện đại phát huy hết vai trò của nó.
Thách thức của bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế với mức độ cạnh tranh
ngày càng gay gắt, buộc các NHTM Việt Nam phải nhanh chóng tập trung mọi
nguồn lực để phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giai_phap_phat_trien_hoan_thien_dvnh_moi_3121.pdf