Hàng hóa trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay với số lượng
là quá ít, một số cổ phiếu của các doanh nghiệp khác như của ngân hàng
thương m ại cổ phần chưa thực sự niêm yết nhưng cũng đã có giao dịch trên
thị trường tự do khá nhiều. Ta có thể thấy một vấn đề là các doanh nghiệp của
nước ta tuy đủ điều kiện niêm yết nhưng không muốn niêm yết trên các trung
tâm giao dịch chứng khoán.
90 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3777 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp phát triển hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán Vndirect, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lượng tài khoản được mở mới tại VNDS giảm nhiều so với năm 2007. Nếu
trong năm ngoái, mỗi ngày công ty có trung bình 40 tài khoản mới thì nay con
số ấy đã giảm xuống 4 lần, chỉ còn trung bình 10 tài khoản mới mỗi ngày.
Tuy nhiên, xét trong bối cảnh thị trường chứng khoán ảm đạm hiện nay, đây
là tín hiệu đáng mừng đối với hoạt động môi giới của một công ty chứng
khoán còn non trẻ.
Hình 2.1: Tổng số tài khoản giao dịch sau mỗi tháng của VNDirect
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
12
.06 2.0
7
4.0
7
6.0
7
8.0
7
10
.07
12
.07 2.0
8
4.0
8
Tháng
S
ố
lư
ợ
n
g
tà
i k
h
oả
n
(Nguồn: Công ty cổ phần chứng khoán VNDirect)
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VNDIRECT
2.3.1. Kết quả
Đi vào hoạt động được hơn 1 năm, công ty chứng khoán Vndirect bước
đầu đã đạt được những kết quả nhất định trong việc triển khai nghiệp vụ môi
giới.
Là một công ty mới, ra đời cùng lúc với hàng loạt công ty chứng khoán
khác, thị phần môi giới bị chia sẻ nhưng không vì thế mà hoạt động môi giới
của VNDS kém phát triển. Hiện nay, thị phần môi giới của công ty là 3,8%,
không phải là con số nhỏ so với các công ty chứng khoán ra đời cùng thời
điểm. Số lượng tài khoản công ty mở cho khách hàng không ngừng tăng lên,
đến nay ghi nhận con số hơn 13.000 tài khoản. Công ty không những giữ
được số khách hàng cũ, khách hàng truyền thống mà còn thu hút thêm được
nhiều khách hàng mới, không ngừng nâng cao vị thế uy tín của công ty trên
thương trường.
Với mục tiêu trở thành 1 trong 5 công ty chứng khoán hàng đầu của
Việt Nam công ty đã không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm
dịch vụ, tiến hành nghiên cứu và đưa ra nhiều sản phẩm mới, cung cấp các
dịch vụ tiện ích cho khách hàng như: dịch vụ ứng trước tiền bán chứng khoán,
dịch vụ chuyển nhận cổ tức, dịch vụ xác nhận số dư chứng khoán trên tài
khoản của khách hàng, dịch vụ đặt lệnh từ xa… Những dịch vụ này ngày càng
được hoàn thiện, mang lại hiệu quả cho công ty thể hiện qua số lượng khách
hàng đến với công ty ngày càng tăng và thị phần của công ty ngày càng được
mở rộng.
Luôn hoạt động theo phương châm: “Sự hài lòng của khách hàng là sứ
mệnh của VNDirect”, công ty cố gắng tổ chức thực hiện nghiệp vụ môi giới
chứng khoán một cách bài bản, nhanh chóng chính xác với độ an toàn cao từ
đó tạo ra niềm tin cho khách hàng để họ tích cực hơn trong việc tham gia giao
dịch chứng khoán trên thị trường. Vì vậy số lượng khách hàng đến mở tài
khoản tại công ty và doanh số giao dịch không ngừng tăng, công ty luôn đạt
chỉ tiêu thực tế cao hơn các mức kế hoạch đặt ra.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
Tuy đã đạt được những kết quả bước đầu đáng khích lệ nhưng cũng
phải thừa nhận rằng VNDS vẫn còn những khó khăn tồn tại cần tháo gỡ trong
hoạt động môi giới chứng khoán.
Trong thời gian qua thị phần hoạt động môi giới của công ty còn thấp
so với các công ty chứng khoán khác. Mặc dù doanh thu từ hoạt động môi
giới liên tục tăng nhưng số lệnh giao dịch với giá trị nhỏ chiếm tỷ trọng lớn và
số tài khoản giao dịch liên tục không nhiều. Ngoài ra những khách hàng của
VNDS chủ yếu là nhà đầu tư nhỏ lẻ, thiếu khách hàng lớn, nhà đầu tư có tổ
chức và nhà đầu tư nước ngoài.
Sức cạnh tranh của công ty trong lĩnh vực môi giới so với một số công
ty khác vẫn còn thua kém. Mặc dù công ty luôn quan tâm đến việc nâng cao
chất lượng dịch vụ, cung cấp các sản phẩm tiện ích cho khách hàng nhưng
việc cung cấp còn chưa nhanh nhậy với thị trường, các sản phẩm cần phải đa
dạng hơn có nhiều dịch vụ tiện ích hơn mới hấp dẫn nhà đầu tư lớn.
Chất lượng của hoạt động môi giới chưa thực sự cao. Nhân viên môi
giới còn thiếu chủ động tìm kiếm khách hàng.
Doanh thu từ hoạt động môi giới vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng
thu của công ty. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán là một trong những nghiệp
vụ quan trọng bậc nhất của một công ty chứng khoán, nó đem lại nguồn thu
rất lớn cho công ty, do đó công ty phải có biện pháp thiết thực để nâng cao
hiệu quả và sự đóng góp của nghiệp vụ môi giới chứng khoán vào nguồn thu
nhập cũng như uy tín, vị trí và thị phần của công ty trên thương trường.
2.3.2.2. Nguyên nhân
2.3.2.2.1. Nguyên nhân chủ quan
- Nguồn nhân lực có trình độ cao nhưng còn thiếu kinh nghiệm. Có thể
nói, con người là yếu tố quan trọng nhất và có vai trò quyết định đến sự thành
công của công ty. Các công ty chứng khoán là những công ty hoạt động trong
lĩnh vực tài chính tiền tệ với những sản phẩm dịch vụ cao cấp của thị trường
đòi hỏi phải có một đội ngũ nhân viên dầy dạn kinh nghiệm và tinh thông
nghiệp vụ. Trong điều kiện thị trường còn ở giai đoạn đầu, các công ty chứng
khoán ở Việt Nam thiếu một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn và có
kinh nghiệm kinh doanh thương trường, VNDS cũng không phải là trường
hợp ngoại lệ. VNDS có thế mạnh nguồn nhân lực dồi dào sức trẻ song cũng vì
thế mà thiếu kinh nghiệm kinh doanh. Hiện nay chỉ với thao tác nghiệp vụ
chuyên môn tốt, chỉ thực hiện lệnh theo yêu cầu của khách hàng thôi thì
không đủ mà cần phải chú trọng khai thác và kết hợp các kỹ năng cần thiết
của nhà môi giới trong quá trình hành nghề.
Vì vậy, trong thời gian tới vấn đề đào tạo kinh nghiệm chuyên môn
cũng như kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ là một việc làm tất yếu và
cũng là một thách thức lớn lao đối với công ty.
- Công ty chưa có tiêu chí rõ nét cho việc phân đoạn thị trường và lựa
chọn khách hàng, đối tượng của môi giới còn hẹp, thường tập trung vào
những người có thu nhập cao hay những người có khả năng chấp nhận rủi ro.
Việc nắm bắt nhu cầu của khách hàng còn ở mức thô sơ nên tuy đã có nhiều
ưu đãi cho khách nhưng vẫn chưa đánh vào tâm lý yêu cầu của từng nhóm
khách hàng riêng. Nhà môi giới hầu như thụ động chờ thực hiện lệnh hộ
khách hàng mà chưa chủ động tìm kiếm khách hàng. Công ty cũng chưa chia
khách hàng thành những đối tượng thuộc nhóm khác nhau để mỗi nhân viên
chăm sóc, quản lý, tư vấn riêng.
- Cơ sở vật chất, trình độ công nghệ chưa thực sự phát triển. Cơ sở vật
chất kỹ thuật có tác động rất lớn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của công
ty. Nó không chỉ tạo dựng nên hình ảnh của công ty trong lòng công chúng
mà còn hỗ trợ cho việc thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh của công ty một
cách nhanh chóng, chính xác và hiệu quả. Trong suốt quá trình hoạt động,
VNDS luôn tiến hành nâng cao cơ sở vật chất, kỹ thuật, áp dụng tiến bộ về
công nghệ thông tin. Tuy nhiên, với nguồn kinh phí còn hạn hẹp, trong khi đó
công nghệ thông tin lại phát triển nhanh chóng cũng gây áp lực lớn cho công
ty. Hơn nữa, VNDS chủ trương tự mình phát triển phần mềm hỗ trợ. Phần
mềm của công ty được đánh giá là phù hợp với Việt Nam song cũng chưa
phải là hoàn hảo, cần phải nghiên cứu phát triển thêm. Hệ thống điện thoại
gặp trục trặc trong việc kết nối với khách hàng, khiến khách hàng lỡ dịp mua
bán cổ phiếu, phần mềm Bo được ứng dụng nhưng còn hay bị lỗi gián đoạn.
Ngoài ra, do mới đi vào hoạt động, hệ thống cơ sở dữ liệu về khách hàng chưa
được cập nhật một cách kịp thời và đầy đủ. Điều này làm chậm quá trình giao
dịch của nhà đầu tư, gây tâm lý khó chịu cho nhà đầu tư trong khi họ muốn
lệnh được tiến hành ngay lập tức.
2.3.2.2.2. Nguyên nhân khách quan
- Môi trường tài chính còn rất thô sơ. Điều này được thể hiện qua các
kênh huy động vốn đang còn ở giai đoạn mới hình thành, thiếu đồng bộ và về
căn bản đang chịu sự can thiệp hành chính nhà nước thay cho sự tự vận động
của thị trường. Đặc biệt là thị trường vốn ngắn hạn do hệ thống ngân hàng
đảm nhiệm - một kênh dẫn vốn có liên quan và ảnh hưởng trực tiếp đến thị
trường chứng khoán đang hoạt động kém hiệu quả. Tình trạng này dẫn đến
một nghịch lý là: nền kinh tế thì thiếu vốn nghiêm trọng trong khi vốn trong
nước thì lại đang bị đóng băng trong các ngân hàng với một số lượng không
nhỏ, không có lối thoát cho đầu tư. Tăng trưởng kinh tế tương đối cao trong
những năm vừa qua đã tạo ra thu nhập gia tăng đáng kể trong nền kinh tế nói
chung và trong dân cư nói riêng. Nhiều người có vốn nhàn rỗi dường như
ngày càng không thoả mãn với những công cụ tài chính trên thị trường. Thị
trường chứng khoán đem lại cho họ cơ hội đầu tư mới hấp dẫn song do thị
trường còn quá mới mẻ, quy mô thị trường nhỏ bé, hàng hóa cho thị trường còn
thiếu và hơn nữa thị trường còn chứa đựng nhiều rủi ro khiến cho các nhà đầu tư
còn e ngại khi tham gia thị trường. Đây là một cơ hội cũng như thách thức lớn đối
với các công ty chứng khoán:
+ Về cơ hội: nhiều nhà đầu tư rất cần sự tư vấn của các chuyên gia tài chính
đó là các nhà môi giới, điều này sẽ làm gia tăng doanh thu từ hoạt động môi giới.
+ Về thách thức: do thị trường còn chứa đựng nhiều rủi ro, thông tin không
hoàn hảo nên những lời khuyên, những lời tư vấn của các nhà môi giới nhiều
khi không chính xác gây mâu thuẫn xung đột quyền lợi với khách hàng.
Trong tình hình thị trường hiện nay, việc thu hút thêm khách hàng và
tạo thêm niềm tin cho khách hàng về triển vọng của thị trường chứng khoán
Việt Nam là rất khó khăn, điều này ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh
của công ty.
- Môi trường pháp lý còn thiếu hoàn chỉnh và chưa đồng bộ. Nhà nước
chưa có những hoạch định cụ thể để phát triển một cách đồng bộ và hiệu quả
cho thị trường chứng khoán còn non trẻ. Hệ thống pháp lý điều chỉnh hoạt
động của thị trường chứng khoán không ổn định, luôn có sự thay đổi và điều
chỉnh. Nhiều văn bản pháp lý đưa ra không phù hợp với tình hình thực tế và
còn nhiều bất cập. Bản thân các văn bản pháp lý hiện hành cũng đang trong
quá trình điều chỉnh. Các văn bản mới về chứng khoán cũng chưa bao quát
hết mọi vấn đề, chưa có sự thống nhất cao giữa các văn bản về thị trường
chứng khoán. Do đó gây nhiều khó khăn, vướng mắc và chưa bảo vệ được
quyền lợi cho nhà đầu tư.
- Các nhà đầu tư trên thị trường bây giờ có thể bao gồm đủ mọi tầng
lớp dân cư và đủ mọi thành phần xã hội. Và chính sự không đồng đều về sự
hiểu biết như vậy sẽ gây cản trở cho hoạt động môi giới. Những lúc như thế
hoạt động môi giới thường phải chia ra làm 2 phần khi tiếp xúc với khách
hàng của mình, từ việc tư vấn cho các nhà đầu tư mới tham gia và các nhà đầu
tư đã tham gia lâu trên thị trường là hoàn toàn khác nhau.
Thói quen đầu tư của người Việt Nam vào chứng khoán là chưa có.
Nhiều người coi đầu tư chứng khoán chưa phải là chính, họ tham gia vì tò mò
xem thị trường chứng khoán như thế nào, mục đích đầu tư là trong ngắn hạn.
Các nhà đầu tư ra quyết định đầu tư cũng dựa trên sự tham khảo, giao dịch
theo phong trào chưa hình thành thói quen nhờ nhân viên tư vấn giúp.
Khách hàng đầu tư lại không theo kế hoạch tài chính cá nhân. Điều này
là do nhu cầu sống đòi hỏi chưa cao, chưa quen chuẩn bị tài chính cho tương
lai…Họ đang để tiền đầu tư chứng khoán đầy nhưng nếu cần thì họ sẽ thu lại
ngay mà không cần quan tâm thị trường đang hoạt động ra sao. Họ luôn có sự
thay đổi trong nhu cầu tài chính nên gây khó khăn cho hoạt động tư vấn của
nhân viên môi giới.
- Áp lực cạnh tranh giữa các công ty cùng ngành. Hiện nay có hơn 100
công ty chứng khoán đang hoạt động và hơn 20 bộ hồ sơ xin phép thành lập
công ty chứng khoán đã nộp lên Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đang chờ
xem xét và thẩm định. Số lượng công ty chứng khoán nhiều nhưng phải chia
nhau một thị trường quá nhỏ chỉ với trên dưới 250.000 khách hàng (là các nhà
đầu tư tổ chức và cá nhân), trong khi đó bốn công ty hàng đầu là SSI, Bảo
Việt, VCBS, ACBS đang chiếm khoảng 65% thị phần môi giới; các công ty
bậc trung như Rồng Việt, Đại Việt, BSC, HSC, Thăng Long, Agriseco,
SCBS, VNDirect, Chứng khoán Công thương... chiếm khoảng 25% thị phần
tiếp theo; 10% còn lại các công ty mới ra đời chia nhau. Sự giành giật khách
hàng giữa các công ty chứng khoán đã ảnh hưởng không nhỏ đến doanh thu
của hoạt động môi giới, đặc biệt đối với các công ty chứng khoán mới ra đời.
- Hiệp hội kinh doanh chứng khoán chưa thực sự có vai trò quan trọng
trên TTCK Việt Nam. Hiệp hội chưa đưa ra được bộ quy định về chuẩn mực
đạo đức nghề nghiệp của nhà môi giới chứng khoán. Rất nhiều nhà môi giới
đã lợi dụng kẽ hở của luật để kinh doanh trái nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp
như việc các nhà môi giới thực hiện lệnh của khách hàng quen biết và của
công ty trước lệnh của khách hàng, thực hiện đặt lệnh thái quá cho khách
hàng để thu phí... Điều này gây tổn hại cho khách hàng khiến các nhà đầu tư
còn e ngại khi nhận lời khuyên từ nhà môi giới.
Như vậy trong chương này, bài viết đã đề cập một cách khái quát về
quá trình hình thành và phát triển của CTCK Vndirect, những thuận lợi và
khó khăn mà công ty đang gặp phải. Bên cạnh đó, cung cấp thực trạng hoạt
động môi giới tại công ty qua đó đánh giá những kết quả đạt được, những tồn
tại, hạn chế và nguyên nhân từ đó làm cơ sở cho việc đưa ra các giải pháp và
một số kiến nghị nhằm thúc đẩy nghiệp vụ môi giới chứng khoán của công ty
hoạt động hiệu quả và phát triển.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VNDIRECT
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VNDIRECT
3.1.1. Định hướng phát triển chung của thị trường chứng khoán Việt
Nam
Thị trường chứng khoán Việt Nam đi vào hoạt động được hơn 7 năm
và cũng trải qua nhiều bước thăng trầm. Phát triển thị trường là một quá trình
lâu dài và khó khăn nhất là đối với những nước đang phát triển và thị trường
còn sơ khai như ở Việt Nam. Quan điểm về chiến lược phát triển của thị
trường chứng khoán Việt Nam hiện nay là đi từ quy mô nhỏ đến quy mô lớn
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế, xây
dựng thị trường hoạt động ổn định, an toàn hiệu quả, bảo vệ quyền lợi chính
đáng của nhà đầu tư và có thể linh hoạt thích ứng với hoàn cảnh thực tế, đồng
thời tăng cường vai trò quản lý của nhà nước đối với thị trường.
Với mục tiêu là: “Củng cố, ổn định và nâng cao chất lượng hoạt động
của thị trường, từng bước mở rộng phạm vi quy mô thị trường; tăng cường
hiệu quả quản lý giám sát thị trường, bảo vệ nhà đầu tư. Góp phần phát triển
thị trường tài chính Việt Nam, đảm bảo ổn định và an ninh tài chính tiền tệ
quốc gia; nâng cao năng lực cạnh tranh và chủ động hội nhập thị trường tài
chính quốc tế. Tạo môi trường nhằm thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá và huy
động nguồn vốn cho đầu tư phát triển”.
Trước mắt, giai đoạn 2005 – 2010 là tăng cường năng lực, nâng cao
chất lượng cung cấp dịch vụ của thị trường chứng khoán. Mục tiêu chủ yếu là
mở rộng và tăng cường năng lực thị trường, hiện đại hoá cơ sở hạ tầng kỹ
thuật, khuyến khích tăng cường khả năng cạnh tranh tiến tới hội nhập quốc tế.
Một số chỉ tiêu cụ thể của giai đoạn này như sau:
+ Tổng giá trị thị trường đạt mức 10 – 15% GDP.
+ Hàng hóa trên thị trường: có thêm cổ phiếu của các doanh nghiệp vừa
và nhỏ, chứng khoán quỹ đầu tư.
+ Tiếp tục hoàn thiện hệ thống luật.
+ Về cơ sở vật chất kỹ thuật: hệ thống giao dịch tự động và kết nối
mạng diện rộng giữa Trung tâm giao dịch chứng khoán và các công ty chứng
khoán.
+ Định chế tài chính trung gian cho TTCK Việt Nam: tăng quy mô và
phạm vi hoạt động nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ của các công ty chứng
khoán.
+ Nhà đầu tư cá nhân và tổ chức: thiết lập hệ thống nhà đầu tư có tổ
chức bao gồm các ngân hàng thương mại, các công ty chứng khoán, công ty
tài chính, công ty bảo hiểm… chuyên nghiệp và thực hiện chức năng tạo lập
thị trường.
+ Hiện đại hoá thị trường phi tập trung (OTC).
+ Thành lập một trung tâm lưu ký độc lập, cung cấp đồng thời các dịch
vụ thanh toán, lưu ký đăng ký chứng khoán tập trung phục vụ cho hoạt động
của SGDCK và TTGDCK; lưu ký chứng khoán chưa niêm yết, tiến tới mở tài
khoản đến từng nhà đầu tư.
+ Tăng cường số lượng và chất lượng công ty niêm yết, công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ và quỹ đầu tư chứng khoán.
+ Thành lập thí điểm một số công ty định mức tín nhiệm.
3.1.2. Định hướng phát triển của công ty chứng khoán VNDirect
Ngay từ khi mới đi vào hoạt động, công ty chứng khoán Vndirect đã
đặt ra mục tiêu trở thành 1 trong 5 công ty chứng khoán hàng đầu Việt Nam.
Để đạt được mục tiêu đó công ty cũng có những định hướng rõ ràng như sau:
- Xây dựng công ty trở thành một tổ chức tài chính trung gian hoạt
động chuyên nghiệp, có uy tín trên thị trường về chất lượng phục vụ, công
nghệ tiên tiến, tiềm lực tài chính vững mạnh.
- Xây dựng một đội ngũ nhân viên có trình độ cao, yêu nghề, đoàn kết
gắn bó với công ty.
- Nhanh chóng tăng vốn, đến năm 2010 sẽ tăng lên thành 1000 tỷ.
- Không ngừng mở rộng mạng lưới chi nhánh trên toàn quốc, tại tất cả
các tỉnh thành trong cả nước. Ở đây, cũng cần nói thêm rằng, nhà đầu tư tại
VNDirect sau khi mở tài khoản giao dịch có thể đặt lệnh tại bất kỳ nơi nào,
không nhất thiết phải đến hội sở, chi nhánh hay đại lý nhận lệnh.
- Dựa trên thế mạnh của hệ thống IT hiện có, VNDirect đặt tham vọng
đưa chứng khoán đến với mọi miền đất nước, vì hệ thống trading online của
công ty cho phép kết nối giao dịch với bất kỳ khoảng cách nào. Sắp tới,
VNDS sẽ cung cấp tiện ích thanh toán từ xa cho các nhà đầu tư.
- Bên cạnh khối khách hàng trong nước, khối khách hàng nước ngoài
mở tài khoản tại VNDirect đang ngày một gia tăng. Họ chỉ cần 1 lần đến Việt
Nam để làm thủ tục mở tài khoản là có thể giao dịch hàng ngày trên thị
trường. VNDS dự kiến sẽ hợp tác chiến lược với một số tổ chức nước ngoài
để phát triển mảng khách hàng ngoại quốc. Trước hết là chú trọng đến thị
trường Nhật Bản, Đài Loan, Singapore, Hồng Kông… vì ở đây có những đối
tác của công ty, còn nhà đầu tư cũng đã tương đối hiểu về TTCK Việt Nam.
- Triển khai toàn bộ các hoạt động kinh doanh chứng khoán, phát triển
các hoạt động dịch vụ hỗ trợ. Đặc biệt tập trung vào nghiệp vụ tư vấn tài
chính doanh nghiệp.
* Chỉ tiêu tăng cụ thể:
- Nguồn vốn: tăng trưởng từ 35% - 40%.
- Thu dịch vụ : tăng từ 25% - 30%.
- Tài chính: Lợi nhuận (Quỹ thu nhập) tăng ít nhất 20%.
Ngoài ra CTCP Chứng khoán VNDirect cũng đang từng bước hoàn
thiện về mô hình tổ chức, lựa chọn bổ sung các chức còn thiếu cho các chi
nhánh.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VNDIRECT
Để không ngừng củng cố uy tín đối với khách hàng, giữ vững vai trò là
một người bạn đồng hành của các doanh nghiệp trong việc tìm kiếm nguồn
vốn phục vụ cho nhu cầu mở rộng và phát triển hoạt động sản xuất kinh
doanh, tiến tới trở thành công ty chứng khoán hàng đầu Việt Nam, VNDS
đang không ngừng kiện toàn bộ máy tổ chức, thúc đẩy năng lực cạnh tranh
bằng cách nâng cao chất lượng phục vụ của hoạt động môi giới chứng khoán
thông qua việc cung cấp các dịch vụ tiện ích cho khách hàng một cách chuyên
nghiệp. Muốn vậy trong thời gian tới, công ty phải xây dựng chiến lược cạnh
tranh dựa trên thế mạnh của công ty. Sau đây là một số giải pháp phát triển
hoạt động môi giới chứng khoán tại Vndirect.
3.2.1. Giải pháp thu hút khách hàng
Mọi công ty chứng khoán luôn cố gắng nỗ lực bằng các hoạt động tiếp
thị, quảng cáo khác nhau, qua kết quả của các hoạt động thực tế cũng đều
nhằm mục tiêu cuối cùng là thu hút được khách hàng đến với mình. Khách
hàng có đến giao dịch với công ty, có sử dụng các dịch vụ thì công ty mới tồn
tại và phát triển được. Và cũng giống như các công ty khác vấn đề của VNDS
hiện nay là cần làm sao để thu hút được nhiều hơn nữa khách hàng.
3.2.1.1. Xây dựng quy trình môi giới nhằm tiếp cận khách hàng
Sở dĩ phải thực hiện việc tiếp cận khách hàng là vì VNDS là công ty
chứng khoán mới chỉ hoạt động được hơn 1 năm, chưa được nhiều nhà đầu tư
biết đến, thị phần trong hoạt động môi giới còn nhỏ. Vì vậy phải có một quy
trình đúng đắn để có thể thu hút khách hàng.
* Các bước trong nghiệp vụ môi giới mới
- Bước 1: Tiếp cận khách hàng
Để có thể thực hiện việc tiếp cận khách hàng hoạt động môi giới cần
phải phân loại khách hàng theo những nhóm theo các tiêu chuẩn mà ở đây là
theo tuổi tác hoặc có thể là theo giới.
- Đối với từng nhóm khách hàng theo giới sẽ có những đặc điểm như sau:
Nhà đầu tư là nam giới:
+ Hay bảo thủ + Mạnh mẽ
+ Thích tự do + Hướng ngoại
+ Mạo hiểm, quyết đoán + Dễ thay đổi
+ Ưa nịnh, dễ tự ái + Luôn tìm cái mới
Nhà đầu tư là nữ giới :
+ Hướng nội + Đa nghi
+ Không thích mạo hiểm + Tham cái nhỏ
+ Khó quyết đoán cái lợi trước mắt
Vậy thông qua cách phân loại này hoạt động môi giới có thể hiểu được
tâm lý của khách hàng mỗi khi tư vấn cho họ.
+ Đối với khách hàng là nữ giới nhân viên môi giới có thể tư vấn cho
họ mua những cổ phiếu có tính ổn định cao và tương ứng là một mức lợi tức
thấp. Tuy nhiên khi tư vấn thì luôn thận trọng trong lời tư vấn bởi họ thường
đa nghi và có khi làm ngược lại so với sự tư vấn của nhà môi giới.
+ Đối với khách hàng là nam giới thì sao? Một đặc điểm cần chú ý đó
là nhà đầu tư nam giới có tính tự quyết rất cao. Để có thể làm bạn và hiểu
được họ nhân viên môi giới chỉ có thể đưa ra những lời tư vấn bao quát chung
chung và tư vấn hướng họ vào các cổ phiếu có tính mạo hiểm. Một nhà đầu tư
nam giới sẽ là đối tượng giúp công ty thu nhiều phí giao dịch nhất và là đối
tượng quan trọng cần nhằm tới.
- Đối với việc phân nhóm khách hàng theo tuổi tác sẽ có đặc điểm như sau:
Nhà đầu tư dưới 30 tuổi:
+ Khả năng quyết đoán cao
+ Mạo hiểm cao
+ Nguồn lực (vốn) ít
+ Thời gian ít
+ Nhiều vấn đề ảnh hưởng tới quyết định đầu tư
+ Thích tự khẳng định => ít nghe lời tư vấn
+ Hay bị lỡ cơ hội đầu tư
+ Luôn thích cái mới
+ Thích các dịch vụ giá rẻ
Nhà đầu tư từ 30-50 tuổi:
+ Công việc ổn định => thu nhập ổn định
+ Suy nghĩ có nhiều kinh nghiệm
+ Hoạt động theo nhóm
+ Mức mạo hiểm vẫn đòi hỏi cao
+ Quan hệ cao, ưa thích việc người khác nghe lời
+ Khả năng chấp nhận rủi ro có thể chấp nhận được
+ Đầu tư vào các khoản mục, dự án ngắn hạn
+ Có một vị thế nhất định trong xã hội
+ Chi tiêu nhiều trong khi thu nhập chưa cao, tích lũy còn thấp
+ Danh mục đầu tư đã xuất hiện những khoản đầu tư ổn định
Nhà đầu tư trên 50 tuổi:
+ Cách đầu tư vào danh mục an toàn hơn, thu nhập cố định
+ Tâm lý bảo thủ
+ Chất lượng dịch vụ đòi hỏi không cần cao
+ Sức khỏe giảm sút
+ Thu nhập cao
+ Nhu cầu đầu tư vào các quỹ đầu tư, đầu tư vào các danh mục
ủy thác.
Trước những đặc điểm cơ bản và quan trọng về nhà đầu tư ở các lứa
tuổi như vậy hoạt động môi giới có thể nhận biết đâu là các nhà đầu tư tiềm
năng và các cách tiếp cận với nhóm khách hàng tiềm năng của mình.
+ Với nhóm khách hàng có độ tuổi dưới 30: đây là những tầng lớp học
sinh, sinh viên và có thể đã đi làm được một vài năm. Với đặc trưng luôn
muốn khẳng định mình, cho thấy nhóm khách hàng này không phải là nhóm
khách hàng tiềm năng. Việc tư vấn cho họ chỉ mang tính khái quát và thiên về
định hướng cho việc đầu tư hơn chứ không thiên về việc đầu tư vào loại cổ
phiếu nào. Dịch vụ cung cấp cho nhóm này là các dịch vụ giá rẻ với chi phí ít
bởi hầu hết khách hàng trong nhóm tuổi này muốn tham gia thị trường để có
thêm kinh nghiệm nhưng lại có vốn ít, chủ yếu là tự quyết định. Đây có thể là
những khách hàng trong ngắn hạn của công ty và cách tiếp cận nhóm khách
hàng này là:
o Thông qua các buổi phổ cập kiến thức về thị trường tại các trường
Đại Học, Học viên, Viện nghiên cứu...
o Thông qua các cuộc thi chứng khoán ảo hay thi làm giám đốc kinh
doanh...
+ Nhóm khách hàng từ 30-50 tuổi: với sự từng trải và có thu nhập ở
mức ổn định cao. Đây có thể nói là những người quan trọng trong xã hội, họ
giữ những vị trí nhất định trong xã hội. Việc thu nhập ổn định và có sự mạo
hiểm trong đầu tư điều đó có thể nói đây chính là nhóm khách hàng tiềm năng
của công ty chứng khoán. Với những đòi hỏi cao về dịch vụ và đặc tính của
họ hoạt động môi giới có thể tư vấn cho nhóm khách hàng này những danh
mục đầu tư mang tính mạo hiểm và các sản phẩm dịch vụ hỗ trợ như cho vay
cầm cố các khoản vay đầu tư chứng khoán. Đối tượng này là những người có
địa vị trong xã hội và hoạt động theo nhóm. Vậy cách tiếp cận nhóm khách
hàng này là:
o Tổ chức các buổi tọa đàm về thị trường chứng khoán.
o Các chiến dịch viết thư gọi điện làm quen.
o Quan trọng hơn cả là đặc điểm hoạt động của nhóm khách hàng này là
thường tham gia vào các câu lạc bộ. Vậy dễ tiếp cận nhất và tránh làm lãng
phí thời gian của họ đó là việc nhân viên môi giới tham gia vào các câu lạc bộ
thể thao giải trí và kinh doanh để làm quen.
+ Với nhóm khách hàng trên 50 tuổi: đây là những con người thuộc
tầng lớp thượng lưu của xã hội. Họ có thu nhập cao và dịch vụ đòi hỏi cũng
cao. Do nhu cầu ổn định về tài chính và ít mạo hiểm nhóm khách hàng này
thường tìm đến các sản phẩm mang tính ổn định cao như các Quỹ đầu tư, Quỹ
hỗ trợ... vì vậy nhân viên môi giới phải hiểu được tâm lý này mà tư vấn cho
họ đầu tư vào các cổ phiếu có tính ổn định cao như trái phiếu chính phủ, trái
phiếu kho bạc, hoặc có thể tư vấn cho họ việc thực hiện các hợp đồng quản lý
danh mục đầu tư. Cách tiếp cận với nhóm khách hàng này:
o Các chiến dịch viết thư, gọi điện làm quen
o Các buổi tọa đàm về chứng khoán
o Thông qua các mối quan hệ, tham gia vào câu lạc bộ thể thao giải trí
- Bước 2: Giới thiệu cho khách hàng biết về Thị Trường Chứng Khoán
và môi giới cho khách hàng mở tài khoản
Sau khi thực hiện các bước tiếp cận khách hàng nhân viên môi giới có
thể thực hiện các buổi tư vấn cho khách hàng về những kiến thức thị trường
chứng khoán. Có thể đó là những hiểu biết sơ qua về thị trường hoặc là các
kiến thức đầu tư trên thị trường. Từ những hiểu biết về thị trường và những
lợi ích mang lại khi nhà đầu tư tham gia vào thị trường, nhân viên môi giới sẽ
giúp cho khách hàng của mình từng bước tham gia vào thị trường và đầu tiên
là mở tài khoản giao dịch tại công ty chứng khoán của mình.
- Bước 3: Tư vấn cho khách hàng giao dịch trên TTCK
Sau khi khách hàng mở tài khoản giao dịch tại công ty. Nhân viên môi
giới có thể dựa vào từng đặc điểm của từng nhóm khách hàng để tư vấn mua
bán cho khách hàng. Với các sản phẩm tài chính cung cấp cho khách hàng
như lưu ký, quản lý tài khoản, chăm sóc tài khoản, hạch toán tài khoản, cầm
cố, cho vay, bảo lãnh... khách hàng sẽ có được những sản phẩm tốt nhất phục
vụ cho quá trình đầu tư của mình.
- Bước 4: Quản lý danh mục đầu tư cho khách hàng
Môi giới cho khách hàng không chỉ dừng lại ở việc tư vấn đầu tư. Quá
trình tư vấn đầu tư cho khách hàng là hoạt động thường xuyên của các nhân
viên môi giới. Nhưng để có thể phát triển nghiệp vụ môi giới lên cao hơn nữa
thì nhất thiết phải đưa vào một hoạt động nữa đó là hoạt động Quản lý danh
mục đầu tư cho khách hàng. Sau những bước làm quen rồi tư vấn đầu tư, giữa
nhà đầu tư và nhân viên môi giới đã hình thành sự tin tưởng lẫn nhau. Khi đó
nhà đầu tư có thể ký những bản hợp đồng để nhân viên môi giới quản lý tài
khoản của mình.
3.2.1.2. Xây dựng chiến lược Marketing
Các sản phẩm tiếp thị, ấn phẩm giới thiệu phải được thiết kế một cách
chuyên nghiệp, tạo ấn tượng thu hút khách hàng. Thiết kế các ấn phẩm phải
đồng bộ với nhau: tờ rơi, bìa sơmi, phong bì, giấy tiêu đề.
Công ty cần tận dụng tất cả các cơ hội để quảng bá hình ảnh giới thiệu
công ty nhân các sự kiện của UBCKNN và TTGDCK Tp. HCM.
Thường xuyên tổ chức các buổi gặp gỡ, thuyết trình mang tính độc đáo
và đặc trưng riêng của công ty.
Về đối tượng khách hàng: tập trung khai thác đối tượng khách hàng lớn
bằng cách:
- Tăng khả năng thu hút khách hàng lớn bằng cách nâng cao lợi thế và ưu
đãi cho khách hàng so với các công ty khác.
- Xây dựng mạng lưới cộng tác viên làm đại lý cho công ty chứng khoán
hưởng hoa hồng môi giới.
3.2.1.3. Ban hành cơ chế hoạt động, chính sách khách hàng
- Có chính sách ưu đãi cho nhóm khách hàng lớn, khách hàng mới mở tài
khoản, khách hàng giới thiệu cho công ty khách hàng mới.
- Ban điều hành cần thường xuyên gặp gỡ khách hàng lớn để kịp thời thu
nhận các thông tin phản hồi của khách hàng về chất lượng dịch vụ, cơ chế ưu
đãi và nguyện vọng của khách hàng.
- Giao quyền chủ động cho Trưởng phòng môi giới.
- Ban hành cơ chế khuyến khích, tạo động lực cho nhân viên môi giới, ví
dụ: vượt kế hoạch được giao sẽ được thưởng bao nhiêu % phần phí vượt.
3.2.1.4. Nâng cao chất lượng hoạt động môi giới, phát triển nguồn nhân
lực
Để có thể thực hiện tốt các hoạt động phát triển thị trường, phát triển
khách hàng thì cần phát triển nguồn nhân lực, lực lượng nhân viên môi giới
phải đảm bảo cả về chất lượng và số lượng.
- Về số lượng: do điều kiện thị trường chứng khoán Việt Nam và cả
công ty quy mô còn nhỏ nên chưa thể phát triển ngay một đội ngũ nhân viên
môi giới đông đảo. Do đó, trong thời gian tới công ty cần tăng cường một số
lượng nhân viên môi giới thì mới có thể đáp ứng được nhu cầu công việc
trước mắt, phát triển hoạt động môi giới cho sau này. Công ty có thể mở rộng
mảng môi giới của mình bằng việc phát triển hệ thống nhà môi giới tự do,
những người không hưởng lương từ công ty, mà sẽ ăn chia khoản phí thu
được giữa công ty với khách hàng. Đặc biệt, công ty cần phát triển mạng lưới
cộng tác viên. Bởi lực lượng này có ích rất nhiều trong phát triển khách hàng
và hoạt động môi giới trên thị trường tự do. Họ chủ yếu làm các nghề khác
nhau nhưng có thể giúp ích nhiều cho hoạt động môi giới như: kiểm toán, bảo
hiểm, ngân hàng… Họ có mối quan hệ khá rộng trong xã hội, trên nhiều lĩnh
vực ngành nghề. Hiện nay, hoạt động này chưa có văn bản pháp lý cụ thể nào
quy định, điều chỉnh và kiểm soát. Chính vì vậy, công ty nên kết hợp với
những người này, sử dụng họ làm cộng tác viên với công ty. Có thể giao cho
mỗi nhân viên môi giới quản lý một số cộng tác viên, sẽ có hợp đồng về phân
chia tỷ lệ hoa hồng và trách nhiệm cụ thể giữa công ty và cộng tác viên khi
cộng tác viên giới thiệu được một khách hàng hoặc một giao dịch đến. Đôi
khi công ty cũng có thể huy động cộng tác viên là chính những sinh viên xuất
sắc của các trường đại học, sinh viên của đúng chuyên ngành thị trường
chứng khoán thì càng tốt. Họ có thể giúp công ty tìm kiếm khách hàng
hay cùng tiến hành nghiên cứu, phân tích về thị trường hay một khía cạnh
nào đó. Có thể nói, đây là một nguồn lực dồi dào mà công ty có thể khai
thác.
- Về chất lượng: nhân viên môi giới muốn hoạt động theo đúng nghiệp
vụ và quy định như ở các thị trường khác thì cần phải được đào tạo thêm, bài
bản hơn, phải nắm chắc được nghiệp vụ, kỹ năng tác nghiệp, kỹ năng giao
tiếp. Qua quá trình làm việc, nhân viên cần trau dồi tích lũy kinh nghiệm cho
bản thân. Công ty nên có một chiến lược phát triển nguồn nhân lực với các
chính sách, kế hoạch, phương án đào tạo, sử dụng linh hoạt và chủ động:
+ Công ty phải có các phương án tuyển dụng nhân viên theo hướng chọn
lọc ra những người thực sự có năng lực, có tinh thần trách nhiệm, năng động,
có đạo đức nghề nghiệp.
+ Chú trọng đầu tư đội ngũ nhân viên bằng cách trau dồi và bổ sung kiến
thức chuyên môn, kinh nghiệm thực tiễn, giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho
họ. Công ty có thể cử cán bộ tham gia các khóa học do UBCKNN tổ chức,
mời các chuyên gia trong và ngoài nước về giảng dạy hoặc cố gắng tạo điều
kiện đưa cán bộ đi khảo sát thực tế thị trường chứng khoán các nước trên thế
giới để học hỏi thêm và mở rộng tầm nhìn.
+ Công ty nên thường xuyên tổ chức định kỳ các cuộc thảo luận, tọa đàm
về nghiệp vụ chuyên môn. Đây được coi là chính sách tự đào tạo của công ty.
Theo đó các nhân viên có thể học hỏi lẫn nhau, có điều kiện tiếp xúc gần gũi
nhau hơn mà lại tiết kiệm chi phí cho công ty. Hiện nay, công ty cũng đã tiến
hành hoạt động này nhưng không thường xuyên và hiệu quả thu được chưa
cao.
+ Để tạo điều kiện tốt nhất cho các nhân viên phát huy tối đa năng lực,
công ty nên sắp xếp ổn định tổ chức nhân sự và có các chính sách hỗ trợ trong
việc thuyên chuyển, điều động theo hướng tôn trọng, phát huy thế mạnh của
từng người mà vẫn đảm bảo phân tách nhân viên môi giới, tự doanh, bảo lãnh
phát hành và tư vấn đầu tư. Bên cạnh đó công ty cần có chế độ đãi ngộ xứng
đáng đối với các nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Để nâng cao chất lượng làm việc, không chỉ có đào tạo và bồi dưỡng
mà còn phải tạo ra môi trường làm việc và xây dựng văn hóa công ty:
- Môi trường làm việc: có hai khía cạnh của môi trường làm việc đó là
thái độ và đạo đức trong công việc. Môi trường làm việc của người môi giới
bị ảnh hưởng tiêu cực khi xung quanh họ là đồng nghiệp không có trình độ,
thái độ làm việc thiếu nghiêm túc và thiếu tập trung.
- Văn hoá công ty: thái độ của các nhà quản lý tác động trực tiếp tới
phương cách mà các nhà môi giới lựa chọn để làm việc. Để thực hiện tốt
nghiệp vụ môi giới bán và duy trì lợi nhuận lâu dài cho công ty, cần phải có
sự động viên và ủng hộ của ban quản trị cũng như của các nhà môi giới có
kinh nghiệm của công ty. Điều quan trọng đặc biệt đối với một công ty đó là
danh tiếng hay uy tín của công ty đó. Nhà môi giới phải làm tất cả để bảo vệ
uy tín của công ty. Trong dài hạn những công ty có thể tồn tại và phát triển
bền vững chính là các công ty có chính sách ổn định và đặt lợi ích của khách
hàng lên hàng đầu.
3.2.1.5. Mở rộng, phát triển mạng lưới
Công ty chủ trương xây dựng một mạng lưới các chi nhánh rộng khắp
trên cả nước. Không chỉ riêng chi nhánh Tp HCM mà còn xây dựng các chi
nhánh tại các thành phố lớn khác như: Hải Phòng, Nam Định, Đà Nẵng, Cần
Thơ và các phòng giao dịch tại Hà Nội cũng như các đại lý nhận lệnh tại các
tỉnh thành khác nhau trên cả nước. Trước nhu cầu tham gia vào thị trường
chứng khoán hiện nay và tương lai của các nhà đầu tư ngày càng đông, việc
mở rộng thêm các chi nhánh và văn phòng giao dịch giúp quảng bá vị thế của
công ty và chiếm giữ địa bàn, thu hút khách hàng. Xây dựng hệ thống đại lý
tại các tỉnh thành phố lớn với mục tiêu ban đầu không phải vì lợi nhuận mà để
chiếm lĩnh thị trường và tạo cơ chế động lực cho các nhân viên đại lý say mê
nghề. Những nơi này còn giúp nhận lệnh cho khách hàng, thực hiện tư vấn
cho khách hàng. Để làm được điều đó, công ty cần đào tạo nâng cao trình độ
đội ngũ nhân viên đại lý; cần có chính sách, cơ chế riêng đối với hoạt động
của đại lý. Trong thời gian tới công ty nên triển khai mở rộng thêm các đại lý
nhận lệnh và các phòng giao dịch quanh địa bàn HN để có thể thu hút được
khách hàng tại nhiều khu vực khác nhau trên địa bàn HN.
3.2.2. Giải pháp phát triển và hoàn thiện các dịch vụ cung cấp
Các dịch vụ của công ty VNDS hiện nay tuy đã dần được hoàn thiện
nhưng vẫn chưa đáp ứng được đầy đủ nhu cầu của nhà đầu tư. Vì vậy trong
thời gian tới công ty cần thực hiện thêm nhiều dịch vụ tiện ích khác và chuyên
nghiệp hơn trong việc thực hiện các dịch vụ đã có.
- Có thể kể đến đó là dịch vụ phân loại thẻ khách hàng: đối với dịch vụ
này mỗi khách hàng có tài khoản tại công ty VNDS sẽ được cung cấp một thẻ
khách hàng tùy theo vốn đầu tư của khách hàng bao gồm: Thẻ vàng, thẻ titan
và annual. Tùy từng loại thẻ những khách hàng sẽ được hưởng những ưu đãi
khác nhau và được hưởng những dịch vụ khác nhau. Dịch vụ này hứa hẹn sẽ
mang lại những thành công ban đầu cho công ty trong việc thu hút những
khách hàng mới và chăm sóc khách hàng hiện hữu một cách tốt hơn.
- Dịch vụ OTC Direct: Công ty triển khai thực hiện hệ thống đặt lệnh
OTC Direct như hệ thống đặt lệnh niêm yết mà công ty VNDS là nhà quản lý
thị trường.
Khách hàng muốn sử dụng dịch vụ OTC Direct phải đăng ký làm thành
viên của OTC Direct, khách hàng sẽ đăng các lệnh mua bán của mình tại
VNDS. Khi sử dụng dịch vụ này khách hàng sẽ nhận được rất nhiều lợi ích:
nhận được những thông tin đầy đủ và chính xác về các công ty, khi mua bán
OTC khách hàng không phải chịu các rủi ro về thông tin hay rủi ro về tài
chính như hiện nay. Thêm vào đó VNDS sẽ hỗ trợ khách hàng trong việc
chuyển nhượng cổ phiếu, giao dịch tín thác, các hợp đồng cầm cố hay REPO.
- Dịch vụ mở tài khoản, đặt lệnh và tra cứu tài khoản Online: Đây là
một dịch vụ vô cùng tiện ích mà công ty chứng khoán VNDS đã cung cấp cho
khách hàng. Sử dụng dịch vụ này khách hàng tiết kiệm được thời gian và chi
phí so với việc phải đến trực tiếp tại sàn giao dịch. Dịch vụ này còn giúp cho
các nhà đầu tư ở xa hoặc ở nước ngoài có thể tham gia đầu tư trên TTCK VN.
Trong thời gian tới, công ty cần hoàn thiện hơn nữa phần mềm phục vụ dịch
vụ giao dịch trực tuyến.
3.2.3. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho VNDS
3.2.3.1. Xây dựng cơ chế phí linh hoạt
Rõ ràng nguồn thu từ phí môi giới là nguồn thu chính của công ty
chứng khoán. Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay, chúng ta không thể dùng
biện pháp tận thu từ phí môi giới vì sẽ gây tác dụng tiêu cực:
- Không thể thu hút được khách hàng mới.
- Không giữ chân được khách hàng lớn.
- Thị phần ngày càng giảm.
Tuy nhiên, áp dụng chính sách phí linh hoạt không có nghĩa là áp dụng
một cách tràn lan. Công ty nên có cơ chế linh động giao quyền quyết định cho
trưởng phòng môi giới với hạn mức cụ thể để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho
việc đàm phán với khách hàng.
3.2.3.2. Đẩy mạnh hoạt động tư vấn niêm yết và các hoạt động có liên quan
Qua phân tích tình hình hoạt động tư vấn của các công ty chứng khoán
rõ ràng hoạt động này quyết định lượng tài khoản và giá trị giao dịch của môi
giới.
Để nâng cao chất lượng tư vấn đầu tư, công ty cần phải xây dựng đội
ngũ phân tích mạnh về nhân lực và trình độ. Đây sẽ phải là một bộ phận
riêng, tách biệt, chuyên lĩnh vực nghiên cứu. Bộ phận này sẽ cung cấp toàn bộ
thông tin tổng quan cũng như chi tiết về thị trường cho các bộ phận nghiệp vụ
khác và cho cả Ban điều hành. Nhờ những thông tin này, đội ngũ nhân viên
môi giới trên cơ sở tiếp cận với tình hình thị trường để có đầy đủ thông tin tư
vấn cho khách hàng đầu tư.
Đối với hoạt động tự doanh, cần phải phát huy lợi thế giao dịch không
phí và kinh nghiệm nắm bắt, xử lý thông tin của một công ty chứng khoán để
đẩy mạnh hoạt động tự doanh cổ phiếu. Vì hoạt động này không chỉ đem lại
nguồn thu nhập cho công ty mà còn góp phần tăng thị phần môi giới.
3.2.3.3. Hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật
Do đặc điểm của hoạt động môi giới, công ty chứng khoán phải đảm
bảo các điều kiện vật chất bao gồm địa điểm, hệ thống máy móc, thiết bị nối
mạng với sàn giao dịch… Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cung cấp
cho nhà môi giới thông tin nhanh, chính xác. Song, hiện đại hóa cơ sở vật
chất cần được thực hiện từng bước phù hợp với sự phát triển của thị trường.
Bởi khi thị trường mà chưa thực sự phát triển nếu quá chú trọng đến hệ thống
cơ sở hạ tầng thì có thể hiệu quả thu được là không cao vì đầu tư vào lĩnh vực
này chi phí là rất lớn, khả năng thu hồi vốn lâu. Hiện nay, công ty cần hoàn
thiện trụ sở chính và các cơ sở vật chất kỹ thuật kèm theo như hệ thống thông
tin nội bộ, tin học hóa công tác văn phòng và kế toán. Công ty cần phát triển
các phần mềm tin học phục vụ cho hoạt động quản lý tài khoản, thanh toán
khách hàng, quản lý toàn bộ hoạt động môi giới qua máy tính.
3.2.4. Các giải pháp khác
Ngoài những giải pháp chính được trình bày, để tăng khả năng cạnh
tranh giành được thị phần lớn đối với hoạt động môi giới chứng khoán,
VNDS cần quan tâm đến nhiều giải pháp khác như: các giải pháp về phát
triển hoạt động tư vấn, phân tích; giải pháp về nâng cao năng lực phân tích thị
trường; giải pháp về nâng cao mối quan hệ đối ngoại; các giải pháp về cung
cấp thông tin; giải pháp về tin học cho công ty trong dài hạn.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị với Uỷ ban chứng khoán nhà nước
3.3.1.1. Ưu đãi thuế cho hoạt động chứng khoán
Ưu đãi thuế cho thị trường chứng khoán là một chính sách quan trọng
vì nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của các công ty chứng khoán. Mặc dù các
công ty chứng khoán hiện nay được miễn thuế giá trị gia tăng nhưng không
được quy định cụ thể. Vì vậy uỷ ban chứng khoán cần đề nghị Bộ tài chính
quy định rõ thời hạn miễn giảm thuế để các công ty chứng khoán có thể chủ
động xây dựng chiến lược kinh doanh cho mình. Thời hạn này cũng cần phải
xem xét cho phù hợp và thoả đáng; bởi vì các công ty chứng khoán đi vào
hoạt động, doanh số kinh doanh chưa nhiều, hiệu quả hoạt động còn thấp nếu
không quy định thời hạn miễn giảm thuế hợp lý sẽ gây khó khăn lớn ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động của các công ty chứng khoán và vì vậy sẽ
không khuyến khích được các tổ chức, doanh nghiệp tích cực tham gia vào thị
trường chứng khoán. Thêm nữa, hoạt động kinh doanh chứng khoán được xếp
vào diện không chịu thuế giá trị gia tăng, nghĩa là không được khấu trừ thuế
đầu vào đối với các chi phí bỏ ra trong hoạt động kinh doanh chứng khoán.
Cho nên, các công ty chứng khoán nên được áp dụng thuế suất giá trị gia tăng
đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán là 0%. Với thuế suất này các công
ty chứng khoán sẽ được hoàn thuế đầu vào đối với các chi phí bỏ ra và đây
chính là điều mà các công ty chứng khoán mong đợi.
3.3.1.2. Thúc đẩy cổ phần hoá tạo điều kiện cho các công ty tham gia niêm
yết trên thị trường chứng khoán.
Muốn thúc đẩy thị trường chứng khoán cũng như hoạt động của các
công ty chứng khoán phát triển thì cần phải tăng cung hàng hoá cho thị
trường. Do vậy, trong thời gian tới UBCK cần đưa ra các biện pháp thúc đẩy
các doanh nghiệp cổ phần hoá và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp tham gia niêm yết bằng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ như: ưu đãi thuế,
hỗ trợ các doanh nghiệp sau khi tham gia niêm yết hoặc các chính sách ưu đãi
về phí niêm yết, khấu hao thiết bị hay những ưu đãi trong quan hệ tín dụng
với các tổ chức ngân hàng… nhằm tăng cung hàng hóa trên thị trường.
3.3.1.3. Tuyên truyền và đào tạo kiến thức chứng khoán và thị trường
chứng khoán
UBCKNN đã tổ chức các khoá đào tạo cơ bản về chứng khoán, đào tạo
phân tích và đầu tư chứng khoán, đào tạo về khung pháp lý cho hoạt động
kinh doanh chứng khoán và các kiến thức nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán.
Tuy nhiên, phương pháp đào tạo của UBCK còn mang đậm tính lý thuyết, cụ
thể:
- Quá trình học tập của học viên còn thụ động, khả năng tiếp cận với
thực tế về chứng khoán và thị trường chứng khoán còn hạn chế.
- Trên thị trường hiện nay có rất nhiều tài liệu về chứng khoán và thị
trường chứng khoán song tài liệu chưa được biên dịch và in ấn rộng rãi cho
công chúng, đặc biệt là trên thị trường vẫn còn những tài liệu lạc hậu, sao
chụp một cách máy móc, thiếu hướng dẫn người đọc.
Vì vậy, trong thời gian tới, đề xuất với UBCKNN cụ thể là Trung tâm
đào tạo của UBCKNN một số vấn đề sau:
- Tăng cường cơ sở vật chất nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
- Đẩy mạnh phổ cập kiến thức cho công chúng thông qua các phương
tiện thông tin đại chúng như: báo chí, truyền thanh, truyền hình, các khoá đào
tạo miễn phí… làm cho người dân nắm được những kiến thức cơ bản về
chứng khoán và thị trường chứng khoán.
- UBCKNN cần có những biện pháp tuyên truyền đặc biệt cho công
chúng đầu tư, các doanh nghiệp tham gia thị trường… để có thể huy động tối
đa nguồn tiền nhàn rỗi vào sản xuất kinh doanh.
- UBCKNN và TTGDCK cần hợp tác, tranh thủ sự giúp đỡ từ các Sở
giao dịch trên thế giới, các tổ chức, học viện tài chính quốc tế để đưa cán bộ
đi đào tạo ngắn hạn, dài hạn và tham quan học tập kinh nghiệm thực tế ở
những nước có thị trường chứng khoán phát triển.
- Đa dạng hoá nội dung đào tạo nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau
của công chúng. Khuyến khích các cán bộ, học viên, nhà đầu tư trên thị
trường chứng khoán đề xuất các chủ đề nghiên cứu về chứng khoán và thị
trường chứng khoán theo từng lĩnh vực cụ thể.
Tóm lại, việc phổ cập kiến thức và nâng cao nhận thức của công chúng
đầu tư nhằm mục đích phát triển thị trường chứng khoán và cũng góp phần
quan trọng trong quá trình thúc đẩy nghề môi giới chứng khoán hoạt động có
hiệu quả, trong đó có nội dung quan trọng đó là tuyên truyền, phổ cập về
những dịch vụ mà người đầu tư có thể được hưởng từ nhà môi giới và CTCK.
3.3.1.4. Thực hiện quản lý, giám sát thị trường một cách khoa học và
nghiêm minh
Công ty chứng khoán nói chung và hoạt động môi giới nói riêng chịu
sự quản lý giám sát của UBCKNN nên để công bằng và hiệu quả thì
UBCKNN phải có sự phân cấp, phân định rõ ràng nhiệm vụ, trách nhiệm của
từng bộ phận. Đồng thời cần có quy định hình thức kỷ luật nghiêm đối với
các đơn vị, cá nhân vi phạm chế độ công bố thông tin, giao dịch nội gián…
3.3.2. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ liên quan
Nguyên nhân khách quan chủ yếu, bao trùm tác động tiêu cực tới sự
phát triển của công ty chứng khoán nói chung và hoạt động môi giới nói riêng
chính là sự kém phát triển của thị trường chứng khoán nước ta.
Để khắc phục tình trạng này Chính phủ và các bộ liên quan cần đẩy mạnh các
giải pháp phát triển thị trường chứng khoán trong thời gian tới.
3.3.2.1. Tăng hàng hóa cho thị trường
Hàng hóa trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay với số lượng
là quá ít, một số cổ phiếu của các doanh nghiệp khác như của ngân hàng
thương mại cổ phần… chưa thực sự niêm yết nhưng cũng đã có giao dịch trên
thị trường tự do khá nhiều. Ta có thể thấy một vấn đề là các doanh nghiệp của
nước ta tuy đủ điều kiện niêm yết nhưng không muốn niêm yết trên các trung
tâm giao dịch chứng khoán. Điều này có thể do:
- Ban lãnh đạo chủ chốt của doanh nghiệp nhìn nhận lợi ích từ việc niêm
yết là không rõ ràng mà họ chỉ thấy sự kiểm soát chặt chẽ hơn từ phía cơ quan
nhà nước, cơ quan quản lý thị trường.
- Doanh nghiệp của Việt Nam mặc dù có nhận thấy niêm yết, phát hành
chứng khoán là một kênh huy động vốn nhưng họ vẫn chưa thoát khỏi kênh
huy động truyền thống là vay vốn ngân hàng. Mặt khác, các doanh nghiệp
luôn kêu thiếu vốn nhưng lại không có kế hoạch đầu tư dài hạn trong tương
lai, thói quen chủ yếu là kinh doanh ngắn hạn đến đâu hay đến đó với nguồn
vốn hiện có.
- Phương pháp hạch toán kế toán của nước ta mà các doanh nghiệp áp
dụng là chưa đồng bộ.
- Các doanh nghiệp rất ngại công bố thông tin công khai…
Cho nên, Chính phủ và Bộ tài chính cần có các quy định cụ thể đối với
các doanh nghiệp đã cổ phần hóa mà chưa niêm yết, quản lý cho vay đối với
các ngân hàng.
Chính phủ và Bộ tài chính tạo nguồn hàng hóa cho thị trường bằng
cách tiếp tục đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước,
hạn chế số lượng cổ phần mà nhà nước nắm giữ, kiểm soát tỷ lệ tham gia của
người nước ngoài.
Vấn đề về lao động dôi dư khi doanh nghiệp cổ phần hóa cũng nên
được Chính phủ và các bộ liên quan lưu ý. Cần có những chính sách ưu đãi hỗ
trợ họ trong thời gian tìm việc khác, tránh tình trạng người lao động không
muốn cho doanh nghiệp cổ phần hoá, giảm lượng khách hàng đến với các
Công ty chứng khoán.
Các Bộ ban ngành có liên quan nên phối hợp với Chính phủ khuyến
khích và tạo điều kiện có các doanh nghiệp Nhà nước (trực thuộc Bộ mình)
đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá, thành lập ban chỉ đạo cổ phần hoá, nhanh
chóng đưa các công ty cổ phần lên niêm yết hoặc đăng ký giao dịch chứng
khoán tại các trung tâm giao dịch chứng khoán.
3.3.2.2. Hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động của công ty chứng khoán
nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng
- Xem xét sửa đổi bổ sung luật, pháp lệnh và các văn bản ở các ngành,
lĩnh vực liên quan khác nhằm tạo nên sự thống nhất cao và ổn định trong hệ
thống pháp luật, tạo cơ sở pháp lý thuận lợi cho sự vận hành và phát triển của
thị trường chứng khoán Việt Nam.
- Xây dựng và ban hành các quy định đối với từng ngành, lĩnh vực
nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán của các công ty chứng khoán, nhằm tạo ra
một hành lang pháp lý điều chỉnh riêng rẽ, cụ thể hoạt động của công ty đi
vào ổn định từ đó góp phần xây dựng ổn định chung của toàn thị trường.
KẾT LUẬN
.
Thị trường chứng khoán Việt Nam như một mảnh đất rộng lớn, màu
mỡ, những gì diễn ra hiện nay chỉ là lớp màng mỏng phủ trên. Thị trường
đang đi những bước đầu để chuẩn bị chạy đà, và hoạt động môi giới của công
ty chứng khoán cũng vậy, cũng sẽ gặp không ít khó khăn. Từ thực trạng về
hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán Vndirect có thể
thấy: mặc dù đã có dáng dấp ban đầu của một lĩnh vực kinh doanh hiện đại,
song về căn bản hoạt động môi giới chứng khoán còn thô sơ, chưa thể theo
kịp với thời đại. Trong điều kiện hàng hóa trên thị trường còn ít cả về chủng
loại lẫn số lượng, khách hàng cũng chưa lớn, công ty chứng khoán còn non
trẻ, ít kinh nghiệm, kỹ năng còn mỏng và hoạt động trong một khuôn khổ
pháp lý còn đơn giản song cùng với sự phát triển của thị trường thì cơ cấu tổ
chức, điều kiện vật chất – kỹ thuật, cũng như kỹ năng hành nghề của CTCK
và đội ngũ nhân viên môi giới cần được nâng cấp để hoạt động môi giới
chứng khoán có thể đảm nhiệm được những chức năng đích thực và đóng góp
nhiều hơn cho sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình
- Ts. Ngô Hướng, Ts. Tô Kim Ngọc – Lý thuyết Tiền tệ và Ngân hàng
– NXB Thống Kê, năm 2002.
- PGS.Ts. Nguyễn Văn Nam, PGS.Ts. Vương Trọng Nghĩa – Giáo
trình Thị trường Chứng khoán – NXB Tài chính, năm 2002.
- Ts. Trần Thị Thái Hà - Nghề môi giới chứng khoán – NXB Chính trị
quốc gia, năm 2001.
- Minh Đức, Hồ Kim Chung - Hướng dẫn đầu tư vào thị trường
chứng khoán – NXB Trẻ, năm 2000.
2. Văn bản pháp luật
- Nghị định 144/2003/NĐ-CP
- Luật chứng khoán năm 2007
- Nghị định 14/2007/NĐ-CP
3. Website
www.hastc.com.vn
www.vse.org.vn
www.vnds.com.vn
www.bsc.com.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo tốt nghiệp- Giải pháp phát triển hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán Vndirect.pdf