Giải pháp phát triển thẻ thanh toán hiện nay ở các ngân hàng thương mại
Xâydựngnhữngsảnphẩmthẻ mớiphùhợpvớinhucầu
củakháchhàng,làm thay đổiđượctâm lý vàthói quensử
dụngtiềnmặttrongthanhtoán củakháchhàng.
•Bêncạnhviệcpháthànhthẻchonhữngkháchhàngmớicòn
cầnphảichútrọng chămsócvàgiữchânnhữngchủthẻ hiện
hữu.
•Mởrộng nhiềuưuđãichochủthẻ tại cáccáccơsởchấp
nhậnthẻ, xử lý khiếu nại,bồihoànthỏa đángcho khách
hàng.
•Xâydựngchươngtrình khuyếnmãivàchămsóckháchhàng
phùhợp.
37 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2400 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp phát triển thẻ thanh toán hiện nay ở các ngân hàng thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GIẢI PHÁP PHÁT
TRIỂN THẺ THANH
TOÁN HIỆN NAY Ở
CÁC NHTM
Nhóm thực hiện: Nhóm .....
Lớp Ngân hàng Đêm 4 – Khóa 21
DANH SÁCH THÀNH VIÊN
1.TRẦN THỤY HOÀI MY
2. PHẠM THỊ KIỀU NGÂN
3. PHAN THÀNH NHÂN
4. TRẦN NHƯ PHƯƠNG
GVHD: PGS.TS HOÀNG ĐỨC
Phần 1: TỔNG QUAN VỀ THẺ THANH TOÁN
Click to add title in here
Các bên tham gia 4
Phân loại thẻ tha h toán 3
Khái Niệm 1
Lịch sử hình thành 2
1.1 Khái niệm
• Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán
không dùng tiền mặt được cung cấp bởi ngân
hàng hoặc các công ty lớn. Thẻ được dùng để
thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ mà không dùng
tiền mặt. Thẻ cũng được dùng để rút tiền mặt tại
các ngân hàng đại lý hoặc các máy rút tiền tự
động. Số tiền thanh toán hay rút ra phải nằm
trong phạm vi số dư trong tài khoản tiền gửi hoặc
hạn mức tín dụng ngân hàng cho phép.
1.2 Lịch sử hình thành
• Thẻ ra đời vào năm 1949 do ông Frank Mc
Namara, một doanh nhân người Mỹ sáng chế lần
đầu tiên Mc Namara cho ra đời loại thẻ mang tên
“Diners Club”
• Theo chân “Diners Club”, hàng loạt thẻ mới ra đời
như Trip Charge, Golden Key, Gourmet Club,
Espire Club và đến năm 1995, Carte Blanche và
American Express ra đời (1958) và thống lĩnh thị
trường.
• Ngân hàng Mỹ quốc là nơi đầu tiên phát hành thẻ
Bank Americard mà ngày nay là Visa Card. Năm
1966, Bank Americard bắt đầu liên kết với các liên
bang khác để phát triển mạng lưới thẻ này.
1.2 Lịch sử hình thành
• Năm 1967, có bốn ngân hàng bang Califonia có
hiệp hội thẻ mang tên Wessten States Bank Card
Association đã liên kết với hiệp hội ngân hàng
Interbank phát hành thẻ Master Charge mà ngày
nay có tên là Master Card. Năm 1979, tổ chức thẻ
quốc tế Master Card được thành lập, hiện nay
hiệp hội có tới 29.000 thành viên.
• Bên cạnh Visa Card và Master Card, thẻ
American Express (Amex) và JCB của Nhật Bản
cũng vươn lên mạnh mẽ. Doanh thu của các loại
thẻ này cũng lên tới hàng trăm tỷ USD với hàng
chục triệu thẻ lưu hành.
1.3 Phân loại
Theo công nghệ
Theo t.chất thanh toán
Theo chủ thể phát hành
Theo phạm vi lãnh thổ
•Thẻ khắc chữ nổi
•Thẻ băng từ
•Thẻ thông minh (Smart
Card)
•Thẻ do ngân hàng phát hành
•Thẻ do các tổ chức phi ngân
hàng phát hành
•Thẻ tín dụng
•Thẻ ghi nợ
•Thẻ rút tiền mặt tự động (Thẻ
ATM)
•Thẻ trong nước
•Thẻ quốc tế
Thẻ
1.4 Các bên tham gia
• Chủ thẻ
Là người có tên ghi trên thẻ, được dùng thẻ để thanh toán
hàng hoá, dịch vụ thay tiền mặt.
Không áp dụng chế độ uỷ quyền sử dụng thẻ cho người
thứ hai.
Chỉ có chủ thẻ mới có quyền sử dụng thẻ.
• Ngân hàng phát hành
Xem xét việc phát hành thẻ, hướng dẫn chủ thẻ sử dụng
và thực hiện các quy định cần thiết khi sử dụng thẻ.
Định kỳ lập sao kê ghi rõ và đầy đủ các giao dịch phát
sinh và yêu cầu thanh toán đối với chủ thẻ tín dụng hoặc
khấu trừ trực tiếp vào tài khoản của chủ thẻ đối với thẻ
ghi nợ.
• Đơn vị chấp nhận thẻ: là đơn vị bán hàng hóa,
dịch vụ có ký kết với ngân hàng thanh toán về việc
chấp nhận thanh toán thẻ.
• Ngân hàng thanh toán: là ngân hàng trực tiếp ký
hợp đồng với ĐVCNT và thanh toán các chứng từ
giao dịch do ĐVCNT xuất trình. Một ngân hàng vừa
có thể đóng vai trò là ngân hàng thanh toán vừa
đóng vai trò là ngân hàng phát hành.
• Tổ chức thẻ quốc tế: làm trung tâm xử lý, cấp
phép, thông tin giao dịch, thanh toán của các ngân
hàng thành viên trên toàn thế giới.
1.4 Các bên tham gia
Phần 2: VAI TRÒ VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN VIỆC MỞ RỘNG THẺ THANH TOÁN
VAI
TRÒ
1
CÁC
NHÂN
TỐ
•Phát triển theo chiều rộng
•Phát triển theo chiều sâu2
3
• Đối với chủ thẻ
• Đối với đơn vị chấp nhận thẻ
• Đối với Ngân hàng phát hành
• Đối với nền kinh tế
ĐỐI VỚI
CHỦ THẺ
TIẾT KIỆM
VÀ HIỆU
QUẢ
AN TOÀN
VÀ ĐƯỢC
BẢO VỆ
NHU CẦU
THỂ HIỆN
NHANH
CHÓNG VÀ
TIỆN LỢI
2.1 VAI TRÒ CỦA THẺ THANH TOÁN
ĐỐI VỚI
CHỦ THẺ
TIẾT KIỆM
VÀ HIỆU
QUẢ
AN TOÀN
VÀ ĐƯỢC
BẢO VỆ
NHU CẦU
THỂ HIỆN
NHANH
CHÓNG VÀ
TIỆN LỢI
2.1 VAI TRÒ CỦA THẺ THANH TOÁN
ĐỐI VỚI
ĐVCNTT
TĂNG UY TÍN
TĂNG LỢI NHUẬN,
MỞ RỘNG THỊ
TRƯỜNG TIÊU THỤ
HƯỞNG ƯU ĐÃI
TỪ NGÂN HÀNG
ĐẢM BẢO KHẢ NĂNG
CHI TRẢ
TĂNG VÒNG QUAY CỦA
VỐN
GIẢM CHI PHÍ
2.1 VAI TRÒ CỦA THẺ THANH TOÁN
ĐỐI
VỚI
NGÂN
HÀNG
TĂNG UY TÍN VÀ
DANH TIẾNG
TĂNG DOANH
THU VÀ LỢI
NHUẬN
HIỆN ĐẠI
HÓA CÔNG
NGHỆ
PHONG PHÚ DỊCH VỤ
TĂNG CƯỜNG QUAN
HỆ KINH DOANH
2.1 VAI TRÒ CỦA THẺ THANH TOÁN
ĐỐI VỚI
NỀN KT
TẠO MÔI TRƯỜNG
THƯƠNG MẠI VĂN
MINH, MỞ RỘNG
HỘI NHẬP
TĂNG KHỐI LƯỢNG
CHU CHUYỂN VÀ
THANH TOÁN TRONG
NỀN KT
THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH QUẢN LÝ VĨ
MÔ CỦA NHÀ NƯỚC
NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA
HỆ THỐNG NH
GIẢM TIỀN MẶT TRONG
LƯU THÔNG
2.1 VAI TRÒ CỦA THẺ THANH TOÁN
LỢI THẾ VỀ DÂN SỐ
THÓI QUEN TIÊU DÙNG CỦA NGƯỜI DÂN
TRÌNH ĐỘ DÂN TRÍ
THU NHẬP CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
TRÌNH ĐỘ KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ
PHÁT TRIỂN THEO CHIỀU RỘNG
2.2 NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG DẾN VIỆC MỞ RỘNG
THẺ THANH TOÁN
MÔI TRƯỜNG PHÁP LÝ
CHIẾN LƯỢC MARKETING RỘNG RÃI
HỢP LÝ HÓA CHI PHÍ SỬ DỤNG THẺ
TĂNG CƯỜNG QUAN HỆ VỚI CÁC TỔ CHỨC QT
ĐỂ MỞ RỘNG PHẠM VI SỬ DỤNG THẺ
MỞ RỘNG MẠNG LƯỚI CHẤP NHẬN THẺ
TẬP TRUNG VỐN VÀO CÔNG NGHỆ
PHÁT TRIỂN THEO CHIỀU SÂU
2.2 NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG DẾN VIỆC MỞ RỘNG
THẺ THANH TOÁN
NÂNG CAO TIỆN ÍCH CỦA THẺ
Phần 3: THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN THẺ
THANH TOÁN HIỆN NAY
Lịch sử hình thành và phát triển
thẻ thanh toán tại Việt Nam
Những kết quả ban đầu đạt được
Hạn chế và nguyên nhân
3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN THẺ
THANH TOÁN TẠI VIỆT NAM
• Năm 1990 hợp đồng làm đại lý chi trả thẻ Visa giữa ngân
hàng Pháp BFCE và Ngân hàng Ngoại thương VN đã mở
đầu cho sự du nhập của thẻ thanh toán vào VN.
•Năm 1995 cùng với Ngân hàng Ngoại thương TP.HCM,
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu, Ngân hàng Liên
doanh First-Vina-Bank và Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Eximbank được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước VN
cho phép chính thức gia nhập tổ chức thẻ quốc tế
Mastercard.
3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN THẺ
THANH TOÁN TẠI VIỆT NAM
•Năm 1996 Ngân hàng Ngoại thương chính thức là thành
viên của tổ chức Visa International. Tiếp sau đó là Ngân
hàng Á Châu, Ngân hàng Công thương VN cũng lần lượt
là thành viên chính thức của tổ chức Visa Card, trong đó
Ngân hàng Ngoại thương và Á Châu thực hiện thanh toán
trực tiếp với tổ chức này. Cũng trong năm này Ngân hàng
Ngoại thương VN (Vietcombank) phát hành thí điểm thẻ
ngân hàng đầu tiên, đồng thời Hội các ngân hàng thanh
toán thẻ VN cũng được thành lập với bốn thành viên sáng
lập gồm Vietcombank, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á
Châu, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu
(Eximbank) và First Vinabank.
3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN THẺ
THANH TOÁN TẠI VIỆT NAM
•Hành lang pháp lý cho hoạt động thẻ lúc ấy chỉ là quyết
định số 74 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ký ban
hành ngày10/4/1993, qui định “thể lệ tạm thời về phát
hành và sử dụng thẻ thanh toán”. Việc ứng dụng thẻ ở VN
vào thời điểm đó còn bị giới hạn rất nhiều về cơ sở pháp
lý, điều kiện kinh tế, hạ tầng kỹ thuật…
•Thị trường thẻ năm 2006, 2007 trở lên sôi động vì VN đã
bước vào sân chơi rộng là WTO, thị trường tài chính VN
càng cạnh tranh quyết liệt hơn khi có thêm nhiều ngân
hàng nước ngoài đầu tư vào đây và dịch vụ thẻ tín dụng,
thẻ ATM là một loại “vũ khí” đắc lực để ngân hàng thâm
nhập thị trường.
3.2 KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
•Thị trường thẻ ở Việt Nam được đánh giá là thị trường
năng động hàng đầu trên thế giới, với mức tăng trưởng
18,5% từ nay đến năm 2014. Số lượng thẻ thanh toán
tăng gấp đôi từ năm 2008 từ 14.,7 triệu thẻ lên 36 triệu
thẻ năm 2011. trong đó có 90% thẻ ghi nợ nội địa còn lại
là thẻ quốc tế.
•Thẻ ngoài việc cung cấp các dịch vụ cơ bản như rút tiền
mặt, chuyển khoản còn được dùng để thanh toán hóa đơn
dịch vụ như điện, nước, viễn thông, thu ngân sách nhà
nước.
3.2 KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
•Tính đến cuối tháng 9/2012, số lượng thẻ phát hành tăng
hơn 16 lần, giá trị giao dịch thẻ tăng khoảng 4,7 lần so với
cuối năm 2006
•Tính đến ngày 31/12/2012, cả nước đã có hơn 54 triệu
thẻ được phát hành, cao gấp 8 lần so với năm 2006, trong
đó, gần 93% là thẻ nội địa (50,26 triệu thẻ), còn lại là thẻ
quốc tế; có gần 70.000 máy chấp nhận thanh toán thẻ
(POS).
3.2 KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
•Thị trường thẻ ở Việt Nam được đánh giá là thị trường
năng động hàng đầu trên thế giới, với mức tăng trưởng
18,5% từ nay đến năm 2014. Số lượng thẻ thanh toán
tăng gấp đôi từ năm 2008 từ 14.,7 triệu thẻ lên 36 triệu
thẻ năm 2011. trong đó có 90% thẻ ghi nợ nội địa còn lại
là thẻ quốc tế.
•Thẻ ngoài việc cung cấp các dịch vụ cơ bản như rút tiền
mặt, chuyển khoản còn được dùng để thanh toán hóa đơn
dịch vụ như điện, nước, viễn thông, thu ngân sách nhà
nước.
SỐ LƯỢNG THẺ NGÂN HÀNG
( Quý IV năm 2012 )
( Quý III năm 2012 )
STT Chỉ tiêu
Số lượng thẻ đã phát hành
(Triệu thẻ)
1 Thẻ phân theo phạm vi
- Thẻ nội địa 50.26
- Thẻ quốc tế 4.03
2 Thẻ phân theo nguồn tài chính
- Thẻ ghi nợ 50.89
- Thẻ tín dụng 1.62
- Thẻ trả trước 1.78
Nguồn: Vụ Thanh toán-NHNNVN
STT Chỉ tiêu Số lượng đang lưu hành
(Triệu thẻ)
1 Thẻ phân theo phạm vi
- Thẻ nội địa 47,39
- Thẻ quốc tế 3,6
2 Thẻ phân theo nguồn tài chính
- Thẻ ghi nợ 47,89
- Thẻ tín dụng 1,46
- Thẻ trả trước 1,64
Nguồn: Vụ Thanh toán-NHNNVN
3.2 KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Một số sự kiện đáng chú ý của hoạt động thẻ thanh toán
năm 2012:
•Sáp nhập 2 liên minh thẻ lớn nhất Việt Nam
•Triệt phá thành công nhiều vụ án gian lận thẻ
•Ngân hàng Việt Nam đầu tư nhiều hơn cho công nghệ bảo mật
•Đẩy mạnh thanh toán thẻ trực tuyến
•Nở rộ các chương trình marketing nhằm khuyến khích việc mở
thẻ và sử dụng thẻ
•Chính phủ chủ trương đẩy mạnh thanh toán bằng thẻ trong chi
tiêu công
•Triển khai thành công dịch vụ chuyển tiền qua thẻ
•Xu hướng chuyển đổi sang EMV của thị trường thẻ Việt Nam
•Dịch vụ thanh toán hóa đơn, cước phí, đặt vé trực tuyến thông
qua thẻ thanh toán tăng cao
•Hành lang pháp lý về thu phí sử dụng thẻ, phí rút tiền tại máy
ATM
3.3 HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN
1
2
3
Tâm lý và thói quen của người dân
Rủi ro trong thanh toán qua thẻ
Các dịch vụ, PTTT chưa phong phú
và tiện ích chưa cao
3.3 HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN
4
5
6
Phí chưa thỏa đáng
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ
thanh toán còn hạn chế
Khuôn khổ pháp lý chưa hoàn thiện
Phần 4: GIẢI PHÁP CHO VIỆC PHÁT TRIỂN HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH THẺ TRONG TƯƠNG LAI
4.1 4.2 4.3
Nhóm giải
pháp từ các
NHTM tổ
chức thực
hiện
Giải pháp về
phía khách
hàng
Nhóm giải
pháp hỗ trợ
từ Chính Phủ,
NHNNVN, Hội
thẻ NHVN
•Hoàn thiện mô hình tổ chức, xây dựng hình ảnh
thương hiệu mạnh
•Quản trị ngân hàng, phòng ngừa và quản lý rủi ro
•Công nghệ thông tin
•Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ thẻ với phí sử
dụng hợp lý
•Phát triển mạng lưới
•Tăng cường công tác tiếp thị và quảng cáo
4.1 Nhóm giải pháp từ các NHTM tổ chức
thực hiện
•Xây dựng những sản phẩm thẻ mới phù hợp với nhu cầu
của khách hàng, làm thay đổi được tâm lý và thói quen sử
dụng tiền mặt trong thanh toán của khách hàng.
•Bên cạnh việc phát hành thẻ cho những khách hàng mới còn
cần phải chú trọng chăm sóc và giữ chân những chủ thẻ hiện
hữu.
•Mở rộng nhiều ưu đãi cho chủ thẻ tại các các cơ sở chấp
nhận thẻ, xử lý khiếu nại, bồi hoàn thỏa đáng cho khách
hàng.
•Xây dựng chương trình khuyến mãi và chăm sóc khách hàng
phù hợp.
4.2 Giải pháp về phía khách hàng
Đối với Chính Phủ
-Hoàn thiện khung pháp lý trong hoạt động kinh doanh
thẻ.
-Thực thi một cách nghiêm minh Luật giao dịch điện tử
-Hoàn thiện các văn bản và quy phạm pháp luật chống
tội phạm thẻ.
-Xây dựng chính sách khuyến khích hoạt động kinh
doanh thẻ ưu đãi thuế nhập khẩu.
-Quy định việc trả lương của các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp 100% thực hiện trả lương qua tài khoản
thẻ.
4.3 Nhóm giải pháp hỗ trợ từ Chính Phủ,
NHNNVN, Hội thẻ NHVN
Đối với Chính Phủ
-Hoàn thiện khung pháp lý trong hoạt động kinh doanh
thẻ.
-Thực thi một cách nghiêm minh Luật giao dịch điện tử
-Hoàn thiện các văn bản và quy phạm pháp luật chống
tội phạm thẻ.
-Xây dựng chính sách khuyến khích hoạt động kinh
doanh thẻ ưu đãi thuế nhập khẩu.
-Quy định việc trả lương của các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp 100% thực hiện trả lương qua tài khoản
thẻ.
4.3 Nhóm giải pháp hỗ trợ từ Chính Phủ,
NHNNVN, Hội thẻ NHVN
Đối với Hội thẻ NHVN
-Tích cực phát huy vai trò liên kết, hợp tác giữa các
ngân hàng thành viên để cùng phát triển.
-Tăng cường hơn nữa vai trò hỗ trợ trong việc đào
tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các ngân hàng thành
viên.
-Xây dựng các cơ chế tài chính, phi tài chính cũng
như các chế tài nghiêm ngặt để xử phạt, khuyến
khích NHTM kinh doanh thẻ.
-Chú trọng công tác thông tin, tuyên truyền để quảng
bá hoạt động thẻ.
4.3 Nhóm giải pháp hỗ trợ từ Chính Phủ,
NHNNVN, Hội thẻ NHVN
KẾT LUẬN
Việc phát hành và thanh toán qua thẻ là một nghiệp
vụ kinh doanh không thể thiếu của một ngân hàng
hiện đại, tạo điều kiện để tham gia vào quá trình toàn
cầu hóa, góp phần xây dựng môi trường tiêu dùng
văn minh và hòa nhập vào cộng đồng tài chính ngân
hàng quốc tế
Thank You!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giai_phap_phat_trien_the_thanh_toan_chuong_12__8923.pdf