LỜI MỞ ĐẦU
Xuất hiện trên thị trường Việt Nam từ năm 1998 nhưng đến nay “chứng khoán phái sinh” chưa được biết đến với tư cách là một công cụ bảo hiểm rủi ro hữu hiệu cho các doanh nghiệp, các nhà đầu tư.
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đã gia nhập WTO, các doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước những khó khăn, những cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Bên cạnh đó, những biến động bất thường về nền kinh tế toàn cầu, những tăng giảm đột ngột của giá xăng, dầu thế giới, những bấp bênh của tỷ giá đồng USD đang là những vấn đề đáng lo lắng cho những nhà đầu tư, những doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Vậy phải làm gì để giảm bớt rủi ro? Để tối thiểu tổn thất và tối đa hoá lợi nhuận?
Một đòi hỏi cấp thiết đối với thị trường là phải đa dạng hoá các sản phẩm tài chính phái sinh, nâng cao chất lượng các dịch vụ hiện có, khuyến khích các doanh nghiệp tích cực tham gia vào thị trường này để loại bỏ bớt những rủi ro không đáng có.
2. Mục đích của đề tài
Đề tài này tập trung nghiên cứu thực trạng về thị trường chứng khoán phái sinh ở Việt Nam, tìm ra nguyên nhân, tồn tại và kiến nghị những giải pháp, định hướng cho sự phát triển của thị trường chứng khoán phái sinh Việt Nam trong tương lai.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu:
- Quá trình hình thành và của dụng các công cụ tài chính phái sinh ở Việt Nam.
- Cơ sở pháp lý cho hoạt động của các Ngân hàng thương mại, các Tổ chức tín dụng khi tham gia kinh doanh các sản phẩm tài chính phái sinh.
- Tìm hiểu về thị trường chứng khoán phái sinh ở Việt Nam, mức độ áp dụng các công cụ tài chính phái sinh của các doanh nghiệp và doanh thu của một số ngân hàng thương mại từ việc kinh doanh các sản phẩm này.
4. Phương pháp nghiên cứu
Việc nghiên cứu được tiến hành bằng cách:
- Theo dõi và thu thập thông tin về thực trạng hoạt động của thị trường chứng khoán phái sinh Việt Nam
- Tổng hợp, phân tích và đánh giá trên cơ sở những lý thuyết tài chính, chứng khoán phái sinh. Các thông tin được phân tích không đặt riêng biệt mà được nhận định trong bối cảnh chung của nền kinh tế đã gia nhập WTO và điều kiện phát triển của thị trường chứng khoán phái sinh trong nước.
- Dựa trên những tồn tại, hạn chế của thị trường chứng khoán phái sinh Việt Nam để rút ra những định hướng, điều kiện, và kiến nghị những giải pháp để phát triển các sản phẩm phái sinh tại Việt Nam.
5. Bố cục của khoá luận
Tên đề tài: Điều kiện để phát triển thị trường chứng khoán phái sinh ở Việt Nam
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khoá luận gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về thị trường chứng khoán phái sinh
Chương II: Đánh giá về quá trình phát triển thị trường chứng khoán phái sinh ở Việt Nam
Chương III: Giải pháp phát triển thị trường chứng khoán phái sinh tại Việt Nam
6. Những từ viết tắt trong khoá luận
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHNN: Ngân hàng nhà nước
TTCK: Thị trường chứng khoán
UBCK: Uỷ ban chứng khoán
TCTD: Tổ chức tín dụng
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH
Thị trường tài chính phái sinh xuất hiện là kết quả của một quá trình phát triển cấu trúc thị trường trong thời gian dài. Trong những thập kỷ gần đây, thị trường tài chính phái sinh phát triển mạnh về khối lượng giao dịch cũng như mức độ quan trọng. Khi nhắc đến thị trường tập trung và thị trường OTC – phi tập trung, người ta chỉ nghĩ đến đó là nơi giao dịch chứng khoán, hàng hoá mà ít ai nghĩ đến đó còn là nơi diễn ra các giao dịch tài chính phái sinh - một công cụ phòng ngừa rủi ro cho các doanh nghiệp. Việc sử dụng các sản phẩm phái sinh hiện nay là một nhu cầu thiết yếu đối với các nhà đầu tư nhằm tối đa hoá lợi nhuận của mình.
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH
1. Giới thiệu về thị trường chứng khoán phái sinh
Trong các thị trường tài sản, việc mua bán đòi hỏi hàng hoá hoặc chứng khoán phải được giao nhận hoặc là ngay lập tức hoặc là chỉ ít lâu sau đó. Việc thanh toán cũng thường được thực hiện tức thời mặc dù thỉnh thoảng cũng có trường hợp sử dụng một số thoả thuận tín dụng. Do đặc điểm như vậy nên chúng ta thường gọi là thị trường tiền mặt hoặc là thị trường giao ngay. Doanh số được thực hiện, khoản thanh toán được hoàn trả và hàng hoá, chứng khoán được giao nhận. Trong tình huống khác, hàng hoá hay chứng khoán vẫn được giao nhận vào một ngày sau đó, nhưng có các thoả thuận giúp cho người bán hoặc người mua được chọn là có thực hiện bán hay không các loại thoả thuận này, và nghiệp vụ này được thực hiện trong thị trường phái sinh.
Thị trường phái sinh là thị trường dành cho các công cụ tài chính phái sinh, những công cụ mang tính hợp đồng, mà thành quả của chúng được xác định trên 1 hoặc 1 số công cụ tài sản khác. Chúng ta xem các công cụ phái sinh như là các hợp đồng, và giống như tất cả hợp đồng, chúng được thoả thuận giữa hai bên, người mua và người bán, trong đó mỗi bên sẽ thực hiện nghĩa vụ gì đó cho bên kia. Các hợp đồng này có giá cả và người mua sẽ cố gắng mua với giá rẻ và người bán cố gắng bán với giá cao nhất.
Thành viên của thị trường tài chính phái sinh
ã Người đầu tư: họ sử dụng nghiệp vụ phái sinh để giảm thiểu hoặc loại bỏ rủi ro do họ luôn phải đối mặt với những rủi ro do biến động giá cả của các sản phẩm chính.
ã Người đầu cơ: với tâm lí muốn đánh cuộc trên những biến động giá cả của sản phẩm chỉnh nên họ sử dụng nghiệp vụ này như một đòn bẩy đặc biệt.
80 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 7479 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp phát triển thị trường chứng khoán phái sinh tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Như vậy so với giao dịch giao ngay, giao dịch hoán đổi chiếm tỷ trọng rất
nhỏ. Năm 2003, giao dịch hoán đổi chỉ đạt mức 20.000.000 (chiếm 7% tổng số
giao dịch hoán đổi và giao ngay). Đến năm 2004, VP Bank đã chú trọng áp dụng
giao dịch hoán đổi nhưng tổng doanh số vẫn chỉ là 76.000.000USD, tăng
56.000.000USD so với năm 2003 và chiếm 20,89%.
Như vậy chỉ trong một thời gian ngắn, một loạt các nghiệp vụ giao dịch
ngoại hối hiện đại đã được triển khai ở Việt Nam. Điều này phản ánh những nỗ
lực to lớn của hệ thống ngân hàng ở Việt Nam nhằm cung cấp cho các doanh
nghiệp Việt Nam những phương tiện để phòng ngừa rủi ro tỷ giá có hiệu quả
hơn. Tuy nhiên, những kết quả ban đầu vẫn chưa thực sự khả quan, số doanh
nghiệp sử dụng các nghiệp vụ này vẫn còn hết sức hạn chế.
3.2. Phái sinh vàng
Hiện nay ở Việt Nam có ba sản phẩm phái sinh vàng chủ yếu là đầu tư
vàng kỳ hạn, quyền chọn vàng và đầu tư thông qua sàn giao dịch vàng. Thực
chất đây là các hình thức đầu cơ trên biến động giá vàng chứ không hẳn là đầu
tư, vì các nhà đầu tư khi tham gia các giao dịch này phần lớn muốn kiếm lời dựa
trên biến động giá vàng chứ không thật sự muốn sở hữu vàng.
Mua vàng kỳ hạn: mua thông qua các sàn giao dịch vàng của Ngân hàng,
mua vàng qua tài khoản....
Tham gia giao dịch vàng qua tài khoản, nhà đầu tư, doanh nghiệp sẽ tiếp
cận một loại hình giao dịch mới, hiện đại và phù hợp với xu hướng của thế giới.
Nhà đầu tư, doanh nghiệp có vàng sẽ mở một tài khoản tại ngân hàng và với một
máy tính kết nối Internet cùng với hệ thống giao dịch của Ngân hàng đó, chủ tài
khoản vừa truy cập, phân tích diễn biến thị trường, vừa đặt lệnh mua – bán một
cách nhanh nhất. Tuy nhiên, hiện nay ở Việt Nam mới chỉ có 5 ngân hàng là :
Ngân hàng Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank), Sài Gòn Thương Tín
51
(Sacombank), Á Châu (ACB), Phương Đông (OCB) và Việt Á cùng với 3 công
ty: Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC), Công ty Kinh doanh Mỹ nghệ vàng bạc đá
quý NHNN-PTNT và Công ty vàng bạc đá quý NHNN-PTNT thành phố Hồ Chí
Minh là được triển khai giao dịch vàng qua tài khoản.
Quyền chọn vàng: Ngân hàng Á Châu (ACB) là ngân hàng đầu tiên được
NHNN cho phép cung cấp cho khách hàng Quyền chọn mua, bán vàng vào ngày
15/12/2004. Theo đó, quy mô giao dịch của một hợp đồng quyền chọn giữa ACB
với khách hàng tối thiểu là 100 lượng vàng, tối đa là 5.000 lượng vàng đối với cá
nhân vá 10.000 lượng đối với các tổ chức. Thời hạn giao dịch của mỗi hợp đồng
quyền chọn vàng giữa ACB với khách hàng tối thiểu là 2 tuần và tối đa là 3
tháng.
Ngoài ra, tuỳ theo thời hạn, khách hàng sẽ mua quyền chọn mua. Phương
thức này chủ yếu áp dụng đối với những khách hàng mua số lượng lớn hoặc sử
dụng nghiệp vụ mua bán vàng kỳ hạn của các ngân hàng để tránh rủi ro.
Hiện nay đã có thêm nhiều Ngân hàng triển khai dịch vụ này nhằm cung
ứng cho khách hàng những lựa chọn tối ưu nhất, như Ngân hàng Xuất nhập khẩu
Việt Nam (Eximbank), hay Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam (Techcombank)...
Đầu tư thông qua sàn giao dịch: Ngân hàng ACB đã nâng hạn mức thanh
toán tối đa tiền/vàng trong ngày lên 20 lượng/ngày thay cho trước đây chỉ 10
lượng vàng/ngày. Hiện nay các nhà đầu tư vàng trên sàn giao dịch vàng thường
so sánh chênh lệch giữa giá vàng trên sàn vàng với giá vàng ngoài thị trường.
Những lúc giá vàng trên sàn vàng thấp hơn giá vàng trên thị trường, nhiều nhà
đầu tư đã chấp nhận đóng tiền vào để rút vàng đem ra ngoài bán hưởng chênh
lệch giá. Thêm vào đó, khách hàng chỉ cần ký quỹ 7% và có thể được hỗ trợ vốn
vay đến 13 lần vốn tự có nên số lượng tiền/vàng khách hàng có thể rút rất lớn.
Điều này đã gây khó khăn đối với các sàn giao dịch vàng tại Việt Nam.
52
3.3. Repo chứng khoán
Hiện nay ở Việt Nam nghiệp vụ repo chứng khoán chưa có văn bản pháp
luật nào quy định cụ thể, mặc dù repo chứng khoán mang lại rất nhiều lợi ích cho
nhà đầu tư.
Ngày 27/05, khi các công ty đua nhau trình ra những bản báo cáo tài chính
với chỉ số EPS cao ngất ngưởng, các nhà đầu tư không còn phân biệt được đâu là
lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh truyền thống, đâu là lợi nhuận từ đầu
tư tài chính... Cùng với niềm tin chứng khoán tiếp tục tăng giá, do ham muốn
lợinhuận, nhiều nhà đầu tư đã áp dụng công thức Repo chứng khoán xoay vòng
để lấy tiền mua tiếp chứng khoán rồi lại đem chứng khoán mới mua repo tiếp.
Vòng xoay này cuốn theo hàng chục ngàn tỉ đồng của nhà băng vào thị trường
chứng khoán, chuỗi Repo này trở thành gánh nặng ngàn cân đối với các nhà đầu
tư và ngân hàng khi thị trường có dấu hiệu chững lại.
Chính vì thế, ngày 28/05, UBCK Nhà nước đã yêu cầu các công ty chứng
khoán dừng kí hợp đồng mới đối với loại hợp đồng giao dịch kì hạn (repo chứng
khoán). Quyết định này của công ty chứng khoán xuất phát từ tình hình thị
trường chứng khoán có biến động mạnh theo chiều hướng suy giảm từ cuối năm
2007 đến nay, đồng thời quy định pháp lý hướng dẫn về hoạt động giao dịch kỳ
hạn chứng khoán chưa được ban hành.
Để nghiệp vụ Repo chứng khoán có thể tồn tại và phát triển trên thị trường
Việt Nam thì các cơ quan chức năng có liên quan nên nhanh chóng có những quy
định cụ thể về loại giao dịch này để tránh những rủi ro và tổn thất không đáng
có.
53
III. Những tồn tại, hạn chế của việc phát triển thị trường chứng khoán phái
sinh Việt Nam
Thứ nhất, mức độ tham gia thị trường vốn của các doanh nghiệp chưa lớn,
các nhà quản trị doanh nghiệp chưa có nhu cầu và cũng chưa có hiểu biết nhiều
về bản chất của các loại công cụ tài chính phái sinh.
Có thể thấy hiện nay trên thị trường khối lượng giao dịch còn quá nhỏ so
với nhu cầu thực tế. Các giao dịch kỳ hạn và giao dịch hoán đổi được triển khai
từ năm 1998 đến nay nhưng khối lượng giao dịch này ở các NHTM còn rất ít,
vẫn chưa tạo được sự hấp dẫn đối với khách hàng. Điều này xuất phát từ những
nguyên nhân sau:
+ Tỷ giá giữa USD/VND được NHNN can thiệp khá ổn định với mục
đích hỗ trợ cho xuất khẩu. Và trong một thời gian khá dài, tỷ giá VND/USD dao
động biên độ nhỏ nên phần lớn các doanh nghiệp không chú trọng đến công cụ
bảo hiểm rủi ro tỷ giá.
+ Nhận thức về các công cụ phái sinh nhưng chưa phổ biến và chưa am
hiểu sâu sắc về các công cụ từ khách hàng. Ví dụ một doanh nghiệp biết rõ sẽ
gặp rủi ro lãi suất khi đang vay tiền với lãi suất thả nổi, trong điều kiện lãi suất
giao ngay đang tăng mạnh và biết rõ nếu sử dụng hợp đồng hoán đổi để chuyển
sang lãi suất cố định, doanh nghiệp sẽ giảm thiệt hại rủi ro nhưng chủ doanh
nghiệp không dám hành động.
+ Tính hiệu quả kém của thị trường làm cho các giao dịch phái sinh
không phát huy hết vai trò là công cụ dựa trên những biến động ngẫu nhiên của
thị trường để hạn chế rủi ro và tạo lợi nhuận
+ Hệ thống thông tin thị trường chưa kịp thời và đầy đủ….
Thứ hai, giao dịch phái sinh chủ yếu trên thị trường ngoại hối còn lại trên
các thị trường khác vẫn chưa hình thành hoặc trong giai đoạn phôi thai. Điều này
54
một phần xuất phát từ nguyên nhân về khung pháp lý điều chỉnh hoạt động giao
dịch chứng khoán phái sinh chưa đầy đủ, quyền lợi và trách nhiệm của các chủ
thể tham gia chưa được đảm bảo, do đó chưa tạo được sự quan tâm của các định
chế tài chính cũng như các nhà đầu tư khi tham gia trên thị trường chứng khoán,
trong vận dụng các biện pháp để hạn chế rủi ro và đầu tư kiếm lợi.
Thứ ba, các tổ chức tài chính, đặc biệt là các ngân hàng thương mại thì
nguồn nhân lực còn hạn chế, hệ thống thông tin quản lý chưa phát triển, đối tác
mua, bán công cụ tài chính phái sinh với các NHTM là các doanh nghiệp còn
hạn chế. Do đó, các tổ chức tài chính cũng chưa có nhu cầu, chưa chủ động phát
triển và cung ứng các sản phẩm dịch vụ về công cụ tài chính phái sinh.
Công cụ tài chính phái sinh vẫn được coi là những hàng hoá phức tạp
không riêng gì ở Việt Nam mà kể cả ở các quốc gia có thị trường tài chính phát
triển. Việc các doanh nghiệp thiếu hiểu biết về các công cụ này cũng là điều dễ
hiểu. Một khi thiếu hiểu biết cặn kẽ, thiếu sự tin tưởng vào các nhà tư vấn cộng
với tâm lí e sợ rủi ro và trách nhiệm, các doanh nghiệp sẽ sẵn sàng chấp nhận
mức rủi ro mà họ đang phải đối mặt thay vì tìm biện pháp giải quyết nó. Do đó,
vai trò của các NHTM trong trường hợp này là hết sức cần thiết và kiên nhẫn.
Thứ tư, về khuôn khổ pháp lý của Việt Nam: các luật lệ, các chính sách
quản lý nhà nước còn thiếu, cơ chế nghiệp vụ chưa có. Các giao dịch phái sinh
mà các NHTM kinh doanh trên thị trường ngoại hối được điều chỉnh bởi các văn
bản pháp lý của NHNN, còn lại trên các thị trường khác vẫn chưa có văn bản
pháp lý nào điều chỉnh hoạt động của các giao dịch này.
Bên cạnh đó, môi trường chính sách của Việt Nam chưa tạo điều kiện để
các doanh nghiệp tham gia vào thị trường này. Hiện nay trên thế giới khi các
doanh nghiệp sử dụng các sản phẩm phái sinh, họ không phải chịu thuế. Nhưng
ngược lại ở Việt Nam, vẫn đang tồn tại những quy định về việc tính thuế như
55
quy định về mức thuế đánh trên lãi thu được từ việc thực hiện hợp đồng hoán
đổi. Quy định này vừa kìm hãm, vừa khó thực hiện vì lãi suất thả nổi biến động
hàng ngày. Hơn nữa, công cụ phái sinh mang bản chất phòng ngừa rủi ro để tối
đa hoá lợi nhuận chứ không phải để kiếm lợi.
Đặc biệt, hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam còn chưa có các chuẩn
mực tương đồng với các chuẩn mực kế toán quốc tế về công cụ tài chính, đặc
biệt trong đó có các chuẩn mực IAS 39 “Các công cụ tài chính: Ghi nhận và xác
định giá trị”, IAS 32 “Công cụ tài chính: thuyết minh và trình bày thông tin”,
IFRS 7 “ Các công cụ tài chính: Thuyết minh và trình bày thông tin”, IFRS “ Các
công cụ tài chính : Công bố”.
Việc thiếu vắng các tiêu chuẩn kế toán chất lượng cao để ghi nhận, đánh
giá giá trị công cụ tài chính nói chung và công cụ tài chính phái sinh nói riêng sẽ
ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc xác định kết quả tài chính, đến quản trị rủi ro
tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời cơ quan giám sát tài chính – ngân hàng –
chứng khoán cũng không thể có được thông tin đầy đủ, trung thực để giám sát thị
trường chung, giám sát an toàn hoạt động của từng tổ chức tài chính.
Thứ năm, thị trường thiếu hụt, thông tin chưa minh bạch.
Các công ty đại chúng sử dụng hợp đồng phái sinh thao túng thị trường do
thông tin bất cân xứng. Khi các công ty đại chúng biết trước tình trạng tài chính
thật của mình đang thua lỗ nhưng do thị trường chưa nắm bắt được thông tin
này, họ có thể đặt lệnh bán khống(đầu cơ giá xuống) trên các hợp đồng giao sau
hoặc quyền chọn, đến khi giá xuống họ sẽ thực hiện hợp đồng để kiếm lời.
Thứ sáu, chi phí giao dịch có liên quan để mua, bán giao dịch công cụ tài
chính phái sinh còn cao. Chi phí giao dịch bao gồm:
+ Chi phí tìm kiếm thông tin
+ Chi phí thương lượng với đối tác.
56
+ Chi phí để điều chỉnh trạng thái nhằm thích nghi với điều kiện mới của thị
trường và tài thương lượng
+ Chi phí phát sinh từ những yếu tố bất định và rủi ro về thông tin, thể chế.
+ Chi phí uỷ quyền tác nghiệp
+ Chi phí thực hiện và giám sát
57
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN PHÁI SINH TẠI VIỆT NAM
I . ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI
SINH VIỆT NAM
Theo quyết định số 163/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ, mục tiêu
của Việt Nam đến năm 2010 là phát triển thị trường chứng khoán cả về quy mô
và chất lượng hoạt động nhằm tạo ra kênh huy động vốn trung và dài hạn cho
đầu tư phát triển, góp phần phát triển thị trường tài chính Việt Nam, duy trì trật
tự, an toàn, mở rộng phạm vi, tăng cường hiệu quả quản lý, giám sát thị trường
nhằm bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của người đầu tư, từng bước nâng cao
khả năng cạnh tranh và chủ động hội nhập thị trường tài chính quốc tế.
Đồng thời với mục tiêu phát triển thị trường chứng khoán là việc áp dụng
rộng rãi các công cụ phái sinh nhằm thúc đẩy thị trường phát triển ổn định.
1. Tổ chức thị trường
• Xây dựng và phát triển các Sở giao dịch hàng hóa theo hướng hiện đại
hóa, đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp khi tham gia qua Sàn giao dịch
và tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư có thể tham gia vào sàn giao dịch thế
giới thông qua sàn giao dịch nội địa.
• Các công ty chứng khoán kết hợp với Uỷ ban chứng khoán Nhà nước
sớm hình thành các trung tâm lưu kí, thanh toán, bù trừ với trình độ công nghệ
cao, tốc độ nhanh để có thể đảm bảo yêu cầu thời gian nhanh nhạy, chính xác
cho các giao dịch chứng khoán phái sinh.
58
• Nâng cao hệ thống cơ sở hạ tầng, hệ thống công nghệ thông tin của các
Sở giao dịch chứng khoán và các công ty chứng khoán, đáp ứng được các giao
dịch mua bán của các thành viên tham gia thị trường.
2. Thành viên tham gia
2.1. Ngân hàng thương mại
• Cần đa dạng hoá các sản phẩm phái sinh, cung cấp thông tin cho thị
trường về các dịch vụ phái sinh nhằm giới thiệu tới các doanh nghiệp, các nhà
đầu tư, cá nhân trên thị trường biết tới công cụ bảo hiểm rủi ro này. Đây là một
hoạt động cần thiết phải thực hiện sớm để tránh rủi ro cho đối tượng sử dụng
dịch vụ phái sinh trong thời kì kinh tế phát triển như hiện nay và cũng để tăng
doanh thu cho các ngân hàng, các công ty chứng khoán kinh doanh dịch vụ phái
sinh.
• Quan tâm phát triển nguồn nhân lực có đủ trình độ chuyên môn, đáp ứng
đủ nhu cầu về nhân sự đối với các ngân hàng. Nâng cao học vấn, năng lực của
các nhân viên đang làm việc tại ngân hàng.
• Hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất, đáp ứng được nhu cầu ngày càng
tăng của khách hàng.
2.2. Các công ty chứng khoán
Phải thành lập bộ phận chuyên trách về sản phẩm phái sinh tại các công ty
chứng khoán nhằm đáp ứng một cách nhanh nhạy và kịp thời cho các nhu cầu
của khách hàng, tạo tính chuyên nghiệp và độc lập trong hoạt động của công ty
đồng thời có thể marketing sản phẩm tới khách hàng tiềm năng một cách tốt
nhất. Đồng thời tư vấn cho khách hàng nên sử dụng công cụ phái sinh nào là tốt
nhất, tuỳ từng đối tượng và nhu cầu.
59
3. Công cụ phái sinh
• Triển khai các dịch vụ phái sinh mới, phù hợp với thị trường và nền kinh
tế Việt Nam, học hỏi kinh nghiệm từ các thị trường phái sinh trên thế giới để áp
dụng vào Việt Nam.
• Tiếp tục phát triển và ổn định thị trường phái sinh hiện có, nâng cao giá
trị, vai trò của các sản phẩm phái sinh.
4. Quản lý từ phía Nhà nước
• Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật thống nhất, đồng bộ đáp ứng
được yêu cầu quản lý, giám sát, hội nhập với thị trường vốn của khu vực và quốc
tế và xây dựng khung pháp lý cho TTCK.
• Song song với việc triển khai, hướng dẫn thi hành các văn bản pháp luật
về chứng khoán, cơ quan quản lý cũng không ngừng tiến hành rà soát các quy
định có vướng mắc trong thực hiện, nghiên cứu kinh nghiệm thị trường các nước
để có những đề xuất hướng sửa đổi, bổ sung trong thời gian tới cho phù hợp với
tình hình thị trường.
• Bổ sung các chế tài xử lý nghiêm minh về dân sự, hình sự để phòng ngừa
và xử lý các hành vi vi phạm trên thị trường vốn, thị trường chứng khoán.
• Nghiên cứu hoàn chỉnh các chính sách về thuế, phí, lệ phí đối với hoạt
động chứng khoán phái sinh.
• Nhanh chóng xây dựng luật chứng khoán phái sinh và các hướng dẫn đi
kèm để thúc đẩy thị trường chứng khoán phái sinh tại Việt Nam
• Ban hành thông tư hướng dẫn hoạt động bán khống và nghiệp vụ repo tại
thị trường Việt Nam nhằm đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư, tránh tình trạng
“lách luật” như hiện nay.
60
• Áp dụng các tiêu chuẩn giám sát thị trường theo thông lệ quốc tế, đẩy
mạnh việc thanh tra, kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật của các thành
viên tham gia thị trường.
II. ĐIỀU KIỆN ĐỂ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI
SINH Ở VIỆT NAM
1. Sự phát triển của nền kinh tế
Thị trường chứng khoán phái sinh là một bộ phận của nền kinh tế thị
trường. Chính vì vậy, muốn thị trường chứng khoán phái sinh phát triển thì nền
kinh tế của Việt Nam cần phải ổn định và tăng trưởng sao cho phù hợp với sự
phát triển của khu vực và thế giới.
Hiện nay Việt Nam đang trong giai đoạn lạm phát, giá các sản phẩm trên
thị trường tăng cao, nền kinh tế đang trong giai đoạn bất ổn. Sự thay đổi mạnh ở
Thị trường chứng khoán thế giới ảnh hưởng đến sự biến động của thị trường
chứng khoán Việt Nam, gía tăng gây áp lực lên lạm phát. Bên cạnh đó, sự phát
triển của các thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam suy giảm dẫn đến chậm
lại tốc độ tăng xuất khẩu và đà tăng trưởng GDP.
Chính vì vậy Việt Nam cần duy trì sự ổn định kinh tế vĩ mô, đồng thời xây
dựng khả năng vững chắc của nền kinh tế nhằm duy trì sự tăng trưởng kinh tế
bền vững ở tầm trung và dài hạn. Bên cạnh đó, cần phải phối hợp chặt chẽ giữa
chính sách giá, tiền tệ và tài khoá, giảm thiểu những xáo trộn và gánh nặng đối
với các ngân hàng và cả nền kinh tế.
Bất kì bộ phận nào trên thị trường muốn phát triển đều cần sự ổn định của
nền kinh tế. Đối với thị trường chứng khoán nói riêng và thị trường sản phẩm tài
chính phái sinh nói riêng, trong tương lai muốn phát triển thì rất cần sự hỗ trợ
của nền kinh tế thị trường, có như thế mới hỗ trợ và thúc đẩy nhau đi lên.
61
2. Sự phát triển của thị trường tài chính Việt Nam
Hiện tại, thị trường tài chính Việt Nam còn tồn tại rất nhiều yếu kém. Ví
dụ như trên thị trường chứng khoán vẫn còn ít các định chế tài chính quan trọng
như các quỹ hưu trí, quỹ đầu tư tương hỗ, các nhà đầu tư chứng khoán chưa đóng
vai trò nhà tạo lập thị trường.
Về thị trường vốn ngắn hạn hay còn gọi là thị trường tiền tệ thì chưa phát
triển và NHNN Ngân hàng Trung ương chưa thực sự đóng vai trò can thiệp hiệu
quả vào thị trường này. Các công cụ điều hành chính sách tiền tệ, đặc biệt là
công cụ dự trữ bắt buộc... còn thiếu linh hoạt.
Về thị trường chứng khoán: tiềm năng tham gia của các NHTM là rất lớn.
Việc các NHTM cổ phần niêm yết cổ phiếu trên Trung tâm giao dịch chứng
khoán, các NHTM Nhà nước cổ phần hoá thực hiện phát hành cổ phiếu lần đầu
tiên ra công chúng... sẽ tạo đà phát triển cho thị trường chứng khoán Việt Nam
phát triển mạnh hơn nữa. Tuy nhiên, cho đến thời điểm này , số lượng các công
ty niêm yết trên sở giao dịch chưa nhiều, làm hạn chế tính sôi động của thị
trường, tính thanh khoản chưa cao và thông tin chưa thật sự minh bạch.
Trên đây là những nhận xét cơ bản về thị trường tài chính Việt Nam hiện
nay. Để phát triển được thị trường chứng khoán nói chung và thị trường phái
sinh nói riêng thì Việt Nam không thể đẩy quá nhanh việc xây dựng thị trường
tài chính lên trên sự phát triển chung của nền kinh tế. Việc này đòi hỏi sự phát
triển đồng bộ, có sự ưu tiên đối với tiền đề này, cơ sở kia nhưng phải trong một
quy trình đồng bộ, có sự nghiên cứu, hướng dẫn thi hành của các cơ quan chủ
quản, nhằm tạo sự ổn định cho thị trường tài chính và sự phát triển của thị trường
chứng khoán phái sinh.
62
3. Sự phát triển trong nhận thức của các nhà đầu tư
3.1. Các tổ chức đầu tư :
Bao gồm các quỹ đầu tư, cá quỹ phòng hộ, các tổ chức tài chính được
phép đầu tư chứng khoán.... Đây là những tổ chức đầu tư chuyên nghiệp nên họ
hiểu được nhu cầu cấp thiết của các giao dịch phái sinh, chính vì vậy họ luôn
mong muốn có được một công cụ bảo hiểm trong trường hợp giá cả biến động
mạnh, tỷ giá ngoại tệ lên xuống thất thường... để đảm bảo cho công việc kinh
doanh của họ. Do vậy, với tư cách là chủ thể tham gia trực tiếp vào thị trường
chứng khoán phái sinh, các thành viên phải chủ động phối hợp với các công ty
chứng khoán, sở giao dịch trong việc kiến nghị với các cơ quan chức năng, phản
ánh những mặt thiếu sót, bất cập của thị trường, để có thể sớm tìm được hướng
đi đúng đắn cho thị trường phái sinh Việt Nam.
3.2. Các nhà đầu tư cá nhân
Các nhà đầu tư cá nhân trên thị trường là những nhà đầu tư nhỏ, họ chưa
thực sự nắm bắt được những hoạt động của thị trường chứng khoán, không dự
đoán được những rủi ro tiềm ẩn... Phần lớn trong số họ đầu tư theo tâm lý số
đông, liều lĩnh ... nhằm thu lợi ngắn hạn. Hiện nay, thị trường chứng khoán Việt
Nam có ít biến động, chưa ảnh hưởng nhiều đến quyền lợi của những nhà đầu tư
này, nhưng trong tương lai, với sự phát triển như hiện nay, cùng sự tham gia
ngày càng nhiều của các nhà đầu tư nước ngoài, các nhà đầu tư cần thiết phải có
trình độ cao, khả năng thu thập và xử lí thông tin nhạy bén.
Chính vì thế, các nhà đầu tư cần chủ động nâng cao kiến thức về chứng
khoán đặc biệt là chứng khoán phái sinh – vốn đã là một lĩnh vực hết sức phức
tạp, để đảm bảo cho chính lợi ích của họ sau này.
63
4. Sự hoàn thiện của hệ thống chính sách
Việc xây dựng hoàn thiện môi trường pháp lý cho thị trường chứng khoán
phái sinh cần đảm bảo những yêu cầu sau :
• Tạo điều kiện tối đa cho việc phát triển một thị trường chứng khoán phái
sinh năng động, hiện đại và phát huy hết năng lực tự chủ
• Thị trường chứng khoán phái sinh phải phát triển trên cơ sở thống nhất
chặt chẽ với sự phát triển của thị trường chứng khoán cơ sở.
• Phù hợp với điều kiện kinh tế cụ thể, các định hướng phát triển thị
trường Việt Nam, tương thích với môi trường pháp lý quốc tế nhằm đáp ứng quá
trình hội nhập.
• Đảm bảo tính công khai, công bằng cho tất cả các nhà đầu tư, trong đó
cần có những biện pháp để bảo vệ các nhà đầu tư nhỏ, tránh tình trạng lũng đoạn
của các nhà đầu tư lớn.
• Mở rộng mạnh mẽ quyền tham gia thị trường chứng khoán phái sinh cho
các nhà đầu tư từ nước ngoài.
• Tăng cường khuyến khích các nhà đầu tư tham gia thị trường chứng
khoán phái sinh bằng các chính sách ưu đãi.
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN PHÁI SINH VIỆT NAM
1. Đối với Chính phủ
Các công cụ tài chính phái sinh bản chất là để phòng ngừa rủi ro, mang lại
lợi ích cho các doanh nghiệp nhưng nếu sử dụng sai mục đích và không được
giám sát chặt chẽ chúng sẽ gây ra những hậu quả khôn lường cho nền kinh tế. Để
tránh điều đó, Chính phủ cần xây dựng những quy định, chính sách nhằm đảm
bảo việc triển khai các công cụ tài chính phái sinh đựơc bền vững. Bên cạnh đó,
64
phát triển thị trường chứng khoán phái sinh nhằm hỗ trợ thúc đẩy thị trường
chứng khoán phát triển, thực hiện chiến lược phát triển thị trường chứng khoán
Việt Nam đến năm 2012 với mục tiêu “ …nâng khả năng cạnh tranh và chủ động
hội nhập thị trường tài chính quốc tế…”, phấn đấu đưa tổng giá trị thị trường đạt
mức từ 2%-3% GDP trong giai đoạn 2003 - 2005 lên 10% - 15% trong giai đoạn
2006 – 2010.
Thứ nhất: Quy định về giới hạn và giá mua
Quy định này nhằm để khống chế các nhà đầu tư đưa ra những mức giá
cao hay quá thấp làm cho thị trường bị xáo trộn hay bị bóp méo. Nói cách khác,
đây là những quy định nhằm kiểm soát các nhà đầu cơ tác động lên giá cả. Việc
kết hợp các chiến lược phòng ngừa rủi ro trong các quyền chọn tiền tệ là rất
phong phú, nó cho phép các doanh nghiệp Việt Nam kết hợp vừa phòng ngừa
vừa tiến công khi có cơ hội.
Trên thực tế, mặt trái của quyền chọn đầu cơ là rất cao. Các nhà đầu cơ có
thể đầu cơ giá lên hoặc đầu cơ giá xuống bằng các quyền chọn mua và bán. Việc
đầu cơ giá trên hợp đồng quyền chọn tiền tệ có thể làm cho tỷ giá biến động vượt
ra khỏi biên độ dự kiến và do đó làm mất niềm tin của các doanh nghiệp và các
nhà đầu tư vào hệ thống tỷ giá mà chúng ta đã hoạch định. Tuy nhiên, việc đầu
cơ vào các hợp đồng quyền chọn tiền tệ chưa dẫn tới sự sụp đổ hoặc khủng
hoảng tỷ giá ở bất cứ nước nào trên thế giới.
Chế độ tỷ giá phụ thuộc chủ yếu vào sự ổn định vĩ mô của nền kinh tế
quốc gia và Việt Nam là một nước được đánh giá cao về chỉ số ổn định kinh tế vĩ
mô. Do đó, nỗi lo về tính bất ổn của tỷ giá khi mở rộng biên độ sẽ giảm đi rất
nhiều. Chính vì thế, chúng ta có thể triển khai các quyền chọn có điều kiện phù
hợp với điều kiện các nước như Việt Nam đã từng áp dụng và thành công.
65
Quyền chọn có điều kiện là một dạng quyền chọn lai tạp giữa các quyền
chọn phức tạp ở các nước phát triển nhưng nó làm giảm nhẹ đi tính đầu cơ để
tránh thua lỗ tối đa cho các nhà đầu tư và thậm chí các nhà đầu cơ có ham muốn
sử dụng quyền chọn tiền tệ như một công cụ kiếm lời. Các quyền chọn tiền tệ có
điều kiện đưa ra những quy định về các mức tỷ giá trần và sàn. Nếu tỷ giá vượt
quá mức này thì quyền chọn sẽ không còn có giá trị. Những rào cản này sẽ làm
nản lòng các nhà đầu cơ và do đó làm giảm đi đáng kể tính bất ổn do NHNN mở
rộng biên độ dao động tỷ giá. Các khống chế nêu trên có thể áp dụng cho toàn bộ
các hàng hoá và tài sản trên thị trường Việt Nam.
Thứ hai: Yêu cầu về vốn và thế chấp trong giao dịch công cụ tài chính
phái sinh
Việc thế chấp tài sản trên các hợp đồng phái sinh là rất cần thiết. Điều này
để đảm bảo việc các công ty sẽ tuân thủ hợp đồng mỗi khi có những biến động
cao trong giá cho dù đó là công ty đang gặp khó khăn về tài chính hay công ty
đang hoạt động rất tốt. Các công ty này sẽ phải đưa ra những khoản thế chấp hay
mức duy trì đặt cọc cao.
Trong điều kiện Việt Nam, mức tài khoản ký quỹ và mức duy trì ắt phải là
rất cao, có thể lên tới 30% hợp đồng ( so với mức 5% trên thị trường thế giới).
Đối với các nhà môi giới trên các hợp đồng phái sinh yêu cầu đầu tiên là phải có
đủ vốn, mặc dù họ chỉ là những ngân hàng hoặc các công ty không trực tiếp
tham gia vào các giao dịch phái sinh. Yêu cầu về vốn rất quan trọng vì chúng
giúp cho hệ thống các Ngân hàng Việt Nam giảm bớt những nguy cơ về động cơ
sẵn sàng chấp nhận rủi ro để tránh tình trạng mất khả năng thanh toán của nhà
môi giới.
Thứ ba: Yêu cầu bắt buộc về tái phòng ngừa rủi ro trên các thị trường
quốc tê
66
Yêu cầu này đưa ra nhằm khống chế và bắt buộc hệ thống NHTM trong
nước không được gánh chịu những rủi ro từ người mua các hợp đồng quyền chọn
hoặc kỳ hạn. Các ngân hàng chỉ là trung gian, đứng ra thu phí giữa người mua
trong nước và sau đó đem bán lại trên thị trường thế giới. Quy định này được áp
dụng trong hầu hết các nước phát triển, nhưng trong điều kiện Việt Nam chúng
ta bắt buộc các ngân hàng về các giao dịch này còn hạn chế, đó là chưa kể đến
những yếu kém về vốn trong hệ thống ngân hàng thương mại.
Ngoài ra, Việt Nam cần xem xét và khẩn trương tham gia vào các thoả
thuận giao dịch hoán đổi theo quy định quốc tế thì mới có đủ điều kiện có thể
tham gia ký các hợp đồng tái bảo hiểm từ các giao phái sinh trong nước.
Thứ tư: Yêu cầu mở cửa thị trường tự do cho tất cả các định chế triển
khai các hợp đồng phái sinh
Mở cửa thị trường các công cụ tài chính phái sinh, để tránh tình trạng phổ
biến hiện nay là chính phủ chỉ cho phép một số ngân hàng làm thí điểm. Có thể
nói “thí điểm” hiện nay là một căn bệnh của cơ quan hoạch định chính sách.
Trong những trường hợp như thế, giá trị hợp lý của các hợp đồng phái sinh sẽ chỉ
là độc quyền của một số ngân hàng và chắc chắn sẽ cao hơn trên thị trường thế
giới. Tất cả những bóp méo giá trị các hợp đồng phái sinh sẽ đẩy sang phía
người mua gánh chịu. Tác dụng ngược lại của độc quyền là hoặc sẽ không tồn tại
công cụ phòng ngừa rủi ro trên thực tế do , do giá chi phí quá cao làm nản lòng
các nhà đầu tư, hoặc là các nhà đầu tư sẽ càng chấp nhận mạo hiểm cùng tham
gia canh bạc với cái giá phải trả rất cao với hi vọng đầu cơ trên những thị trường
bất đầu cơ trên không khí bất ổn của giá cả thị trường. Chính vì thế mà cần xem
xét để tạo ra một thị trường tự do, để các định chế tài chính có đủ điều kiện cung
cấp các sản phẩm phái sinh. Và đi liền với đó là thiết lập khung quản lý chung
cho các định chế này.
67
Thứ năm: Yêu cầu về đăng ký và lập các Báo cáo tài chính
Đây là một chuẩn mực bắt buộc nhằm làm tăng tính minh bạch cho tất cả
các thành viên tham gia thị trường. Tất cả các thành viên tham gia thị trường
phái sinh đều phải hiểu biết về nhau trước khi tiến hành các giao dịch với nhau.
Ví dụ một ngân hàng Việt Nam đồng ý thực hiện một hợp đồng tương lai
1000 lượng vàng với người mua tương lai. Trong trường hợp này người mua
tương lai cần phải có những thông tin rằng hiện nay ngân hàng Việt Nam đang
ký quỹ là bao nhiêu tại một ngân hàng nước ngoài để mua vàng thế giới bán lại
cho người từ trong nước. Nói cách khác, trong cuộc chơi này ai cũng phải có
thông tin lẫn nhau để cuộc chơi tăng thêm phần minh bạch và có lợi cho thị
trường giao dịch.
Thứ sáu: Hoàn thiện những quy định tài chính kế toán liên quan, nâng
cao tính thanh khoản của sản phẩm phái sinh
Hiện nay, các công cụ phái sinh chưa có thị trường giao dịch chính. Các
hợp đồng kỳ hạn và tương lai phải giao dịch trên các sàn nước ngoài như London
hay NewYork. Còn lại là giao dịch qua quầy, điều này gây nhiều bất lợi đối với
tính thanh khoản cũng như các loại rủi ro tín dụng. Các hợp đồng quyền chọn và
hoán đổi được giao dịch trên thị trường ngoại hối và thị trường tiền tệ. Nói
chung, hiện tại những thị trường này vẫn còn thiếu nhiều cơ chế tạo ra các hành
lang đảm bảo các hoạt động được trôi chảy.
Đi đôi với việc phát triển thị trường là việc nâng cao chất lượng hàng hoá
cho thị trường. Hàng hoá ở đây chính là các công cụ tài chính phái sinh, từ các
công cụ thuần nhất đến các công cụ lai tạp. Cần phải chú ý tới chất lượng hàng
68
hóa, đa dạng hoá các sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường. Do vậy cần
hoàn thiện các đặc trưng kỹ thuật của công cụ tài chính phái sinh, đáp ứng nhu
cầu và mức độ của thị trường.
Đối với quyền chọn, các ngân hàng thương mại nên xác lập nội dung hợp
đồng quyền chọn, quyền được mua ngoại tệ, do đối với các doanh nghiệp nhập
khẩu của Việt Nam khi thực hiện quyền chọn ngoài ý nghĩa về phòng ngừa rủi ro
tỷ giá hối đoái còn có nhu cầu đảm bảo có đủ số lượng ngoại tệ để thanh toán các
hợp đồng nhập khẩu đến hạn.
Bên cạnh đó, Nhà nước nên hoàn chỉnh khung pháp lý xác định rõ ràng
nghiệp vụ giao dịch hợp đồng quyền chọn là một nghiệp vụ kinh doanh tài chính
mang tính chất phòng ngừa rủi ro hối đoái của các doanh nghiệp không thuộc các
tổ chức tài chính tín dụng, bảo hiểm, kinh doanh. Trên cơ sở này, Bộ tài chính
xác định phí giao dịch quyền chọn là một khoản chi phí hợp lý, hợp lệ được tính
vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế.
Ngoài ra, đối với các quyền chọn chứng khoán, hiện nay chưa được áp
dụng triển khai thì đây chính là thời điểm chín muồi để triển khai quyền chọn
chứng khoán vì tốc độ phát triển thời gian quá nhanh, giá tăng – giảm đột biến,
do đó nhu cầu về quyền chọn càng trở nên cấp bách. Nếu có công cụ quyền
chọn, nhà đầu tư không bị hoảng loạn vì gần như họ đã mua “bảo hiểm” về giá
cho chứng khoán của mình.
Song song với việc triển khai các công cụ tài chính thuần nhất nên có
những tiếp cận đối với các sản phẩm lai tạp. Các sản phẩm quản trị rủi ro lãi
suất, tỷ giá, giá cả và cả rủi ro tín dụng đã xuất hiện trên thị trường Việt Nam.
Trong tương lai, cần tiếp tục nâng cao hơn nữa chất lượng của thị trường tài sản
cơ sở. Từ đó sẽ là cơ sở có thể định giá các sản phẩm phái sinh hiệu quả nhất.
69
Tóm lại: Trên đây là những kiến nghị mang tầm vĩ mô, là những công việc mà
nhà nước, chính phủ và các cơ quan liên quan cần có kê hoạch triển khai. Tuy
nhiên, để thị trường ngày càng phát triển bền vững, an toàn và hiệu quả thì cần
những nỗ lực của tất cả các chủ thể kinh tế, các doanh nghiệp, các tổ chức tín
dụng ngân hàng, những chủ thể cung cấp và sử dụng sản phẩm phái sinh.
2. Đối với Doanh nghiệp
Thế giới ngày càng trở nên bất ổn hơn, những bất ổn trong giá cả hàng hoá
và các biến số tài chính ngày càng thay đổi theo những chiều hướng khó coa thể
dự báo được. Trong thời gian vừa qua, tình hình giá cả biến động đến khôn
lường. Giá vàng, giá dầu liên tục tăng vượt cả dự đoán của các chuyên gia kinh
tế. Tiếp theo đó là giá xăng dầu, giá điện, giá nguyên vật liệu... làm cho nhà sản
xuất và người tiêu dùng trong nước phải lao đao. Những bất ổn này càng gia tăng
dẫn đến những thay đổi xấu đi trong kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp. Do đó, để hạn chế những tác động xấu của thị trường, ngoài việc chờ đợi
những động thái can thiệp của Chính phủ, các doanh nghiệp cần phải hướng đến
một phương pháp quản lý rủi ro chủ động cho bản thân mình.
Thứ nhất: Doanh nghiệp cần nắm bắt được cấu trúc của một quá trình
quản trị rủi ro bao gồm:
• Nhận diện rủi ro: Các doanh nghiệp cần nhận diện được mức độ rủi ro
mà doanh nghiệp phải đương đầu thông qua tính toán độ nhạy cảm.
• Phân biệt giữa quản trị rủi ro và đầu cơ. Các doanh nghiệp phải xác định
là mình đang sử dụng các công cụ phái sinh để thực hiện quản trị rủi ro chứ
không phải là đầu cơ vì đầu cơ sẽ có khả năng tạo ra thêm những rủi ro mới.
• Đánh giá chi phí của hoạt động quản trị rủi ro trên phương diện chi phí
phát sinh do không thực hiện hoạt động quản trị rủi ro.
70
Chi phí cho hoạt động quản trị rủi ro đôi khi khiến nhà quản trị lưỡng lự
khi quyết định thực hiện quản trị rủi ro vì một số chiến lược quản trị rủi ro là rất
tốn kém. Đây là một trong những lý do chính khi các doanh nghiệp Việt Nam
không muốn sử dụng các công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro.
Tuy nhiên, để đánh giá chính xác chi phí quản trị rủi ro, nhà quản trị rủi ro
cần phải xem xét chúng trên phương diện chi phí tiềm ẩn của quyết định không
thực hiện quản trị rủi ro. Trong hầu hết các trường hợp, chi phí tiềm ẩn này là
tổn thất tiềm năng mà doanh nghiệp phải gánh chịu nếu các yếu tố thị trường như
lãi suất hay tỷ giá hối đoái dao động theo chiều hướng xấu. Trong những trường
hợp này, chi phí quản trị rủi ro phải đựơc đánh giá giống như phương thức đánh
giá chi phí của một hợp đồng bảo hiểm ( so với khoản tổn thất tiềm năng).
• Sử dụng phương thức đánh giá đúng đắn để đánh giá hiệu quả của hoạt
động quản trị rủi ro. Chìa khoá để đánh giá một cách chính xác được hiệu quả
của tất cả các giao dịch phái sinh, kể cả quản trị rủi ro nằm ở chỗ thiết lập các
mục tiêu hợp lý ngay từ ban đầu.
• Chương trình quản trị rủi ro không nên dựa vào quan điểm thị trường
của nhà quản trị. Nhiều nhà quản trị rủi ro doanh nghiệp cố gắng xây dựng các
nghiệp vụ quản trị rủi ro dựa trên quan điểm của họ về lãi suất, tỷ giá hối đoái
hay một số nhân tố thị trường khác. Tuy nhiên, chỉ có thể có đựơc các quyết định
quản trị rủi ro hiệu quả nhất khi các nhà quản trị rủi ro công nhận rằng những
chuyển động của thị trường là không thể dự đoán trước được. Nghiệp vụ quản trị
rủi ro cần luôn luôn tìm cách giảm thiểu rủi ro chứ không nên thực hiện theo
hướng chuyển động của giá cả thị trường.
• Nắm rõ các công cụ quản trị rủi ro. Yếu tố cuối cùng cản trở nhiều nhà
quản trị rủi ro doanh nghiệp không thực hiện quản trị rủi ro là việc thiếu hiểu biết
về các sản phẩm phái sinh.
71
• Thiết lập hệ thống kiểm soát. Cũng như tất cả những hoạt động tài chính
khác, chương trình quản trị rủi ro cần có một hệ thống các chính sách nội bộ, các
quy trình và công cụ kiểm soát để đảm bảo chúng được sử dụng một cách hiệu
quả.
Muốn quản trị rủi ro thành công cần phải có một cơ cấu tổ chức thật hiệu
quả. Việc sử dụng các công cụ phái sinh để quản trị rủi ro có thể sẽ gặp rất nhiều
nguy hiểm nếu như không có các chuyên gia làm việc theo nhóm và một hệ
thống kiểm soát với cơ cấu tổ chức khoa học.
Thứ hai: Cần phải đổi mới tư duy của những người lãnh đạo doanh
nghiệp
Tư duy sợ chịu trách nhiệm khiến lãnh đạo Doanh nghiệp sợ ra quyết
định. Khi quyết định hoán đổi lãi suất, nếu lãi suất cao hơn thì không được ban
thưởng gì nhưng nếu lãi suất xuống thì uy tín và và “sinh mạng chính trị” của
lãnh đạo cũng bị lung lay.
Chính vì vậy, những người lãnh đạo cần dám nghĩ dám làm. Bản chất của
các công cụ tài chính phái sinh là tối đa hoá lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro nên
dù thị trường có biến động không như dự đoán thì doanh nghiệp vẫn đảm bảo
được nguồn thu của mình.
Thứ ba: Cần công khai và minh bạch hóa thông tin
Cùng với quy mô và tốc độ phát triển nhanh như hiện nay, các công ty
niêm yết đua nhau đưa ra những dự án mới để thu hút vốn đầu tư. Ví dụ như
trường hợp của công ty cổ phần HAPACO và công ty cổ phần cơ điện lạnh REE
đã kí kết hợp đồng xây dựng cao ốc 21 tầng và 2 tầng hầm có tổng diện tích sàn
là 23.000m2, làm trung tâm thương mại, văn phòng và căn hộ cao cấp tại Hải
Phòng với tổng vốn đầu tư hơn 12 triệu USD... Tuy nhiên, công ty này đưa ra kế
hoạch mới chỉ dừng ở việc tính toán những lợi nhuận, tỷ suất sinh lời hấp dẫn mà
72
không cung cấp những thông tin về mức độ khả thi, năng lực tài chính của công
ty liệu có đáp ứng được nhu cầu của dự án?
Chính vì vậy, các doanh nghiệp cần công khai hoá thông tin kịp thời, đầy
đủ, chính xác về các vấn đề như: cơ cấu sở hữu của công ty và quyền biểu quyết,
những thông tin về tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty, các
thông tin về hội đồng quản trị... Bởi công khai và minh bạch thông tin mang ý
nghĩa rất quan trọng:
• Là yếu tố quyết định mức độ hoạt động hiệu quả của thị trường, phát
huy hiệu lực của hoạt động giám sát theo cơ chế thị trường đối với công ty.
• Tạo khả năng và điều kiện cho các cổ đông trong việc thực hiện được
các quyền sở hữu, qua đó bảo vệ lợi ích của họ ở công ty.
• Công khai và minh bạch thông tin sẽ củng cố niềm tin của các nhà đầu tư
và các bên có liên quan vào thị trường vốn.
• Giúp công chúng hiểu được cơ cấu và hoạt động của công ty, những
chính sách và hoạt động của công ty.
Như vậy, về phía các doanh nghiệp cũng cần phải chủ động trong việc tìm đến
các công cụ phòng ngừa rủi ro, đảm bảo lợi ích cho chính bản thân doanh nghiệp
mình. Đồng thời từng doanh nghiệp cũng cần nắm rõ quy trình rủi ro, tự mình
lập ra những biện pháp giảm thiểu tổn thất cho bản thân.
73
KẾT LUẬN
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, cùng với việc gia nhập
WTO tháng 11 năm 2006 đã đánh dấu những bước đổi mới trong giai đoạn phát
triển của kinh tế Việt Nam. Trong giai đoạn hội nhập này, các doanh nghiệp Việt
Nam phải đứng trước những nguy cơ tiềm ẩn rủi ro, những cạnh tranh gay gắt,
những biến động khôn lường của thị trường quốc tế. Cùng với đà phát triển của
nền kinh tế là những bước tiến của thị trường chứng khoán, khi các công ty đua
nhau niêm yết lên sàn, các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài tích cực tham
gia vào việc mua bán chứng khoán.
Chính vì vậy các nhà đầu tư luôn mong muốn có được một công cụ bảo
hiểm rủi ro cho mình cũng như các ngân hàng, các công ty chứng khoán luôn cố
gắng hoàn thiện, đa dạng hoá sản phẩm phái sinh, đáp ứng nhu cầu của các nhà
đầu tư. Tuy đã xuất hiện trên thị trường Việt Nam gần 7 năm nhưng các công cụ
tài chính phái sinh vẫn chưa được nhiều doanh nghiệp đón nhận. Một phần các
doanh nghiệp còn chưa hiểu rõ về công cụ này do tính phức tạp của nó, một phần
chưa từng được giới thiệu về sản phẩm phái sinh từ những người cung ứng và
phần còn lại đã biết nhưng lại “ngại” sử dụng. Đây là một trong những hạn chế
đối với việc phát triển thị trường các công cụ phái sinh ở Việt Nam.
Để thị trường chứng khoán phái sinh đi vào ổn định và phát triển, điều
kiện cần đối với Việt Nam là hoàn thiện các văn bản, hệ thống pháp luật, đưa ra
những quy định về việc sử dụng các công cụ phái sinh. Chỉ khi nào có một môi
trường pháp lý ổn định thì hoạt động giao dịch phái sinh mới có cơ hội phát
triển. Bên cạnh đó, sự ổn định kinh tế, chính trị, sự phát triển của thị trường tài
74
chính trong nước là điều kiện đủ để hoàn thành mục tiêu đưa ra ở Đại hội Đảng
X là phát triển thị trường chứng khoán cả về chất và lượng năm 2010.
Tuy nhiên, để những nỗ lực từ phía cơ quan nhà nước thực sự phát huy
được kết quả mong muốn thì cần có sự đồng tình ủng hộ của tất cả các thành
phần đã và sẽ tham gia thị trường đó là : các doanh nghiệp, các công ty chứng
khoán, các quỹ đầu tư chứng khoán, các ngân hàng thương mại, các nhà đầu
tư...để có thể khai thác được hiệu quả những tiềm năng vốn có của nền kinh tế,
giúp thị trường chứng khoán phái sinh Việt nam thực sự phát huy được vai trò
của nó: là công cụ bảo hiểm rủi ro an toàn nhất cho các nhà đầu tư.
75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo chứng khoán Việt Nam
2. Báo đầu tư chứng khoán
3. Các văn bản pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán
4. Ts Lê Đăng Doanh, “Làm gì để TTCK phát triển vững chắc”, Báo đầu
tư chứng khoán (số ra ngày 12/02/2007).
5. Giáo trình chứng khoán, Uỷ ban chứng khoán Nhà nước, Hà Nội.
6. Ths Lê Mai Linh, Giáo trình phân tích và đầu tư chứng khoán, NXB
Chính trị quốc gia, 2003.
7. Hoàng Thị Bích Loan, “Thị trường chứng khoán Việt Nam – những vấn
đề còn tồn tại và một số giải pháp”, Tạp chí Ngân hàng (số ra tháng 1/2007).
8. PGS.TS Nguyễn Đăng Nam (11/2006), “Phân tích và đầu tư chứng
khoán”, NXB Tài chính, Hà Nội.
9. Quản trị rủi ro tài chính, NXB Thống kê, Hà Nội.
10. PGS, TS Lê Văn Tề, Ths Lê Thị Xuân Liễu, Phân tích thị trường tài
chính, NXB Thống kê, 2000.
11. Ths. Phan Anh Tuấn , “Rủi ro về tỷ giá và biện pháp quản lý”, Tạp chí
kinh tế đối ngoại ( Số 21/2006)
12. trang web của
ngân hàng Xuất nhập khẩu Việt Nam.
13. trang web về các văn bản pháp luật
Việt Nam.
14. trang web của sở giao dịch
chứng khoán Philadelphia.
76
15. trang web của Uỷ ban chứng khoán nhà nước.
16. trang web của
Ngân hàng ngoài quốc doanh VP Bank
17.
18. Tạp chí tài chính tiền tệ.
19. Tạp chí Ngân hàng
77
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................... 1
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH ...... 4
I. Khái quát chung về thị trường chứng khoán phái sinh ........................... 4
1. Giới thiệu về thị trường chứng khoán phái sinh ........................................... 4
2. Công cụ tài chính phái sinh........................................................................... 5
2.1. Khái niệm ........................................................................................... 5
2.2. Các loại chứng khoán phái sinh cơ bản.............................................. 7
2.2.1. Hợp đồng kỳ hạn ........................................................................ 7
2.2.2. Hợp đồng tương lai .................................................................... 8
2.2.3. Quyền chọn: Mua và bán ......................................................... 12
2.2.4. Hợp đồng hoán đổi ................................................................... 14
2.2.5. Một số loại chứng khoán phái sinh khác.................................. 14
II. Ứng dụng của các công cụ tài chính phái sinh ...................................... 15
1. Quản trị rủi ro.............................................................................................. 15
2. Thông tin hiệu quả hình thành giá .............................................................. 17
3. Các lợi thế về hoạt động và tính hiệu quả.................................................. 17
3.1. Lợi thế............................................................................................... 17
3.2. Hiệu quả............................................................................................ 18
III. Kinh nghiệm phát triển thị trường chứng khoán phái sinh
của một số nước ............................................................................................ 19
1. Sự ra đời của thị trường quyền chọn........................................................... 19
2. Sở giao dịch chứng khoán Philadelphia...................................................... 21
78
CHƯƠNG II. ĐÁNH GIÁ VỀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH Ở VIỆT NAM ..................................................... 23
I.Sự hình thành và triển vọng của thị trường chứng khoán phái sinh ở
Việt Nam......................................................................................................... 23
1. Quá trình phát triển của hệ thống ngân hàng tài chính Việt Nam ............. 23
2.Quá trình hình thành và sử dụng các công cụ tài chính phái sinh
ở Việt Nam ...................................................................................................... 26
2.1. Giao dịch kỳ hạn............................................................................... 26
2.2. Quyền chọn ngoại tệ, lãi suất và vàng.............................................. 27
2.3. Giao dịch hoán đổi ........................................................................... 28
2.4. Repo chứng khoán............................................................................ 31
2.5. Đánh giá về mức độ áp dụng công cụ tài chính phái sinh
ở Việt Nam .............................................................................................. 31
3.Triển vọng phát triển của thị trường chứng khoán phái sinh
Việt Nam ........................................................................................................ 32
3.1. Sự tham gia tích cực vào thị trường kỳ hạn trên thế giới................. 32
3.2. Phát triển sở giao dịch hàng hoá nội địa .......................................... 34
II.Đánh giá hiện trạng thị trường chứng khoán phái sinh tại Việt Nam. 35
1.Cơ sở pháp lí ................................................................................................ 35
1.1. Đối với phái sinh ngoại hối và phái sinh vàng................................. 35
1.1.1. Quyết định số 17/1998/QĐ - NHNN ....................................... 35
1.1.2. Quyết định số 2554/QĐ - NHNN ............................................ 36
1.1.3. Thông tư số 03/2008/TT – NHNN........................................... 36
1.2. Quy định về bán khống ở Việt Nam................................................. 37
1.2.1. Luật chứng khoán 2006............................................................ 37
79
1.2.2. Công văn số 557/UBCK........................................................... 38
2. Các thành viên tham gia thị trường chứng khoán phái sinh
ở Việt Nam ..................................................................................................... 38
2.1. Ngân hàng thương mại ..................................................................... 38
2.1.1. Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) .................. 38
2.1.2. Ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank).................. 39
2.2. Công ty chứng khoán ....................................................................... 39
2.2.1. Công ty chứng khoán Ngân hàng ngoại thương ...................... 40
2.2.2. Công ty chứng khoán quốc tế SISecurities .............................. 40
3. Các công cụ chứng khoán phái sinh ở Việt Nam ....................................... 41
3.1. Phái sinh đối với ngoại hối............................................................... 41
3.1.1. Hợp đồng kỳ hạn ...................................................................... 41
3.1.2. Hợp đồng quyền chọn .............................................................. 44
3.1.3. Hợp đồng hoán đổi ................................................................... 46
3.2. Phái sinh vàng................................................................................... 48
3.3. Repo chứng khoán............................................................................ 50
III. Những tồn tại, hạn chế của việc phát triển thị trường chứng khoán
phái sinh Việt Nam....................................................................................... 51
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
PHÁI SINH TẠI VIỆT NAM ............................................................................. 55
I. Định hướng phát triển thị trường chứng khoán phái sinh Việt Nam .. 55
1. Tổ chức thị trường....................................................................................... 55
2. Thành viên tham gia.................................................................................... 56
2.1. Ngân hàng thương mại ..................................................................... 56
2.2. Các công ty chứng khoán ................................................................. 56
3.Công cụ phái sinh......................................................................................... 57
80
4. Quản lý từ phía Nhà nước ........................................................................... 57
II. Điều kiện để phát triển thị trường chứng khoán phái sinh
ở Việt Nam ..................................................................................................... 58
1. Sự phát triển của nền kinh tế....................................................................... 58
2. Sự phát triển của thị trường tài chính Việt Nam......................................... 59
3. Sự phát triển trong nhận thức của các nhà đầu tư ....................................... 60
3.1. Các tổ chức đầu tư ............................................................................ 60
3.2. Các nhà đầu tư cá nhân..................................................................... 60
4. Sự hoàn thiện của hệ thống chính sách ...................................................... 61
III. Một số kiến nghị nhằm phát triển thị trường chứng khoán
phái sinh Việt Nam........................................................................................ 61
1. Đối với Chính phủ....................................................................................... 61
2. Đối với doanh nghiệp.................................................................................. 67
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 73
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp phát triển thị trường chứng khoán phái sinh tại Việt Nam.pdf