Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang trong giai đoạn những năm đầu của thế kỷ XXI, thế kỷ của nền văn minh trí tuệ, nền kinh tế tri thức, thể kỷ của hội nhập khu vực và Quốc tế. Đảng và Nhà nước ta đã xác định phát triển giáo dục và đào tạo (GD&ĐT)cùng với khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu, chủ trương này được xuyên suốt trong các Nghị quyết của Đảng, từ Nghị quyết TW 4 (khoá VII) đến Nghị quyết TW 2 (khoá VIII) (Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX và văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X. Đảng ta khẳng định, phát triển GD& ĐT là một động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp Công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy:
“Vì lợi ích 10 năm thì phải trồng cây,Vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”.
Con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển kinh tế xã hội( KT-XH) giáo dục là sự nghiệp “Trồng người” cũng trên tinh thần như vậy, văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng xác định: “Xuất phát từ nhận thức chăm lo cho con người, cho cộng đồng xã hội là trách nhiệm của toàn xã hội, của mỗi đơn vị, của từng gia đình, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và toàn dân, chúng ta chủ trương giải quyết các vấn đề XH theo tinh thần XHH, trong đó Nhà nước giữ vai trò nòng cốt . sự nghiệp cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Nhà nước và nhân dân cùng làm, mọi việc đều phải dựa vào nhân dân”.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng ta khẳng định: “ Đẩy mạnh XHH sự nghiệp GD, đào tạo, khuyến khích mạnh mẽ các thành phần kinh tế đầu tư phát triển giáo dục ở tất cả các bậc học .” (27 tr204). Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã chỉ rõ “Chăm lo phát triển giáo dục Mầm non”, thực hiện “Chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá”. xã hội hoá sự nghiệp giáo dục Mầm non ( XHH sự nghiệp GDMN ) là một quy luật và là khâu then chốt để thực hiện “Chuẩn hoá”. “Hiện đại hoá”. Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước ta đến năm 2020 là “Xây dựng hoàn chỉnh và phát triển bậc học Mầm non cho hầu hết trẻ em trong độ tuổi. Phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các gia đình”Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X tiếp tục khẳng định: “Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý, nội dung, phương pháp dạy và học; thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, chấn hưng nền giáo dục Việt Nam” [29, tr.95] .(còn nữa)
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng công tác XHH sự nghiệp GDMN ở huyện Thạch Thất trong những năm qua. Những thành công, tồn tại và bài học kinh nghiệm để đưa ra những biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác XHH sự nghiệp GDMN trên địa bàn huyện một cách đồng bộ, hợp lý, có hiệu quả.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác xã hội hoá sự nghiệp giáo dục Mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Công tác XHH sự nghiệp giáo dục Mầm non ở huyện Thạch Thất - Thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác XHH sự nghiệp GD là vấn đề tất yếu khách quan trong sự nghiệp phát triển GD ở nước ta. Việc quản lý công tác XHH sự nghiệp GDMN ở huyện Thạch Thất - thành phố Hà Nội nói chung, XHH sự nghiệp GDMN nói riêng trong thời gian qua tuy đã đạt được những kết quả nhất định, song vẫn còn có những hạn chế, bất cập do nhiều yếu tố chủ quan, khách quan. Nếu đề xuất và triển khai những biện pháp quản lý bao quát cả hai chiều nhà trường và cộng đồng đối với sự nghiệp GDMN ở trên địa bàn địa bàn huyện thì công tác XHH sự nghiệp GDMN ở huyện Thạch Thất - thành phố Hà Nội sẽ đạt các kết quả khả quan.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận, XHHGD và quản lý công tác xã hội hoá sự nghiệp GDMN
5.2. Khảo sát thực trạng công tác XHHGD và quản lý xã hội hoá sự nghiệp GDMN
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý công tác XHH sự nghiệp GDMN ở huyện Thạch Thất - thành phố Hà Nội; kiểm định tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đưa ra.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu giới hạn nghiên cứu vấn đề XHH sự nghiệp GDMN trên địa bàn huyện Thạch Thất – Thành phố Hà Nội trong bối cảnh phát triển hiện nay.
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác XHH sự nghiệp GDMN trên các mặt cơ bản sau:
- Sự lãnh đạo của Cấp uỷ, chính quyền đối với công tác XHH sự nghiệp GDMN
- Vai trò của Phòng GD&ĐT trong công tác XHH sự nghiệp GDMN .
- Sự phối hợp của các cơ quan, đoàn thể, cá xã thị trấn, các tổ chức xã hội để phát triển GDMN.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, khái quát hoá những vấn đề lý luận cơ bản của đề tài làm cơ sở cho nghiên cứu thực tiễn các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác XHH sự nghiệp GDMN ở huyện Thạch Thất.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Vận dụng phương pháp xã hội học để nghiên cứu.
- Phương pháp quan sát các hoạt động XHHGD ở các trường Mầm non trong huyện để thu thập số liệu, phát hiện những vấn đề mới.
- Phương pháp điều tra, khảo sát thâm nhập thực tiễn: Các đối tượng cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ học sinh để đánh giá thực trạng.
+ Trò chuyện phỏng vấn sâu một số chuyên gia GDMN SởĐG&ĐT thành phố Hà Nội; tham khảo các văn bản tổng kết, đánh giá và rút kinh nghiệm hàng năm về tình hình quản lý XHH sự nghiệp GDMN trên địa bàn huyện, từ đó phân tích, tổng hợp, rút ra đánh giá và những bài học kinh nghiệm để tạo tiền đề cho việc đề xuất các biện pháp quản lý để tăng cường công tác XHH sự nghiệp GDMN trong giai đoạn hiện nay.
7.3. Phương pháp thống kê
Sử dụng các công thức thống kê để xử lý kết quả khảo sát.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu Nội dung luận văn được cấu trúc 3 chương.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC XHH SỰ NGHIỆP GDMN
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HOÁ
SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC MẦM NON
Ở HUYỆN THẠCH THẤT – THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHƯƠNG 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HOÁ SỰ NGHIỆP
GIÁO DỤC MẦM NON Ở HUYỆN THẠCH THẤT - HÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH PHÁT TRIỂN HIỆN NAY
113 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4514 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác xã hội hóa sự nghiệp giáo dục mầm non ở huyện Thạch Thất trong giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iệc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, chương trình hành động số 26/CTr -TU ngày 20/12/2007 của Thành uỷ Hà Nội, kế hoạch số 06/KH-UBND ngày 15/01/2008 của UBND thành phố Hà Nội về khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập, đến nay hội khuyến học đã được tổ chức ở 100% các xã, thị trấn và hoạt động tích cực trong công tác xã hội hoá GD & ĐT thủ đô.
- Tuyên truyền các loại Nghị định, Quyết định, Chỉ thị của Chính phủ; Bộ GD & ĐT; Thành uỷ Hà Nội; Sở GD & ĐT; UBND huyện Thạch Thất, đề án, kế hoạch vv….
Đặc biệt quan tâm đến Chỉ thị số 06/CT-TU ngày 15/11/2006 của Thành uỷ Hà Nội về việc tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện công tác xã hội hoá của thành phố giai đoạn 2007 - 2010 và Nghị quyết số 02/2007/NQ- HĐND ngày 13/7/2007 của HĐND thành phố khoá XIV kỳ họp thứ IX và Quyết định số 2578/QĐ-UBND ngày 27/6/2007 của UBND thành phố về việc phê duyệt đề án “Đẩy mạnh xã hội hoá và thu hút đầu tư của thành phố giai đoạn 2007 - 2010” và đề án số 104/ĐA- UBND ngày 30/7/2009 của UBND thành phố Hà Nội về việc đẩy mạnh xã hội hoá GD & ĐT (2009 - 2015) và đề án số 106/ĐA-UBND thành phố Hà Nội ngày 30/7/2009 của UBND thành phố Hà Nội về việc nâng cao chất lượng giáo dục Mầm non thành phố Hà Nội đến năm 2015.
Thứ hai: Tổ chức hội thảo, toạ đàm, tư vấn:
Cứ vào dịp cuối tháng 8 đầu tháng 9 chuẩn bị cho năm học mới Phòng GD & ĐT huyện phải tham mưu với UBND huyện để tổ chức hội nghị tổng kết đánh giá kết quả GD & ĐT năm học cũ và đưa ra kế hoạch năm học mới, chú trọng đến nội dung trọng tâm năm học mới phải có sự tham gia đóng góp của các ngành các cấp, các ban ngành đoàn thể của huyện, của lãnh đạo địa phương, UBND huyện và giao nhiệm vụ cho từng ngành để cùng chăm lo cho sự nghiệp giáo dục Mầm non, đặc biệt yêu cầu lãnh đạo các xã, thị trấn có trách nhiệm về tổ chức hội nghị tại địa phương và tiếp tục giao nhiệm vụ cho các phòng ban, tổ của địa phương cùng chăm lo cho sự nghiệp giáo dục nói chung giáo dục Mầm non nói riêng.
ở các buổi họp mời các thành viên phát biểu bàn sâu về nội dung cần bàn đóng góp, tư vấn cho việc quản lý, chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc chăm sóc giáo dục trẻ Mầm non ở huyện Thạch Thất.
- Cứ vào nhiệm vụ năm học của Sở GD & ĐT và sự chỉ đạo của UBND huyện hàng năm Phòng giáo dục phải hướng dẫn các trường tổ chức hội thảo toạ đàm tư vấn bàn về công tác chăm sóc giáo dục của nhà trường.
Nội dung cần bàn:
1. Nhà trường thông qua báo cáo tổng kết năm học trước (cũ).
2. Thông qua kế hoạch của năm học mới nội dung cần bàn sâu, đó là việc huy động lực lượng, nâng cao chất lượng nuôi, cần chăm sóc cháu ăn ngủ như thế nào ? dạy nội dung cần giáo dục và các hội thi cần triển khai -> cần phải phối hợp với phụ huynh học sinh và các ban ngành đoàn thể địa phương.
- Học phí và các khoản thu khác đặc biệt công tác xây dựng trường các đại biểu đóng góp ý kiến, tư vấn cho nhà trường để nâng cao chất lượng nhà trường và huy động được nhân lực, vật lực, đóng góp, ủng hộ cho việc xây dựng cải tạo tu sửa cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị ở các nhà trường.
Thứ ba: Sử dụng sức tuyên truyền qua các phương tiện thông tin đại chúng:
- Luôn luôn đổi mới nội dung tuyên truyền về kiến thức chăm sóc, giáo dục trẻ cho các bậc cha mẹ phù hợp với nhiệm vụ của cấp học và điều kiện thực tế của mỗi trường.
- Tích cực phối hợp với cơ quan, ban ngành chức năng chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác thông tin, truyền thông bằng nhiều hình thức, các thành tựu, giải pháp phát triển giáo dục Mầm non của địa phương, phổ biến những quy định của ngành thông qua hoạt động thực tiễn và các hoạt động chuyên môn của ngành để chia sẻ kinh nghiệm; phổ biến kiến thức khoa học về nuôi dạy con cho cha mẹ trẻ và trong cộng đồng dân cư. Những nơi có điều kiện xây dựng trang thông tin điện tử để phụ huynh, các ban ngành đoàn thể… trao đổi về cách nuôi dạy con tại gia đình.
Chỉ đạo các trường Mầm non trong huỵên chủ động giới thiệu, viết tin, viết bài cho các phương tiện thông tin đại chúng… nhằm phát huy ảnh hưởng của giáo dục Mầm non đối với xã hội, đồng thời tích cực huy động sự tham gia của cha mẹ và cộng đồng cùng chăm lo cho giáo dục Mầm non.
- Yêu cầu các trường phải đảm bảo nề nếp thường xuyên về thông tin báo cáo các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ hàng tháng và giáo dục theo chủ đề, các lớp phối hợp chặt chẽ với phụ huynh qua thông báo trên các góc tuyên truyền nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.
Đồng thời chỉ đạo các nhóm lớp xây dựng góc tuyên truyền về nội dung hoạt động và kết quả chăm sóc giáo dục học sinh qua các ngày, tuần, tháng, kỳ (đặc biệt phát huy tính tích cực của Đảng viên).
Thứ tư: Phát động phong trào biên soạn sưu tâm các tài liệu để tuyên truyền quản lý công tác xã hội hoá sự nghiệp giáo dục Mầm non ở huyện:
Như các Nghị quyết, Nghị định, Quyết định, Đề án; các bài phát biểu của lãnh đạo, của nhân dân scó nói về công tác xã hội hoá sự nghiệp GDMN.
Đồng thời các nội dung giáo dục về chăm sóc sức khoẻ, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; chuyên đề, cuộc vận động của Đảng, Nhà nước, ngành nhằm giúp cho nhà trường được đón nhận sự quan tâm giúp đỡ của các tập thể, cá nhân chăm lo cho giáo dục Mầm non …
3.2.1.4. Kết quả ước đạt:
- Đối với cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương: Nhận thức đúng đắn về những kiến thức cần chăm sóc giáo dục trẻ, về cơ chế quản lý xã hội hoá sự nghiệp giáo dục nói chung và giáo dục Mầm non nói riêng để nâng cao trách nhiệm của mình trước Đảng, trước nhân dân; chủ động việc hoạch định, chỉ đạo vận động toàn xã hội tham gia xây dựng sự nghiệp GDMN.
- Đối với ngành Giáo dục: Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên lẽ làm tốt vai trò nòng cốt, hạt nhân trong việc nâng cao nhận thức cho mọi lực lượng xã hội và các tổ chức xã hội tham gia tích cực, chủ động đối với sự nghiệp GDMN.
- Đối với các lực lượng xã hội và nhân dân: Xác định rõ vị trí, vai trò trách nhiệm của mình, tham gia tích cực và chủ động vào các hoạt động chăm sóc các thế hệ tương lai của đất nước.
3.2.2. Phát huy tác dụng nhà trường Mầm non vào đời sống cộng đồng:
3.2.2.1. ý nghĩa :
Các lực lượng xã hội lấy mục tiêu giáo dục được Luật Nhà nước ban hành làm tiêu chí định hướng cho hoạt động tham gia giáo dục của mình xã hội hoá GD. Sự nghiệp giáo dục Mầm non không chỉ đơn thuần kêu gọi động viên cộng đồng xã hội góp tiền của xây dựng hệ thống trường, lớp, giải quyết nhu cầu gửi trẻ của nhân dân. Mà còn có ý nghĩa đó là tạo ra môi trường “ Nhà nước và nhân dân cùng làm”, cùng tham gia giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố ban đầu về nhân cách chuẩn bị các điều kiện cho trẻ vào lớp 1.
3.2.2.2. Nội dung công việc:
Cán bộ quản lý giáo viên, nhân viên các nhà trường Mầm non phải làm cho các chức năng, quản lý, cơ chế quản lý đã được Nhà nước phân định và quy định trở thành mục tiêu, trách nhiệm của địa phương, của nhà trường và được cụ thể hoá trong đời sống của từng cộng đồng dân cư. Tạo cho mọi hoạt động chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng trẻ vận hành có nề nếp, quy củ và có hiệu quả thiết thực.
3.2.2.3. Tổ chức thực hiện:
* Biện pháp thứ nhất: Xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục Mầm non đáp ứng yêu cầu phát triển sự nghiệp giáo dục góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Trong bản kế hoạch phải toát lên được:
1. Căn cứ vào Chỉ thị, Quyết định, Công văn… của cấp trên và tình hình thực tế của địa phương để xây dựng kế hoạch.
2. Phải đưa ra được những thuận lợi khó khăn tác động đến việc thực hiện nhiệm vụ năm học.
3. Đưa ra được nhiệm vụ chung cần phải xác định được của năm học.
Ví dụ: Năm học 2009 - 2010, giáo dục Mầm non tiếp tục thực hiện các cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Cuộc vận động “Hai không” cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”. Tiếp tục triển khai phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực”.
Thực hiện chủ đề năm học “Đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục”. Triển khai thực hiện mở rộng chương trình giáo dục Mầm non mới, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, tạo bước chuyển mạnh mẽ về đổi mới phương pháp giáo dục trẻ, củng cố, phát triển số lượng và chất lượng, trường Mầm non đạt chuẩn Quốc gia. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện phổ cập mẫu giáo 5 tuổi, quan tâm phát triển số lượng và nâng cao chất lượng CSGD trẻ ở tất cả các trường nhất là những nơi còn khó khăn, miền núi, dân tộc thiểu số…
Thực hiện các “Mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của đề án” nâng cao chất lượng giáo dục Mầm non đến năm 2015 đồng thời tập trung vào các giải pháp nhằm củng cố mở rộng quy mô mạng lưới trường lớp, tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng, đồ chơi cho giáo dục Mầm non, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp, không ngừng cải thiện chất lượng giáo dục trẻ. Chú trọng công tác tuyên truyền về giáo dục Mầm non, huy động sự tham gia tích cực của cha mẹ và cộng đồng cùng chăm lo cho giáo dục Mầm non đồng thời huy động mọi nguồn lực để phát triển GDMN.
- Triển khai yêu cầu nghiêm túc thực hiện Chỉ thị 06/CT-TW ngày 07/11/2006 của Bộ chính trị về cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục và các cuộc vận động…
Đẩy mạnh việc thực hiện quyết định số 16/2008/QĐ-BGD & ĐT ngày 16/4/2008 về quy định đạo đức nhà giáo. Gắn nội dung cuộc vận động “Dân chủ, kỷ cương, tình thương, trách nhiệm”, “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học tự sáng tạo”. Với thực hiện chuẩn nghề nghiệp GDMN…
- Chỉ đạo điểm các trường thực hiện theo từng nội dung trên.
- Tổ chức tham quan kiến tập những mô hình điểm để nhân rộng.
* Biện pháp thứ 2:
-Tăng cường củng cố mở rộng quy mô, mạng lưới giáo dục Mầm non tạo điều kiện khuyến khích phát triển các trường Mầm non ngoài công lập: Nhà trẻ: 30%, mẫu giáo: 80%; 5T = 100%. Trẻ trong độ tuổi đến trường lớp.
Chỉ đạo 100% số trường tiến hành điều tra trẻ trong độ tuổi quản lý đầy đủ, chính xác.
- Phối hợp với phòng Nội dụ, Văn phòng UBND huyện; Phòng Tài chính - kế hoạch duyệt kế hoạch, giao chỉ tiêu số lượng trẻ đến trường.
- Làm tốt công tác tuyển sinh, công tác tuyên truyền toàn dân đưa trẻ đến trường.
- Chỉ đạo dứt điểm về thời gian hoàn thành kế hoạch, số lượng sớm trong năm học.
- Tăng cường công tác tham mưu đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đồ dùng thiết bị phục vụ cho chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ.
Khuyến khích và nhanh chóng hoàn thiện hồ sơ đối với những cá nhân tổ chức có tờ trình xin thành lập trường tư thục để mở rộng quy mô trường, lớp.
Để thực hiện thành công công tác xã hội hoá sự nghiệp giáo dục Mầm non, cán bộ quản lý giáo dục Mầm non cần phải lập kế hoạch phát triển giáo dục Mầm non vừa có tính khả thi lại vừa phục vụ cho yêu cầu phát triển giáo dục, kinh tế - xã hội của địa phương. Kế hoạch phải xây dựng được quy mô phát triển tổng thể và từng giai đoạn cụ thể, thể hiện được tầm nhìn chiến lược và yêu cầu thực tiễn của giai đoạn trước mắt và lâu dài.
* Biện pháp 3: Nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ:
- Chăm sóc sức khoẻ và nuôi dưỡng, tăng cường chỉ đạo thực hiện công tác chăm sóc nuôi dưỡng bảo vệ sức khoẻ đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần, phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ trong các nhà trường và các cơ sở giáo dục Mầm non khác; thực hiện đủ các quy định về vệ sinh An toàn thực phẩm; tăng cường công tác vệ sinh răng miệng, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng, thực hiện xây dựng môi trường xanh - sạch - đẹp. Xây dựng mô hình VAC (vườn ao chuồng).
* Biện pháp 4: Nâng cao chất lượng giáo dục:
Chỉ đạo thực hiện chương trình chăm sóc nuôi dưỡng, mở rộng việc thực hiện chương trình chăm sóc nuôi dưỡng Mầm non mới, thực hiện chương trình đổi mới hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trẻ theo hướng tích hợp chủ đề, nâng cao chất lượng giáo dục Bảo vệ môi trường, An toàn giao thông; thực hiện đúng đánh giá sự phát triển của trẻ theo quy định của Bộ giáo dục.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong trường Mầm non: Chỉ đạo 100% các trường xây dựng kế hoạch triển khai và thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong trường Mầm non; sử dụng các phần mềm chăm sóc giáo dục, nuôi dưỡng trẻ.
- Xây dựng môi trường giáo dục, môi trường hoạt động cho trẻ. Tổ chức tốt công tác bồi dưỡng chuyên môn, quy chế nuôi dạy trẻ, thực hiện đúng điều lệ trường Mầm non, tổ chức tốt các đợt bồi dưỡng , kiến tập mở các chuyên đề để nâng cao chất lượng giáo dục.
- Tích cực tham mưu tăng cường xã hội hoá để đầu tư xây dựng, bổ xung cơ sở vật chất , đồ dùng thiết bị phục vụ chăm sóc giáo dục.
- Tổ chức tốt các hội thi của giáo viên và học sinh từ cấp trường tới cấp Thành phố.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, theo dõi, uốn nắn việc thực hiện ở cơ sở về chăm sóc giáo dục trẻ theo chế độ sinh hoạt 1 ngày của trẻ ở các độ tuổi.
* Biện pháp thứ 5:
- Xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên Mầm non, chỉ đạo đổi mới nội dung phương pháp, hình thức bồi dưỡng giáo viên, nhân viên, đánh giá đúng đảm bảo chất lượng theo chuẩn nghề nghiệp, kiện toàn đội ngũ cán bộ giáo viên, bổ sung những nơi thiếu; đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục, tạo điều kiện cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đi học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, chính trị…
- Tổ chức tốt công tác bồi dưỡng giáo viên ở 2 đầu (khá - yếu)…
- Đổi mới công tác quản lý chỉ đạo, chủ động tham mưu, xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện công tác chuyên môn, công tác kiểm tra, thanh tra, công tác thi đua, công tác quản lý về đẩy mạnh nhiệm vụ thực hiện quản lý chương trình chăm sóc, quy chế chuyên môn, chế độ thu chi, quy chế dân chủ, khắc phục bệnh thành tích trong thi đua, sâu sát cơ sở, kỷ cương trong quản lý, thực chất trong đánh giá hiệu quả trong công tác vv… Tăng cường quản lý Nhà nước các loại hình giáo dục Mầm non. Đặc biệt quan tâm đến loại hình ngoài công lập, xây dựng hệ thống trường điểm của huyện, tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, tin học hoá trong công tác quản lý.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị và kinh phí cho giáo dục Mầm non, tích cực tham mưu xóa phòng học tạm, học nhờ, đảm bảo đủ phòng học, đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục Mầm non, động viên sự tham gia đóng góp của cha mẹ trẻ, thu hút nguồn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường lớp, công trình vệ sinh, bếp ăn vv… đầu tư xây dựng trường chuẩn Quốc gia.
* Biện pháp thứ 6:
- Thực hiện công bằng trong giáo dục, chú trọng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật, tổ chức quản lý chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác phát hiện, can thiệp sớm và phục hồi chức năng cho trẻ khuyết tật, tàn tật ở thể nhẹ lứa tuổi Mầm non.
- Chỉ đạo công tác phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ, cộng đồng và tuyên truyền về GDMN phải phù hợp; liên tục bằng nhiều hình thức nội dung phong phú thiết thực nên nêu gương người tốt, việc tốt…
3.2.2.4. Kết quả ước đạt:
Phòng GD & ĐT các cơ sở giáo dục Mầm non huyện Thạch Thất xây dựng được lộ trình triển khai, tổ chức thực hiện đề án quy hoạch phát triển giáo dục Mầm non được UBND thành phố phê duyệt có kế hoạch, biện pháp cụ thể và các nội dung phát triển giáo dục Mầm non theo năm học. Tăng cường điều kiện CSVC, trang thiết bị phục vụ dạy và học, đầu tư đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên, nhân viên có chất lượng, tiếp tục đẩy mạnh xây dựng trường Mầm non đạt chuẩn Quốc gia, phấn đấu đến năm 2010 số trường đạt chuẩn Quốc gia 5/24 trường = 21% trở lên.
3.2.3. Huy động các lực lượng xã hội tăng cường nguồn lực cho các trường Mầm non:
3.2.3.1. ý nghĩa:
Xây dựng cộng đồng trách nhiệm, huy động được đông đảo lực lượng xã hội tham gia vào sự nghiệp phát triển giáo dục và quản lý giáo dục một cách tự giác, tự chủ trong sự nghiệp quản lý xã hội hoá sự nghiệp GDMN.
3.2.3.2. Nội dung công việc:
Cần xác định rõ nội dung huy động phù hợp với vai trò, chức năng, nhiệm vụ và tác dụng của từng nhóm đối tượng.
- Nhóm 1: Bao gồm các cơ quan, ban ngành thuộc hệ thống quản lý Nhà nước có liên quan trực tiếp đến giáo dục Mầm non như: phòng y tế, trung tâm y tế dự phòng. Phòng thương binh xã hội - gia đình trẻ em; Phòng văn hoá - thể thao, Phòng tài chính - kế hoạch, phòng tài nguyên - môi trường; Ban Tuyên giáo Huyện uỷ; Ban quản lý dự án, Đài truyền thanh huyện, các phòng bảo hiểm, kho bạc Nhà nước.
- Nhóm 2: Là các tổ chức xã hội, đoàn thể và tầng lớp nhân dân, các doanh nghiệp đóng trên địa bàn huyện, các cá nhân trong và ngoài nước. Trong đó cần tập trung vào Hội cha mẹ học sinh, Hội liên hiệp phụ nữ , mặt trận Tổ quốc, Đoàn thanh niên, Liên đoàn lao động, Hội cựu chiến binh, Hội chữ thập đỏ, các tổ chức xã hội, các gia đình, dòng họ, các nhà hảo tâm…
3.2.3.3. Tổ chức thực hiện:
*Biện pháp thứ nhất: Xây dựng và hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa nhà trường, gia đình và các lực lượng xã hội , dựa trên một số nguyên tắc: Nguyên tắc lợi ích, nguyên tắc về chức năng, nguyên tắc về pháp lý.
*Biện pháp Thứ hai: Huy động các nguồn lực đầu tư cho GDMN.
- Huy động nguồn ngân sách Nhà nước đầu tư cho giáo dục Mầm non, phân bố và sử dụng hợp lý ngân sách Nhà nước và tiềm năng của xã hội. Nguồn ngân sách Nhà nước vẫn là nguồn vốn lớn nhất và quan trọng để mở rộng quy mô nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục, nguồn ngân sách Nhà nước sẽ tạo điều kiện cơ bản để giải quyết nhu cầu vốn cho giáo dục Mầm non. Huyện Thạch Thất định hướng đến năm 2010 là phải đổi mới cơ chế quản lý phân bổ ngân sách Nhà nước và các tiềm năng đóng góp của nhân dân; Nhà nước cần tăng cường đầu tư cơ sở vật chất trường học theo hướng kiên cố hoá, hiện đại hoá và chuẩn hoá.
- Huy động các nguồn lực khác:
Xây dựng kế hoạch huy động tối đa các nguồn lực ngoài ngân sách Nhà nước đầu tư cho giáo dục.
- Để khai thác có hiệu quả nguồn ngoài ngân sách Nhà nước cần thực hiện các biện pháp sau.
- Đa dạng hoá các nguồn vốn đầu tư, động viên các khoản đóng góp tự nguyện, từ thiện cho giáo dục Mầm non, mở rộng các quỹ khuyến học, khuyến khích các tổ chức, các doanh nghiệp, cá nhân và tập thể đầu tư mở thêm trường tư thục ở các cấp học.
- Tăng nguồn lực đầu tư cho giáo dục bằng giải pháp vay vốn với lãi suất ưu đãi để xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, giáo viên.
- Triển khai thực hiện Nghị định số 69/2008/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá như: Giao đất, cho thuê đất, thuê nhà, miễn giảm tiền thuế, áp dụng chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, xử lý tài sản sau khi chuyển đổi loại hình hoạt động… cho các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập.
- Huy động các nguồn lực để phục vụ sự nghiệp phát triển GDMN của huyện, chủ động khai thác các nguồn lực từ doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội trong và ngoài nước, thu hút tối đa nguồn tài trợ nước ngoài thông qua các chương trình viện trợ.
* Biện pháp thứ 3:
ổn định sắp xếp hợp lý quy mô, đa dạng hoá các loại hình trường lớp theo quy định, từng bước đáp ứng nhu cầu gửi trẻ của người dân, phát huy rộng lớn khả năng tham gia quản lý các loại hình giáo dục của nhân dân.
- Xây dựng quy hoạch mạng lưới trường lớp, Mầm non hợp lý, đảm bảo có trường lớp Mầm non phù hợp với quy mô dân cư trên địa bàn. Tăng cường kiểm tra giám sát các quận, huyện về việc triển khai thực hiện quy hoạch mạng lưới trường lớp Mầm non hợp lý. Khuyến khích phát triển các loại hình trường MN dân lập, tư thục, hạn chế mở các cơ sở là nhóm lớp.
- Sau khi hoàn thành kế hoạch chuyển loại hình trường MNBC sang công lập tự chủ một phần theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006. Thực hiện triệt để phân cấp quản lý Nhà nước theo thẩm quyền, đưa hoạt động của các cơ sở giáo dục Mầm non ngoài công lập vào nề nếp. Tăng cường công tác quản lý chất lượng, thanh tra, kiểm tra, giám sát các điều kiện đảm bảo chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ và việc tổ chức thực hiện chương trình chăm sóc giáo dục Mầm non. Kịp thời phát hiện xử lý nghiêm các cơ sở này không có quyết định thành lập, không đảm bảo yêu cầu về điều kiện CSND và an toàn cho trẻ.
3.2.3.4. Kết qủa ước đạt:
Huy động được đông đảo các LLXH tham gia vào công tác xã hội hoá giáo dục Mầm non và quản lý xã hội hoá giáo dục Mầm non. Mở rộng khả năng đóng góp của nhân dân của các tổ chức xã hội, các tổ chức kinh tế …. phát triển đa dạng hoá các loại hình trường lớp Mầm non, nâng tỷ lệ trường ngoài công lập, đáp ứng nhu cầu người học và người cần gửi trẻ, nhờ có quy chế quản lý thích hợp với từng loại hình trường lớp cụ thể. Thực hiện công bằng dân chủ trong quản lý xã hội hoá sự nghiệp giáo dục Mầm non.
3.2.4. Phối hợp 3 môi trường giáo dục: Nhà trường - gia đình - xã hội:
3.2.4.1. ý nghĩa:
Kết hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội tạo nên môi trường giáo dục lành mạnh ở mọi nơi, trong từng cộng đồng, từng tập thể. Biện pháp này mang ý nghĩa thiết thực, tạo dựng môi trường xây dựng đồng thuận, thúc đẩy chất lượng giáo dục của nhà trường trong sự nghiệp phát triển giáo dục Mầm non.
3.2.4.2. Nội dung công việc:
Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, thống nhất, môi trường giáo dục nhà trường, gia đình, xã hội. 3 môi trường: Nhà trường, gia đình và xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau tạo thành một chu trình giáo dục toàn diện, khép kín. Nếu thiếu một trong 3 môi trường giáo dục đó thì giáo dục không thể đạt được kết quả cao. Bởi vậy, cần xây dựng các môi trường giáo dục đảm bảo lành mạnh, trong sạch và thống nhất, đồng thời phát huy hiệu quả của nó, trong đó lấy hoạt động giáo dục trong nhà trường làm trung tâm, các môi trường phải đảm bảo lành mạnh, thống nhất để làm được vấn đề đó cơ quan từ Trung ương đến các địa phương nâng cao nhận thức, tích cực chỉ đạo quản lý chặt chẽ các hoạt động giáo dục; tăng cường sự giám sát của HĐND, sự quản lý của UBND các cấp, phát huy vai trò của các tổ chức mặt trận, các đoàn thể nhân dân và tổ chức xã hội khác tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục Mầm non
3.2.4.3. Tổ chức thực hiện:
Hồ Chủ tịch đã dạy “Giáo dục trong nhà trường chỉ là một phần còn cần sự giáo dục ở ngoài xã hội và trong gia đình. Để giúp cho việc giáo dục trong nhà trường được tốt hơn thì phải phối kết hợp với gia đình thì kết quả nuôi dạy mới đạt kết quả cao.
Muốn nâng cao hiệu quả giáo dục Mầm non phải kết hợp hài hoà giữa giáo dục gia đình với giáo dục nhà trường và xây dựng. Bởi mỗi gia đình là một tế bào của xã hội. Gia đình có tác động to lớn đến sự phát triển của cá nhân và xã hội, gia đình có tốt mới tạo cho xã hội phát triển tốt góp phần vào sự phát triển của đất nước và gia đình hỗ trợ nhà trường để cải tạo, xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học để tạo điều kiện cho việc giảng dạy và chăm sóc nuôi dưỡng trẻ được tốt hơn.
Sự kết hợp này còn giúp cho gia đình biết thông tin hàng ngày về tình trạng sức khoẻ, cá tính, nhận thức của từng trẻ giữa gia đình và nhà trường. Làm tốt công tác này thì nhà trường đạt được mục tiêu giáo dục đề ra. Muốn làm tốt thì cần thực hiện các biện pháp sau.
Công tác lãnh đạo chỉ đạo của địa phương, các cơ sở giáo dục Mầm non phải có quy chế hoạt động rõ ràng, cụ thể đối với các hoạt động phối hợp giữa 3 môi trường.
- Các trường phải thành lập ban phụ huynh học sinh của trường lớp, ban này nên chọn những phụ huynh tiêu biểu nhiệt tình, có trách nhiệm, có trình độ nhận thức, có khả năng tuyên truyền vận động và thuyết phục quần chúng, có uy tín với phụ huynh, biết thông cảm và quan tâm đến việc chăm sóc nuôi dưỡng Mầm non. Ban phụ huynh sẽ giúp đỡ hỗ trợ cho nhà trường tuyên truyền vận động phụ huynh và các cá nhân, đoàn thể, xã hội hỗ trợ nhà trường về xây dựng cơ sở vật chất, tổ chức những ngày hội, ngày lễ trong năm học cho học sinh…
- Cán bộ giáo viên phải thường xuyên trao đổi trực tiếp hàng ngày giữa nhà trường và phụ huynh thông qua giáo viên chủ nhiệm (qua gìơ đón, trả trẻ…) những nội dung cần trao đổi như tình hình sức khoẻ, khả năng nhận thức, đặc điểm tâm sinh lý… một cách kịp thời, chính xác để cùng thống nhất biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
- Phải tổ chức họp phụ huynh định kỳ 3 lần/1 năm (đầu năm, giữa năm, cuối năm) khi họp cần mời lãnh đạo nhà trường + phụ huynh + các ngành đoàn thể có liên quan để bàn về nhiệm vụ năm học, mục tiêu -> có giải pháp thực hiện xin ý kiến đóng góp của khách mời và vận động ủng hộ về tinh thần và vật chất để cùng nhà trường hoàn thành mục tiêu giáo dục Mầm non và kế hoạch đặt ra trong năm học.
- Xây dựng hòm thư góp ý đây là biện pháp giúp cho các nhà trường có thể nhận được những ý kiến của phụ huynh mà vì lý do nào đó phụ huynh hoặc các ban ngành đoàn thể của địa phương trong công tác phối hợp cần phải rút kinh nghiệm mà họ không muốn gặp trực tiếp góp ý với giáo viên hoặc với cán bộ quản lý… biện pháp này cũng giúp cho việc phối hợp tăng thêm hiệu quả.
- Cán bộ quản lý cần phải xây dựng kế hoạch cụ thể hàng tuần, hàng tháng để tiếp phụ huynh và thống nhất công tác phối hợp với các ngành có liên quan.
Biện pháp này giúp cho cán bộ quản lý tạo mối quan hệ với gia đình và xã hội được gắn bó gần gũi hơn, lắng nghe ý kiến của phụ huynh của xã hội phản ánh và giải quyết kịp thời những vướng mắc tăng hiệu quả kết hợp giữa gia đình + nhà trường và xã hội để làm tốt công tác chăm sóc giáo dục Mầm non.
- Cam kết trách nhiệm gia đình và nhà trường và xã hội: Biện pháp này làm tăng trách nhiệm của gia đình và nhà trường công tác chăm sóc giáo dục trẻ.
- Tuyên truyền khoa học nuôi dạy trẻ theo khoa học. Biện pháp này nhằm nâng cao trình độ nhận thức của các bậc phụ huynh về công tác chăm sóc giáo dục. Nhất là ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, 3 xã: Tiến Xuân, Yên Trung, Yên Bình từ huyện Lương Sơn - Hoà Bình mới về huyện Thạch Thất được một năm việc nhận thức về kiến thức này còn nhiều hạn chế dẫn đến chất lượng giáo dục trong nhà trường cũng hạn chế nên việc tuyên truyền khoa học đối với 3 xã này lại càng quan trọng.
- Sau mỗi học kỳ kết thúc một năm học (hoặc từng tháng, quý) tiến hành sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm, rút ra những bài học thực tiễn nhằm đẩy mạnh hơn nữa hoạt động phối kết hợp giữa 3 môi trường.
3.2.4.4. Kết quả ước đạt:
- Ngành giáo dục và trường Mầm non phải xác định đúng vị trí, chức năng và nhiệm vụ của mình để chủ động đề xuất nội dung, chương trình, kế hoạch phối hợp tổ chức các hoạt động của 3 môi trường (gia đình - nhà trường - xã hội).
- Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý phải nâng cao nhận thức, năng lực thực tiễn thực sự là những chủ thể tích cực, chủ động sáng tạo trong công việc thực hiện đúng nội quy, quy chế chuyên môn đạo đức nghề nghiệp và thực hiện tốt các cuộc vận động, các quy định của Đảng Nhà nước, của ngành đặc biệt thực hiện tốt chương trình kế hoạch về công tác phối kết hợp của 3 môi trường giáo dục trong sự nghiệp chăm sóc nuôi dưỡng trẻ Mầm non.
3.2.5. Thực hiện dân chủ hoá phát triển sự nghiệp GDMN
3.2.5.1. ý nghĩa:
Thực hiện dân chủ hoá trong các hoạt động chăm sóc giáo dục M giáo dục Mầm non ầm non là một trong những con đường để thực hiện xã hội hoá sự nghiệp giáo dục Mầm non nó vừa là động lực, vừa là mục tiêu của quá trình đổi mới sự nghiệp giáo dục Mầm non Dân chủ hoá trong giáo dục Mầm non là xoá bỏ tính khép kín của hệ thống giáo dục Mầm non, tạo cơ hội để mọi người được tham gia vào lĩnh vực hoạt động quản lý, đồng thời tạo cơ hội để mọi người thực hiện quyền làm chủ của mình đối với GD & ĐT, tham gia đóng góp xây dựng giúp cho các nhà quản lý giáo dục nhìn ra những thiếu sót, sai lầm, cách làm phiến diện, để rồi kịp thời điều chỉnh quá trình quản lý, nhằm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
3.2.5.2. Nội dung công việc:
- Thực hiện dân chủ hoá trong giáo dục Mầm non là nội dung cơ bản của công tác quản lý giáo dục , sự phối hợp chặt chẽ giữa sự lãnh đạo của các tổ chức cơ sở Đảng, sự quản lý chặt chẽ của chính quyền các cấp, sự tham gia dân chủ của các lực lượng xã hội , đó là những thành tố tạo nên cơ chế năng động, có hiệu lực đôi với sự phát triển xã hội hoá sự nghiệp giáo dục Mầm non.
- Dân chủ hoá trong việc xây dựng nguồn lực với phương châm đa dạng hoá các nguồn lực, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội cho giáo dục Mầm non, đồng thời tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức của các doanh nghiệp, các tổ chức quốc tế, bảo đảm điều kiện triển khai thực hiện nhiệm vụ.
3.2.5.3. Tổ chức thực hiện:
* Biện pháp 1: Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước trong việc thực hiện xã hội hoá giáo dục Mầm non:
Tổ chức triển khai các nội dung dân chủ hoá trong nhà trường trước hết phải quán triệt sâu sắc Nghị định 71/1998/NĐ-CP ngày 08/9/1998 của Chính phủ, đặc biệt là Quyết định 04/2000/QĐ-BGD & ĐT ngày 01/3/2000 của Bộ GD & ĐT về việc ban hành Quy chế thực hiện dân chủ hoá trong hoạt động của nhà trường, làm cho cán bộ quản lý ,giáo viên, nhân viên và hội phụ huynh các đoàn thể khác hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị, của địa phương. Dân chủ nghĩa là thực hiện tốt nhất phương châm mà Luật GD đã quy định “Dân biết, dân bàn, dân kiểm tra”, phát huy tính tích cực, tự giác của mọi người trong quá trình quản lý và thực hiện nhiệm vụ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được phân công. Dân chủ đồng thời phải đảm bảo tính nguyên tắc, đó là sự lãnh đạo của Đảng đối với trách nhiệm của chính quyền và phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể xã hội. Dân chủ phải gắn với kỷ cương, phù hợp với quy định của hiến pháp và pháp luật, quyền phải đi đôi với nghĩa vụ và trách nhiệm.
* Biện pháp 2: Chỉ đạo thực hiện dân chủ hoá trong quá trình quản lý giáo dục Mầm non:
Từ Phòng Giáo dục đến trường lớp nhóm hàng năm, tháng, tuần phải xây dựng được kế hoạch hoạt động chuyên môn, kế hoạch tu sửa, mua sắm, trang thiết bị cần thiết theo quy định của cấp trên. Sau đó thông qua kế hoạch xin ý kiến đóng góp công khai dân chủ để tập thể được biết và đóng góp, hiến kế cho kế hoạch đó, được tổ chức tại hội nghị công nhân viên chức đầu năm học.
- Hàng tháng, quý, học kỳ, hàng năm có kiểm tra đánh giá rút kinh nghiệm phải theo đúng quy trình từ cấp cá nhân tự đánh giá, tổ khối góp ý -> nhà trường đánh giá-> bỏ phiếu lấy ý kiến tập thể nhà trường vv… Nếu là công tác tài chính hoặc xây dựng cơ sở vật chất theo đúng Luật Tài chính tránh việc lãnh đạo -> kế toán -> thủ qũy một gia đình (vừa đá bóng, vừa thổi còi) vv… cần được sự tham gia quản lý của phụ huynh cùng giám sát nhất là việc thu chi ăn uống của học sinh (ăn bán trú)…
3.2.5.4. Kết quả ước đạt:
Tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ về vai trò lãnh đạo của Đảng, sự chỉ đạo tổ chức thực hiện của các cấp chính quyền xã, thị trấn, nâng cao tinh thần trách nhiệm của quần chúng nhân dân, đội ngũ cán bộ quản lý , giáo viên, nhân viên trong trường trong việc quản lý xã hội hoá sự nghiệp giáo dục Mầm non.
3.3. Quan hệ giữa các biện pháp:
Mỗi nhóm biện pháp đi sâu trình bày một vấn đề có tác động tích cực đến thực hiện mục tiêu xã hội hoá sự nghiệp giáo dục Mầm non cả 5 nhóm biện pháp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau trong một chỉnh thể thống nhất. Thực hiện đồng bộ các nhóm biện pháp nêu trên sẽ góp phần quan trọng nâng cao nhận thức và hành động của công tác xã hội hoá sự nghiệp giáo dục Mầm non trên địa bàn huyện Thạch Thất.
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp.
3.4.1. Quy trình khảo nghiệm:
Sau khi họp thống nhất và xin ý kiến của chuyên gia bằng cách lập phiếu điều tra xã hội hoá với 81 cán bộ lãnh đạo phòng giáo dục và đội ngũ cán bộ quản lý 24 trường Mầm non trong huyện Thạch Thất, 105 giáo viên Mầm non và 100 cha mẹ học sinh. (Có phiếu trưng cầu ý kiến kèm theo- phụ lục 14,15,16)
Bảng kết quả tổng hợp cho thấy (khảo sát 81 cán bộ lãnh đạo phòng giáo dục và đội ngũ CBQL của24 trường Mầm non trong huyện Thạch Thất).
TT
Các biện pháp
Tính cầp thiết
Tính khả thi
Rất cần thiết
Cần thiết
Không cần thiết
Khả thi
Cần điều chỉnh
Không khả thi
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
1.
Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác xã hội hoá sự nghiệp giáo dục Mầm non trong đời sống cộng đồng
53
65
28
35
0
0
69
85
12
15
2.
Phát huy tác dụng nhà trường Mầm non vào đời sống cộng đồng
69
85
12
15
0
0
66
81
10
13
5
6
3.
Huy động các lực lượng xã hội tăng cường nguồn lực cho các trường Mầm non
41
51
35
43
5
6
42
52
30
38
8
10
4.
Phối hợp 3 môi trường giáo dục: Nhà trường - gia đình - xã hội
75
93
6
7
71
88
10
12
0
0
5.
Thực hiện dân chủ hoá giáo dục Mầm non
73
90
8
10
0
0
69
85
12
15
0
0
Bảng kết quả tổng hợp cho thấy (khảo sát 105 giáo viên bậc học Mầm non huyện Thạch Thất.
TT
Các biện pháp
Tính cầp thiết
Tính khả thi
Rất cần thiết
Cần thiết
Không cần thiết
Khả thi
Cần điều chỉnh
Không khả thi
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
1.
Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác xã hội hoá sự nghiệp giáo dục Mầm non trong đời sống cộng đồng
63
60
40
40
0
0
61
58
41
38
3
4
2.
Phát huy tác dụng nhà trường Mầm non vào đời sống cộng đồng
85
81
20
19
0
0
63
60
40
40
0
0
3.
Huy động các lực lượng xã hội tăng cường nguồn lực cho các trường Mầm non
51
49
51
49
3
2
63
60
40
40
0
0
4.
Phối hợp 3 môi trường giáo dục: Nhà trường - gia đình - xã hội
95
90
10
10
0
0
89
85
16
15
0
0
5.
Thực hiện dân chủ hoá giáo dục Mầm non
92
88
17
12
0
0
86
82
12
12
7
6
Bảng kết quả tổng hợp cho thấy (khảo sát 100 cha mẹ học sinh đại diện cho phụ huynh các trường Mầm non trong huyện Thạch Thất).
TT
Các biện pháp
Tính cầp thiết
Tính khả thi
Rất cần thiết
Cần thiết
Không cần thiết
Khả thi
Cần điều chỉnh
Không khả thi
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
1.
Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác xã hội hoá sự nghiệp giáo dục Mầm non trong đời sống cộng đồng
58
58
42
42
0
0
79
79
21
21
2.
Phát huy tác dụng nhà trường Mầm non vào đời sống cộng đồng
92
92
8
8
81
81
15
15
4
4
3.
Huy động các lực lượng xã hội tăng cường nguồn lực cho các trường Mầm non
81
81
19
19
0
0
72
72
18
18
10
10
4.
Phối hợp 3 môi trường giáo dục: Nhà trường - gia đình - xã hội
100
100
0
0
0
0
82
82
15
15
3
3
5.
Thực hiện dân chủ hoá giáo dục Mầm non
79
79
21
21
0
0
67
67
25
25
8
8
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp .
Nhận thức về tính cấp thiết của các biện pháp đã nêu. Các cán bộ quản lý giáo dục Mầm non huyện đã khẳng định cả 5 biện pháp trên đều là những biện pháp hết sức cấp thiết phải khẩn trương tiến hành. Đặc biệt biện pháp “Nâng cao nhận thức về vai trò của xã hội hoá sự nghiệp giáo dục Mầm non” và “Nâng cao hiệu quả hoạt động của 3 môi trường” được đánh giá cao, mang tính rất cấp thiết trong đó có 91,5 đến 92,1% đánh giá là cần thiết và khả thi. Đó là những biện pháp nằm trong khả năng của những nhà lãnh đạo quản lý, chính quyền các cấp các ngành sẽ thực hiện được. Tuy nhiên còn có từ 4,25 đến 4,5% ý kiến về huy động các nguồn lực cộng đồng là còn băn khoăn chưa rõ ràng và cho rằng chưa cần thiết và chưa khả thi. Do đó có thể thấy rằng đây là nhóm biện pháp tuyên truyền, vận động thuyết phục để các lực lượng xã hội hiểu đúng mục tiêu, ý nghĩa, vai trò của công tác xã hội hoá sự nghiệp giáo dục dựa trên các nguyên tắc, lợi ích, tính pháp lý, tính hiệu quả và chức năng nhiệm vụ của các lực lượng xã hội đối với xã hội hoá sự nghiệp giáo dục Mầm non.
Qua những ý kiến như trên có thể thấy một số biện pháp khi thực hiện sẽ ít nhiều gặp khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện. Do đó cần phải tăng cường phối hợp để các biện pháp trên được vận hành một cách nhịp nhàng, đồng bộ, tạo nên sức mạnh tổng hợp, đáp ứng yêu cầu phát triển các trường Mầm non ở huyện Thạch Thất (trong giai đoạn hiện nay).
3.4.3. Mối tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý đề xuất.
Từ 5 biện pháp cấp thiết nêu trên, đối chiếu với các điều kiện thực tiễn các cán bộ quản lý đã đánh giá tính khả thi của chúng trong việc tổ chức thực hiện công tác xã hội hoá sự nghiệp giáo dục Mầm non. Cả 5 biện pháp trên được cán bộ quản lý giáo viên khẳng định là những biện pháp mang tính khả thi cao.
Chính những ý kiến đó đã khẳng định thêm một lần nữa công tác quản lý tập trung vào 5 biện pháp cơ bản nêu trên. Những biện pháp này không chỉ có ý nghĩa cần thiết trong hiện tại mà còn mang tính lâu dài, chiến lược mà công tác quản lý giáo dục còn hướng tới. Nó thực sự cần thiết, ít khả năng thực hiện trong thực tế mà mang tính khả thi để tạo bước chuyển biến căn bản về chất trong thực hiện công tác này và đó cũng là mối tương quan thuận, khá chặt chẽ, có sự phù hợp và hợp lý giữa nhận thức để các lực lượng xã hội thực hiện các biện pháp quản lý xã hội hoá sự nghiệp giáo dục Mầm non.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.
Những điều chình bày ở các chương cho phép khẳng định mục đích nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra đã hoàn thành, tác giả luận văn rút ra kết luận và kiến nghị sau
KẾT LUẬN:
1- Giáo dục là một quá trình xã hội hoá cá nhân. xã hội hoá giáo dục là quá trình lịch sử xã hội tự nhiên đòi hỏi phải được quản lý một cách khoa học theo đúng quy luật khách quan. xã hội hoá sự nghiệp giáo dục Mầm non là một chủ trương lớn có tầm chiến lược của Đảng và Nhà nước ta, ở nó đòi hỏi phải được quản lý một cách khoa học theo đúng quy luật khách quan. Do đó từ nhận thức đến tổ chức thực hiện cuộc vận động xã hội hoá giáo dục thành nguồn lực, tiềm năng để phát triển sự nghiệp giáo dục đòi hỏi phải sáng tạo, tìm cách làm phù hợp với tình hình kinh tế xã hội cụ thể của mỗi địa phương. Mặt khác sự phát triển của sự nghiệp GD & ĐT phải gắn bó hữu cơ với xã hội hoá sự nghiệp giáo dục Mầm non ở từng địa phương, phải làm cho các loại hình trường lớp vận hành theo đúng luật pháp, có cơ cấu quản lý hợp lý, khoa học và năng động, đặt trong mối quan hệ chặt chẽ của những chính sách có tầm vĩ mô của Nhà nước và Bộ Giáo dục và Đào tạo. Vậy đã làm rõ bản chất, nội hàm của công tác xã hội hoá sự nghiệp giáo dục Mầm non mà bản chất của nó là huy động sức mạnh tổng hợp của mọi lực lượng xã hội cùng làm công tác giáo dục Mầm non, dưới sự quản lý thống nhất của Nhà nước. Những quan điểm của Đảng và Nhà nước về giáo dục Mầm non, nhận thức của xã hội, của nhân dân về giáo dục Mầm non, về công tác xã hội hoá giáo dục, yếu tố giáo viên - học sinh, điều kiện tổ chức, kinh nghiệm của thế giới và khu vực trong việc thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục, các yếu tố đan xen, tác động trực tiếp đến việc thực hiện chủ trương công tác xã hội hoá sự nghiệp giáo dục Mầm non. Trên cơ sở như vậy, mới giúp cho những nhà quản lý giáo dục Mầm non có cách nhìn biện chứng trong việc xem xét, đánh giá và tìm ra các biện pháp tổ chức thực hiện nhằm đẩy nhanh tiến trình công tác xã hội hoá sự nghiệp giáo dục Mầm non đạt hiệu quả cao.
2- Giáo dục Mầm non là một thành phần quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân, do đó việc quản lý xã hội hoá sự nghiệp giáo dục Mầm non sẽ tác động, giải quyết những vấn đề cụ thể như huy động cả cộng đồng xã hội cùng tham gia vào sự nghiệp xây dựng và phát triển giáo dục Mầm non, tạo cơ hội cho thế hệ trẻ được cơ hội và có cơ hội được chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục với các loại hình trường, lớp khác nhau để phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên về nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp một. Thực hiện công tác xã hội hoá sự nghiệp giáo dục Mầm non ở huyện Thạch Thất đã thực hiện quản lý công tác xã hội hoá sự nghiệp giáo dục Mầm non đạt được một số kết quả nhất định, góp phần làm chuyển biến nhận thức, đổi mới tư duy về cách làm đối với cấp uỷ Đảng, chính quyền, các lực lượng xã hội và nhân dân, góp phần hoàn thiện tổ chức nhà trường với giáo dục ngoài xã hội, xây dựng và củng cố quá trình thực hiện dân chủ hoá nhà trường, củng cố và phát huy vai trò các tổ chức, đoàn thể trong nhà trường và ngoài xã hội. Việc sử dụng giải pháp trên chứng tỏ xã hội hoá sự nghiệp giáo dục Mầm non là một trong những giải pháp quan trọng nhằm không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả GD&ĐT đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá hiên đại hoá đất nước ; thực hiện thắng lợi các chương trình phát triển kinh tế xã hội ở từng xã, thị trấn. Tuy nhiên, quá trình thực hiện còn gặp phải khó khăn, muốn đạt kết quả cao cần phải sử dụng các giải pháp mà đề tài đã hệ thống và đề xuất. Tuy nhiên trong quá trình vận động phát triển còn tuỳ thuộc vào nhận thức và hành động cụ thể của các cấp uỷ Đảng, chính quyền và bản thân ngành giáo dục. Hướng những năm tiếp theo xã hội hoá sự nghiệp giáo dục Mầm non trên địa bàn huyện Thạch Thất sẽ tiếp tục thực hiện bằng hệ thống các văn bản, những biện pháp thích hợp ở từng giai đoạn, các biện pháp đó phải được thực hiện một cách kiên trì, đúng tiến trình trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của huyện, có sự quan tâm lãnh đạo và tổ chức triển khai thực hiện trong cán bộ nhân dân, các cấp, các ngành và các đoàn thể quần chúng.
Khuyến nghị:
1. Đối với Nhà nước và các cơ quan Trung ương:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo cần ban hành quy chế hoạt động cho các loại hình trường, lớp Mầm non phát triển đúng hướng, quy chế hoạt động của Hội khuyến học, hội đồng giáo dục các cấp một cách chặt chẽ, đảm bảo cho ngành giáo dục chủ động tham mưu, có cơ chế để các lực lượng xã hội có trách nhiệm thường xuyên thực hiện.
Tham mưu Chính phủ ban hành khung mức thu học phí mới cho phù hợp với tình hình thực tế của tất cả các loại hình trường Mầm non, tạo điều kiện cho các trường ngoài công lập được tự chủ về tài chính và cân đối được thu - chi ngân sách.
- Nhà nước cần nghiên cứu để có chế độ chính sách thoả đáng, khuyến khích giáo dục Mầm non nâng cao trình độ, đáp ứng yêu cầu đổi mới mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục Mầm non
- Có cơ chế cho các trường ngoài công lập tư thục ở địa bàn, địa phương còn gặp khó khăn về kinh tế được vay vốn theo hình thức thế chấp vốn vay để xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học.
- Đề nghị Thủ tướng Chính phủ cho Chỉ thị chỉ đạo các tỉnh, TP trực thuộc trung ương tổ chức Đại hội giáo dục các cấp.
- Đề nghị Bộ GD & ĐT sớm ban hành quy chế quản lý của các loại hình trường Mầm non theo Luật Giáo dục 2005 để công tác quản lý ở các cơ sở giáo dục MN cấp quận, huyện được tiến hành có nề nếp theo Luật định.
- Đối cấp uỷ Đảng, chính quyền các cấp:
- Thành phố, huyện cần có chế độ đãi ngộ và thể thức ưu đãi đối với đội ngũ giáo viên Mầm non công tác ở các vùng khó khăn về kinh tế và trực tiếp, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ khuyết tật.
- Có chính sách hỗ trợ các trường Mầm non xây dựng đạt chuẩn Quốc gia, nâng mức hỗ trợ từ ngân sách lên mức theo bằng cấp.
- Có quy chế, chế độ cụ thể bồi dưỡng, nâng cao trình độ đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên Mầm non đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng xã hội hoá sự nghiệp giáo dục Mầm non và quản lý xã hội hoá sự nghiệp giáo dục Mầm non.
- Đối với công tác quản lý GD ở cơ sở:
- Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng nâng cao phẩm chất, năng lực đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập.
- Phát huy có hiệu quả hơn nữa vai trò chủ động, trung tâm, nòng cốt trong quá trình tham mưu với cấp uỷ Đảng, chính quyền, xây dựng cơ chế phối hợp với các ban ngành đoàn thể thực hiện xã hội hoá sự nghiệp giáo dục.
- Các nhà trường cần làm tốt công tác xã hội hoá về nội dung, kế hoạch và mục tiêu giáo dục của nhà trường đối với cấp ủy Đảng, chính quyền, phụ huynh học sinh và toàn xã hội, đồng thời không ngừng vươn lên về mọi mặt, khẳng định vai trò và uy tín trước Đảng, Nhà nước và nhân dân.
- Đối với các tổ chức xã hội, cha mẹ học sinh.
- Cần nhận thức đầy đủ, đúng đắn về vị trí, vai trò của giáo dục và xã hội hoá sự nghiệp giáo dục Mầm non, từ đó xác định rõ trách nhiệm của gia đình, bản thân trong việc tham gia học tập, đóng góp để xây dựng và phát triển sự nghiệp giáo dục.
Do điều kiện và khả năng có hạn, chắc chắn luận văn còn nhiều mặt hạn chế. Đề tài mới khái quát và đề cập được một số vấn đề về lý luận mang tính khoa học cũng như thực tiễn; đề xuất được một số giải pháp quản lý công tác xã hội hoá sự nghiệp giáo dục Mầm non ở huyện Thạch Thất - thành phố Hà Nội trong bối cảnh phát triển hiện nay, hy vọng những vấn đề được đề cập trong luận văn mới chỉ là khởi đầu song nó cũng có ý nghĩa và giá trị cho vấn đề nghiên cứu tiếp theo trong thời gian tới.
Tài liệu tham khảo
(Để xây dựng đề cương)
Chiến lược phát triển GD 2001 - 2010 (2003) NxbGD -Hà Nội.
Luật Giáo dục VN năm 2005, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Đặng Quốc Bảo, Một số khái niệm về quản lý giáo dục trường Cán bộ QLGD - ĐT Hà Nội.
Vũ Cao Đàm (2003), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Khoa học và kỹ thuật Hà Nội.
Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2006) Bài giảng môn Khoa học quản lý cho lớp Cao học Quản lý giáo dục, Khoa Sư phạm - ĐHQG Hà Nội.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, IX, X.
Các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng bộ huyện Thạch Thất.
Quyết định số 20/2005/QĐ-BGD&ĐT phê duyệt đề án “Quy hoạch phát triển XHHGD giai đoạn 2005 - 2010”.
Điều lệ Trường Mầm non.
10. Các Nghị quyết của Đảng từ Nghị quyết TW 2 khoá VII đến
Nghị quyết TW 2 khoá VIII.
11. Nghị quyết của Chính phủ số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005.
12. Nhận thức một số khái niệm GD, Viện KHDGVN - HN 1996.
13. Tâm lý học - GD học - Một số khuynh hướng TLGD hiện đại ĐHSP - TPHCM - 1998.
14. Quyết định 55 quy định Mục tiêu đào tạo NTMG của Bộ GDĐT 1990.
15. XHHGD - Tài liệu của Hội khoa học VN - 1998.
16. XHHGD - Nxb lý luận Chính trị - Lê Ngọc Hùng.
17. Một số vấn đề quản lý trường mầm non của Đinh Văn Vang Trường ĐHSPHN - 1995.
18. Quản lý GDMN của Phạm Thị Châu - Trường CĐSP NTMG Trung ương 1994.
19. Sách TLH và GDH - Nxb Giáo dục 1996.
Chủ biên: Nguyễn Công Hoan - Trịnh Dân - Đinh Văn Vang.
20. Cẩm nang nâng cao năng lực quản lý Nhà trường.
Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội 2007.
21. Những cơ sở lý luận GD 2008 - PGS -TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc.
22. Lý luận đại cương về QLGD 2003 - PGS -TS Nguyễn Quốc Chí.
23. Giáo trình sự phát triển các quan điểm GD hiện đại
PGS - TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc; TS Nguyễn Quốc Chí - Khoa SP ĐHQG Hà Nội 2002.
24. Hệ thống GD hiện đại trong những năm đầu Thế kỷ XXI.
PGS - TS Vũ Ngọc Hải; PGS - TS Trần Khánh Đức NxbGD 2003.
25. Chiến lược phát triển GD 2001 - 2010 của Chính phủ nước CHXHCNVN 2002.
26. PGS - TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc; TS Nguyễn Quốc Chí (đồng chủ biên): Sự phát triển các giai đoạn GD hiện đại, Khoa SP - ĐHQGHN 2001.
27. 50 năm xây dựng và phát triển sự nghiệp GD và ĐT - NxbGD 1995.
28. Một số vấn đề GD học - ĐHQGHN 2003.
29. Các tập bài giảng của môn QLNN về GD và một số vấn đề XH phát triển GD - Thầy Đặng Quốc Bảo (tổng biên soạn).
30. Quản lý sự thay đổi - PGS - TS Đặng Xuân Hải - ĐHQGHN 2008.
31. GDVN hướng tới tương lai: Nxb Chính trị Quốc gia HN 2004
PGS - TS Đặng Quốc Bảo; Thạc sỹ Nguyễn Đắc Hương.
32. Nghị quyết số 06/2009/NQ-HĐND ngày 17/7/2009 của hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội; Nghị quyết về đẩy mạnh XHHGD&ĐT và Ytế của thành phố Hà Nội ( Giai đoạn 2009-2015)
33. Đề án số 104/ĐA-UBND ngày 30/7/2009 của UBND thành phố Hà Nội; về đẩy mạnh XHHGD&ĐT của thành phố Hà Nội (Giai đoạn 2009-2015)
34.Nghị quyết số 04/2009/NQ-HĐND ngày 17/7/2009 của hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội; Nghị quyết về nâng cao chất lượng GDMN thành phố Hà Nội đến năm 2015
35 Đề án số 106/ĐA-UBND ngày 30/7/2009 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội; Đề án nâng cao chất lượng GDMN thành phố Hà Nội đến năm 2015
( chuyển danh mục……….?)
Bảng 2.1. Thống kê phát triển KT-XH của huyện qua các năm.
Năm
Tỷ trọng NN
Tỷ trọng CN-TTCN
Dịch vụ
Ghi chú
2006
2,5
59,2
15,3
2007
16,7
66,1
17,2
2008
14,3
65,0
20,7
6/2009
13,8
65,7
20,5
Bb
2.1. Biểu đồ về tình hình phát triển KT – XH của huyện Thạch Thất
+ Tổng giá trị sản xuất: 2053733 triệu đồng, tăng 10,5% so với năm 2008.
Trong đó: - Giá trị ngành dịch vụ 349.123 triệu đồng, tăng 12% so với năm 2008.
- Giá trị ngành công nghiệp - TTCN - XDCB: 1360.615 triệu đồng tăng 12% so với năm 2008.
Bảng 2.3. Thống kê số lượng trường lớp, học sinh THPT, GDTX
TT
Năm học
THPT
GDTX
TS trường
TS lớp
TS học sinh
TS
trường
TS lớp
TS học
sinh
1
06 - 07
3
117
5.425
1
12
625
2
07 - 08
5
141
6.013
1
12
620
3
08 - 09
5
153
7.184
1
15
700
4
09 - 10
6
156
7.277
1
16
740
2.3a. Biểu đồ về số lượng trường lớp bậc học THPT qua các năm
Bảng 2.3. Thống kê số lượng trường lớp, học sinh THPT, GDTX
TT
Năm học
THPT
GDTX
TS trường
TS lớp
TS học sinh
TS
trường
TS lớp
TS học
sinh
1
06 - 07
3
117
5.425
1
12
625
2
07 - 08
5
141
6.013
1
12
620
3
08 - 09
5
153
7.184
1
15
700
4
09 - 10
6
156
7.277
1
16
740
2.3a. Biểu đồ về số lượng trường lớp bậc học THPT qua các năm
TT
Năm học
THPT
GDTX
TS
Trên ĐH
ĐH
CĐ
TC
TS
Trên ĐH
ĐH
CĐ
TC
1
06-07
267
2
263
3
1
7
0
6
1
2
07-08
285
2
280
3
1
9
0
7
1
1
3
08-09
294
2
288
3
1
10
0
8
1
4
09-10
347
2
341
3
1
15
0
14
1
TT
Năm học
THPT
GDTX
TS
Trên ĐH
ĐH
CĐ
TC
TS
Trên ĐH
ĐH
CĐ
TC
1
06-07
267
2
263
3
1
7
0
6
1
2
07-08
285
2
280
3
1
9
0
7
1
1
3
08-09
294
2
288
3
1
10
0
8
1
4
09-10
347
2
341
3
1
15
0
14
1
2.1.2.2.c. Cơ sở vật chất:
*Thống kê CSVC MN, TH, THCS
* Mầm non: Năm học 2006 - 2007 có 272 phòng , trong đó K/c 108, tạm 164 ; Năm học 2007 - 2008 có 289 phòng , trong đó K/c 118, tạm 171 ; Năm học 2008 - 2009 có 371 phòng , trong đó K/c 119, tạm 212 ; Năm học 2009 – 2010 có 341 phòng , trong đó K/c 148, tạm 193
Năm học
T/S
MN
TH
THCS
Ghi hú
TS
K/c
C4
tạm, nhờ
T/S
K/c
C4
tạm, nhờ
T/S
K/c
C4
tạm, nhờ
1
06 - 07
931
272
108
164
357
193
164
302
221
81
2
07 - 08
961
289
118
171
365
206
159
307
231
76
3
08 - 09
1064
371
119
212
418
271
147
315
248
67
4
09 - 10
1074
341
148
193
418
271
147
315
248
67
TT
Năm học
T/S
THPT
GDTX
Ghi chú
TS
K/c
C4
tạm, nhờ
T/S
K/c
C4
tạm, nhờ
1
06 - 07
129
117
82
35
12
5
7
2
07 - 08
153
141
110
31
12
5
7
3
08 - 09
166
153
125
28
13
5
8
4
09 - 10
172
156
128
28
16
16
0
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Noi dung LV.doc