LỜI MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề.
Trong quá trình phát triển nền kinh tế - xã hội con người là chủ thể của
mọi hoạt động. Nguồn lực con người đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong
quá trình phát triển kinh tế. Ngày nay đứng trước xu thế hội nhập, toàn cầu hóa,
nền kinh tế thị trường phát triển chuyển nhanh thành nền kinh tế tri thức, việc
quan tâm chăm lo phát triển nguồn nhân lực, biết khai thác và sử dụng hợp lý,
hiệu quả nguồn lực này thì công cuộc xây dựng và phát triển nền kinh tế tất sẽ
thành công.
Ngày nay chúng ta đang ở trong thời đại của công nghệ thông tin và nền
kinh tế thị trường đang chuyển thành nền kinh tế tri thức, do đó nguồn nhân lực
chất lượng cao càng có vai trò quan trọng hơn bao giờ hết bởi chính lực lượng
này sẽ vươn lên làm chủ xã hội, làm chủ tri thức mới của toàn nhân loại.
Để xây dựng cơ sở vững chắc, làm tiền đề cho nền kinh tế phát triển bền
vững và ổn định xã hội, thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa nền kinh tế, xây
dựng một xã hội dân giầu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh, chúng ta
không chỉ học tập kinh nghiệm và tiếp thu sử dụng những thành tựu khoa học kỹ
thuật của các nước kinh tế phát triển trên thế giới mà chúng ta cần phải tập trung
khai thác và phát huy lợi thế sẵn có của mình trong đó nguồn nhân lực là trung
tâm. Vậy chúng ta cần làm gì để có được nguồn nhân lực chất lượng cao để có thể
thực hiện thắng lợi những mục tiêu mà Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XI đã đặt ra?
Thực trạng nguồn nhân lực hiện tại của tỉnh Bình Thuận ra sao trong nguồn nhân
lực của cả nước? Chúng ta cần tìm những giải pháp nào thích hợp với tình hình
phát triển kinh tế của tỉnh trong từng giai đoạn? Để huy động và tập trung nguồn
vốn đầu tư cho giáo dục đào tạo phát triển nhanh nguồn nhân lực chất lượng cao,
đáp ứng nhu cầu đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh trong xu thế nền kinh
tế kinh tế thị trường chuyển sang nền kinh tế trí thức trong những năm tới.
Đó là những vấn đề chủ yếu cần phải giải đáp của đề tài : “Giải pháp tài
chính để phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2006 – 2010”.
2. Mục tiêu nghiên cứu .
Trên cơ sở các báo cáo phân tích đánh giá thực trạng nguồn nhân lực Việt
Nam của các Bộ, ngành trong thời gian qua và phân tích các tài liệu liên quan
đến công tác giáo dục đào tạo phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Bình Thuận. Từ
đó đánh giá đúng thực trạng nguồn nhân lực, đánh giá đúng kết quả đã đạt được
trong công tác giáo dục đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh trong thời gian qua.
Mục tiêu là xác định các nhân tố tác động đến công tác giáo dục đào tạo nguồn
2
nhân lực, từ đó phát huy các nhân tố tích cực, tìm các giải pháp thích hợp nhằm
hạn chế các tác nhân tiêu cực để thúc đẩy quá trình giáo dục đào tạo phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao cung cấp cho các ngành kinh tế của tỉnh, nhằm
khai thác thế mạnh và huy động tối đa tiềm lực của tỉnh để phát triển nền kinh tế
- xã hội đạt được các mục tiêu mà Đại hội tỉnh đảng bộ lần thứ XI đề ra.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Người lao động – Nhà đào tạo - Người
sử dụng lao động, Nguồn đầu tư tài chính phát triển nguồn nhân lực. Phạm vi
nghiên cứu của đề tài là : Trên cơ sở nghiên cứu Lực lượng lao động của tỉnh,
Các cơ sở sản xuất của tỉnh, Hệ thống giáo dục trong địa bàn tỉnh (Nhưng tập
trung chủ yếu trong lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực sau phổ thông đó là các
Trung tâm đào tạo nghề, các Trường cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp).
4. Phương pháp nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực.
- Phương pháp nghiên cứu là thu thập những tài liệu trong và ngoài nước
liên quan đến vấn đề đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, phân
tích nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho đế án, trên cơ sở đó đề ra các giải pháp
đảm bảo tính khoa học.
- Tổ chức điều tra xã hội học trên 3 đối tượng : Người lao động – Nhà đào
tạo - Người sử dụng lao động. Kết quả điều tra nhằm xác định hiện trạng nguồn
nhân lực của tỉnh Bình Thuận – Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác đào
tạo nguồn nhân lực của tỉnh Bình Thuận – Tình hình sử dụng lao động trong các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội. Mặt khác nhằm đánh giá về điều kiện,
chất lượng đào tạo, nhu cầu số lượng, trình độ, cơ cấu của nguồn nhân lực, xu
hướng lao động - việc làm phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Những kết quả này là cơ sở quan trọng cho việc dự báo về nhu cầu nguồn nhân
lực và đề ra những giải pháp tài chính đầu tư phát triển nguồn nhân lực của tỉnh
giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2010.
- Phân tích các số liệu và báo cáo thống kê phân loại và xử lý kết quả.
- Tổng kết kinh nghiệm thực tiễn về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu.
Tất cả mọi hoạt động có ích trong xã hội đều vì con người và do con người
thực hiện. Con người là chủ thể, là động lực phát triển của xã hội. Con người là
nguồn gốc là động lực của mọi quá trình phát triển xã hội.
Việc nghiên cứu đề tài “ Giải pháp tài chính để phát triển nguồn nhân lực
của tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2006 – 2010”. Nó có ý nghĩa khoa học là góp
phần nâng cao nhận thức của mọi người về vai trò vị trí và tầm quan trọng của
3
nguồn nhân lực trong quá trình thực hiện sự nghiệp phát triển nền kinh tế - xã
hội, trong đó con người là trung tâm.
Về ý nghĩa thực tiễn cho thấy đầu tư phát triển con người đó là đầu tư có
hiệu quả nhất không có đầu tư nào mang lại lợi ích lớn như đầu tư cho con
người. Đầu tư cho con người trong thời điểm hiện nay nó không chỉ mang tính
thời sự là đầu tư cho thế hệ đương thời mà nó còn là việc đầu tư lâu dài cho cả
thế hệ tương lai. Nên để nguồn vốn đầu tư mang lại hiệu quả cao cần phải xác
định đầu tư vào lĩnh vực nào trong các hoạt động của xã hội. Mọi hoạt động đầu
tư phát triển suy cho cùng đều là đầu tư phát triển con người, trong đó quan trọng
nhất, giữ vị trí quyết định nhất là đầu tư cho phát triển giáo dục đào tạo, vì đó là
một bộ phận hữu cơ của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Cho nên đầu tư
phát triển nguồn nhân lực là đầu tư phát triển con người, trong thực tiễn muốn
đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội thì chúng ta phải quan tâm đến
vấn đề đầu tư phát triển nguồn nhân lực.
Ngày nay trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế đất
nước một trong những giải pháp quan trọng để thực hiện thành công không có gì
khác là đầu tư phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo.
6. Nét mới của đề tài nghiên cứu.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý, sử dụng nguồn vốn đầu tư vào công
tác đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh Bình Thuận. Một trong số các giải pháp
quan trọng đó là vấn đề đầu tư cho con người :
+ Khai thác các nguồn vốn để nâng cao mức thu nhập cho người tham gia
giảng dạy và đầu tư xây dựng cơ vật chất kỹ thuật của nhà trường. Vì chỉ có nâng
cao mức thu nhập thỏa đáng cho người tham gia giảng dạy mới phát huy tối đa
trí tuệ của người thầy trong học tập nghiên cứu nâng cao chất lượng giảng dạy.
Với kiến thức sâu và rộng người Thầy sẽ truyền đạt cho học viên tốt hơn nên
chất lượng đào tạo nguồn nhân lực được nâng cao.
+ Xây dựng các Quỹ hỗ trợ vốn cho một số đối tượng thuộc diện chính
sách để họ có điều kiện tham gia học tập đào tạo nghề, làm cơ sở giải quyết tốt
vấn đề thất nghiệp hiện nay của tỉnh.
+ Đầu tư xây dựng trường Đại học đa ngành trong đó có nhiều hệ, nhiều
phân khoa khác nhau theo chức năng đào tạo hiện nay của các trường trực thuộc
tỉnh và Trung tâm dạy nghề tập trung không phân tán như hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương :
Chương 1: Tổng quan về đầu tư phát triển nguồn nhân lực.
Hệ thống và khái quát lạimột số vấn đề lý luận liên quan đến nguồn nhân
lực, phát triển nguồn nhân lực, vai trò và sự cần thiết phải phát triển nguồn nhân
lực, tham khảo một số kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực ở một số nước có
nền kinh tế phát triển.
Chương 2: Thực trạng đào tạo, sử dụng và đầu tư phát triển nguồn nhân
lực ở tỉnh Bình Thuận.
Mô tả thực trạng nguồn nhân lực nước ta hiện nay. Đề tài làm rõ thực
trạng nguồn nhân lực của tỉnh Bình Thuận trên cơ sở đó tập trung phân tích ưu
điểm, hạn chế của việc đầu tư phát triển nguồn nhân lực ở Bình Thuận, từ đó rút
ra những thành tựu, hạn chế và những nguyên nhân làm cơ sở để đề ra giải pháp.
Chương 3: Giải pháp tài chính để phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Bình
Thuận giai đoạn 2006 – 2010.
Đề tài dựa trên số liệu điều tra dân số 1/4/1999 để dự báo nhu cầu lao
động cần đào tạo trong giai đoạn 2006 – 2010. Đề xuất một số giải pháp tài
chính nhằm thúc đẩy quá trình phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho nhiệm vụ
phát triển kinh tế của tỉnh trong giai đoạn 2006 – 2010.
75 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2911 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp tài chính để phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2006 – 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giáo dục thường xuyên và hướng nghiệp các huyện trên cơ sở đẩy mạnh xã hội
hóa các nguồn lực đầu tư. Nâng cấp trường Trung học Y Tế thành trường Cao
đẳng Y Tế, Trường Trung học kỹ thuật Tôn Đức Thắng thành trường Cao đẳng
kỹ thuật, Trường Cao đẳng sư phạm thành trường Đại học đa ngành. Tiếp tục
thực hiện liên kết với các trường Đại học để mở các khóa đào tạo đại học một số
ngành tại tỉnh. Mở rộng và đẩy mạnh quy mô, đa dạng hóa các loại hình đào tạo
nghề, khuyến khích đẩy mạnh đào tạo nghề ở cơ sở sản xuất, kinh doanh, cơ cấu
nghề đào tạo phải phù hợp với cơ cấu kinh tế của tỉnh và nhu cầu của xã hội.
Phấn đấu đào tạo lao động bình quân hàng năm từ 15.500 đến 16.000 lao động.
- Tăng nguồn lực đầu tư của nhà nước đi đôi với đẩy mạnh đa dạng hóa
các nguồn lực đầu tư phát triển khoa học – công nghệ, từng bước xóa bỏ cơ chế
hành chính bao cấp đối với hoạt động khoa học – công nghệ. Gắn khoa học –
công nghệ với các hoạt động kinh tế - xã hội, nhất là hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp; hình thành thị trường khoa học- công nghệ và thương
mại hóa các sản phẩm khoa học – công nghệ. Đẩy mạnh việc ứng dụng thành tựu
công nghệ sinh học phục vụ chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi; hỗ trợ các
55
doanh nghiệp nghiên cứu triển khai và áp dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ
hiện đại trong chế biến nông, lâm, hải sản và các ngành sản xuất công nghiệp
khác để tăng hàm lượng khoa học trong các sản phẩm, nhất là các sản phẩm xuất
khẩu. có chính sách ưu tiên phát triển các ngành công nghệ cao, công nghệ sạch.
Thực hiện chương trình phát triển công nghệ thông tin, trọng tâm là thực hiện tốt
đề án phát triển công nghệ thông tin phục vụ quản lý, điều hành của tỉnh, cung
cấp thông tin cho các doanh nghiệp. Hoàn thiện và thực hiện tốt chính sách thu
hút nhân tài, trọng dụng chuyên gia trình độ cao, nhà khoa học đầu ngành và kỹ
thuật viên lành nghề. Đa dạng hóa các hình thức tập hợp đội ngũ cán bộ làm
công tác khoa học - kỹ thuật. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng phải gắn với bố trí,
sử dụng nguồn nhân lực.
Để đạt được những chỉ tiêu trên giáo dục đào tạo phải có sự chuyển biến mạnh
mẽ, nâng cao chất lượng giáo dục; rút ngắn sự chênh lệch về chất lượng giáo dục
giữa các vùng, các miền; tăng cường đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
để đáp ứng yêu cầu phát triển nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Phát triển quy mô giáo dục phải đi đôi với nâng cao chất lượng dạy và học, chú trọng
giáo dục đạo đức cho học sinh. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, có chính sách hỗ
trợ học bổng cho học sinh xuất sắc, đào tạo đội ngũ giáo viên cho giáo dục.
Về nhận thức chúng ta phải chuyển đổi nhận thức của những người hoạch
định chính sách và người lao động theo xu hướng phát triển chung của đất nước
đó là xã hội giáo dục – đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học và đào tạo nghề theo
tinh thần nghị quyết 05 của Chính Phủ, chuyển mô hình giáo dục hiện nay sang
mô hình giáo dục mở, hình thành nhiều con đường, nhiều hướng, nhiều khả
năng, nhiều cơ hội khác nhau cho người học. Xây dựng và đưa vào hoạt động có
hiệu quả các Trung tâm học tập cộng đồng tại các xã. Hệ thống giáo dục đào tạo
phải được hiểu rộng hơn và phải được coi là sự nghiệp của toàn xã hội. Đào tạo
không chỉ bó hẹp trong các trường, các trung tâm và các cơ sở mà còn được thực
hiện rộng rãi trong sản xuất, trong cộng đồng, trong các hoạt động sản xuất khác
của toàn xã hội. Chiến lược phát triển hệ thống giáo dục đào tạo là phải huy động
cao nhất sức mạnh của toàn xã hội tham gia vào sự nghiệp giáo dục đào tạo.
Với định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh giai đoạn 2006-2010 của
tỉnh như trên và mục tiêu phấn đấu phát triển nguồn nhân lực của tỉnh giai đoạn
2006-2010 về giáo dục đào tạo. Việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực còn
56
thể hiện ở các chỉ tiêu định hướng phát triển văn hóa xã hội, nâng cao mức sống
của người lao động cụ thể như :
- Kiên quyết hạn chế tình hình gia tăng dân số, tiếp tục đẩy mạnh việc thực
hiện chương trình dân số kế hoạch hóa gia đình phấn đấu giảm tỷ lệ phát triển tự
nhiên dân số còn 1,14%.
- Chuyển dịch nhanh hơn cơ cấu lao động phù hợp với chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng tăng cơ cấu lao động trong công nghiệp - dịch vụ và giảm mạnh
cơ cấu lao động trong nông, lâm, ngư nghiệp xuống còn 56% vào năm 2010.
- Đẩy mạnh công tác thông tin dịch vụ giới thiệu việc làm, sử dụng hiệu quả
quỹ quốc gia về giải quyết việc làm, đẩy mạnh xuất khẩu lao động đồng thời với việc
khuyến khích, thu hút nhiều dự án phát triển kinh tế để tạo thêm nhiều việc làm, phấn
đấu bình quân mỗi năm giải quyết được 22.000 người lao động có việc làm, giải
quyết nhu cầu việc làm cả ở thành thị và vùng nông thôn. Có chính sách khuyến
khích hỗ trợ nông dân, lao động nông thôn tìm việc làm, chuyển đổi nghề nghiệp
trong quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa. Phấn đấu đến năm 2010 giảm tỷ lệ thất
nghiệp xuống dưới 4%, tỷ lệ sử dụng thời gian lao động nông thôn đạt trên 80%.
- Đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư cho chương trình xóa đói giảm nghèo.
Tăng cường đầu tư các công trình hạ tầng thiết yếu cho vùng nghèo. có chính
sách đầu tư phát triển ngành nghề, đẩy mạnh chuyển giao kỹ thuật tiên tiến để
tạo điều kiện cho các vùng nghèo phát triển sản xuất. Đúc kết và nhân rộng các
mô hình xóa đói giảm nghèo đang phát huy hiệu quả, tiếp tục thực hiện các biện
pháp hỗ trợ về sản xuất và đời sống cho vùng khó khăn phấn đấu giảm tỷ lệ hộ
nghèo theo chuẩn mới xuống còn 5% vào năm 2010.
- Thực hiện các chính sách bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân
dân phù hợp với tốc độ phát triển của nền kinh tế. Đẩy mạnh xã hội y tế, bảo
đảm mọi người dân được chăm sóc sức khỏe với chất lượng ngày càng cao theo
hướng khuyến khích những người có điều kiện trả tiền nhiều hơn để được hưởng
những dịch vụ tốt hơn, nhưng nhà nước vẫn quan tâm đầu tư nhiều hơn cho
người nghèo và các đối tượng chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số vùng sâu,
vùng xa, kiện toàm mạng lưới y tế cơ sở về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nguồn
nhân lực đủ điều kiện bảo đảm thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe nhân
dân, nhất là những vùng sâu, vùng xa. Phấn đấu đến năm 2010 có 100% số trạm
y tế có Bác sỹ, 100% số trạm y tế đạt chuẩn quốc gia. 100% số người nghèo
57
được cấp thẻ bảo hiểm y tế, thực hiện tốt chính sách khám chữa bệnh miễn phí
cho trẻ em dưới 6 tuổi, giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng còn dưới 15%.
- Xây dựng môi trường xã hội, lối sống lành mạnh, hướng mọi người tới
chân, thiện, mỹ; khắc phục có hiệu quả các tệ nạn xã hội. Nâng cao đời sống văn
hóa tinh thần cho người lao động.
Cùng với việc tập trung phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Các nhà lãnh đạo tỉnh cũng đã quan tâm đến đào tạo phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng cho từng giai đoạn phát triển kinh tế của
tỉnh và tạo thế phát triển ổn định vững chắc cho mai sau. Nhận thức được vị trí
và vai trò quyết định đến sự thành công của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nền kinh tế của nguồn nhân lực chất lượng cao. Do vậy, phải có sự đầu tư
cao cho phát triển nguồn nhân lực nhằm đảm bảo đáp ứng yêu cầu phát triển
trước mắt cũng như sự phát triển lâu dài, đồng thời phải có giải pháp chính sách
tạo điều kiện cho đội ngũ trí thức phát huy trí tuệ, tích cực đóng góp vào sự
nghiệp phát triển chung của tỉnh. Vấn đề đặt ra là phải có vốn để đầu tư phát
triển giáo dục đào tạo. Để có được nguồn vốn đầu tư cho giáo dục đào tạo chúng
ta phải có những chính sách thích hợp cho từng loại hình đào tạo, từng giai đoạn
phát triển của nền kinh tế, nhằm huy động, động viên tối đa các nguồn lực trong
xã hội tham gia đầu tư cho phát triển giáo dục đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho tỉnh trong giai đoạn tới.
Với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong giai đoạn 2006 –
2010 trên là khả năng hiện thực sẽ đạt được trong thời kỳ này vì :
- Đây là định hướng phù hợp với xu hướng phát triển chung hiện nay.
- Đây là định hướng có cơ sở khoa học nó được xây dựng trên cơ sở tổng
kết, đánh giá, phân tích những kết quả đã thực hiện của những năm trước và các
điều kiện kinh tế xã hội khác tác động đến quá trình điều hành phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh.
3.2 Giải pháp Tài Chính để phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Bình
Thuận giai đoạn 2006 – 2010.
3.2.1 Nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực giai đoạn 2006-2010 của tỉnh Bình Thuận..
Để có cơ sở đưa ra dự báo nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh giai đoạn
2006 – 2010 của tỉnh Bình Thuận. Dựa trên số liệu kết quả tổng điều tra dân số 1-4-1999
theo độ tuổi và giới tính thể hiện ở phụ lục 2
Căn cứ số liệu tổng điều tra dân số 1-4-1999 theo độ tuổi và giới tính, ta
dự báo số lao động thực tăng hàng năm giai đoạn 2006 – 2010 (Theo luật Lao
động), thể hiện ở Bảng III.1.
Cách tính như sau : Số lao động dự báo tăng hàng năm = Số người dự
kiến đủ tuổi lao động hàng năm (15 tuổi) - Số người dự kiến quá tuổi lao động
hàng năm (55 tuổi đối với Nữ và 60 tuổi đối với Nam). (Dự báo này chỉ dựa trên
kết quả số liệu của tổng điều tra dân số 1-4-1999).
BẢNG III.1 : DỰ BÁO SỐ LAO ĐỘNG THỰC TĂNG HÀNG NĂM
THEO KẾT QUẢ TỔNG ĐIỀU TRA DÂN SỐ 1-4-1999
Đơn vị tính : Người
NĂM TỔNG SỐ NAM NỮ
2006 24,618 13,644 10,974
2007 26,771 14,729 12,042
2008 24,364 13,175 11,189
2009 24,332 13,623 10,709
2010 23,321 12,964 10,357
(Nguồn : Kết quả tổng điều tra dân số 1-4-1999)
Căn cứ số liệu dự báo ở bảng III.1 và kết quả tổng điều tra dân số 1-4-
1999 ta xây dựng dự báo số lao động thực có hàng năm (Theo quy định của Luật
Lao động) giai đoạn từ năm 2005 -2010, số liệu này thể hiện ở bảng III.2
(Nguồn : Kết quả tổng điều tra dân số 1-4-1999)
BẢNG III.2 : DỰ BÁO SỐ LAO ĐỘNG THỰC CÓ HÀNG NĂM
THEO KẾT QUẢ TỔNG ĐIỀU TRA DÂN SỐ 1-4-1999
Đơn vị tính : Người
NĂM TỔNG SỐ NAM NỮ
2005 644,014 320,460 303,222
2006 648,300 334,104 314,196
2007 675,071 348,833 326,238
2008 699,435 362,008 337,427
2009 723,767 375,631 348,136
2010 747,088 388,595 358,493
Để tính nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh Bình Thuận giai đoạn
2006 – 2010 ta dựa vào số liệu tổng điều tra dân số 1-4-1999 theo độ tuổi và giới
tính (Trong đó cố định số lao động đang làm việc chỉ tính những người đủ 18
tuổi đến 55 tuổi với nữ và 60 tuổi đối với nam) thì số người đang làm việc dự
báo thể hiện ở bảng III.3 :
58
(Kết quả tính toán số lao động đang làm việc theo tổng điều tra dân số 1-4-1999)
BẢNG III.3 : DỰ BÁO SỐ LAO ĐỘNG ĐANG LÀM VIỆC HÀNG NĂM
THEO KẾT QUẢ TỔNG ĐIỀU TRA DÂN SỐ 1-4-1999
Đơn vị tính : Người
NĂM TỔNG SỐ NAM NỮ
2006 620.684 314.986 305.698
2007 642.499 326.683 315.816
2008 665.233 339.332 325.901
2009 690.873 353.634 337.239
2010 712.720 366.338 346.382
Căn cứ số liệu dự báo trên kết hợp với các điều kiện báo cáo chính trị đại hội
tỉnh đảng bộ đề ra cho giai đoạn phát triển kinh tế của tỉnh từ 2006-2010 cụ thể là :
Điều kiện :Tỷ lệ lao động qua đào tạo dài hạn và ngắn hạn :
+ Năm 2005 đạt 20% số lao động đang làm việc.
+ Năm 2010 đạt 30% số lao động đang làm việc.
( Mỗi năm tỷ lệ lao động qua đào tạo dài hạn và ngắn hạn phải tăng 2%)
Trong đó đảm bảo tỷ lệ đào tạo Cao đẳng - Đại học, Trung học chuyên
nghiệp, Công nhân kỹ thuật cụ thể như sau :
+ Năm 2005 đạt 10,86% số lao động đang làm việc.
+ Năm 2010 đạt 18,75% số lao động đang làm việc.
( Mỗi năm trung bình số lao động được đào tạo Cao đẳng - Đại học –
Trung học chuyên nghiệp – Công nhân kỹ thuật phải tăng từ 1,5% đến 2%).
Từ số liệu và điều kiện trên dự báo lao động qua đào tạo giai đoạn 2006-
2010 thể hiện ở bảng III.3 :
BẢNG III.3 : DỰ BÁO SỐ LAO ĐỘNG QUA ĐÀO TẠO HÀNG NĂM
THEO KẾT QUẢ TỔNG ĐIỀU TRA DÂN SỐ 1-4-1999 và ĐIỀU KIỆN
Đơn vị tính : Người
NĂM TỔNG SỐ Tỷ lệ qua đào tạo Số lao động qua đào tạo
2006 620.684 22% 136.550
2007 642.499 24% 154.199
2008 665.233 26% 172.960
2009 690.873 28% 193.444
2010 712.720 30% 213.816
(Kết quả tính toán nhu cầu đào tạo theo số liệu tổng điều tra dân số 1-4-1999 và
các điều kiện theo báo cáo chính trị tại đại hội tỉnh đảng bộ khóa XI).
59
60
Căn cứ kết quả tổng điều tra dân số 1-4-1999, tính số người cần đào tạo là
những người đủ 18 tuổi thì số người cần phải đào tạo nghề hàng năm thể hiện ở
bảng III.4 :
BẢNG III.4 : SỐ LAO ĐỘNG ĐỦ 18 TUỔI HÀNG NĂM CẦN ĐÀO TẠO NGHỀ
THEO KẾT QUẢ TỔNG ĐIỀU TRA DÂN SỐ 1-4-1999
Đơn vị tính : Người
NĂM TỔNG SỐ NAM NỮ
2006 25.086 12.754 12.332
2007 27.245 13.851 13.394
2008 29.568 15.235 14.333
2009 32.545 16.682 15.863
2010 30.029 15.564 14.465
(Kết quả tính toán nhu cầu đào tạo theo số liệu tổng điều tra dân số 1-4-1999)
Căn cứ kết quả tính toán tại bảng III.4 cho thấy số người cần đào tạo nghề
hàng năm của tỉnh từ 25.000 người đến 30.000 người.
Theo số liệu điều tra và báo cáo của sở giáo dục đào tạo năm 2005 thì
năng lực đào tạo nghề tại chỗ của tỉnh chỉ đáp ứng được 50%, số còn lại tham gia
học tập đào tạo tại các trung tâm đào tạo trong cả nước, thể hiện ở bảng III.5
BẢNG III.5 : NĂNG LỰC TIẾP NHẬN HỌC VIÊN CỦA CÁC CƠ SỞ
Số Tên đơn vị Diện tích Số phòng Số học viên Số học viên
TT m2 theo thiết kế năm 2005
1 Trường Cao đẳng sư phạm 1.277 27 1.350 2.500
2 Trung tâm GDTX 1.200 14 1.200 4.332
3 Trung tâm dịch vụ việc làm 1.406 14 1.200 1.800
4 Trường Trung học Y Tế 1.200 14 1.200 2.500
5 Trung tâm kỹ thuật tổng hợp
hướng nghiệp dạy nghề 2.500 30 1.500 2.500
6 Trung tâm dịch vụ việc làm
thuộc Liên đoàn lao động 1.200 14 1.200 1.500
7 Trung tâm dạy nghề Tuy Phong 1.200 14 1.200 800
8 Trung tâm giáo dục hướng
nghiệp dạy nghề Hàm Tân 1.911 10 900 600
9 Trung tâm dạy nghề Hàm Tân 600 600
10 Trung tâm dạy nghề Bắc Bình 100 100
11 Trung tâm dạy nghề Đức Linh 300 600
12 Cơ sở dạy nghề Hội chữ thập đỏ 100 100
13 Cơ sở dạy nghề tư nhân 500
Tổng cộng 10.850 17.832
(Nguồn báo cáo điều tra của sở giáo dục đào tạo )
Từ những tính toán ở trên cho thấy khả năng đào tạo nguồn nhân lực tại
chỗ của tỉnh Bình Thuận cần phải đầu tư nhiều hơn nữa thì mới đạt chuẩn.
61
3.2.2Quy mô đào tạo nguồn nhân lực giai đoạn 2006-2010 của tỉnh Bình Thuận.
Theo kết quả tính toán dự báo số lượng học viên và sinh viên cần đào tạo
giai đoạn 2006-2010 ở trên, mỗi năm cần đào tạo khoảng 25.000 – 30.000 người.
Kết quả tăng trưởng kinh tế bình quân trong những năm qua đạt tốc độ 14%/năm
cho ta nhận xét sau :
- Số lao động cần đào tạo trong những ngành nghề mũi nhọn có triển vọng
tăng tốc nhanh theo thứ tự ưu tiên phát triển là : Chế biến lương thực và thực
phẩm, Xây dựng (sản xuất vật liệu xây dựng), Dệt – May- Giày da - Giả da, Giao
thông vận tải, Kinh doanh thương mại, In ấn, Điện cơ, Điện tử (điện cơ, điện
lạnh), Cầu đường- Cấp thoát nước, Tiểu thủ công nghiệp- Chế biến gỗ- Thủ công
Mỹ nghệ, Cơ khí (sửa chữa, máy móc), Du lịch- Nhà hàng-Khách sạn, Bán hàng-
Tiếp thị, Tài Chính - Kế toán, Nuôi trồng và khai thác thủy sản, hàng hải (thuyền
viên, vận tải biển), Công nghệ thông tin, Văn phòng, Quản lý - Quản trị kinh
doanh, Dược tá-Y tá- Y sĩ, Nông nghiệp (kỹ thuật trồng trọt- Bảo vệ thực vật, Kỹ
thuật chăn nuôi). Kết hợp số lao động cần đào tạo và số lao động đào tạo lại để
nâng cao trình độ cho người lao động trong suốt thời kỳ 2006-2010 là việc làm
cấp bách để tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho tỉnh. Nhưng thực tế cơ sở vật
chất và năng lực đào tạo hiện tại của các trường, các trung tâm và các cơ sở đào
tạo nghề trong tỉnh không thể đảm nhận đào tạo hết số lượng lao động cần đào
tạo phát sinh trong năm như tính toán ở trên được mà cần có sự hỗ trợ của các
trung tâm đào tạo khác trong cả nước.
Với quy mô đào tạo nguồn nhân lực như trên thì các cơ sở đào tạo trong
tỉnh hiện nay không đáp ứng được do cơ sở vật chất chưa tương xứng với yêu
cầu đào tạo nên cần phải được đầu tư nhiều hơn nữa nâng cấp các cơ sở để đạt
chuẩn quốc gia và tạo điều kiện nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực.
Theo báo cáo của sở giáo dục và đào tạo - sở Lao động thương binh và xã
hội thì nhu cầu vốn cần đầu tư cho các cơ sở giai đoạn 2006 – 2010 cần phải có
khoảng 350 tỷ đồng.
Nếu tốc độ thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2006 – 2010 vẫn giữ được
tốc độ tăng 14%/năm thì số thu ngân sách nhà nước các năm sẽ là :
Năm 2005 thu đạt : 1.730.210 triệu đồng.
Năm 2006 : 1.970.000 triệu đồng.
Năm 2007 : 2.250.000 triệu đồng.
Năm 2008 : 2.560.000 triệu đồng.
Năm 2009 : 2.900.000 triệu đồng.
Năm 2010 : 3.300.000 triệu đồng.
62
Số ước thu trong giai đoạn 2005-2010 đã tính số thu về dầu khí.
Theo số liệu báo cáo quyết toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của tỉnh
thì tốc độ tăng chi bình quân hàng năm là 17%. Căn cứ kế hoạch thu chi ngân
sách nhà nước của tỉnh năm 2005 dự kiến tổng chi ngân sách nhà nước các năm
trong giai đoạn 2006-2010 là :
Năm 2005 chi đạt : 1.875.210 triệu đồng.
Năm 2006 : 2.200.000 triệu đồng.
Năm 2007 : 2.200.000 triệu đồng.
Năm 2008 : 3.000.000 triệu đồng.
Năm 2009 : 3.500.000 triệu đồng.
Năm 2010 : 4.000.000 triệu đồng.
Theo số liệu thống kê tỷ lệ chi ngân sách nhà nước cho giáo dục đào tạo
hàng năm nếu vẫn giữ được tỷ lệ chi bình quân như năm 2005 là 21,07%, thì chi
cho giáo dục đào tạo giai đoạn 2006 – 2010 ước thực hiện là :
Năm 2005 chi đạt : 408.039 triệu đồng.
Năm 2006 : 500.000 triệu đồng.
Năm 2007 : 605.350 triệu đồng.
Năm 2008 : 730.900 triệu đồng.
Năm 2009 : 885.000 triệu đồng.
Năm 2010 : 1.070.000 triệu đồng.
Trên cơ sở số ước thu và số ước chi tính toán ở trên thì nguồn vốn chi đầu
tư cơ sở vật chất cho giáo dục đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh không gặp khó
khăn. Căn cứ số liệu báo cáo quyết toán chi ngân sách nhà nước các năm 2001 –
2005 của sở tài chính tỷ lệ chi bình quân cho đầu tư phát triển giáo dục đào tạo
trong tổng số chi cho giáo dục đào tạo là 16,48%.
Nếu ta lấy tỷ lệ chi bình quân của các năm trước để tính khả năng chi cho
đầu tư phát triển giáo dục đào tạo các năm trong giai đoạn 2006 – 2010 thì nguồn
vốn đầu tư phát triển giáo dục đào tạo của tỉnh hàng năm sẽ là :
Năm 2006 ước chi đầu tư CSVC cho giáo dục đạt : 82,4 tỷ đồng.
Năm 2007 : 99,761 tỷ đồng.
Năm 2008 :120,452tỷ đồng.
Năm 2009 :145,848tỷ đồng.
Năm 2010 :176,336tỷ đồng.
Tổng cộng :624,79 tỷ đồng.
63
3.2.3 Một số giải pháp Tài Chính để phát triển nguồn nhân lực giai đoạn
2006- 2010 của tỉnh Bình Thuận..
Để đảm bảo nguồn chi cho đầu tư giáo dục đào tạo phát triển nguồn nhân
lực của tỉnh giai đoạn 2006-2010, từng bước thực hiện xã hội giáo dục trên cơ sở
mức thu nhập bình quân của xã hội và người lao động, chúng ta cần thực hiện
một số giải pháp sau :
Thứ nhất : Nhóm chính sách ổn định nguồn thu để đầu tư phát triển:
Để đáp ứng nguồn chi đầu tư phát triển cơ sở vật chất cho giáo dục đào tạo
nguồn nhân lực của tỉnh. Trước mắt chúng ta phải chủ động cân đối được nguồn
thu để đảm bảo nguồn chi. Nhân tố quan trọng để chủ động được nguồn chi là
phải ổn định và tăng mức thu ngân sách hàng năm, chỉ có thế mới bảo đảm
nguồn chi cho đầu tư phát triển giáo dục đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh.
Việc ổn định nguồn thu ngân sách hàng năm đó lại là kết quả tổng hợp của
nhiều chính sách kinh tế - xã hội, một trong các chính sách đó là :
- Nguồn thu chính của ngân sách được sinh ra từ sản xuất do vậy phải
khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất. Khi các cơ sở sản xuất tăng về số lượng
và chất lượng thì nguồn thu ngân sách cũng được cải thiện. Trên cơ sở các chính
sách đã có, qua thực tế các năm qua chúng ta cần hoàn thiện và bổ sung một số
chính sách mới cụ thể như :
+ Tăng nguồn chi phí cho quảng bá tiềm năng phát triển các ngành nghề
của tỉnh, các lợi thế và các khu công nghiệp tập trung, khí hậu, địa hình, tài
nguyên khoáng sản, nguồn nhân lực, các ngành nghề ưu tiên phát triển v.v...Khi
lượng thông tin quảng bá đến được nhiều vùng miền trong và ngoài nước thì cơ
hội để các nhà đầu tư tiếp cận càng nhiều, nên nguồn vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh
tăng, kết quả các cơ sở sản xuất tăng, nguồn thu cho ngân sách tăng, nên tăng
khả năng chi phát triển kinh tế - xã hội trong đó có chi đầu tư phát triển giáo dục
đào tạo nguồn nhân lực.
+ Bổ sung hoàn thiện chính sách ưu đãi đầu tư cụ thể ( các chính sách liên
quan đến tài chính – chính sách giao đất, thuê đất v.v…). Đẩy mạnh công cuộc
cải cách hành chính tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư, không gây phiền hà cho
nhà đầu tư như ( thời gian cấp phép, thời gian giao mặt bằng), nhằm tạo điều
kiện nhanh nhất thu hút được vốn đầu tư, mặt khác củng cố lòng tin của các nhà
đầu tư trong và ngoài nước tham gia đầu tư khai thác các lợi thế sẵn có của tỉnh.
Trước mắt nhằm huy động tối đa nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội và giải
quyết việc làm cho người lao động tạo đầu ra cho hoạt động giáo dục đào tạo
nguồn nhân lực của tỉnh. Khi thực hiện tốt vấn đề giải quyết việc làm cho người
64
lao động, người lao động có việc làm ổn định tăng thu nhập, thông qua đó giải
quyết vấn đề ổn định trật tự xã hội. Đầu tư tăng, cơ sở sản xuất tăng góp phần
thúc đẩy việc thực hiện chiến lược xây dựng, nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu
mới ổn định, tăng thu ngân sách trong các năm tiếp theo.
Nguồn vốn đầu tư cho phát triển giáo dục đào tạo theo kế hoạch thu chi
ngân sách toàn tỉnh trong năm rất hạn hẹp, nhưng nhu cầu đầu tư cải tạo nâng
cấp mở rộng các cơ sở giáo dục đào tạo nghề lại đòi hỏi nguồn vốn rất lớn và
trong một thời gian ngắn trong khi đó nguồn chi ngân sách không thể cân đối
được. Vậy để huy động nhanh nguồn vốn với khối lượng lớn cho đầu tư giáo dục
đào tạo chúng ta phải tích cực khai thác các kênh vốn khác như :
+ Đề xuất chính phủ hỗ trợ vốn để thực hiện được mục tiêu đào tạo.
+ Vay Chính Phủ, các tổ chức kinh tế - xã hội, các cá nhân bằng việc phát
hành trái phiếu giáo dục để đầu tư phát triển đào tạo nghề chất lượng cao.
+ Vận động các tổ chức phi chính phủ nước ngoài yểm trợ.
+ Sử dụng nguồn vốn ODA.
+ Sử dụng vốn kích cầu.
+ Hợp đồng với các tổ chức kinh tế - xã hội trong và ngoài nước tham gia
đầu tư đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao với các quy định cụ thể về quyền lợi
và trách nhiệm trước mắt thu hút vốn đầu tư cho giáo dục đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao, tiếp sau là thu hút nhân tài trong và ngoài nước về địa phương
cùng tham gia giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực.
+ Chuyển đổi hình thức các trường công lập thành trường công lập tự chủ
tài chính (Nhà nước đầu tư cơ sở vật chất, nhà trường đảm bảo các khoản chi
thường xuyên), khuyến kích và tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư thành lập
các trường tư thục, Dân lập, từng bước tiến tới xã hội giáo dục. Nhằm giảm sức ép
cho ngân sách, do huy động được nguồn vốn ngoài ngân sách đầu tư trong lĩnh
vực giáo dục đào tạo nguồn nhân lực. Xây dựng cơ chế tự chủ tài chính cho phép
các trường có đủ điều kiện phát hành trái phiếu để huy động vốn đầu tư (Đây là sự
đóng góp học phí trước của người lao động). Tác dụng là huy động nguồn vốn
nhanh ổn định không phụ thuộc vào nguồn chi của ngân sách để đầu tư cho giáo
dục đào tạo nguồn nhân lực. Nâng cao tính độc lập, tự chủ, sáng tạo và điều đáng
quan tâm hơn cả là thay đổi được nếp suy nghĩ cũ xây dựng nếp tư duy mới cho
nhà quản lý và người đầu tư là : “ Biết quan tâm đến đồng vốn, biết sử dụng đồng
vốn đúng mục đích mang lại hiệu quả cao”. Mặt khác xoá bỏ tình trạng ỷ nại, thụ
động trông chờ nguồn cấp phát kinh phí của ngân sách. Xây dựng môi trường
cạnh tranh lành mạnh thúc đẩy các cơ sở đào tạo cải tiến chương trình đào tạo phù
65
hợp với thực tế, cải tiến phương pháp đào tạo xây dựng mô hình tiên tiến trong
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, tạo niềm tin thu hút người lao động tham
gia học tập nâng cao khả năng cạnh tranh tìm việc làm cho người lao động, đồng
thời tạo niềm tin cho người sử dụng lao động. Tạo được thị trường đầu ra cho đào
tạo, ngược lại khi có thị trường đầu ra cho giáo dục đào tạo thì chính nó tác động
trở lại đó là kích thích các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực tích cực cải tiến nâng cao
chất lượng đào tạo.
+ Tăng mức đóng học phí của học viên học ở bậc Đại học, Cao đẳng,
Trung học chuyên nghiệp và công nhân kỹ thuật. Mức thu học phí hàng tháng
không cao hơn mức lương khởi điểm theo thang bảng lương quy định của nhà
nước khi tốt nghiệp đối với từng bậc đào tạo. nhằm giảm bớt gánh nặng cho ngân
sách nhà nước, nhà nước có điều kiện tập trung vốn đầu tư nâng cấp các cơ sở
giáo dục đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Mặt khác giúp người học tập
trung nguồn lực để đầu tư, xác định ngành nghề đầu tư, mục đích đầu tư, tránh
được lãng phí nguồn lực không cần thiết cho người học nói riêng và cho toàn xã
hội nói chung. Riêng đối với đào tạo phổ thông thì nhà nước không nên thu đối
với các bậc học trong chương trình phổ cập của quốc gia. Đối với đào tạo hướng
nghiệp dạy nghề phổ thông trung học nên quy định mức thu cố định đảm bảo đủ
bù đắp chi phí. Ngoài ra nên tổ chức một số trường chất lượng cao nhà nước đầu
tư cơ sở vật chất, có thu học phí để tạo nguồn thu cho trường chủ động về tài
chính, cân đối được khoản chi thường xuyên, mức thu phải tương xứng với chất
lượng của trường nhằm đảm bảo cho người có điều kiện phải được hưởng điều
kiện giáo dục đào tạo chất lượng tốt hơn, đảm bảo công bằng xã hội.
Thứ hai : Nhóm chính sách về đầu tư :
- Tập trung nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn huy động
đầu tư cơ sở vật chất cho khu vực giáo dục đào tạo nghề chất lượng cao, các
công trình trọng điểm có tính chất quyết định, thúc đẩy các khu vực đào tạo khác
cùng phát triển. Tập trung nguồn vốn đầu tư để rút ngắn thời gian thi công,
nhanh chóng đưa công trình vào khai thác sử dụng, nhằm rút ngắn thời gian thu
hồi vốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, đồng thời tăng nhanh năng lực
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, qua đó tăng nhanh nguồn thu bổ sung tạo
đuợc nguồn vốn mới để tiếp tục đầu tư mở rộng, cụ thể :
+ Trước mắt giải quyết thanh toán hết số nợ của giáo viên qua các năm
còn lại. Đây là việc làm cấp bách nhất vì nó không chỉ là trả lại phần thu nhập
chính đáng của giáo viên mà còn là vấn đề thể hiện sự quan tâm chăm sóc của
tỉnh đối với đội ngũ những người làm thầy, và là một trong các điều kiện làm
66
tăng sức hấp dẫn đối với các nhà giáo khác khi muốn trở về tỉnh tham gia giảng
dạy. Đồng thời nâng mức đãi ngộ cho người tham gia giảng dạy, vì người Thầy
là trung tâm truyền đạt kiến thức cho người học (Thầy giỏi thì trò mới giỏi) do
vậy : Phải có chính sách đãi ngộ thỏa đáng cho lực lượng giáo viên tham gia
giảng dạy. Trước mắt tạo được sự yên tâm, phấn khởi cho Thầy hiện đang tham
gia giảng dạy; Thứ hai để Thầy không còn phải bận tâm vì cuộc sống đời thường
của bản thân và gia đình nên có đủ thời gian đầu tư nghiên cứu cải tiến phương
pháp giảng dạy nâng cao chất lượng bài giảng; Thứ ba là tạo được dòng chảy
nguồn nhân tài trong và ngoài nước về tham gia giảng dạy đào tạo nguồn nhân
lực chất lượng cao cho tỉnh. Do vậy việc nâng cao mức thu nhập của người Thầy
không chỉ là nguồn đầu tư cho Thầy mà đây là sự đầu tư để tạo ra nguồn tài
nguyên vô tận mà học trò được phép khai thác phục vụ cho việc học tập của
mình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho mai sau cống hiến nhiều cho xã
hội, chính từ sự cống hiến này mang lại nguồn thu đáng kể cho ngân sách đến
lượt nó tác động tích cực cho việc ổn định nguồn thu ngày càng tăng của ngân
sách. Nên việc đầu tư nâng cao thu nhập của người Thầy là khâu đột phá trong
công tác giáo dục đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Dựa trên tình hình
thực tế hiện nay và tính chất đặc biệt của nghề giảng dạy, thì thu nhập của Thầy
phải tăng từ 3 đến 4 lần so với thu nhập bình thường của các nghề khác mới đảm
bảo cho Thầy yên tâm phấn khởi tham gia giảng dạy. Ngoài việc tăng thu nhập
cho Thầy như trên chúng ta cần phải có chính sách thỏa đáng cho những người
tham gia giảng dạy ở vùng sâu, vùng xa nhằm xóa tình trạng nơi thì quá thừa
giáo viên ở một số bộ môn như giáo viên dạy các môn toán - lý – hóa phần lớn
chỉ tập trung ở các khu trung tâm thành phố, huyện, thị xã, còn các vùng sâu,
vùng xa thì quá thiếu. Việc đãi ngộ trước đây chưa động viên được người làm
công tác giảng dạy nên đã làm tăng tình trạng dạy kê thêm giờ ở các trường
thuộc các vùng sâu, vùng xa rất lớn, do phải thực hiện đúng, đủ chương trình
theo quy định nên càng làm tăng số nợ đối với giáo viên lên. Việc giải quyết
chính sách đãi ngộ thỏa đáng cho người tham gia giảng dạy ở vùng sâu, vùng xa
là điều kiện để giảm bớt sự mất cân đối giáo viên các bộ môn của các vùng trong
tỉnh đồng thời xóa được vấn đề nợ giáo viên như hiện nay. Tập trung nguồn vốn
đầu tư nâng cao thu nhập của người tham gia giảng dạy là việc làm cấp bách nhất
và là khâu then chốt để giải quyết vấn đề nâng cao chất lượng đào tạo nguồn
nhân lực.
+ Tập trung vốn đầu tư mở rộng và nâng cấp trường Cao đẳng sư phạm
thành trường Đại học đa ngành (đưa tất cả các trường, các trung tâm đào tạo trên
67
địa bàn thành phố vào một trường, mỗi trường, mỗi trung tâm thành các phân
khoa theo chức năng đào tạo). Giảm bớt bộ máy nên giảm bớt chi phí cho bộ
máy quản lý nên tăng nguồn vốn đầu tư nâng cao chất lượng cơ sở vật chất kỹ
thuật phục vụ người học.
* Đầu tư cải tạo nâng cấp, xây dựng mới khu ký túc xá sinh viên với tiêu
chuẩn : Các phòng trong khu ký túc xá phải đạt tiêu chuẩn tối thiểu của một khu
nhà nghỉ. Trước mắt là tạo điều kiện sinh hoạt tốt nhất cho sinh viên an tâm học
tập, có điều kiện nghiên cứu nâng cao chất lượng học tập, đồng nghĩa với việc
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Sau đến là nhằm khai thác triệt để công
xuất sử dụng của khu ký túc xá sinh viên trong kỳ nghỉ hè bằng cách đưa khu
vực này thành khu nhà nghỉ phục vụ khách du lịch ( liên kết với các trường trong
khu vực, các công ty du lịch xây dựng các tour du lịch rẻ tiền cho sinh viên các
trường và khách du lịch trong và ngoài nước). Về kinh tế góp phần tạo nguồn thu
phục vụ cho chính sách cải thiện, nâng cao thu nhập của giáo viên, sinh viên
trong trường và từng bước tích lũy tạo nguồn vốn để đầu tư phát triển nhà trường
trong những năm tiếp theo. Về vấn đề xã hội là xây dựng môi trường học tập mới
qua việc giao lưu học tập giữa học sinh, sinh viên các trường với nhau góp phần
phát triển tư duy sáng tạo của học sinh, sinh viên qua đó nâng cao chất lượng đào
tạo nguồn nhân lực của tỉnh.
* Khi thành một trường thì việc khai thác công xuất phòng học; Thư viện;
Khu thí nghiệm thực hành v.v… Về lợi ích kinh tế đạt được là tiết kiệm vốn đầu
tư qua đó nâng cao hiệu quả vốn đầu tư. Về mặt xã hội là tạo được môi trường
giảng dạy tiên tiến trong tỉnh làm hạt nhân hỗ trợ - thúc đẩy các cơ sở đào tạo
nguồn nhân lực khác trong tỉnh cùng phát triển. Về đối ngoại đây là điều kiện để
liên kết với các trường đào tạo chất lượng cao trong và ngoài nước tham gia đầu
tư, là nơi thu hút nhân tài về cho tỉnh. Ngoài các tác dụng trên nó còn là nơi đào
tạo nguồn nhân lực chất lượng cao bổ sung cho lực lượng lao động cho các
ngành kinh tế trong tỉnh từ đó các ngành kinh tế trong tỉnh có điều kiện phát triển
ổn định và tăng trưởng kết quả nguồn thu ngân sách ngày càng ổn định và tăng
trưởng. Trên cơ sở liên kết đào tạo trên, sẽ tạo được nguồn nhân lực chất lượng
cao không chỉ phục vụ cho các ngành kinh tế trong tỉnh mà còn phục vụ cho nhu
cầu xuất khẩu lao động của tỉnh tạo nguồn thu ngoại tệ trực tiếp cho tỉnh và
nguồn thu ngoại tệ gián tiếp (do người xuất khẩu lao động gửi về cho người thân
trong nước). Nguồn thu nhập ngoại tệ từ việc xuất khẩu lao động chất lượng cao
đã trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia đầu tư phát triển kinh tế của tỉnh, làm cho
nền kinh tế của tỉnh không ngừng phát triển tạo được nguồn thu mới.
68
+ Đầu tư xây dựng khu Trung tâm dạy nghề theo hướng tập trung các
trung tâm hướng nghiệp dạy nghề thuộc sở Lao động Thương Binh & Xã hội,
Liên đoàn lao động tỉnh, Hội chữ thập đỏ thành một trực thuộc sở Lao động
Thương Binh & Xã hội. Việc tập trung này làm tăng khả năng đầu tư trang bị
hiện đại, tăng khả năng hợp tác liên kết giáo dục đào tạo nghề kỹ thuật cao với
các trường trong và ngoài nước do đó nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân
lực. Mặt khác do tập trung nên giảm được chi phí, quản lý thống nhất chương
trình đào tạo không bị trùng lắp, tiết kiệm thời gian và vốn đầu tư của nhà nước
và cá nhân, nâng cao công xuất sử dụng phòng học và trang thiết bị.
+ Đẩy nhanh tiến độ thi công hoàn thành chương trình kiên cố hóa trường
học, xóa trường tạm, xóa tình trạng học ca ba theo chương trình mục tiêu quốc
gia. Về mặt xã hội thể hiện sự quan tâm của Đảng và Chính quyền đối với giáo
dục đào tạo. Đồng thời tạo được môi trường giảng dạy và học tập tốt cho giáo
viên và học sinh nhằm phát huy tối đa khả năng nghiên cứu sáng tạo của giáo
viên và học sinh trong giảng dạy và học tập là cơ sở vững chắc phục vụ cho mục
tiêu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh trong những năm tiếp theo.
+ Khuyến khích đầu tư phát triển đối với một số ngành nghề công nghệ
cao mà nhu cầu lao động trong khu vực và trên thế giới đang thiếu hoặc dự báo
giai đoạn phát triển tới sẽ thiếu. Trước mắt tạo được nguồn lao động chất lượng
cao phục vụ cho phát triển kinh tế và nhu cầu xuất khẩu lao động.
+ Chú trọng công tác xúc tiến tìm kiếm thị trường xuất khẩu lao động
(Xuất khẩu tại chỗ và xuất khẩu ra nước ngoài), xuất khẩu lao động chất lượng
cao, kết hợp việc giải quyết việc làm ổn định cho người lao động với việc tạo
nguồn thu ngoại tệ cho ngân sách nhà nước vì đây là nguồn xuất khẩu mang lại
hiệu quả cao, vì vừa giải quyết được vấn đề xã hội về việc làm cho người lao
động vừa tăng thu nhập ổn định đời sống cho gia đình người lao động và tăng
thu cho ngân sách nhà nước.
+ Trên cơ sở Thư viện tỉnh hiện có đầu tư trang thiết bị điện tử, xây dựng
thư viện điện tử hiện đại liên thông với các trường trong tỉnh với các trường trong
toàn quốc và quốc tế, kết nối Internet băng rộng cho các thư viện nâng số giờ truy
cập Internet của giáo viên, học sinh lên ở mức ngang bằng với các nước khác
trong khu vực. Qua thư viện điện tử này giáo viên và học sinh khai thác, học hỏi
được nhiều kiến thức bổ ích phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập của từng
đối tượng, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo nguồn nhân lực.
+ Phân bổ nguồn chi ngân sách thỏa đáng đầu tư cho công tác nghiên cứu
khoa học vào những ngành mũi nhọn của tỉnh, nhằm tạo ra những sản phẩm hữu
69
ích phục vụ cho công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế. Mặt khác nhằm huy
động nguồn nhân tài trong các tổ chức kinh tế - xã hội, các trường, các cơ sở
giáo dục đào tạo nghề tham gia nghiên cứu, qua đó tạo cho học viên trưởng
thành ngay trong quá trình đào tạo và cán bộ đã công tác thì củng cố và nâng cao
kiến thức đã học. Thông qua nghiên cứu khoa học người lao động nâng cao được
kiến thức cho bản thân, tạo ra nhiều sản phẩm có ích cho xã hội, nâng cao thu
nhập cho toàn xã hội, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
+ Đầu tư vốn hợp lý nâng cấp các trường Dân tộc nội trú, xây dựng các
khu ký túc xá tiện nghi hiện đại nhưng phải gắn với phong tục tập quán của các
dân tộc trong khu vực. Ưu tiên kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước cấp để
nâng mức phụ cấp cho học sinh các dân tộc đang theo học trong các trường dân
tộc nội trú của tỉnh. Mức phụ cấp phải đảm bảo ổn định được cuộc sống và sức
khỏe cho học sinh, nhằm tạo điều kiện để học sinh gắn bó với trường, không bỏ
trường, bỏ lớp mà yên tâm học tập. Tác dụng về mặt xã hội là nhằm xóa bỏ tình
trạng cách biệt quá xa về văn hóa giữa các dân tộc, giữa các vùng miền trong
tỉnh, xây dựng và củng cố mối quan hệ bình đẳng giữa các dân tộc anh em trong
tỉnh. Ngoài ra chính khu vực đào tạo này tạo ra nguồn nhân lực tại chỗ phục vụ
công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế lâu dài trong khu vực của vùng đồng
bào dân tộc ít người. Họ chính là hạt nhân trong công cuộc xây dựng phát triển
kinh tế khu vực đồng bào các dân tộc ít người, do được giáo dục đào tạo cơ bản
nên có ý thức trách nhiệm với dân tộc, gắn bó cuộc sống của họ với chính dân
tộc mình. Qua uy tín của Họ mà động viên được các con em người dân tộc tham
gia học tập để nâng cao trình độ của bản thân, góp phần thúc đẩy công cuộc nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực ở khu vực các dân tộc ít người phục vụ cho công
cuộc xây dựng và phát triển kinh tế chung của tỉnh.
+ Ngoài việc tập trung nguồn vốn đầu tư cho giáo dục đào tạo nguồn nhân
lực chất lượng cao chúng ta không thể không quan tâm đến vấn đề thể chất của
nguồn nhân lực. Do vậy ngoài việc đầu tư phát triển mạng lưới giáo dục đào tạo
thì chúng ta cần đầu tư cho các cơ sở y tế, nơi chăm sóc nâng cao sức khỏe cho
người lao động, là cơ sở nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
+ Đầu tư nguồn vốn cải thiện môi trường sống của người lao động (xây
dựng các khu vui chơi giải trí công cộng, trồng rừng, xử lý nước thải, chất thải
công nghiệp, rác thải v.v…) để nâng cao sức khỏe của người lao động, nâng cao
đời sống tinh thần cho người lao động kết quả chất lượng nguồn nhân lực được
cải thiện.
70
+ Đầu tư nguồn vốn cho công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản như tư vấn
cho phụ nữ về cách chăm sóc thai nhi trước, trong và sau khi sinh .v.v.. Chăm
sóc trẻ em qua các chương trình cụ thể như : Chống suy dinh dưỡng, nâng cao
dinh dưỡng cho trẻ để trẻ em không bị mắc các căn bệnh hiểm nghèo, đặc biệt là
trách xa không mắc phải các tệ nạn xã hội, vì đây không chỉ có ý nghĩa nhân văn
mà còn thể hiện sự quan tâm của xã hội đối với thế hệ tương lai của đất nước, tới
nguồn lực xây dựng xã hội sau này.
Thứ ba nhóm chính sách hỗ trợ người lao động:
Việc hỗ trợ vốn giúp cho người lao động có điều kiện được tham gia học
tập nâng cao kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp, là việc làm không chỉ của bản
thân gia đình và người lao động, mà còn là trách nhiệm của toàn xã hội nhằm
giải quyết tốt nạn thất nghiệp trong toàn xã hội, qua đó góp phần giữ vững ổn
định trật tự an ninh xã hội xây dựng một xã hội an toàn. An toàn xã hội đây cũng
là một trong những tác nhân góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng phát triển
bền vững. Để thực hiện tốt vấn đề hỗ trợ giúp vốn cho người lao động chúng ta
cần phải xây dựng được các quỹ (quỹ khuyến học, quỹ vì người nghèo, quỹ hỗ
trợ đào tạo chuyển đổi nghề.v.v..) và tăng nhanh nguồn vốn của các quỹ.
Trong giai đoạn hiện nay tốc độ đô thị hóa tăng nhanh, việc thu hồi đất
phục vụ cho xây dựng đô thị đã làm giảm diện tích đất sản xuất nông nghiệp,
một số nông dân phải chuyển đổi nghề nghiệp. Để tạo điều kiện ổn định cuộc
sống của đối tượng trên thì nhà nước phải trích một phần ngân sách xây dựng
“Quỹ hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm” để hỗ trợ các đối tượng
trên và thu hút họ vào làm việc trong các cơ sở sản xuất mới.
Nên xây dựng chính sách quy định các doanh nghiệp hoạt động sản xuất
kinh doanh trên địa bàn phải đóng bảo hiểm nghề nghiệp. Khoản đóng góp này
trước mắt lập quỹ hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp, thứ hai là
nâng cao trình độ thích ứng cho người lao động khi doanh nghiệp chuyển đổi
công nghệ mới, hoặc khi doanh nghiệp sắp xếp lại lao động dôi dư người lao
động được đào tạo chuyển đổi nghề, khoản đóng góp này nộp vào quỹ hỗ trợ
chuyển đổi nghề nghiệp thuộc ngân sách nhà nước.
Khi chưa có nhu cầu sử dụng nguồn vốn của các “Quỹ” trên thì dùng cho
các đối tượng hiện chưa có thu nhập vay, đầu tư cho mục đích học tập đào tạo
nghề nhằm tạo cho người lao động có đủ các điều kiện khi tham gia vào thị
trường lao động, tìm kiếm được việc làm trong tương lai. Nhằm giải quyết cuộc
sống cho chính người lao động và gia đình người lao động, góp phần ổn định xã
hội, tăng thu nhập cho xã hội.
71
Việc sử dụng các nguồn vốn trên để hỗ trợ người lao động tham gia học
tập đào tạo nghề, chúng ta phải xây dựng được chính sách cho vay cụ thể. Các
chính sách cho vay đó không chỉ để quản lý nguồn vốn được chặt chẽ không bị
thất thoát, sử dụng đúng mục đích mà còn nhắm đúng đối tượng cần sử dụng, để
nâng cao hiệu quả sử dụng của vốn đầu tư, các chính sách cụ thể đó là :
- Mở rộng đối tượng được vay.
+ Đối tượng là những lao động dôi dư trong quá trình sắp xếp lại sản xuất.
+ Đối tượng đó là nông dân bị thu hồi đất phục vụ cho việc phát triển kinh
tế xã hội của địa phương nay không còn đất sản xuất.
+ Hộ nghèo theo tiêu chuẩn quy định.
+ Hội nghề nghiệp.
+ Hội Phụ nữ.
+ Công đoàn cơ sở.
+ Tổ chức Đoàn thanh niên.
- Đơn giản các điều kiện cho vay.
+ Đối tượng được vay phải có nhân thân trong sáng ,có địa chỉ rõ ràng khi
cần thiết có thể liên hệ được ngay.
+ Đối tượng được vay không cần thế chấp, chỉ cần tín chấp là đủ.
+ Đối tượng được vay phải đang tham gia đào tạo nghề ở một cơ sở giáo
dục đào tạo nghề trong tỉnh hoặc trong nước.
+ Hợp đồng vay vốn phải quy định cụ thể trách nhiệm của mỗi bên theo
quy định của pháp luật.
- Số lượng vốn vay.
+ Số vốn vay cần thiết là số vốn phải đủ để hoàn thành chương trình đào
tạo một nghề. Số vốn này được cchuyển khoản theo thời gian đào tạo cụ thể của
cở sở giáo dục đào tạo nghề cho người học vay.
- Thời gian hoàn vốn vay.
+ Thời gian hoàn vốn vay phải dài hơn thời gian đào tạo.
+ Chỉ tiến hành thu hồi vốn khi người lao động tìm kiếm được việc làm và
có thu nhập ổn định.
+ Mức thu hồi vốn phải phù hợp với thu nhập thực tế của người lao động.
+ Khi người lao động vay vốn có đủ điều kiện hoàn vốn mà không hoàn
vốn thì căn cứ hợp đồng vay vốn làm việc với đơn vị của người vay vốn đang
làm việc trích trước khi trả lương theo quy định.
- Lãi suất cho vay vốn đào tạo nghề.
72
+ Lãi suất vay vốn đào tạo nghề nên bằng “0 “ vì đây là hoạt động mang
tính xã hội phi lợi nhuận.
+ Nếu khi người vay vốn có đủ khả năng hoàn vốn theo quy định mà
không hoàn vốn thì tính lãi suất vay theo vốn vay ngân hàng tại thời điểm phải
hoàn vốn theo quy định.
- Mở rộng đối tượng miễn giảm học phí nhằm tạo điều kiện cho mọi tầng
lớp trong xã hội đều có cơ hội được học tập nâng cao nghề nghiệp và có cơ hội
tìm kiếm việc làm, tạo nên xã hội học tập.
- Nâng mức hỗ trợ những vùng có điều kiện khó khăn, vùng sâu, vùng xa,
hải đảo, miền núi vùng dân tộc ít người v.v…
- Hỗ trợ các đối tượng chính sách như gia đình thương binh liệt sỹ, hộ
nghèo, nâng mức học bổng cho các đối tượng học sinh giỏi nhằm tạo động lực
phấn đấu của mọi người vươn lên trong học tập và rèn luyện từ đó là cơ sở tạo
được nguồn nhân lực chất lượng cao.
Thứ tư : Nhóm chính sách về quản lý sử dụng vốn đầu tư.
Việc quản lý vốn đầu tư hiện đang là vấn đề phức tạp, quản lý như thế nào
để vốn đầu tư không bị thất thoát, lãng phí, sử dụng có hiệu quả là một câu hỏi
lớn đặt ra cho các nhà đầu tư, một trong các giải pháp để thực hiện cách quản lý
hiệu quả vốn đầu tư đó là :
- Tổ chức đấu thầu cung cấp trang thiết bị đúng theo quy định của nhà
nước, để chọn nhà thầu có uy tín đảm bảo cung cấp thiết bị dịch vụ đúng thời
gian yêu cầu, đúng chủng loại, đúng chất lượng. Qua công tác đấu thầu quản lý
được vốn đầu tư nâng cao hiệu quả vốn đầu tư.
- Cấp phát vốn đầu tư đúng chủ đầu tư, đúng hạng mục công trình, đúng
tiến độ thi công, qua đó tránh được tình trạng sử dụng vốn đầu tư lãng phí, khi
nơi chưa cần vẫn cấp phát, còn nơi cần thì chưa được cấp phát.
- Tổ chức giám sát chặt chẽ quá trình thi công công trình, nhằm nâng cao
chất lượng công trình, nâng cao chất lượng các loại dịch vụ mà nhà thầu cung
cấp, đảm bảo công trình thực hiện đúng tiến độ nhanh đưa vào sử dụng nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Thứ năm : Nhóm chính sách về sử dụng lao động sau đào tạo.
Tổ chức phối hợp chặt chẽ giữa giáo dục đào tạo và sử dụng người lao
động sau đào tạo là một việc làm hết sức cần thiết, làm tốt công việc này không
những giáo dục đào tạo phát triển mà nền kinh tế xã hội cũng phát triển. Tổ chức
73
tốt vấn đề trên là giải quyết tốt vấn đề thất nghiệp trong xã hội, kết quả là trật tự -
an ninh xã hội ổn định. Ở Bình Thuận hiện nay, nguồn nhân lực còn chưa đáp
ứng được những yêu cầu và đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Tuy vậy, tiềm năng nhân lực của tỉnh không phải là nhỏ, nếu không muốn nói
đến là dư thừa ở một số ngành nghề. Để nhanh chóng phát huy vai trò của nguồn
nhân lực với tư cách là nguồn lực cơ bản của sự nghiệp phát triển kinh tế của
tỉnh trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, vấn đề thiết thực và
cấp bách hiện nay là : Phải sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực hiện có để phát
triển và thực hiện thành công kế hoạch phát triển kinh tế mà tỉnh Đảng bộ lần thứ
XI đề ra trong giai đoạn từ nay đến 2010.
- Khơi dạy và nuôi dưỡng tính tích cực của người lao động, tạo điều kiện
để người lao động có việc làm, có thu nhập, nâng cao thu nhập chính đáng và có
điều kiện làm giầu bằng chính nghề nghiệp mà họ đã được đào tạo. Xét về mặt
kinh tế, sử dụng nhân tài lãi nhất là làm sao người tài dùng tài của mình phục vụ
trong suốt thời gian làm việc của họ nên dù có phải tốn kém ít nhiều chúng ta
cũng phải đầu tư để họ được làm như vậy.
- Tạo điều kiện để nguồn nhân lực đã qua đào tạo chuyuên môn kỹ thuật
có cơ hội làm việc rộng rãi. Do vậy cần tăng nguồn vốn đầu tư để xây dựng thị
trường lao động phát triển một cách hoàn chỉnh ( các trung tâm giới thiệu việc
làm). Từ thị trường lao động điều chỉnh quan hệ cung - cầu nguồn nhân lực làm
cho cung và cầu gần nhau hơn, sát thực hơn, tránh hiện tượng thừa, thiếu cung -
cầu một cách giả tạo, gây nên lãng phí chất xám hoặc sử dụng không đúng
người, đúng việc.
- Có chính sách đãi ngộ thỏa đáng nhằm thu hút nguồn nhân lực qua đào
tạo đến làm việc tại các vùng kinh tế kém phát triển của tỉnh. Giải quyết tình
trạng thiếu cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng ở vùng sâu, vùng xa, vùng nông
thôn, hải đảo như hiện nay. Mặt khác phải chú trọng đến các điều kiện ưu tiên để
họ có thể dễ dàng di chuyển từ vùng này đến vùng khác, dễ dàng hoà nhập với
cuộc sống thành thị tiếp tục học tập nâng cao trình độ.
- Để đảm bảo người lao động qua đào tạo có việc làm thì các cơ sở đào tạo
phối hợp cùng các doanh nghiệp ký kết hợp đồng đào tạo về số lượng cần đào
tạo, ngành nghề cần đào tạo, thời gian cần lao động.v.v…Thực hiện nguyên lý
gắn đào tạo với sản xuất, quá trình đào tạo phải gắn với các cơ sở sản xuất để tận
dụng được các trang thiết bị, công nghệ sẵn có, giảm chi phí đầu tư, mặt khác
cho học viên tập làm quen với vị trí lao động sau này.
74
- Phải quy định chỉ những người có bằng hoặc chứng chỉ qua đào tạo mới
được hành nghề, có động lực như thế mọi người mới tích cực tham gia học tập
nâng cao trình độ nghề nghiệp của mình nên chất lượng nguồn nhân lực cũng sẽ
được nâng cao.
- Phải xây dựng chính sách đền bù chi phí đào tạo khi người được đào tạo
không thực hiện các cam kết về trách nhiệm và nghĩa vụ sau khi tốt nghiệp.
- Nhà nước cần khuyến khích, hỗ trợ vốn để người lao động qua đào tạo xây
dựng các dự án, các trang trại khai thác tốt các tiềm năng sẵn có của địa phương.
Nhằm khơi dậy tính sáng tạo của người lao động, từ hoạt động trên cũng tạo thêm
nhiều công ăn việc làm và giải quyết tốt vấn đề lao động trong xã hội.
- Nhà nước tăng nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng, đặc biệt là giao thông
nông thôn, hệ thống thủy nông, và tìm thị trường đầu ra cho sản phẩm của người
lao động, từ đó người lao động càng có ý thức học tập nâng cao nghề nghiệp nên
trình độ nguồn nhân lực sẽ ngày càng được nâng cao.
75
KẾT LUẬN
Ngày nay trong xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu lợi thế cạnh tranh dựa
trên giá nhân công rẻ dần mất đi, muốn tạo được lợi thế cạnh tranh không còn
con đường nào khác là phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Trong xu thế
chung của đất nước Bình Thuận cũng đặt giáo dục đào tạo nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực là cơ sở để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế
tỉnh nhà trong giai đoạn tới, phấn đấu đưa nền kinh tế tỉnh nhà thành nền kinh tế
công nghiệp phát triển vào năm 2020 thực hiện thành công nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội mà Đại hội tỉnh đảng bộ đã đề ra.
Với việc nghiên cứu trong lĩnh vực hẹp chưa thể tổng hợp hết tác động của
các lĩnh vực khác đến quá trình giáo dục đào tạo phát triển nâng cao nguồn nhân
lực. Đề tài nghiên cứu chỉ đưa ra một số kiến nghị nhằm tạo thêm nguồn vốn tập
trung cho đầu tư nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực
của tỉnh với hướng đầu tư như sau :
- Tập trung vốn đầu tư trước mắt nhằm giải quyết vấn đề nâng cao thu
nhập của người giảng dậy, vì đây là hạt nhân, là trung tâm của quá trình giáo dục
đào tạo phát triển nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh.
- Tập trung vốn đầu tư theo hướng đầu tư đa mục đích, nhằm tận dụng hết
công xuất sử dụng của tài sản được đầu tư nhằm rút ngắn thời gian thu hồi vốn
đầu tư, giảm bớt tác động hao mòn vô hình.
- Xây dựng các chính sách để giải quyết vấn đề nguồn vốn đầu tư cho học
tập nâng cao trình độ của người lao động.
- Tập trung nguồn vốn tạo nên lực hấp dẫn để thu hút nhân tài về phục vụ
cho công cuộc giáo dục đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh, và
phục vụ trong các ngành kinh tế của tỉnh.
Với thời gian ngắn, do hạn chế về năng lực cũng như điều kiện tiếp cận
với các tài liệu liên quan, nên đề tài cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót
nhất định. Vì vậy rất mong sự đóng góp ý kiến của các Thầy – Cô cũng như các
bạn đọc giúp Tôi hoàn thiện kiến thức của mình trong thời gian tới.
Xin chân thành cảm ơn./.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp tài chính để phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2006 – 2010.pdf