Tập trung cao độ vào việc nâng cao sự phát triển vững mạnh,
không còn đơn vị nào yếu kém, hiện đại hoá ngân hàng. Xây dựng cơ sở
vật chất khang trang, trang thiết bị hiện đại đặc biệt là các ngân hàng nông
nghiệp ở vùng sâu, vùng xa, các ngân hàng loại 4.để toàn hệ thống ngân
hàngNôngnghiệp và phát triển nông thôn Việt nam vững mạnh, ổn định
hoàn thành tốt nhiệm vụ được Đảng và Nhà nước giao cho.
61 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2390 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phổ Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cậy của khách hàng gửi tiền và vay tiền.
Chính vì vậy năng suất lao động tăng lên, giảm được số cán bộ lao động
32
gián tiếp, phòng kế toán trước đây bien chế 9 cán bộ nay giảm xuống chỉ
còn 5, nhưng công việc vẫn hoàn thành tốt, tăng cưòng nhân lực lao động
trực tiếp (cán bộ tín dụng), dẫn đến hiệu quả lao động năm sau tăng cao
hơn năm trước .
Trong những năm qua với phương châm tích cực khai thác các
nguồn vốn tại địa phương toàn chi nhánh đã thực hiện có hiệu quả nhiều
hình thức huy động vốn, với chính sách lãi suất phù hợp với cơ chế thị
trường, đã đưa khối lượng vốn kinh doanh tăng trưởng nhanh, năm sau
tăng hơn năm trước. Trong nghiệp vụ sử dụng vốn Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn huyện Phổ Yên đã bám sát vào chương trình mục
tiêu phát triển kinh tế của địa phương, để đầu tư cho vay vốn theo các
chương trình, dự án.Với các hình thức đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp
thông qua tổ nhóm tín chấp đảm bảo cung cấp đủ vốn cho nhu cầu sản
xuất kinh doanh của tỉnh, góp phần làm phát triển kinh tế địa phương.
Mặt khác ngân hàng cũng luôn tăng cường công tác kiểm tra, kiểm
soát, coi công tác kiểm tra là tự cứu lấy mình, không ngừng củng cố và
không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng. Trong những năm vừa qua
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phổ Yên đã đạt
được nhiều thành tích đáng trân trọng được thể hiện bằng những kết quả
như sau:
- Công tác huy động vốn : Ngân hàng cơ sở luôn coi trọng công tác
huy động nguồn vốn tại địa phương, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, có
vốn thì mới chủ động trong kinh doanh và các cơ hội trong kinh doanh và
thực hiện các chương trình phát triển kinh tế tại địa phương. Bằng nhiều
hình thức và biện pháp để huy động nguồn vốn như đa dạng hoá các hình
thức gửi tiền, vận động nhânn nhân mở tài khoản tiền gửi cá nhân ...Nên
mặc dù gặp nhiều khó khăn, nhưng Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
33
nông thôn huyện Phổ Yên nguồn vốn vẫn tăng trưởng đều qua các năm, từ
một ngân hàng thường xuyên phải sử dụng vốn của trung tâm điều hành,
nhưng từ năm 1999 đến nay ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn huyện Phổ Yên đã chủ động được vốn trong kinh doanh và còn hỗ trợ
vốn cho Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam.
- Công tác sử dụng vốn : Thực hiện chỉ đạo của Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thái nguyên, huyện uỷ, uỷ ban nhân
dân huyện Phổ Yên. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện
Phổ Yên đã tập trung sức để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, nâng cao
chất lượng tín dụng, mở rộng tín dụng gắn liền với chất lượng tín dụng an
toàn, hiệu quả là hàng đầu . Trong những năm qua Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phổ Yên bám sát định hướng của
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam, các chương
trình kinh tế của huyện, mở rộng đối tượng đầu tư như xây dựng cơ sở hạ
tầng, cho vay tiêu dùng, cho vay cải tạo chè, .... Đã góp phần tăng trưởng
kinh tế địa phương.
- Công tác thanh toán :
Đẩy mạnh công tác thanh toán không dùng tiền mặt,
- Hoạt động tiền tệ kho quĩ
Bố trí hợp lí các dây thu kiểm đếm, thực hiện nghiêm túc qui trình
nghiệp vụ, phát huy phẩm chất trung thực, liêm khiết . Khối lượng công
việc nhiều do thu lãi tháng và cho vay trực tiếp, nhưng với tinh thần trách
nhiệm cao, những năm qua công tác kho quỹ của Ngân hàng nông nghiệp
huyện Phổ Yên luôn đảm bảo an toàn tuyệt đối, gây được uy tín cao với
khách hàng .
Mặt khác ngân hàng cũng luôn tăng cường công tác kiểm tra, kiểm
soát, coi công tác kiểm tra là tự cứu lấy mình, không ngừng củng cố và
nâng cao chất lưọng các mặt hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng. Trong
những năm vừa qua Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
34
huyện Phổ Yên đã đạt được những thành tích đáng trân trọng 7 năm liền từ
năm 1994 đến năm 2000 Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
huyện Phổ Yên liên tục được Uỷ ban nhân dân tỉnh thái nguyên tặng cờ
thi đua và được thể hiện bằng những kết quả sau:
- Số liệu đến 31/12/2000
+ Tổng nguồn vốn huy động : 44, 984 tỷ tốc độ tăng trưởng 37,
89%so với năm 1999
+ Tổng dư nợ :38.349tỷ tốc độ tăng trưởng là 21% so với năm 1999
+ Nợ quá hạn chiếm 0.1% trên dư nợ
Kết quả kinh doanh nhiều năm liên tục có lãi, đảm bảo sự ổn định
đời sống cho cán bộ công nhân viên chức.
2.3 Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn huyện Phổ Yên :
Nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước, phục vụ cho việc phát triển kinh tế trong huyện, nhất là lĩnh
vực nông nghiệp với phương hướng chuyển dịch cơ cấu đầu tư, phát triển
kinh tế nhiều thành phần, xây dựng các vùng chuyên canh về cây và con.
Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phổ Yên
đã tích cực chủ động khai thác các nguồn vốn nhàn rỗi, mở rộng các màng
lưới hoạt động đưa ra nhiều hình thức huy động vốn, nhất là các nguồn
vốn dài hạn, tạo điều kiện chủ động trong cho vay và các hoạt động khác
của ngân hàng .
Biểu số 1
Kết quả huy động vốn qua các năm
đơn vị : Triệu đồng
Năm
Tổng số nguồn
vốn huy động
Tăng giảm
Số tiền Tỷ lệ
1999 32.323
2000 44.984 12.361 37.89%
35
Quí I/2001 49.321 4.337 8.79%
(Nguồn số liệu : Phòng kế toán-Ngân quĩ)
Như vậy qua bảng số liệu trên ta thấy nguồn vốn huy động của Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phổ Yên, liên tục tăng
trưởng qua các năm, năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể năm 2000 nguồn
vốn huy động đạt 44.984 triệu đồng tăng 37.89% so với năm 1999 tương
đương với số tiền là 12.361 triệu đồng . Đặc biệt quí I/2001 nguồn vốn huy
động đạt 49.321 triệu đồng t ăng 8.79% so với năm 2000, tương đương số
tiền là 4.337 triệu đồng.
Mặc dù trong năm 1999 và năm 2000 hoạt động ngân hàng gặp rất
nhiều khó khăn.Nhưng ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
huyện Phổ Yên đã nắm bắt tình hình khai thác triệt để những thuận lợi,
khắc phục, hạn chế khó khăn, chỉ đạo khai thác triệt để các nguồn vốn
nhàn rỗi của các tầng lớp dân cư, các tổ chức kinh tế xã hội với nhiều hình
thức phong phú như vận động nhân dân mở tài khoản cá nhân, huy động
tiền gửi tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu có mục đích....Mặt khác ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phổ Yên luôn luôn làm tốt công
tác marketing ngân hàng, tìm hiểu thị hiếu, nghiên cứu thị trường. Do đó
thu hút được nhiều nguồn vốn vào ngân hàng, được thể hiện bằng tỷ trọng
các nguồn vốn huy động như sau
Biểu số 2:Kết cấu các nguồn vốn huy động
Đơn vị : Triệu đồng
1999 2000 Quí
I/2001
Chỉ tiêu năm số tiền % số tiền % số tiền %
I - Nguồn tiền gửi 21.940 67.25 27.885 62 30.531 61.87
1- Tiền gửi các TCKT 1.551 4.75 1.883 2.538 5.14
2-Tiền gửi kho bạc 363 4.819 5.188 10.51
36
3-Tiền gửi tiết kiệm 20.026 61.38 21.183 47.09 22.805 46.20
II- Vốn đi vay 10.683 32.75 17.099 38 18.820 38.13
1-Phát hành k. phiếu 10.683 17.099 18.820
Tổng cộng 32.623 44.984 49.351
(Nguồn số liệu : Phòng kế toán- Ngân quĩ)
Nhìn vào biểu 2 ta thấy nguồn vốn huy động của Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển huyện Phổ Yên, chủ yếu là nguồn vốn tiền gửi tiết
kiệm, nguồn vốn này luôn ổn định và phát triển qua các năm, năm sau
cao hơn năm trước, chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn huy động.Năm
1999 chiếm 61.38%, năm 2000 chiếm 47.09% và quí I/2001 chiếm
46.20% trong tổng nguồn vốn huy động. Sau nguồn vốn này là nguồn vốn
đi vay (vay thông qua nghiệp vụ phát hành kỳ phiếu) nguồn vốn naỳ có
chiều hướng ngày càng phát triển, được người gửi ưa chuộng.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phổ Yên
luôn đa dạng hoá các hình thức huy động vốn cả dài hạn và ngắn hạn,
cùng với việc tuyên truyền, quảng cáo hoạt động của ngân hàng trên các
phương tiện thông tin đại chúng. Do đó đã thu hút được nhiều nguồn vốn,
không những đủ đáp ứng cho quá trình sản suất kinh doanh tại địa phương,
mà còn hỗ trợ vốn cho Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt nam. Để làm rõ những nguyên nhân và nhân tố tác động đến công tác
huy động vốn, chúng ta đi phân tích những loại nguồn huy động trên.
2.3. 1 Các khoản tiền gửi :
Các khoản tiền gửi bao gồm tiền gửi không trả lãi, tiền gửi của các
tổ chức kinh tế, tiền gửi của các tổ chức tín dụng và tiền gửi tiết kiệm
Biểu 3 : Cơ cấu các khoản tiền gửi
Chỉ tiêu 1999 2000 Quí I 2001
số tiền % số tiền % số tiền %
I- Tiền gửi thanh toán 1.914 8.7 6.702 24 7.726 25.30
37
1- Tiền gửi các TCKT
2- Tiền gửi của KBNN
1.551
363
1.883
4.819
2.538
5.188
II- Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm
20.026
20.026
91.27 21.183
21.183
75.96 22.805
22.805
74.70
Tổng cộng 21.940 27.885 30.531
( Nguồn số liệu : Phòng kế toán- Ngân quĩ)
Qua biểu số liệu trên ta thấy, .nguồn tiền gửi có lãi suất thấp bao
gồm tiền gửi các tổ chức kinh tế, của kho bạc nhà nước vẫn tăng qua các
năm, nhưng thường chiếm tỷ trọng nhỏ, năm 1999 chiếm 807%, năm 2000
chiếm tỷ trọng 24% và quí I/2000 chiếm tỷ trọng 25.30 % trong tổng số
các loại tiền gửi. Còn tiền gửi tiết kiệm của dân cư tăng đều qua các năm
chiếm khoảng trên 70% trong tổng số loại tiền gửi. Để xem cơ cấu, tỷ
trọng các loại tiền gửi như vậy có lợi cho hoạt động kinh doanh hay không
? chúng ta đi phân tích từng loại tiền gửi .
Tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế và của kho bạc .
Phổ Yên là huyện có nhiều tiềm năng về phát triển kinh tế, và dịch
vụ. Để thực hiệ tốt công tác huy động vốn nhất là nguồn vốn có lãi suất
thấp, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phổ Yên thực
hiện tốt công tác tiếp thị, vận động khách hàng mở tài khoản và giao dịch
tại ngân hàng, thực hiện khuyến mại với những khách hàng có số dư tiền
gửi lớn. Nhận làm dịch vụ tiền mặt cho Kho bạc nhà nước. Mặt khác
không ngừng đổi mới thiết bị và công nghệ, đổi mới phong cách giao dịch
của đội ngũ cán bộ với phương châm " khách hàng là thượng đế ". Vì vậy
đã có nhiều doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với ngân hàng ....Mặt khác
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phổ Yên luôn vận
động các tầng dân cư sử dụng tài khoản cá nhân, do đó đã thu hút được
nhiều nguồn vốn có lãi suất thấp, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả và tăng
38
thu nhập qua các dịch vụ thanh toán cho ngân hàng .Đây là khoản tiền gửi
của các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, cá nhân dùng để thực hiện các
khoản đảm bảo thanh toán dùng để chi trả tiền mua nguyên vật liệu, hàng
hoá, trả dịch vụ và công lao động...nhưng tạm thời chưa dùng đến trong
một khoảng thời gian, đối với ngân hàng do thời gian và số lượng các
khoản tiền thanh toán không giống nhau. Do đó ngân hàng có một khoản
tiền vừa dùng để cho vay, vừa bù đắp các khoản chi phí của ngân hàng vừa
thu lợi nhuận . Vì đây là nguồn vốn huy động có lãi suất thấp, do đó các
ngân hàng thường khai thác tối đa loại nguồn vốn này, vì nó rất có lợi cho
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Thực tế qua số liệu hoạt động năm
1999, 2000 và quí I năm 2001thì nguồn vốn này luôn tăng trưởng.năm
1999 là 1.914 triệu và năm 2000 là 6.702 triệu, tăng so với năm 1999 là
4.788 triệu đồng, quí I năm 2001 đạt 7.726 triệu đồng, tăng so với năm
2000 là 1.024 triệu .
- Tiền gửi tiết kiệm của dân cư :
Nguồn tiền gửi tiết kiệm của dân cư, đây là nguồn vốn rất quan
trọng của ngân hàng, huy đọng vốn này ngoài tác dụng để điều tiết vĩ mô
nền kinh tế, thu hút tối đa các khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư nhằm phát
triển kinh tế, cũng như đối với chính sách ổn định tiền tệ của đất nước .
Để thu hút các được nhiều nguồn vốn này Ngân hàng công nghiệp và phát
triển nông thôn Việt nam luôn luôn điều chỉnh lãi suất tiền gửi, tiền vay,
đưa ra các mức lãi suất nhạy cảm, phù hợp với hoạt động của thị trường .
Biểu số 4: Lãi suất huy động tiền gửi tiết kiệm
Thời gian Loại tiền gửi tiết kiệm băng VNĐ
không kỳ hạn 3 tháng 6 tháng
39
(Nguồn số liệu : Phòng kế toán- Ngân quỹ)
Cùng với việc đưa ra mức lãi suất hợp lý ngân hàng còn thực hiện
các biện pháp, chính sách khách hàng để khai thác tối đa loại nguồn vốn
này như : mở rộng màng lưới huy động vốn, trang bị thêm cơ sở vật chất
và các trang thiết bị, thủ tục tiền gửi đơn giản, đội ngũ nhân viên có trình
độ cao, không ngừng đổi mới phong cách giao dịch. Mặt khác ngân hàng
chú trọng khâu quảng cáo về hoạt động ngân hàng trên các phương tiện
thông tin đại chúng, trên các hệ truyền thanh của huyện, xã, phường, nên
đã thu hút được nhiều tầng lớp dân cư đến gửi tiền .
Biểu số 5: Cơ cấu nguồn tiền gửi tiết kiệm
Đơn vị : Triệu đồng
chỉ tiêu 1999 2000 Quí I/ 2001
ST % ST % ST %
-Tiết kiệm K kỳ hạn 1.139 5.68 1.872 8.83 2.649 11.61
-Tiết kiệm có kỳ hạn 18.887 94.32 19.311 91.17 20.156 88.39
cộng 20.026 100 21.183 100 22.805 100
(Nguồn số liệu : Phòng kế toán -Ngân quỹ)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy tổng lượng tiền gửi tiết kiệm tăng đều
qua các năm. Năm sau cao hơn năm trước, cụ thể năm 2000 tăng 1.157
triệu đồng, tỷ lệ tăng là 5.7%, quí I năm 2001 tăng so với năm 2000 là
1.622 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 7.6% . Tuy có tăng nhưng nhìn chung tốc độ
tăng của loại tiền gửi này không cao, vì trong thời gian này Ngân hàng
40
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam, phát hành kỳ phiếu có mục
đích, với lãi suất huy động cao hơn, với nhiều thể loại huy động, nên đã
thu hút được nhiều khách hàng chọn hình thức tiền gửi kỳ phiếu.
Như vậy Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện
Phổ Yên cần đưa ra những biện pháp, chính sách để khôi phục nguồn tiền
gửi tiết kiệm của dân cư. Vì đây là nguồn tiền gửi có tính ổn định vững
chắc trong tổng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng thương mại
-phát hành kỳ phiếu :
- Nền kinh tế phát triển ổn định với tốc độ cao, nhu cầu vốn trung
và dài hạn cho đầu tư sản xuất, đổi mới công ngệ, hiện đại hoá sản xuất
ngày càng tăng. Trong khi đó nguồn vốn huy động qua loại tiền gửi tiết
kiệm khôngđủ cung cấp vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh ở địa bàn.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phổ Yên đã thực
hiện huy động vốn thông qua nghiệp vụ phát hành kỳ phiếu, trái phiếu với
nhiều thời hạn khác nhau và mức lãi suất ưu đãi, nên đã thu hút được
lượng tiền mặt lớn cho lưu thông, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định
giá trị đồng tiền .
Biểu 6 : Phát hành kỳ phiếu ngân hàng
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
1999 2000 Quí I- 2001
ST % ST % ST %
Kỳ phiếu dưới 1 năm
Kỳ phiếu trên 1 năm
2.507
8.176
23.46
76.54
4.120
12.979
24.09
75.91
4.310
14.510
22.90
77.10
Cộng 10.683 100 17.099 100 18.820 100
( Nguồn số liệu : Phòng kế toán- Ngân quĩ )
Qua bảng số liệu trên ta thấy nguồn tiền gửi kỳ phiếu tại Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phổ Yên chiếm tỷ trọng rất lớn
trong tổng nguồn vốn huy động và tốc độ tăng trưởng cuả loại nguồn vốn
41
này rất nhanh . năm 1999 chiếm 32.75%, năm 2000 chiếm 38%, quí I năm
2001 chiếm 38.13%, tốc độ tăng trưởng nhanh thể hiện:năm 2000 tỷ lệ
tăng là 60% so với năm 1999, quí I năm 2001 tăng là 3.8% so với năm
2000.Sở dĩ trong quí I năm 2001 tốc độ tăng chậm là do Kho bạc nhà nước
phát hành trái phiếu loại 2 năm với lãi suât cao hơn ngân hàng, nên đã ảnh
hưởng tới việc huy động vốn của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn huyện Phổ Yên .
Để huy động được nhiều nguồn tiền gửi kỳ phiếu Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phổ Yên đã đưa ra nhiều hình thức
huy động vốn như loại 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm, 13 tháng ....với
chính sách lãi suất phù hợp, nhạy bén áp dụng lãi suât khác nhau ở những
địa bàn có cạnh tranh và địa bàn không có cạnh tranh. áp dụng các hình
thức khuyến mại như trả lãi trước khi gửi tiền, khách rút tiền trước hạn thì
được hưởng lãi suất không kỳ hạn, cùng với việc mở rộng màng lưới giao
dịch, việc thành lập các ngân hàng loại 4 có trụ sở giao dịch tại các thị
trấn, thị tứ và vùng đông dân cư, đổi mới phong cách giao dịch và trình độ
nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên nên đã thu hút huy ddộng được đủ
nguồn vốn đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh daonh tại địa phương, và hỗ
trợ một phần vốn cho Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
nam .
2.4 Đánh giá thực trạng huy động vốn của Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phổ Yên
2.1.1 Kết quả huy động vốn của Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn huyện Phổ Yên :
Trong công tác huy động nguồn vốn phục vụ cho sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn huyện Phổ Yên đã đạt được những thành tích rất đáng khích lệ,
42
từ một ngân hàng thường xuyên phải sử dụng vốn của trung tâm điều hành,
đến nay Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phổ Yên đã
tự lực được vốn trong kinh doanh và còn hỗ trợ được một phần vốn cho
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam . Để có được kết
quả trên là do :
Một là : Bố trí hợp lý cơ cấu, bộ máy tổ chức từ hệ thống ngân hàng
huyện đến các ngân hàng loại 4 đã khai thác tối đa trình độ năng lực của
đội ngũ cán bộ công nhân viên . Mặt khác không ngừng chú trọng việc
giáo dục đạo đức, phong cách, nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ nhân viên,
cải tiến đổi mới phong cách giao dịch, nên tạo được uy tín và lòng tin đối
với khách hàng. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện
Phổ Yên luôn chú trọng công tác tìm hiểu và thăm dò thị trường, nghiên
cứu nhu cầu của thị trường, từ đó đưa ra các hình thức huy động vốn hợp
lý và có hiệu quả cao.
Hai là : Hệ thống màng lưới của Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn huyện Phổ Yên ngày càng được củng cố, ổn định và mở
rộng. Cho đến nay toàn huyện có 5 điểm giao dịch huy động vốn, cho vay
và làm dịch vụ về ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho dân cư trong
quan hệ giao dịch với khách hàng.
Ba là : Để phục vụ tốt các yêu cầu của khách hàng, Ngân hàng và
phát triển nông thôn huyện Phổ Yên đã mở rộng nhiều hoạt động dịch vụ
phục vụ khách hàng như : Chuyển tiền nhanh qua mạng máy tính, thực hiệ
tốt thanh toán không dùng tiền mặt như thanh toán Séc, thanh toán liên
hàng. Thực hiện đáp ứng nhu cầu về tiền mặt cho kho bạc nhà nước, bảo
hiểm xã hội tại các ngân hàng huyện thị xã, khuyến khích khách hàng mở
tài khoản tiền gửi cá nhân, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn. Do
đó thu hút được nhiều nguồn vốn vào ngân hàng.
43
Bốn là : Tăng cường đầu tư các trang thiết bị và công nghệ hiện đại
vào hoạt động ngân hàng, năng suất lao động của cán bộ ngày càng tăng,
giải phóng nhanh khách hàng, nâng cao uy tín của ngân hàng đối với
khách hàng.
Năm là : Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
huyện Phổ Yên luôn thực hiện tốt việc thông tin, tuyên truyền các chính
sách, sản phẩm của ngân hàng trên các phương tiện thông tin đại chúng để
cho người dân hiểu và biết đưọc hoạt động của ngân hàng. Mặt khác thực
hiện linh hoạt chiến lược khách hàng cùng với chính sách tiền tệ và lãi suất
linh hoạt, mềm dẻo, nên đã thu hút được nhiều doanh nghiệp và dân cư
đến quan hệ tín dụng với ngân hàng .
Sáu là : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phổ
Yên chấp hành và thực hiện tốt chính sách lãi suất của Ngân hàng nhà
nước qui định, đã huy động cả nguồn vốn có lãi suất cao (tiền gửi tiết kiệm
của dân cư, phát hành kỳ phiếu), và nguồn vốn có lãi suất thấp (tiền gửi
thanh toán của các tổ chức kinh tế) để thực hiện cho vay đáp ứng nhu cầu
vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh tại địa phương và mang lại lợi
nhuận cho ngân hàng.
Bảy là : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phổ
Yên sử dụng công cụ khoán tài chính, gắn với việc giao 6 chỉ tiêu kế
hoạch, vào việc chi lương cho các đơn vị khoán.
Cụ thể 6 chỉ tiêu là :
+ Tổng dư nợ cho vay
+ Tổng nguồn vốn huy động
+ Thu nợ đến hạn
+ Thu nợ quá hạn
+ Thu lãi tiền vay ( đạt 95%so với mặt bằng dư nợ )
44
Đơn vị nào đạt 100% kế hoạch giao thì được hưỏng 100% tiền lương
làm ra theo qui định của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt nam, còn đơn vị nào hoàn thành thấp hơn 100% thì tiền tiền lương
được hưởng theo tỷ lệ hoàn thành kế hoạch .
Đồng thời hàng tháng, quí, năm thực hiện công tác chấm điểm thi
đua đối với các ngân hàng cấp IV. Nên đã tác động tích cực đến các thành
viên trong ngân hàng tìm mọi biện pháp để hoàn thành kế hoạch được
giao(trong đó có chỉ tiêu nguồn vốn huy động)
- Tám là : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phổ
Yên, trong công tác quản trị của mình, chiến lược huy động vốn là một
trong những chiến lược quan trọng nhất, được xây dựng và tìm mọi biện
pháp hữu hiệu thực hiện . Từng quí và hàng năm đều tiến hành phân tích
tài chính, tìm ra những nguyên nhân dẫn đến sự thành công và thất bại để
từ đó tìm cách khai thác triệt để thuận lợi và khắc phục
những khó khăn .
2.4.2 Hạn chế trong công tác huy động vốn của Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phổ Yên
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phổ Yên nói
riêng và Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam nói
chung hoạt đọng trên lĩnh vực tài chính-tiền tệ, tín dụng, chịu sự quản lý
vĩ mô của nhà nước, nhất là trong giai đoạn hiện nay môi trường pháp lý
chưa đồng bộ, nênhoạt động của ngân hàng còn bị giới hạn, ảnh hưởng
của cơ chế. Mặc dù trong ngững năm vừa qua Đảng, Nhà nước và nghành
ngân hàng đã thực hiện công cuộc đổi mới trong lĩnh vực hoạt động ngân
hàng, nhằm đưa hoạt động ngân hàng phục vụ cho sự nghiệp xây dựng
chủ nghĩa xã hội. Nhưng bên cạnh đó còn một số điểm hạn chế gây không
ít khó khăn cho lĩnh vực hoạt động ngân hàng.
45
* Những nguyên nhân về phía Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn huyện Phổ Yên :
- Nguồn vốn dài hạn ( 2năm, 3 năm, 5năm...) còn chiếm tỷ lệ thấp
hoặc không có ( như nguồn vốn từ trên 2 năm )trong tổng nguồn vốn huy
động, vì đây là nguồn vốn ổn định dùng cho vay dài hạn. Do đó Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phổ Yên cần sớm nghiên
cứu đưa ra các hình thức huy động dài hạn với lãi suất hợp lý nhằm phục
vụ cho nhu cầu vốn cho công nghiệp hoá đất nước .
-Nhìn vào cơ cấu nguồn vốn huy động ta thấy tiền gửi thanh toán của
các tổ chức kinh tế còn chiếm tỷ lệ thấp trong tổng nguồn vốn huy động,
đây là nguồn vốn có lãi suất thấp và có thể thu được lệ phí thông qua các
dịch vụ thanh toán, tăng thu nhập cho ngân hàng, vì vậy ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phổ Yên cần khắc phục để nâng cao
tỷ trọng nguồn vốn này trong tổng nguồn vốn huy động như : đưa ra các
công cụ thanh toán hấp dẫn như chuyển tiền điện tử, triển khai nghiệp vụ
thanh toán liên hàng đến các ngân hàng loại 4.
Mở rộng các hình thức huy động tiền gửi tiết kiện như :áp dụng
nhiều hình thức gửi tiền tiết kiệm như tiết kiệm xây dựng nhà ở, tiết kiệm
được đảm bảo bằng vàng, tiền gửi tiết kiệm có thưởng, tiền gửi tiết kiệm
bằng ngoại tệ....
- Do địa bàn hoạt động rộng, hệ thống màng lưới nhiều địa điểm, nên
cơ sở vật chất, trang thiết bị hoạt động kinh doanh còn hạn chế. Do vậy để
nâng cao uy tín của ngân hàng, tạo được lòng tin của khách hàng khi gửi
tiền vào ngân hàng, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện
Phổ Yên từng bước xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị làm việc tạo
hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh.Từng bước nâng cao chất lượng
46
hoạt động của các ngân hàng loại 4, rộng qui mô hoạt động của ngân hàng
loại 4 .
- Do lượng CBCNV đông, trình độ còn hạn chế, vì vậy Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phổ Yên phải thường xuyên
chú trọng đào tạo, bồi dưỡng về trình độ, nghiệp vụ cho CBCNV để mọi
người có đủ kiến thức, nhận thức và tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật và
ứng dụng vào hoạt động ngân hàng. Thực tế những năm hoạt động trong cơ
chế thị trường, đã cho thấy, sự thành công của các doanh nghiệp, ngoài
các yếu tố khác, thì yếu tố con người giữ vai trò quyết định. Vì vậy để triển
khai chiến lược huy động vốn, chiến lược khách hàng, phải xác định phải
thực sự coi trọngchiến lược con người . Người cán bộ trong cơ chế thị
trường phải có trình độ chuyên môn vững vàng, nhận thức đúng đắn các
chủ trương, chính sách của đảng và nhà nước, có sự nhạy bén với thị
trường, bản lĩnh nghề nghiệp .Vì vậy Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn huyện Phổ Yên phải khẩn trương đào tạo lại đội ngũ cán bộ
hiện có, đào tạo lại về mọi mặt đặc biệt là về mặt chuyên môn ; kết hợp
giữa đào tạo tại chỗ và đào tạo tập trung để có một đội ngũ cán bộ có đủ
phẩm chất và năng lực nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao .
- Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phổ yên cần
phải bố trí, tổ chức giao dịch vào các ngày lễ, thứ bẩy và chủ nhật, để tạo
điều kiện thuận lợi cho khách hàng giao dịch gửi và rút thuận tiện
* Hạn chế về phía Ngân hàng nhà nước .
Một là : Quản lý về lãi suất
Lãi suất tín dụng là một đòn bẩy kinh tế, đồng thời là một công cụ của
chính sách tiền tệ quốc gia. Lãi suất của ngân hàng cao hay thấp nó phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, tỷ lệ lạm
phát, mức độ ổn định giá trị đồng tiền, nhu cầu về sử dụng vốn....Ngân
47
hàng nhà nước với chức năng quản lý lãi suất đã thay đổi từ việc qui định
mức lãi suất trần(đối với cho vay)và mức lãi suất sàn(đối với tiền gửi)
bằng việc công bố lãi suất cơ bản và biên độ cho phép . Thực tế việc thay
đổi này bước đầu đã cho phép các NHTM quyết định lãi suất cho phù hợp
với điều kiện kinh doanh của mình, tuy vậy trong thực tế trong thời gian
qua do lãi suất huy động và cho vay của các Ngân hàng thương mại trên
cùng địa bàn nhiều thay đổi khác nhau, nên đã xáo trộn, ảnh hưởng tới
nguồn vốn huy động của các NHTM . Bên cạnh đó thì Kho bạc nhà nước
luôn phát hành trái phiếu với lãi suất cao và thời gian dài, và từ tháng
10/2000 thì bưu điện cũng làm dịch vụ huy động tiết kiệm cho bộ tài chính
với lãi suất cao, do đó việc huy động vốn với lãi suất phù hợp đảm bảo
cho kinh doanh của các NHTM gặp không ít khó khăn. Vì vậy Ngân hàng
nhà nước với chức năng quản lý nhà nước của mình, nên có sự hướng dẫn
các NHTM đồng nhất về mức lãi suất và thời hạn, từ đó nguồn vốn của
các NHTM sẽ tăng trưởng một cách vững chắc và ổn định.
Hai là : Hoạt động của thị trường vốn
Ơ nước ta do thị trường chứng khoán mới đi vào hoạt động, khả
năng chuyển đổi tiền của các trái phiếu ngân hàng, các kỳ phiếu ngân hàng
và các chứng chỉ tiền gửi dài hạn thực hiện còn hạn chế. Do đó ảnh hưởng
tới kết quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại, vì vậy Ngân hàng
nhà nước cùng với uỷ ban chứng khoán nhà nước sớm khắc phục được
những hạn chế hiện nay để đưa thị trường chứng khoán đi vào hoạt động
có hiệu quả hơn .
Ba là : Môi trưòng kinh tế và môi trường pháp lý chưa ổn định, chưa
đồng bộ, chưa có lợi cho công tác huy động vốn, trong hoạt động của nền
kinh tế nguy cơ lạm phát, giảm phát còn khả năng đe doạ, do ảnh hưởng
của cuộc khủng hoảng kinh tế ở các nước trong khu vực, nên đã ảnh
48
hưởng đến việc ổn định tiền tệ, ổn định kinh tế và ảnh hưởng đến tâm lý
của nhâm dân . Mặt khác trong năm 2000 việc thay đổi tỷ giá và lãi suất
tiền gửi của USD đã ảnh hưởng không ít tới công tác huy động vốn của
ngân hàng, nhất là vốn huy động bằng VNĐ.
Bốn là : Do trình độ dân trí còn thấp, thu nhập của nhân dân chưa
cao, nên số lượng khách hàng mở tài khảon cá nhân, làm quen, tiếp cận
với các với các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt còn hạn chế. Mặt
khác ngành ngân hàng chưa phổ biến rộng rãi các tiện ích, công cụ phục
vụ cho việc thanh toán của dân cư như : máy rút tiền tự động, thẻ thanh
toán, thẻ tín dụng.....
Năn là : Trong việc huy động tiền gửi ngoại tệ còn bị hạn chế, chỉ
mới thực hiện giao dịch bằng ngoại tệ ở các thành phố lớn, Mà tiềm năng
của các loại ngoại tệ, trong dân cư còn lớn, do đó chưa khai thác được
tiềm năng vốn trong dân cư .
49
CHƯƠNG III
Giải pháp tăng cường huy động vốn của Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phổ Yên
Trong hoạt động của ngân hàng thương mại, huy động vốn và sử
dụng vốn là hai nghiệp vụ chủ yếu quyết định sư. tồn tại và phát triển của
ngân hàng . Huy động vốn là điều kiện, tiền đề để thực hiện nghiệp vụ sử
dụng vốn . Nó là khâu quyết định đến khả năng sinh lời của đồng vốn ngân
hàng, nếu nghiệp vụ sử dụng có hiệu quả thì nó tác động tích cực đến công
tác huy động vốn của ngân hàng . Qua phân tích tình hình thực tế về công
tác huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện
Phổ Yên đạt được nhiều thành công, góp phần đáp ứng nhu cầu vốn cho
sản xuất kinh doanh, phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế tại địa
phương . Song mục tiêu của chi nhánh trong thời gian tới là vẫn tăng
trưởng nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh, phục vụ cho công cuộc phát
triển kinh tế tại địa phương . Song mục tiêu của chi nhánh trong thời gian
tới là vẫn tăng trưởng nguồn vốn huy động và mỏ rộng tín dụng
3.1 Định hướng phát triển của ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn huyện Phổ Yên .
Hoạt động của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh
Huyện Phổ Yên phục vụ các mục tiêu kinh tế, xã hội tại địa bàn huyện mà
báo cáo tại đại hội Đảng bộ lần thứ 26 đã đề ra :
Định hướng từ năm 2000- 2005là huy động tối đa các nguồn lực,
đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá tạo chuyển biến mạnh
mẽ và vững chắc trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội nông nghiệp
nông thôn, chăm lo sự nghiệp phát triển khoa học công nghệ, giáo dục y
tế văn hoá, xoá đói giảm nghèo, cải thiện đời sống nhân dân, cụ thể : Tốc
độ tăng trưởng kinh tế hàng năm là : 5%. thu nhập bình quân đầu người
50
đạt : 400 USD vào năm 2005, tổng sản lượng lương thực đến năm 2005
đạt 54.000 tấn, diện tích chè đến năm 2005: 1.300 ha, diện tích cây ăn quả
: 1.700 ha, thu ngân sách tăng so với kế hoạch tỉnh giao 10% năm, giá trị
công nghiệp -TCN tăng 10-15% năm, không có hộ đói nghèo, xây dựng hạ
tầng cơ sở : Đến năm 2005: 100% các xã, thị trấn có điện lưới Quốc gia,
95% số hộ được dùng điện, 50% đường làng ngõ xóm được cấp phối hoá,
cứng hoá. xây dựng cứng hoá 200 km kênh mương nội đồng. 30% số
trường học được tầng hoá. Với phương châm " đi vay để cho vay " và
không ngừng đổi mới để phát triển . Hoạt động của Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phổ Yên đã có nhiều cải tiến và đổi
mới về cơ cấu tổ chức, mở rộng màng lưới hoạt động, hiện đại hoá công
nghệ, nâng cao tinh thần phục vụ của nhân viên . Để đáp ứng nhu cầu vốn
cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá công nghệ, nâng cao tinh thần
phục vụ của nhân viên . Để đáp ứng nhu cầu vốn cho quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, chuyển dịch cơ cấu đầu tư, tăng năng suất lao động, tạo
công ăn việc làm cho bộ phận đan cư, đặc biệt là năm 2001 nhằm thực
hiên mục tiêu kinh tế xã hội mà Huyện uỷ đề ra .
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phổ Yên
phấn đấu tổng nguồn vốn huy động năm 2001 đạt 55 tỷ, tăng 30% so với
năm 2000 tổng dư nợ cho vay đạt 48 tỷ đồng tăng so với năm 2000 tăng
15 % so với năm 2000, nợ quá hạn dưới 0.2 % tổng dư nợ
Để đạt được mục tiêu trên, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn huyện Phổ Yên phải thực hiện đồng bộ các biên pháp, chính
sách về huy động vốn như lãi suất, về chiến lược khách hàng, nâng cao
chất lượng hoạt động của hệ thống màng lưới, đa dạng hoá các nguồn vốn
huy động nhằm khai thác triệt để các nguồn vốn nhàn rỗi .
51
Mặt khác Ngân hàng phải trú trọng tới khâu sử dụng vốn một cách
năng động, có hiệu quả và chất lượng . Mở rộng đối tượng đầu tư theo tinh
thần QĐ 67 và thành lập các tổ vay vốn theo tinh thần Quyết định liên tịch
2308, NQ02 giữa Ngân hàng nông nghiệp và phát triển Việt nam với hội
Nông dân Việt nam, trung ương hội Phụ nữ . Để thực hiện các chương
trình nông nghiệp nông thôn và hướng dẫn cơ sở xây dựng các dự án đầu
tư theo quy hoạch định hướng kinh tế lớn của địa phương .
Để thực hiện tốt các mục tiêu về huy động vốn và sử dụng vốn ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phổ Yên phải quan tâm
tới công tác giáo dục chính trị tư tưởng, tổ chức cho các học tập nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ phù hợp với
trình độ năng lực và tình hình kinh doanh của đơn vị . Kết hợp với công
đoàn, tổ chức phát động thi đua, thường xuyên động viên cán bộ trong cơ
quan phấn đấu hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch được giao .
Xuất phát từ thực tế, huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn huyện Phổ Yên, em xin phép đưa ra một số đề nghị để
tăng cường nguồn vốn huy động tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Huyện Phổ Yên như sau :
3.2 Giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phổ Yên :
Thứ nhất : Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn
Bên cạnh các hình thức huy động huy động vốn truyền thống như :
nhận tiền gửi các loại, thì ngân hàng cần triển khai và đưa ra các hình thức
huy động vốn mới như : tiết kiệm xây dựng nhà ở, tiết kiệm gửi góp, phát
hành kỳ phiếu, trái phiếu đảm bảo bằng vàng, trái phiếu ngân hàng thương
mại .....với nhiều kỳ hạn như 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm, 2 năm, 5
năm với mức lãi suất vừa nhạy cảm, vừa đảm bảo quyền lợi cho người gửi
52
tiền, vừa đảm bảo quyền lợi cho cho ngân hàng và người đi vay . Ngoài
các hình thức huy động vốn bằng VNĐ, Ngân hàng thương mại phải mở
rộng các hình thức huy động vốn bằng ngoại tệ như gửi tiết kiệm, kỳ
phiếu, làm dịch vụ chi trả kiều hối .
Ngân hàng trú trọng khai thác hiệu quả các nguồn vốn trung và dài
hạn . Vì đây là nguồn vốn rất cần thiết phục vụ cho công tác đổi mới đất
nước, tranh thủ các nguồn vốn ưu đãi của các tổ chức tài chính quốc tế,
đồng thời phải sử dụng các nguồn vốn này với hiệu quả cao, phục vụ cho
các chương trình, dự án đầu tư .
Thứ hai : Ngân hàng không ngừng mở rộng và nâng cao chất lượng
hoạt động của các dịch vụ ngân hàng, thực hiện tốt khâu thanh toán không
dùng tiền mặt, áp dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động ngân hàng đảm
bảo cho việc chu chuyển vốn nhanh chóng, tiết kiệm được nguồn vốn trong
khâu thanh toán, đưa ra các phương thức thanh toán tiện lợi như thanh
toán qua thẻ tín dụng ...
Thứ ba : Ngân hàng không ngừng hoàn thiện cơ sở vật chất, các
trang thiết bị và áp dụng các công nghệ mới vào hoạt động ngân hàng
Hoạt động của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
huyện Phổ Yên trên địa bàn rộng, với hệ thống màng lưới có nhiều điểm
giao, có thụ sở giao dịch còn phải đi thuê, trang bị cơ sở vật chất còn bị
hạn chế . Do đó chưa thu hút được nhiều khách hàng . Vì vậy Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phổ Yên phải từng bước hoàn
thiện xây dựng mới các trụ sở giao dịch và trang bị các thiết bị hiện đại
phục vụ cho hoạt động kinh doanh, đảm bảo khi khách hàng đến giao dịch
cảm thấy yên tâm và tin tưởng vào ngân hàng .
53
Bốn là : Không ngừng nâng cao về trình độ và nghiệp vụ cho đội ngũ
cán bộ, thường xuyên giáo dục đạo đức, tác phong nghề nghiệp cho đội
ngũ cán bộ .
Trong điều kiện hiện nay khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển,
hoạt động nghành ngân hàng phải thường xuyên đào tạo bồi dưỡng về
trình độ nghiệp vụ, trang bị các kiến thức nội nghành và ngoại ngành cho
đội ngũ cán bộ để họ thích ứng và nắm bắt kịp thời những yêu cầu của
ngân hàng hoạt động trong cơ chế thị trường .
Mặt khác ngân hàng phải thường xuyên giáo dục đạo đức, tác phong
nghề nghiệp cho toàn thể cán bộ, có tinh thần thái độ đúng đắn với khách
hàng, để khách hàng thực sự tin tưởng khi đến ngân hàng giao dịch .
Năm là : Không ngừng nâng cao uy tín của ngân hàng, trong công
tác huy động vốn việc đầu tiên là gây được uy tín, lòng tin đối với khách
hàng. Người gửi tiền họ có quyền lựa chọn nơi gửi tiền mà họ cho là an
toàn nhất và tiên lợi nhất . Các ngân hàng phát huy hết các thế mạnh của
mình để phục vụ chu đáo các nhu cầu của khách hàng .
Trong nghiệp vụ sử dụng vốn, ngân hàng không ngừng nâng cao chất
lượng tín dụng, đầu tư vốn có hiệu quả nhất để nâng cao uy tín của ngân
hàng . Mặt khác ngân hàng phải trú trọng tăng cường công tác thanh tra
kiểm tra để kịp thời ngăn ngừa hành vi xấu ảnh hưởng đến uy tín của ngân
hàng .
Sáu là : Tăng cường công tác thông tin tuyên tryền hoạt động ngân
hàng trên các phương tiện thông tin đại chúng, thực hiện tốt chiến lược
khách hàng
Hoạt động của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
huyện Phổ Yên trên địa bàn rộng, mà phần lớn dân số ở nông thôn, có trình
độ hiểu biết về ngân hàng còn hạn chế . Do vậy ngân hàng phải thường
54
xuyên thực hiện công tác quảng cáo bằng nhiều hình thức khác nhau,
phong ohú trên các phương tiện thông tin đại chúng, tìm hiểu nghiên cứu,
thăm dò thị trường, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng để đưa ra các sản
phẩm hợp lý phục vụ khách hàng .
Mặt khác ngân hàng phải thực hiện tốt chiến lược khách hàng, tăng
cường mở rộng quan hệ tín dụng và các dịch vụ ngân hàng, sử dụng linh
hoạt các công cụ lãi suất để thu hút khách hàng .
3.3 Kiến nghị :
3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước
- ổn định môi trường kinh tế vĩ mô : Việc ổn định môi trường kinh tế
vĩ mô là một yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại . Do vậy nhà nước phải đưa ra các định hướng, chiến lược
phát triển kinh tế trong thời gian dài, tạo môi trường kinh tế ổn định, kiềm
chế và đẩy lùi lạm phát, thiểu phát, ổn định sức mua của đồng tiền, ổn
định giá cả, khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước . Mở rộng quan hệ
hợp tác với các nước trên thế giới, tranh thủ các nguồn tài chính của các tổ
chức tài chính tiền tệ thế giới . Từ đó mở rộng quan hê. tín dụng trong nền
kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các ngân hàng thương
mại .
- Từng bước hoàn thiện củng cố môi trường pháp lý lành mạnh, xây
dựng đồng bộ các luật, đảm bảo quyền lợi chính đáng cho người đầu tư,
cho các doanh nghiệp và ngân hàng, hướng dẫn các tầng lớp dân cư tiêu
dùng tiết kiệm, khuyến khích đầu tư trong nước và ngoài nước, thực hiện
sử phạt nghiêm minh các trường hợp tham ô, làm thất thoát đến tài sản của
nhà nước, của nhân dân .
- Nhà nước quan tâm đến lợi ích của các ngân hàng, khuyến khích
các ngân hàng thương mại huy động các nguồn vốn trung và dài hạn vì đây
55
là nguồn vốn rất quan trọng, tạo cơ sở vật chất cho sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước, thực hiện giảm thuế lợi tức cho các ngân hàng
thương mại
3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước :
- Xây dựng hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng đủ mạnh về
nguồn vốn, vững về bộ máy tổ chức, hiện đại về công nghệ, màng lưới
hoạt động rộng khắp, tuyên truyền đến các thành phần kinh tế về bộ luật
ngân hàng nhà nước, luật các tổ chức tín dụng, từng bước thực hiện cải tiến
và mở rộng các hình thức thanh toán, tuyên truyền vận động các tầng lớp
dân cư thực hiện thanh toán chi trả hàng hoá dịch vụ qua tài khoản tiền gửi
tại ngân hàng, để nhân dân tin cậy và thành tập quán sử dụng các công cụ
thanh toán qua ngân hàng, thường xuyên quan tâm, nâng cao hiệu quả của
từng dịch vụ ngân hàng, củng cố sức mua của đồng tiền, ổn định giá cả và
tỷ giá hối đoái, nâng cao tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của các
ngân hàng và tổ chức tín dụng, tạo lập và củng cố uy tín của hệ thống ngân
hàng .
- Hoàn thiện thị trường tiền tệ ( vốn ngắn hạn ) và thị trường chứng
khoán ( vốn dài hạn ), thiết lập củng cố và mở rộng quan hệ tín dụng giữa
ngân hàng và khách hàng, đòi hỏi các ngân hàng, đòi hỏi các ngân hàng
phải không ngừng đổi mới hoạt động, mở rộng và nâng cao chất lượng
hoạt động, đưa ra các công cụ và phương tiện thanh toán thuận tiện phục
vụ khách hàng, nâng cao chất lượng hoạt động của thị trường liên ngân
hàng, đảm bảo điều hoà kịp thời giữa nơi thừa và nơi thiếu vốn .
- Mở rộng quan hệ đối ngoại với các tổ chức tài chính nước ngoài,
tranh thủ sự giúp đỡ và tài trợ các nguồn vốn với lãi suất thấp, mở rộng
quan hệ tín dụng, đa dạng hoá các hoạt động về ngoại tệ, tham gia hoạt
56
động thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, điều hành tỷ giá đồng Việt nam
một cách lonh hoạt phù hợp với tình hình hoạt động thị trường
Ngân hàng nhà nước thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước, tăng
cường các hoạt động thanh tra, chấn chỉnh sử lý kịp thời những hành vi,
biểu hiện sai trái làm thất thoát vốn của nhà nước, của nhân dân, đưa hoạt
động của các ngân hàng thương mại đi vào nề nếp, có hiệu quả, phục vụ tốt
cho chương trình, mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước và không ngừng
nâng cao uy tín của hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế ./.
Lành mạnh hoá hệ thống ngân hàng, đề cao trách nhiệm của các
NHTM trong việc quyết định cho vay, nâng cao chất lượng quản lý nhà
nước và thiết lập đồng bộ các cỏ chế phòng ngừa rủi ro, bảo đảm sự lành
mạnh, an toàn của hệ thống ngân hàng .
Lành mạnh hoá hệ thống ngân hàng không chỉ là mục tiêu phấn đấu
của bản thân ngành ngân hàng, mà còn bao quát cả một trận địa khá rộng
và phức tạp, cần phối hợp đồng bộ của mọi ngành chức năng của nhà nước,
từ lập pháp đến hành pháp và tư pháp trong việc vận hành chính sách tiền
tệ quốc gia đúng như qui định trong luật NHNN và luật các TCTD.
- Hoàn thiện hệ thống thanh toán và cơ chế tín dụng để hội nhập và
phát triển, đẩy nhanh tiến độ cải tổ và đổi mới mọi mặt, ngành ngân hàng
Việt nam cần tập trung chỉnh sửa những hạn chế vốn làm suy yếu hệ thống
nhằm đuổi kịp hệ thống ngân hàng các nước đang phát triển trong khu vực
và thế giới, đồng thời khai thác triệt để mọi tinh hoa về kỹ thuật nghiệp vụ
ngân hàng thế giới với bề dầy lichj sử lâu đời của nghành công nghiệp đặc
biệt này . Hệ thống ngân hàng Việt nam phải thực hiện tăng chất lượng và
qui mô công tác thanh toán không dùng tiền mặt . Khả năng này ở các ngân
hàng Việt nam hiện nay mặc dù đã được cải tiến rất nhiều đặc biệt là việc
đưa công nghệ tin học trong lĩnh vực thanh toán trong những năm gần đây,
57
nhưng khả năng này ở các ngân hàng Việt nam phải nói là quá yếu chất
lượng thấp và lạc hậu của hệ thống thanh toán khiến cho tâm lý ưa thích sử
dụng và lưu giữ tiền của công chúng và doanh nghiệp không những không
hề giảm đi mà càng có dấu hiệu tăng lên . Hệ thống tài khoản cứng nhắc,
thiếu các tài khoản lưỡng tính (tài khoản vãng lai) khiến cho các NHTM
gặp nhiều khó khăn trong việc ứng dụng các kỹ thuật thanh toán linh hoạt
và hiện đại, phục vụ nhu cầu đa dạng của khách hàng .
Muốn tăng nhanh số lượng tiền gửi thanh toán, tăng tỷ trọng thanh
toán qua ngân hàng, các Ngân hàng thương mại nên cung ứng nhiều hơn
nữa các dịch vụ trọn gói hoàn hảo, hiện đại hoá triệt để công tác thanh
toán theo tốc độ phát triển hiện nay của công nghệ thông tin, hệ thống tài
khoản kế toán phải được cải tiến để tác NHTM có thể ứng dụng rộng rãi
kỹ thuật thấu chi . Nhà nước cũng nên có chế tài bắt buộc các doanh
nghiệp và tổ chức thực hiện chi trả thu nhập cho nhân viên thông qua tài
khoản tại ngân hàng . Nếu làm được điều này, chắc chắn ngân sách nhà
nước sẽ có thêm một nguồn thu không nhỏ là thuế thu nhập cá nhân lâu
nay vốn rất khó tận dụng do nạn chi trả bằng tiền mặt không tài nào kiểm
soát nổi
Nâng cao hiệu quả tác động của nghiệp vụ thị trường mở tới chính
sách tiền tệ. Nghiệp vụ thị trường mở là các hoạt của ngân hàng trung
ương trên thị trường mở thông qua việc mua bán các chứng khgián tiếp
đến các mức lãi suất.của các NHTM và gián tiếp đến các mức lãi suất.
Nghiệp vụ thị trường mở thực chất là hoạt động của ngân hàng trung ương
trên thị trương mở để tác động tới lượng tiền tệ cung ứng trong từng thời
kỳ . Một trong các điều kiện tham gia nghiệp vụ thị trường mở là các thành
viên phải có giấy tờ có giá để bán và chủ động được vốn khả dụng của
mình. Nhưng các TCTD chưa đầu tư nhiều vào giấy tờ có giá ngắn hạn do
58
nhiều nguyên nhân, và thực ra họ vẫn chịu sự thiếu bình đẳng trong kinh
doanh . Các NHTM quốc doanh được vay theo chỉ định, nên có nhiều lợi
thế trong giao dịch trên thị trường mở nhờ được vay với giá rẻ để mua giấy
tờ có giá có lãi suất lợi hơn . Các NHTMCP, ngân hàng liên doanh, quĩ
tín dụng ít có được ưu thế này . Điều này không kích cầu tín dụng, tạo ra
sự phân biệt đáng kể trên thị trường. Như thế để cho các TCTD ngoài quốc
doanh tham gia VNTTM một cách thực sự thì NHNN phải tạo cho họ sự
bình đẳng, tức là giảm cho vay theo chỉ định, phân biệt rõ ràng tín dụng
chính sách và tín dụng thương mại. Tạo hàng hoá cho NVTTM, tạo
phương thức giao dịch phù hợp, hoàn thiện thị trường liên ngân hàng
.Ngoài ra cần phải tuyên truyền thường xuyên, sâu rộng cho các TCTD về
nghiệp vụ này .
+ Về lãi suất : Không nên để các NHTM tự do hạ lãi suất cho vay
theo kiểu phá giá như hiện nay. NHNN trung ương nên chỉ đạo các chi
nhánh NHNN tỉnh, thành phố chủ trì tổ chức hội nghị giữa các NHTM trên
địa bàn nhằm thoả thuận một cam kết về mức lãi suất phù hợp khi cho vay
đối với từng khu vực .
+ Kiềm chế đẩy lùi hiện tượng đô la hoá
Trước hết, phải giữ vững ổn định giá trị VND ở mức lạm phát thấp
với thời gian dài, gây lòng tin của dân chúng và của các doanh nghiệp vào
tiền VND. áp dụng cơ chế lãi suất tiền gửi VND cao hơn lãi suất tiền gửi
USD để hướng mọi người tích luỹ và gửi vào NHTM bằng VND.
+ Nâng cao vai trò thanh tra giám sát
Kiện toàn lại hệ thống thanh tra của NHTƯ có cơ chế và chỉ đạo
theo chiều dọc thống nhất. Lập tiêu chí thanh tra giám sát đúng với vai trò
của NHTƯ, với mục tiêu giữ vững an toàn hệ thống ngân hàng.
59
3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt nam :
- Tập trung cao độ vào việc nâng cao sự phát triển vững mạnh,
không còn đơn vị nào yếu kém, hiện đại hoá ngân hàng. Xây dựng cơ sở
vật chất khang trang, trang thiết bị hiện đại đặc biệt là các ngân hàng nông
nghiệp ở vùng sâu, vùng xa, các ngân hàng loại 4.để toàn hệ thống ngân
hàngNôngnghiệp và phát triển nông thôn Việt nam vững mạnh, ổn định
hoàn thành tốt nhiệm vụ được Đảng và Nhà nước giao cho.
- Tập trung có hiệu quả cho công tác đào tạo cán bộ cả về nghiệp vụ,
cả về tin học
- Thực hiện các biện pháp thích hợp nâng cao chất lượng tín dụng
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, chống tiêu cực ngoài sự
nỗ lực của bản thân mình.
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế khoán tài chính
3.3.4 Kiến nghị với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn huyện Phổ Yên :
- Hoàn thiện bộ máy tổ chức từ ngân hàng huyện đến các ngân hàng
loại 4 khai thác tối đa trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ công nhân
viên. Khẩn trương đào tạo lại đội ngũ cán bộ hiện có, đào tạo về mọi mặt,
đặc biệt là chuyên môn. kết hợp đào tạo tại chỗ và đào tạo tập trung, để có
đội ngũ cán bộ có đủ phẩm chất và năng lực hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao.
- Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phổ Yên cần
từng bước xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại tạo hiệu quả cao
trong hoạt động kinh doanh, nâng cao uy tín của ngân hàng, tạo lòng tin
cho khách hàng, nhất là ở các ngân hàng loại 4. Đặc biệt là ngân hàng cấp
60
4 Sông công hiện nay chưa có trụ sở, phải thuê trụ sở thì phải khẩn trương
trình kế hoạch xây dựng trụ sở mới.
- Tiếp tục đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, đặc biệt là các
nguồn vốn dài hạn (từ trên 2 năm, để có nguồn vốn ổn định cho vay dài
hạn .
- Bố trí giao dịch vào các ngày lễ, chủ nhật . tạo điều kiện thuận lợi
cho khách đến giao dịch thu hút tối đa khách hàng trên địa bàn.
-Tuyên truyền quảng cáo, vân động nhân dân mở tài khoản tại ngân
hàng để tăng nguồn tiền gửi thanh toán là nguồn có lãi suất thấpvà tăng thu
nhập cho ngaan hàng thông qua các dịch vụ thanh toán.
- Hoàn thiện cơ chế khoán tài chính đến nhóm và người lao động .
phần kết luận
Huy động vốn phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đát nước -Đây là biện pháp rất quan trọng, góp phần quyết định cho sự
nghiệp xây dựng xã hội chủ ngiã xã ở nước ta . Nó đòi hỏi các ngân hàng
thương mại nói riêng và hệ thống ngân hàng ở nước ta nói chung phải
không ngừng đổi mới về hoạt động, đưa ra các giải pháp và biện pháp thích
hợp với từng vùng kinh tế, từng khu vực trên đất nước để làm sao huy
động được tối đa các nguồn vốn nhàn rỗ trong và ngoài nước, nhằm phát
huy tối đa nội lực của nền kinhế, góp phần ổn điịnh và phát triển nền kinh
tế phát triển, nâng cao đời sống của nhân dân . Bên cạnh đó về phía Nhà
nước cũng phải có chính sách, biện pháp hỗ trợ cho sự hoạt động phát
61
triển của hệ thống Ngân hàng, để cho hoạt động của ngành ngân hàng ngày
càng tác động tích cực vào công cuộc đổi mới và phát triển nền kinh tế .
Ngân hàng nông nghiệp huyện Phổ Yên trong những năm qua đã
không ngừng đổi mới hoạt động kinh doah, phù hợp với yêu cầu của nền
kinh tế thị trường nhẩt là trong công tác huy động nguồn vốn, đưa ra các
biện pháp các giải pháp, tối ưu để nhằm huy động tối đa nguồn vốn nhàn
rỗi trong dân cư. Nên trong các năm vừa qua số lượng và qui mô nguồn
vốn huy động năm sau bao giờ cũng cao hơn năm trước, từ một ngân hàng
thường xuyên phải sử dụng vốn của trung tâm điều hành, nhưng từ năm
1999 đến nay ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phổ
Yên đã huy động đủ vốn, đáp ứng nhu cầu vốn phát triển nền kinh tế địa
phưong, nhất là trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, góp phần thay đổi cơ
bản nền sản xuất nông nghiệp, tạo công ăn việc làm cho nhân dân, góp
phần nâng cao đời sống của nhân dân lao động.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo tốt nghiệp- Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phổ Yên.pdf