Công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên có ý nghĩa hết sức
quan trọng, quyết định sự phát triển của Công ty. Sự thành công hay
thất bại của Công ty là ở chỗ Công ty có sử dụng tốt các công cụkích
thích lao động đểphát huy hết khả năng của người lao động nhằm
nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy các hoạt động sản xuất kinh
doanh hay không. Chính vì vậy, tạo động lực làm việc cho nhân viên
là một đòi hỏi cấp thiết đối với nhà quản trị.
Qua nghiên cứu các vấn đề lý luận về tạo động lực làm việc cho
nhân viên và căn cứ vào thực trạng của Công ty Môi trường đô thị
Thành phố Đà Nẵng, tác giả xin đề xuất một số giải pháp nhằm góp
phần vào công tác tạo và tạo động lực làm việc cho nhân viên của
Công ty trong thời gian tới
13 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4449 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giải pháp tạo động lực làm việc cho nhân viên tại công ty môi trường đô thị thành phố Đà Nẵng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯƠNG THỊ BÍCH CHI
GIẢI PHÁP TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO
NHÂN VIÊN TẠI CƠNG TY MƠI TRƯỜNG
ĐƠ THỊ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.05
TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Đà Nẵng - Năm 2011
2
Cơng trình được hồn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: TS.Nguyễn Quốc Tuấn
Phản biện 1: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát
Luận văn sẽ được bảo vệ tại hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc
sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày tháng 09
năm 2011.
Cĩ thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thơng tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
3
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn lực con người là nguồn lực quý giá của mỗi quốc gia cũng
như của mỗi cơng ty. Hiện nay, việc nhân viên bỏ việc để tìm một
cơng việc mới thường xuyên xảy ra ở các cơng ty và những cơng ty
ấy sẽ mất nhiều chi phí cho việc tuyển dụng, đào tạo nhân viên mới,
tinh thần làm việc của các nhân viên cịn lại sẽ bị ảnh hưởng, năng
suất làm việc của tồn cơng ty sẽ giảm do cĩ nhiều vấn đề nảy sinh
khi thay đổi cơ cấu nhân lực. Như vậy, cĩ thể thấy rằng vấn đề con
người đĩng vai trị vơ cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển
của một cơng ty. Để cĩ thể duy trì được đội ngũ nhân viên trung
thành và tài giỏi ở lại với cơng ty thì tạo động lực cho nhân viên là
một chủ điểm quan trọng cần được các nhà quản lý quan tâm và khai
thác hợp lý.
Đối với Cơng ty Mơi trường đơ thị Thành phố Đà Nẵng, tạo động
lực làm việc cho nhân viên đã và đang được ban lãnh đạo quan tâm.
Do cơng tác này tạo điều kiện cho Cơng ty phát huy và khai thác
những nguồn lực hiện cĩ, giúp Cơng ty dần dần khắc phục được
những khĩ khăn trước mắt cũng như lâu dài. Tuy nhiên, trong thời
gian qua cơng tác này tại Cơng ty vẫn cịn một số hạn chế nên chưa
thực sự kích thích, thu hút và khai thác mọi tiềm năng, sức sáng tạo
của nhân viên. Chính vì vậy, tác giả đã chọn đề tài: “Giải pháp tạo
động lực làm việc cho nhân viên tại Cơng ty Mơi trường đơ thị
Thành phố Đà Nẵng” làm luận văn cao học của mình.
4
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng việc tạo động lực làm việc cho
nhân viên tại Cơng ty, đề tài đưa ra một số giải pháp nhằm tạo động
lực làm việc cho nhân viên tại Cơng ty Mơi trường đơ thị Thành phố
Đà Nẵng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng việc tạo động lực làm việc cho nhân viên
tại Cơng ty Mơi trường đơ thị Thành phố Đà Nẵng trong thời gian 3
năm 2007-2009.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu, tổng hợp tài liệu, thống kê, so sánh, phân tích, khảo sát…
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiển của đề tài
Mơ tả và phân tích thực trạng về tạo động lực làm việc cho nhân
viên tại Cơng ty từ đĩ đề xuất định hướng và giải pháp tạo động
lực làm việc cho nhân viên nhằm đáp ứng các yêu cầu mới.
6. Bố cục và kết cấu đề tài
Ngồi phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, nội dung đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về tạo động lực làm việc cho nhân
viên.
Chương 2: Thực trạng việc tạo động lực làm việc cho nhân viên
tại Cơng ty Mơi trường đơ thị Thành phố Đà Nẵng.
Chương 3: Một số giải pháp tạo động lực làm việc cho nhân viên
tại Cơng ty Mơi trường đơ thị Thành phố Đà Nẵng.
5
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC
LÀM VIỆC CHO NHÂN VIÊN
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
1.1.1. Nhu cầu của người lao động
1.1.1.1. Khái niệm
1.1.1.2. Phân loại nhu cầu
1.1.2. Động cơ thúc đẩy người lao động
1.1.2.1. Khái niệm
Động cơ được hiểu là sự sẵn sàng, quyết tâm thực hiện với nổ lực
ở mức độ cao để đạt được các mục tiêu của tổ chức và nĩ phụ thuộc
vào khả năng đạt được kết quả để thỏa mãn được các nhu cầu cá
nhân. Để nắm bắt được động cơ thúc đẩy để người lao động làm việc
phải xét đến từng thời điểm cụ thể, mơi trường cụ thể và đối với từng
cá nhân cụ thể.
1.1.2.2. Phân loại động cơ
1.1.3. Động lực thúc đẩy người lao động
1.1.3.1. Khái niệm
Động lực là sự khao khát và sự tự nguyện của con người nhằm tăng
cường mọi nỗ lực để đạt mục tiêu hay một kết quả cụ thể nào đĩ.
1.1.3.2. Các yếu tố tạo nên động lực
- Các yếu tố thuộc bên trong con người là những yếu tố xuất
hiện trong chính bản thân con người thúc đẩy con người làm việc
gồm: Hệ thống nhu cầu của con người; mục tiêu và các giá trị của cá
nhân; quan điểm, thái độ của người lao động trước một sự việc nào
6
đĩ; khả năng, năng lực của từng người; thâm niên, kinh nghiệm cơng
tác.
- Các yếu tố thuộc về mơi trường
Các yếu tố thuộc về mơi trường bao gồm: Những yếu tố thuộc về
nội dung, bản chất cơng việc; những yếu tố thuộc về tổ chức; thể chế
và các yếu tố xã hội.
Như vậy, nghiên cứu động cơ và động lực của người lao
động ta sẽ thấy động cơ lao động là hợp lý do để cá nhân tham gia
vào quá trình lao động, cịn động lực lao động là mức độ hưng phấn
của cá nhân khi tham gia làm việc. Động cơ vừa cĩ thể tạo ra một
động lực mạnh mẽ cho người lao động và cũng cĩ thể ngược lại.
1.1.3.3. Các học thuyết tạo động lực thúc đẩy trong lao động
Học thuyết nhu cầu của Abraham Maslow cho rằng con người
cĩ những cấp độ khác nhau về nhu cầu. Khi những nhu cầu ở cấp độ
thấp được thỏa mãn, một nhu cầu ở cấp độ cao hơn sẽ trở thành tác
lực thúc đẩy.
Học thuyết thúc đẩy bằng sự tăng cường của Skinner cho rằng
hành vi thúc đẩy của một người là một hành vi hiểu biết và chịu ảnh
hưởng bởi phần thưởng hay hình phạt mà người đĩ nhận được trong
một tình huống tương tự trước đây.
Học thuyết hai yếu tố của Herzberg đưa ra hai tập hợp các yếu
tố thúc đẩy nhân viên làm việc là yếu tố duy trì và những yếu tố cĩ
tác dụng thúc đẩy thực sự.
Học thuyết về sự cơng bằng của Ađam cho rằng con người
muốn được đối xử một cách cơng bằng.
7
1.2. CÁC CÁCH THỨC ĐỂ TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO
NHÂN VIÊN
Qua các nghiên cứu trên, để tạo động lực làm việc cho nhân viên
nhà quản lý sử dụng các cách thức sau:
1.2.1. Tạo động lực làm việc bằng nhĩm yếu tố vật chất
Yếu tố vật chất được thể hiện thơng qua hệ thống thù lao lao
động bao gồm: thù lao trực tiếp và thù lao gián tiếp. Tạo động lực
làm việc cho nhân viên bằng yếu tố vật chất là việc dùng các yếu tố
vật chất này để kích thích người lao động làm việc.
Muốn tạo động lực làm việc cho nhân viên bằng yếu tố vật chất
trước hết các cơng ty cần làm tốt cơng tác trả lương cho người lao
động. Patton đã gợi ý mức lương hợp lý để mang lại hiệu quả cao
phải đảm bảo các tiêu chí sau: thỏa đáng, hợp lý, cân đối, chi phí -
hiệu quả, an tồn, khuyến khích được nhân viên chấp nhận.
Tiếp đến, cơng ty phải thực hiện chế độ thưởng, các khoản phụ
cấp, các khoản phúc lợi xã hội một cách cơng bằng.
Cuối cùng, cơ chế và qui chế trả lương trong cơng ty. Để đảm
bảo cơ chế trả lương phát huy hiệu quả trong thực tiễn thực sự trở
thành địn bẩy kinh tế, cơng ty cần nghiên cứu và cân nhắc kỹ các
yếu tố sau: Qui định của pháp luật, tính chất đặc thù cơng việc và
mức độ ưu tiên đối với các vị trí, chức danh, cách thức trả lương,
quan điểm và ý kiến của nhân viên, khả năng chi trả của tổ chức.
Sử dụng yếu tố vật chất luơn là một trong những vấn đề thách
thức nhất đối với các nhà quản trị ở mọi tổ chức.
1.2.2. Tạo động lực làm việc bằng nhĩm yếu tố tinh thần
8
Tạo động lực làm việc cho nhân viên bằng yếu tố tinh thần tức là
dùng lợi ích tinh thần để nâng cao tính tích cực làm việc của nhân
viên. Yếu tố tinh thần bao gồm bản thân cơng việc và mơi trường làm
việc… Bản thân cơng việc cĩ hấp dẫn khơng, cĩ thách đố địi hỏi sự
phấn đấu khơng, cĩ đủ việc làm khơng, nhân viên cĩ được giao trách
nhiệm khơng, cĩ cơ hội thăng tiến khơng,...
Khung cảnh làm việc cũng là một yếu tố khơng kém phần quan
trọng của nhĩm yếu tố tinh thần. Nhân viên sẽ cĩ động lực làm việc
nếu cĩ các điều kiện như: quan hệ thân thiện giữa lãnh đạo và đồng
nghiệp, phong cách và tài năng lãnh đạo của cấp trên, thưởng phạt,
khen chê đúng lúc, đúng chỗ, tổ chức tốt các phong trào thi đua,
chính sách hợp lý, biểu tượng địa vị phù hợp, điều kiện làm việc thỏa
mái, giờ giấc làm việc uyển chuyển, nhân viên được chọn giờ giấc
làm việc phù hợp với hồn cảnh của từng người, chia sẻ cơng việc…
1.2.3. Tạo động lực làm việc bằng cơng tác đào tạo, phát triển
nghề nghiệp
Đào tạo và phát triển đáp ứng nhu cầu học tập của người lao động,
là một trong những yếu tố tạo nên động lực cho nhân viên. Trong quá
trình lao động, con người luơn phải tiếp xúc với những kiến thức về
xã hội, về kỹ thuật máy mĩc, mà những kiến thức về cơng cụ này lại
khơng ngừng phát triển. Bởi vậy, nếu người lao động khơng được
đào tạo, bồi dưỡng và phát triển thì sẽ trở nên lỗi thời và lạc hậu. Để
một chương trình đào tạo cĩ hiệu quả cao thì trước hết cần phải phân
tích nhu cầu đào tạo của tổ chức, nhu cầu cơng việc và nhu cầu của
nhân viên, tạo điều kiện thực tế trong quá trình đào tạo, chủ động
kích thích nhân viên, chủ động tham gia đào tạo và tạo bầu khơng khí
9
giúp đỡ lẫn nhau sẽ đảm bảo cho kết quả đào tạo cĩ thể ứng dụng vào
cơng việc.
Nâng cao hiệu quả cơng tác đào tạo là một sự đầu tư mang lại
hiệu quả lâu dài cho hầu hết mọi tổ chức.
1.3. VAI TRỊ CỦA VIỆC TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO
NHÂN VIÊN
1.3.1. Đối với tổ chức
Các nhân viên trong một tổ chức là tài sản quí giá nhất, đồng thời
cũng là nguồn đầu tư vào sản xuất năng động nhất. Cĩ thể phát huy
được năng lực cơng tác của người lao động hay khơng là nhân tố
quyết định đến sự thành bại của tổ chức. Mối quan hệ trong tổ chức
trở nên tốt đẹp và lành mạnh hơn, khơng khí làm việc thỏa mái, mọi
người hổ trợ nhau trong cơng việc, đặc biệt là tạo được khả năng
cạnh tranh của các cá nhân trong tổ chức cũng như giữa tổ chức với
các tổ chức bên ngồi khác, là một trong những nhân tố tạo tiền đề
phát triển cho tổ chức trong tương lai. Một cơng ty với nguồn nhân
lực dồi dào và nhân viên cĩ độ thỏa mãn cao sẽ là lựa chọn ưu tiên
của họ.
1.3.2. Đối với nhân viên
Động lực làm việc vừa là điều kiện vừa là nhân tố quyết định đến
hành vi và hiệu quả cơng việc. Một khi con người cĩ động lực thúc
đẩy họ hăng say hơn trong cơng việc, luơn cố gắng phấn đấu, đĩng
gĩp những giá trị đích thực và hữu hiệu nhất, cơng việc của mỗi nhân
viên hiệu quả hơn, đạt năng suất cao hơn và kết quả là đem lại cho
mình thu nhập cao hơn… Động lực làm việc thực sự là vấn đề quan
trọng đối với tất cả nhân viên.
10
Chương 2
THỰC TRẠNG VIỆC TẠO ĐỘNG LỰC
LÀM VIỆC CHO NHÂN VIÊN TẠI CƠNG TY
MƠI TRƯỜNG ĐƠ THỊ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA CƠNG TY MƠI TRƯỜNG ĐƠ
THỊ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC TẠO
ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO NHÂN VIÊN
2.1.1. Tình hình tổ chức của Cơng ty Mơi trường đơ thị Thành
phố Đà Nẵng
2.1.1.1. Lịch sử hình thành
2.1.1.2. Ngành nghề kinh doanh
2.1.1.3. Bộ máy quản lý
Bao gồm 1 Giám đốc, 3 Phĩ giám đốc, 6 phịng ban, 5 xí nghiệp
và 1 đội.
2.1.2. Đặc điểm các yếu tố nguồn lực của Cơng ty
2.1.2.1. Nguồn nhân lực
Đến ngày 31/12/2009, tổng số cán bộ cơng nhân viên của Cơng
ty là 1015 người, cĩ 583 nam và 432 nữ. Trong đĩ: trình độ đại học,
cao đẳng, trung cấp cĩ 192 người; cơng nhân kỹ thuật 131 người và
cơng nhân làm cơng tác vệ sinh đơ thị 692 người. Thu nhập bình
quân năm 2009 là 2.112 ngàn đồng/người/tháng, với mức thu nhập
này đời sống người lao động chưa được đảm bảo. Vấn đề tiền lương,
các chính sách và các khoản phúc lợi luơn được hầu hết người lao
động tại Cơng ty quan tâm và mong muốn nhất. Do đĩ, lãnh đạo
Cơng ty cần quan tâm đến thù lao vật chất.
2.1.2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật
11
2.1.2.3. Tình hình tài chính
2.1.3. Tình hình sản xuất kinh doanh của Cơng ty
2.2. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC
CHO NHÂN VIÊN TẠI CƠNG TY MƠI TRƯỜNG ĐƠ THỊ
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Nghiên cứu thực trạng cơng tác tạo động lực làm việc cho nhân
viên chính là nghiên cứu mối quan hệ giữa những vấn đề mà nhân
viên mong muốn với khả năng, mức độ đáp ứng của Cơng ty đối với
các mong muốn đĩ. Việc tạo ra sự thoả mãn các nhu cầu cho nhân
viên cũng là tạo ra động lực cho họ. Để thấy được mức độ hài lịng
của nhân viên về những yếu tố tạo lực làm việc hiện tại của Cơng ty
tác giả đã khảo sát bằng bảng câu hỏi. Mục đích của bảng câu hỏi là
để đo lường mức độ quan trọng của các yếu tố tạo động lực đối với
nhĩm nhân viên và mức độ hài lịng của họ đối với các yếu tố này
như thế nào? Một cuộc điều tra chọn mẫu với số lượng 200 người
(chiếm bình quân khoảng 19,7% tổng lao động của Cơng ty). Qua
phiếu khảo sát và kết quả khảo sát động lực làm việc của nhân viên
tại Cơng ty Mơi trường đơ thị Thành phố Đà Nẵng ở phụ lục 1 và phụ
lục 2 cho thấy: cĩ 65% nhân viên chọn lý do lựa chọn cơng việc là do
yêu cầu cuộc sống. Bên cạnh đĩ những nhu cầu, mong muốn để tạo
ra động lực cho nhân viên tại Cơng ty ứng với từng bộ phận cũng
khác nhau như: Đối với Ban giám đốc và quản lý phịng ban: Điều
mà họ quan tâm nhất là cơ hội thăng tiến; nhân viên văn phịng và
cơng nhân trực tiếp là tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ.
Do đĩ, lãnh đạo Cơng ty nên quan tâm nhiều đến chính sách tiền
lương và cần quan tâm nhiều đến việc tạo động lực làm việc cho họ.
12
2.2.1. Thực trạng việc tạo động lực làm việc bằng nhĩm yếu tố
vật chất tại Cơng ty
Thứ nhất, lãnh đạo Cơng ty luơn thực hiện nghiêm túc chế độ,
chính sách tiền lương, cơ chế và qui chế trả lương đối với nhân
viên theo đúng qui định hiện hành. Để thực hiện tốt chính sách
tiền lương phịng Tổ chức-Hành chính tiến hành những cơng việc:
- Xây dựng quỹ lương hàng năm làm cơ sở để Cơng ty lập kế
hoạch tổng chi về tiền lương
+ Xác định quy mơ quỹ lương
Đối với bộ phận gián tiếp: Quỹ lương được xác định dựa
vào quỹ lương cơ bản (lương theo hệ số ngạch bậc).
Đối với bộ phận trực tiếp sản xuất: Dựa vào mức lương
khốn theo kế hoạch đối với những bộ phận hưởng lương khốn theo
khối lượng cơng việc được giao và một số bộ phận được trả lương cơ
bản như bộ phận gián tiếp.
+ Kết cấu tiền lương thơng thường bao gồm các khoản: lương
cơ bản, phụ cấp chức vụ, phụ cấp độc hại và tiền thưởng.
+ Nguồn quỹ lương của Cơng ty bao gồm: quỹ lương kế hoạch,
quỹ lương bổ sung, quỹ lương làm thêm giờ.
- Quy định việc phân phối tiền lương đối với từng bộ phận
trong Cơng ty.
- Chú trọng cơng tác thanh tốn lương: Tính tốn và thanh tốn
các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp phải trả cho
người lao động đầy đủ và kịp thời.
Thứ hai, áp dụng các hình thức thưởng.
13
Xác định được vai trị kích thích của tiền thưởng đối với người
lao động Cơng ty đã áp dụng các hình thức thưởng sau:
- Thưởng đột xuất cho nhân viên.
- Thưởng hàng quí.
- Thưởng hàng năm.
- Thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật.
- Khen thưởng cho cá nhân và tập thể xuất sắc.
Thứ ba, thực hiện đầy đủ các chính sách đối với người lao động.
Thứ tư, hổ trợ hồn tồn chi phí học tập cho những nhân viên
được cử đi học đã làm việc lâu năm tại Cơng ty, nhân viên mới tuyển
vào sẽ hổ trợ 50% chi phí đào tạo. Trong thời gian đi học, người lao
động phải chấp nhận nghỉ khơng lương, chính điều này phần nào cản
trở nhân viên tham gia học tập nâng cao trình độ.
Theo kết quả điều tra ở phụ lục 2, thì tiền lương, cơ chế và qui chế
trả lương hiện nay chỉ thỏa mãn Ban giám đốc và quản lý phịng ban
với mức độ hài lịng bình quân là 2,4; nhân viên văn phịng thì mức
độ hài lịng bình quân là 2,83, qua đĩ phần nào tạo được động lực
làm việc cho họ. Cịn đối với cơng nhân trực tiếp mức thì độ hài lịng
bình quân là 3,5 do đĩ chưa tạo động lực làm việc cho họ.
Chính sách khen thưởng chưa thỏa mãn được nhân viên ở các bộ
phận với mức độ hài lịng bình quân cho từng bộ phận trên lần lượt
là: 3; 3,3; 3,47 do đĩ chưa tạo được động lực làm việc họ.
Cịn việc thực hiện các chế độ, chính sách được hầu hết nhân
viên đánh giá trên mức bình thường, với mức độ hài lịng bình quân
cho từng bộ phận trên lần lượt là: 2,5; 2,52; 2,6, nên cĩ thể tạo động
lực làm việc cho họ.
14
Trong những năm qua, việc tạo động lực làm việc cho nhân viên
bằng yếu tố vật chất rất được lãnh đạo Cơng ty quan tâm và xem đây
là địn bẩy kinh tế mạnh mẽ nhất kích thích nhân viên làm việc.
2.2.2. Thực trạng việc tạo động lực làm việc bằng nhĩm yếu tố
tinh thần tại Cơng ty
Bên cạnh việc quan tâm đến các yếu tố vật chất lãnh đạo Cơng ty
cịn quan tâm đến việc giải quyết tốt các yếu tố về mặt tinh thần.
Thứ nhất, lãnh đạo Cơng ty luơn cố gắng đảm bảo đủ việc làm
cho người lao động trừ bộ phận trực tiếp hưởng lương khốn.
Thứ hai, cơ hội thăng tiến của nhân viên.
Cơng tác bổ nhiệm cán bộ, quy hoạch cán bộ kế thừa được lãnh
đạo Cơng ty quan tâm. Việc quy hoạch cán bộ quản lý chủ yếu dựa
trên các tiêu chuẩn, yêu cầu về cấp bậc, thâm niên theo quy định của
Nhà nước, phù hợp với yêu cầu cơng việc và năng lực cơng tác của
cán bộ. Tuy nhiên, cơng tác này chỉ tập trung vào một số ít người,
cịn mang tính chủ quan, kiêng nể, đội ngũ cán bộ chủ chốt sau khi
được đề bạt, bổ nhiệm vẫn chưa phát huy được tính năng động sáng
tạo, chưa phát huy hết chức năng nhiệm vụ được phân cơng.
Thứ ba, lãnh đạo Cơng ty rất coi trọng ý kiến đĩng gĩp mang
tính chất xây dựng của nhân viên cho Cơng ty về các vấn đề liên
quan đến sản xuất, đời sống, tâm tư, nguyện vọng của họ.
Thứ tư, xây dựng mối quan hệ thân thiện giữa lãnh đạo và đồng
nghiệp. Tại Cơng ty chỉ cĩ mối quan hệ qua lại giữa các nhân viên
trong cùng một bộ phận với nhau, quan hệ giữa các nhân viên giữa
các bộ phận với nhau chưa được thân thiện, gần gủi, lãnh đạo cũng
15
chưa nắm được tình hình thực tế của từng nhân viên để cĩ các biện
pháp và chính sách kịp thời để động viên họ.
Thứ năm, vận động và khuyến khích nhân viên tham gia tích cực
vào các phong trào hoạt động tại Cơng ty, tham gia vào tổ chức cơng
đồn, tổ chức đảng, đồn thanh niên, ban nữ cơng và các tổ chức
đồn thể khác.
Thứ sáu, tổ chức biểu dương, khen trưởng và tơn vinh những
tập thể, cá nhân lao động giỏi. Việc tuyên dương những thành tích,
những kết quả mà cấp dưới đạt được một cách kịp thời và trước tập
thể nhằm động viên, lơi cuốn, khuyến khích mọi cá nhân, tập thể phát
huy tinh thần sáng tạo, vươn lên hồn thành tốt nhiệm vụ được giao
và điều này chứng tỏ cơng lao động của họ đã được lãnh đạo và tập
thể ghi nhận.
Thứ bảy, thường xuyên tổ chức các phong trào thi đua chào
mừng các ngày lễ lớn, các sự kiện trọng đại trong năm do ngành và
thành phố phát động như tham gia hội thi “CÁN BỘ AN TỒN
LAO ĐỘNG GIỎI”, phong trào thi đua lao động giỏi, lao động sáng
tạo và các hoạt động khác như hoạt động thể dục thể thao, các hoạt
động văn nghệ ...
Thứ tám, để duy trì đội ngũ lao động cĩ sức khoẻ, kịp thời phát
hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động, hàng năm Cơng ty tổ
chức khám sức khoẻ định kỳ cho nhân viên vào tháng 9 hàng năm.
Tuy nhiên chi phí khám bệnh bình quân một lao động cịn thấp khoản
38.200 đồng/người vào năm 2009.
Thứ chín, điều kiện và mơi trường làm việc. Biết được mức độ
nguy hiểm, độc hại trong cơng việc và mong muốn của cán bộ cơng
16
nhân viên, lãnh đạo Cơng ty đã khơng ngừng hồn thiện mọi điều
kiện làm việc và mơi trường tốt nhất cho người lao động như: Chi
tiêu cho cơng tác an tồn vệ sinh lao động, chủ yếu là dùng để mua
trang thiết bị bảo hộ cho cơng nhân, với chi phí bảo hộ lao động bình
quân một lao động tương đối cao, khoản 452.267 đồng/người vào
năm 2009; mua thêm nhiều trang thiết bị mà lãnh đạo thấy cần thiết
cho người lao động (áo quần đi mưa, khẩu trang chống khí độc,… );
cắt giảm giờ làm việc vào lúc gần trưa và đầu giờ chiều và trang bị
thêm nhiều xe chuyên dụng…
Theo kết quả điều tra ở phụ lục 2, sự thăng tiến được Ban giám
đốc và quản lý phịng ban hài lịng cao, với mức độ hài lịng bình
quân là 2,3; nhân viên văn phịng mức độ hài lịng bình quân là 2,61.
Do đĩ, yếu tố này đã gĩp phần tạo động lực làm việc cho cán bộ quản
lý và nhân viên văn phịng. Cịn cơng nhân trực tiếp đánh giá thấp với
mức độ hài lịng bình quân là 3,61.
Quan hệ giữa lãnh đạo và đồng nghiệp tại Cơng ty chưa được
đánh giá cao, với mức độ hài lịng bình quân cho từng bộ phận trên
lần lượt là: 3,1; 3,35;3,4 do đĩ chưa tạo được động lực làm việc cho
nhân viên.
Các hoạt động vui chơi, giải trí do Cơng ty tổ chức thì được hầu
hết nhân viên đánh giá ở mức bình thường và ít hài lịng, do đĩ chưa
tạo được động lực làm việc cho nhân viên.
Việc khám sức khỏe định kỳ được hầu hết nhân viên đánh giá ở
mức ít hài lịng, do đĩ chưa tạo động lực làm việc cho nhân viên.
Điều kiện và mơi trường làm việc tại Cơng ty được hầu hết nhân
viên đánh giá ở mức độ hài lịng và bình thường với mức độ hài lịng
17
bình quân cho từng bộ phận trên lần lượt là: 2,5; 2,83; 2,58. Yếu tố
này tại Cơng ty đã tạo được động lực làm việc rất lớn cho người lao
động.
Nhìn chung, việc tạo động lực làm việc cho nhân viên bằng yếu
tố tinh thần tại Cơng ty cịn một số hạn chế nhất định.
2.2.3. Thực trạng việc tạo động lực làm việc bằng cơng tác đào
tạo, phát triển nghề nghiệp tại Cơng ty
Trong những năm gần đây, ban lãnh đạo Cơng ty đã đặc biệt chú
trọng đến cơng tác đào tạo, tập huấn nâng cao tay nghề cho nhân viên
trực tiếp sản xuất, đào tạo các kỹ năng về quản lý cho cán bộ quản lý,
tập huấn cơng tác an tồn lao động, phịng cháy chữa cháy, quân sự,
văn hố doanh nghiệp. Hiện tại, Cơng ty đang áp dụng hai hình thức
đào tạo là đào tạo trong cơng việc và đào tạo ngồi cơng việc. Cơng
ty đã thực hiện chính sách đào tạo sau đối với nhân viên.
- Tất cả nhân viên được tạo điều kiện nghiên cứu, học tập thơng
qua các chương đào tạo nội bộ, đào tạo bên ngồi phù hợp với vị trí
cơng việc của mỗi người trong lĩnh vực chuyên mơn và quản lý.
- Cơng tác đào tạo được tổ chức và tiến hành một cách cĩ hệ
thống, liên tục.
- Mỗi nhân viên được tạo điều kiện để phát triển năng lực bản
thân, dựa trên kế hoạch phát triển nghề nghiệp cá nhân theo định
hướng phát triển của Cơng ty.
- Đối tượng đào tạo được xem xét ngồi việc dựa vào nhu cầu
đào tạo cịn dựa vào động cơ, thái độ của người lao động.
18
Phần lớn người lao động được đào tạo theo hình thức đào tạo tại
chỗ. Chính sách của Cơng ty là đào tạo ở trình độ đại học và cao
đẳng ít, chủ yếu tập trung ở trình độ trung cấp và cơng nhân kỹ thuật.
Theo kết quả điều tra ở phụ lục 2, cơ hội đào tạo và nâng cao tay
nghề cũng như các khĩa đào tạo đã được tham gia được Ban giám
đốc và quản lý phịng ban hài lịng tương đối cao, cịn đối với nhân
viên văn phịng thì chủ yếu tập trung ở mức độ hài lịng và bình
thường qua đĩ hai yếu tố này phần nào tạo động lực làm việc cho hai
bộ phận trên. Đối với cơng nhân trực tiếp thì cơ hội đào tạo và nâng
cao tay nghề được đánh giá thấp vì cơ hội đào tạo và nâng cao tay
nghề của họ hầu như rất ít, ngược lại, các khĩa đào tào đã được tham
gia thì được cơng nhân trực tiếp hài lịng cao, với mức độ hài lịng
bình quân là 2,68 do đĩ, yếu tố này phần này tạo động lực làm việc
cho họ.
2.3. NGUYÊN NHÂN THỰC TRẠNG TẠO ĐỘNG LỰC LÀM
VIỆC CHO NHÂN VIÊN TẠI CƠNG TY MƠI TRƯỜNG ĐƠ
THỊ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRONG THỜI GIAN QUA
2.3.1. Nguyên nhân xuất phát từ nhận thức của lãnh đạo Cơng ty
2.3.2. Nguyên nhân xuất phát từ phía người lao động
19
Chương 3
GIẢI PHÁP TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC
CHO NHÂN VIÊN TẠI CƠNG TY MƠI TRƯỜNG ĐƠ
THỊ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG THỜI GIAN TỚI
3.1. CÁC CĂN CỨ CHO VIỆC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
3.1.1. Xu thế phát triển của nền kinh tế tri thức
3.1.2. Xu hướng nâng cao chất lượng cuộc sống
3.1.3. Đánh giá cơng tác tạo động lực làm việc cho nhân viên
Qua quá trình nghiên cứu thực trạng tạo động lực làm việc cho
nhân viên tại Cơng ty Mơi trường đơ thị Thành phố Đà Nẵng và kết
quả điều tra ở phụ lục 2, tác giả thấy cơng tác tạo động lực làm việc
cho nhân viên ngồi những vấn đề đạt được ở trên thì lãnh đạo Cơng
ty cần quan tâm đến những vấn đề sau nhằm cĩ hướng giải quyết kịp
thời như: thu nhập của nhân viên cịn thấp; hình thức trả lương giữa
các bộ phận chưa hợp lý; kết cấu tiền lương chưa tạo động lực làm
việc cho nhân viên; hệ thống đánh giá kết quả hồn thành cơng việc
chưa rõ ràng, cịn mang tính chủ quan; các hoạt động nhằm nâng cao
trình độ tay nghề cho người lao động khơng chặt chẽ; bộ phận trực
tiếp hưởng lương khốn chưa cĩ việc làm ổn định; cơ hội thăng tiến
của nhân viên chưa tương xứng giữa các bộ phận; quan hệ của lãnh
đạo và đồng nghiệp được hầu hết nhân viên đánh giá chưa cao; cơng
tác khám bệnh cịn sơ sài, mới chỉ khám được những bệnh thơng
thường; điều kiện và mơi trường làm việc được lãnh đạo quan tâm
nhưng chưa tương xứng với cơng việc; cơ hội đào tạo và nâng cao
tay nghề của cơng nhân trực tiếp chưa được quan tâm đúng mức,…
20
3.1.4. Mục tiêu của Cơng ty trong thời gian tới
Lãnh đạo Cơng ty luơn đề cao vai trị của người lao động, nên khi
xây dựng phương hướng, mục tiêu và yêu cầu chung của Cơng ty
trong năm 2010 bao gồm những nội dung chủ yếu sau: Nâng cao
năng lực quản lý và điều hành của mỗi nhân viên, tạo việc làm mới,
ổn định việc làm và nâng cao đời sống cho người lao động, tăng tỷ
trọng người lao động cĩ trình độ; hiện đại hố cơng nghệ, máy mĩc
thiết bị phục vụ cơng việc, nâng cao năng suất lao động; phấn đấu
nâng mức lương bình quân của nhân viên trong năm từ 2,5 - 2,7 triệu
đồng/tháng/người; tăng chi phí khám chữa bệnh bình quân của nhân
viên trong năm từ 50 - 75 ngàn đồng/người/lần; tăng tỷ lệ đào tạo ở
các trường lên khoảng 30%; tăng hệ số phụ cấp độc hại từ 0,2 lương
cơ bản lên 0,3 lương cơ bản; xây dựng mức lương cố định cho bộ
phận nhân viên hưởng lương khốn; đào tạo, nâng cao trình độ và
năng lực cho đội ngũ cán bộ trong lĩnh vực quản lý, ngoại ngữ, tin
học; hồn thành tốt các cơng việc do nhà nước giao kế hoạch và đặt
hàng; khai thác nhiều hơn nữa các dịch vụ khác trong lĩnh vực vệ
sinh mơi trường.
3.2. GIẢI PHÁP TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO NHÂN
VIÊN TẠI CƠNG TY MƠI TRƯỜNG ĐƠ THỊ THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG
3.2.1. Giải pháp tạo động lực làm việc bằng nhĩm yếu tố vật chất
3.2.1.1. Tăng thu nhập cho người lao động
Cơng ty phải tạo đủ và ổn định việc làm cho người lao động, cố
gắng khai thác dịch vụ khác trong lĩnh vực vệ sinh mơi trường nhiều
hơn nữa, phấn đấu tăng doanh thu của hoạt động này tương ứng với
21
doanh thu cung ứng dịch vụ cơng cộng do nhà nước giao kế hoạch và
đặt hàng; đề xuất mức giá cố định do nhà nước qui định cĩ chiều
hướng tăng lên qua các năm; tiết kiệm các khoản chi phí.
3.2.1.2. Cải tiến hình thức trả lương hợp lý cho các bộ phận đặc
biệt là bộ phận lao động trực tiếp sản xuất hưởng lương khốn
Đối với một số bộ phận lao động trực tiếp trả lương khốn theo
khối lượng cơng việc hồn thành cần xây dựng mức lương tối thiểu
hàng tháng cho cả nhĩm nếu họ hồn thành khối lượng cơng việc
nhất định, hồn thành ngồi định mức khối lượng cơng việc được
giao thì sẽ được trả lương tăng thêm. Để khuyến khích người lao
động làm việc tích cực cần vận dụng hình thức lương khốn kết hợp
với thưởng.
3.2.1.3. Điều chỉnh kết cấu tiền lương hợp lý
Trong thời gian đến cần phải điều chỉnh kết cấu tiền lương như
sau: tăng quỹ thưởng và sử dụng hợp lý để tạo động lực kích thích
người lao động tăng năng suất, cải tiến kỹ thuật; tăng khoản phụ cấp
độc hại cho các bộ phận làm cơng việc trong mơi trường độc hại;
tăng khoản phúc lợi cho người lao động.
3.2.1.4. Thưởng phạt cơng minh
Cần phải xây dưng một hệ thống tiêu chuẩn để đánh giá kết quả
hồn thành cơng việc làm căn cứ để trả lương, thưởng. Để đánh giá
cơng bằng, khách quan nên thực hiện đánh giá theo phương pháp
thang điểm.
- Đối với lao động trực tiếp gồm các tiêu chuẩn sau: ngày cơng;
thực hiện cơng việc; thái độ làm việc; thực hành tiết kiệm; đĩng gĩp
sáng kiến; ý thức chấp hành nội quy. Dựa vào kết quả theo dõi quá
22
trình thực hiện cơng việc của các cá nhân trong từng bộ phận. Mỗi
tiêu chuẩn sẽ gắn với một số điểm nhất định, cộng tất cả số điểm đĩ
lại rồi phân loại lao động theo tiêu thức sau: Nếu tổng điểm đạt 9 - 10
điểm được xếp loại A; 7 - 8 điểm được xếp loại B; 5 - 6 điểm được
xếp loại C và nhỏ hơn 5 điểm thì khơng xếp loại.
- Đối với lao động quản lý: gồm các tiêu chuẩn sau: hiệu quả
cơng việc; thực hiện cơng việc; thái độ làm việc; đĩng gĩp sáng kiến;
ý thức chấp hành nội quy; ngày cơng; quan hệ đồng nghiệp. Dựa vào
quá trình làm việc của mỗi nhân viên tiến hành cho điểm theo các
tiêu chuẩn phân loại trên và cộng tất cả số điểm điểm đĩ lại rồi phân
loại lao động theo tiêu thức sau: Nếu tổng điểm đạt 11 - 12 điểm
được xếp loại A; 9 - 10 điểm được xếp loại B; 8 - 9 điểm được xếp
loại C và nhỏ hơn 8 điểm thì khơng xếp loại..
Việc đánh giá nhân viên như trên là tương đối cơng bằng, khuyến
khích cơng nhân viên tích cực, cố gắng làm việc.
Bên cạnh đĩ, mức thưởng đối với từng loại cũng tăng lên so với
thực tế và phải trả hằng tháng kèm theo lương. Khen thưởng phải
đúng người, đúng việc, đúng thời gian; cĩ giấy khen đi cùng; thưởng
phải đi đơi với phạt.
3.2.1.5. Áp dụng một số hình thức phúc lợi tự nguyện
Ngồi các khoản phúc lợi do luật pháp quy định, Cơng ty áp dụng
một số hình thức phúc lợi tự nguyện khuyến khích nhân viên làm việc, an
tâm cơng tác và gắn bĩ với Cơng ty hơn. Đối với chương trình bảo vệ sức
khoẻ, Cơng ty xây dựng chương trình thể dục thể thao để tránh căng thẳng
trong cơng việc.
23
3.2.1.6. Chi trả các khoản trợ cấp về giáo dục
Đối với nhân viên khi được Cơng ty cử đi học hoặc xin đi học để
nâng cao trình độ được lãnh đạo Cơng ty đồng ý, ngồi chính sách trợ
cấp tồn bộ chi phí học tập, cần phải trả lương cơ bản cho người lao
động trong thời gian đi học nhưng phải cĩ cam kết phục vụ lâu dài cho
Cơng ty sau khi học xong để người lao động an tâm học tập, việc học đạt
kết quả cao, cĩ điều kiện để trang trải một số chi phí phát sinh liên quan
đến cá nhân. Bên cạnh cần khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho người lao động được tham gia học tập nâng cao trình độ.
3.2.2. Giải pháp tạo động lực làm việc bằng nhĩm yếu tố tinh thần
3.2.2.1. Đảm bảo đủ việc làm cho mỗi người
Để người lao động hồn tồn chú tâm vào cơng việc phải tạo cho
họ cĩ một cơng việc liên tục, địi hỏi Cơng ty phải luơn cĩ một chiến
lược để khai thác ngày càng nhiều việc làm cho người lao động,
thơng qua việc tìm kiếm ngày càng nhiều đơn đặt hàng của tổ chức
và cá nhân.
3.2.2.2. Thường xuyên tổng kết để cơng nhận thành tích của nhân
viên
Khi những nhân viên đạt được thành tích thì Cơng ty phải biết
cách khen thưởng kịp thời hàng tháng hoặc hàng quí đừng để đến
cuối năm.
3.2.2.3. Chính sách thăng tiến hợp lý
Trong thời gian tới, việc thăng cấp hoặc chức vụ dựa vào khả
năng, trình độ và thành tích là chủ yếu. Bên cạnh đĩ cịn dựa vào
thâm thiên nhưng chỉ cần cĩ 3-5 năm cơng tác tại đơn vị là được và
người đĩ phải được cấp trên hài lịng về khả năng của mình.
24
Để chủ động trong cơng tác sắp xếp, sử dụng nguồn nhân lực, tạo
điều kiện cho người lao động thăng tiến hợp lý địi hỏi Cơng ty phải
quan tâm hơn đến việc quy hoạch đội ngũ cán bộ kế cận.
3.2.2.4. Phát huy tiềm năng của nhân viên
Để phát huy tiềm năng của nhân viên, ban lãnh đạo Cơng ty cần
cĩ những biện pháp như: xây dựng gương điển hình; xây dựng mục
tiêu, nhiệm vụ rõ ràng; tạo cho nhân viên lịng nhiệt tình phục vụ.
3.2.2.5. Tăng cường mối quan hệ trong cơ cấu tổ chức và quản lý,
mối quan hệ giữa các bộ phận
Để cơng việc đạt hiệu quả và tạo ra bầu khơng khí tâm lý thoải
mái, thuận lợi khi làm việc, địi hỏi lãnh đạo Cơng ty phải xây dựng rõ
chức năng nhiệm vụ và chỉ đạo sát sao mối quan hệ, sự phối hợp giữa
cơ cấu tổ chức, quản lý và giữa các bộ phận trong Cơng ty.
3.2.2.6. Tổ chức tốt các phong trào thi đua để khuyến khích những
nhân viên đạt thành tích cao trong cơng việc
Hàng tháng hoặc hàng quý Cơng ty tổ chức hội thi lao động giỏi.
Sau mỗi cuộc thi lãnh đạo đơn vị thơng báo cá nhân, tập thể đạt thành
tích cao trong hội thi và trao bằng khen, giấy chứng nhận cùng với
phần thưởng cho người lao động đạt thành tích.
3.2.2.7. Cải thiện cơng tác khám sức khỏe định kỳ
Cơng ty cần tổ chức khám sức khỏe định kỳ 2 lần/năm. Cần tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho nhân viên trong cơng tác khám sức khỏe
định kỳ bằng cách: đề ra một khoản chi phí khám bệnh cố định cho
mỗi nhân viên trên một lần khám. Sau đĩ để cho nhân viên tự sắp xếp
thời gian và nội dung khám bệnh và đem kết quả về nộp lại cho
25
phịng hành chính tổ chức sao cho chi phí khám bệnh khơng được
nhỏ hơn khoản chi phí cố định mà Cơng ty đài thọ.
3.2.2.8. Cải thiện điều kiện làm việc
- Cải tiến điều kiện và mơi trường lao động của Cơng ty trong
điều kiện cho phép như: xây dựng bầu khơng khí tập thể trong Cơng
ty; hồn thiện cơng tác bảo hộ lao động; tổ chức tốt cơng tác phục vụ
nơi làm việc theo yêu cầu cơng việc.
- Bố trí sắp xếp nhân sự hợp lý như: tinh giảm lao động ở một số
bộ phận; thay thế, bổ sung lao động thơng qua cơng tác tuyển dụng lao
động.
3.2.3. Giải pháp tạo động lực làm việc cho nhân viên bằng cơng
tác đào tạo
3.2.3.1. Đào tạo kiến thức, kỹ năng chuyên mơn, nghiệp vụ đối với
lao động trực tiếp và lao động gián tiếp
Đối với bộ phận lao động trực tiếp
Các nội dung đào tạo cơng nhân cần phải được tiến hành như:
đào tạo nâng bậc cho cơng nhân, nâng cao trình độ tay nghề, cơng
nghệ mới; đào tạo các kiến thức cơ bản để thực hiện cơng việc;
chương trình và hình thức đào tạo…
Đối với bộ phận lao động gián tiếp
Cần đào tạo các kiến thức mới cho phù hợp với cơng việc đang
đảm nhận phù hợp với thơng tư, hướng dẫn mới; đào tạo chuyên sâu
và nâng cao; đào tạo các kiến thức liên quan đến chương trình kế
tốn, tin học, các phần mềm về kế tốn, các chính sách về thuế, ...
Đối với cán bộ quản lý
26
Các kỹ năng cần được tiến hành đào tạo là: nghệ thuật lãnh đạo;
đánh giá thực hiện cơng việc; các kỹ năng quản trị; ra quyết định…
3.2.3.2. Tổ chức các lớp học tập, nghe thời sự theo chuyên đề để
bồi dưỡng và nâng cao kiến thức cho người lao động
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
Các cấp, các ngành, chính quyền địa phương cần hỗ trợ để Cơng
ty làm tốt hơn nữa trong cơng tác tạo động lực làm việc cho nhân
viên làm việc như: hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề tại chỗ cho Cơng ty
một cách thiết thực, tránh thủ tục rườm rà; hỗ trợ thêm kinh phí cho
Cơng ty hoạt động; hỗ trợ thêm cở sở vật chất và trạng thiết bị hiện
đại, dụng cụ bảo hộ lao động để phục vụ tốt hơn trong cơng việc.
KẾT LUẬN
Cơng tác tạo động lực làm việc cho nhân viên cĩ ý nghĩa hết sức
quan trọng, quyết định sự phát triển của Cơng ty. Sự thành cơng hay
thất bại của Cơng ty là ở chỗ Cơng ty cĩ sử dụng tốt các cơng cụ kích
thích lao động để phát huy hết khả năng của người lao động nhằm
nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy các hoạt động sản xuất kinh
doanh hay khơng. Chính vì vậy, tạo động lực làm việc cho nhân viên
là một địi hỏi cấp thiết đối với nhà quản trị.
Qua nghiên cứu các vấn đề lý luận về tạo động lực làm việc cho
nhân viên và căn cứ vào thực trạng của Cơng ty Mơi trường đơ thị
Thành phố Đà Nẵng, tác giả xin đề xuất một số giải pháp nhằm gĩp
phần vào cơng tác tạo và tạo động lực làm việc cho nhân viên của
Cơng ty trong thời gian tới.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tomtat_66_6444.pdf