Với quan điểm 'không đợi người giỏi mới tìm c ách giữ mà phải bắt đầu ngay từ
khi tuyển dụng', vì bằng cấp hay kinh nghiệm của một người lao động khi mới
vào doanh nghiệp không khẳng định nhiều rằng họ có thực sự là một người lao
động giỏi và có tiềm lực hay không, người giỏi còn do quá trình lao động cũng
như đào tạo của doanh nghiệp, nếu khi người giỏi mới tìm cách giữ thì e rằng khi
đó cho dù có đưa ra cách gì đi chăng nữa họ cũng sẽ tìm đến một môi trường làm
việc mới.
72 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3640 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp thu hút và giữ người lao động giỏi ở lại với xí nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hả năng
của người lao động nhiều khi không được chứng minh trong thực tế, mặt khác
điều kiện làm lại không giống nhau. Điều này là rất khó để đánh giá và ngay cả
bản thân người lao động cũng không hiểu tại sao họ lại hưởng mức lương là như
45
vậy, một điều duy nhất người lao động làm được trong hoàn cảnh này là so sánh
mức lương của mình với mức lương của những người xung quanh đặc biệt là
những người có các khả năng tương đương với bản thân họ, thậm chí họ còn so
sánh với mức lương của những người cũng làm những công việc tương tự ở
những doanh nghiệp khác cùng ngành và đây chính là lý do tại sao lại có sự
chuyển đổi đơn vị kinh doanh ngày một nhiều hiện nay, vì chính bản thân người
lao động thấy có sự không công bằng trong mức lương mà mình đang được hưởng
với mức lương tại các đơn vị khác. Chính vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị phải hết
sức thận trọng trong việc đánh giá những đòi hỏi về mặt trí lực và thể lực đối với
mỗi công việc, xác định độ phức tạp của mỗi công việc cụ thể, đánh giá kết quả
công việc mà mỗi lao động hoàn thành.
Thứ hai, nguyên tắc phân phối lao động với các vấn đề xã hội khác
Không thể áp dụng nguyên tắc phân phối theo lao động ở mọi lúc cũng như
mọi nơi, cho mọi công việc. Đối với những trường hợp sau đây phải trả lương
không căn cứ vào kết quả lao động của người lao động: Tiền lương phân biệt theo
thâm niên công tác; tiền lương phân biệt theo hoàn cảnh gia đình; tiền lương và có
thể thêm phụ cấp cho thời gian nghỉ phép; tiền lương trả cho thời gian nghỉ tết,
nghỉ lễ, nghỉ chủ nhật; tiền lương trả cho thời gian nghỉ ốm đau, thai sản ....; tiền
lương trả cho trường hợp người lao động không tạo ra mức năng suất tối thiểu cần
thiết; tiền lương trả cho làm đêm và làm thêm giờ....
Thứ ba, nguyên tăc thù lao lao động mang tính chất cạnh tranh
Doanh nghiệp chỉ có thể phát triển được nếu thu hút và giữ được những
người lao động giỏi, có tiềm năng lao động ngày càng phát triển ở lại với doanh
nghiệp. Muốn vậy, nguyên tắc thù lao lao động của doanh nghiệp phải mang tính
cạnh tranh. Nguyên tắc này đòi hỏi ngay từ khi xây dựng triết lý kinh doanh của
doanh nghiệp đã phải chú ý xác định rõ thái độ cư xử đúng đắn với những người
lao động. Trong từng giai đoạn phát triển giá trị cần đạt của doanh nghiệp đối với
46
những người lao động phải được coi trọng. Khi thực hiện chế độ thù lao lao động
sẽ dễ dàng nếu kinh doanh của doanh nghiệp phát triển như dự kiến. Điều đáng
quan tâm ở giai đoạn này chỉ là phải luôn chú ý phân tích so sánh chế độ thù lao
của doanh nghiệp với chế độ thù lao của đối thủ cạnh tranh cũng như đảm bảo
tính công bằng khi thực hiện thù lao lao động. Lúc gặp khó khăn, doanh nghiệp
phải biết đưa ra các chính sách thù lao lao động thích hợp dựa trên cơ sở biết giữ
gìn “chữ tín” của mình. Điều này tất phải động chạm đến tổng thể phân phối lợi
ích giữa ba chủ thể: chủ sở hữu, bộ máy quản trị và người lao động trong doanh
nghiệp.
4. Tập trung nhiều hơn vào các chính sách cũng như chế độ đãi ngộ với
người lao động
Hiểu được nhu cầu của nhân viên là cơ sở để doanh nghiệp xây dựng cơ
chế đãi ngộ thỏa đáng đáp ứng những nguyện vọng của nhân viên trong khả năng
tối đa cho phép. Rõ ràng, nhu cầu của con người là vô cùng phong phú và nhiều
khi rất phức tạp. Chính vì lý do này mà không ít quan điểm cho rằng việc tìm hiểu
và đáp ứng những nhu cầu của người lao động là không thể. Song để giữ được các
nhân tố trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt, đây là một việc làm vô cùng
cần thiết. Doanh nghiệp sẽ khắc phục được tình trạng suy nghĩ chủ quan cho rằng
tăng lương là biện pháp hiệu quả nhất để giữ chân người lao động.
Co chế đãi ngộ được hiểu theo nghĩa chung nhất bao gồm toàn bộ lương,
thưởng, các chế độ phúc là hữu hình cũng như vô hình mang tính vật chất hay phi
vật chất, liên quan đến thể chất hoặc tinh thần của người lao động do doanh
nghiệp cung cấp. Như vậy cơ chế đãi ngộ của doanh nghiệp gồm hình thức cơ
bản: Các lợi ích vật chất trực tiếp, các lợi ích vật chất gián tiếp và sự hài lòng về
mặt tâm lý cho người lao động. Việc cung cấp các lợi ích vật chất trực tiếp và gián
tiếp là cơ chế chung mà chúng ta thường nhìn thấy tại các doanh nghiệp. Hình
thức thứ 3 khó nhìn hơn và số lượng các doanh nghiệp chú ý đến yếu tố này trong
việc thiết kế và thực hiện các cơ chế đãi ngộ cũng ít hơn.
47
Sự hài lòng về mặt tâm lý của người lao động là hình thức được sử dụng
phổ biến gần đậy khi nền kinh tế chuyển từ nền sản xuất công nghiệp sang nền
kinh tế tri thức. Sự hài lòng về mặt tâm lý của người lao động là kết quả của nhiều
lợi ích phi vật chất mà người lao động có được khi làm việc cho doanh nghiệp.
Một môi trường làm việc an toàn, không nhàm chán và thân thiện là mong muốn
của phần lớn người lao động. Bên cạnh đó, người lao động sẽ cảm thấy gắn bó với
doanh nghiệp hơn nếu thành tích của họ được ghi nhận và đánh giá, nếu họ có
được nhiều cơ hội để học tập hoặc thăng tiến trong việc phát triển nghề nghiệp
của mình.
Bên cạnh việc duy trì cả ba hình thức đãi ngộ, doanh nghiệp cận đám bảo
nguyên tắc về sự công bằng và minh bạch trong việc thực hiện các hình thúc đãi
ngộ này. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, người lao động sẽ có phán ứng tiêu cực ở
mức cao hơn nếu cho rằng họ được đối xử không công bằng so với trường hợp họ
nhận được mức đãi ngộ thấp nhưng công bằng.
Những DN muốn làm ăn lâu dài đều có ý thức phối hợp với CĐ cơ sở xây dựng
chính sách chăm lo cho CN một cách căn cơ. Thực tế, DN thực hiện tốt chính
sách và quan tâm nâng cao phúc lợi cho CN là những DN phát triển rất ổn định”.
Còn ở Công ty Theodore Alexander, để cải thiện chất lượng bữa ăn cho
CN, công ty thuê Công ty P. Dussmann nấu ăn cho CN với giá 8.500 đồng/suất.
Công ty còn mua bảo hiểm rủi ro 24/24 giờ cho toàn bộ CN.
Một số ví dụ về chế độ đãi ngộ của các công ty đang hoạt động có tên
tuổi trong nước
Các chế độ đãi ngộ của Công ty Bia Huế :
Đáp ứng nhu cầu về lợi ích vật chất:
Để khuyến khích người lao động, Công ty luôn quan tâm thực hiện các chế
độ chính sách và đãi ngộ cho người lao động. Hiện tại Công ty đang thực hiện
chính sách trả lương theo chuyên môn công việc, năng lực công tác gắn liền với
hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong kỳ. Chính sách trả lương này đã
48
kích thích được người lao động hăng say công tác góp phần tăng hiệu quả và
doanh thu của Công ty.
Ngoài ra công ty còn thi hành các chính sách khen thưởng như khen thưởng sáng
kiến, thưởng hoàn thành kế hoạch, thưởng tay nghề cao.... để động viên kịp thời
CBCNV trong quá trình sản xuất.
Song song với việc khen thưởng là việc thi hành phê bình, kỷ luật nếu cá
nhân hoặc đơn vị vi phạm nội qui lao động nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm
tập thể đối với công việc và trách nhiệm cá nhân trước Tổng Giám đốc Công ty.
Thoả mãn nhu cầu về tinh thần:
Tổ chức các phong trào thi đua văn nghệ, thể thao trong toàn Công ty để
tạo không khí thoải mái sau những ngày làm việc căng thẳng.
Tổ chức tốt điều kiện, môi trường làm việc để đảm bảo sức khoẻ làm việc
lâu dài cho người lao động.
Công ty luôn cập nhật thông tin về chế độ chính sách mới, đảm bảo quyền
lợi của người lao động theo quy định hiện hành của Nhà nước. Tham gia đóng
góp đầy đủ các chế độ bảo hiểm cho người lao động như Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm
xã hội, Bảo hiểm tai nạn ...
Hằng năm để người lao động có điều kiện nghỉ ngơi, thư giãn và học hỏi
thêm, Công ty đã Tổ chức các đợt du lịch nghỉ mát và tham quan trong và ngoài
nước.
Quan tâm thực hiện tốt về việc ký kết hợp đồng lao động, thoả ước lao
động tập thể, qui trình đề bạt, bổ nhiệm, lên lương cho cán bộ nhân viên.
Quan tâm thăm hỏi và trợ cấp kịp thời cho CBCNV khi đau ốm hoặc tai nạn.
Lãnh đạo Công ty và Ban chấp hành Công đoàn luôn quan tâm tiếp xúc với
cán bộ nhân viên để hiểu được tâm tư nguyện vọng của người lao động, tạo tâm lý
tốt, thông hiểu được nhau và cùng gắn bó làm việc.
49
Trong hoạt động chung của Công ty, việc sắp xếp tổ chức và hỗ trợ nhau
của người lao động là quan trọng, trong đó vai trò của cấp Lãnh đạo trong việc
điều hành và đề ra phương hướng hoạt động là quyết định. Lãnh đạo Công ty luôn
tạo môi trường làm việc sao cho người lao động dễ dàng phát huy năng lực, tạo
không khí đoàn kết, hình thành nên sức mạnh, mọi người đều có cơ hội để phát
huy hết khả năng thực hiện công việc vì mục tiêu chung của Công ty.
Lắng nghe để chăm lo tốt hơn
Đây là cách làm bài bản của Công ty Organ Needle (100% vốn Nhật Bản;
KCX Tân Thuận - TPHCM). Dù đã chăm lo khá tốt cho CN, song để chính sách
ngày càng hoàn thiện, công ty đặc biệt coi trọng việc lấy ý kiến của CN về mọi
mặt.
Cứ vào cuối năm, CĐ gửi đến từng CN bản khảo sát các khoản chi phí, từ
tiền nhà, tiền điện, tiền ăn đến tiền gửi về quê, tiền nuôi con... Dựa trên kết quả
khảo sát, giám đốc và CĐ cùng bàn bạc, thương thảo để đưa vào thỏa ước tập thể.
Nhờ vậy, thỏa ước tập thể của công ty có nhiều phúc lợi cho CN cao hơn quy
định.
Đặc biệt, CĐ còn thăm dò ý kiến CN về mức lương, thưởng mà CN mong
muốn. Trên cơ sở đó, CN được tăng lương từ 5% đến 7% mỗi năm. Một lãnh đạo
công ty khẳng định: “Không ai có thể nói thay CN về đời sống và nhu cầu thực tế
của họ. Do vậy, việc lấy ý kiến CN sẽ giúp DN có một cái nhìn toàn diện hơn về
đời sống CN, từ đó chăm lo tốt hơn”.
“Doanh nghiệp (DN) nào mới đi vào hoạt động đều gặp phải những khó
khăn, trở ngại nhất định. Tuy nhiên, không thể nại lý do này để trì hoãn thực hiện
chế độ chính sách đối với CN. Tất cả đều phụ thuộc vào nhận thức của DN. Tuân
thủ pháp luật, đãi ngộ CN luôn đem lại lợi ích cho DN”.
Ngoài các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế được đóng trên lương
thực trả, toàn bộ 310 CN còn được mua bảo hiểm tai nạn với mức phí cao. Hằng
50
tháng, công ty còn phụ cấp tiền thuê nhà 70.000 đồng; bữa ăn giữa ca với mức
6.500 đồng/người, được CĐ giám sát chặt chẽ để bảo đảm chất lượng. Tết, ngoài
lương tháng 13, CN còn được phân loại A, B, C để thưởng thêm... “Cả tháng nay,
giám đốc cứ hối thúc CĐ đưa các khoản phúc lợi trên vào thỏa ước tập thể để CN
yên tâm làm việc” - ông Vinh cho biết thêm. Nhờ chính sách chăm lo đầy đủ, rõ
ràng nên lao động của công ty hầu như không biến động, sản xuất luôn ổn định
một trong những nhiệm vụ của bất cứ manager cấp quản lý nào cũng là việc tìm
cách thu hút nhân viên cấp dưới của mình thông qua các chế độ đãi ngộ lao động.
Bản thân tôi đã gặp không ít người cho rằng chẳng hề có sự khác biệt nào giữa
khái niệm quản lý và công việc hành chính. Đại đa số những người này đều nghĩ
rằng hai khái niệm này thực chất chỉ là một.
Nhiều vị lãnh đạo cao cấp rất có khả năng giải quyết một số vấn đề thuộc
một lĩnh vực nhất định nào đó nhưng ở các lĩnh vực khác thì họ lại hoàn toàn mù
tịt. Vì vậy, nếu một vị quản lý tương đối thông minh và khách quan trong việc
đánh giá bản thân mình thì anh ta cũng phải hiểu rằng những lĩnh vực không phải
của mình phải thuộc về người khác, và anh ta phải nên tìm kiếm những người
công sự tài giỏi hơn mình về việc này. Còn công việc hành chính thì đơn thuần chỉ
là các hoạt động của người được chỉ định nhằm kiểm tra xem công việc có được
thực hiện đúng tiến độ hay không, các đơn đặt hàng và giao hàng có đúng hạn
không, các kế hoạch và bảng biểu có được thực hiện đúng yêu cầu hay không,
lương bổng có được trả đúng hạn không?...Và như vậy, nhiệm vụ của quản lý
hành chính là việc quan tâm đến các vấn đề nhỏ nhằm giúp các bộ phận khác đạt
được kết quả tốt nhất trong việc tổ chức và quản lý công việc, quản lý doanh
nghiệp. Còn quản lý nói chung chính là việc dùng các chính sách đãi ngộ lao động
để khuyến khích người lao động làm việc với kết quả tốt nhất.
Nếu các vị manager quản lý không coi việc đãi ngộ lao động là một việc
quan trọng thì xác suất thành công của họ trong công việc sẽ rất thấp. Thật không
hề dễ dàng chút nào để người lao động tin vào Bạn, tin vào mục đích và lý tưởng
51
của Bạn đồng thời trung thành với Bạn, cống hiến sức lực, kiến thức và lòng nhiệt
tình của họ cho công việc chung
Bạn không thể nào bắt buộc người lao động làm việc theo kiểu ra lệnh
được. Tâm lý con người rất phức tạp, và nếu Bạn biết cách "ứng nhân xử thế",
người lao động sẽ là công cụ đắc lực của Bạn và mang lại cho Bạn nhiều điều có
lợi. Làm việc cho Bạn, họ đã phải bỏ thời gian và sức lực, do vậy, nếu cách quản
lý của Bạn không hợp lý đúng đắn thì khả năng chảy máu chất xám trong doanh
nghiệp của Bạn là điều có thể xảy ra.
5. Xây dựng môi trường lao động với đặc trưng riêng
Các nhân viên thông minh đang ngày một nhận diện rõ ràng hơn tầm quan
trọng của sự cân bằng tại môi trường làm việc với yếu tố thư giãn và vui vẻ. Đối
với họ, chuyện lương bổng nhiều khi chưa hẳn là yếu tố quan trọng nhất để giữ
chân và gắn bó lâu dài với công ty.
Hầu hết các nhân viên đều mong muốn làm việc cho các công ty mà có
được môi trường làm việc tốt và dễ chịu. Nhân viên sẽ cảm they thoải mái hơn
nếu họ có thể có được các mối quan hệ tốt dẹp với các đồng nghiệp của mình và
họ dược tôn trọng. Là ông chủ/ người quản lý của công ty, bạn có thể tạo ra được
một môi trường làm việc dễ chịuthông qua các hoạt động dưới đây:
Dưới đây là một số gợi í về việc tạo ra một môi trường làm việc tạo hứng thú
cho người lao động:
Các hoạt động tạo môi trường làm việc dễ chịu
Đưa ra các quy tắc/ quy trình làm việc rõ ràng trong công ty
Xây dung giá trị và văn hoá tốt cho công ty và truyền đạt cho nhân viên
Tôn trọng những đóng góp của nhân viên và ghi nhận những xlợi ích mà
nhân viên đã đóng góp cho công ty bằng các hình thức khác nhau
Giúp nhân viên hiểu được và phối hợp với nhau để hoàn thành công việc
52
một cách hiệu quả
Tạo cho nhân viên cơ hội nêu ra những ý tưởng sán tạo cho sự phát triển
của công ty và trao thưởng cho họ nếu đó là những ý kiến quý giá.
Tôn trong sự khác nhau về đặc điểm cá nhân giữa các nhân viên trong
công ty.
Tìm hiểu thêm về những mong đợi của nhân viên và những lý do của họ
khi quyết định làm việc cho công ty.
Quan tâm hơn nữa đến gia đình của nhân viên, tổ chức các sự kiện cho
gia đình của họ có thể tham gia và giúp họ tìm hiểu thêm về công ty của
bạn
Tổ chức các kỳ nghỉ và các nữa liên hoan cho gia đình của các nhân viên
Bên cạnh những yêu cầu trên với đặc thù của ngành xây dựng việc xây
dựng cho mình một môi trường làm việc an toàn bằng việc nắm rõ các yêu cầu
cũng như thông số kỹ thuật của mọi nghiệp vụ cũng như việc trang bị cho công
nhân viên hiểu rõ hơn về các điều kiện lao động cũng như đồ bảo hộ lao động phù
hợp cũng là những biện pháp tự bảo vệ mình trong quá trình lao động tránh xảy
ra đáng tiếc.
07 cách tạo môi trường thoải mái
Hãy sơn những bức tường hay những thứ khác đầy màu sắc và đầy thú vị
để giảm sự căng thẳng. (Chúng tôi đã sử dụng chủ yếu là màu xanh lá cây
kết hợp tự nhiên với màu vàng và những vệt nổi bật nhất màu đất nung).
Hãy có thêm 2 hoặc 3 cái cây cho mỗi người.
Hãy luôn nghe nhạc nền êm dịu.
Nếu có thể hãy sắp đặt đồ đạc trong phòng làm việc sao cho nhân viên có
nhiều trao đổi công việc với nhau có thể giao tiếp một cách dễ dàng từ
những khu vực làm việc riêng của họ.
53
Đặt một bể cá ở giữa trung tâm phòng làm việc (những con cá sẽ xoa dịu
sự căng thẳng của bạn và sẽ giúp đầu óc bạn thoát khỏi những vấn đề rắc
rối của công việc trong một vài phút).
Dùng những thứ kích thích bạn làm việc hiệu quả hơn như một cốc nước
chanh vào buổi sáng chẳng hạn và những thứ làm bớt căng thẳng hơn nữa
như nước cam vào buổi trưa.
Và yếu tố cuối cùng nhưng không phải là ít quan trọng nhất đó là hãy
dùng một tách cà phê thật ngon, nóng hổi vừa pha xong.
Các nhân viên cảm thấy thoải mái với công việc và gắn bó với Cty thường là
những người tìm thấy động cơ thúc đẩy tinh thần trong một môi trường làm
việc tràn đầy tiếng cười cùng tinh thần lạc quan cao độ.
Cho phép linh hoạt về thời gian: Hãy để nhân viên được phép linh hoạt
về thời gian làm việc của họ, qua đó thể hiện bạn quan tâm như thế nào
đến cuộc sống cá nhân của họ. Thêm vào đó, bạn nên cân nhắc cho phép
nhân viên thỉnh thoảng được làm việc tại nhà nếu điều này không gây ảnh
hưởng đến kết quả công việc.
Những giây phút giải lao thoải mái: Tạo ra những giây phút giải lao thoải
mái nhất, giúp nhân viên có cảm giác thoát khỏi văn phòng làm việc.
Điều này có thể được thực hiện chỉ bằng một vài điệu khiêu vũ hay một
căn phòng nhỏ tràn đầy âm nhạc.
Ấp ủ niềm vui: Bạn nên biến văn phòng thành một nơi tràn ngập tính lạc
quan bằng việc thường xuyên tổ chức những hoạt động xây dựng tập thể,
giải trí và kỷ niệm.
Quản lý và điều hành bằng nụ cười: Mọi nhân viên sẽ sáng suốt hơn và
hoạt động hiệu quả hơn khi họ có quãng thời gian nghỉ ngơi thoải mái để
giải toả những “mối tơ vò” trong đầu.
Tạo ra những phút giải lao ngắn ngủi: Giữa mỗi cuộc họp, thảo luận, bạn
hãy giúp mọi người giải toả áp lực công việc bằng cách dành vài phút để
54
làm điều gì đó, hoặc kể một câu chuyện gì đó thật vui vẻ.
Tìm thấy sự vui vẻ trong các tình huống căng thẳng: Bạn hãy là người
khơi mào cho những tiếng cười trong các tình huống căng thẳng trong
Cty.
Xây dựng một “đội chuyên gây cười”: Bạn cũng có thể tạo ra một “đội
gây cười” có nhiệm vụ sáng tạo các cách thức khác nhau nhằm mang sự
vui đùa cùng tiếng cười vào văn phòng làm việc.
Chú ý tới những ngày kỷ niệm trong Cty: Bạn nên cho các nhân viên thấy
bạn đánh giá cao sự đóng góp của các nhân viên như thế nào bằng việc
đưa ra những món quà nhỏ, có thể chỉ là bánh ngọt hay vật lưu niệm
tương xứng với vai trò và vị trí của họ trong Cty.
Xây dựng “Bức tường danh vọng” (Wall of Fame): Bạn hãy dành một vị
trí trang trọng để treo các bức ảnh tập thể chụp toàn bộ nhân viên, những
lời cảm ơn, khen ngợi từ phía khách hàng và những minh chứng cho
thành công của Cty.
Tổ chức các buổi họp mặt, dã ngoại: Bạn hãy lên kế hoạch để thỉnh
thoảng các nhân viên trong công ty có cơ hội gặp gỡ, trò chuyện với
nhau, ví dụ các buổi cắm trại, liên hoan, du lịch…
Thiết kế góc vui vẻ: Hãy biến một góc của phòng giải lao hay một khu
vực nào đó thành góc hài hước cho các nhân viên. Tại đó bạn có thể treo
những bức tranh hoạt hình, tranh biếm họa hay bất cứ hình ảnh ngộ
nghĩnh nào đó.
6. Cải thiện hơn nữa thái độ của nhà quản trị
Có thể hiểu các nhà quản trị là những người tổ chức thực hiện các hoạt
động quản trị doanh nghiệp, người quản trị cũng như người lãnh đạo chỉ có điều
lãnh đạo là người thực hiện một loại hoạt động quản trị đặc biệt, hoạt động quản
trị có tính chiến lược và thuộc nhiệm vụ của các nhà quản trị cấp cao. Theo đó
chúng ta có thể chia ra 3 cấp quản trị là nhà quản trị cấp cao, cấp trung, và cấp cơ
55
sơ. Mọi nhà quản trị đều phải hoàn thành nhiệm vụ được giao với nguồn lực thấp
nhất. 3 kỹ năng cần thiết với mỗi nhà quản trị đó là
Kỹ năng kỹ thuật: là những hiểu biết về thực hành theo quy trình ở một lĩnh
vực chuyên môn cụ thể nào đó. Kỹ năng này chỉ có thể và phải được hình thành
thông quan học tập tại các trường quản trị kinh doanh và sẽ được phát triển trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ quản trị cụ thể
Kỹ năng quan hệ với con người: là khả năng làm việc cùng, hiểu và khuyến
khích người khác trong quá trình hoạt động, xây dựng mối quan hệ tốt giữa người
với người trong quá trình thực hiện công việc, càng ngày kỹ năng này càng được
coi trọng và đóng vai trò rất quan trọng đối với kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Kỹ năng này chứa đựng yếu tố bẩm sinh, chịu ảnh hưởng nhiều bởi
nghệ thuật giao tiếp, ứng xử của nhà quản trị.
Kỹ năng nhận thức chiến lược: Là kỹ năng phân tích, nhạy cảm trong dự
báo về cơ hội và đe dọa của môi trường kinh doanh để xây dựng chiến lược kinh
doanh sát với thực tiễn sẽ xảy ra với sự tận dụng tối đa các cở hội và hạn chế đến
mức tối thiểu các đe dọa.
Đó là 3 kỹ năng cần có ở mỗi nhà quản trị song mức độ quan trọng của mỗi
kỹ năng đối với mỗi nhà quản trị các cấp đều có sự không giống nhau: Đó là ở các
nhà quản trị cấp cao ưu tiên kỹ năng nhận thức chiến lược, với các nhà quản trị
cấp trung ưu tiên kỹ năng quan hệ với con người, còn các nhà quản trị cấp cơ sở
ưu tiên kỹ năng kỹ thuật.
Một nhà quản lý giỏi và được nhiều nhân viên quý mến không chỉ vì họ
luôn làm tốt mọi công việc, chỉ đạo tốt công việc và trả lương cao cho nhân viên
mà còn vì cách cư xử của họ đối với người dưới quyền. Điều này gọi là phong
cách quản trị, là tổng thể các phương thức ứng xử bao gồm cử chỉ, lời nói, thái độ,
hành động ổn định của chủ thể quản trị với một cá nhân hay một nhóm người
trong quá trình thực hiện chức năng quản trị của mình. Thông thường nói đến
phong cách quản trị là nói đến phong cách của đôi ngũ các nhà quản trị doanh
56
nghiệp. Mỗi nhà quản trị doanh nghiệp nên tự xây dựng cho mình một phong cách
quản trị sao cho phù hợp với môi trường làm việc cũng như tính cách của bản
thân hay phong tục tập quán của từng vùng. Vì dẫu sao đi nữa việc ứng xử với
nhân viên trong thời đại hiện nay ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả công việc của
đơn vị đó cũng như việc tạo lòng tin với người lao động từ đó xây dựng cho mình
được một hình ảnh về một người lãnh đạo mẫu mực trong một khuôn khổ nào đó
để giữ lại những nhân viên giỏi cũng như thu hút người lao động tốt tham gia vào
đơn vị kinh doanh của mình.
Dưới đây là một số phong cách quản trị
Phong cách dân chủ: Đặc điểm chủ yếu của phong cách này là không có sự
phân biệt rõ ràng trong quan hệ trên dưới vì nhà quản trị và mọi nhân viên cấp
dưới gắn với nhau thành một ê kíp làm việc. Mặc dù khẳng định cả ê kíp nắm
quyền song nhà quản trị theo phong cách này vẫn có quyền lực thực sự vì chiếm
được lòng tin và sự tin cậy của mọi người dưới quyền. Điểm yếu của phong cách
này là rất gần gũi với phong cách mị dân. Khi nhà quản trị coi việc hình thành
xong một ê kíp làm việc dân chủ là đủ rồi anh ta dễ có xu hướng thỏa mãn với nó,
nói nhiều đến ê kíp, đến dân chủ, chủ quan với những nhận thức thực tế. Điều này
dẫn đến nhà quản trị nhiễm dần phong cách quản trị kiểu mị dân. Lúc này nhà
quản trị có thể tỏ ra tính cách rất nhã nhặn, muốn làm tất cả vì cấp dưới và luôn
tránh nói đến quyền lực, tránh va chạm với mọi người dưới quyền, tránh xung
khắc ngay cả khi sự né tránh này có thể ảnh hưởng đến kết quả, trong ý nghĩ của
mình nhà quản trị luôn muốn duy trì tính đồng đội mạnh. Nhà quản trị vừa không
dám ảnh hưởng đến người khác lại vừa không dám ảnh hưởng đến nhân viên dưới
quyền. Như thế nhà quản trị dễ bị một số người trong tập thể lợi dụng giật dây mà
không biết.
Phong cách thực tế: Nhà quản trị theo phong cách này luôn duy trì mối
quan hệ với cấp dưới một cách lịch sự trên cơ sở lòng tin và sự tôn trọng đối với
họ. Anh ta không bao giờ ra quyết định mà không tham khảo cấp dưới xem khả
57
năng thực hiện quyết định đó ra sao. Tuy nhiên phong cách thực tế gần gũi với
phong cách cơ hội. Nếu nhà quản trị quá chú trọng đến địa vị, quyền lực; luôn chú
ý và biết chộp thời cơ đúng lúc cũng như bỏ nhiều công sức để tìm kiếm thủ đoạn
tranh giành quyền lực anh ta đã mang phong cách cơ hội. Và như vậy trong nhiều
trường hợp nhân viên dưới quyền ít nhiều cũng bị ảnh hưởng và nhiễm phong
cách này.
Phong cách tổ chức: Nhà quản trị thiết lập mối quan hệ ngôi thứ trên dưới
đúng đắn, xác định rõ chức năng của từng người, cấp dưới luôn hiểu rõ phải xử sự
và hành động như thế nào trong các mối quan hệ công tác. Đặc điểm của phon
cách này là nhà quản trị luôn dự kiến trước các tình huống có thể xảy ra và dựa
vào đó để tổ chức mọi hoạt động của các bộ phận, nhân viên dưới quyền. Trong
quan hệ với nhân viên dưới quyền nhà quản trị rất thận trọng và luôn giữ một
khoảng cách. Cách giải quyết công việc như vậy tạo điều kiện mối quan hệ trong
doanh nghiệp rõ ràng đơn giản, tránh cho người lãnh đạo sự võ đoán, tùy tiện nên
hạn chế bất công và xung khắc trong doanh nghiệp. Gần với phong cách quan liêu
Phong cách mạnh dạn: Nhà quản trị có phong cách mạnh dạn nhận thức
rằng anh ta phải trực tiếp quản trị từng nhân viên dưới quyền mới đạt được kết
quả mong muốn. Nhà quản trị có phong cách này thường ham thích quyền lực và
ảnh hưởng mạnh dạn đến nhân viên dưới quyền, không sợ xung khắc, thích mọi
chuyện phải rõ ràng. Phong cách mạnh dạn rất gần với phong cách độc đoán,
chuyên quyền.
Phong cách chủ nghĩa cực đại: Theo phong cách này nhà quản trị quan
niệm phải đạt những kết quả cá nhân càng nổi bật càng tốt và bản thân anh ta đã
đạt được những kết quả đó. Ra lệnh, nắm quyền và thực thi quyền lực dưới nhãn
quan của nhà quản trị theo phong cách này là hiện tượng bình thường. Anh ta
luôn mong muốn và đảm bảo trên thực tế sự phù hợp giữa các mục tiêu cũng như
quan hệ trao đổi thông tin giữa các thành viên ở các cấp và các bộ phận khác nhau
nhằm tạo điều kiện cho họ hoàn thành nhiệm vụ của mình. Anh ta không sợ bất
58
đồng vì cho rằng sự và chạm giữa các quan điểm bất đồng thương dẫn đến các
giải pháp hay nhưng biết duy trì bầu không khí có lợi cho tập thể. Phong cách này
gần gũi với phong cách không tưởng.
Phong cách tập trung chỉ huy: Tập trung quyền lực vào tay nhà quản trị.
Nhf quản trị luôn có tác phong sát sao, cẩn thận có năng lực ra quyết đinh đúng
đắn và gần như tin tưởng tuyệt đối vào quyết định của mình. Gần với phong cách
chuyên quyền.
Từ đó nhà quản trị cần tự xây dựng cho mình một phong cách phù hợp bên cạnh 6
thái độ cơ bản nhất mà một nhà quản lý nên có:
Biết lắng nghe
Biết dành thời gian lắng nghe ý kiến của các nhân viên là cách dễ dàng nhất
giúp bạn thể hiện được sự quan tâm và quan hệ thân thiện giữa sếp và nhân viên.
Đó cũng là cách tốt nhất để phá bỏ rào cản giữa quan hệ cấp trên và cấp dưới.
Dễ gần
Nhà quản lý giỏi là người dễ nói chuyện và thảo luận về mọi vấn đề, thậm
chí về cả những tin đồn không hay về họ. Để giúp nhân viên hiểu rõ về bạn và
không có bất cứ cuộc bàn tán nào sau lưng thì việc lắng nghe và nói chuyện thẳng
thắn sẽ đem lại hiệu quả cao.
Thông thường, khi gặp tình huống như vậy bạn nên hỏi thẳng nhân viên
như: “Bạn lấy thông tin đó ở đâu? Tại sao tôi chưa nghe chuyện này bao giờ nhỉ?”
Đây được coi là một trong những cách phản ứng tích cực và khôn ngoan nhất của
một nhà quản lý có tài.
Tính chính trực và chân thật
Muốn lãnh đạo được nhiều nhân viên bạn cần đặt đức tính này lên hàng
đầu. Bởi vì để được các nhân viên tin tưởng và nghe theo bạn luôn phải nói sự
thật và xử sự với mọi người công bằng, ngay thẳng.
59
Có óc hài hước
Nhà quản lý giỏi là người biết cách làm cho nhân viên cảm thấy vui vẻ và
thoải mái mỗi khi công việc quá tải. Sử dụng óc hài hước để tạo tiếng cười, giảm
căng thẳng và cũng là tạo sự gần gũi giữa mọi người.
Hiểu biết về nhân viên
Bạn nên có số điện thoại hoặc địa chỉ của mỗi nhân viên để có thể liên lạc
khi cần thiết. Đó có thể là khi họ nghỉ đột xuất hoặc tâm trạng của họ gần đây đã
có ảnh hưởng đến công việc, bạn có thể liên lạc để tìm hiểu nguyên nhân. Bạn cần
có tài ngoại giao, cách xử trí và biết nên nói gì và vào lúc nào để có thể giúp họ
cảm thấy dễ chịu hơn.
Hiễu lẫn nhau
Bạn nên tập trung vào một nhóm hơn là vào các cá nhân. Hiễu biết lẫn nhau
là làm cho một nhóm với những cá nhân xa lạ có thể nói chuyện và lắng nghe
nhau.
Tạo niềm tin người tài luôn đứng ở vị trí cao
Biệt đãi người tài không chưa đủ, mà cần tạo niềm tin ở nơi họ. Những
người tài ngoài thu nhập, nhu cầu được cống hiến, được tôn trọng và được vinh
danh là rất lớn.
Đó là những kỹ năng cần thiết ở mỗi nhà quản trị để có thể hoàn thành tốt
vài trò của mình song bên cạnh những kỹ năng đó nhà quản trị muốn thu hút cũng
như giữ lại bên mình những người giỏi thì cần quan tâm nhiều hơn tới hai vấn đề
đó là:
6.1 Động viên về mặt tình cảm
Mối quan hệ giữa DN và người lao động cũng không thể như mối quan hệ
mua bán. Cần đầu tư "tài khoản tình cảm" để động viên, thể hiện sự quan tâm của
60
lãnh đạo mà qua đó hiểu rõ năng lực, tính cách, mong đợi của nhân viên nhằm có
sự cân nhắc quản lý hiệu quả
Mối quan tâm của lãnh đạo đối với nhân viên là thực sự cần thiết. Và mối
quan tâm đó phải được người lao động cảm thấy thực sự chứ không phải là lý
thuyết suông hay ngụy trang giả tạo. Không quan trọng là Bạn nói với nhân viên
của mình bằng tiếng Anh hay tiếng Nga, cũng không quan trọng nếu Bạn bắt họ
tới công sở đúng giờ hay có thể cho phép họ làm việc ở nhà, điều quan trọng là họ
phải luôn cảm nhận được Bạn đang quan tâm tới họ, nghĩ tới họ. Hãy tin rằng, nếu
Bạn cho họ một, Bạn sẽ nhận được từ họ hai, ba.
Hãy thử xem xét vấn đề một cách cụ thể. Một nhà quản trị tốt chính là
người hớ chính xác tên của các nhân viên của mình. Có bao nhiêu nhà quản trị có
thể làm được điều này? Tôi tin chắc là mỗi một nhân viên làm việc cho Bạn đều
nghĩ rằng tên của họ là quan trọng. Bởi vậy, việc nhớ tên của họ là một việc làm
cần thiết. Hãy quan tâm đến họ, đến gia đình họ, đến người thân của họ đang nằm
bệnh viện hay sinh nhật của con cái họ, đừng nên để họ phải đến xin bạn nghỉ một
thời gian chăm sóc cha mẹ bệnh tật hay xin về trước để dự lễ sinh nhật của con.
Có lẽ chẳng có gì cảm động hơn đối với người lao động nếu Bạn bước đến gần họ
và nói rằng: "Có lẽ hôm nay là sinh nhật con gái anh chị thì phải, Anh chị còn ở
đây làm gì nữa? Thôi lên xe và về với cháu đi cho nó vui". Nếu Bạn quan tâm đến
tất cả mọi người như vậy thì rồi sẽ có một ngày người ta sẽ hiểu và quan tâm đến
tất cả những gì Bạn nói. Người lao động sẽ không quan tâm đến những gì Bạn nói
một khi họ chưa thực sự cảm thấy rằng tất cả những gì Bạn làm là chỉ với mục
đích quan tâm đến họ hoặc mang lại điều gì đó ấm áp cho họ. Nên nhớ tên nhân
viên của mình, khen thưởng họ khi họ làm được một việc gì đó với kết quả tốt
thay vì phạt hoặc kỷ luật nếu họ vi phạm quy định lao động
Tôi vẫn thường muốn các nhân viên dưới quyền luôn update resumé của mình để
có thể hiểu rõ hơn về kỹ năng làm việc của họ. Khi giao một việc gì đó cho nhân
viên, tôi thường đề nghị họ đọc bản resumé của mình, bởi trong các bản resumé
người ta thường hay viết những điều tốt đẹp nhất về bản thân mình. Thành tích
61
của nhân viên chính là đề tài của bản resumé mà họ viết. Trước khi giao cho nhân
viên một việc gì đó, tôi muốn họ đọc resumé và nhắc nhở bản thân họ rằng chính
họ là người tuyệt vời nhất cho chức vụ này và chỉ có họ mới có thể thực hiện công
việc đó một cách tốt nhất. Hãy cố gắng động viên họ, đừng dọa họ kiểu như: "
Mấy lần trước anh chị đã làm không đúng, lần này mà sai nữa thì liệu chừng đấy".
Và thật đáng tiếc là hầu hết các manager quản lý ở Nga đều xử sự bằng cách dọa
dẫm, mắng mỏ nhân viên dưới quyền theo kiểu đó thay vì động viên khuyến khích
người ta làm việc
Chính vì những lý do đó việc động viên người lao động mang lại hiệu quả
lớn hơn rất nhiều so với việc chỉ biết lo cho công việc cũng như khiển trách người
lao động về vấn đề mặc dù nó có thể bỏ qua hay giải quyết bằng các phương pháp
khác, vì việc động viên một người nào đó là thể hiện sự quan tâm đến họ, mà khi
họ cảm nhận được sự quan tâm đó nhất thiết họ sẽ cố gắng nỗ lực để đáp lại sự
quan tâm lo lắng của người lãnh đạo đến mình. Việc động viên khích lệ người lao
động còn tạo ra động lực để người lao động tự tin hơn nữa vào bản thân mình khi
đó họ sẽ lao động hăng say và hết mình hơn thế nữa họ sẽ không có í định rời bỏ
một người lãnh đạo như vậy.
6.2 Có thái độ công bằng minh bạch
Đề cao vai trò, công sức cá nhân
Trở ngại đối với phần lớn DN nhỏ và vừa trong nước hiện nay là giữa
quyền sở hữu chủ và quyền quản lý chưa được tách bạch, chủ DN thường cầm tay
chỉ việc chứ chưa mạnh dạn giao quyền cho nhân viên quản lý.
Một trong những DN đã mạnh dạn thay đổi cách làm là Công ty Cổ phần
Giấy Sài Gòn. Hơn 10 năm trước, đây chỉ là một cơ sở sản xuất nhỏ, quản lý theo
cách gia đình. Năm 2002, công ty tuyển khoảng 80% nhân viên. Cuộc cải tổ tại
công ty thật sự quyết liệt vào năm 2005 khi công ty chiêu mộ được những nhà
quản trị giỏi, tâm huyết, có bề dày kinh nghiệm quản lý từ các công ty nước ngoài
62
như Samsung, Pepsi, Unilever... và giao cho họ đảm nhận các vị trí giám đốc bán
hàng, makerting, tài chính... Để phát huy khả năng làm việc, công ty mạnh dạn
giao quyền, giao việc cho họ. Ông Cao Tiến Vị, chủ tịch HĐQT công ty, cho rằng
thu nhập chỉ là một phần trong yếu tố thu hút và giữ chân nhân lực. Nếu không tạo
ra môi trường làm việc tốt, đề cao vai trò, đóng góp của họ. Nhờ cách làm này mà
hơn 4 năm thực hiện cải tổ, từ một DN nhỏ với vài trăm lao động nay công ty đã
phát triển thành công ty cổ phần với vốn điều lệ 100 tỉ đồng, có 3 nhà máy và đội
ngũ lao động hơn 1.000 người
Không một người có năng lực nào chấp nhận "thánh nhân đãi kẻ khù khờ"
nên công bằng, minh bạch là một trong những nguyên nhân thúc đẩy họ làm việc.
Nhân tài không việc gì bỏ của chạy lấy người khi nơi đó mình được hưởng chế độ
đãi ngộ tốt, có nhiều cơ hội học hỏi, nhìn thấy con đường thăng tiến trong tương
lai gần. Và "nhân tài sẽ dốc hết chất xám cho công việc, trung thành tuyệt đối với
công ty khi được đánh giá đúng năng lực, được thể hiện để khẳng định cái tôi và
tăng giá trị bản thân
Ông Sĩ Chương tự tin nói ”hiệu quả nhất đó là "thượng bất chánh, hạ tắc loạn" và
"chọn mặt gửi vàng". Nếu trên cư xử đúng mực, làm việc thấu tình đạt lý thì dưới
khó lòng lộng hành; đúng người đúng việc sẽ tạo điều kiện để nhân viên phát huy
hết sở trường của bản thân, cũng như tích cực tham gia vào công việc của cơ quan
và tất nhiên nếu có được những điều đó thì không một nhân viên nào muốn rời bỏ
doanh nghiệp
Để có thể thực hiện được điều này cần bắt đầu từ quản trị viên cấp cao của
xí nghiệp, từ giám đốc xí nghiệp đến chưởng các bộ phận trong xí nghiệp cũng
như những quản trị viện cấp cơ sở là các tổ chưởng các bộ phận, hành động đầu
tiên thể hiện thái độ công bằng minh bạch là từ việc nhận lao động vào xí nghiệp,
thời đại bây giờ đã khác cơ chế xin cho không thể tồn tại trong cái xã hội cạnh
tranh ngày một gay gắt, người không có thực lực nếu tiếp tục làm việc cũng như
được nâng đỡ sẽ trở thành rào cản cho quá trình phát triển của cả một tập thể, vậy
63
nên ngay từ đầu vào để tạo được lòng tin cho nhân viên xí nghiệp cần phải có chế
độ tuyển dụng hợp lý dựa vào năng lực tránh thông qua các mối quan hệ mật thiết
khác. Tiếp theo đó là sự công bằng minh bạch trong quá trình lao động, thưởng
phạt phân minh, tiếp thu những ý kiến đóng góp mang tính xây dựng từ phía mọi
người lao động không phân biệt địa vị chức vụ.
Tôi nhận thấy rằng các vị quản lý bao giờ cũng nghĩ rằng nhân viên của họ
trung thực với họ, và nếu người quản lý cứ mãi nghi ngờ như thế thì không sớm
thì muộn nhân viên của họ, dù có trung thực, cũng sẽ dối trá họ mà thôi. Hãy tin
rằng, nếu Bạn biết quan tâm đến nhân viên của mình, tin tưởng vào những gì họ
làm cho mình, biết trao cho họ những gì Bạn có thể trao được, rồi sẽ có một ngày
họ đáp trả lại bạn tất cả.
7. Tập trung vào công tác đào tạo
Các DN nên dành ngân quỹ cho việc đào tạo bồi dưỡng lao động trẻ có
năng lực tại chỗ thay vì tuyển dụng từ bên ngoài tốn kém và thiếu ổn định.
Nếu như việc thu hút nhân tài là quá khó với xí nghiệp vì nhiều lý do như chi phí
hay do đối thủ cạnh tranh có tiềm lực mạnh … mà chúng ta không đủ điều kiện thì
một cách làm được coi là hiệu quả trong trường hợp này là việc tuyển lao động về
xí nghiệp và tiến hành đào tạo cho những lao động này, mặc dù chúng ta sẽ mất
một khoản chi phí không nhỏ để tiến hành đào tạo cho những lao động này song
điều này vừa đản bảo yêu cầu về chuyên môn kỹ thuật mà xí nghiệp mong đợi ở
người lao động hai nữa vì được xí nghiệp đào tạo nên phần đông những lao động
này sẽ không muốn rời bỏ xí nghiệp mà muốn cống hiến hết mình cho xí nghiệp.
Đây cũng là cách để giữ nhân viên giỏi ở lại với xí nghiệp.
Theo ông Lê Hồng Phúc - Giám đốc nhân sự Cty Intel Products Việt Nam
thì DN phải chọn phương pháp đào tạo như thế nào cho hợp lý để tiền của, thời
gian bỏ ra không trở nên vô nghĩa. Có nhiều cách được vạch ra như: liên kết "đặt
hàng", hợp tác với trường ĐH xây dựng chương trình riêng cho sinh viên, hay tự
64
tổ chức bằng cách mời giảng viên đến giảng dạy tại công ty, gửi nhân viên đi đào
tạo ngắn hạn..
7.1 Liên kết với các trường đại học, cao đẳng và các trường dạy nghề
Đây là hình thức mà xí nghiệp vẫn làm trong nhiều năm gần đây, là việc xí
nghiệp liên kết với các trường dạy nghề các trường đào tạo nhưng kết quả cuối
cùng vẫn chưa như mong đợi, khi mà thực trạng sinh viên ra trường thực tập tại xí
nghiệp, lao động hợp đồng tại xí nghiệp và sau một thời gian ngắn những lao
động thực sự tâm huyết cũng như có tay nghề lần lượt ra đi chỉ còn lại số ít những
lao động ở lại với xí nghiệp.
Nguyên nhân của thực trạng này là do quá trình liên kết của xí nghiệp với
các trường này chỉ là quá trình liên kết giai đoạn cuối, tạo điều kiện cho các sinh
viên có nơi thực tập tay nghề, có kiến thức thực tế trước khi ra trường chứ không
phải hình thức liên kết toàn diện là hình thức đầu tư trao học bổng cho các sinh
viên giỏi trong quá trình học tập với điều kiện sau khi ra trường phải ở lại làm
việc cho xí nghiệp một khoảng thời gian xác định như Singapore đã làm và thu
hút lao động. Đây cũng là một hình thức khá khó để áp dụng cho xí nghiệp tuy
cũng là một cách rất hay để thu hút nhân tài đóng góp vào sự phát triển dài lâu của
xí nghiệp song do điều kiện thực tế về quy mô xí nghiệp cũng như tình hình tài
chính chưa đủ mạnh để có thể thực hiện toàn bộ qua trình liên kết từ đầu. Nói vậy
không có nghĩa xí nghiệp chưa thể áp dụng biện pháp này mà chúng ta có thể thực
hiện dần dần từng bước.
7.2 Mời giáo viên tới giảng dạy tại xí nghiệp
Nhân viên tay nghề chưa vững, lao động chưa giỏi không phải vì họ có vấn
đề trong nhận thức hay bản thân họ không thể làm mà thực tế là do họ chưa được
đào tạo bài bản, vậy để nâng cao trình độ tay nghề của người lao động trong xí
nghiệp một trong những cách có thể áp dụng là việc xí nghiệp bỏ tiền mời giáo
viên tới giảng dạy cho người lao động
65
7.3 Gửi người lao động đi học tập tại các đơn vị làm việc tốt
Một trong những cách không kém phần hiệu quả là việc gửi lao động của xí
nghiệp đi học hỏi tại các đơn vị tiên tiến khác, điều này không chỉ giúp người lao
động nâng cao trình độ tay nghề mà còn giúp người lao động có cái nhìn mới về
một môi trường làm việc mới và tại sao lại mang lại hiệu quả đến như vậy.
Không giống như phương pháp thuê giáo viên về giảng dạy ở xí nghiệp, gửi lao
động đi làm việc chúng ta kết hợp được cả hai yếu tố là lý thuyết cũng như thực
hành và chính vì lẽ đó người lao động học hỏi được sẽ tốt hơn, dễ tiếp thu hơn.
7.4 Giao cho người lao động nhiều công việc khác nhau
Với thực trạng hiện tại của xí nghiệp, hoạt động trong quy mô nhỏ cũng
như tiềm lực về tài chính yếu thế nên giải pháp mang lại hiệu quả trong giai đoạn
này có thể được đề cập đến là việc giao cho người lao động nhiều công việc khác
nhau. Đây là phương pháp vừa tạo điều kiện cho người lao động chủ động học hỏi
cũng như tích lũy kinh nghiệm, vừa giảm chi phí đào tạo nhân viên khi xí nghiệp
cần gấp một vị trí đang trống trong xí nghiệp. Luân chuyển công việc cho nhân
viên được khá nhiều nhà quản lý nhân sự tâm đắc. Chị Phan Thị Thu Hương -
giám đốc nhân sự công ty Thiên Long thì cách làm trên sẽ chủ động để nhân viên
học hỏi, tích lũy kiến thức cũng như kinh nghiệm làm việc. Không những thế khi
thực hiện thành công thì đây là những nhân vật cứu một bàn thua trông thấy khi
gặp sự cố về nhân lực - ông Phúc bổ sung thêm. Đặc biệt, chọn người phù hợp, bố
trí công việc hợp lý là yếu tố sống còn để không thâu về kết quả "đem muối đổ
biển".
8. Bán cổ phần cho người lao động
Xuất phát từ thực tiễn nguồn nhân lực hiện nay ở nước ta và sự gia tăng
nhanh chóng nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực có chất lượng cao, cũng như mục
tiêu tối đa hoá lợi nhuận cho các cổ đông, cho nên các doanh nghiệp muốn thực
hiện chính sách bán cổ phiếu ưu đãi cho các nhân viên của công ty mình nhằm
mục tiêu thu hút và giữ nguồn lao động có kinh nghiệm và trình độ cao, nhằm
66
tránh sự biến động trong cơ cấu tổ chức. Thực tiễn vừa qua đã có các công ty tiến
hành bán cổ phần cho những đối tượng này, nhưng do pháp luật chưa có những
quy định chi tiết, nên việc áp dụng có khác nhau tuỳ thuộc vào từng công ty.
Đang có một sự thay đổi tích cực là ngày càng có nhiều DN tại VN, nhất là
DN dân doanh chú tâm hơn đến việc áp dụng các chính sách thu hút, giữ chân lao
động. Ông Lê Phụng Hào, Phó Tổng giám đốc Công ty Cổ phần Kinh Đô, cho
biết ngoài các chương trình đào tạo, Kinh Đô còn có chính sách “chăm sóc cho
tương lai”, thể hiện bằng việc mua bảo hiểm nhân thọ cho các vị trí quản lý và
dành 1% cổ phần thưởng CBCNV. Tại Công ty Cổ phần Giấy Sài Gòn, năm nay
sẽ dành khoảng 200.000 cổ phiếu ưu đãi dành cho CBCNV, có chế độ thưởng cổ
phiếu, mua bảo hiểm nhân thọ cho nhân viên. Năm 2007, Công ty CP Hoa Sen
cũng sẽ dành 85 tỉ đồng cổ phiếu ưu đãi để bán cho nhân viên. Trước đó, năm
2002, công ty dành 1/3 trong số 30 tỉ đồng thưởng cho nhân viên. Riêng Công ty
Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận (PNJ), từ năm 2005, đã áp dụng hình thức thưởng cổ
phiếu cho nhân viên. Theo bà Cao Ngọc Dung, Chủ tịch HĐQT PNJ, nhờ quan
tâm đến phúc lợi, tỉ lệ mất lao động tại công ty rất thấp, chỉ 1%-2%/năm.
9. Văn hóa doanh nghiệp, yếu tố cốt lõi thu hút nhân tài
Văn hóa doanh nghiệp có thể được hiểu là hệ thống các giá trị vật thể và
phi vật thể được gây dựng nên trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của một
doanh nghiệp. Các giá trị này được biểu hiện thành các quan niệm và tập quán,
truyền thông ăn sâu vào hoạt động của doanh nghiệp và chi phối tình cảm, nếp
suy nghĩ và hành vi của mọi thành viên của doanh nghiệp trong việc theo đuổi và
thực hiện các mực đích chung. Văn hoá doanh nghiệp được coi như một yếu tố
quan trọng đảm bảo cho sự thành công của doanh nghiệp. Văn hóa là công cụ để
tập hợp, phát huy nguồn lực con người, là gạch nối tạo ra lực điều tiết, tác động
đến tất cả các yếu tố chủ quan, khách quan khác nhau, làm gia tăng nhiều lần giá
trị của từng nguồn lực con người đơn lẻ, nhằm góp phần vào sự phát triển bền
vững của doanh nghiệp.
67
Với quan điểm 'không đợi người giỏi mới tìm cách giữ mà phải bắt đầu ngay từ
khi tuyển dụng', vì bằng cấp hay kinh nghiệm của một người lao động khi mới
vào doanh nghiệp không khẳng định nhiều rằng họ có thực sự là một người lao
động giỏi và có tiềm lực hay không, người giỏi còn do quá trình lao động cũng
như đào tạo của doanh nghiệp, nếu khi người giỏi mới tìm cách giữ thì e rằng khi
đó cho dù có đưa ra cách gì đi chăng nữa họ cũng sẽ tìm đến một môi trường làm
việc mới. Việc xây dựng cho mình một nét văn hóa riêng chính là việc làm khiến
cho mọi thành viên trong doanh nghiệp trở thành một khối vững mạnh trong nền
văn hóa đó, và nếu tách ra thì cá nhân sẽ không còn sức mạnh mà cả tổ chức có,
văn hóa doanh nghiệp được xây dựng nhờ sự đóng góp nỗ lực của mỗi thành viên
chính vì lẽ đó chúng ta sẽ tạo ra được sự gắn bó của người lao động với xí nghiệp,
đây cũng là một phương pháp để thu hút và giữ người giỏi.
68
Lời kết
Trong cơ chế thị trường hiện nay, Việt Nam đã chính thức ra nhập tổ chức
thương mại WTO, bơi ra một biển rộng lắm cơ hội song cũng không ít thách thức
phải đối mặt. Tham gia hoạt động trong một môi trường mới, môi trường rộng
hơn một mặt để học hỏi kinh nghiệm của những nước lớn phát triển trên thế giới,
một mặt mở rộng thị trường kinh doanh hội nhập với thế giới ở một sân chơi bình
đẳng giữa các nước thành viên và chính lý do đó khiến cho cạnh tranh ngày một
khốc liệt, mạnh thì sống yếu sẽ chết hay bị thôn tính, đó là nguyên nhân khiến các
doanh nghiệp trong nước phải nỗ lực hơn nữa để nâng cao vị thế cạnh tranh của
mình, để đứng vững trên thị trường trong nước và vươn xa hơn ở thị trường quốc
tế. Điểm mấu chốt, đặc biệt quan trong để doanh nghiệp đạt được điều này là ở
nguồn lực con người, vậy làm thế nào để những doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể
thu hút cũng như giữ được lao động giỏi có tiềm năng ở lại với mình trước sức
hấp dẫn rất lớn từ các doanh nghiệp lớn tiềm lực tài chính mạnh đang tìm mọi
cách để thu hút được nhân tài hiện nay. Đây là câu hỏi chung cho những doanh
nghiệp nhỏ và vừa hiện nay không ngoài xí nghiệp 18 thuộc công ty CP công trình
Đường Thủy, một đơn vị kinh doanh nhỏ.
69
70
Danh mục tài liệu tham khảo
1.Giáo trình quản trị kinh doanh
2.Giáo trình quản trị nhân lực
3. Giáo trình Đạo đức kinh doanh và văn hóa doanh nghiệp
4. Tạp chí lao động
5. Báo điện tử
- Việt nam net
- Vnexpress
- 24h.com
- Lao động
71
Môc lôc
Lời mở đầu ...................................................................................... 1
Chương 1: Giới thiệu về Xí nghiệp ................................................ 4
1. Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp ................................. 4
1.1 Tổng quan về doanh nghiệp ........................................................................ 4
1.2 Quá trình hình thành và phát triển .............................................................. 4
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của xí nghiệp ......................................... 8
2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của xí nghiệp .................................. 8
2.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, bộ phận....................................... 9
3. Đặc điểm kinh tế kỹ thật .......................................................................... 11
3.1 Đặc điểm về sản phẩm và thị trường ......................................................... 11
3.2 Đặc điểm về khách hàng và đối thủ cạnh tranh ......................................... 12
3.3 Đặc điểm cơ sở vật chất, máy móc thiết bị ............................................... 13
3.5 Đặc điểm về nguyên vật liệu sản xuất ....................................................... 14
3.5 Đặc điểm về lao động ............................................................................... 15
3.6 Đặc điểm về vốn ....................................................................................... 17
4. Đánh giá hoạt động quản trị của doanh nghiệp ...................................... 19
4.1 Đánh giá chung ........................................................................................ 19
5. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh ................................................. 20
6. Định hướng phát triển doanh nghiệp ...................................................... 22
Chương 2: Nội dung phân tích ..................................................... 25
1. Thực trạng nguồn lực lao động ................................................................ 25
1.1 Thực trạng chung về nguồn lao động trong nước ...................................... 25
1.1.1. Nhiều song trình độ chưa cao ............................................................... 26
1.1.2.Chảy máu chất xám tại các công ty ........................................................ 27
1.2 Thực trạng về nguồn lao động tại xí nghiệp 18 ......................................... 31
2. Nguyên nhân của thực trạng trên ............................................................ 33
72
2.1 Thù lao lao động ....................................................................................... 34
2.2 Chính sách, chế độ đãi ngộ với nhân viên ................................................ 35
2.3 Môi trường làm việc ................................................................................ 36
2.4 Cơ hội thăng tiến ...................................................................................... 37
2.5 Thái độ ứng xử của nhà quản trị các cấp ................................................... 37
Chương 3: Giải pháp .................................................................... 39
1. Nhận diện nhân viên tài năng .................................................................. 40
2. Chính sách rõ ràng và bài bản ................................................................. 41
3. Cải thiện chế độ lương bổng .................................................................... 43
4. Tập trung nhiều hơn vào các chính sách cũng như chế độ đãi ngộ với
người lao động .............................................................................................. 46
5. Xây dựng môi trường lao động với đặc trưng riêng ............................... 51
6. Cải thiện hơn nữa thái độ của nhà quản trị ............................................ 54
6.1 Động viên về mặt tình cảm ....................................................................... 59
6.2 Có thái độ công bằng minh bạch............................................................... 61
7. Tập trung vào công tác đào tạo ............................................................... 63
7.1 Liên kết với các trường đại học, cao đẳng và các trường dạy nghề .......... 64
7.2 Mời giáo viên tới giảng dạy tại xí nghiệp ................................................. 64
7.3 Gửi người lao động đi học tập tại các đơn vị làm việc tốt ......................... 65
7.4 Giao cho người lao động nhiều công việc khác nhau ................................ 65
8. Bán cổ phần cho người lao động .............................................................. 65
9. Văn hóa doanh nghiệp, yếu tố cốt lõi thu hút nhân tài ........................... 66
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Giải pháp thu hút và giữ người lao động giỏi ở lại với xí nghiệp.pdf