Thu hút vốn đầu tư vào các KCN tỉnh Quảng Nam là một chính
sách lớn trong kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh đến năm
2015 và tầm nhìn đến 2020. Phát triển các KCN là một phương thức
quản lý công nghiệp tập trung, một cách thức tạo ra các tiểu vùng kinh
tế động lực rất phổ biến trong xu thế hiện nay. Với những giải pháp
quản lý tích cực, chặt chẽ các KCN sẽ là động lực thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế nhanh, bền vững, tạo việc làm và tăng thu nhập cho
người lao động, góp phần thúc đẩy đô thị hóa, bảo vệmôi trường sinh
thái, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tài nguyên và sức cạnh tranh của
hàng hóa, thúc đẩy hình thành vùng nguyên liệu theo hướng sản xuất
hàng hóa lớn, là điều kiện để Quảng Nam chuyển biến cơbản vềmọi
mặt đời sống xã hội theo hướng CNH, HĐH.
26 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2380 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Quảng Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
NGUYỄN THỊ NHÀN
GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO
CÁC KHU CƠNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.05
TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Đà Nẵng - Năm 2011
2
Cơng trình được hồn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ DÂN
Phản biện 1: TS. NGUYỄN HIỆP
Phản biện 2: TS. ĐỖ NGỌC MỸ
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ kinh tế họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 17 tháng
12 năm 2011.
* Cĩ thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thơng tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
3
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa (CNH, HĐH) nền kinh tế quốc
dân là một vấn đề cĩ tính quy luật chung của những nước nơng
nghiệp, mà trong đĩ, khu cơng nghiệp (KCN) giữ một vị trí quan
trọng. Điểm mạnh của KCN chính là thu hút mạnh mẽ các nhà đầu tư
trong và ngồi nước. Vì vậy, xây dựng KCN chính là thực hiện ý
tưởng "đi tắt, đĩn đầu" trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Quảng Nam là tỉnh cĩ lợi thế về vị trí địa lý và nằm trong vùng
kinh tế trọng điểm miền Trung, rất thuận lợi để phát triển các KCN.
Thời gian qua, các KCN tỉnh Quảng Nam đã ra đời và trở thành một
trong những địa điểm thu hút vốn đầu tư trong và ngồi nước; tạo
động lực lớn cho quá trình tiếp thu khoa học cơng nghệ, trình độ quản
lý tiên tiến từ bên ngồi; tạo thêm nhiều việc làm, gĩp phần xĩa đĩi
giảm nghèo, nâng cao đời sống kinh tế và tri thức cho người dân Quảng
Nam, nhờ đĩ thúc đẩy quá trình CNH, HĐH đất nước và chủ động hội
nhập kinh tế với nước ngồi. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân nên việc
thu hút vốn đầu tư vào các KCN trên địa bàn tỉnh chưa được nhiều, chưa
tương xứng với tiềm năng của tỉnh.
Chính vì vậy, tơi chọn đề tài “Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào
các khu cơng nghiệp tỉnh Quảng Nam" làm luận văn thạc sỹ.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu và làm rõ những vấn đề mang tính lý luận cơ bản về
vốn đầu tư, khu cơng nghiệp và thu hút vốn đầu tư vào các KCN; đánh
giá thực trạng thu hút vốn đầu tư vào các KCN tỉnh Quảng Nam, rút ra
nguyên nhân và đưa ra được những giải pháp phù hợp và hiệu quả
nhất để đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư vào các KCN trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam.
4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Vốn đầu tư của các dự án.
- Phạm vi nghiên cứu: Khơng gian: Nghiên cứu phân tích vốn
đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngồi nước vào các KCN tỉnh
Quảng Nam thuộc Ban Quản lý các KCN cấp tỉnh quản lý (Khơng bao
gồm các KCN thuộc khu Kinh tế Mở Chu Lai); do chính quyền địa
phương cấp tỉnh thu hút. Thời gian từ năm 1997 đến năm 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như phân tích,
tổng hợp, so sánh, đối chiếu, khái quát hố, thống kê… trên cơ sở sử
dụng số liệu thống kê; tư liệu các KCN từ Ban quản lý các KCN
Quảng Nam để phân tích, đánh giá, rút ra kết luận cho vấn đề nghiên
cứu. Ngồi ra, trong quá trình nghiên cứu cĩ kế thừa các kiến thức, tài
liệu liên quan; coi trọng những bài học kinh nghiệm.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Hệ thống hĩa các vấn đề lý luận cơ bản về thu hút vốn đầu tư vào
KCN; rút ra những bài học về thu hút vốn đầu tư; kết quả nghiên cứu
này là cơ sở cho chính quyền địa phương trong việc xây dựng, hoạch
định chính sách thu hút vốn đầu tư vào các KCN tỉnh Quảng Nam.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được kết cấu thành ba chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về thu hút vốn đầu tư
vào các khu cơng nghiệp.
Chương 2: Thực trạng thu hút vốn đầu tư vào các khu cơng
nghiệp tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Một số giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu cơng
nghiệp tỉnh Quảng Nam trong thời gian đến.
5
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO KHU CƠNG NGHIỆP
1.1. VỐN ĐẦU TƯ VÀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
1.1.1. Khái niệm vốn đầu tư
Vốn là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ tài sản của một đơn vị
kinh tế hay một quốc gia. Các loại vốn đang trong quá trình đầu tư xây
dựng.... được gọi là vốn đầu tư. Vốn đầu tư là tồn bộ những chi tiêu
để làm tăng hoặc duy trì tài sản vật chất trong một thời kỳ nhất định.
Vốn đầu tư thường thực hiện qua các dự án đầu tư và một số chương
trình mục tiêu quốc gia với mục đích chủ yếu là bổ sung tài sản cố
định và tài sản lưu động.
Theo luật đầu tư được Quốc Hội khố XI thơng qua ngày
29/11/2005 thì “Vốn đầu tư là tiền và các tài sản hợp pháp khác để
thực hiện các hoạt động đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc
gián tiếp” [14, tr.2].
1.1.2. Quan niệm, nội dung thu hút vốn đầu tư và các chỉ tiêu
đánh giá
1.1.2.1. Quan niệm thu hút vốn đầu tư
Thu hút vốn đầu tư là hoạt động nhằm khai thác, huy động các
nguồn vốn đầu tư để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển kinh
tế. Thu hút vốn đầu tư bao gồm tổng hợp các cơ chế, chính sách,
thơng qua các điều kiện về hành lang pháp lý, kết cấu hạ tầng kỹ thuật
- xã hội, các nguồn tài nguyên, mơi trường …để thu hút các nhà đầu
tư đầu tư vốn, khoa học cơng nghệ…để sản xuất, kinh doanh nhằm đạt
được một mục tiêu nhất định.
6
1.1.2.2. Nội dung thu hút vốn đầu tư
- Cơng tác qui hoạch: Qui hoạch là dự báo, hoạch định phát
triển trong tương lai. Qui hoạch chính là cơng cụ giúp cho các nhà
lãnh đạo thực hiện được các định hướng phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương trong thời gian đến.
- Ban hành danh mục dự án kêu gọi đầu tư: Là việc các cơ quan
chức năng đưa ra danh sách tên các dự án muốn kêu gọi đầu tư theo
từng ngành hoặc nhĩm ngành kinh tế và qui định cụ thể về một số chỉ
tiêu như: Qui hoạch - kiến trúc, đất đai, vốn, hình thức đầu tư, địa
điểm xây dựng … được cơng bố rộng rãi cho mọi người, mọi đối
tượng được biết để lựa chọn đầu tư.
- Phát triển cơ sở hạ tầng: Là đầu tư, xây dựng các hệ thống như
giao thơng, cấp điện, cấp nước, cây xanh … Cơ sở hạ tầng tốt, đồng
bộ sẽ làm giảm chi phí đầu tư, tăng khả năng cạnh tranh, mang lại lợi
nhuận cao.
- Ban hành cơ chế chính sách: Cơ chế chính sách là hệ thống
pháp luật được nhà nước ban hành nhằm khuyến khích đầu tư.
- Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư: Xúc tiến đầu tư là sử
dụng các biện pháp: Tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu, tiếp cận, mơi
giới trung gian … bằng nhiều hình thức như: ấn phẩm, hội nghị, hội
thảo, truyền tin, truyền hình, tổ chức gặp gỡ, qua kênh thơng tin điện
tử … để các nhà đầu tư cĩ cơ hội nắm bắt được thơng tin, hiểu rõ về
thơng tin để cĩ sự lựa chọn và đưa ra quyết định đầu tư.
1.1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả thu hút vốn đầu tư
- Vốn đăng kí;
- Vốn đầu tư thực hiện;
- Tỉ lệ vốn đầu tư thực hiện so với đăng kí:
7
Tỉ lệ vốn thực hiện so với đăng kí(%) = Vốn thực hiệnVốn đăng kí x 100 (2.1)
- Tỉ lệ dự án thực hiện so với đăng kí:
Tỉ lệ dự án thực hiện so với đăng kí(%) = Dự án thực hiệnDự án đăng kí x100 (2.2)
- Vốn đầu tư bình quân của một dự án:
Vốn đầu tư bình quân của dự án= Tổng số vốn đầu tưTổng số dự án (2.3)
- Vốn đầu tư trên một ha đất:
Vốn đầu tư trên ha đất =
Tổng số vốn đầu tư
Tổng ha đất thuê (2.4)
- Ngồi ra, cơ cấu vốn đầu tư theo loại hình doanh nghiệp,
ngành kinh tế, đối tác đầu tư cũng cần được xem xét và đánh giá.
1.1.3. Các nguồn vốn đầu tư thu hút
1.1.3.1. Nguồn vốn đầu tư trong nước
- Tiết kiệm của ngân sách;
- Tiết kiệm doanh nghiệp;
- Tiết kiệm dân cư;
1.1.3.2. Nguồn vốn đầu tư nước ngồi
- Viện trợ phát triển chính thức (ODA).
- Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngồi (FDI).
+ Doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi;
+ Doanh nghiệp liên doanh;
+ Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh;
+ Các hình thức khác: Hợp đồng xây dựng - kinh doanh -
chuyển giao, hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh, hợp
đồng xây dựng - chuyển giao.
- Viện trợ của các tổ chức phi chính phủ (NGO).
8
1.2. KHU CƠNG NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm khu cơng nghiệp
Khu cơng nghiệp được hiểu là nơi tập trung các hoạt động sản
xuất và phục vụ cho sản xuất cơng nghiệp, cĩ ranh giới địa lý xác định
và do chính phủ quy định hay cho phép thành lập.
1.2.2. Ban quản lý các KCN cấp tỉnh
Ban quản lý KCN do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập
và chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình kế
hoạch cơng tác và kinh phí hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên mơn nghiệp vụ của
các Bộ, ngành.
1.2.3. Sự cần thiết hình thành các KCN
- KCN là mơ hình quản lý đặc biệt, mơ hình tổ chức sản xuất
cơng nghiệp hiện đại, cĩ hiệu quả. Và là một trong những giải pháp
quan trọng để đẩy nhanh tiến trình CNH, HĐH đất nước.
- KCN cho phép khắc phục được những yếu kém về kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội trên những vùng rộng lớn của cả nước.
- KCN tạo khả năng áp dụng một hệ thống luật pháp nhất định
nhằm đáp ứng được yêu cầu của các nhà đầu tư nước ngồi trên một
địa bàn giới hạn.
Bên cạnh đĩ, điều quan trọng là KCN phát triển sẽ cĩ tác động
lan tỏa tích cực về mặt kinh tế, xã hội, bảo vệ mơi trường ... đối với
địa phương, khu vực.
9
1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT VỐN ĐẦU
TƯ VÀO CÁC KHU CƠNG NGHIỆP
1.3.1. Mơi trường kinh tế, chính trị - xã hội
1.3.2. Cơ chế chính sách và thủ tục hành chính
1.3.3. Kết cấu hạ tầng kỹ thuật -xã hội
1.3.4. Nguồn nhân lực
1.3.5. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
1.3.6. Chiến lược xúc tiến đầu tư
1.4. KINH NGHIỆM THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO KHU CƠNG
NGHIỆP VÀ BÀI HỌC CHO QUẢNG NAM
1.4.1. Kinh nghiệm của một số tỉnh trong nước
1.4.1.1. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư của Thành phố Đà Nẵng
1.4.1.2. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư của tỉnh Bình Dương
1.4.2. Kinh nghiệm của một số nước trong khu vực
1.4.2.1. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư của Trung Quốc
1.4.2.2. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư của Đài Loan
1.4.3. Những bài học rút ra từ nghiên cứu cho Quảng Nam
Chương 2 THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO CÁC
KHU CƠNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG NAM
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH
QUẢNG NAM
2.2. HOẠT ĐỘNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU
CƠNG NGHIỆP
2.2.1. Cơng tác tổ chức quản lý nhà nước đối với các KCN
Các KCN chịu sự quản lý trực tiếp của Ban Quản lý các KCN
Quảng Nam. Ban Quản lý các KCN Quảng Nam là cơ quan quản lý
10
Nhà nước chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế, chương
trình kế hoạch cơng tác và kinh phí hoạt động của UBND tỉnh.
2.2.2. Các hoạt động thu hút vốn đầu tư
2.2.2.1. Cơng tác qui hoạch, định hướng phát triển các KCN
- Việc qui hoạch phân bố và định hướng phát triển các KCN
Quảng Nam được thuận lợi về vị trí, phù hợp mục tiêu phát triển kinh
tế từng vùng.
- Đã định hướng các lĩnh vực thu hút đầu tư trong qui hoạch
từng KCN.
2.2.2.2. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phát triển các KCN
- Hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào KCN: KCN Điện Nam - Điện
Ngọc cĩ kết cấu hạ tầng kỹ thuật cơ bản hồn chỉnh, các khu cịn lại
cĩ đầu tư nhưng chưa thật sự tốt, hấp dẫn.
- Các cơng trình hạ tầng ngồi hàng rào KCN: Các KCN được
bố trí dọc theo các tuyến đường giao thơng chính, các tuyến đường
tỉnh; nguồn nước mặt cũng như nước ngầm đủ khả năng cung cấp cho
các KCN; cĩ hệ thống nhà máy thủy điện, nhà máy nhiệt điện dự kiến
quý IV/2011 sẽ hịa lưới điện quốc gia.
2.2.2.3. Ban hành các chính sách ưu đãi đầu tư
Trong suốt thời gian qua UBND tỉnh Quảng Nam đã ban hành
03 văn bản vào các năm 2000, 2003, 2004 để thực hiện ưu đãi đối với
các doanh nghiệp nhằm khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vốn
vào các KCN Quảng Nam. Các chính sách ưu đãi chủ yếu qui định về
thời hạn thuê đất; miễn và hỗ trợ tiền đất; miễn, giảm tiền thuế thu
nhập doanh nghiệp; hỗ trợ đào tạo lao động ....
11
2.2.2.4. Cơng tác xúc tiến đầu tư
Trong thời gian qua Ban quản lý các KCN Quảng Nam đã quan
tâm đến cơng tác xúc tiến đầu tư dưới nhiều hình thức như: Sử dụng
cổng thơng tin điện tử của tỉnh; sử dụng tập gấp, đặc san; thơng qua
các phương tiện phát thanh, truyền hình, tạp chí; tham gia các đợt xúc
tiến, hội thảo do Trung ương, các tỉnh và tỉnh Quảng Nam tổ chức;
giới thiệu qua kênh trung gian; tham các hội chợ triển lãm; gặp gỡ trực
tiếp đàm phán với các tập đồn kinh tế lớn của các nước ...
Những vấn đề cần phải quan tâm như: Chưa tổ chức xúc tiến ở
nước ngồi; chưa hình thành một bộ phận chức năng thực hiện cơng
tác xúc tiến đầu tư; đội ngũ cán bộ xúc tiến thiếu, yếu; xúc tiến chưa
cĩ kế hoạch cịn mang tính chung chung, khơng trọng điểm; đặc biệt
kinh phí ngân sách cấp cho xúc tiến rất ít.
2.2.2.5. Hỗ trợ đầu tư
Tỉnh Quảng Nam cũng đã rất quan tâm đến cơng tác hỗ trợ đầu
tư thể hiện qua 3 văn bản đã được nêu ở mục 2.2.2.3; chủ yếu hỗ trợ
về thủ tục hành chính, lao động, khuyến khích vận động xúc tiến đầu
tư, thủ tục xuất nhập cảnh và lưu trú, hỗ trợ tín dụng ... các doanh
nghiệp hưởng lợi ở văn bản sau nhiều hơn văn bản trước.
2.3. KẾT QUẢ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU CƠNG
NGHIỆP
2.3.1. Vốn đầu tư tổng quan qua các năm
Nhìn chung, việc thu hút vốn đầu tư vào các KCN tỉnh Quảng
Nam theo xu hướng tốt, tăng dần qua các năm. Tuy nhiên, quá trình
thu hút vốn đầu tư đã chịu tác động rõ nét bởi các yếu tố như chính
sách ưu đãi mà UBND tỉnh ban hành, mơi trường kinh tế của thế giới
12
... đã tạo ra sự thay đổi, tăng giảm nhiều về vốn và dự án đầu tư qua
từng năm, cụ thể:
Vốn và dự án đầu tư tăng chủ yếu vào thời điểm 2001-2004;
giảm vào năm 2005, 2006; khởi sắc trở lại vào năm 2007, 2008; năm
2009 khơng cĩ dự án nào đầu tư vào và năm 2010 thu hút được 3 dự
án. Với kết quả này là do: UBND tỉnh Quảng Nam đã ban hành 3 văn
bản ưu đãi, khuyến khích đầu tư trong thời gian năm 2000 đến 2004;
vào năm 2005 các văn bản này bị hủy bỏ bởi Chính phủ do cĩ các qui
định ưu đãi khuyến khích đầu tư vượt khung của Trung ương. Vì vậy
các doanh nghiệp ít đầu tư vào hơn; sau khi vốn và dự án đầu tư khởi
sắc trở lại vào năm 2007, 2008 thì nhân tố mơi trường kinh tế đã tác
động làm thu hút vốn đầu tư tại Quảng Nam giảm vào năm 2008,
2009, thời gian này nền kinh tế Mỹ suy thối đã ảnh hưởng rất lớn đến
nền kinh tế của các nước trên thế giới, trong đĩ cĩ cả Việt Nam. Do
đĩ, vốn đầu tư thu hút trong thời gian này giảm và bằng khơng vào
năm 2009. Sau khi nền kinh tế thế giới và Việt Nam dần ổn định thì
các KCN Quảng Nam đã thu hút được 3 dự án vào năm 2010, trong đĩ
cĩ 1 dự án nước ngồi cĩ năng lực tài chính lớn.
2.3.2. Vốn đầu tư theo qui mơ, tiến độ thực hiện
- Về qui mơ vốn đầu tư:
+ Các KCN Quảng Nam thu hút được tổng vốn đăng kí là
7.522,569 tỷ đồng, vốn đầu tư thực hiện là 4.188,820 tỷ đồng, với số
vốn đã thu hút là khiêm tốn trong tổng vốn đầu tư thu hút cả nước,
nhưng đây cũng là một lượng vốn đáng kể để gĩp phần lớn trong chủ
trương phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà.
+ Vốn đầu tư bình quân chung của một dự án là 72,22 tỷ
đồng/dự án, trên một ha đất sử dụng là 17,84 tỷ đồng/ha. Với hai mức
vốn bình quân trên thì các KCN Quảng Nam ở mức tương đối hoặc
13
cao hơn mức bình quân cả nước đến năm 2010 (73,2tỷ đồng/dự án, 11
tỷ đồng/ha). Tuy nhiên, xét về mức bình quân từng KCN thì Điện
Nam - Điện Ngọc vẫn là khu dẫn đầu, và ở mức cao hơn nhiều so với
mức bình quân cả nước 92,445 tỷ đồng/dự án và 19,86 tỷ đồng/ha; hai
khu cịn lại thì ở mức rất thấp.
+ Vốn đầu tư vào các KCN của tỉnh khơng đều, cĩ sự chênh
lệch rất lớn, chủ yếu tập trung vào KCN Điện Nam - Điện Ngọc.
- Theo tiến độ thực hiện:
+ Dự án chủ yếu đầu tư vào KCN Điện Nam - Điện Ngọc với
43/58 dự án, cịn lại là của Thuận Yên và Đơng Quế sơn. Tỉ lệ dự án
thực hiện so với đăng kí rất cao: KCN Điện Nam - Điện Ngọc, Thuận
Yên đạt 100%, KCN Đơng Quế Sơn đạt 72,73%.
+ Đối với vốn đầu tư đăng ký cũng tập trung chủ yếu ở KCN
Điện Nam - Điện Ngọc với 7.293,234/7.522,569 tỷ đồng. Tỉ lệ vốn
thực hiện so với đăng ký rất cao KCN Thuận Yên 97,10%, Đơng Quế
Sơn 89,29%. Riêng KCN Điện Nam - Điện Ngọc chiếm 54,51% là do
vào năm 2010 đã thu hút được một dự án nước ngồi cĩ vốn đầu tư rất
lớn và mới bắt đầu đưa vốn vào đầu tư trong năm, dẫn đến đã kéo tỉ lệ
vốn thực hiện so với đăng kí xuống một cách đáng kể.
2.3.3. Vốn đầu tư theo loại hình doanh nghiệp
Các loại hình doanh nghiệp đã đầu tư vào các KCN tỉnh Quảng
Nam rất đa dạng, phong phú. Gồm 02 Doanh nghiệp nhà nước, 03
Doanh nghiệp tư nhân, 04 Cơng ty liên doanh, 10 Doanh nghiệp 100%
vốn nước ngồi, 12 Cơng ty cổ phần và chiếm phần lớn là Cơng ty
TNHH với 27 dự án.
Xét về lượng vốn đầu tư từ cao đến thấp thì Cơng ty liên doanh
1.598,99 tỷ đồng; và giảm dần là các Cơng ty cổ phần, Cơng ty
TNHH, Cơng ty liên doanh, Doanh nghiệp tư nhân tương ứng cĩ vốn
14
đầu tư lần lượt là 958,000 tỷ, 749,240 tỷ, 476,133 tỷ, 344,460 tỷ đồng
và xếp cuối cùng là Doanh nghiệp nhà nước với 62 tỷ đồng.
Nhìn chung, vốn thu hút từ các loại hình doanh nghiệp là cĩ
chiều hướng tốt; bên cạnh đĩ cần chú ý hơn nữa trong thu hút hai loại
hình cĩ yếu tố nước ngồi vì doanh nghiệp này thường cĩ qui mơ vốn
lớn, cơng nghệ cao; doanh nghiệp tư nhân cũng cần khai tác thêm ...
2.3.4. Vốn đầu tư theo ngành kinh tế
Số dự án và lượng vốn đầu tư vào lĩnh vực Nơng - Lâm - Ngư
và ngành Cơng nghiệp - Xây dựng xấp xỉ nhau lần lượt là 28/58 dự
án, vốn đầu tư 2.220,944 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 53,02% và 30/58
dự án với 1.967,876 tỷ đồng chiếm 46,98%. Cơ cấu đầu tư vào các
KCN ở Quảng Nam chủ yếu hai ngành Ngành cơng nghiệp - xây
dựng sẽ gĩp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và Nơng - Lâm - Ngư
sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn cĩ, sử dụng nhiều lao động
phổ thơng. Tuy nhiên, cần quan tâm thu hút dự án đầu tư thuộc lĩnh
vực du lịch - dịch vụ.
2.3.5. Vốn đầu theo đối tác
Các quốc gia đầu tư vào các KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
đa dạng. Ngồi các doanh nghiệp Việt Nam cịn cĩ 7 quốc gia khác
nhau. Về vốn, các doanh nghiệp trong nước 2.113,7 tỷ đồng; doanh
nghiệp nước ngồi chủ yếu là Đài Loan và Hồng Kơng lần lượt là
661,978 tỷ đồng, 625,303 tỷ đồng; kế tiếp là hai nước cĩ lượng vốn
tương đương Nhật, Hoa Kỳ lần lượt là 315,571 tỷ đồng và 305,938 tỷ
đồng; sau đĩ là Sigapore, Pháp, Trung Quốc. Nhìn chung các dự án
trong nước nhiều, nhưng qui mơ vốn nhỏ hơn nhiều so với dự án nước
ngồi.
15
2.4. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT TẠI CÁC KHU CƠNG NGHIỆP
Với 4 KCN cĩ tổng diện tích đất qui hoạch 1.245,56 ha, diện
tích đất cĩ thể cho thuê 686 ha; trong đĩ cĩ 3 khu đã thu hút được
nhiều dự án đầu tư với diện tích đã cho thuê 234,872 ha. Trong đĩ, tỷ
lệ lấp đầy của KCN Điện Nam - Điện Ngoc 79,75%, Thuận Yên
14,4%, Đơng Quế Sơn 12,09%, Phú Xuân 0%.
Nhìn chung, tình hình sử dụng đất tại các KCN tỉnh Quảng Nam
chỉ cĩ KCN Điện Nam - Điện Ngọc là tốt cịn các khu cịn lại cịn rất
hạn chế; đặc biệt là KCN Phú Xuân chưa cĩ đất để cho thuê. Đây là
vấn đề cần quan tâm của cơ quan quản lý các KCN nĩi riêng, chính
quyền tỉnh Quảng Nam nĩi chung.
2.5. NHỮNG THÀNH CƠNG, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN
TRONG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU CƠNG
NGHIỆP TỈNH QUẢNG NAM NHỮNG NĂM QUA
2.5.1. Những thành cơng và nguyên nhân
2.5.1.1. Thành cơng
Các KCN được xây dựng phù hợp với qui hoạch và định hướng
phát triển của tỉnh, vùng, quốc gia; vốn đầu tư, dự án thực hiện so với
đăng ký đạt tỉ lệ cao; số dự án thu hút vào các KCN nhiều, chủ yếu là
KCN Điện Nam - Điện Ngọc; các loại hình doanh nghiệp, quốc gia
đầu tư đa dạng, đặc biệt là KCN Điện Nam - Điện Ngọc; vốn đầu tư
thu hút vào KCN tỉnh Quảng Nam giải quyết được nhiều lao động của
địa phương, thu nhập tăng, ổn định đời sống ...
2.5.1.2. Nguyên nhân
- Quảng Nam nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Miền trung;
gần các sân bay Chu Lai, Đà Nẵng, cảng Kỳ Hà, Tiên Sa; cĩ đường
quốc lộ đi ngang qua.
16
- Một số KCN của Quảng Nam nằm trong danh sách được
hưởng nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương;
- Cĩ nhiều chính sách ưu đãi khuyến khích đầu tư.
- Ủy Ban nhân dân tỉnh đã cĩ định hướng các lĩnh vực khuyến
khích đầu tư cụ thể của từng KCN.
2.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân
2.5.2.1. Hạn chế
Tốc độ thu hút dự án, vốn đầu tư chậm; các dự án chủ yếu là dự
án nhỏ, khả năng tài chính thấp; phân bố dự án, vốn đầu tư giữa các
KCN khơng đều, chủ yếu ở KCN Điện Nam - Điện Ngọc; ở hai KCN
Thuận Yên, Đơng Quế Sơn cĩ mức vốn đầu tư bình quân trên một dự
án hoặc ha đất rất thấp, dự án cĩ vốn đầu tư nước ngồi ít; cơng tác
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ở KCN Phú Xuân chậm, do phải tìm
kiếm nhà đầu tư hạ tầng.
2.5.2.2. Nguyên nhân
- Nguyên nhân khách quan: Quảng Nam là tỉnh được tái lập
năm 1997 cơ sở cơng nghiệp của tỉnh hầu như khơng cĩ gì, trình độ
sản xuất cịn thấp, khoa học cơng nghệ lạc hậu, nguồn nhân lực chưa
đáp ứng được nhu cầu cho sự phát triển nền cơng nghiệp tiên tiến hiện
đại, ngành nghề trong tỉnh chưa phát triển. Lao động dơi dư nhiều.
Tốc độ đơ thị hố chậm. Khoảng 70% ngân sách tỉnh được cân đối từ
ngân sách Trung ương (đến nay 40%); điều kiện thiên nhiên của
Quảng Nam khơng được thuận lợi như nhiều địa phương khác; khủng
hoảng và suy thối kinh tế tồn cầu năm 2008, 2009 đã ảnh hưởng đến
thu hút vốn đầu tư vào các KCN.
- Nguyên nhân chủ quan: Cơng tác vận động xúc tiến đầu tư cịn
ít quan tâm, chưa chủ động; đội ngũ cán bộ làm cơng tác xúc tiến cịn
17
chưa chuyên nghiệp, chưa cĩ nghiệp vụ; các cơ quan quản lý nhà nước
cĩ liên quan cịn chưa sâu sát và tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng và
vướng mắc của các doanh nghiệp nhằm cĩ những hướng dẫn, tháo gỡ
kịp thời; cơ sở hạ tầng của một số KCN chưa đảm bảo, xây dựng với
tiến độ chậm ảnh hưởng đến các doanh nghiệp; hạ tầng bên ngồi
hàng rào KCN vẫn chưa đồng bộ; cải cách thủ tục hành chính vẫn
chưa thật sự tốt, doanh nghiệp cịn ngại và lúng túng trong các khâu
thành lập và hoạt động; nguồn nhân lực cĩ dồi dào về số lượng nhưng
chất lượng khơng cao, thu hút được ít các doanh nghiệp cơng nghệ
cao.
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO
CÁC KHU CƠNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG NAM TRONG
THỜI GIAN ĐẾN
3.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CÁC KCN TỈNH
QUẢNG NAM
3.1.1. Định hướng
Để phấn đấu cuối nhiệm kỳ (2010-2015) đưa Quảng Nam phát
triển đạt mức khá ở khu vực miền Trung, sớm trở thành tỉnh cơng
nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020; Nghị quyết Đại hội đại
biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Nam lần thứ XX đã đề ra: "Thực hiện nhiệm
vụ trọng tâm phát triển kinh tế, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng phát triển nhanh cơng nghiệp, dịch vụ; ... Tập trung tạo
đột phá về xây dựng, kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực và
tạo mơi trường thuận lợi để thu hút đầu tư" [7, tr.103]
Xây dựng và phát triển các KCN là nhằm thực hiện những mục
tiêu đề ra trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
18
Quảng Nam nĩi chung, phát triển cơng nghiệp nĩi riêng. Từ nay đến
năm 2015 xây dựng và phát triển các KCN theo định hướng:
- Chú trọng đầu tư kết cấu hạ tầng then chốt; trong đĩ "Hồn
thành kết cấu hạ tầng Khu Kinh tế mở Chu Lai, các khu cơng nghiệp"
[7, tr.-108]
- "…Ưu tiên thu hút các doanh nghiệp đầu tư cĩ cơng nghệ tiên
tiến, hiện đại, tiết kiệm, nguyên, nhiên, vật liệu và thân thiện với mơi
trường, sử dụng nhiêu lao động, đĩng gĩp lớn cho ngân sách và cĩ
sản phẩm xuất khẩu" [7, tr.107].
- Mở rộng các KCN và phấn đấu sử dụng hết diện tích khu cơng
nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc." [7, tr.107].
- Xây dựng và phát triển các KCN phải cĩ trọng điểm, phù hợp
với định hướng phát triển kinh tế - xã hội, phát huy và khai thác cĩ
hiệu quả tiềm năng sẵn cĩ, gắn bảo vệ mơi trường với phát triển bền
vững và an tồn.
3.1.2. Mục tiêu
Phát triển các KCN đảm bảo hình thành hệ thống các KCN liên
hồn, tạo sức lan tỏa; theo hướng phát triển bền vững; nâng cao chất
lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh; gĩp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
của tỉnh theo hướng cơng nghiệp - dịch vụ - nơng nghiệp; đẩy mạnh
thu hút đầu tư; giải quyết việc làm; đảm bảo an ninh - trật trự; giải
quyết tốt các vấn đề mơi trường …
Các KCN tỉnh Quảng Nam trong thời gian đến phấn đấu thực
hiện đạt các chỉ tiêu cụ thể như sau:
- Tập trung đầu tư hồn chỉnh hạ tầng kỹ thuật các KCN đã
được thành lập: KCN Điện Nam- Điện Ngọc; Đơng Quế Sơn; Thuận
Yên; Phú Xuân;
19
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư, lấp đầy 100% diện tích đất giai đoạn
II KCN Điện Nam - Điện Ngọc, 50% diện tích đất KCN Thuận Yên,
50%-60% diện tích đất KCN Đơng Quế Sơn và 40% - 50% diện tích
đất giai đoạn I KCN Phú Xuân.
- Vận động thu hút các dự án đầu tư trong và ngồi nước vào
các KCN, đến năm 2015 đạt: Đối với KCN Điện Nam - Điện Ngọc từ
65 - 70 dự án, Đơng Quế Sơn từ 20 - 25 dự án; Thuận Yên từ 20 - 25
dự án và KCN Phú Xuân cố gắng thu hút từ 10 - 15 dự án.
- Phấn đấu trên 70% các KCN cĩ hệ thống xử lý nước thải tập
trung. Trong đĩ, 100% hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu
chuẩn mơi trường.
- Các KCN phấn đấu đạt giá trị sản xuất cơng nghiệp tăng gấp
2,5 lần; tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng gấp 2 lần so với 5 năm
(2006-2010).
- Giải quyết việc làm mới cho hơn 10.000 lao động.
3.2. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHĨ KHĂN TRONG THU HÚT
VỐN ĐẦU TƯ VÀO CÁC KCN TỈNH QUẢNG NAM
3.2.1. Thuận lợi
- Thời gian qua Trung ương và tỉnh đã ban hành nhiều chính
sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư cho các doanh nghiệp.
- Cơng tác quy hoạch phát triển KCN được các cấp, các ngành
quan tâm, chỉ đạo thực hiện, việc xây dựng quy hoạch KCN theo quy
trình chặt chẽ, cĩ tầm nhìn, cĩ tính khoa học, phù hợp với quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Quảng Nam nằm cạnh trung tâm cơng nghiệp lớn nhất miền
Trung là Đà Nẵng và gần khu kinh tế Dung Quất, Quảng Ngãi.
20
- Cơ chế phân cấp, uỷ quyền cho Ban Quản lý các KCN, việc
giải quyết các thủ tục hành chính được thực hiện theo cơ chế “một
cửa” đã giảm thiểu chi phí, thời gian đi lại và tạo thuận lợi cho nhà
đầu tư.
- Lực lượng lao động dồi dào, phần lớn là lao động trẻ, năng
động, cần cù, sáng tạo.
- Hiện nay, tỉnh Quảng Nam đang tiếp tục nỗ lực cải thiện mơi
trường đầu tư, thực hiện chương trình hành động nâng cao năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh (Quyết định 553/QĐ-UBND ngày 03/02/2010).
3.2.2. Khĩ khăn
- Các văn bản qui định về cơ chế, chính sách trong thu hút đầu
tư của Chính phủ vào các KCN tính ổn định khơng cao, thiếu tính nhất
quán, chưa đủ mạnh để huy động và sử dụng tốt nhất các nguồn lực
trong và ngồi nước.
- Cơ sở hạ tầng thiếu đồng bộ, nguồn vốn đầu tư cho việc xây
dựng cơ sở hạ tầng KCN cịn quá ít, chủ yếu từ năng lực tài chính của
cơng ty chủ đầu tư.
- Hệ thống giao thơng đối ngoại phục vụ phát triển KCN cịn
hạn chế, quá hẹp so với lưu lượng các loại phương tiện giao thơng ra
vào KCN.
- Cơng tác xúc tiến đầu tư thời gian qua chưa thật sự mạnh mẽ,
nguồn kinh phí cấp rất ít.
- Cơng tác giải phĩng mặt bằng gặp nhiều khĩ khăn do thủ tục
thu hồi, bồi thường giải phĩng mặt bằng cịn phức tạp, kéo dài, chi phí
bồi thường cao.
- Cơng tác bảo vệ mơi trường KCN tuy đã được cải thiện, song
vẫn cịn chưa nghiêm.
21
- Cơng tác đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh chưa đáp ứng được
nhu cầu phát triển nhanh của hoạt động đầu tư, nhất là nguồn lao động
cĩ tay nghề cao.
- Vấn đề nhà ở, khu vui chơi, giải trí ... cho người lao động
người lao động tại các KCN cịn nhiều khĩ khăn.
- Hiện nay, vấn đề ơ nhiễm mơi trường tại các KCN khơng cịn
là nguy cơ mà đã trở thành hiện thực.
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO CÁC
KCN TỈNH QUẢNG NAM
3.3.1. Giải pháp tiếp tục hồn thiện và nâng cao chất lượng kết
cấu hạ tầng
- Điều đầu tiên cần phải đảm bảo nguồn vốn đầu tư thì mới triển
khai xây dựng và hồn thiện hạ tầng được: UBND tỉnh cần phải ưu
tiên bố trí tăng đáng kể nguồn vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh cho đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng các KCN; đa dạng hĩa hình thức đầu tư vốn
xây dựng hạ tầng KCN, kết hợp giữa đầu tư hạ tầng bằng nguồn vốn
ngân sách với nguồn vốn của doanh nghiệp; tranh thủ các nguồn vốn
đầu tư của Trung ương.
- Cần cĩ biện pháp để đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở hạ tầng
các KCN; đặc biệt là KCN Phú Xuân.
- Đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung, các hạng
mục bảo vệ mơi trường trong các KCN.
- Mở rộng và xây dựng kết cấu hạ tầng nối liền các KCN của
tỉnh với các trung tâm kinh tế - xã hội của các vùng lân cận như Thành
phố Đà Nẵng, Dung Quất (Quãng Ngãi).
- Xây dựng kết cấu hạ tầng ngồi khu cơng nghiệp: Xây dựng
đường 607 nối liền Đà Nẵng - Hội An; giải quyết nhà ở cho cơng
22
nhân; nâng cấp bệnh viện, trường học; xây dựng các cơng viên, khu
vui chơi giải trí, thể thao, chợ, siêu thị và các dịch vụ đồng bộ khác.
3.3.2. Giải pháp hồn thiện cơ chế chính sách và cải cách thủ tục
hành chính
- Cần kịp thời ban hành chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư
mới đảm bảo cĩ những ưu đãi hợp lệ theo qui định nhưng hấp dẫn, đặc
thù hơn so với Khu Kinh tế Mở Chu Lai, các KCN, Khu kinh tế lân
cận.
- Cần phải đổi mới hình thức khuyến khích, hỗ trợ trong đầu tư
cho các doanh nghiệp bằng các quy định phải rõ ràng, minh bạch, thể
hiện sự quan tâm của lãnh đạo tỉnh, xây dựng, ban hành các quy định
cĩ tính chất hướng dẫn, cụ thể hĩa các qui định của chính phủ, tạo mọi
điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư thụ hưởng đầy đủ, kịp thời các chính
sách ưu đãi đầu tư hiện hành của nhà nước.
- Ban hành quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý các khu cơng
nghiệp với các cơ quan chức năng của tỉnh để thực hiện tốt Quyết định
số 553/QĐ-UBND về xây dựng, cải thiện mơi trường đầu tư trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam.
- Cần đổi mới trong phương thức ứng xử của từng cơng chức
trong các cơ quan quản lý nhà nước.
- Trong cơ chế chính sách ưu đãi cần cĩ quan điểm bình đẳng
đối với các doanh nghiệp trong và ngồi nước.
- Ngồi ra, cần tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, thời gian
cấp phép nên rút ngắn chỉ cịn từ 2- 3 ngày; lãnh đạo cấp tỉnh nên định
kỳ hàng quí bố trí gặp gỡ các doanh nghiệp; cần phải xây dựng một
Website riêng của Ban quản lý các KCN; UBND tỉnh chỉ đạo các cơ
quan chức năng nghiên cứu xây dựng và ban hành "Đề án phát triển
các KCN tỉnh Quảng Nam" theo từng giai đoạn.
23
3.3.3. Giải pháp đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Giải pháp đối với các cơ sở đào tạo:
+ Cần đầu tư kinh phí mua sắm trang thiết bị đáp ứng về số
lượng và đảm bảo tiến bộ tối thiểu về cơng nghệ cho các trường đào
tạo nghề cơng lập;
+ Cĩ cơ chế ràng buộc đối với các trường và trung tâm đào tạo
nghề dân lập về trang bị các thiết bị dạy học, thực hành đảm bảo tối
thiểu về tiếp cận cơng nghệ tiên tiến, độ lành nghề cho sinh viên ra
trường khơng gặp khĩ khăn khi bắt tay vào làm việc tại các KCN;
+ Đẩy mạnh hơn nữa cơng tác xã hội hố đào tạo nghề, huy
động sự tham gia của mọi thành phần kinh tế trong đào tạo nghề;
+ Cần định hướng cho các trường mở rộng thêm các ngành nghề
mới; mở rộng hình thức đào tạo nghề.
- Giải pháp đối với người lao động:
+ Đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
cuối cấp 2, 3 để học sinh thấy rõ vai trị, vị trí của người cơng nhân
lành nghề, xố đi tư tưởng phải vào đại học của học sinh và phụ
huynh;
+ Thường xuyên mở các lớp đào tạo nghề ngắn hạn, nâng cao
trình độ tay nghề cho lực lượng lao động tại chỗ;
+ Mở các lớp bồi dưỡng, tập huấn cho người lao động về tác
phong làm việc, kỹ năng phối hợp với đồng nghiệp, ý thức tổ chức kỷ
luật trong lao động.
- Giải pháp đối với nguồn nhân lực là đội ngũ cán bộ quản lý:
Cĩ chiến lược tuyển chọn và đào tạo một đội ngũ cán bộ chuyên
nghiệp cĩ trình độ quản lý, năng lực chuyên mơn, ngoại ngữ, tin học
giỏi ... trước hết là cán bộ của Ban quản lý các KCN; gửi cán bộ tham
24
gia thực tập hoặc tổ chức các đợt giao lưu học tập tại các KCN lớn của
các tỉnh, thành để tăng thêm kiến thức thực tiễn.
- Giải pháp thu hút nhân tài: Vận dụng chính sách thu hút nhân
tài theo Quyết định số 11 ngày 12/4/2008 của UBND tỉnh để mời gọi
những kỹ sư thực hành giỏi, cơng nhân lành nghề bậc cao tham gia
giảng dạy các lớp đào tạo cơng nhân cĩ chất lượng cao.
- Các doanh nghiệp cĩ đào tạo lao động thì UBND tỉnh cần cĩ
những chính sách hỗ trợ một phần kinh phí.
3.3.4. Giải pháp đổi mới và tăng cường xúc tiến đầu tư
- Cần thiết thành lập một phịng hoặc bộ phận chuyên trách cơng
tác xúc tiến đầu tư tại Ban Quản lý KCN Quảng Nam.
- Ban quản lý các KCN cần hồn thiện tổ chức bộ máy, bổ sung
biên chế cho các phịng chuyên mơn.
- Cần phải xây dựng chiến lược, kế hoạch xúc tiến đầu tư hàng
năm, giai đoạn; đặc biệt cần cĩ quy hoạch xúc tiến đầu tư ra nước
ngồi; chú ý chọn lọc các ngành nghề theo chiều sâu với cơng nghệ
tiên tiến.
- Đẩy mạnh cơng tác xúc tiến đầu tư nước ngồi.
- Ngân sách tỉnh nên bố trí đúng mức kinh phí cho hoạt động
xúc tiến đầu tư hàng năm cho Ban quản lý các KCN Quảng Nam.
- Ban hành danh mục dự án để gọi đầu tư, chú trọng các ngành
sử dụng nhiều lao động cĩ kỹ năng; các danh mục phải được đưa trên
trang web của Ban quản lý và cổng thơng tin của UBND tỉnh.
- Ban quản lý các KCN cần kết hợp trong các đợt hoạt động xúc
tiến du lịch, thương mại ở trong và ngồi nước để giới thiệu mơi
trường đầu tư và tiết kiệm được kinh phí hơn.
25
- Duy trì hoạt động trang web của Ban quản lý thường xuyên
cập nhật thơng tin mơi trường đầu tư, tình hình hoạt động của các
KCN, hướng dẫn các thủ tục, cung cấp các mẫu hồ sơ...
- Khai thác hình thức quảng bá xúc tiến đầu tư thơng qua mối
quan hệ rộng rãi của lãnh đạo tỉnh và lãnh đạo một số cơ quan cấp tỉnh
với tổ chức quốc tế, tập đồn lớn ở nước ngồi; thường xuyên đưa tin
xúc tiến thơng qua thơng tấn báo chí nước ngồi.
- Chú trọng các hoạt động sau khi xúc tiến đầu tư như chăm lo
đến lợi ích của các nhà đầu tư đã cĩ, đối thoại thường xuyên, giải
quyết những khĩ khăn vướng mắc đối với các nhà đầu tư.
3.3.5. Giải pháp khuyến khích, hỗ trợ đầu tư
- Cần sự quan tâm của lãnh đạo và đội ngũ cán bộ cơng chức đĩ
là tinh thần, sự cầu thị, trợ giúp nhà đầu tư của lãnh đạo tỉnh ủy,
UBND tỉnh, lãnh đạo của các Sở, Ban ngành cĩ liên quan đến đầu tư.
- Ban quản lý các KCN cần tổ chức các buổi họp giao ban với
các doanh nghiệp định kỳ hàng tháng hoặc quí; thường xuyên cử cán
bộ đại diện đến các KCN để nắm bắt tình hoạt động của dự án, kịp
thời tháo gỡ khĩ khăn vướng mắc cho doanh nghiệp.
- Thường xuyên ứng dụng cơng nghệ thơng tin để tiếp nhận và
giải đáp các yêu cầu, thắc mắc của các doanh nghiệp trong các KCN
thơng qua mạng điện tử.
- Hỗ trợ doanh nghiệp ở một số lĩnh vực khác liên quan đến hoạt
động của các doanh nghiệp trong KCN như: Hướng dẫn thực hiện quy
định về quản lý lao động, thủ tục thành lập Cơng đồn cơ sở; tổ chức
hội nghị tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ mơi trường;
thường xuyên kiểm tra tình hình cung cấp điện…
- Cần cĩ chiến lược hỗ trợ tài chính và tín dụng cho các doanh
nghiệp; đặc biệt cho các dự án kinh doanh hạ tầng và tập đồn lớn.
26
KẾT LUẬN
Thu hút vốn đầu tư vào các KCN tỉnh Quảng Nam là một chính
sách lớn trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm
2015 và tầm nhìn đến 2020. Phát triển các KCN là một phương thức
quản lý cơng nghiệp tập trung, một cách thức tạo ra các tiểu vùng kinh
tế động lực rất phổ biến trong xu thế hiện nay. Với những giải pháp
quản lý tích cực, chặt chẽ các KCN sẽ là động lực thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế nhanh, bền vững, tạo việc làm và tăng thu nhập cho
người lao động, gĩp phần thúc đẩy đơ thị hĩa, bảo vệ mơi trường sinh
thái, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tài nguyên và sức cạnh tranh của
hàng hĩa, thúc đẩy hình thành vùng nguyên liệu theo hướng sản xuất
hàng hĩa lớn, là điều kiện để Quảng Nam chuyển biến cơ bản về mọi
mặt đời sống xã hội theo hướng CNH, HĐH.
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Nam thứ XX (nhiệm kỳ
2010 - 2015) đã xác định "Tập trung tạo đột phá về xây dựng kết cấu
hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực và tạo mơi trường thuận lợi để thu
hút đầu tư". Vì vậy, phát triển và hồn chỉnh kết cấu hạ tầng kỹ thuật -
xã hội; tạo dựng mơi trường pháp lý thuận tiện, thơng thống, cởi mở;
đổi mới và tăng cường cơng tác xúc tiến thu hút đầu tư; đào tạo và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là những giải pháp cơ bản để
Quảng Nam ngày càng thu hút nhiều vốn đầu tư hơn vào các KCN
nhằm khai thác cĩ hiệu quả các nguồn lực để tạo bước chuyển biến
căn bản về mọi mặt, sớm đưa Quảng Nam thốt khỏi nhĩm tỉnh nghèo
của cả nước. Với những kinh nghiệm cĩ được qua 14 năm xúc tiến
kêu gọi đầu tư, vị trí địa lý thuận lợi, đồng thời tiếp tục hồn thiện
những mặt cịn hạn chế bằng những giải pháp thiết thực phù hợp với
tình hình thực tiễn của địa phương, Quảng Nam sẽ là một địa chỉ tin
cậy và hấp dẫn đối với nhiều nhà đầu tư trong và ngồi nước.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tomtat_3_1987.pdf