Mở đầu
T
rong kinh doanh, tranh chấp tồn tại như một tất yếu: có thể ở dạng tranh chấp hiện tại, cần phải giải quyết hoặc tranh chấp tương lại. Các mối quan hệ càng nhiều, càng phức tạp thì khả năng xảy ra tranh chấp càng lớn, bất chấp một khung pháp lý có hoàn chỉnh đến đâu - bởi không phải lúc nào các bên cũng tuân thủ pháp luật một cách nghiêm chỉnh. Đặc biệt trong thương mại Quốc tế, lĩnh vực mà các bên tham gia có những đặc điểm về tập quán kinh doanh, ngôn ngữ và cả các đặc điểm văn hoá rất khác nhau, thì tranh chấp lại càng lớn, cả về mặt quy mô và khả năng xảy ra tranh chấp. Chỉ cần một sự sai lệnh nhỏ trong cách hiểu, xuất phát từ bất đồng ngôn ngữ là đã có thể dẫn đến tranh chấp. Đây là chưa nói đến vấn đề phức tạm hơn là văn hoá và tập quán kinh doanh. Chẳng hạn như hàng nhập khẩu vào Trung Quốc bắt buộc phải có mã số, mã vạch, và điều này được coi là đương nhiên đối với các nhà nhập khẩu Trung Quốc và do đó có thể gây thiệt hại cho nhà xuất khẩu nếu không chú ý đến điều đó trong thoả thuận hợp đồng. Hay như quy định về điều kiện cơ sở giao hàng của Hoa Kỳ không hoàn toàn giống với các điều kiện cơ sở giao hàng của Phòng Thương mại quốc tế (Incoterm) mà nếu không nghiên cứu kỹ các bên có thể dẫn đến tranh chấp về các khoản chi phí giao hàng,
Trước khi bắt đầu một thương vụ, các chủ thể không bao giờ muốn có tranh chấp xảy ra. Tuy nhiên, nó vẫn có thể xảy ra do những nguyên nhân chủ quan và khách quan. Chính vì vậy, việc nghiên cứu để hạn chế đến mức thấp nhất khả năng xảy ra tranh chấp là điều luôn được quan tâm. Nhưng một khi tranh chấp đã xảy ra, hoặc để đảm bảo lợi ích cho bản thân trong trường hợp xảy ra tranh chấp, thì vấn đề lựa chọn một phương pháp giải quyết tranh chấp cũng cần được quan tâm thích đáng, sao cho tranh chấp được giải quyết thoả đáng với chi phí về thời gian, công sức và tiền bạc là ít nhất.
Một trong những biện pháp giải quyết tranh chấp hay được áp dụng hiện nay là thông qua trọng tài kinh tế. Có nhiều ưu điểm của phương pháp này so với các phương pháp khác: như tính bảo mật, độ tin cậy cao . khiến nó trở thành một biện pháp giải quyết tranh chấp phổ biến nhất trên thế giới. Và vì vậy có thể nói hoạt động của các trung tâm trong tài đã và đang từng bước góp phần vào việc hoàn thiện môi trường kinh doanh, đảm bảo cho việc kinh doanh được ổn đinh.
Được sự đồng ý của trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, của khoa Thương mại và dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy Nguyễn Anh Tuấn, em đã về thực tập tốt nghiệp tại TTTTQuốc tế bên cạnh phòng TM & CN Việt nam, để học hỏi nghiên cứu và tìm hiểu sâu thêm về vấn đề "Giải quyết các tranh chấp trong thương mại Quốc tế ở Việt Nam hiện nay". Sau đây là bản báo cáo tổng hợp về TTTTQuốc tế: một số nét chính của Trung tâm, kết quả hoạt động trong thời gian qua và phương hướng hoạt động sắp tới. Em cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các chú, các anh chị ở TTTTtrong thời gian em đến thực tập ở Trung tâm và mong rằng em sẽ tiếp tục được các anh, chị hướng dẫn chỉ bảo trong thời gian tới.
89 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4221 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải quyết các tranh chấp trong thương mại Quốc tế ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ở Châu á nói chung, từ trước tới
nay trọng tài chưa phải là công cụ giải quyết tranh chấp mà các thương gia
thường tìm đến. Đối với tranh chấp trong nước thì biện pháp thông thường mà
các doanh nhân chấp nhận là thương lượng trực tiếp hoặc hoà giải với sự tham
gia của bên thứ ba làm trung gian hòa giải. Tuy nhiên trong những năm gần
đây, do nhu cầu của việc phát triển thương mại Quốc tế và trong khu vực,
trọng tài thương mại phi Chính phủ đã hình thành và phát triển mạnh mẽ. Vì lẽ
đó, cho nên dù truyền thống hoà giải có ăn sâu vào trong tập quán kinh doanh
đến đâu thì người ta vẫn phải cần đến trọng tài, trước hết bởi những ưu thế của
nó trong việc giải quyết tranh chấp thương mại, sau là vì nó đáp ứng được nhu
cầu của giới kinh doanh - đặc biệt trong các thương vụ kinh doanh quốc tế.
Truyền thống hoà giải, giải quyết tranh chấp theo hướng “ đóng cửa bảo
nhau” của người á Đông đã ảnh hưởng ít nhiều đến tiến trình giải quyết tranh
chấp bằng trọng tài. Hoà giải trước khi phải tổ chức các phiên xét xử hoặc
trước khi ra phán quyết trong thủ tục trọng tài là điều các trọng tài Châu á nói
chung và Việt Nam nói riêng chú trọng hơn. Mặt khác, đây cũng là một trong
nhứng đóng góp để nâng cao uy tín của trung tâm trọng tài trên trường Quốc
tế - bởi khi hoà giải được nó không chỉ tiết kiệm được chi phí cho các bên, bảo
mật được bí quyết kinh doanh mà còn làm ảnh hưởng thống nhất đến mối giao
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TTTT quốc tế Việt Nam 66
66
hảo giữa các bên, và thường các bên sẽ thực hiện những nghiã vụ của mình
một cách “ tâm phục , khẩu phục”.
trọng tài Việt Nam đang hoạt động trong cơ chế thị trường , xuất phát từ
lợi ích của khách hàng - tức là các đương sự đưa tranh chấp ra giải quyết ở
trung tâm trọng tài - thì không thể không quan tâm đến bước hoà giải trước Uỷ
ban trọng tài - cũng như phải làm sao để giúp các đương sự đạt được giải pháp
giải quyết tranh chấp hiệu quả nhất cả về kinh tế lẫn hiệu quả xã hội. trọng tài
thương mại trong cơ chế thị trường phải quan tâm và hết lòng phục vụ vì lợi
ích khách hàng thì mới tồn tại và phát triển được. Đây là điểm khác biệt về
bản chất giữa trọng tài Nhà nước trong cơ chế kế hoặch hoá tập trung và trọng
tài thương mại phi Chính phủ trong cơ chế thị trường. Cụ thể hơn, kinh phí
trang trải cho các trung tâm trọng tài , cũng như lợi nhuận để phát triển mở
rộng trọng tài là từ nguồn phí trọng tài mà các đương sự chi trả. Xét theo mặt
này, trung tâm trọng tài cũng là một đơn vị kinh doanh - sản phẩm là các biện
pháp giải quyết tranh chấp và cũng phải chịu sự cạnh tranh trên thị trường, do
đó triết lý kinh doanh cũng nên là “ thoã mãn tối đa nhu cầu của khách hàng”.
Tuy nhiên, loại sản phẩm dịch vụ của trọng tài lại là một sản phẩm có
tính đặc thù rất cao - bị chi phối mạnh mẽ bởi môi trường pháp lý. Đặc điểm
của hệ thống pháp luật Việt Nam là đang trong quá trình hoàn thiện theo
hướng một mặt phải đảm bảo bản chất của Chủ nghĩa xã hội, mặt khác phải
tính đến xu hướng chung trong luật pháp Quốc tế và thương mại Quốc tế.
Chính vì vậy trọng tài thương mại của Việt Nam trong quá trình phát triển
phải tính đến đặc điểm này, góp phần vào việc hoàn thiện môi trường pháp lý
ở Việt Nam nói chung và hoàn thiện các quy định về trọng tài nói riêng- tháo
gỡ dần sự bất cập trong các quy định về giải quyết tranh chấp như hiện nay.
Trên thực tế, trung tâm trọng tài Quốc tế Việt Nam đã áp dụng một quy
chế tố tụng khó gần gũi với quy chế tố tụng của trung tâm trọng tài Quốc tế
Singapore. Việt Nam đang hướng vào việc tăng cường tham gia vào các Hiệp
ước Quốc tế và công nhận hiệu lực của các phán quyết trọng tài nước ngoài tại
Việt nam. Việt Nam đang nổ lực phát triển hệ thống pháp luật trên cơ sở tham
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TTTT quốc tế Việt Nam 67
67
khảo, đối chiếu và học hỏi những chuyên gia có kinh nghiệm của nhiều quốc
gia như Nhật Bản, Singapore, Trung Quốc . . . là những nước trong khu vực
khá gần gũi, và Pháp, Anh, Canada, Australia, Mỹ . . . là những nước có nền
kinh tế thị trường phát triển, có hệ thống pháp luật đạt đến độ hiệu quả cao.
Như đã đề cập ở trên, dịch vụ mà trung tâm trọng tài cung cấp ra thị
trường là loại dịch vụ có tính đặc thù cao, chất lượng của dịch vụ không chỉ
phụ thuộc vào người cung cấp mà còn phụ thuộc rất nhiều vào sự cộng tác của
các bên sử dụng dịch vụ, cũng như sự hỗ trợ từ một hệ thống chính sách pháp
luật hoàn chỉnh, mà trước hết là khung pháp luật về trọng tài ở Việt Nam.
3.2. Cần một sự hỗ trợ của chính phủ cho hiệu quả của hoạt
động trọng tài.
Thuật ngữ trọng tài phi Chính phủ không có nghĩa là cơ quan trọng tài
này sẽ không chịu sự quản lý, giám sát của Nhà nước. “ Phi Chính phủ để
phân biệt với trọng tài Nhà nước - là một cơ quan Nhà nước , có quyền lực
Nhà nước. Nhà nước không can thiệp sâu vào các hoạt động của các cơ quan
trọng tài , nhưng sẽ thực hiện vai trò quản lý của mình thông qua hệ thống các
quy định pháp luật , cũng như những tác động khác như tham gia các công
ước, điều ước Quốc tế , đào tạo, hỗ trợ kinh phí và cơ sỡ vật chất . . . Các quy
định của Nhà nước nói chung đều có thể tác động theo hai hướng tích cực, tiêu
cực đến hiệu quả giải quyết tranh chấp.
3.2.1. Hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động trọng tài .
Cho đến nay ở Việt Nam vẫn chưa có một vẫn chưa có một văn bản pháp
luật do cơ quan lập pháp ( Quốc hội ) ban hành để quy định về tổ chức và hoạt
động của trọng tài thương mại phi Chính phủ . Các văn bản pháp luật về trọng
tài phi Chính phủ do cơ quan hành pháp là Chính phủ và Thủ tướng ban hành
dưới dạng Nghị định hoặc Quyết địnhvà như vậy chúng không có giá trị pháp
lý cao như các văn bản pháp luật giải quyết tranh chấp bằng con đường Toà án
( thường là luật và pháp luật ). Vì vậy, cần nhanh chóng ban hành Pháp lệnh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TTTT quốc tế Việt Nam 68
68
về trọng tài để thống nhất các qui định về trọng tài . Xuất phát từ thực tế giải
quyết tranh chấp bằng thủ tục trọng tài ở Việt Nam , trong pháp lệnh trọng tài
cần phải giải quyết được một số điểm nổi cộm sau:
* Thứ nhất là về thẩm quyền giải quyết của trọng tài : đây là căn cứ
pháp lý để quyết định xem liệu một tranh chấp kinh tế có được đưa ra xét xử
bằng trọng tài hay không. Hiện nay cũng chưa rõ liệu các tranh chấp nào thì
không được phép áp dụng thủ tục trọng tài . Như quy định hiện nay tại Nghị
định 116 CP và quy tắc tố tụng của trung tâm trọng tài Quốc tế Việt Nam thì
có thể tạm hiểu là bất kỳ một tranh chấp thương mại nào cũng có thể giải
quyết bằng trọng tài . Vậy là chưa hợp lý vì một số vấn đề tranh chấp cần đến
sự cưỡng chế cao của pháp luật, hoặc các tranh chấp có dấu hiệu phạm tội,
hoặc các tranh chấp có ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia và cộng đồng như:
- Các vấn đề về tình trạng cá nhân.
- Các hợp đồng ký kết do lừa đảo hoặc vô đạo đức.
- Tranh chấp về phát minh, nhãn hiệu hàng hoá và bản quyền.
- Tranh chấp về phá sản, vỡ nợ hoặc giải thể Công ty .
- Tranh chấp về cấm vân, trật tự công cộng và một số tranh chấp
về quan hệ lao động.
* Về việc chỉ định và thay thế trọng tài viên : liệu các bên đương sự có
thể chọn một trọng tài viên ngoài bản danh sách trọng tài của trung tâm được
không? Điều này không được đề cập đến trong Nghị định 116 CPP cũng như
trong quy tắc tố tụng của trung tâm trọng tài Quốc tế Việt Nam . Tôn trọng
quyền tự quyết của các bên đương sự, quy định về chỉ định trọng tài viên
không nên chỉ trong danh sách trọng tài viên của trung tâm và cũng không chỉ
giới hạn trong phạm vi các trọng tài viên Việt Nam, khi mà điều kiện cho
phép. Về việc khước từ trọng tài viên : theo quy định về trọng tài của úc,
HongKong, Nhật Bản, Singapore, Mỹ, . . . mỗi bên tham gia có thể khước từ
bất kỳ một trọng tài viên nào vì lý do thiên vị. Pháp lệnh trọng tài nên cân
nhắc vấn đề này để tăng cường sự tự do lựa chọn và giám sát quá trình trọng
tài cũng như đảm bảo chắc chắn về sự công bằng của trọng tài .
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TTTT quốc tế Việt Nam 69
69
* Về tiêu chuẩn trọng tài viên : kinh nghiệm của các nước cho thấy
trọng tài viên thật sự hoàn toàn do các bên đương sự tự định đoạt. ở Việt Nam
cũng vậy, cho dù các trọng tài viên được Bộ tư pháp cấp Thẻ trọng tài hay là
Thẻ trọng tài viên có trong danh sách trọng tài viên nhưng không được các
đương sự chọn để giải quyết tranh chấp thì họ sẽ chẵng trở thành trọng tài viên
thực sự được. Luật pháp của nhiều quốc gia không quy định trọng tài phải đạt
những tiêu chuẩn gì mả chỉ quy định rằng trọng tài viên phải nổ lức cùng với
các bên đạt được một giải pháp giải quyết tranh chấp công bằng và hiệu quả.
Mỗi trung tâm trọng tài tự chọn ra những trọng tài của chính mình để chọn
được những trọng tài viên giỏi bằng cách đưa ra các tiêu chuẩn về chuyên
môn, nghiệp vụ và là người có đạo đức , trung thực và khách quan - vì phán
quyết của họ là yếu tố quyết định đến uy tín của trung tâm trọng tài . Không
gì đánh giá các trọng tài viên chính xác hơn là những phán quyết mà họ đưa ra
và hiệu quả cuối cùng của giải quyết tranh chấp .
Trung tâm trọng tài phi Chính phủ hoạt động trong cơ chế thị trường
cũng chịu sự tác động của các quy luật thị trường. Động lực thúc đẩy các
Trung tâm giải quyết tranh chấp của các quy luật thị trường. Động lực để thúc
đẩy các trung tâm giải quyết tranh chấp một cách hiệu qủa hơn và không
ngừng nâng cao hiệu quả pháp quyết chính là sự cạnh tranh giữa các Trung
tâm trọng tài. Khung pháp luật về trọng tài thống nhất, tạo nên môi trường
cạnh tranh cho các Trung tâm hoạt động. Những quy định bất hợp lý như:
(quy định rằng quyết định của trọng tài thuộc Trung tâm trọng tài quốc tế Việt
Nam có giá trị chung thẩm; trong khi đối với các trung tâm trọng tài khác lại
không quy định quyết định là chung thẩm... ) cần được loại bỏ.
Cuối cùng là vấn đề đang gây bức xúc nhất và là sự quan tâm lớn nhất
của các bên khi lựa chọn trọng tài là cơ quan giải quyết tranh chấp đó là hiệu
lực quyết định của trọng tài, nhưng trên thực tế, không phải lúc nào người ta
cũng đạt được điều đó. Vì vậy cần có một cơ chế cưỡng chế thi hành các phán
quyết của trọng tài để hoạt động trọng tài có hiệu quả vì trọng tài là một tổ
chức hoạt động hợp pháp và đã được các bên thoả thuận chọn lựa. Trong cơ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TTTT quốc tế Việt Nam 70
70
chế này cần quy định thẩm quyền của Toà án trong việc công nhận và cho thi
hành quyết định của trọng tài, toà chỉ cần công nhận quyết định bản án và cho
thi hành như là một bản án do toà tuyên chứ không cần ra thêm một bản án về
cùng một vụ việc (nghĩa là tiến hành xét xử lài toàn bộ vụ việc).
Cũng cần phải có những quy định cụ thể những trường hợp nào khiến
thoả thuận trọng tài là vô hiệu, không thể thi hành hoặc có đủ chứng cớ để huỷ
quyết định trọng tài để Toà án có thể chấp nhận đơn kiện và đưa vụ kiện ra xét
xử theo thủ tục toà án. Một vấn đề nữa trong cơ chế thi hành phán quyết trọng
tài là quy định cơ quan nào sẽ có thẩm quyền cưỡng chế thi hành quyết định
của trọng tài trong trường hợp không có sự thi hành tự nguyện. Nên chăng là
để bộ phận thi hành án của Toà án... hay một cơ quan khác cần quy định cụ
thể để tránh dây dưa, giải quyết tranh chấp không dứt điểm, hiệu quả.
3.2.2. Hỗ trợ về tài chính.
Dịch vụ trọng tài là một lĩnh vực kinh doanh còn rất mới mẻ ở nước ta,
chính vì vậy trong giai đoạn này hoạt động của các Trung tâm trọng tài hết sức
khó khăn do nhu cầu chưa cao. Song, trong tương lai không xa, trọng tài sẽ rất
phát triển và lợi ích của nó là rất lớn kể cả lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội. Nhà
nước nên có sự hỗ trợ nhất định cho hoạt động của các trung tâm trọng tài, tạo
điều kiện hiện đại hoá phương tiện làm việc nâng cao trình độ chuyên môn,
tiếp cận với nhiều tổ chức trọng tài quốc tế khác... hình thức hỗ trợ tài chính
của Nhà nước có thể là những tín dụng ưu đãi với lãi xuất thấp và thời gian
cho vay dai. Với thời hạn cho vay khoảng 5 năm, các trung tâm có thể đã đủ
sức bứt phá lên. Cần đặt hoạt động trọng tài - cung cấp dịch vụ trọng tài - vào
vị trí xứng đáng trong chiến lược phát triển ngành dịch vụ nói chung. Việt
Nam mới chỉ quan tâm đến dịch vụ hàng hoá mà chưa chú ý đến dịch vụ "chất
xám" - vốn được nhiều nước trên thế giới coi trọng. Nguồn thu ngân sách từ
các dịch vụ này thường rất lớn mà hơn nữa những lợi ích xã hội, lợi ích không
phản ánh vào tiền cũng còn rất lớn hơn đó là một môi trường thuận lợi cho
hoạt động kinh doanh, đó là đem đến tâm lý yên tâm cho các nhà đầu tư, các
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TTTT quốc tế Việt Nam 71
71
thương gia... qua đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Rõ ràng, trọng tài xứng
đáng nhận được sự hỗ trợ hơn nữa về tài chính của Nhà nước.
3.2.3. Hỗ trợ đào tạo nhân lực và cung cấp thông tin.
Các Trung tâm trọng tài hiện nay là các tổ chức phi Chính phủ do đó việc
đào tạo nguồn nhân lực cho hoạt động trọng tài không phải là nhiệm vụ của
Nhà nước song, xét về lợi ích kinh tế xã hội nói chung, trong chính sách và
quỹ giáo dục đào tạo quốc gia, nên lưu ý đến đào tạo những người đủ khả
năng chuyên môn để trở thành trọng tài viên am hiểm pháp luật Việt Nam và
quốc tế, am hiểu các lĩnh vực khác như xuất nhập khẩu, đầu tư, bảo hiểm...
Nhà nước có thể gián tiếp hỗ trợ cho việc đào tạo nhân lực bằng cách ký
kết các hiệp định song phương và đa phương hóa đề cập đến vấn đề cử người
đi tư nghiệp ở nước ngoài về lĩnh vực trọng tài. Kinh phí Nhà nước cũng hỗ trợ
một phần hoặc toàn bộ.
Nhà nước tạo điều kiện cho phép các Trung tâm trọng tài nói chung và
Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam nói riêng quan hệ quốc tế nhằm trao đổi
thông tin, học hỏi kinh nghiệm quốc tế có hướng phát triển phù hợp thế giới.
Tóm lại, vai trò của Nhà nước là hết sức quan trọng trong việc nâng cao
hiệu qủa của hoạt động trọng tài, đặc biệt là vai trò tạo ra khung pháp lý cho
hoạt động trọng tài. Tuy nhiên, nhân tố chính quyết định làm nên hiệu quả của
hoạt động trọng tài lại chính là sự nỗ lực của bản thân các tổ chức trọng tài nói
chung và Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam nói riêng.
3.3. Sự nỗ lực của Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam .
Nâng cao hiệu quả hoạt động giải quyết tranh chấp còn là vấn đề sống
còn của các Trung tâm trọng tài. Thật vậy, mặc du nhu cầu về giải quyết tranh
chấp trọng tài ngày càng lớn, song cũng sẽ có nhiều tổ chức trọng tài mới ra
đời và các bên đương sự được quyền tự do lựa chọn tổ chức nào họ cảm thấy
có uy tín và đáng tin tưởng. Để đảm bảo và không ngừng nâng cao năng lực và
uy tín của mình Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam cần phải tập trung chủ
yếu vào những điểm sau:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TTTT quốc tế Việt Nam 72
72
3.3.1. Luôn phải quan tâm đặc biệt đến vấn đề chất lượng và số lượng
trọng tài viên của Trung tâm .
Là tổ chức phi Chính phủ, Trung tâm không được Nhà nước bao cấp, sự
thành công, hay thất bại cả về lợi nhuận và các giá trị lợi ích khác. Trình độ
chuyên môn nghiệp vụ và tư cách đạo đức của trọng tài viên có vai trò quyết
định đến chất lượng phán quyết trọng tài và sự phục tùng của các đương sự.
Có là trọng tài viên thực sự hay không là do khách hàng của Trung tâm
"bỏ phiếu". Do đó Trung tâm cần lấy tiêu thức lựa chọn trọng tài viên là các
"lá phiếu" của khách hàng - lựa chọn những người có uy tín trong lĩnh vực
chuyên môn mà họ hoạt động, được coi trọng vì phẩm chất đạo đức - vào danh
sách trọng tài viên.
Quy chế 4 năm tổ chức bầu trọng tài viên lại một lần là hợp lý, tạo điều
kiện cho Trung tâm duy trì củng cố và tăng cường chất lượng trọng tài viên.
Cần quan tâm hơn đến chất lượng trọng tài viên hơn là số lượng trong danh
sách của Trung tâm - đảm bảo "ít mà tinh" - vì nếu không chỉ cần một sai sót
nhỏ của một trọng tài viên kém cũng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến uy tín của
Trung tâm ở trong nước và trên trường quốc tế. Tạo điều kiện thuận lợi cho
các trọng tài viên tích luỹ kinh nghiệm trao đổi thông tin, bồi dưỡng nghiệp vụ
bằng các hình thức thích hợp...
Trong xu hướng trọng tài Việt Nam dần tiếp cận với trọng tài của các
quốc gia phát triển trung tâm Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam cũng cần
phải có những thay đổi trong quy chế chỉ định và chọn trọng tài viên. Trong
cơ cấu của Uỷ ban trọng tài nên cho phép có cả các trọng tài viên không nằm
trong danh sách trọng tài viên, nhằm tạo cho khách hàng quyền tự quyết cao
nhất, đảm bảo niềm tin của các bên vào trình độ chuyên môn và tư cách đạo
đức của trọng tài viên mà họ lựa chọn và một khi họ đã hoàn toàn tin tưởng
vào trọng tài viên mà họ chọn thì không có lý gì để phản đối, nghi ngờ về sự
mẫn cán công bằng của trọng tài viên cũng như phán quyết mà họ đưa ra.
Trung tâm cũng cần phải chuẩn bị cả về điều kiện vật chất và trình độ
quản lý để tiến hành mở rộng nguồn trọng tài viên trong tương lai gần, trọng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TTTT quốc tế Việt Nam 73
73
tài nên lựa chọn có những chuyên gia nước ngoài - mới làm trọng tài viên
hoặc tư vấn cho Trung tâm. Đây là một trong những biện pháp hữu hiệu giúp
Trung tâm tiếp cận và học hỏi kinh nghiệm của nước ngoài trong hoạt động
giải quyết tranh chấp, nâng cao chất lượng đội ngũ trọng tài viên. Mặt khác,
nó đánh dấu sự phát triển của Trung tâm nănglực vươn ra thị trường quốc tế.
3.3.2. Xây dựng quy tắc tố tụng chặt chẽ mà vẫn linh hoạt.
Việc xây dựng một quy tắc tố tụng tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
giải quyết tranh chấp xét cả về phía Trung tâm trọng tài cũng như các bên
đương sự là rất cần thiết.
Quy tắc tố tụng mà Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam đang áp dụng
được đánh giá là phù hợp với xu thế giải quyết tranh chấp trên thế giới song để
hẫp dẫn hơn nữa nên có một số thay đổi nhỏ. Thứ nhất, là về việc đóng phí
trọng tài - quy định là nguyên đơn phải đóng toàn bộ phí trọng tài thì hồ sơ vụ
việc mới được thụ lý - là chưa hợp lý. Nên chăng là quy định một mức tạm phí
- để đảm bảo cho khiếu kiện thay vì phải đóng toàn bộ. Cách thức nộp phí
cũng nên uyển chuyển hơn, thay vì cứng nhắc một cách là chuyển tiền vào tài
khoản của phòng thương mại và công nghệ Việt Nam Trung tâm có thể chấp
nhận một bên thứ ba đứng ra đảm bảo cho việc trả khoản phí này, hoặc chấp
nhận cấp tín dụng ngắn hạn cho đương sự. Thứ hai, là về ngôn ngữ xét xử,
Trung tâm nên có sự sẵn sàng để đưa nhiều ngôn ngữ vào sử dụng trong xét
xử, đặc biệt là những ngôn ngữ phổ biến như: Anh, Pháp, Trung Quốc... thay
vì phải quy định chỉ sử dụng tiếng Việt trong xét xử như hiện nay. Thứ ba,
trong trường hợp một bên đương sự đề nghị tham gia các phiên họp và xét xử
thông qua các phương tiện truyền thông như điện thoại, e - mail... Trung tâm
cần nghiên cứu và đưa ra những quy định phù hợp trong trường hợp này.
Như đã đề cập ở phần trên, giải quyết tranh chấp bằng hoà giải là xu
hướng mà hiện nay hầu hết các Trung tâm trọng tài quốc tế trên thế giới đều
hướng tới. Quá trình hoà giải cần phải có những quy định riêng không gộp
chung vào quy tắc tố tụng trọng tài như: Cách thức chọn hoà giải viên, nhiệm
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TTTT quốc tế Việt Nam 74
74
vụ của hoà giải viên, thời điểm bắt đầu và kết thúc hoà giải, phí hoà giải... do
đó Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam cũng cần xúc tiến việc nghiên cứu và
xây dựng quy tắc hoà giải.
3.3.3. Nghiên cứu, xây dựng và kiện toàn bộ máy thường trực của Trung
tâm, thành lập ban thư ký thay vì chỉ có một thư ký thường trực
như hiện nay.
Xúc tiến việc tổ chức lại Hội đồng nghiên cứu khoa học pháp lý thành bộ
phận thường trực, sẵn sàng hỗ trợ, cung cấp thông tin, tài liệu tư vấn kỹ thuật
cho các Uỷ ban trọng tài hoạt động và cho các trọng tài viên ... giúp họ ra
được những phán quyết có chất lượng cao.
Chuẩn bị nguồn nhân lực để mở rộng tại các Trung tâm kinh tế lớn như Cần
Thơ, Đà Nẵng và Hải Phòng. Đây không những là biện pháp mở rộng hoạt động
của Trung tâm mà nó còn giúp cho Trung tâm theo sát và hiểu rõ hơn thực tế
kinh doanh tại địa bàn - nâng cao kiến thức thực tế củ trọng tài viên.
Trung tâm cần nghiên cứu một kế hoạch tăng thế, tăng kinh phí để
thànhlập Trung tâm thông tin, tủ sách trọng tài, tăng kinh phí cho việc cập
nhật thông tin, thiết lập mạng trao đổi thông tin nội bộ và với các cơ quan tổ
chức liên quan như Toà án, bộ tư pháp, Trung tâm trọng tài quốc tế bên cạnh
phòng thương mại và quốc tế... nhằm tăng hỗ trợ cho những hoạt động giải
quyết tranh chấp của Trung tâm mà còn cho những doanh nghiệp, tổ chức
quan tâm đến vấn đề này.
3.3.4. Đẩy mạnh hợp tác trong nước và quốc tế.
Lịch sử phát triển của trọng tài phi Chính phủ Việt Nam còn rất non trẻ,
đang trong giai đoạn đuổi theo mặt bằng chung của trọng tài viên trên thế giới.
Chính vì vậy việc tăng cường hợp tác quốc tế để học hỏi kinh nghiệm, trao đổi
thông tin là hết sức cần thiết. Trung tâm nên tích cực tham gia hoặc tổ chức
các cuộc hội thảo với sự tham gia của các nhà luật học các nhà kinh tế học,
các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Tích cực thiết lập quan hệ hợp tác, trao
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TTTT quốc tế Việt Nam 75
75
đổi thông tin với các trung tâm trọng tài trong và ngoài nước. Tổ chức các
chuyên thăm quan cho các trọng tài viên đến các Trung tâm trọng tài trên thế
giới ... đồng thời cũng mới các chuyên gia, các luật sư nổi tiếng trên thế giới
tư vấn, hỗ trợ cho Trung tâm trong quá trình hoạt động và đặc biệt là trong
công tác giải quyết tranh chấp.
3.3.5. Mở rộng dịch vụ tư vấn.
Là tổ chức làm cầu nối giữa các quy định của pháp luật và thực tiễn kinh
doanh ở doanh nghiệp, Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam đồng thời là
người giúp cho các doanh nghiệp hiểu rõ những quy định của Nhà nước, mạnh
dạn đầu tư, kinh doanh mặt hàng khác Trung tâm cũng thực hiện vai trò giúp
cho những đưa ra những quy định phù hợp với thực tế cũng như tham gia vào
các Hiệp định, Công ước quốc tế phù hợp với điều kiện Việt Nam và tập quán
quốc tế... góp phần hoàn thiện môi trường pháp lý.
Các dịch vụ tư vấn do Trung tâm đưa ra nên tận dụng trình độ chuyên
môn và kinh nghiệm của đội ngũ trọng tài viên trong tất cả các lĩnh vực
thương mại, hàng hải, đầu tư, bảo hiểm... giúp doanh nghiệp tránh những rủi
ro pháp lý khi ký kết hợp đồng nhất là trong điều kiện trình độ hiểu biết pháp
luật và tập quán kinh doanh của các cán bộ kinh doanh ở nước ta còn hạn chế.
Dịch vụ tư vấn này mặt khác giúp cho các trọng tài của Trung tâm tiếp cận
được với những vấn đề thực tế trong kinh doanh của doanh nghiệp, lắng nghe
những tâm tư nguyện vọn của họ để có hướng đáp ứng kịp thời và đầy đủ.
Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng cáo về trung tâm. Giới thiệu
quy tắc tố tụng của Trung tâm, kèm theo những hướng dẫn cụ thể cho doanh
nghiệp để giúp doanh nghiệp chọn được cách giải quyết tranh chấp hiệu quả
nhất và tránh được sự không rõ ràng, không thống nhất về điều khoản trọng tài
cũng như điều khoản giải quyết tranh chấp nói chung trong hợp đồng.
Rõ ràng, Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam cũng như Trung tâm
trọng tài khác phải nỗ lực thật sự, thực hiện các biện pháp một cách đồng bộ,
có sự phối hợp nhịp nhàng ăn ý tạo nên một động lực mạnh mẽ thúc đẩy sự
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TTTT quốc tế Việt Nam 76
76
phát triển lớn mạnh của Trung tâm. Đây chính là nhân tố quyết định chất
lượng của hoạt động giải quyết tranh chấp cả về mặt hiệu quả chuyên môn và
hiệu qủa kinh tế. Song, đứng trên góc độ của một người kinh doanh, chúng ta
không những mong muốn tranh chấp được giải quyết một cách công bằng và
hiệu quả mà còn hơn thế nữa là làm sao tránh được những rủi ro pháp lý. Hành
động và thái độ công tác của nhà kinh doanh vì thế rất quan trọng trong việc
giải quyết tranh chấp hiệu quả, cũng như tránh được các rủi ro pháp lý.
3.4. Đóng góp vào hiệu qủa giải quyết tranh chấp của các
nguyên đơn và "bị đơn tiềm năng".
3.4.1. Các biện pháp phòng ngừa rủi ro pháp lý trong kinh doanh.
Khi coi tranh chấp là một loại rủi ro, thì rõ ràng các nhà kinh doanh có
thể trở thành "khổ chủ " bất cứ lúc nào. Với nguyên tắc tự do lựa chọn hình
thức giải quyết tranh chấp và tổ chức cá nhân đứng ra giải quyết tranh chấp thì
họ có thể được coi là những "nguyên đơn" và "bị đơn tiềm năng" trước một cơ
quan tài phán như trong tài hay toà án. Khác vớid thủ tục toà án trong thủ tục
trọng tài các bên đương sự đóng vai trò năng động và tích cực vào quá trình
giải quyết tranh chấp và có ảnh hưởng đến hiệu quả giải quyết tranh chấp.
Nếu xem xét tranh chấp gồm tranh chấp hiện tại và tranh chấp tương lai
thì việc giải quyết tranh chấp phải gồm cả giải quyết tranh chấp hiện tại và
tranh chấp tương lai. Nói cách khác hiệu quả giải quyết tranh chấp phải tính
cả các biện pháp nhằm tránh rủi ro này. Khi có các biện pháp phòng ngừa
tranh chấp không xảy ra có thể nói đó là hiệu quả cao nhất mà doanh nghiệp
thu được.
3.4.1.1. Nghiên cứu và nắm chắc các quy định của pháp luật.
Một trong những phẩm chất của nhà kinh doanh là phải nắm vững quy
định pháp luật liên quan đế hoạt động kinh doanh của mình, không những là
những quy định trong nước mà còn cả những quy định của pháp luật nướcd
khác và quốc tế các luật bất thành văn trong hoạt động kinh doanh thương
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TTTT quốc tế Việt Nam 77
77
mại. Đây là điều kiện đầu tiên để giảm tối thiểu rủi ro trong kinh doanh, đặc
biệt là kinh doanh thương mại quốc tế. Thực tế cho thấy rất nhiều tranh chấp
phát sinh do không hiểu biết rõ về quy định của pháp luật và do không làm
đúng pháp luật nên phải tự gánh chịu thiệt hại.
Là một nhà kinh doanh, không cần phải hiểu luật sâu như các luật gia
song ít nhất cũng là những vấn đề liên quan đến hoạt động của mình. Chẳng
hạn đối với một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu phải hiểu rõ những
quy định nước mình và của đối tác về mặt hàng kinh doanh, nguồn luật áp
dụng trong hợp đồng là của nước nào để có lợi cho mình, nguồn luật đó đề cập
đến việc giải quyết tranh chấp ra sao? Tranh chấp nếu xảy ra sẽ giải quyết như
thế nào và những điều kiện gì để đạt được cách giải quyết đó... Ngoài ra doanh
nghiệp còn phải nắm thật chắc các liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu
như quy định về kinh doanh thương mại quốc tế, về hàng hải, thanh toán quốc
tế, vận chuyển hàng hoá quốc tế, bảo hiểm...
3.4.1.2. Tìm hiểu kỹ càng đối tác.
Sự thành công của thương vụ cần đến sự cộng tác của cả hai bên. Nếu một
bên trục trặc cũng có nghĩa là tranh chấp có thể xảy ra. ở đây không đề cập đến
những tranh chấp do một bên cố ý có hành vi lưa đảo, gian lận vì khi đó tranh
chấp đã có dấu hiệu phạm tội và phải được xử lý nghiêm trị theo pháp luật.
Tìm hiểu đối tác để đảm bảo rằng họ có thiện ý cộng tác với chúng ta và
có đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ như sẽ thoả thuận trong hợp đồng. Nên
phân loại bạn hàng theo nhiều tiêu thức như tầm quan trọng đối với doanh
nghiệp, thời gian cộng tác làm ăn với doanh nghiệp... để phân bổ chi phí tim
hiểu đối tác về những mặt, những khía cạnh nhất định song quan trọng hơn cả
là địa vị pháp lý và tình hình tài chính và uy tín của đối tác trên thị trường.
3.4.1.3. Thận trọng khi đàm phán soạn thảo và ký kết hợp đồng.
Hợp đồng là cơ sở để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia
ký kết hợp đồng. Nó cũng là cơ sở pháp lý để trọng tài, toà án hay bất ký một
cơ quan giải quyết tranh chấp nào tiến hành xác định lỗi của mỗi bên, cũng
như thiệt hại và mức bồi thường tương ứng. Chính vì thế, những điều khoản
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TTTT quốc tế Việt Nam 78
78
trong hợp đồng quy định càng chặt chẽ, rõ ràng, chính xác càng tốt. Một trong
những biện pháp hạn chế rủi ro và cũng để bảo vệ quyền lợi của mình khi xảy
ra tranh chấp là lông ghép các điều khoản "phòng ngừa" trong hợp đồng .
Một biện pháp bảo vệ nào đó luôn thể hiện tính hai mặt nếu là quyền của
bên bán thì sẽ là nghĩa vụ của bên mua và ngược lại. Quá trình đàm phán sẽ
dung hoà được mâu thuẫn này, thống nhất được ý chí giữa các bên. Sau đây là
một vài điều khoản "phòng ngừa" có thể được nêu ra trong hợp đồng.
+ Nếu là người mua hàng: rủi ro, tranh chấp có thể xảy ra khi người mua
đã trả trước một phần nào hoặc toàn bộ tiền hàng song người bán chần chừ
hoặc không có ý định thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ, khi
người bán chậm giao hàng, khi người bán giao hàng không đủ phẩm chất, khi
đó các điều khoản phòng ngừa có thể là:
Loại rủi ro Điều khoản phòng ngừa
1. Đã trả
trước một
phần tiền
hàng và có
thể bị mất
khoản tiền
đó:
- Quy định bên bán phải có một bên thứ ba có uy tín, đủ khả
năng đứng ra đảm bảo rằng bên bán sẽ thực hiện hợp đồng;
hoặc bên thứ ba sẽ bồi thường cho bên mua nếu bên bán từ
chối không thực hiện hợp đồng, hoặc /và.
- Quy định đòi bên bán phải chuyển trước cho bên mua những
giấy tờ chứng nhận bên mua được quyền sở hữu, hoặc/và.
- Quy định bên bán phải chuyển cho bên mua số sản phẩm
tương đương với số tiên trả trước.
2. Chậm giao
hàng
- Quy định rõ ràng, cụ thể thời hạn bắt buộc phải giao hàng hoặc /và
- Định ra các chế tài phát hoặc /và
- Quy định thời hạn để bên mua có thể đơn phương huỷ hợp
đồng hoặc /và
- Thoả thuận về các trường hợp bất khả kháng và thời hạn thực
hiện hợp đồng xảy ra trong trường hợp bất khả kháng.
3. Hàng hoá
giao không
- Quy định hình thức nghiệm thu sản phẩm theo chất lượng
hay theo công cụ thường là sản phẩm hoặc thiết bị máy móc
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TTTT quốc tế Việt Nam 79
79
đúng như
chất lượng
đã thoả
thuận
thường quy định chấp nhận theo hình thức quy định một chất
lượng sử dụng. Và đối với dịch vụ thì thường quy định chấp
nhận theo công cụ hoặc/và.
- Đòi giữ lại một khoản trả chậm để đảm bảo; hoặc /và.
- Huỷ hợp đồng hoặc/và
- Quy định các chế tài phát hoặc/và
- Đòi thay thế các sản phẩm khiếm khuyết với chi phí do bên bán chịu.
+ Nếu là người bán hàng: tuỳ từng đối tượng mua hàng truyền thống hay
mới, khách hàng quan trọng hay không, mức độ tin tưởng... mà bên bán nên
cố gắng đưa vào hợp đồng những điều khoản phòng ngừa sau:
Loại rủi ro Điều khoản phòng ngừa
1. Rủi ro
về giá
* Đồng tiền
mất giá
- Biến động
của sản xuất
* Chậm
thanh toán
* Không
thanh toán
* Quy định về những trường hợp điều đình giá, căn cứ điều
chỉnh, cách điều chỉnh giá hoặc quy định phân bố khoản chênh
lệch do tỷ tăng tỷ giá cho cả hai bên.
* Quy định về - huỷ hợp đồng
- Các chế tài phạt
* Quy định các biện pháp bảo đảm thanh toán như: bảo lãnh đặt
cọc, ký quỹ, ký cược...
Thực hiện việc giữ quyền sở hữu cho đến khi nhận được tiền hàng.
Huỷ hợp đồng
2. Rủi ro liên
quan đến sản
phẩm
* Không
đến nhận
hàng như đã
thoả thuận
* Hàng hư
hỏng trong
* Các chế tài phạt bao gồm cả huỷ hợp đồng
- Quy định người mua phải chịu chi phí gửi hàng
- Quy định về chuyển rủi ro cho người mua
- Xây dựng sách lược giảm nhẹ nghĩa vụ tư vấn của người bán
hàng bằng cách:
+ Dành cho khách quyền lựa chọn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TTTT quốc tế Việt Nam 80
80
qu átrình vận
chuyển và
* Cho rằng
hàng không
phù hợp với
yêu cầu của
anh ta.
+ Nghiên cứu trước sản phẩm và cung cấp cho khách hàng
+ Bảo lưu văn bản nếu không biết ai là người sử dụng cuối cùng.
Điều khoản cũng là một trong những biện pháp bảo hiểm. Trong điều
khoản cần ghi rõ cách thức giải quyết tranh chấp. Nếu lựa chọn trọng tài thì
nên quy định những nội dung về:
- Loại hình trọng tài (AD HOC - hay thường trực)
- Trung tâm trọng tài nào và địa chỉ
- Tên trọng tài viên (có thể không cần)
- Thủ tục tố tụng nên phù hợp với tổ chức trọng tài đã chọn
- Địa điểm trọng tài
- Ngôn ngữ trọng tài
- Phân chia phí trọng tài
- Luật áp dụng trong hợp đồng
- Quyết định trọng tài là trung thẩm
Nói chung, quy định rõ ràng, càng dễ thuận lợi trong giải quyết tranh chấp.
Là một nhà kinh doanh thận trọng, sau khi các điều khoản hợp đồng đã
được thoả thuận và soạn thảo xong; trước khi đặt bút ký cần kiểm tra lại lần
cuối xem trong văn bản còn thiếu sót gì không rồi mới quyết định ký. Nếu hợp
đồng được ký gián tiếp qua Fax, thư từ cần có biện pháp kiểm tra, xác định lại
các thoả thuận đã đạt lại lần cuối.
Cần để ý chút ít đến thời hạn có hiệu lực của hợp đồng, ngôn ngữ sử
dụng ưu tiên, nguồn luật áp dụng trong hợp đồng, điều khoản tranh chấp. Đây
thường là những tiểu tiết bị họ cho qua trong khi ký hợp đồng, họ chỉ chú ý
đến những điều khoản chính như giá cả, sản phẩm, thanh toán, giao hàng... mà
không hay rằng những tình tiết tưởng như nhỏ kia có thể khiến cho việc thực
hiện hợp đồng bị sụp đổ hoàn toàn.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TTTT quốc tế Việt Nam 81
81
Tuy vậy, dù hợp đồng đã được xây dựng rất kỹ càng, thận trọng cũng
không thể tránh được mọi rủi ro pháp lý khi thực hiện hợp đồng: Tranh chấp
phát sinh đỏi hỏi nhà kinh doanh phải hành động một cách khôn ngoan mới
mong bảo vệ được quyền lợi của mình.
3.4.2. Một vài kinh nghiệm giúp doanh nghiệp đạt được giải quyết tranh
chấp hiệu quả khi xảy ra tranh chấp .
Tranh chấp là điều không được mong đợi đối với nhà kinh doanh, vì nó
gây tổn thất cho họ. Một thái độ bảo thủ khăng khăng và nóng vội thường
không đem lại kết quả như mong muốn. Trước những tranh chấp, trước hết
cần phải đánh giá, xem xét tranh chấp đó - xem xem có bao nhiêu thành công
nếu đưa ra tố tụng và giải pháp đó có hậu quả gì tới những mối quan hệ trong
tương lai... ở đây không đề cập nhiều đến cách giải quyết tranh chấp khi thoả
thuận và ký hợp đồng vì nó chưa gây ra thiệt hại thực sự và cách giải quyết
theo một cơ chế khác hẳn. Đối với những tranh chấp khi thực hiện hợp đồng
doanh nghiệp nên xem xét đánh gia lại những điểm sau:
a. Giữa doanh nghiệp và đối tác có thoả thuận, cam kết không? Chúng ta
có bằng chứng về sự thoả thuận cam kết đó không? Với cách khác là chúng ta
xem xét về hiệu lực và giá trị pháp lý của những thoả thuận giữa hai bên trước
khi khiếu nại một bạn hàng vì đã không thực hiện được thoả thuận, chúng ta
cần xem xét lại khả năng đưa ra bằng chứng để chứng minh điều đó. Nếu
chúng ta có một hợp đồng được soạn thảo đầy đủ và được người có thẩm
quyền của tát cả các bên ký vào, thì đó chínhlà một bằng chứng mạnh mẽ
nhất. Nếu hợp đồng được ký kết thông qua việc trao đổi thư từ, điện tín, fax thì
phải kiểm tra lại những thông tin nào có giá trị điều chỉnh hợp đồng và có phải
đó là điều kiện được hai bên chấp nhận cuối cùng hay không, có thoả thuận
nào khác có thể bác bỏ những điều đó không? Trường hợp khó khăn nhất là
chúng ta không có một văn bản nào, dù chỉ là một dòng chữ ngắn gọn của họ,
lúc chứng minh cho khẳng định của chúng ta, ghi nhận chi tiết vụ việc... Nhìn
chung, ở hầu hết các quốc gia đều chấp nhận hợp đồng miệng, song cho dù
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TTTT quốc tế Việt Nam 82
82
vậy, đối với một hợp đồng miệng việc chứng minh sự tồn tại của hợp đồng là
hết sức khó khăn, vậy nên các nhà kinh doanh nên ràng buộc nghĩa vụ và
quyền lợi của nhau bằng văn bản "giấy trắng mực đen".
b. Xem xét kỹ càng những điều gì đã được thoả thuận: thật vậy, gì có khi
chúng ta phát hiện ra rằng đã trao cho bạn hàng những quyền lực quá lớn và
do đó khó mà có thể cho rằng họ đã vi phạm nghĩa vụ. Ví dụ khi nhận hàng tại
cảng đến và hàng hoá bị kép phẩm chất trong thời gian vốn có của những hộp
đồng đã quy định kết quả giám định hàng hoá tại cảngđi là cơ sở để xác định
chất lượng và số lượng hàng hoá và biên bản giám định chứng nhận người bán
đã đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ lúc đó một biện pháp đòi hỏi thường qúa
gay gắt sẽ không đem lại kết quả. Xem xét kỹ xem việc đối tác không thực
hiện nghĩa vụ có nằm trong các trường hợp bất khả kháng đã được thoả thuận
hay không? Nhớ lại xem bạn hàng có cam kết các nghĩa vụ khác hỗ trợ cho
minh trong việc thực hiện hợp đồng hay không? Ví dụ như thoả thuận hàng
bán sẽ tư vấn cho người mua lựa chọn hàng hoá, hướng dẫn sử dụng tốt hàng
hoá... Người mua sẽ trả trước cho người bán một khoản tiền hàng, người mua
chịu trách nhiệm đưa phương tiện vận chuyển đến bốc dỡ hàng thông báo giao
hàng trong một thời gian quy định... Nếu họ không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng các cam kết phụ này có nghĩa là ta có cơ sở để buộc họ đã vi
phạm hợp đồng trước.
Việc xem xét này giúp ta đánh giá được khả năng "thắng" khi đem vụ
việc ra giải quyết và buộc bên kia không thể chối cãi được về mức độ nghiêm
trọng của sự cố.
c. Xem lại xem trong hợp đồng có tính trước đến sự cố hay không?
Hợp đồng có tính trước đến sự cố đó là hợp đồng đã được áp dụng các
điều khoản phòng ngừa và biện pháp giải quyết tranh chấp. Trong trường hợp
hợp đồng quy định rõ ràng các chế tài phạt các cách ứng xử trong trường hợp
một bên vi phạm hợp đồng thì chúng ta chỉ việc áp dụng các điều khoản thích
hợp. Nếu như những quy định đó là không rõ ràng, rành mạch thì hãy cố gắng
lập ra một lý lẽ đủ sức thuyết phục cho mình.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TTTT quốc tế Việt Nam 83
83
d. Xác định xem số thiệt hại là bao nhiêu? Thiệt hại đôi khi không thể
lượng hoá được một cách chính xác, xong cần phải cố gắng. Con số cụ thể sẽ
giúp chúng ta cân nhắc giữa cách lựa chọn giải quyết tranh chấp hoà giải hay
theo đuổi tranh tụng...
e. Nên tham khảo các chuyên gia khi xảy ra sự cố. Họ (luật sư, cố vấn
pháp lý, luật gia...) sẽ hướng dẫn chính xác cho chúng ta cần phải làm gì thậm
chí việc tham khảo ý kiến chuyên gia cũng cần phải được tiến hành khi đàm
phán. Cần cung cấp đây đủ thông tin cho các chuyên gia để có được những lời
khuyên chính xác và hữu ích trong quá trình lập hồ sơ, hoà giải và tranh tụng.
f. Xây dựng một hồ sơ vững chắc bằng cách tập hợp mọi văn bản, chứng
cứ sao cho thật lôgíc hãy cân nhắc lựa chọn nhân chứng và các công tác để
chắc chắn rằng họ có thiện ý hợp tác.
g. Thể hiện thiện chí giải quyết tranh chấp bằng con đường hoà giải
chúng ta có thể thảo ra và gửi cho đối tác những thông điệp nhắc nhở cảnh cáo
để kêu gọi sự tự nguyện tiếp tục thực hiện hợp đồng của họ hoặc ít ra là sẽ
đàm phán để giải quyết tranh chấp.
h. Kiện trước Trung tâm trọng tài là hình thức giải quyết tranh chấp nên
áp dụng khi các biện pháp hoà giải không thành. Phải cân nhắc kỹ càng trong
việc lựa chọn trọng tài viên là người quyết định sự công bằng của vụ việc. Nên
lựa chọn một Uỷ ban trọng tài nếu vụ việc có giá trị lớn và phức tạp. Quy tắc
tố tụng trong xét xử phải phù hợp với tổ chức trọng tài mà bạn lựa chọn.
Chẳng hạn Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam chỉ có thể thụ lý được những
vụ có chọn quy tắc tố tụng của Trung tâm. Lựa chọn Trung tâm trọng tài thích
hợp sau khi cân nhắc về chi phí cho quá trình tranh tụng (gồm chi phí trọng tài
và chi phí đi lại, ăn ở của chúng ta), và uy tín của Trung tâm trọng tài.
Dù phán quyết của trọng tài chưa làm chúng ta vừa ý thì cũng nên thi
hành bởi theo luật pháp phán quyết này là chung thẩm. Có thể đem vụ việc
kiện ra trước Toà kinh tế, song điều này thực sự khó khăn vì Toà chỉ ghi xem
xét lại toàn bộ vụ việc khi các nguyên tắc tố tụng trọng tài bị vi phạm (điều
này thật hiểm), do đó việc theo đuổi vụ việc chỉ thêm tốn kém vô ích.
Có thể khái quát việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài vào sơ đồ sau:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TTTT quốc tế Việt Nam 84
84
Không
Có
Không
Có
Có
Không
Không
Không K
Có Có
Đá
nh
gi
á t
ra
nh
ch
ấp
Giải quyết
tranh chấp
Còn tồn tại cam kết giữa
đối tác và chúng ta không
Đã thoả thuận những gì? Sự
việc có rõ không có thực sự
tôn trọng hợp đồng không
Hợp đồng có dự kiến trước sự
cố không
Thiệt hại chính xác là bao
nhiêu? và có thể chứng minh
được không
Bản tổng kết
Trọng tài
- Đưa đơn kiện và nộp phí
- Chỉ định trọng tài viên
- Hoà giải trước Uỷ ban trọng tài
- Cung cấp chứng từ và các đơn
biện minh, đơn yêu cầu
- Tổ chức xét xử
- Ra phán quyết
* Phán quyết có được thi hành tự
nguyện không
Kết thúc
và không
cần tranh
tụng
Chuyên
gia
tư
vấn
Lựa chọn hình thức
Giải quyết tranh chấp
Hoà
giải
Thành
công
hay
không
Toà án
công
nhận
bản án
và cưỡng
chế thi
hành
quyết
định của
trọng tài
Kết thúc
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TTTT quốc tế Việt Nam 85
85
Tài liệu tham khảo
I. Các văn bản pháp luật.
1. Pháp lệnh hợp đồng kinh tế.
2. Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế.
3. Nghị định 116/CP về tổ chức và hoạt động của trọng tài kinh tế.
4. Quy tắc tố tụng của trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam.
5. Quy tắc tố tụng trong nước của trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam.
6. Quy tắc tố tụng của toà án trọng tài quốc tế Luân Đôn.
7. Quy tắc tố tụng của toà trọng tài bên cạnh phòng thương mại quốc tế.
8. Quyết định số 204-TTg thành lập Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam.
9. Bản quy tắc trọng tài UNCITRAL.
10. Công ước New York về công nhận và thi hành các phán quyết của trong
tài nước ngoài.
11. Pháp lệnh công nhận và thi hành tại Việt Nam quyết định của trọng tài
nước ngoài.
12. Luật doanh nghiệp.
13. Luật thương mại.
14. Luật đầu tư nước ngoài.
II. Sách tham khảo.
1. Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương.
2. Kỹ thuật soạn thảo hợp đồng ngoại thương.
3. Giáo trình luật quốc tế.
4. Giải quyết tranh chấp kinh tế bằng con đường trọng tài.
5. Luật lệ trọng tài thương mại - kinh tế các nước và quốc tế, Tập 1, 2, 3.
6. Trọng tài thương mại Việt Nam trong tiến trình đổi mới.
7. Hợp đồng kinh tế và các vấn đề giải quyết tranh chấp kinh tế ở nước ta hiện
nay.
8. Làm thế nào để tránh rủi ro pháp lý khi mua bán
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TTTT quốc tế Việt Nam 86
86
9. The law of international trade - D.M.Day, Bernadete Griffin - Buterworth,
London
10.Law and practice of internationnal Commercial Arbitration -Alan Radfern
& Martin Hunter - -SWET & Maxwell - london
III. Báo và tạp chí
1. Tạp chí luật học
2. Tạp chí thương mại
3. Báo diễn đàn doanh nghiệp
4. Báo Sài Gòn giải phóng
5. Thơì báo kinh tế Việt Nam
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TTTT quốc tế Việt Nam 87
87
Mục lục
Trang
Mở đầu................................................................................................................ 1
Chương 1. Khái quát về tranh chấp thương mại và giải quyết tranh
chấp thương mại bằng thủ tục trọng tài....................................... 2
1.1. Tranh chấp thương mại............................................................................. 2
1.1.1. Tranh chấp kinh tế............................................................................. 2
1.1.1.1. Khái niệm................................................................................... 2
1.1.1.2. Phân loại tranh chấp kinh tế ....................................................... 3
1.1.2. Tranh chấp thương mại...................................................................... 4
1.1.2.1. Khái niệm................................................................................... 4
1.1.2.2. Phân loại tranh chấp thương mại................................................ 5
1.1.2.3. Tranh chấp thương mại............................................................... 7
1.1.2.4. Tính tất yếu tồn tại tranh chấp thương mại trong nền kinh
tế thị trường................................................................................. 8
1.1.3. Giải quyết tranh chấp thương mại trong nền kinh tế thị trường ........ 10
1.1.3.1. ý nghĩa của việc giải quyết tranh chấp kịp thời và hiệu
quả............................................................................................. 10
1.1.3.2. Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp. ....................................... 11
1.1.3.3. Các biện pháp giải quyết tranh chấp. ......................................... 13
1.2. Trong tài kinh tế và giải quyết tranh chấp bằng thủ tục trong tài. ........... 18
1.2.1. Trọng tài. ........................................................................................... 18
1.2.1.1. Khái niệm. .................................................................................. 18
1.2.1.2. Các hình thức trọng tài kinh tế. .................................................. 18
1.2.2. Thẩm quyền giải quyết của trọng tài................................................. 22
1.2.3. Nguyên tắc của việc giải quyết tranh chấp........................................ 23
1.2.4. Các vấn đề khi đưa tranh chấp ra giải quyết bằng thủ tục
trọng tài............................................................................................. 24
1.2.4.1. Thoả thuận trọng tài. .................................................................. 24
1.2.4.2. Luật áp dụng trong hợp đồng - cơ sở pháp lý để giải
quyết tranh chấp........................................................................ 26
1.2.4.3. Luật tố tụng của trọng tài. .......................................................... 30
1.2.4.5. Địa điểm và ngôn ngữ trọng tài.................................................. 33
1.2.4.6. Giới thiệu sơ bộ về trình tự chung của thủ tục trọng tài
trên thế giới. .............................................................................. 34
1.2.4.7. Công nhận và thi hành phán quyết của trọng tài........................ 36
Chương 2. Tranh chấp thương mại và giải quyết tranh chấp ở Trung
tâm trọng tài quốc tế Việt Nam..................................................... 38
2.1. Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam. .................................................... 38
2.1.1. Vài nét về Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam............................ 38
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TTTT quốc tế Việt Nam 88
88
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển................................................. 38
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của TTTT quốc tế Việt Nam. ............................ 40
2.1.1.3. Các hoạt động của TTTT quốc tế Việt Nam. ............................. 40
2.1.1.4. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Trung tâm trọng
tài quốc tế Việt Nam . ............................................................... 42
2.1.2.2. Bản tự bào chữa của bị đơn. ....................................................... 44
2.1.2.3. Lựa chọn và chỉ định của trọng tài viên. .................................... 44
2.1.2.4. Đơn kiện ngược. ......................................................................... 46
2.1.2.5. Điều tra trước khi tiến hành trọng tài. ........................................ 46
2.1.2.6. Phiên họp trọng tài. .................................................................... 47
2.1.2.7. Quyết định trọng tài. .................................................................. 48
2.2. Thực trạng tranh chấp thương mại và giải quyết tranh chấp
thương mại ở Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam. ........................... 50
2.2.1. Các yếu tố chi phối đến tranh chấp và giải quyết tranh chấp
bằng trọng tài ở Việt Nam. ............................................................... 50
2.2.2. Các tranh chấp thương mại kiện tới trung tâm trọng tài quốc
tế Việt Nam....................................................................................... 53
2.2.2.1. TTTT quốc tế Việt Nam là tổ chức trọng tài được biết
đến nhiều nhất ở nước ta. .......................................................... 53
2.2.2.2. Các nguyên nhân dẫn đến tranh chấp của các vụ việc
kiện ra Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam......................... 56
2.2.2.3. Đương sự trong tranh chấp. ........................................................ 57
2.2.3. Thực trạng giải quyết tranh chấp tại Trung tâm trọng tài quốc
tế Việt Nam....................................................................................... 57
2.2.3. Những thuận lợi, khó khăn trong hoạt động giải quyết tranh
chấp ở Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam.................................. 59
2.2.3.1. Đối với bản thân Trung tâm ....................................................... 59
2.2.3.2. Đối với doanh nghiệp. ................................................................ 62
Chương 3. Một số quan điểm và phương hướng nhằm nâng cao hiệu
quả giải quyết tranh chấp bằng thủ tục trọng tài tại trung
tâm trọng tài quốc tế Việt Nam..................................................... 65
3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hướng phát triển của trọng tài thương
mại Vịêt Nam.......................................................................................... 65
3.2. Cần một sự hỗ trợ của chính phủ cho hiệu quả của hoạt động
trọng tài. .................................................................................................. 67
3.2.1. Hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động trọng tài . ........................ 67
3.2.2. Hỗ trợ về tài chính............................................................................. 70
3.2.3. Hỗ trợ đào tạo nhân lực và cung cấp thông tin.................................. 71
3.3. Sự nỗ lực của Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam .............................. 71
3.3.1. Luôn phải quan tâm đặc biệt đến vấn đề chất lượng và số
lượng trọng tài viên của Trung tâm . ................................................ 72
3.3.2. Xây dựng quy tắc tố tụng chặt chẽ mà vẫn linh hoạt. ....................... 73
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TTTT quốc tế Việt Nam 89
89
3.3.3. Nghiên cứu, xây dựng và kiện toàn bộ máy thường trực của
Trung tâm, thành lập ban thư ký thay vì chỉ có một thư ký
thường trực như hiện nay. ................................................................. 74
3.3.4. Đẩy mạnh hợp tác trong nước và quốc tế.......................................... 74
3.3.5. Mở rộng dịch vụ tư vấn. .................................................................... 75
3.4. Đóng góp vào hiệu qủa giải quyết tranh chấp của các nguyên
đơn và "bị đơn tiềm năng". .................................................................... 76
3.4.1. Các biện pháp phòng ngừa rủi ro pháp lý trong kinh doanh. ............ 76
3.4.1.1. Nghiên cứu và nắm chắc các quy định của pháp luật. ............... 76
3.4.1.2. Tìm hiểu kỹ càng đối tác............................................................ 77
3.4.1.3. Thận trọng khi đàm phán soạn thảo và ký kết hợp đồng. .......... 77
3.4.2. Một vài kinh nghiệm giúp doanh nghiệp đạt được giải quyết
tranh chấp hiệu quả khi xảy ra tranh chấp ....................................... 81
Tài liệu tham khảo ............................................................................................ 85
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải quyết các tranh chấp trong thương mại Quốc tế ở Việt Nam hiện nay.pdf