Giảm nghèo tại các huyện ngoại thành hà nội trong quá trình đô thị hóa

MỤC LỤC Trang PHẦN MỞ ĐẦU 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢM NGHÈO TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA 7 1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIẢM NGHÈO TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA 7 1.1.1. Quan niệm về vấn đề nghèo 7 1.1.1.1. Quan niệm của một số tổ chức quốc tế 7 1.1.1.2. Quan niệm của Việt Nam 8 1.1.1.3. Quan niệm về chuẩn nghèo 9 1.1.2. Những nguyên nhân chủ yếu của tình trạng nghèo trong quá trình đô thị hóa ở Việt Nam 10 1.1.3. Sự cần thiết phải thực hiện giảm nghèo trong quá trình đô thị hóa 18 1.2. NỘI DUNG CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI GIẢM NGHÈO TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA 20 1.2.1. Nội dung công tác giảm nghèo trong quá trình đô thị hóa 20 1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới giảm nghèo trong quá trình đô thị hóa 24 1.2.2.1. Trình độ phát triển kinh tế. 24 1.2.2.2 Chính sách của Nhà nước 28 1.2.2.3. Hội nhập kinh tế quốc tế. 32 1.2.2.4. Năng lực tự vươn lên thoát nghèo của bản thân người nghèo. 34 1.3. KINH NGHIỆM VỀ GIẢM NGHÈO Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ BÀI HỌC CHO HÀ NỘI 35 1.3.1 Kinh nghiệm giảm nghèo ở Thành phố Hồ Chí Minh 35 1.3.2. Bài học về giảm nghèo cho Thủ đô Hà Nội trong quá trình đô thị hóa 39 Chương 2: THỰC TRẠNG GIẢM NGHÈO TẠI CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2000 ĐẾN NAY 42 2.1. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH NGHÈO VÀ NGUYÊN NHÂN NGHÈO Ở CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI 42 2.1.1. Khái quát chung về Hà Nội và tình hình nghèo của Hà Nội 42 2.1.2. Tình hình nghèo tại các huyện ngoại thành Hà Nội trong quá trình đô thị hóa 43 2.1.3. Nguyên nhân nghèo tại các huyện ngoại thành Hà Nội 48 2.1.3.1. Nguyên nhân khách quan 48 2.1.3.2. Nguyên nhân chủ quan 49 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO Ở CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI 53 2.2.1. Chủ trương và chính sách giảm nghèo của Hà Nội 53 2.2.1.1. Quan điểm và chủ trương của các cấp bộ Đảng và Chính quyền 53 2.2.1.2. Những cơ chế, chính sách cụ thể của Hà Nội về giảm nghèo. 55 2.2.2. Tình hình triển khai thực hiện giảm nghèo tại các huyện ngoại thành Hà Nội 57 2.2.2.1. Về công tác tạo điều kiện cho người nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập 58 2.2.2.2. Về công tác tạo cơ hội để người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội : 64 2.2.2.3. Nâng cao năng lực và nhận thức của đội ngũ cán bộ giảm nghèo và truyền thông 70 2.2.3. Hạn chế trong công tác giảm nghèo và nguyên nhân 71 - Những hạn chế. 71 - Nguyên nhân của hạn chế. 73 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THÚC ĐẨY VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢM NGHÈO TẠI CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2013 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020 75 3.1. BỐI CẢNH TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THỦ ĐÔ 75 3.1.1. Về kinh tế: 75 3.1.1.1.Thuận lợi 75 3.1.1.2.Khó khăn 76 3.1.2. Về văn hoá – xã hội 78 3.1.2.1.Thuận lợi 78 3.1.2.2.Khó khăn 78 3.2. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM GIẢM NGHÈO TẠI CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI TRONG NHỮNG NĂM TỚI 79 3.2.1. Phương hướng giảm nghèo tại các huyện ngoại thành Hà Nội. 79 3.2.2. Mục tiêu giảm nghèo 80 3.2.2.1. Mục tiêu tổng quát đến năm 2013 80 3.2.2.2. Các chỉ tiêu giảm nghèo chủ yếu 81 3.2.3. Quan điểm giảm nghèo 83 3.3. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU 86 3.3.1. Hoàn thiện cơ chế chính sách về xoá đói, giảm nghèo 87 3.3.2. Phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thủ đô kết hợp với xóa đói giảm nghèo 88 3.3.3. Huy động các nguồn lực phục vụ xoá đói, giảm nghèo. 92 3.3.4. Kết hợp xoá đói giảm nghèo với an sinh xã hội 93 3.3.5. Liên kết phát triển vùng Thủ đô gắn với xoá đói, giảm nghèo 95 3.4. KIẾN NGHỊ 97 3.4.1. Đối với Trung ương, Thành phố 97 3.4.2. Đối với các huyện ngoại thành Hà Nội 99 KẾT LUẬN 101 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 103 NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT 1. CNH – HĐH Công nghiệp hoá - hiện đại hoá 2. BHYT Bảo hiểm y tế 3. BTXH Bảo hiểm xã hội 4. XĐGN Xóa đói giảm nghèo 5. MTTQ Mặt trận tổ quốc 6. HĐND Hội đồng nhân dân 7. UBND Uỷ ban nhân dân 8. CSXH Chính sách xã hội

doc132 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3292 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giảm nghèo tại các huyện ngoại thành hà nội trong quá trình đô thị hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u quả tiềm năng, nguồn lực; được sự quan tâm lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, sự hợp tác và giúp đỡ của nhân dân cả nước và bạn bè quốc tế, sau khi được mở rộng địa giới hành chính (theo Nghị quyết 15 của Quốc hội), Hà Nội có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển nhanh, toàn diện và bền vững. Bốn là, Nghị quyết Đại hội lần thứ XIV Đảng bộ Thành phố đề ra: đến năm 2015 Hà Nội cơ bản là thành phố công nghiệp. Đến năm 2020 Thành phố Hà Nội phải trở thành đô thị văn minh, hiện đại. Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được thiết lập và vận hành thông suốt; hình thành rõ nét kinh tế tri thúc; đô thị được cải tạo và xây dựng đồng bộ, hiện đại; hệ thống hạ tầng kỹ thuật cơ bản đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. 3.1.1.2.Khó khăn Bên cạnh những thuận lợi, hiện nay, kinh tế Thủ đô cũng đứng trước những khó khăn, thách thức: Một là, do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới từ cuối năm 2008, kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn đặc biệt là xuất khẩu. Dự kiến tốc độ tăng trưởng của Việt Nam năm 2009 là 5% trong khi đó tốc độ tăng trưởng năm 2008 là 8,3%. Do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, thu ngập bình quân trên đầu người giảm, tình trạng thất nghiệp tăng. Dự kiến một số dự án, chương trình giảm nghèo gặp nhiều khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện dẫn đến ảnh hưởng chung đến mục tiêu giảm nghèo của Việt Nam cũng như của Thủ đô Hà Nội. Hai là, so với nhiều Thủ đô trong khu vực và trên Thế giới , kinh tế Hà Nội vẫn trong tình trạng kém phát triển. Đặc biệt là phát triển kinh tế ngoại thành vẫn nhiều bất cặp. Bên cạnh đó, kinh tế Thủ đô thường xuyên chịu sự tác động của thị trường quốc tế. Vai trò các ngành chủ lực nói chung, chủ lực trong công nghiệp nói riêng, chưa rõ nét. Các ngành công nghiệp nguồn, công nghiệp phụ trợ chưa phát triển. Ba là, khoa học công nghệ còn ở trình độ thấp. Tuy là nơi hội tụ các trường Đại học, Trung tâm, viện nghiên cứu tập trung nhiều nhà khoa học nhưng vẫn chưa phát huy có hiệu quả trong việc phối hợp để nâng cao trình độ khoa học trong quản lý kinh tế, phát triển ngành, lĩnh vực có trình độ khoa học công nghệ cao. Bốn là, thiết chế pháp lý, môi trường đầu tư chưa thật thông thoáng, chưa theo kịp yêu cầu phát triển. Công tác quản lý nhà nước đối với kinh tế ngoài quốc doanh còn hạn chế,sơ hở. Liên kết, liên doanh giữa các doanh nghiệp trên địa bàn và doanh nghiệp các địa phương khác còn yếu. Việc thu hút nguồn lực và điều chỉnh cơ cấu đầu tư phát triển kinh tế ngoại thành triển khai chưa hiệu quả. Năm là, hiện nay Thành phố sau khi được mở rộng địa giới hành chính có 18 huyện. Hầu hết tại các huyện kinh tế phát triển chưa tương xứng với tiềm năng. Diện tích đất nhiều nhưng hiệu quả khai thác chưa chưa cao, còn nhiều lãng phí. Hệ thống giao thông chưa đáp ứng thực tiễn phát triển của kinh tế ngoại thành. Bên cạnh đó nhiều vấn đề bức xúc trong nhân dân chưa được quan tâm đúng mức như xử lý rác thải, vệ sinh môi trường, chăm lo giáo dục và sức khoẻ nhân dân; giải quyết việc làm đối với khu vực phát triển công nghiệp và đô thị. 3.1.2. Về văn hoá – xã hội 3.1.2.1.Thuận lợi Trong những năm qua, thực hiện được sự quan tâm chỉ đạo, tạo điều kiện của Trung ương, phát triển văn hoá – xã hội Hà Nội có đạt nhiều thành tựu: Thành phố đã chỉ đạo xây dựng thiết các chế văn hoá; bảo tồn và phát huy có hiệu quả các giá trị văn hoá Thăng Long – Hà Nội; đã tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển văn hoá – thông tin; cơ sở vật chất, kỹ thuật ngành y tế được tăng cường; một số bệnh viện được đầu tư trang thiết bị hiện đại: thiết bị mổ tim cho bệnh viện tim Hà Nội; thiết bị chuẩn đoán hình ảnh, hồi sức cấp cứu, mổ và cấp cứu nhi cho bệnh viện Xanhpon, hệ thống mổ Phaco cho bệnh viện Mắt Hà Nội…Tạo cơ chế và điều kiện thuận lợi cho các phòng khảm tư, bệnh viện tư hoạt động tạo điều kiện tốt cho việc chăm sóc sức khoẻ của nhân dân. Hiện nay có 70% xã, phường đạt chuẩn quốc gia về y tế; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm xuống còn 14,1%. Đã phổ cặp bậc Trung học phổ thông đạt 75% thanh niên trong độ tuổi. Cơ bản xoá các phòng học cấp 4 (bán kiên cố), ở bậc phổ thông trung học; tỷ lệ học 2buổi/ngày của học sinh tiểu học đạt 89%; tỷ lệ đầu tư cho giáo dục từ 20% tổng chi ngân sách (năm 2000) tăng lên 22,5% (năm 2005). Chương trình xoá đói giảm nghèo đạt kết quả tích cực, bình quân hàng năm giải quyết việc làm cho hơn 10000 lao động. 3.1.2.2.Khó khăn Phát triển văn hoá - xã hội của Hà Nội hiện nay đã có nhiều tiến bộ, song chưa tương xứng với vai trò, vị trí của Thủ đô ngàn năm văn hiến, 1 trong 17 Thủ đô có bề dày lịch sử nhất Thế giới. Thể hiện rõ qua các những tồn tại, hạn chế như: Công tác quản lý Nhà nước về văn hoá còn yếu kém; một số quy hoạch, dự án, cơ chế, chính sách chưa đáp ứng với sự phát triển. 3.2. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM GIẢM NGHÈO TẠI CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI TRONG NHỮNG NĂM TỚI 3.2.1. Phương hướng giảm nghèo tại các huyện ngoại thành Hà Nội. Việc thực hiện giảm nghèo tại các huyện ngoại thành Hà Nội trong quá trình đô thị hóa gắn liền với phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô, do đó những phương hướng chủ yếu của công tác giảm nghèo tại các huyện ngoại thành Hà Nội dưới tác động của quá trình đô thị hóa trong thời gian tới là: Thứ nhất, Thực hiện giảm nghèo theo các chương trình, kế hoạch và các giải pháp gắn phát triển kinh tế - xã hội các huyện ngoại thành. Để thực hiện phương hướng này cần tiếp tục triển khai thực hiện chương trình 05 của Thành uỷ về phát triển kinh tế ngoại thành và từng bước hiện đại hoá nông thôn; chương trình 02 về nông nghiệp, nông dân và nông thôn trong đó tập trung: Xây dựng nền nông nghiệp Thủ đô phát triển theo hướng gắn với phát triển đô thị sinh thái và du lịch, dịch vụ; sản xuất hàng hoá lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, hài hoà và bền vững với môi trường. Thứ hai, Nâng cao đời sống vật chất, văn hoá và tinh thần của nhân dân, đặc biệt là nông dân trong quá trình đô thị hóa, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị. Những nông dân buộc phải chuyển đổi nghề nghiệp trong quá trình đô thị hóa phải được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ khoa học kỹ thuật sản xuất và kinh nghiệm kinh doanh mới. Thứ ba, Tạo thuận lợi cho việc ổn định cuộc sống đối với bộ phân nhân nhân buộc phải tái định cư trong quá trình đô thị hóa. Xây dựng các vùng tái định cư của Thủ đô có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị, bảo vệ môi trường sinh thái được. Thứ tư, giảm nghèo trong quá trình đô thị hóa gắn với sự tăng cường sức mạnh, hiệu quả hoạt động của của hệ thống chính trị, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong các vùng thực hiện đô thị hóa nói riêng và trên địa bàn toàn bộ Thủ đô Hà Nội nói chung. 3.2.2. Mục tiêu giảm nghèo 3.2.2.1. Mục tiêu tổng quát đến năm 2013 Căn cứ thực tế tình hình kinh tế – xã hội của Thủ đô sau khi mở rộng địa giới hành chính và thực trạng hộ nghèo trên địa bàn, ngày 07/4/2009 Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội đã ban hành Quyết định số 1592/QĐ-UBND về chuẩn nghèo, cận nghèo của Thành phố giai đoạn 2009 – 2013. Theo đó chuẩn nghèo, cận nghèo của Thành phố quy định thu nhập bình quân/người/tháng như sau: Biểu 3.1. Chuẩn nghèo và cận nghèo của Hà Nội từ 01/01/2009 Đơn vị tính: nghìn đồng Khu vực Chuẩn nghèo Chuẩn cận nghèo Thành thị Từ 500/ng/tháng trở xuống Trên 500 đến 650/ng/tháng Nông thôn Từ 330/ng/tháng trở xuống Trên 330 đến 430/ng/tháng Thành phố xác định mục tiêu tổng quát đến năm 2013 cụ thể như sau: Đẩy mạnh phát triển kinh tế – xã hội, từng bước cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần đối với hộ nghèo. Tăng cường các biện pháp giảm nghèo bền vững, tránh tái nghèo, hỗ trợ, khuyến khích hộ nghèo vươn lên mức sống khá. Tập trung nguồn lực, giải pháp hỗ trợ hộ nghèo diện chính sách có công, hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có đối tượng BTXH. 3.2.2.2. Các chỉ tiêu giảm nghèo chủ yếu Trên cơ sở mục tiêu tổng quát, Thành phố xác định các chỉ tiêu chủ yếu thực hiện giảm nghèo như sau: - Giảm tỷ lệ hộ nghèo chung toàn Thành phố từ 1% đến 2%/năm, hạn chế thấp nhất số hộ tái nghèo. - Phấn đấu đến cuối năm 2013 tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 3%, Thành phố không còn xã nghèo và xã, thôn thuộc Chương trình 135. - Năm 2009 – 2010, tập trung giải pháp hỗ trợ toàn bộ hộ chính sách có công thoát nghèo và hỗ trợ, giải quyết có bản số hộ có nhà ở hư hỏng nặng, gia đình không có khả năng tự xây dựng, sửa chữa. Qua kết quả điều tra đầu năm 2009, toàn Thành phố có 12/18 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao trên 10%, trong đó có một số huyện nghèo cao như: Mỹ Đức 22,65%, Ba Vì 19,64%, Sóc Sơn 17,7%, ứng Hoà 16,6%, Chương Mỹ 16,3 %. Căn cứ mục tiêu giảm nghèo từ nay đến 2013, Thành phố xác định tập trung đẩy mạnh các biện pháp giảm nghèo tại 43 xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 25% trở lên theo lộ trình cụ thể sau: Biểu 3.2. Lộ trình giảm các xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 25% trở lên (Phấn đấu giảm 39/43 xã) TT Tên xã Hộ nghèo Dự kiến năm thoát xã nghèo Số hộ Tỷ lệ% 2009 2010 2011 2012 2013 Huyện Ba Vì 1 Ba Vì .210 48,72 2 Khánh Thượng 610 36,24 3 Vân Hoà 582 29,53 x 4 Phú Sơn 516 29,40 x 5 Thái Hoà 459 27,37 x 6 Phú Phương 326 25,08 x 7 Minh Châu 351 30,95 x 8 Tiên Phong 486 29,45 x 9 Tây Đằng 858 29,12 x 10 Phú Đông 425 36,57 x Huyện Mỹ Đức 11 Đồng Tâm 666 36,22 x 12 Tuy Lai 677 26,70 x 13 Thượng Lâm 415 31,90 x 14 Hồng Sơn 400 26,51 x 15 Xuy Xá 412 28,12 x 16 Vạn Kim 540 30,42 x 17 An Tiến 600 43,38 x 18 An Phú 946 56,71 Huyện Sóc Sơn 19 Nam Sơn 518 25,08 x 20 Bắc Sơn 836 25,81 x 21 Bắc Phú 793 33,40 x 22 Minh Trí 971 34,99 x 23 Minh Phú 608 25,40 x 24 Quang Tiến 495 27,17 x Huyện Chương Mỹ 25 Thượng Vực 352 26,43 x 26 Đồng Phú 401 30,36 x 27 Thanh Bình 430 28,61 x 28 Hoàng Văn Thụ 859 30,78 x Huyện Thạch Thất 29 Cẩm Yên 283 27,53 x 30 Lại Thượng 524 27,02 x 31 Đồng Trúc 577 39,39 x Huyện Quốc Oai 32 Phú Mãn 129 27,04 x 33 Đại Thành 340 28,08 x 34 Tân Phú 275 25,61 x 35 Đông Yên 1175 46,41 36 Đông Xuân 276 27,27 x Huyện Thanh Oai 37 Kim An 243 25,85 x Huyện Phú Xuyên 38 Vân Từ 450 31,03 x 39 Tri Thuỷ 700 29,39 x 40 Bạch Hạ 530 28,80 x Huyện ứng Hoà: 41 Đại Hùng 334 27,04 x 42 Đông Lỗ 376 26,15 x 43 Phù Lưu 361 26,18 x Cộng 22.315 8 10 9 8 4 Ghi chú: (X) là năm các xã hoàn thành giảm nghèo 3.2.3. Quan điểm giảm nghèo Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X khẳng định “Trong điều kiện xây dựng nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, phải luôn coi trọng yêu cầu nâng cao các phúc lợi xã hội cơ bản của nhân dân, đặc biệt là đối với người nghèo, các đối tượng chính sách….Nhà nước tăng cường đầu tư từ ngân sách tiếp tục phát triển cơ sở vật chất – kỹ thuật để nâng cao phúc lợi chung cho toàn xã hội và đảm bảo cung ứng cac dịch vụ xã hội cơ bản, trước hết là về y tế, giáo dục cho người nghèo, vùng nghèo cho đối tượng chính sách”. (14, trang329) Có thể thấy, xóa đói giảm nghèo là chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước, của các cấp, các ngành và của toàn xã hội. Xóa đói giảm nghèo là yếu tố quan trọng đảm bảo ổn định, để phát triển bền vững kinh tế - xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa Thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước về xoá đói, giảm nghèo, để việc xoá đói giảm nghèo tại các huyện ngoại thành Hà Nội trong quá trình đô thị hoá được triển khai, tổ chức có hiệu quả, Đảng bộ, chính quyền thành phố cần quán triệt các quan điểm chủ yếu sau: Một là, luôn đặt nhiệm vụ xoá đói, giảm nghèo các huyện ngoại thành gắn liền với việc xây dựng và phát triển Thủ đô, là việc làm thường xuyên và lâu dài. Hiện nay Thành phố có 29 đơn vị hành chính trong đó có 18 huyện 10 quận, 01 thị xã. Trong 18 huyện có tỷ lệ dân cư chiếm 75% dân số toàn thành phố, với diện tích chiếm 78,7% diện tích toàn Thành phố. Hàng năm đóng góp ngân sách chiếm 25% toàn Thành phố. Đây là khu vực đầy tiềm năng trong chiến lược phát triển của Thủ đô. Vì vậy, việc quan tâm thực hiện tốt các chính sách phát triển kinh tế ngoại thành trong đó thực hiện tốt công tác xoá đói giảm nghèo là hết sức cần thiết để phát triển bền vững kinh tế – xã hội Thủ đô theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Hai là, xoá đói giảm nghèo là sự kết hợp thống nhất giữa kinh tế với xã hội Đói nghèo trước hết là vấn đề kinh tế. Một quốc gia có tỷ lệ đói nghèo cao thì chắc chắn rằng quốc gia đó có nền kinh tế kém phát triển. Bên cạnh đó, đói nghèo dẫn đến nhiều vấn đề về xã hội. Chính vì vậy, hậu quả của đói nghèo tác động trực tiếp hiện trạng phát triển kinh tế và thông qua kinh tế sẽ tác động đến tình hình xã hội. Qua đó có thể thấy, xoá đói giảm nghèo không phải chỉ có các chính sách, biện phát về kinh tế mà còn gắn liền với chính sách xã hội. Có thể nói chính sách xã hội không chỉ tạo ra nền tảng ổn định xã hội để phát triển, mà còn tạo ra động lực để phát triển. Chính sách kinh tế không chỉ tạo ra sự tăng tăng trưởng và phát triển ổn định mà còn tạo lợi ích cho xã hội, đưa xã hội văn minh, hiện đại hơn, giúp cuộc sống ấm no, hạnh phúc hơn. Ba là, phát huy tính tự lực, tự chủ, tự vươn lên chính bản thân người nghèo, hộ nghèo; khuyến khích tạo điều kiện để mọi gia đình vương lên làm giàu, ưu tiên xoá đói giảm nghèo đối với đối tượng chính sách. Để vượt qua đói, nghèo bền vững điều quan trọng phải bằng sự nỗ lực tự vươn lên của chính bản thân người nghèo, hộ nghèo. Đây là biện pháp hiệu quả nhất, bền vững nhất. Các cấp các ngành, các huyện và cộng đồng xã hội chỉ có thể hỗ trợ một phần nguồn lực ban đầu và tạo điều kiện thuận lợi để người nghèo và hộ nghèo vượt lên đói nghèo và không thể thay thế họ vươn lên thoát nghèo. Chính vì vậy, các cấp, các ngành và các huyện thuộc Thành phố phải đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho người nghèo, tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ, động viên người nghèo vươn lên thoát nghèo. Đây là quan điểm cần được quán triệt sâu sắc trong công tác xoá đói, giảm nghèo. Thực tế, giữa các hộ nghèo và hộ giàu có tác động qua lại, vì vậy, khuyến khích tăng hộ giàu là động lực tốt để giảm hộ nghèo. Bên cạnh đó cần ưu tiên những hộ nghèo thuộc diện chính sách như gia đình liệt sỹ, gia đình có công với cách mạng... Bốn là, Huy động mọi nguồn lực từ các sở, ban, ngành thành phố đến các nguồn lực của các đơn vị đóng trên địa bàn và sự chủ động, sáng tạo của cấp uỷ, chính quyền các huyện ngoại thành Hà Nội để xoá đói, giảm nghèo. Muốn thực hiện tốt chương trình xoá đói giảm nghèo đòi hỏi phải kiên trì, có chính sách đồng bộ và chiến lược lâu dài. Huy động được sự vào cuộc của các cấp, các ngành. Trong đó đặc biệt quan tâm đến cơ chế, chính sách về vốn, đất đai, khoa học kỹ thuật, thị trường. Trong đó, yếu tố quan trọng là sự chủ động sáng tạo của cấp uỷ, chính quyền các huyện ngoại thành trong việc triển khai thực hiện công tác xoá đói, giảm nghèo. Bên cạnh đó, cần khai thác tốt nguồn lực từ các doanh nghiệp trên địa bàn để tạo nguồn lực tổng hợp của toàn xã hội trong công tác xóa đói, giảm nghèo. Năm là, xoá đói giảm nghèo để phát triển và phát triển để xoá đói giảm nghèo. Một xã hội phát triển là xã hội không có người nghèo và để phát triển được xã hội, yếu tố con người là quyết định. Vì vậy chăm lo cho người nghèo là hình thức để phát triển. Bên cạnh đó, thực hiện tốt các chính sách phát triển trong đó các yếu tố như khoa học kỹ thuật, công nghệ, giáo dục đào tạo là yếu tố quan trọng để phát triển. Thực hiện tốt chính sách phát triển, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá Thủ đô gắn liền với công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn là việc làm cấp thiết trong quá trình đô thị hoá hiện nay của Hà Nội nói chung và các huyện ngoại thành Hà Nội nói riêng. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp, đẩy mạnh phát triển ngành nghề truyền thống, tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho các hộ nông dân, nhất là các hộ nông dân nghèo là việc làm mang tính dài hơi và cần thiết trong giai đoạn hiện nay. 3.3. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU Để thực hiện có kết quả chương trình, mục tiêu xoá đói, giảm nghèo đối với các huyện ngoại thành Hà Nội trong thời gian tới, đặc biệt đối với các huyện, các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, cần tập trung thực hiện và vận dụng đồng bộ các giải pháp cụ thể sau: 3.3.1. Hoàn thiện cơ chế chính sách về xoá đói, giảm nghèo Thứ nhất, Xây dựng và ban hành các chương trình, kế hoạch đảm bảo tính đồng bộ, hiệu lực, hiệu quả: - Tập trung nâng cao vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền và các cấp, các ngành về chương trình xoá đói giảm nghèo. Quan tâm công tác kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện đảm bảo tính thường xuyên, liên tục. - Đổi mới quy trình hướng dẫn chuyển giao kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất cho người nghèo theo hướng cầm tay chỉ việc đảm bảo thực hiện có hiệu quả các chính sách này. - Các chương trình, kế hoạch, dự án đảm bảo phù hợp với từng khu vực đối tượng, phát huy hiệu quả. Đối với các các xã vùng có tỷ lệ hộ nghèo cao cần có chính sách tín dụng, công nghệ và chọn một số hộ làm kinh tế giỏi làm thí điểm áp dụng mô hình kinh tế có hiệu quả để từ đó nhân rộng và giúp các hộ gia đình nghèo học tập, làm theo. Bên cạnh đó, có chính sách hộ nghèo phát triển sản xuất, tiên thụ sản phẩm. Thứ hai, Chính sách hỗ trợ đời sống, học tập, đào tạo nghề và việc làm cho các hộ dân bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp: Hà Nội đang trong quá trình đô thị hoá nhanh, tỷ lệ đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Chính vì vậy cần phải kịp thời có quy hoạch, triển khai đồng bộ các chính sách để khi người nông dân bị thu hồi đất có việc làm ổn định, có thu nhập. Việc triển khai các chính sách đào tạo nghề phải gắn liền với giải quyết việc làm, để các đối tượng được hưởng thụ chính sách đào tạo nghề cũng được giải quyết việc làm sau khi được đào tạo. Bên cạnh đó cần có những chương trình, kế hoạch để định hướng, giúp các hộ bị thu hồi đất nông nghiệp chuyển đổi ngành nghề lao động phù hợp tiếp tục ổn định đời sống. Thứ ba, Chính sách y tế và giáo dục: Tạo mọi điều kiện để các hộ nghèo được tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, điều kiện học tập. Bên cạnh việc triển khai thực hiện tốt các chính sách do Nhà nước quy định, Hà Nội cần ban hành các chính sách hỗ trợ cụ thể theo đặc thù đảm bảo các dịch vụ y tế, giáo dục đến được với người nghèo. Chính sách hỗ trợ người nghèo trong giáo dục và dạy nghề cần được thực hiện ở tất cả các cấp học, bậc học kể cả hệ thống trường công lập và ngoài công lập, đồng thời có cơ chế, chính sách khuyến khích các tổ chức chính trị, xã hội, các doanh nghiệp cùng tham gia. Thứ tư, Chính sách tín dụng ưu đãi cho các hộ nghèo: Tiếp tục đẩy mạnh việc phân cấp quản lý và minh bạch trong việc thực hiện chương trình, dự án cho vay; nghiên cứu cải tiến quy trình, thủ tục vay vốn ưu đãi hộ nghèo. Triển khai đồng bộ các giải pháp đảm bảo nguồn vốn vay được sử dụng hiệu quả. Nâng mức cho vay thực tế dành cho hộ nghèo với thời gian đáo hạn dài hơn, mức cho vay cao hơn, lãi xuất thấp hơn tậo tâm lý yên tâm cho các hộ nghèo mạnh dạn vay vốn đầu tư sản xuất, kinh doanh. 3.3.2. Phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thủ đô kết hợp với xóa đói giảm nghèo Để thực hiện chương trình mục tiêu xoá đói giảm nghèo đạt hiệu quả, bền vững, Thành phố, các cấp các ngành, các huyện cần tập trung triển khai các giải pháp đẩy mạnh việc phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại các huyện ngoại thành, tập trung các giải pháp sau: Thứ nhất, trước hết, các sở, ban ngành chức năng của Thành phố phải phối hợp tập trung hoàn thành quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn: rà soát, điều chỉnh, bổ sung và lập quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp, xây dựng nông thôn Thủ đô đến năm 2020. Trong đó ưu tiên các quy hoạch phát triển sản xuất các loại rau màu thực phẩm, cây ăn quả, hoa, cây cảnh; các khu vực chăn nuôi, thuỷ sản tập trung; phát triển rừng phòng hộ, rừng sinh thái và cây xanh đô thị; phát triển các làng nghề, điểm tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ để giải quyết việc làm. Quy hoạch hệ thống thương mại dịch vụ đảm bảo sự phát triển đồng bộ, khuyến khích phát triển các siêu thị, sắp xếp hệ thống chợ nông thôn đảm bảo thuận tiện cho sản xuất và lưu thông hàng hoá; phát triển các loại hình du lịch văn hoá, du lịch sinh thái, du lịch làng nghề gắn với du lịch lịch sử theo lợi thế của từng huyện. Quy hoạch phải có sơ sở khoa học và thực tiễn cao, thống nhất, đồng bộ, phù hợp với quy hoạch chung về phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố. Thứ hai, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động: Thành phố tập trung đẩy mạnh việc hoàn thành và đưa các khu công nghiệp tập trung, cụm công nghiệp vừa và nhỏ, các dự án làng nghề vào hoạt động; các huyện phối hợp, tạo điều kiện về mặt bằng cho việc phát triển các khu công nghiệp mới; tiếp tục khôi phục và mở rộng các làng nghề truyền thống có lợi thế về nguyên liệu, phát triển các làng nghề mới. Ưu tiên đầu tư công nghiệp chế biến, giết mổ gia xúc gia cầm; chế biến rau, quả. Đẩy mạnh phát triển hệ thống thương mại, dịch vụ phục vụ trực tiếp cho sản xuất kinh doanh (như dịch vụ bưu chính viễn thông, thú y, thuỷ lợi, thị trường vốn, cung ứng vật tư...). Đến năm 2020 phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân từ 8 – 10%/ năm.Trong đó tốc độ tăng về sản xuất nông nghiệp đạt trên 2%/năm; lao động nông nghiệp còn dưới 20% lao động xã hội; nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70%. Phấn đấu nâng cao thu nhập cho dân cư khu vực nông thôn bình quân đạt 25triệu đồng/người/năm trở lên. Số hộ nghèo còn dưới 2%. Tỷ trọng công nghiệp dịch vụ nông thôn đạt 85% trong cơ cấu kinh tế Thứ ba, phát triển đô thị gắn với xây dựng nông thôn: Thành phố cùng với các huyện tập trung đầu tư xây dựng nông thôn, tạo sự liên kết hợp lý về cơ sở hạ tầng giữa khu vực ngoại thành và nội thành, xoá dần sự cách biệt giữa thành thị và nông thôn, gắn kết các điểm dân cư trong thành phố. Xây dựng kiên cố các tuyến đường giao thông liên xã, đường làng, ngõ, xóm; xây dựng kiên cố hoá đường nội đồng trong các vùng sản xuất chuyên canh đảm bảo nhu cầu sản xuất và đời sống của nhân dân. Ưu tiên đầu tư vùng xâu, vùng xa, vùng khó khăn và vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Hoàn thành xây dựng hệ thống các công trình thuỷ lợi, cải tạo hệ thống sông Tích, sông Đáy, sông Nhệ phục vụ tưới tiêu chung toàn Thành phố. Hoàn thành hệ thống mạng lưới điện và thiết lập các công trình đầu mối phân phối điện đến từng điểm dân cư. Đầu tư hệ thống điện chiếu sáng công cộng cho các trung tâm xã, các khu dân cư tập trung. Từ Thành phố và các huyện, xã đẩy mạnh xã hội hoá đầu tư phát triển hệ thống cấp nước, hệ thống thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải nông thôn. Tập trung đẩy nhanh việc thực hiện dồn điển đổi thửa, tổ chức sản xuất tập trung trong nông nghiệp, áp dụng công nghệ cao, bảo vệ môi trường sinh thái Thứ tư, thực hiện tốt công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm. Các huyện phải chủ động phối hợp với ác sở, ngành chức năng của Thành phố và các trường học, doanh nghiệp trên địa bàn để tổ chức rộng rãi việc dạy nghề cho thanh niên đến tuổi lao động, hướng vào những ngành, nghề phù hợp với nhu cầu của thị trường và địa phương. Tổ chức đào tạo, đào tạo lại thông qua các hình thức như: đào tạo tại chỗ, vừa học vừa làm… Chú trọng đào tạo nâng cao trình độ đối với những ngành nghề truyền thống. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng tay nghề cho người lao động thông qua các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất đóng trên địa bàn. Tạo điều kiện để ngày càng có nhiều người nghèo làm việc tại các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất, các khu công nghiệp trên địa bàn, vừa đem lại lợi ích thiết thực cho người nghèo, vừa nâng cao đời sống của người dân, vừa không bị ảnh hưởng bởi các vấn đề tệ nạn xã hội khác do lao động nơi khác đến. Ưu tiên con em hộ nghèo, gia đình chính sách vào học nghề tại các trung tâm dạy nghề của các Huyện và Thành phố; ưu đãi giải quyết cho người nghèo đi lao động học tập ở nước ngoài. Thứ năm, triển khai thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ hộ nghèo Về hỗ trợ vốn trợ giúp người nghèo, hộ nghèo: Việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo của các huyện ngoại thành trong thời gian tới cần có nguồn vốn hợp lý. Một mặt cần đẩy mạnh cho hộ nghèo vay vốn từ các nguồn vốn ưu đãi của quỹ xoá đói giảm nghèo, quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm, ngân hàng chính sách xã hội và Quỹ tín dụng của các đoàn thể. Mặc khác cần nâng cao tỷ trọng nguồn vốn vận động trong nhân dân bằng cách tuyên truyền vận động chính người thân, dòng họ tham gia hỗ trợ; vận động đóng góp của các tổ chức kinh tế, xã hội trong và ngoài địa bàn các huyện; các tổ chức phi chính phủ, tổ chức từ thiện quốc tế…tham gia ủng hộ quỹ xoá đói, giảm nghèo. Các huyện có các xã có tỷ lệ hộ nghèo trên 25% tập trung triển khai thực hiện tốt việc giải ngân cho các hộ nghèo vay theo nguồn vốn Ngân sách Thành phố uỷ thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội với phí 0,3%/tháng theo sự chỉ đạo của Thành phố (dự kiến có khoảng 15.000 hộ nghèo được vay). Về giáo dục: tập trung tạo điều kiện cho con em các hộ nghèo được tới trường. Đây là một trong những giải pháp tích cực giúp, là yếu tố cơ bản để giảm nghèo bền vững. Các huyện tập trung triên khai thực hiện tốt việc miễn giảm học phí cho học sinh nghèo (theo Quyết định số 42/QĐ – UBND ngày 15/01/2009 của Uỷ ban nhân dân Thành phố). Vận động tặng sách vở, đồ dùng học tập, cấp học bổng cho học sinh vượt khó với phương châm “không để học sinh nào bỏ học vì nghèo”. Vận động học sinh bỏ học tiếp tục đến trường hoặc tham gia các lớp học phổ cặp giáo dục, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm dạy nghề của Huyện... Về y tế: Tạo điều kiện thuận lợi để hộ nghèo tiếp cận với các dịch vụ y tế, dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cộng đồng. Tập trung thực hiện chính sách hỗ trợ kinh phí khám chữa bệnh đối với người nghèo. Cấp thẻ bảo hiểm y tế cho 100% người nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, người mù có hoàn cảnh khó khăn, bệnh nhân phong và người dân tộc thuộc Chương trình 135. Đồng thời nâng cao chất lượng khám chữa bệnh của các đơn vị y tế cơ sở và đẩy mạnh các hoạt động xã hội hoá chăm sóc sức khoẻ cho người nghèo. Miễn phí chữa trị, cai nghiện bắt buộc tại các Trung tâm Giáo dục Lao động xã hội của Thành phố. 3.3.3. Huy động các nguồn lực phục vụ xoá đói, giảm nghèo. Để thực hiện tốt chương trình xoá đói, giảm nghèo, một trong những nhiệm vụ quan trọng phải huy động được các nguồn lực trong xã hội tham gia. Bên cạnh nguồn lực được cấp trong nguồn ngân sách, Thành phố và các huyện ngoại thành cần đẩy mạnh các hình thức tuyên truyền, vận động các cấp, các ngành, các đơn vị đóng trên địa bàn và bên ngoài cùng với các tầng lớp nhân dân tham gia giúp đỡ các xã, thôn đặc biệt khó khăn và hộ nghèo, người nghèo. Vận động các tổ chức, các nhân có điều kiện giúp đỡ cụ thể từng xã, thôn, từng hộ nghèo. Tham gia sửa chữa nâng cấp các đường giao thông, nhà văn hoá, trường học, bệnh viện và các khu vui chơi, giản trí, tu bổ sửa chữa và làm mới nhà cho hộ nghèo. Đặc biệt đẩy mạnh các phong trào xoá đói giảm nghèo, giúp nhau xoá đói giảm nghèo; tự giúp nhau thoát nghèo, vươn lên làm giàu trong công đồng dân cư. Tạo điều kiện phát triển kinh tế hộ gia đình, phát triển trang trại ở vùng nông thôn, doanh nghiệp nhỏ và vừa... qua đó tạo nhiều việc làm mới và giúp thêm nhiều nguồn lực cho công tác xoá đói, giảm nghèo. Thành phố tiếp tục duy trì việc giao trách nhiệm các sở, ban, ngành, các Tổng Công ty, Công ty thuộc Thành phố giúp đỡ xã nghèo, hộ nghèo. Có chính sách huy động và sử dụng nguồn trí thức trẻ tốt nghiệp các trường Đại học, Cao đẳng tình nguyện về vùng khó khăn công tác để tham gia thực hiện chương trình xoá đói, giảm nghèo, đồng thời tăng cường cán bộ cho cơ sở trong các mặt công tác như: giáo dục đào tạo, y tế, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, ứng dụng khoa học, kỹ thuật, giống mới vào sản xuất và chế biến nông thuỷ sản, nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển kinh tế- xã hội nhanh và bền vững. Tăng thu nhập và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, góp phần tích cực trong xoá đói, giảm nghèo Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về xoá đói, giảm nghèo thông qua các phương tiện thông tin đại chúng để kêu gọi các tổ chức trên địa bàn và ngoài địa bàn Thủ đô, các tổ chức quốc tế hỗ trợ giúp đỡ về nguồn lực, kinh nghiệm trong công tác xoá đói, giảm nghèo. Thực hiện đa dạng hoá hoặc lồng ghép các nguồn vốn từ các chương trình, dự án. Tập trung thực hiện giảm nghèo đối với các xã , huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao (43 xã có tỷ lệ hộ nghèo trên 25%). Kiện toàn củng cố Ban Chỉ đạo xoá đói, giảm nghèo các cấp, đặc biệt là tuyến xã đảm bảo phát huy được hiệu quả hoạt động. Xây dựng chức năng, nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo các cấp, phân công rõ trách nhiệm từng thành viên Ban Chỉ đạo đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng, có hiệu quả giữa các cấp, các ngành, giữa các thành viên trong Ban Chỉ đạo và các tổ chức có liên quan. 3.3.4. Kết hợp xoá đói giảm nghèo với an sinh xã hội Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa là một xu thế khách quan, là yếu tố quyết định thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động nông thôn theo hướng hiện đại. Do vậy, xoá đói giảm nghèo và giải quyết an sinh xã hội có vị trí đặc biệt quan trọng trong quá trình Thủ đô đang đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Chính sách xoá đói giảm nghèo và an sinh xã hội đối với nông dân trong những năm tới phải bảo đảm kết hợp giữa giải quyết những vấn đề xã hội cơ bản và lâu dài ở nông thôn với những vấn đề nóng bỏng, cấp bách trước mắt hướng vào phát triển bền vững xã hội nông thôn. Để đạt được những mục tiêu đó, chúng ta phải tập trung nỗ lực giải quyết những nhiệm vụ cơ bản sau: Một là, tiếp tục thực hiện có hiệu quả chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về xoá đói giảm nghèo và an sinh xã hội. Trong đó, tiếp tục tạo điều kiện để giải phóng sức sản xuất và sức lao động, tự do hóa mạnh hơn nữa đối với lao động nông thôn; thể chế hóa chính sách an sinh xã hội, phát triển hệ thống an sinh xã hội đa tầng, tạo cơ hội cho nông dân tiếp cận; sửa đổi chính sách hỗ trợ người nghèo về y tế, giáo dục, dạy nghề, nhà ở... phù hợp với tăng trưởng kinh tế ; Thành phố và các huyện làm tốt công tác hỗ trợ người cao tuổi, người tàn tật ổn định cuộc sống; xây dựng quỹ dự phòng thiên tai tại địa phương; xây dựng chiến lược phát triển hệ thống an sinh xã hội đến năm 2020. Hai là, kịp thời và chủ động có giải pháp phòng ngừa tái nghèo và có chính sách an sinh xã hội phù hợp, giảm thiểu tác động tiêu cực khi kinh tế - xã hội Thủ đô chịu tác động của hội nhập kinh tế quốc tế. Trước mắt, để ổn định đời sống của người nghèo, đối tượng chính sách xã hội và người có thu nhập thấp, Thành phố và các huyện ngoại thành Hà Nội tập trung tổ chức thực hiện đầy đủ, đúng, kịp thời, có hiệu quả các chính sách bảo trợ xã hội, chính sách đối với hộ nghèo đã được ban hành, không để bất kỳ người dân, hộ gia đình nào bị đói, có chính sách mà không được hưởng. Tăng nguồn lực cho chương trình giảm nghèo và phát triển kinh tế - xã hội ở các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, đặc biệt ưu tiên cho 43 xã có tỷ lệ hộ nghèo cao. Ba là, tăng đầu tư và ngân sách cho thực hiện hiệu quả chính sách và các chương trình mục tiêu về phát triển xã hội, an sinh xã hội như việc làm, phát triển nguồn nhân lực, dạy nghề, xuất khẩu lao động; giảm nghèo; hỗ trợ các xã đặc biệt khó khăn; chương trình trợ giúp người cao tuổi; chương trình trợ giúp người tàn tật; chương trình phòng chống tệ nạn xã hội. ... 3.3.5. Liên kết phát triển vùng Thủ đô gắn với xoá đói, giảm nghèo Vùng Hà Nội nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng là trung tâm của nền văn minh lúa nước Bắc bộ. Trên cơ sở mối quan hệ không gian hiện hữu của Hà Nội với khu vực nông thôn rộng lớn bao quanh và các tỉnh lị đang thu hút đầu tư mạnh do lợi thế về quan hệ không gian kinh tế với Thủ đô, đồng thời dựa vào các yếu tố địa lí, tài nguyên, cảnh quan cũng như lịch sử hình thành hình thái dân cư tạo ra các điểm đô thị gắn với xu hướng dịch chuyển cơ cấu kinh tế sẽ diễn ra. Trong giai đoạn tới dân số và đất đai của Thủ đô sẽ chịu sự kiểm soát gia tăng; các trung tâm thương mại tài chính lớn của quốc gia, các khu nghiên cứu- đào tạo công nghệ cao, trung tâm văn hoá lớn được tập trung hình thành. Các vùng có tiềm năng phát triển mở rộng Thủ đô sẽ được thúc đẩy thông qua việc phát triển một số trung tâm đô thị, du lịch, nghiên cứu đào tạo và các hoạt động lĩnh vực công nghệ cao, hạn chế công nghiệp tập trung lớn và kiểm soát bảo vệ môi trường. Về giáo dục, 3 trung tâm đào tạo của vùng là Hà Nội - Hải Phòng - Nam Định, trong đó Hà Nội là trung tâm và Hải Phòng-Nam Định là hai địa bàn hỗ trợ nhằm đào tạo nguồn nhân lực cho quốc gia. Vùng Bắc bộ và Vùng Đồng bằng sông Hồng, với dự kiến đến năm 2020 có 70 trường đại học. Việc Hà Nội tiếp tục mở rộng không gian kinh tế cũng như phát triển các khu đô thị mới, quận nội thành mới cũng sẽ tạo nên tăng trưởng kinh tế cao. Có thể dự đoán, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Hà Nội thời kỳ 2011 - 2020 sẽ ngang bằng hoặc hơn giai đoạn 2001 - 2010. Vào năm 2020, quy mô GDP của Hà Nội sẽ gấp 2,6 - 2,8 lần so với năm 2010; GDP bình quân đầu người của Hà Nội sẽ đạt 5.500 - 6.000 USD. Với cơ cấu kinh tế dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp đã được định hướng và đang dần định hình hiện nay, đến năm 2020, khi đã hoàn thành công nghiệp hóa, Hà Nội sẽ có một cơ cấu kinh tế hiện đại với tỷ trọng tuyệt đối thuộc về các ngành dịch vụ và các ngành sản xuất dựa trên công nghệ cao. Khi đó, Hà Nội sẽ có một nền công nghiệp hiện đại được tạo dựng qua quá trình phát triển có chọn lọc. Ðó là nền công nghiệp sạch, mang lại hiệu quả kinh tế lớn trên cơ sở ứng dụng công nghệ cao. Bản thân ngành công nghiệp sẽ có sự phát triển cân đối giữa công nghiệp nguồn và công nghiệp phụ trợ. Sản phẩm do ngành công nghiệp Hà Nội sản xuất ra, từ các mặt hàng tiêu dùng, phương tiện sinh hoạt đến công cụ, tư liệu sản xuất đều thể hiện không chỉ sự tinh xảo của kỹ thuật, công nghệ hiện đại mà còn sự tinh tế của văn hóa Thăng Long thấm sâu trong nó. Khu vực dịch vụ tạo ra 70-80% GDP của Hà Nội sẽ cung cấp chủ yếu là các dịch vụ cao cấp cho mọi đối tượng trong và ngoài nước. Dần từng bước, đến năm 2020, chúng ta sẽ thấy sự khẳng định vai trò, vị trí của Hà Nội là trung tâm thương mại, dịch vụ, xuất nhập khẩu theo hướng mở, văn minh, hiện đại. Ðó là một trung tâm thương mại, trung tâm tài chính, trung tâm khoa học - công nghệ, trung tâm giao dịch quốc tế không chỉ của cả nước mà của cả khu vực. Nông nghiệp thủ đô sẽ dần dần từ bỏ cách thức sản xuất truyền thống và mặc dù bị thu hẹp về diện tích sản xuất trong quá trình đô thị hóa nhưng sẽ có năng suất và chất lượng vượt trội nhờ dựa vào công nghệ sinh học và các quy trình sản xuất được tối ưu hóa. Ðó là một nền nông nghiệp đô thị - sinh thái. Chính việc ứng dụng kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, hiện đại trong tất cả các ngành sản xuất và dịch vụ nêu trên đem lại sự phát triển bền vững và sẽ tạo tiền đề, định hướng cho nền kinh tế thủ đô tiếp cận kinh tế tri thức. Liên kết phát triển kinh tế vùng Thủ đô trở thành động lực cho sự phát triển kinh tế toàn vùng. Hà Nội sẽ trở thành trung tâm kinh tế của khu vực phía bắc và một trong những đầu tàu phát triển kinh tế của cả nước. Trong quan hệ kinh tế quốc tế, Hà Nội cùng cả nước sẽ hội nhập đầy đủ vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Với lợi thế của mình, Hà Nội sẽ tham gia trong phân công lao động quốc tế theo chiều sâu trên cơ sở các ngành sản xuất ứng dụng công nghệ cao, đồng thời phát huy vai trò của một trung tâm tài chính, đào tạo, khoa học - công nghệ và trung tâm giao dịch quốc tế của khu vực. Sự liên kết phát triển kinh tế Vùng Thủ đô đem lại sự phát triển toàn diện của các mặt đời sống xã hội thủ đô đến năm 2020. Người dân Hà Nội sẽ được hưởng phúc lợi xã hội đầy đủ với chất lượng sống cao. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được xây dựng đồng bộ, hiện đại. Cùng với phát triển kinh tế là quá trình xây dựng con người Hà Nội thanh lịch, văn minh, hiện đại và gìn giữ, phát huy bản sắc văn hiến nghìn năm Thăng Long - Hà Nội. Những giá trị văn hóa ấy sẽ không chỉ thể hiện qua cốt cách, trong ứng xử của mỗi người, mà sẽ được nâng tầm thành văn hóa lãnh đạo, quản lý, văn hóa kinh doanh, văn minh giao tiếp... Bản sắc văn hóa Thăng Long - Hà Nội sẽ thấm sâu, lan tỏa để trở thành cội nguồn, động lực cho sự phát triển của Thủ đô. Hà Nội sẽ là Thành phố đi đầu trong cả nước về xóa đói, giảm nghèo. Đến năm 2020, Hà Nội có tỷ lệ hộ nghèo thấp nhất trong cả nước. 3.4. KIẾN NGHỊ 3.4.1. Đối với Trung ương, Thành phố - Đảng, Nhà nước cần tiếp tục nghiên cứu sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các chính sách xã hội nhằm giúp các hộ nghèo đói phát triển sản xuất kinh doanh và khắc phục khó khăn trong cuộc sống như: + Chính sách về đất đai: trong thời gian tới, chính sách về đất đai cần thực thi theo hướng tăng hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việ sử dụng đất vào mục đích chuyên dùng phù hợp với quy hoạch, nhất là đấ làm mặt bằng sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp; kịp thời sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện Luật Đất đai phù hợp với tình hình thực tế; xen xét, quy định mức đền bù đất khi nhà nước thu hồi phục vụ các công trình công cộng, công trình quốc gia và các công trình dân sinh phù hợp với giá thị trường trong từng thời điểm. + Về xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng: Quan tâm có những chính sách ưu tiên đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn về điện, đường, trường, trạm, các công trình thuỷ lợi, coi đó là biện pháp quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân, góp phần tích cực trong công tác xoá đói, giảm nghèo. Tập trung nguồn lực đẩy mạnh việc xây dựng cầu Nhật Tân, cầu Tứ Liên theo như quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Triển khai quy hoạch phát triển đường Vành đai 4, 5, 6 để phát triển kinh tế các huyện phía tây nam Hà Nội. + Về xã hội: Cần giảm tối đa các khoản đóng góp các khoản chưa cần thiết đối với các vùng nông thôn như: phí an ninh, phí vệ sinh môi trường....Tiếp tục nghiên cứu có chính sách ưu đãi hơn nữa dành cho nông dân khi vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh như: thời gian vay phù hợp với mùa vụ sản xuất; dành nhiều hơn nữa vốn trung hạn cho người nghèo được vay. Mở rộng bảo hiểm y tế đối với các hộ nông dân để nông dân có điều kiện khám chữa bệnh. Bên cạnh đó, đề nghị Trung ương và Thành phố tiếp tục nghiên cứu tăng mức trợ cấp xã hội hàng tháng cho các đối tượng chính sách để đảm bảo cac đối tượng chính sách có mức sống ngang bằng với mức sống trung bình của người dân trên địa bàn. Trung ương cần có chính sách hỗ trợ bảo hiểm xã hội việc làm cho người nông dân bị thu hồi đất, tất cả các đơn vị tuyển dụng người nông dân bị thu hồi đất vào làm việc phải ký hợp đồng lao động cho những người này từ 3 năm trở lên, mức lương hằng tháng không thấp hơn 120% mức lương tối thiểu. Bên cạnh đó, đối với Thành phố cần có chính sách trích số tiền thu được từ hoạt động chuyển nhượng đất để hỗ trợ một phần mức bảo hiểm xã hội cho doanh nghiệp đó theo số người đã được tuyển dụng. Thời hạn doanh nghiệp được hưởng mức hỗ trợ này chính là thời gian mà đơn vị tuyển dụng ký hợp đồng với người nông dân bị thu hồi đất. + Các chính sách khác Tiếp tục đẩy mạnh việc phân cấp cho các địa phương trong việc quản lý và xây dựng các chương trình, dự án phát triển kinh tế, xoá đói giảm nghèo tại địa phương trên cơ sở mục tiêu, phương hướng đã được Nhà nước phê duyệt. Nâng cao trách nhiệm của các địa phương trong việc phát triển kinh tế - xã hội trên, xoá đói giảm nghèo trên địa bàn Trung ương và Thành phố cần có chính sách miễn hoặc giảm thuế hợp lý cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất có dự án hỗ trợ tạo việc làm cho người nghèo. Đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh của cá hộ nghèo cần có chính sách miễn giảm thuế từ 2 đến 5 năm đầu để động viên, tạo có hội cho các hộ nghèo yên tâm phát triển sản xuất kinh doanh. 3.4.2. Đối với các huyện ngoại thành Hà Nội - Tập trung sự chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền và nâng cao năng lực, nhận thức của các cấp, các ngành, các tổ chức và người dân trên địa bàn huyện về chương trình giảm nghèo. Đẩy mạnh cuộc vận động xây dựng “Quỹ vì người nghèo” và các hoạt động xã hội hoá công tác giảm nghèo. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo. - Coi việc tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của Thành phố về giảm nghèo là việc làm thường xuyên, liên tục và lâu dài. Hàng năm phải có kế hoạch cụ thể, thường xuyên tuyên truyền những mô hình hay, những hộ làm kinh tế giỏi để các xã, các hộ khác làm theo. Tổ chức tốt các hoạt động tuyên truyền, phổ biến kiến thức, giáo dục pháp luật, kế hoạch hoá gia đình, kinh nghiệm sản xuất kinh doanh thoát nghèo, làm giàu của các hộ nghèo với nhiều hình thức đa dạng, phù hợp với hộ nghèo. Tư vấn trợ giúp pháp lý cho người nghèo. - Phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng dịch vụ - công nghiệp – nông nghiệp. Phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng kết hợp với du lịch sinh thái, phát triển các cây, con có giá trị kinh tế cao. - Tập trung đầu tư và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn để phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh như: các công trình thuỷ lợi, đuờng liên thôn, liên xã, trường, trạm y tế, điện, nước sachj, chợ... đặc biệt ưu tiên các xã nghèo, xã có tỷ lệ hộ nghèo cao. - Phục hồi và tu bổ, tôn tạo những di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn huyện góp phần phát triển du lịch, dịch vụ. Nghiên cứu và đầu tư các công trình văn hoá tại các xã khó khăn nhằm phát triển du lịch và dịch vụ, góp phần nâng cao đời sống tinh thần, tạo việc làm và phát triển kinh tế địa phương. - Hiện nay trên địa bàn Hà Nội có số lượng làng nghề nhiều nhất trong toàn quốc, tập trung chủ yếu ở các huyện ngoại thành Hà Nội. Đây là lợi thế rất lớn để phát triển kinh tế xã hội và xoá đói giảm nghèo. Vì vậy, các huyện cần đặc biệt quan tâm có những chính sách hỗ trợ phù hợp để đẩy mạnh việc phát triển làng nghề như: Hỗ trợ tạo điều kiện về mặt bằng; tạo điều kiện vay vốn ưu đãi; hỗ trợ trong việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm của các làng nghề... - Đô thị hóa sẽ khiến không gian của thành phố không ngừng được mở rộng. Đô thị hóa và công nghiệp hóa hỗ trợ, thúc đẩy nhau phát triển, tạo nên một vòng tuần hoàn có hiệu quả. Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp sẽ khiến một lượng lớn nông dân bị mất đất, chính vì vậy, tích cực phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp sẽ tạo điều kiện cho người nông dân có việc làm là chính sách lâu dài và cũng là vấn đề cấp bách mà các huyện ngoại thành cần tập trung giải quyết. Các huyện tuỳ theo điều kiện cụ thể có thể thành lập quỹ đào tạo, bồi dưỡng nghề cho những nông dân bị thu hồi đất để giải quyết các vấn đề liên quan đến việc làm cho họ; khuyến khích các đơn vị, ưu tiên sắp xếp công ăn việc làm cho người nông dân bị thu hồi đất. KẾT LUẬN Giảm nghèo là vấn đề đã và đang thu hút sự quan tâm lớn trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Ở Nước ta, trong những năm đổi mới, công tác giảm nghèo đã được chú trọng đặc biệt trên phạm vi toàn quốc cũng như tại từng địa phương. Thành phố Hà Nội, với vị trí là thủ đô, trung tâm chính trị, kinh tế văn hóa của cả nước đã có nhiều thành tích trong giảm nghèo, đặc biệt tại các huyện ngoại thành. Thực tế những năm qua cho thấy, tại các huyện ngoại thành Hà Nội tốc độ đô thị hóa diễn ra rất nhanh do yêu cầu phát triển mở rộng Thủ đô trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Trong quá trình đó đã diễn ra quá trình thu hồi và chuyển mục đích sử dụng một diện tích lớn đất nông nghiệp, có tác động đáng kể tới hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống của một bộ phân không nhỏ dân cư, đặc biệt là nông dân tại các huyện ngoại thành. Tuy nhiên, nhờ các chính sách và biện pháp tích cực từ phía chính quyền thành phố, phần lớn các hộ nông dân đã thích ứng với quá trình đô thị hóa, chuyển đổi thành công hoạt động sản xuất kinh doanh và thoát khỏi cảnh nghèo. Thành tựu giảm nghèo tại các huyện ngoại thành đã đóng góp vào thành tựu giảm nghèo và quá trình phát triển kinh tế - xã hội chung của thành phố. Mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu tích cực, song công tác giảm nghèo tại các huyện ngoại thành vẫn còn không ít những hạn chế như công tác xây dựng quy hoạch chi tiết của các huyện còn chậm, kết cấu hạ tầng chưa đáp ứng nhu cầu phát triển, vốn đầu tư trực tiếp cho phát triển kinh tế ngoại thành còn ít, dàn trải, hiệu quả chưa cao, công tác lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện chương trình giảm nghèo của một số cấp uỷ, chính quyền, ban, ngành, đoàn thể tại một số xã chưa tốt... Để đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo tại các huyện ngoại thành của Hà Nội trong thời gian tới phải thực hiện đồng bộ các giải pháp như tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách về giảm nghèo, gắn phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thủ đô với giảm nghèo, tăng cường huy động các nguồn lực phục vụ giảm nghèo, kết hợp giảm nghèo với đảm bảo an sinh xã hội, liên kết phát triển vùng Thủ đô gắn với giảm nghèo. Giảm nghèo tại các huyện ngoại thành Hà Nội trong quá trình đô thị hóa là vấn đề rộng lớn, phức tạp, thường xuyên nảy sinh mâu thuẫn và đòi hỏi phải được giải quyết đúng đắn, kịp thời. Trong bản luận văn này, mặc dù đã có nhiều có gắng để nghiên cứu về vấn đề giảm nghèo tại các huyện ngoại thành của Thủ Đô trong quá trình đô thị hóa, song do những hạn chế về thời gian cũng như kinh nghiệm nghiên cứu, nên những vấn đề được đề cập mới chỉ ở mức nghiên cứu ban đầu của học viên, do đó không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Học viên rất mong được nhận những đóng góp của các Quý Thầy Cô để có thể phát triển hướng nghiên cứu này tốt hơn trong tương lai. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Lê Xuân Bá, Chu Tiến Quang (chủ biên), (2001), Nghèo đói và xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam. NXB Nông nghiệp, Hà Nội. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2005), Báo cáo các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo và việc làm, Hà Nội. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2007), báo cáo đánh giá kết quả thực hiện các chương trình giảm nghèo 2 năm (2006 - 2007), Hà Nội. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2007), tài liệu tham khảo “những mô hình, kinh nghiệm giảm nghèo ở Việt Nam”, Hà Nội. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2007), tài liệu tham khảo “những mô hình, kinh nghiệm giảm nghèo ở Việt Nam”, Hà Nội. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2003), Báo cáo sơ kết thực hiện chương trình, mục tiêu xoá đói giảm nghèo và việc làm 2001 -2003, nhiệm vụ và giải pháp, Hà Nội. Trần Tuấn Cường (2008), Hoàn thiện chính sách giảm nghèo theo hướng bền vững ở Việt Nam - luận văn Thạc sĩ, Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội. Cục Thống kê Thành phố Hà Nội (2005), Niên giám thống kê 2004, Hà Nội. Cục Thống kê Thành phố Hà Nội (2008), Niên giám thống kê 2007, Hà Nội. Cục Thống kê Hà Tây (2007), Niên giám thống kê 2006, Hà Tây. Đại học Kinh tế Quốc dân, Giáo trình Kinh tế phát triển, Nhà xuất bản Lao động – xã hội, Hà Nội. Đại học Kinh tế Quốc dân (2008), Giáo trình An sinh xã hội, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân., Hà Nội. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. Nguyễn Trung Hải (2006), Hoàn thiện chính sách xoá đói giảm nghèo đối với tỉnh miền núi (Lấy ví dụ tỉnh Kon Tum) - luận văn Thạc sĩ, Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội. Vũ Thị Hiểu (1996), Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động để góp phần xoá đói giảm nghèo ở nông thôn Việt Nam. Luận án Tiến sĩ, Đai học Kinh tế Quốc dân Hà Nội . Đào Văn Hùng (2001), Các giải pháp tín dụng đối với người nghèo ở Việt Nam hiện nay - Luận án Tiến sĩ, Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội. Liên Hợp Quốc tại Việt Nam (2006), Chiến đấu chống đói nghèo là yếu tố quan trọng để thúc đẩy quyền con người, Hà Nội.. Ngân hàng thế giới (2006), Báo cáo phát triển Việt nam 2007, Hướng tới tầm cao mới. Ngân hàng thế giới (2007), Báo cáo phát triển Việt nam 2008, Bảo trợ xã hội Lê Thị Nghệ (1995), Những giải pháp nhằm nâng cao thu nhập của hộ nông dân nghèo vùng đồng bằng Sông Hồng. Luận án Tiến sĩ, Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội . Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt nam (2008), Nghị quyết số 15/2008/NQ-QH12 ngày 29 tháng 05 năm 2008 “Về việc điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội và một số tỉnh có liên quan”, Hà Nội. Ngô Xuân Quyết (2006), Một số giải pháp chủ yếu nhằm xóa đói giảm nghèo ở vùng Tây Bắc giai đoạn 2006-2010, luận văn Thạc sĩ, Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội. Thành uỷ Hà Nội (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu lần thứ XIV Đảng bộ Thành phố Hà Nội, Hà Nội. Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết định Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006 – 2010, Hà Nội. UBND Thành phố Hà Nội (2000), Kế hoạch thực hiện chương trình trợ giúp người nghèo trên địa bàn Thành phố năm 2000, Hà Nội. UBND Thành phố Hà Nội (2006), Chương trình, mục tiêu xoá đói giảm nghèo thành phố Hà Nội, Hà Nội. UBND Thành phố Hà Nội (2009), Kế hoạch thực hiện chương trình giảm nghèo Thành phố Hà Nội năm 2009, Hà Nội. UBND Thành phố Hà Nội (2009), Quyết định về việc bổ sung kinh phí hoạt động cho Sở Lao động Thương binh và Xã hội Hà Nội (Quỹ hỗ trợ đời sống, học tập, đào tạo nghề và việc làm cho các hộ bị thu hồi trên 30% diện tích đất sản xuất nông nghiệp, Hà Nội. UBND Thành phố Hà Nội (2009), Báo cáo Tổng kết của Ban chỉ đạo giải phóng mặt bằng thành phố về kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2008 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2009, Hà Nội. UBND tỉnh Hà Tây (1994), Báo cáo đề tài tình hình đói nghèo và một số giải pháp chủ yếu từng bước xóa đói giảm nghèo trong nông thôn, Hà Tây. UBND tỉnh Hà Tây (2000), Báo cáo kết quả điều tra hộ nghèo năm 2000, Hà Tây. UBND tỉnh Hà Tây (2001), Tài liệu Hội nghị sơ kết 3 năm Chương trình xóa đói giảm nghèo 1998-2000, Hà Tây. UBND tỉnh Hà Tây (2002), Báo cáo kết quả hoạt động ban chỉ đạo xóa đói giảm nghèo, Hà Tây.. UBND tỉnh Hà Tây (2005), Báo cáo kết quả tổng điều tra hộ nghèo năm 2005 tỉnh Hà Tây, Hà Tây.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGiảm nghèo tại các huyện ngoại thành hà nội trong quá trình đô thị hóa.doc
Luận văn liên quan