Giới thiệu tổng quan cấu trúc mạng di động viettel kv3

Chuyển giao ra không thành công: Hoặc MS không bao giờnhận được lệnh chuyển giao hoặc nó thất bại cảtrong việc thiết lập trên cell đích và trong việc thiết lập lại trên cell gốc. Cuộc gọi bịgiải phóng bởi việc gửi bản tin giải phóng kênh tới MS. Nguyên nhân có thểlà do mức tín hiệu thấp hoặc nhiễu cao. •

pdf69 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3599 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giới thiệu tổng quan cấu trúc mạng di động viettel kv3, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
này ít xảy ra vì thường thì các giá trị này được khai báo ở giá trị mặc định. Tuy nhiên, nếu nghi ngờ có thể lấy các giá trị các tham số của cell có sự cố so sánh với cell đang hoạt động tốt để tìm lỗi. ¾ RTCH Mean Holding Time : 9 Mean Holding Time ngắn: thường có ở các microcell hay ở các cells gần đường cao tốc. Tuy nhiên, nếu nghi ngờ giá trị này không bình thường, có thể kiểm tra: • Số Call Drop của cells. • Số chuyển giao ra khỏi cell có nhiều không, do Rx_level hay Rx_qual hay các giá trị tham số chuyển giao chưa đúng. • Số chuyển giao bên trong cell có nhiều không. Thường thì nếu nhiều là do nhiễu. • Cuối cùng là thiết bị hoạt động bình thường không. 9 Mean Holding Time quá dài: Có thể xảy ra các khả năng sau • Thuê bao treo máy : - Kiểm tra thời gian giải phóng kênh - Kiểm tra xem có thiết bị nào ở tình trạng bận hơn 1 giờ đồng hồ không. • Các cell In building (repeater hay micro cell): Kiểm tra vị trí đặt trạm. 2.7.2. Truy Cập Ngẫu Nhiên 2.7.2.1 Truy cập ngẫu nhiên không được chấp nhận. Những nguyên nhân làm cho số lượng truy cập ngẫu nhiên không được chấp nhận cao có thể là: 9 Timing advance quá cao: • Hành động: - Kiểm tra tham số MAXTA (timing advance cực đại) - Kiểm tra vị trí trạm. • Giải pháp: - Cài đặt lại tham số MAXTA với giá trị cao hơn. - Nếu trạm có vị trí và vùng phủ tốt, thì có thể giảm tilt hoặc giảm độ cao anten. 9 Cụm truy cập chuyển giao từ cell cùng kênh khác. • Hành động: - Kiểm tra BSIC và kế hoạch tần số. • Giải pháp: 38 Radio Network Optimization Phan Hoài Hội For Beginner Viettel Technologies - Nguyên nhân truy cập sai nếu một cụm chuyển giao thì được chấp nhận như một truy cập ngẫu nhiên. Điều này chỉ có thể xảy nếu kênh TCH có cùng tần số và BSIC như kênh BCCH. - Thay đổi BSIC và tần số. 9 Lỗi truy cập bởi vì nhiễu nền cao. • Hành động: - Kiểm tra tần số 9 Không giải mã được nguyên nhân truy cập. • Hành động: - Kiểm tra kế hoạch tần số. • Giải pháp: - Thay đổi tần số. 2.7.2.2 Chấp nhận truy cập nhưng không thành công Những lý do có thể xảy ra : 9 Cường độ tín hiệu yếu. • Hành động: - Kiểm tra những cuộc gọi bị rớt do cường độ tín hiệu yếu. • Giải pháp: - Cải thiện vùng phủ. 9 Nhiễu cao. • Hành động: - Kiểm tra nhiễu. • Giải pháp: - Thay đổi tần số. 9 Nhóm truy cập chuyển giao tới cell cùng kênh khác. • Hành động: - Kiểm tra BSIC và kế hoạch tần số. • Giải pháp: - Thay đổi BSIC hoặc tần số. 2.7.3. Cập Nhật Vị Trí Tỷ lệ cập nhật vị trí cao cho thấy có vấn đề tại mức cell và có thể là nguyên dẫn đến cập nhật vị trí không thành công hoặc gây nghẽn kênh SDCCH. Các nguyên nhân có thể làm tỉ lệ cập nhật vị trí thành công thấp: ¾ Cell biên LAC: • Hành động : 39 Radio Network Optimization Phan Hoài Hội For Beginner Viettel Technologies - Kiểm tra xem đó có phải là cell biên LAC hay không. • Giải pháp : - Xem xét điều chỉnh và tăng độ trễ CRH (Cell Reselect Hysteresis). Có thể ấn định lại Cell này vào một vùng định vị (LA) khác. ¾ Độ trễ CRH thấp : • Hành động : - Kiểm tra thiết lập giá trị của CRH. • Giải pháp : - Tăng giá trị của CRH. ¾ Định cở vùng định vị kém: • Hành động : - Kiểm tra xem có số lượng lớn thuê bao di chuyển dọc theo hoặc ngang qua biên cell hay không. • Giải pháp : - Giả sử nếu một đường cao tốc nằm dọc theo biên vùng định vị thì vùng định vị này cần phải được xác định lại. Các cell có thể được thiết kế lại vào vùng định vị khác. ¾ Khoảng thời gian cập nhật vị trí theo chu kỳ quá ngắn : • Hành động : - Kiểm tra khỏang thời gian giữa các lần cập nhật vị trí theo chu kỳ, kiểm tra các thông số T3212 và BTDM. ¾ Nhiễu : • Hành động : - Kiểm tra mức nhiễu trong hệ thống. • Giải pháp : - Khắc phục nhiễu. ¾ Số kênh SDCCH không đủ : • Hành động : - Kiểm tra cấu hình kênh SDCCH. • Giải pháp : - Xem xét tăng số kênh SDCCH. 2.7.4. Tìm Gọi (Paging) Các nguyên nhân có thể dẫn đến Paging không thành công : ¾ IMSI Attach/Dettach không được sử dụng : • Hành động : - Kiểm tra xem đặc tính này có được sử dụng chưa. • Giải pháp : 40 Radio Network Optimization Phan Hoài Hội For Beginner Viettel Technologies - Nếu chưa thì kích họat đặc tính này. ¾ Cập nhật vị trí theo chu kỳ : • Hành động : - Kiểm tra thiết lập thông số timer T3212 ở BSC và BTDM, GTDM ở MSC. • Giải pháp : - Thay đổi các thông số này nếu không đúng. Xem xét để giảm thời gian giữa các lần cập nhật vị trí theo định kỳ. ¾ Vấn đề về vùng phủ : • Hành động : - Kiểm tra vùng phủ tại các khu vực - Thực hiện Driving test - Kiểm tra công suất đầu ra tại anten • Giải pháp : - Thêm trạm, thay đổi anten nếu tín hiệu đường lên kém, tăng công suất đầu ra. 2.7.5. Rớt Cuộc Gọi (Dropped Call) 2.7.5.1. Tổng quan Có nhiều hệ số có thể dẫn đến việc một thuê bao thất bại trong việc hoàn thành cuộc gọi theo mong muốn. Vấn đề duy nhất mà các thuê bao sẽ chấp nhận mà không phàn nàn trong một mạng công cộng là tín hiệu bận từ thuê bao bị gọi. Thật không may, thực tế không luôn như mong đợi khi điều đó đến từ một mạng di động, dẫn tới các phàn nàn của khách hàng về chất lượng kém của dịch vụ. Cuối cùng họ sẽ thay đổi nhà cung cấp dịch vụ nếu chất lượng mạng tiếp tục tồi. Dropped call biểu diễn số các cuộc gọi bị đứt kết nối một cách bất bình thường trong khi thiết lập cuộc gọi hoặc đang đàm thoại. Có nhiều nguyên nhân khác nhau làm rớt cuộc gọi. Ví dụ: rớt cuộc gọi do mức tín hiệu thấp, chất lượng tồi, timing advance quá lớn. 2.7.5.2. Ấn định TCH Trước khi gửi lệnh ấn định kênh TCH từ BSC, hai chỉ tiêu sau đây phải thỏa mản: - Phải có một kênh TCH rỗi (không nghẽn). - Thuật toán vị trí phải nhận được ít nhất là một bản tin đo đạc . Nếu một trong hai chỉ tiêu không được thỏa mản, lệnh ấn định sẽ không được gửi và lệnh giải phóng kênh sẽ được gửi tới MS vả bản tin yêu cầu xóa được gửi tới MSC. 41 Radio Network Optimization Phan Hoài Hội For Beginner Viettel Technologies Theo quan điểm của các thuê bao, cuộc gọi bị rớt nghĩa là cuộc đàm thoại đang diễn ra bị ngắt, chẳng hạn như cuộc gọi bị rớt trên TCH. Nếu cuộc gọi bị rớt trên kênh SDCCH người dùng đơn giản chỉ gọi lại cuộc gọi lần nữa và hy vọng thành công với lần này. Theo quan điểm của hệ thống, rớt cuộc gọi trên kênh SDCCH thì nguy hiểm hơn, một radio link time-out trên SDCCH sẽ chiếm một kênh SDCCH phụ khoảng (RLINKUP+RLINKT)/2 giây và tăng nguy cơ nghẽn SDCCH. 2.7.5.3. Phân tích cuộc gọi bị rớt Không Có kiểm tra tỉ lệ CDR/Cell Kiểm tra cuộc gọi bị rớt/timeslot Kiểm tra lý do cuộc gọi bị rớt/Cell Kiểm tra tỉ số HO bị mất/Tổng số cuộc gọi bị rớt Có nhiều cuộc gọi bị rớt do HO? Kiểm tra đặc tính HO và các tham số Kiểm tra file log lỗi của BTS 42 Radio Network Optimization Phan Hoài Hội For Beginner Viettel Technologies Quá trình phân tích cuộc gọi bị rớt có thể theo các bước như sau: 1. Kiểm tra các cuộc gọi bị rớt trên từng cell. Lựa chọn các cells có tỉ lệ rớt cuộc gọi cao. 2. Kiểm tra các nguyên nhân gây ra rớt cuộc gọi cho cell được lựa chọn. 3. Kiểm tra tỉ số mất chuyển giao trên tổng số cuộc gọi bị rớt. 4. Kiểm tra các cuộc gọi bị rớt trên từng khe thời gian (Timeslot) để xác định nguyên nhân rớt do lỗi thiết bị hay nhiễu. Kiểm tra log file lỗi của BTS. Một số hành động khác: ƒ Thực hiện driving test và kiểm tra tại trạm. ƒ Kiểm tra lại tần số, vùng phủ, nhiễu. ƒ Kiểm tra công suất phát và giá trị thiết lập các tham số của cell. 2.7.5.4 Cuộc gọi bị rớt trên kênh SDCCH Các nguyên nhân có thể: ¾ Cường độ tín hiệu thấp ở cả đường lên/xuống: Nguyên nhân do vùng phủ yếu có thể là một vài trạm công suất phát sai, bị che chắn, không phủ được indoor trong nhà hoặc thiết bị bị lỗi. • Hành động: - Kiểm tra vùng phủ - Kiểm tra công ngỏ ra. - Thực hiện driving test - Kiểm tra file lỗi của BTS. • Giải pháp: - Thêm site mới, tăng công suất phát, sửa chữa các thiết bị lỗi. ¾ Chất lượng tồi ở đường lên hay xuống • Hành động: - Kiểm tra C/A và C/I - Kiểm tra tần số - Thực hiện driving test • Giải pháp: - Thay đổi tần số, sử dụng các đặc tính vô tuyến có thể ¾ Timing Advance quá cao • Hành động: - Kiểm tra xem tham số TALIM < 63. - Kiểm tra các cell đồng kênh có chồng lên nhau. • Giải pháp: 43 Radio Network Optimization Phan Hoài Hội For Beginner Viettel Technologies - Thiết lập TALIM gần với giá trị 63. - Giảm tilt, giảm chiều cao anten, giảm công suất phát đối với các cell đồng kênh ¾ Thiết bị đầu cuối MS bị lỗi: Một vài MS cũ có thể gây rớt cuộc gọi nếu một vài tính năng mạng vô tuyến được sử dụng. Lý do khác là MS bị hư hoặc hoạt động không đúng. • Hành động: - Kiểm tra thiết bị MS • Giải pháp; - Đánh giá lại lợi ích của các tính năng. ¾ Hành vi của thuê bao: Các thuê bao không được hướng dẫn đầy đủ có thể sử dụng các thiết bị cầm tay của họ không đúng cách như không bật anten lên, chọn vị trí không phù hợp để thực hiện cuộc gọi,... • Hành động: - Kiểm tra phản ánh của khách hàng và thiết bị MS của họ. ¾ Do pin: Khi thuê bao đang đàm thoại mà MS hết pin, cuộc gọi sẽ bị rớt do mất kết nối đột xuất. • Hành động: - Kiểm tra nguồn của MS có được sử dụng đúng. - Kiểm tra DTX đường lên có được sử dụng. ¾ Nghẽn trên TCH: SDCCH có thể bị rớt khi việc ấn định TCH bị nghẽn trên một cell có chất lượng tồi. • Hành động: - Kiểm tra nghẽn TCH • Giải pháp: - Tăng dung lượng TCH. 2.7.5.5. Rớt cuộc gọi trên TCH Các nguyên nhân có thể của các vấn đề liên quan đến mạng vô tuyến có thể làm rớt cuộc gọi trên TCH: ¾ Cường độ tín hiệu thấp ở cả đường lên/ xuống: Bình thường một cuộc gọi bị rớt tại biên của vùng nông thôn rộng lớn với vùng phủ sóng không đảm bảo. Sự suy giảm nhanh cường độ tín hiệu có thể do kết quả của việc di chuyển vào trong một gara xe, thang máy hoặc thậm chí phía sau một góc đường, Vùng phủ indoor tồi có thể dẫn tới rớt cuộc gọi, bị che chắn bởi các toà nhà cũng có thể là một nguyên nhân. • Hành động: - Kiểm tra vùng phủ. - Thực hiện driving test vả kiểm tra tại trạm. 44 Radio Network Optimization Phan Hoài Hội For Beginner Viettel Technologies - Kiểm tra công suất phát - Kiểm tra loại và cấu hình anten - Kiểm tra việc lắp đặt anten • Giải pháp: - Thêm trạm lặp để cải thiện vùng phủ (ví dụ như lắp trạm lặp trong đường hầm), thay đổi anten tốt hơn (có độ lợi cao hơn). Thêm trạm mới nếu vùng mất sóng lớn. ¾ Không có Cell phục vụ tốt nhất. • Hành động: - Kiểm tra vùng phủ • Giải pháp: - Thêm vùng phủ ¾ Dragon Site: Một dragon site nghĩa là trạm được đặt tại vị trí cao và phủ sóng cho một khu vực rộng lớn.Trạm này có thể phủ xa đến nhiều trạm BTS khác.Vì trạm được đặt tại vị trí cao nên rất khó để hoạch định tần số, có thể sẽ bị rất nhiều nhiễu đồng kênh. • Hành động: - Kiểm tra vị trí trạm. • Giải pháp: - Huỷ bỏ trạm hoặc cấu hình lại trạm Dragon . ¾ Thiết bị đầu cuối MS bị lỗi: Một vài MS cũ có thể gây rớt cuộc gọi nếu một vài tính năng mạng vô tuyến được sử dụng. Lý do khác là MS bị hư hoặc hoạt động không đúng. • Hành động: - Kiểm tra thiết bị MS ¾ Không tuyến tính trong bộ thu • Hành động: - Kiểm tra log file lỗi BTS - Thực hiện kiểm tra tại trạm. ¾ Lỗi thiết bị • Hành động: - Kiểm tra log file lỗi BTS - Thực hiện kiểm tra tại trạm. ¾ Vấn đề về truyền dẫn • Hành động: - Kiểm tra chất lượng truyền dẫn ¾ Do Pin: Khi thuê bao đang đàm thoại mà thiết bị MS hết pin, cuộc gọi sẽ bị rớt do mất kết nối đột xuất. • Hành động: 45 Radio Network Optimization Phan Hoài Hội For Beginner Viettel Technologies - Kiểm tra nguồn của MS có được sử dụng đúng. - Kiểm tra DTX đường lên có được sử dụng. ¾ Chất lượng tồi ở đường lên hay đường xuống • Hành động: - Kiểm tra C/I và C/A. - Kiểm tra nhiễu. • Giải pháp: - Cải thiện nhiễu như đổi tần số, giảm góc ngẩn anten, đổi công suất phát, hạ độ cao anten, sử dụng nhảy tần,… ¾ Timing Advance quá cao • Hành động: - Kiểm tra thiết lập TALIM - Kiểm tra vị trí trạm • Giải pháp: - Hiệu chỉnh các tham số thiết lập, kiểm tra liệu trạm có phủ quá xa, chẳng hạn vùng phủ tốt ở khoảng cách lớn do anten đặt cao. ¾ Độ lợi phân tập thấp: Việc sử dụng 1 anten thu ẽ làm giảm chất lượng đường lên. Việc lắp đặt không tốt với độ cách ly quá nhỏ giữa 2 anten thu cũng làm giảm hiệu quả của phân tập. • Hành động: - Kiểm tra lắp đặt của anten ¾ Công suất phát BTS quá thấp • Hành động: - Kiểm tra thiết lập công suất của BTS • Giải pháp: - Tăng công suất phát BTS nếu thích hợp. ¾ Thiết lập sai tham số điều khiển công suất động của MS • Hành động: - Kiểm tra tham số khai báo • Giải pháp: - Tinh chỉnh tham số bị thiết lập sai ¾ Thiết lập sai tham số điều khiển công suất động của BTS • Hành động: - Kiểm tra tham số khai báo. • Giải pháp: - Tinh chỉnh tham số bị thiết lập sai 46 Radio Network Optimization Phan Hoài Hội For Beginner Viettel Technologies ¾ Sử dụng tính năng chuyển giao khẩn cấp do chất lượng tồi không hợp l ý: Việc thiết lập tham số chuyển giao do chất lượng kém ở đường lên hay đường xuống có thể quá thấp dẫn đến quá nhiều chuyển giao khẩn cấp không có khả năng quay lại kênh cũ. • Hành động: - Kiểm tra tham số thiết lập cho chuyển giao do chất lượng đường lên và đường xuống kém. • Giải pháp: - Tinh chỉnh tham số thiết lập cho phù hợp. ¾ Sử dụng tính năng chuyển giao Intra-cell không hợp lý: Sử dụng tính năng chuyển giao intra-cell không hợp lý có thể dẫn đến chuyển giao không cần thiết và nguy cơ rớt cuộc gọi rất cao. • Hành động: - Kiểm tra các tham số được thiết lập - Kiểm tra hiệu suất chuyển giao • Giải pháp: - Tinh chỉnh các tham số bị thiết lập sai ¾ Lỗi Neighbour • Hành động: - Kiểm tra các tham số được thiết lập - Kiểm tra hiệu suất chuyển giao • Giải pháp: - Thêm neighbour bị thiếu ¾ Chuyển giao ra không thành công: Hoặc MS không bao giờ nhận được lệnh chuyển giao hoặc nó thất bại cả trong việc thiết lập trên cell đích và trong việc thiết lập lại trên cell gốc. Cuộc gọi bị giải phóng bởi việc gửi bản tin giải phóng kênh tới MS. Nguyên nhân có thể là do mức tín hiệu thấp hoặc nhiễu cao. • Hành động: - Kiểm tra hiệu suất chuyển giao ¾ Chuyển giao vào không thành công: MS không bao giờ thiết lập trên cell đích và thất bại trong việc quay lại cell gốc. Sau một time-out trong BSC cuộc gọi được giải phóng bởi việc gửi bản tin giải phóng kênh tới MS. Cuộc gọi bị rớt được tính trong cell gốc. Nguyên nhân có thể là do mức tín hiệu thấp hoặc nhiễu cao. • Hành động: - Kiểm tra đặc tính chuyển giao 2.7.6. Chuyễn Giao (Handover) 2.7.6.1. Tổng quan 47 Radio Network Optimization Phan Hoài Hội For Beginner Viettel Technologies Chuyển giao là một chức năng chính trong mạng GSM. Nếu hiệu suất chuyển giao kém thuê bao sẽ nhận được chất lượng mạng kém. Thống kê về hiệu suất chuyển giao tốt nhất là nên được đo 24 giờ hoặc lâu hơn. 2.7.6.2. Các nguyên nhân có thể làm các yêu cầu chuyển giao trên mỗi quan hệ neighbour ít: ¾ Khai báo quan hệ neighbour không cần thiết • Hành động: - Kiểm tra các quan hệ Neighbour . • Giải pháp: - Kiểm tra các quan hệ neighbour cần thiết. Xóa các quan hệ neighbour không cần thiết (chẳng hạn số lượng chuyển giao ít hơn 10% so với số lượng chuyển giao trung bình trên mỗi quan hệ neighbour).. ¾ Trạm BTS được khai báo nhưng không phục vụ • Hành động: - Kiểm tra nguyên nhân trạm BTS không phục vụ • Giải pháp: - Xử lý để trạm BTS phục vụ. ¾ Lỗi phần cứng: • Hành động: - Kiểm tra log file lỗi BTS. 2.7.6.3. Chuyển giao không thành công: ™ Tổng quan: Khi nổ lực chuyển giao không thành công thì sẽ xảy ra hai trường hợp, hoặc MS bị mất liên lạc (cuộc gọi bị rớt) hoặc cuộc gọi được chuyển lại cell cũ trên kênh cũ. Điều này có nghĩa là chuyển giao không thành công có thể dẫn đến rớt cuộc gọi nhưng không phải luôn như vậy. ™ Các nguyên nhân làm chuyển giao không thành công: ¾ Nghẽn: Nếu Nghẽn cao ở cell lân cận, cuộc gọi có thể bị kéo dài ở cell đang phục vụ và gây nhiều chuyển giao không thành công • Hành động: - Kiểm tra nghẽn trên TCH • Giải pháp: - Thêm dung lượng TCH ¾ Timer hết hạn sau khi MS mất liên lạc: MS không bao giờ trả lời trạm BTS. • Hành động: - Kiểm tra vùng phủ - Kiểm tra nhiễu 48 Radio Network Optimization Phan Hoài Hội For Beginner Viettel Technologies ¾ Mất kết nối đường truyền hoặc lỗi phần cứng: • Hành động: - Kiểm tra log file lỗi BTS - Đến kiểm tra tại trạm - Đo chất lượng đường truyền • Giải pháp: - Sửa chữa các thiết bị bị lỗi ¾ Lắp đặt anten kém • Hành động: - Kiểm tra tại trạm và kiểm tra việc lắp đặt anten. - Kiểm tra dây feeder anten • Giải pháp: - Hiệu chỉnh lắp đặt anten, loại anten, feeder ¾ Anten đấu sai feeder: • Hành động: - Kiếm tra tại trạm và kiểm tra việc lắp đặt anten. - Kiểm tra feeder anten • Giải pháp: - Đấu lại anten cho đúng với các sector ¾ Góc ngẩng anten (Tilt) không đúng • Hành động: - Kiểm tra tại trạm và kiểm tra việc lắp đặt anten. • Giải pháp: - Hiệu chỉnh lại góc ngẩng (tilt). ¾ Định nghĩa Neighbour sai: Điều này có thể xẩy ra khi một trạm mới được thêm vào và các quan hệ neighbour cũ không còn phù hợp đã không được bỏ đi, các quan hệ mới cần thiết không được thêm vào. • Giải pháp: - Thêm hoặc bỏ bớt các neighbour ¾ Thiếu neighbour: Điều này có thể gây ra một lỗ hổng mất sóng về vùng phủ. Chẳng hạn MS không thể chuyển giao đến cell tốt nhất mà chỉ chuyển giao đến các cell có tín hiệu kém hơn. • Hành động: - Kiểm tra các quan hệ neighbour đang tồn tại. Kiểm tra lại vị trí thật sự của trạm và vùng phủ, nếu cần có thể thêm các quan hệ neighbour mới. • Giải pháp: - Thêm các quan hệ neighbour ¾ Công suất phát sai do lỗi của thiết bị thu phát 49 Radio Network Optimization Phan Hoài Hội For Beginner Viettel Technologies • Hành động: - kiểm tra công suất phát • Giải pháp: - Thay đổi lại công suất phát. ¾ Tham số được thiết lập sai: Đối với outer cell hay external cell, việc định nghĩa sai trong MSC hoặc BSC có thể là lý do chuyển giao không thành công. • Hành động: - Kiểm tra các tham số được thiết lập • Giải pháp: - Hiệu chỉnh lại các tham số ¾ Quá nhiều neighbour được định nghĩa: Nhiều quan hệ Neighbour được khai báo (>16) sẽ làm giảm số lượng lấy mẫu trên mỗi tần số (cell), dẫn tới độ chính xác của các phép đo sẽ giảm theo, có thể dẫn tới việc giải mã sai BSIC. • Hành động: - Kiểm tra lại số quan hệ neighbour được khai báo. • Giải pháp: - Loại bỏ bớt một số quan hệ Neighbour không cần thiết ¾ Sử dụng các tính năng của mạng vô tuyến không kém: Việc sử dụng không đúng các tính năng vô tuyến như điều khiển công suất động, nhảy tần.. • Hành động: - Kiểm tra các tham số thiết lập. • Giải pháp: - Hiệu chỉnh lại các thiết lập tham số lạ và sai ¾ Thời gian trì hoãn quyết định handover: Có thể do nghẽn trong cell đích. • Hành động: - Kiểm tra tham số handover ¾ Vùng phủ kém • Hành động: Kiểm tra vùng phủ ¾ Nhiễu đồng kênh/kênh kề cao: Chuyển giao ra do chất lượng đường lên tồi có thể cho biết nhiễu từ các MS đồng kênh khác. Tại biên cell, chất lượng tín hiệu có thể tồi hơn và cường độ tín hiệu thấp hơn. Chất lượng đường xuống tồi có thể cho biết nhiễu từ các BTS khác. • Hành động: - Kiểm tra nhiễu • Giải pháp: - Thay đổi tần số 50 Radio Network Optimization Phan Hoài Hội For Beginner Viettel Technologies 2.7.6.4 Chuyển giao ngược Điều này xảy ra khi MS thất bại để thiết lập trên kênh lưu lượng mới nhưng thành công khi bắt trở lại trên kênh lưu lượng củ. Nếu MS không quay lại thành công nó sẽ bị rớt cuộc gọi. ™ Nguyên nhân có thể ¾ Nhiễu: Cell thích hợp để chuyển giao đến có thể bị ảnh hưởng bởi nhiễu và vì thế không thể hoàn thành báo hiệu cho chuyển giao. Chuyển giao ra do chất lượng đường lên quá tồi có thể cho biết nhiễu từ các MS đồng kênh khác. Ở biên cell, chất lượng có tồi hơn, mức tín hiệu có thể thấp hơn. Chất lượng đường xuống tồi có thể cho biết nhiễu từ các BTS đồng kênh khác. • Hành động: - Kiểm tra xem có nhiều chuyển giao do chất lượng tồi ở đường xuống hay đường lên ¾ Công suất phát trên TCH thấp hơn trên BCCH ở Cell đích • Hành động: - Kiểm tra công suất phát ¾ Vấn đề với bộ anten thu (trong cell neighbour) • Hành động: - Kiểm tra lắp đặt anten 2.7.6.5 Chuyển giao qua lại (Ping-Pong Handovers) ™ Các nguyên nhân ¾ Thiết lập tham số tồi • Hành động: - Kiểm tra độ trễ chuyển giao • Giải pháp: - Hiệu chỉnh các tham số thiết lập không phù hợp ¾ Công suất phát trên TCH thấp hơn so với trên BCCH ở cell đích • Hành động - Kiểm tra công suất phát ¾ Vùng lõm sóng: Có thể dẫn tới chuyển giao Ping-Pong đặc biệt đối với MS di chuyển chậm. Vùng lõm không có nghĩa là cường độ tín hiệu thật sự dưới mức được thiết lập nhỏ nhất. Vấn đề có thể là do bị che chắn bởi các tòa nhà cao tầng và các con đường thẳng có vùng phủ của các cells lân cận rất tốt. • Hành động: 51 Radio Network Optimization Phan Hoài Hội For Beginner Viettel Technologies - Thực hiện driving test - Kiểm tra tham số. • Giải pháp: - Thêm vùng phủ, ví dụ một microcell. - Thay đổi tham số, ví dụ như giá trị trễ chuyển giao. ¾ Không có Cell phục vụ tốt nhất: Tại một vị trí nào đó mà mức tín hiệu của các cells lân cận ngang nhau có thể dẫn đến chuyển giao Ping-Pong. Thường tình huống này có thể dẫn chất lượng thoại tồi và cuối cùng là tỉ lệ rớt cuộc gọi cao. • Hành động: - Thực hiện driving test • Giải pháp: - Thêm trạm mới để tăng vùng phủ 2.7.6.6 Chuyển giao khẩn cấp ™ Các nguyên nhân có thể ¾ Vùng phủ tồi: Có thể đó là sự kết hợp giữa vùng phủ tồi và nhiễu cao • Hành động : - Kiểm tra vùng phủ • Giải pháp: - Cải thiện vung phủ, thay đổi lại tần số ¾ Nhiễu đường lên: Có thể là nhiễu từ các MS khác • Hành động: - Kiểm tra các trạm đồng kênh - Kiểm tra các nguồn nhiễu bên ngoài - Kiểm tra vùng phủ ¾ Nhiễu đường xuống: Có thể là nhiễu từ các trạm BTS khác • Hành động: - Kiểm tra các trạm đồng kênh - Kiểm tra các nguồn nhiễu bên ngoài - Kiểm tra vùng phủ 2.7.6.7 Hiệu suất chuyển giao Intracell Chuyển giao intracell thường được thực hiện trong cùng một cell với mức tín hiệu cao và chất lượng tồi Các nguyên nhân dẫn đến việc chuyển giao intra-cell không thành công hoặc số lượng chuyển giao intra-cell cao bất bình thường: ¾ Tham số thiết lập sai 52 Radio Network Optimization Phan Hoài Hội For Beginner Viettel Technologies • Hành động: - Kiểm tra các tham số chuyển giao intra-cell. • Giải pháp: - Hiệu chỉnh các tham số phù hợp ¾ Nhiễu từ bên trong • Hành động - Kiểm tra nếu đường lên/ xuống có vấn đề - Kiểm tra các trạm đồng kênh - Kiểm tra tính chất rớt cuộc gọi. - Kiểm tra hiệu suất chuyển giao. • Giải pháp: - Thay đổi tần số ¾ Nhiễu từ bên ngoài: Số lượng chuyển giao Intra-Cell cao chỉ ra rằng có nhiễu. Đường truyền bị ảnh hưởng có thể dễ dàng được nhận biết thông qua công thức nhiễu đường lên và đường xuống. Để chắc chắn là nhiễu từ bên ngoài, nên kiểm tra tại trạm và thực hiện đo tần số vô tuyến. • Hành động: - Kiểm tra tỉ số chuyển giao Intra-Cell trên kết nối TCH - Kiểm các vấn đề đường lên và đường xuống - Kiểm tra xem có sử dụng nhảy tần hay không - Thực hiện đo kênh trong chế độ idle - Kiểm tra tại trạm và driving test - Đo tần số vô tuyến ở cell bị ảnh hưởng • Giải pháp: - Nhận diện và loại bỏ các nhiễu bên ngoài. Giải pháp tạm thời có thể là thay đổi tần số bị ảnh hưởng. 2.7.7. NHIỄU Nhiễu được chia thành các loại sau: - Nhiễu bên trong: nhiễu đồng kênh hay kênh kề do chính bản thân mạng gây ra do việc hoạch định tần số kém, vị trí trạm không tốt, do nghẽn hay vị trí anten đặt cao. - Nhiễu ngoài: do các bộ phát sóng bên ngoài mạng như truyền dẫn truyền hình, các tuyến viba…Giải pháp cho vấn đề này bằng cách đổi tần số bị nhiễu để tránh bị ảnh hưởng hay ngăn chặn nguồn nhiễu. - Nhiễu bởi các sản phẩm điều chế tương hổ: Nếu nhiễu bởi các sản phẩm điều chế tương hổ thì tín hiệu thu được ở dạng không mong muốn. Nguyên nhân là do kết hợp các bộ phát tín hiệu vào cùng BTS hay là do lỗi thiết bị. 53 Radio Network Optimization Phan Hoài Hội For Beginner Viettel Technologies 2.7.7.1. Nhiễu – Xác định nguồn gốc nhiễu Việc tìm ra nguồn gốc gây nhiễu thì cần thiết cho việc khắc phục lỗi. Thông thường đường xuống có chất lượng kém, ví dụ như sự phân bố của chuyển giao intracell bình thường là 25% cho đường lên và 75% cho đường xuống. Nhiễu đường lên hay đường xuống có thể được xác định bởi chuyển giao trong cell hay trong BSC. Để xác định rõ nguồn nhiễu, có thể kiểm tra các vấn đề sau: ƒ Kiểm tra số lượng quan hệ chuyển giao. ƒ Kiểm tra tỉ lệ chuyển giao do chất lượng. ƒ Chọn quan hệ mà đặc tính chuyển giao kém nhất. ƒ Kiểm tra nhiễu do chất lượng kém ở đường lên hay đường xuống. ƒ Kiểm tra kế hoạch hoạch định tần số, hướng anten và vị trí trạm. Bằng việc kết hợp thông tin địa lý về vị trí trạm, hướng anten và dữ liệu về hoạch định tần số với các thống kê chuyển giao có thể xác định ra nguyên nhân nhiễu. Chuyển giao khẩn cấp kém sẽ xác định đường lên hay xuống bị nhiễu. Sau đây là những nguyên nhân chủ quan hay khách quan ảnh hưởng đến nhiễu: Dấu “+” làm giảm ảnh hưởng của nhiễu; dấu “-“ làm tăng ảnh hưởng nhiễu. ¾ Đường lên: + BTS có mức thu tốt hơn MS + BTS có độ lợi phân tập + Công suất phát MS thường được điều chỉnh giảm dần. - MS không có anten định hướng và phát ở tất cả các hướng. + Vị trí anten MS thấp. ¾ Đường xuống: + Công suất BTS có thể được điều chỉnh. - Kênh BCCH được phát liên tục. - MS không phân tập. - Công suất phát của BTS cao. - Vị trí anten BTS cao hay hướng phủ anten không tốt. - Môi trường khó điều chỉnh vùng phủ sóng như sông, hồ. - Hoạch định tần số kém, các cell lân cận có cùng hay kề tần số với nhau. 2.7.1.2. Các nguyên nhân nhiễu đường lên - Điều khiển công suất MS không hoạt động: MS sẽ phát công suất lớn nhất và phát ở tất cả các hướng. Trường hợp MS ở biên cell sẽ bị nhiễu bởi các MS khác (đồng kênh hay kênh kề). - Hoạch định tần số: Việc hoạch định tần số không tốt có thể ảnh hưởng đến nhiễu đường lên. - Anten BTS không phân tập. 54 Radio Network Optimization Phan Hoài Hội For Beginner Viettel Technologies - Lắp đặt anten không tốt: Azimuth không đúng, suy hao ở bộ nối Connector và cáp lớn hơn tính toán, đấu nối feeder và anten không đúng, hướng bức xạ của anten khác hướng mong muốn. - Bộ thu ở BTS bị hỏng: độ nhạy thu thấp hơn danh định. - Vị trí anten cao. - Nhiễu bên ngoài mạng: gần các trạm AMPS… - Vị trí trạm không tốt. 2.7.1.3. Các nguyên nhân nhiễu đường xuống: - Hoạch định tần số không tốt sẽ gây nhiễu, vì vậy cần phải cải thiện vấn đề tần số. - Điều khiển công suất ở BTS không hoạt động - Công suất phát BTS thấp. - Bộ thu phát bị hỏng. - Vị trí anten thấp hay bị che khuất: Vị trí anten thấp hay bị che khuất thì không luôn dẫn đến nhiễu đường xuống. Vần đề xảy ra khi có trạm cùng tần có vị trí anten đặt cao. Anten bị che khuất có thể tăng nhiễu trong khu vực bị che chắn ở hướng của các trạm cùng kênh tần số. - Feeder có vấn đề như nước vào trong feeder. - Combiner có vấn đề. - Do môi trường như các khu vực sông, hồ sẽ có vùng phủ lớn và là nguyên nhân gây ảnh hưởng nhiễu. - Nhiễu kênh kề hay đồng kênh. - Cùng BSIC và tần số ở các cell neighbour lân cận. - Bộ thu phát anten bị lỗi: Lắp đặt anten không tốt làm công suất bức xạ kém hay công suất bức xạ không đúng hướng. Có nhiều thống kê có thể xác định nhiễu. Số lượng lớn chuyển giao intra cell thường chỉ thị chất lượng kém và cường độ tín hiệu cao. Nhiễu cao cũng làm chất lượng thoại thu được của thuê bao thấp và làm rớt cuộc gọi. Ấn định TCH không thành công cũng có thể cho thấy là nhiễu nếu cell không bị nghẽn. Số lượng chuyển giao khẩn cấp cao cũng được xác định do nhiễu. Đường truyền bị nhiễu có thể được nhận diện bằng việc sử dụng các bộ đếm chuyển giao. Các thống kê sau chỉ thị nhiễu: ¾ Số lượng chuyển giao trong cell cao. ¾ Chuyển giao trong cell không thành công ¾ Ấn định TCH không thành công. ¾ Rớt cuộc gọi do chất lượng kém trên TCH và SDCCH. ¾ Nhiều chuyển giao do chất lượng kém (chuyển giao khẩn cấp). ¾ Nhiều cuộc gọi bị đứt kết nối do chất lượng kém. 55 Radio Network Optimization Phan Hoài Hội For Beginner Viettel Technologies ¾ Nhiều chuyển giao không thành công và trở lại cell gốc ban đầu. 3. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP 3.1. Giải Pháp Multiband/Multilayer 3.1.1. Giải pháp Multiband: ™ Tổng quan: ¾ Hiện tại Viettel được cấp phép tần số ở cả 2 băng tần GSM900 (41 kênh) và GSM1800 (100 kênh). Việc kết hợp 2 băng tần này vào một mạng PLMN sẽ tăng dung lượng hơn là 2 mạng tách biệt. Các thiết bị MS có thể hoạt động tốt ở cả băng GMS900 và GSM1800 (thống kê đến cuối năm 2002 hơn 80% các thiết bị MS hoạt động được cả 2 băng tần). Đặc tính suy hao đường truyền của GSM900 thì khác với GSM1800, trạm GSM900 nhìn chung có vùng phủ lớn hơn trạm GSM1800. Với đặc điểm trên, nếu kết hợp cả 2 băng tần trên vào cùng một mạng PLMN thì các trạm GSM900 có thể được sử dụng để phủ các khu vực rộng lớn với mật độ lưu lượng giới hạn, các trạm GSM1800 có thể để tăng dung lượng trong các khu vực tập trung lưu lượng cao. ¾ Việc sử dụng mạng multiband (GSM900 + GSM1800) sẽ làm tăng dung lượng mạng (mở rộng dung lượng bằng cách thêm trạm mới, dùng các tham số vô tuyến để san tải giữa các băng tần tránh nghẽn ở băng tần GSM900 hay GSM1800) trong khi vẫn giữ chất lượng dịch vụ tốt (mẫu hoạch định tái sử dụng tần số ít chặt hơn nếu thêm băng tần mới và ít nghẽn hơn). Việc sử dụng băng GSM1800 trong mạng Viettel khu vực 3 có thể ứng dụng trong lớp mạng đơn (sử dụng cùng lớp mạng với GSM900 hay sử dụng như lớp mạng mới) hoặc sử dụng trong mạng nhiều lớp (ứng dụng trong lớp trên hay lớp dưới của mạng) hoặc sử dụng như một phần cấu trúc cell hiện tại (cell nhiều băng tần). Phụ thuộc vào cấu trúc phân lớp lựa chọn mà các tham số thiết lập sẽ khác nhau và giám sát chất lượng dịch vụ và lưu lượng cũng theo các cách khác nhau do mỗi cấu trúc có ưu điểm và nhược điểm riêng. ™ Lựa chọn cấu trúc tương ứng của băng GSM1800: ¾ Ứng dụng trong cấu trúc lớp mạng đơn: 9 Cùng lớp mạng GSM900 ƒ Macro 900 (single). ƒ Macro 1800 (single). ƒ Hoạt động giữa GSM900 và GSM1800 được quản lý bằng thíết lập độ ưu tiên. 9 Ứng dụng như lớp mạng tách biệt với lớp GSM900 ƒ Macro 900 (umbrella). ƒ Macro 1800 – mini 56 Radio Network Optimization Phan Hoài Hội For Beginner Viettel Technologies ƒ Hoạt động giữa GSM900 và GSM1800 được điều khiển bằng việc thiết lập tham số cho mạng 2 lớp. ¾ Ứng dụng trong cấu trúc mạng nhiều lớp: 9 Ứng dụng trong lớp trên: ƒ Macro 900 (umbrelle). ƒ Macro 1800 (umbrella). ƒ Micro 900. 9 Ứng dụng trong lớp dưới: ƒ Macro 900 (umbrella). ƒ Macro 1800 – mini. ƒ Micro 900. ¾ Ứng dụng trong giải pháp cell nhiều băng tần: 9 Còn được gọi là “single BCCH”. 9 Dựa trên tính năng cell đồng tâm (concentric cell): ƒ Băng tần GSM1800 được sử dụng trong cell GSM900 đang hoạt động. ƒ Vùng ở trong (Inner zone) chỉ chứa kênh lưu lượng TCH. ƒ Vùng ở bên ngoài (Outer zone) chứa kênh BCCH, SDCCH và kênh lưu lượng TCH. 3.1.2. Giải pháp Multilayer ™ Tổng quan: ¾ Với số lượng thuê bao di động Viettel phát triển nhanh như hiện nay (trên 20 triệu thuê bao), trong khi yêu cầu chất lượng ngày càng cao như chất lượng thoại cao (chẳng hạn C/I phải cao hơn ngưỡng hệ thống), tỉ lệ nghẽn cuộc gọi thấp, ít bị rớt cuộc gọi,…ở mọi nơi, đặc biệt ở những nơi công cộng, trung tâm mua sắm, trạm xe lửa, sân bay,…Các mục tiêu chất lượng này phải giữ trong khi số lượng thuê bao, lưu lượng ngày càng cao hơn. Do đó, mạng di động Viettel phải tăng dung lượng hệ thống để đảm bảo yêu cầu chất lượng dịch vụ, nhiều giải pháp đã được sử dụng như: 9 Sử dụng trạm cấu hình 3 sector (3 cell), thay vì 1 sector (1 cell). 57 Radio Network Optimization Phan Hoài Hội For Beginner Viettel Technologies 9 Sử dụng nhảy tần kết hợp với phát không liên tục và điều khiển công suất để cho phép sử dụng mẫu tái sử dụng tần số nhỏ hơn nhằm có được nhiều tần số hơn cho mỗi trạm BTS. 9 Phân chia mẫu tái sử dụng: 2 mẫu tái sử dụng được sử dụng trong mạng. Các phương pháp này cho phép tăng dung lượng. Tuy nhiên, liên quan đến trạm macrocell đang hoạt động có công suất phát lớn (43 – 60 W) được đặt trên nóc các nhà cao tầng và với khoảng cách trạm nhỏ hơn 500m trong khu vực trung tâm đô thị thì việc sử dụng mẫu tái sử dụng nhỏ (như mẫu 12 cell) thì sẽ không đảm bảo chất lượng dịch vụ. Do đó, giải pháp cho các khu vực mật độ lưu lượng cao là sử dụng trạm microcell với công suất phát giới hạn (2 W) và anten đặt dưới các nóc nhà xung quanh. Bán kính phủ tiêu biểu của microcell nhỏ hơn 150m. ¾ Điều kiện truyền sóng của các trạm microcell phụ thuộc nhiều vào môi trường: độ rộng của đường, các vật chắn di chuyển,…Cường độ tín hiệu phục vụ bởi trạm microcell sẽ giảm nhanh khi thuê bao chuyển hướng ở góc đường. Với các cuộc gọi di chuyển nhanh, sự thay đổi tín hiệu lớn do mạng không đủ thời gian để thực hiện chuyển giao khi cuộc gọi rời khỏi cell sẽ là nguyên nhân làm rớt cuộc gọi. Nhiều cuộc gọi với tốc độ di chuyển cao sẽ tạo nhiều chuyển giao và là nguyên nhân làm tăng báo hiệu trong mạng. Do đó cần phải duy trì vùng phủ với trạm macrocell, trạm phục vụ các khu vực nhiều vật chắn, các khu vực ít tập trung lưu lượng và các khu vực thuê bao có tốc độ di chuyển cao (đường cao tốc) để giảm chuyển giao. ¾ Cấu trúc mạng nhiều lớp (Multilayer) được sử dụng để mở rộng dung lượng hệ thống, tăng vùng phủ và là giải pháp phủ sóng trong nhà (indoor). Các điểm tập trung nhiều thuê bao thì được phục vụ bởi trạm microcell (lớp 1), trong khi trạm macrocell cung cấp vùng phủ liên tục của vùng phục vụ (lớp 2). Trong các khu vực trung tâm đô thị có thể sử dụng cả 2 loại macrocell và microcell. ¾ Khi thiết kế mạng nhiều lớp cần phải quan tâm 3 vấn đề sau: 9 Xác định các khu vực tập trung nhiều thuê bao, quyết định kích thước phục vụ microcell và vị trí của trạm microcell trong vùng phục vụ macrocell. 9 Vấn đề quản lý tài nguyên giữa các lớp: bao nhiêu kênh phải được ấn định trong microcell? Có thể sử dụng cùng tần số ở cả 2 lớp? 9 Quản lý cuộc gọi và chuyển giao: Đảm bảo chia tải giữa 2 lớp với mục tiêu đạt được chất lượng dịch vụ tốt nhất. ™ Lựa chọn cấu trúc tương ứng: ¾ Hiện tại có thể định nghĩa 3 lớp trong cấu trúc mạng di động Viettel khu vực 3. Tuy nhiên có thể định nghĩa nhiều lớp hơn bằng tinh chỉnh tham số. 58 Radio Network Optimization Phan Hoài Hội For Beginner Viettel Technologies ¾ Cấu hình microcell sẽ phụ thuộc vào vị trí của nó trong lớp thấp (lớp 1), việc định nghĩa loại microcell sẽ ảnh hưởng đến cách thiết lập các tham số mạng. Có 4 loại cấu hình cho microcell tiêu biểu sau: 9 Microcell ở trong (Inner Microcell): Microcell được bao quanh bởi các microcell khác. 9 Microcell ở biên (Border Microcell): Microcell ở biên của khu vực microcell. 9 Microcell cho điểm nóng (Hotspot Microcell): Microcell đáp ứng lưu lượng tại điểm tập trung nhiều thuê bao. 9 Microcell trong nhà (Indoor Microcell): Microcell được đặt và phục vụ trong nhà như sân bay, trạm xe, trung tâm mua sắm,… 3.2. Giải Pháp Repeater Cho Các Vùng Lõm, Inbuilding, T_Boom Cho Các Toà Nhà Cao Tầng 3.2.1. Giải pháp Repeater cho các vùng lõm ™ Tổng quan: ¾ Trong hệ thống thông tin di động GSM, sự giới hạn vùng phủ của trạm gốc, các yếu tố địa hình như đường hầm, các khu vực ngõ sâu và hẹp, có nhiều toà nhà cao che chắn đã tác động rất lớn tới chất lượng phủ sóng của mạng di động. Những yếu tố này làm xuất hiện các vùng sóng lõm khiến chất lượng thoại giảm hoặc không thể thực 59 Radio Network Optimization Phan Hoài Hội For Beginner Viettel Technologies hiện được cuộc gọi. Để giải quyết vấn đề về phủ sóng, đồng thời giúp tăng chất lượng mạng lưới, repeater là một giải pháp hiệu quả (về chất lượng và tính kinh tế). ¾ Chức năng chính của repeater là: thu tín hiệu từ các trạm gốc, sau đó khuếch đại rồi phát lại giúp tăng đáng kể cường độ trường điện từ trong dải tần lựa chọn trước tại các vùng lõm. ¾ Ưu điểm nổi bật của repeater so với các trạm BTS: ƒ Kinh phí rẻ hơn rất nhiều. ƒ Cột anten đơn giản, nhỏ như anten tivi, triển khai nhanh, tránh khiếu kiện của dân. ƒ Diện tích lắp đặt nhỏ, giảm chi phí thuê nhà trạm. ƒ Thiết bị nhỏ gọn, triển khai đơn giản, nhanh (trong vòng 1 ngày). ƒ Tiêu hao ít điện, giảm chi phí tiền điện hàng tháng. ™ Sơ đồ khối của repeater ¾ Thành phần: ƒ Anten thu (Donor antenna). ƒ Anten phát (Service antenna). ƒ Thiết bị repeater. ƒ Nguồn điện (220V/50Hz). ¾ Nguyên tắc hoạt động: ƒ Tín hiệu đường xuống (downlink) thu được từ trạm BTS nhờ anten donor, đến repeater (cổng BTS) qua bộ ghép song công (duplexer), qua bộ khuếch đại tạp âm thấp (LNA), qua bộ lọc (FC) (được chọn trước theo dải tần tín hiệu đường xuống của nhà khai thác dịch vụ thông qua việc đặt tần số nhờ vòng khoá pha PLL), sau đó được khuếch đại công suất (PA), qua bộ ghép song công (duplexer) đưa ra cổng Donor Antenna Service Antenna Up Link Down Link 220V/50Hz Repeater MS 60 Radio Network Optimization Phan Hoài Hội For Beginner Viettel Technologies MS của repeater, tín hiệu được đưa tới anten service truyền tới thiết bị đầu cuối di động. ƒ Tín hiệu đường lên chạy tương tự nhưng theo chiều ngược lại, tín hiệu đường lên (uplink) phát từ máy đầu cuối di động tới anten thu (anten service) đến repeater (cổng MS) qua bộ ghép song công (duplexer), qua bộ khuếch đại tạp âm thấp (LNA), qua bộ lọc (FC) (được chọn trước theo dải tần tín hiệu đường lên của nhà khai thác dịch vụ thông qua việc đặt tần số nhờ vòng khoá pha PLL), sau đó được khuếch đại công suất (PA), qua bộ ghép song công (duplexer) đưa ra cổng BTS của repeater, tín hiệu được đưa tới anten donor truyền tới trạm BTS. ƒ Nguồn: thường sử dụng trực tiếp nguồn 220V~/50Hz hoặc nguồn 1 chiều 9V nhờ bộ adapter. ¾ Một số loại Repeater: Loại 20dBm Loại 15dBm Hình: Repeater do hãng REMOTEK sản xuất ™ Ứng dụng của Repeater ¾ Giải pháp dùng repeater cho các đường hầm: D.BDAD.BDAD.BDA D.BDA D.BDA D.BDA Repeater Power supply cable B.DBA Battery Backup 61 Radio Network Optimization Phan Hoài Hội For Beginner Viettel Technologies ¾ Dùng repeater trong trường hợp vùng phủ bị che khuất, siêu thị, các toà nhà cao tầng, công sở,… (((( (( )) ) (((((((((((((( (( 3.2.2. Giải pháp Inbuilding cho các toà nhà ™ Tổng quan: ¾ Truyền thông không dây trong nhà đã trở thành nhu cầu cấp thiết trong thời kỳ hiện nay. Quá trình áp dụng các công nghệ không dây tiên tiến như GSM, CDMA, HSDPA, WLAN/WiFi, WiMAX,… đã khiến các dịch vụ truyền thông và dữ liệu không dây trong nhà trở thành quan tâm hàng đầu của tất cả chủ sở hữu các toà nhà, các trung tâm thương mại, nhà ga, và các công sở cùng các nhà cung cấp dịch vụ và người sử dụng dịch vụ điện thoại di động. ¾ Toà nhà cao tầng thường được thiết kế và xây dựng với cấu trúc hiện đại với khung bê tông chịu lực cùng với hệ thống tường bao và vách ngăn là tường gạch hoặc các vật liệu nhẹ như: kính, thạch cao,.. Chất lượng dịch vụ thông tin di động trong toà nhà thường không đảm bảo do sự suy giảm chất lượng phủ sóng gây ra bởi sự cản trở của cơ sở hạ tầng xây dựng của chính các công trình này. Theo kết quả khảo sát chi tiết chất lượng vùng phủ sóng dịch vụ thông tin di động trên các tầng trong toà nhà đều cho thấy một kết quả chung chi tiết như sau: Khu vực Chất lượng sóng Cầu thang máy Sóng rất yếu, không sử dụng được dịch vụ Tầng hầm Sóng rất yếu và thường không có sóng, không sử dụng được dịch vụ Tầng 1 – Tầng 5 Sóng tốt với dịch vụ có thể sử dụng với . Tuy nhiên một số điểm sóng yếu và không ổn định Tầng 6 – Tầng thượng Tín hiệu sóng mạnh, có hiện tượng nhiễu cao và thường có hiện tượng chuyển giao giữa các cell liền 62 Radio Network Optimization Phan Hoài Hội For Beginner Viettel Technologies kề, chất lượng dịch vụ thường không đảm bảo do chất lượng thoại không tốt, cuộc gọi không ổn định. Chính vì vậy để giải quyết các vấn đề trên, cần tập trung phát triển việc đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ phủ sóng di động trong nhà cho các toà nhà, nhà ga sân bay, trung tâm thương mại,… nhằm tăng lưu lượng, đảm bảo chất lượng dịch vụ và tăng năng lực cạnh tranh. Giải pháp phủ sóng Inbuilding cho các tòa nhà cao tầng được thiết kế với tiêu chí đảm bảo độ tin cậy cao và ít phải bảo dưỡng nhằm tăng hiệu quả chi phí đầu tư xây lắp và giảm thiểu chi phí quản lý hệ thống khi khai thác vận hành trong quá trình sử dụng. Mô hình cấu trúc hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ phủ sóng di động trong nhà như sau: NHÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ (SERVICE PROVIDER) BỘ PHỐI HỢP (COMBINER) HỆ THỐNG BỘ CHIA (SPLITTER) HỆ THỐNG ANTEN PHÂN BỐ (ANTENNA SYSTEM) ™ Yêu cầu thiết kế hệ thống Inbuilding: Yêu cầu thiết kế hệ thống Inbuilding phái đảm bảo: Tầng 95% Rxlevel (dBm)≥ 95% RxQuality ≤ 95% C/I (dB)≥ 1÷5 - 75 3 17 6÷10 -70 3 17 Từ tầng 11 trở lên -65 3 17 Hệ thống Inbuilding phải đạt được các KPIs : CDR ≤ 0.2% ; HOSR ≥ 99,6%. ¾ Đối với các tầng từ 1÷5: Với chỉ tiêu yêu cầu thiết kế là 95% Rxlevel≥ - 75dBm và C/I ≥17 sẽ đảm bảo được cả 2 yêu cầu, đáp ứng cường độ tín hiệu Inbuilding và giảm được ảnh hưởng của sóng Inbuilding phát xạ ra ngoài (cường độ 63 Radio Network Optimization Phan Hoài Hội For Beginner Viettel Technologies tín hiệu phát xạ ra bên ngoài ≤ - 90dBm; bởi suy hao do kết cấu vật liệu thi công Inbuilding ¾ Đối với các tầng 6÷10: Tín hiệu ở bên trong tòa nhà có Rxlevel ≤ - 80dBm và C/I ≤ 12. Các tầng này có độ cao tương ứng với Anten và ít bị che chắn nên nhận được cả tín hiệu phát xạ từ các búp sóng phụ của các Anten gây ra nhiễu đồng kênh và nhiễu cận kênh ở các tầng này lớn làm C/I thấp. Để đảm bảo chất lượng của sóng di động ở bên trong tòa nhà thì thiết kế hệ thống Inbuilding phải đảm bảo 95% Rxlevel ≥ - 70dBm, khi đó sẽ cải thiện được C/I ≥ 17. ¾ Đối với các tầng 11÷35: Tương tự như các tầng 6÷10, các tầng cao từ tầng 11 trở lên sẽ chịu ảnh hưởng của nhiễu nhiều hơn (C/I ≤ 10). Vì vậy khi thiết kế hệ thống Inbuilding cho các tầng này phải đảm bảo cường độ tín hiệu tốt hơn: 95%Rxlevel ≥ -65dBm, khi đó sẽ cải thiện được C/I≥17. 3.2.3. Giải pháp T_Boom/Vertical Boom cho các tầng cao toà nhà cao tầng ™ Tổng quan: Ở các toà nhà cao tầng (hơn 20 tầng), các cuộc gọi không thể được thiết lập hay nhận mặc dù cường độ tín hiệu chỉ thị tín hiệu được thu tốt. Nếu cuộc gọi được kết nối thì chất lượng cuộc gọi rất kém, cuộc gọi có khuynh hướng bị rớt cao. Các nguyên nhân do: ƒ Nhiễu đồng kênh: Do 2 hay nhiều kênh liên lạc hoạt động cùng lúc ở cùng tần số. Vấn đề càng nghiêm trọng nếu tần số BCCH bị đồng kênh. ƒ Nhiễu kênh kề: Các tần số kênh kề nằm trong dải thông của sóng mang mong muốn. Nhiễu kênh kề không nghiêm trọng như nhiễu đồng kênh. ƒ Các nguồn nhiễu: Do mẫu tái sử dụng tần số chặt; trạm đặt cao; nhận tín hiệu trực tiếp từ các trạm không mong muốn; đặc tính anten kém; phản xạ và tán xạ từ các cell không mong muốn; thiết kế lớp microcell kém là các nguồn nhiễu ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ tại các tòa nhà cao tầng. 64 Radio Network Optimization Phan Hoài Hội For Beginner Viettel Technologies Một trong các kỹ thuật tối ưu chất lượng dịch vụ ở nhà cao tầng là sử dụng giải pháp chia Cell bằng cách sử dụng anten thứ 2 được định hướng để phục vụ phần nhà cao tầng (giải pháp T_Boom và Vertical Boom). ™ Giải pháp T_Boom và Vertical Boom: Để sử dụng T_Boom hoặc Vertical Boom cần chú ý các vấn đề sau: ƒ Cấu trúc anten hiện tại phải có khả năng lắp thêm được anten mới. ƒ Có đủ không gian trống để lắp anten mới. ƒ Lựa chọn anten phù hợp cho mục đích phủ. 9 Đối với giải pháp T_Boom thì: ƒ Anten ngang: Tăng tín hiệu ở các tầng cao của chỉ một tòa nhà cao tầng. ƒ Anten đứng: Duy trì mức tín hiệu phủ đường hiện tại. 9 Đối với giải pháp Vertical Boom thì: ƒ Anten đặt trên: Tăng góc ngẩng và định hướng để phục vụ các tầng cao của nhiều tòa nhà cao tầng. ƒ Anten đặt dưới: Sử dụng để duy trì vùng phủ hiện tại. 65 Radio Network Optimization Phan Hoài Hội For Beginner Viettel Technologies T_Boom Vertical Boom 3.3. Các Giải Pháp Tần Số Hiện tại, vấn đề quy hoạch tần số GSM900 Viettel thì cần phải quan tâm, một số giải pháp hoạch định tần số GSM900 cho mạng Viettel như sau: ™ Giải pháp 1: BCCH Band (7/21) Sector A B C D E F G S1 43 44 45 46 47 48 49 S2 51 52 53 54 55 56 57 S3 59 60 61 62 63 64 65 TCH Band (1X3) sử dụng 18 kênh S1 66 67 68 69 70 71 S2 72 73 74 75 76 77 S3 78 79 80 81 82 83 2 kênh dự phòng 50 58 ¾ Ưu điểm: 9 Với cách phân chia 2 cụm tần số riêng biệt cho BCCH và TCH sẽ được chất lượng TCH tốt hơn. 9 Với mẫu hoạch định 7/21 cho BCCH sẽ được chất lượng BCCH tốt hơn. 9 Nếu sử dụng mẫu tái sử dụng 1x3 TCH với danh sách MA là 6 tần số liền kề nhau và hoạch định MAIO là (0,2,4), có thể nhảy tần tổng hợp trên 3 TRX. Vì vậy, có thể sử dụng cấu hình tối đa là 4/4/4. 66 Radio Network Optimization Phan Hoài Hội For Beginner Viettel Technologies ¾ Nhược điểm: 9 Với cách phân chia tần số liên tiếp, không có tần số bảo vệ giữa các kênh BCCH có thể phát sinh nhiễu kênh kề giữa các cell lân cận nhau. ™ Giải pháp 2: BCCH Band (5/15) 15 9 9 6 39 Sector BCCH TCH1 TCH2 TCH3 A1 44 55 67 61 A2 46 57 69 63 A3 48 59 71 65 B1 50 73 78 43 B2 52 75 80 45 B3 54 77 82 47 C1 56 79 49 61 C2 58 81 51 63 C3 60 83 53 65 D1 62 55 67 43 D2 64 57 69 45 D3 66 59 71 47 E1 68 79 49 61 E2 70 81 51 63 E3 72 83 53 65 2 kênh dự phòng 74 76 ¾ Ưu điểm: 9 Với cách phân chia xen kẽ tần số thì chất lượng của BCCH tốt hơn vì có tần số bảo vệ giữa các BCCH. 9 Có thể kết hợp được với phát gián đoạn DTX, điều khiển công suất và nhảy tần băng gốc để tăng chất lượng mạng. ¾ Nhược điểm: 9 Vì hoạch định BCCH chặt chẽ theo mẫu 5/15 để có nhiều tần số hơn cho TCH nên có thể phát sinh nhiễu nhiều hơn do số lần sử dụng lại tần số nhiều hơn. 9 Với cách hoạch định như trên, nghĩa là các cells phải có cấu hình 4/4/4. Như vậy, lưu lượng sẽ phân bố không đều trên toàn mạng, lãng phí tài nguyên. 67 Radio Network Optimization Phan Hoài Hội For Beginner Viettel Technologies ™ Giải pháp 3: BCCH Band (6/18) Sector A B C D E F S1 44 46 48 50 52 54 S2 56 58 60 62 64 66 S3 68 70 72 74 76 78 TCH Band (1X3) sử dụng 21 kênh S1 57 59 61 63 65 67 69 S2 71 73 75 77 79 81 83 S3 43 45 47 49 51 53 55 2 kênh dự phòng 80 82 ¾ Ưu điểm: 9 Với cách phân chia xen kẽ tần số thì chất lượng của BCCH tốt hơn vì có tần số bảo vệ giữa BCCH của các cell trong các trạm khác nhau, sẽ tránh nhiễu kênh kề. 9 Với danh sách MA là 7 tần số không liền kề nhau thì chất lượng của TCH tốt hơn và có thể nhảy tần tổng hợp trên 3 TRX. Vì vậy, có thể sử dụng cấu hình tối đa là 4/4/4 ¾ Nhược điểm: 9 Tại những thời điểm nhất định sinh ra nhiễu kênh kề giữa các cell trong cùng một site và các cell lân cận neighbours của nhau. ™ Lựa chọn giải pháp: Từ việc phân tích những ưu, nhược điểm của các phương pháp hoạch định tần số, từ kết quả mô phỏng nhiễu của các giải pháp tần số dùng công cụ Enterprise, từ thực tế của mạng di động Viettel thì giải pháp thứ 3 (Tái sử dụng với mẫu 6/18 cho BCCH) tương đối khả thi nhất bởi các lý do sau: 9 Với 41 tần số, hoạch định mẫu 6/18 cho BCCH thì tốt hơn mẫu 5/15 của giải pháp 2. Chất lượng sẽ được cải thiện, đồng thời giảm tỉ lệ ấn định bị lỗi. 9 Với cách phân chia xen kẻ tần số sẽ cho chất lượng BCCH tốt hơn. 9 So với mẫu 15/9/9/6 của giải pháp 2 thì cách dùng 21 kênh cho TCH (1x3) sẽ tốt hơn, hiệu quả hơn cho những trạm có cấu hình nhỏ hơn hoặc bằng 4/4/4 và cũng tốt hơn so với sử dụng 18 kênh cho TCH của giải pháp 1. 9 Dùng mẫu 1x3 TCH nhảy tần tổng hợp sẽ dễ dàng cho việc hoạch định tần số hơn so với giải pháp 2. 68 Radio Network Optimization Phan Hoài Hội For Beginner Viettel Technologies 9 Kết hợp nhảy tần tổng hợp với phát gián đoạn DTX, điều khiển công suất sẽ cho chất lượng tốt hơn. 9 Dễ triển khai khi thêm trạm mới. MỘT SỐ KỸ NĂNG ĐỐI VỚI KỸ SƯ TỐI ƯU VÔ TUYẾN GSM (QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG/TỐI ƯU/QUẢN LÝ CẤU HÌNH) Một số kỹ năng mà kỹ sư tối ưu vô tuyến cần phải có. Tuỳ vào kinh nghiệm làm việc mà mỗi kỹ sư tối ưu có mức độ hiểu biết sâu, hay đã làm việc dưới sự hướng dẫn hoặc đã tham gia các buổi thảo luận, đào tạo hay đã đọc các tài liệu liên quan đến các kỹ năng này (Đương nhiên, các kỹ sư tối ưu đã phải từng là kỹ sư hoạch định mạng vô tuyến nên đã phải nắm các kỹ năng cho kỹ sư hoạch định mạng vô tuyến). Multi-Operator Benchmarking via Drive Survey Multi-operator Drive Survey Analysis OMC Based Network Analysis Network Optimisation Based on OMC Statistical Analysis Network Optimisation Based on Drive Survey Network Performance Audit GPRS Testing and Optimisation Based on Drive Survey BSS Databases Feature Implementation / Testing Frequency Hopping, Planning, Testing and Optimisation Multilayer System Optimisation (IUO, Dual-Band, Microcell) Measurement-Based C/I Matrix and AFP Optimisation BSS Interface Analysis (A/Abis) BSS Database Configuration Management Process Tools Integration (OPTIMA and DATASAFE) Climb High Tower Skill. TP. HCM 26/09/2008 69

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfGsm.pdf
Luận văn liên quan