Với số tiền nhỏ tự đầu tư vào danh mục đa dạn g hóa, nhà đầu tư muốn phân tán rủi ro
gặp phải thiệt hại do giao dịch lô lẻ, thua thiệt do bị làm tròn quyền mua cổ ph iếu, làm tròn
quyền mua trái phiếu, làm tròn quyền hưởng cổ tức bằn g cổ phiếu, làm tròn trong quá trình
chia tách, gộp cổ phiếu. Ngoài ra, nh à đầu tư còn gặp khó k hăn trong v iệc lựa chọn và thiết
lập danh m ục đầu tư, theo dõi, tính toán giá trị d anh mục, thực hiện các quyền lợi liên quan.
Nhà đầu tư cá nhân hoặc nhà đầu tư tổ chức không chuyên nghiệp ch ỉ có thể quản lý danh
mục đầu t ư với vài loại ch ứn g khoán. Danh mục đầu tư hàn g chục, hàng trăm, hàng nghìn
chứng khoán cần có quỹ đầu tư chứn g khoán quản lý.
29 trang |
Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2531 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giới thiệu về quỹ đầu tư chỉ số, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
....................................................................
...............................................................................................................................................
Tp. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2012
Giáo viên hướng dẫn
TS. THÂN THỊ THU THỦY
DANH SÁCH NHÓM
1. VÕ THỊ NHƯ QUỲNH
2. TRƯƠNG THỊ TRANG THANH
3. NGUYỄN THỊ THU T RANG
4. ĐẶNG HỮU THỦY
5. PHẠM THỊ NGA
6. LÊ ANH ĐỨC
7. LÊ NGUYỄN UYÊN PHƯƠNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUỸ ĐẦU TƯ CHỈ SỐ
1.1 Quỹ đầu tư:
1.1.1 Khái niệm quỹ đầu tư:
Quỹ đầu tư là quỹ hình thành từ vốn góp của nhà đầu tư vào các tài sản (chứng khoán,
bất động sản, vàng, ngoại tệ và các công cụ phái sinh) nhằm mục đích lợi nh uận, trong đó
nhà đầu tư không có quyền kiểm soát hàng ngày đối với việc ra quyết định c ủa quỹ đầu t ư.
Các côn g ty quản lý quỹ gom tiền của nhà đầu tư và đầu tư theo các tiêu chí và mục tiêu của
quỹ .
1.1.2 Phân loại quỹ đầu tư:
Dưạ vào tiêu chí cách thức phát hành và giao dịch chứng chỉ quỹ đã phát hành t hì quỹ
đầu tư được ch ia thành ba loạ i quỹ đầu tư: quỹ đầu tư dạng đóng, quỹ đầu tư dạng mở và
quỹ đầu tư dạng ETF.
Dựa vào t iêu chí số lượng nhà đầu tư sở hữu chứng chỉ quỹ thì quỹ đầu tư được ch ia
thành hai loại là quỹ đầu tư thành viên và quỹ đầu tư đại chúng.
1.1.1.1. Quỹ đầu tư dạng đóng:
Quỹ đầu tư dạng đóng (Closed – end fund) là quỹ đầu tư có lượng chứng chỉ quỹ cố
định và chứng chỉ quỹ đã phát hành không được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư.
Chứng chỉ quỹ đã phá t hành được chuyển nhượng giữa các nhà đầu tư. Khi quỹ đóng được
niêm yết, nó được giao dịch trong suốt thời gian mở cửa của thị trường tại các Sở giao dịch
chứng khoán. Giá giao dịch của chứn g ch ỉ quỹ đóng trên thị trường ảnh hưởng lớn bởi cung
cầu chứng chỉ quỹ trên th ị trường và thường có s ự khác biệt lớn với giá trị tài sả n ròn g một
chứng chỉ quỹ. Vì lý do n ày, quỹ đón g dù có danh mục bám sát chỉ số thị t rường chỉ có thể
tạo tài sản ròng của một chứng chỉ quỹ diễn biến cùn g nhịp điệu vớ i ch ỉ số thị t rường nhưng
nhà đầu tư không thể hiện thực hóa lôi nhuận tại mức sinh lợi tương đương chỉ số (do nhà
đầu tư thường không thể giao dịch chứng chỉ quỹ trên thị trường với giá xấp xỉ tài sản ròng
một chứng chỉ quỹ). Vì vậy, trong thực tế quỹ đầu tư ch ỉ s ố hoạt động tại các nước trên thế
giới không tồn tại dưới dạng đóng mà chỉ dưới dạng quỹ mở hoặc quỹ ETF. Quỹ dạng đóng
có ưu thế là nhà đầu t ư dễ dàng giao dịch liên t ục trong n gày như ng có hạn chế là chi phí
hoa hồng lớn, giá giao dịch chứn g chỉ quỹ chênh lệch khá nhiều so vớ i giá t rị tài sản ròng
một chứng chỉ quỹ.
1.1.1.2. Quỹ đầu tư dạng m ở (open-end fund):
Quỹ tương hổ (mutual fund) là tên thông dụng của quỹ mở. Quỹ mở là tên pháp lý của
quỹ tương hổ. Quỹ đầu tư dạng mở l à quỹ đầu tư mà chứng chỉ quỹ đã phát hành phả i được
mua lại hoặc bán ra theo yêu cầu của nhà đầu tư. Quỹ đầu tư dạng mở giao dịch (bán ra
hoặc mua lại) chứn g chỉ quỹ với nhà đầu tư theo giá trị tài sản ròng một chứng chỉ quỹ căn
cứ vào mức giá đóng cửa của ngày giao dịch. Sau khi giá trị tài sản ròn g một chứng chỉ quỹ
được tính toán cuối n gày, quỹ sẽ dùng mức giá n ày để m ua chứng chỉ quỹ từ nhà đầu tư cần
tiền hoặc bán cho nhà đầu tư cần chứng ch ỉ quỹ. Nếu có nhiểu người mua hơn ngư ời bán,
quỹ sẽ tạo ra chứn g chỉ quỹ mới tại mức mua chứng chỉ quỹ tại mức giá tài sản ròng một
chứng chỉ quỹ. Ưu điểm của quỹ đầu tư dạng mở là cho phép công ty quản lý quỹ tạo ra và
thu hồi chứng chỉ quỹ theo yêu cầu của nhà đầu tư. Hạn chế của quỹ mở là nhà đầu tư và
công ty quản lý quỹ khi giao dịch chứng chỉ quỹ một lần trong ngày căn cứ vào m ức giá
cuố i ngày giao dịch.
1.1.1.3. Quỹ đầu tư dạng ETF ( Exchange Traded Fund):
Quỹ ETF là quỹ lai nhằm phát huy tất cả ưu điểm giữa quỹ đóng và quỹ mở. Quỹ ETF
xuất hiện từ những năm 1990 và ngày càn g trở nên phổ biến .
Quỹ ETF giống quỹ mở ở chỗ giá t rị giao dịch xoay quanh giá trị tài sản ròn g của quỹ
do các nhà đầu tư kinh doanh chênh lệch không rủi ro (Arbitrade). Vì thế, quỹ ETF có mức
sinh lợi bám sát theo danh mục tiêu ch uẩn.
Quỹ ETF giống quỹ đóng ở việc ch úng được giao dịch thườn g xuyên trong suốt t hời
gian mở cửa của Sở giao dịch chứng khoán.
Để thực hiện sự kết họp hoàn hảo này, quỹ ETF không bán trực tiếp cho nhà đầu tư mà
thông qua tổ ch ức tham gia được cho phép. Nhà đầu tư giao dịch ch ứng ch ỉ quỹ v ới công ty
mội giới.
Không những thế, quỹ ETF có thể được một công ty quản lý quỹ thành lập dưới dạng
một đơn vị đầu tư (unit investment t rust) hoặc quỹ ETF được tổ ch ức dưới dạng một công ty
đầu tư (investment company).
Quỹ đầu tư dạng ETF gồm bốn dạng: quỹ ETF chỉ số chứng khoán, quỹ ETF chủ độn g,
quỹ ETF hàng hóa và quỹ ETF của quỹ.
1.1.1.4. Quỹ đại chúng:
Quỹ đại chúng là quỹ phát hành chứng khoán rộng rãi ra côn g ch úng. Tùy theo những
quy đị nh của từng quốc gia về tiêu ch uẩn để trở thành quỹ đại chúng về quy mô nhà đầu tư
mua chứng ch ỉ quỹ, số vốn ban đầu và một số tiêu chuẩn khác. Để đảm bảo quyền lợi nhà
đầu tư, luật và các quy định của các nước về chứng khoán và luật về quỹ đầu tư thườn g yêu
cầu quỹ đại chúng phải cô ng bố thông tin đầy đủ và k ịp thời.
1.1.1.5. Quỹ thành viên:
Quỹ thành viên là quỹ có số thành viên tham gia góp vốn là tổ chức có tư cách pháp
nhân hoặc các nhân nh ưng số lượng thành viên không vượt quá một con số tùy thuộc vào
luật pháp của từng nước. Do số lượ ng t hành viên c ó hạn, vấn đề về công bố thông tin về
hoạt động của quỹ thành viên theo luật pháp của các nước thường ít chặt chẻ hơn so với các
quỹ đại chúng.
Quỹ đầu tư chỉ số (index fund):
Định nghĩa quỹ đầu tư chỉ số:
Quỹ đầu tư chỉ số là quỹ đầu tư quản lý danh mục đầu tư bám sát chỉ số chứng khoán đã
được x ác định trước. Quỹ đầu tư chỉ số là một cách đa dạng hóa rủi ro tron g đầu tư tài chính
bằng cách đầu tư vào nhiều chứng khoán khác nhau để loại trừ rủi ro khi đầu tư vào chứng
khoán riêng lẻ. Rủi ro và mức sinh lợi của quỹ đầu tư chỉ số sẽ tương đương với mức sinh
lợi và rủi ro của chỉ số chứng khoán. Quỹ đầu tư chỉ số mang tính ổn định do hầu như quỹ
chỉ số khôn g điều chỉnh hoặc chỉ điều chỉnh danh m ục đầu tư khi chỉ số chứng khoán có sự
thay đổi lớn.
Việc xây dựng chỉ số chứng khoán làm tiêu chuẩn đóng vai trò không thể thiếu để đảm
bảo cho sự thành công của quỹ đầu tư chỉ số. Số lượng chứng khoán trong một chỉ số phải
đủ lớn và bao gồm các doanh ngh iệp ở nhiều ngành công nghiệp để đảm bảo tính đa dạng,
phân tán rủi ro vào nhiều ngành nghề kinh doanh. Mặt khác, số cổ phiếu sẵn sàng giao dịch
(free float) phải đủ lớn về cả khối lượng và giao dịch hàng ngày. Bởi v ì, khi quỹ chỉ số m ua
vào và bán ra cổ phiếu quá ít giao dịch để bám sát chỉ số thì sẽ bị thiệt hại do làm thay đổi
cung cầu cổ ph iếu trên thị trường.
Quỹ đầu tư chỉ số là một dạng của quỹ đầu tư. Khác với các dạng quỹ đầu tư khác, quỹ
đầu tư chỉ số lấy mục tiêu bám sát chỉ số chuẩn làm phương châm hoạt động.
Quỹ đầu tư chỉ số đăng ký kinh doanh tại cơ quan quản lý thị trường chứng khoán phải
xác định rõ chỉ số lấy làm chuẩn. Sai số giữa hoạt động của quỹ và chỉ số được khống chế
bởi một tỷ lệ (chẳng hạn 5%).
Về mặt pháp lý: mục tiêu bám sát chỉ số chứng khoán và loại ch ỉ số chứn g khoán phải
được khẳng định tại điều lệ quỹ, tại các bản công bố thông tin, bản giới thiệu hoạt độn g quỹ
gửi đến các nhà đầu tư. Quỹ chỉ số dạng mở do một côn g ty quản lý lập nên và một công ty
quản lý quỹ có thể điều hành một hoặc nhiều quỹ đầu tư. Quỹ chỉ số dạng ETF có thể do
một công ty quản lý quỹ lập nên hoặc được tổ chức dưới dạng một công ty đầu tư.
Về cách thức vận h ành: quỹ đầu tư chỉ số chỉ tồn tại dưới dạng quỹ mở hoặc quỹ ETF.
Khác với việc quản lý danh mục đầu tư, quỹ đầu tư chỉ số n goài việc thiết lập danh m ục
đầu tư bám theo chỉ số chuẩn còn phải đáp ứng nhu cầu mua hoặc bán ra chứng chỉ quỹ của
nhà đầu tư với giá tương tự giá trị tài sản ròng của quỹ.
Phân loại quỹ đầu tư chỉ số:
Căn cứ theo t iêu ch í cách thức phát hành và giao dịch chứng chỉ quỹ, quỹ đầu tư chỉ số
chỉ tồn tại dưới hai dạng: quỹ mở hoặc quỹ ETF. Quỹ chỉ số không tồn tại ở dạng đón g cho
dù có thể niêm yết trên SGDCK vì nhược điểm giá giao dịch thường cách biệt với tài sản
ròng một chứng chỉ quỹ nên không bám sát chỉ số thị trường.
1.1.1.6. Quỹ đầu tư chỉ số dạng mở (open-end fund):
Quỹ đầu tư theo chỉ số dạng mở l à quỹ đầu tư dạng mở quản lý danh mục đầu tư bám sát
chỉ số chứng khoán đã đư ợc xác định trước. Quỹ đầu tư dạng mở mua lại chứng chỉ quỹ đã
phát hành với giá tương đương tài sản ròng đ ơn vị chứng chỉ quỹ với giá được xác đị nh vào
cuố i ngày.
Đối với chứng chỉ quỹ mở, công ty quản lý quỹ mua vào hoặc phát hành chứn g chỉ quỹ
theo yêu cầu của nhà đầu tư với g iá giao dịch là giá trị tài sản ròng của quỹ. Tuy nh iên, điểm
hạn chế đối với quỹ mở là không thể niêm yết trên các Sở giao dịch chứng khoán.
1.1.1.7. Quỹ đầu tư chỉ số dạng ETF (exchange traded fund):
Quỹ đầu tư chỉ số dạn g ETF là quỹ đầu tư được niêm yết có danh mục đầu tư tương tự
như danh mục đầu tư của danh m ục c hứn g khoán được chọn để xác định chỉ số chứng khoán
thị trường, tron g đó quỹ ch ỉ giao dịch chứng chỉ quỹ theo kh ối lượng lớn với nhà phân phối,
trong khi chứng chỉ quỹ t heo lô lẻ được giao dịch hàng n gày trên các Sở giao dịch chứng
khoán.
Về mặt pháp lý: quỹ ETF hình thành dưới dạng quỹ mở hoặc quỹ UIT (un it investment
trust). UIT là dạng công ty mua và nắm giữ lượ ng chứng chỉ quỹ cho đến khi n gừng hoạt
động. UIT t hường phát hành một lần tất cả các chứng chỉ quỹ ra công chúng. Khi quỹ UIT
được thành lập, nó cũng định trước ngày giải thể. UIT không có giao dịch danh mục đầu tư
mặc dù cho phép thay đổ i danh mục trong đi ều kiện bất thường. Chứng chỉ UIT có thể được
mua lại vào bất kỳ ngày giao dịch nào, tương tự như quỹ mở. UIT chào danh mục cố định,
chi phí thấp và thời gian hoạt động b ị giới hạn.
Cơ chế hoạt động của quỹ ETF và tác độn g đối với giá giao dịch :
Đối với quỹ ETF, việc cho phép các nhà phân phối mu a và bán “đơn vị khởi tạo”
(thường là 50.000 chứng chỉ quỹ) cho quỹ ETF và chi nhỏ “đơn vị khở i tạo” để giao dị ch
trên sàn g iao dịch chứng khoán làm cho giá giao dịch chứng chỉ quỹ gần sát với giá trị tài
sản ròng đơn v ị chứng chỉ quỹ ETF.
Quá trình tạo ra đơn vị k hởi tạo và phân p hối chứng chỉ quỹ ETF
Nếu giá gi ao dịch tại sàn giao dịch chứng kho án thấp hơn giá trị tài sản ròng đơn vị quỹ,
nhà phân phối mua gom chứng c hỉ ETF trên sàn giao dịch để đủ “đơn v ị khởi tạo” và đủ
“đơn vị khởi tạo” lấy chứng khoán trong danh mục nhằm kinh doanh chênh lệch giá
(arbitrade) để kiếm lời. Hoạt động này làm tăng cầu chứng chỉ ETF và đẩy giá giao dịch t iến
gần gi á trị tài sản đơn vị quỹ.
Ngược lại, giá giao dịch ch ứng ch ỉ ETF cao hơn giá trị tài sản ròng đơn vị quỹ, nhà phân
phối mua “đơn vị khởi tạo” từ quỹ ETF và c hia nhỏ “ đơn vị khởi tạo” thành nhiều chứng chỉ
ETF bán l ẻ cho các nhà đầu tư riêng lẻ thông qua thị trường thứ cấp để t hu lợi. Hoạt động
này làm t ăng cung chứng chỉ ETF và đẩy giá ETF rớt xuống gần giá trị tài sản ròng đơn vị
quỹ .
Nhờ cơ chế này mà quỹ ETF có thể được n iêm yết t rên các Sở giao dịch m à giá giao
dịch t rên thị trường sẽ luôn xấp x ỉ với giá trị tài sản ròng của quỹ (NAV). Quỹ ETF thừa
hưởng lợi thế của quỹ mở (giá giao dịch gần giá t rị tài sản ròn g đơn vị quỹ) và lợi thế của
quỹ đón g (có thể niêm yết trên sàn giao dịch ).
1.1.1.8. So sánh giữa quỹ đầu tư chỉ số dạng mở và dạng ETF:
Quỹ đầu tư ch ỉ số ETF có nhiều ưu đi ểm hơn so với quỹ đầu tư dạng mở về t ính linh
hoạt trong việc giao dịch, phí giao dịch và ph í quản lý q uỹ, lợi thế về thuế.
Lợi thế đầu tiên c ủa q uỹ ETF cho nhà đầ u tư là tạo tính linh hoạt trong giao dịch chứng
chỉ quỹ. Nhà đ ầu tư co thể giao dịch chứng ch ỉ quỹ ETF bằng cách đặt lệnh tại các công ty
môi giới chứng khoán để chuyển lệnh vào Sở giao dịch chứng khoán tương tự như cách thức
giao dịch cổ phiếu niêm yết. Đối với quỹ đầu tư dạng mở, nhà đầu tư mua và bán lại chứng
chỉ quỹ trực tiếp với quỹ. Đối với quỹ ETF, nhà đầu tư cá nhân không thể bán lại chứng chỉ
quỹ mà ch ỉ có thể giao dịch trên thị trường. Chỉ những tổ chức phân phối m ới có thể mua và
bán lại từng đơn vị khở i t ạo với quỹ ETF.
Đối với quỹ đầu tư dạng mở, nhà đầu tư ch ỉ có thể giao dịc h v ào cuối ngày. Khi thị
trường đảo chiều và đ i xuống, nh à đẩu tư không thể thoát ra cho đến cuối ngày. Đối với
ETF, nhà đầu tư có thể giao dịch bất kỳ thời điểm nào trong n gày.
Thứ hai, giá thực hiện giao dịch là điểm khác biệt giữa quỹ chỉ số mở và ETF. Giá thực
hiện giao dịch của quỹ mở là giá tương lai “ forward priced”, nghĩa là dù nhà đầu tư có đặt
lệnh mua bán chứng chỉ quỹ tron g ngày, nh ưng tất cả lệnh nhận được trong ngày sẽ thực
hiện cùng mộ t giá – giá tr ị tài sản ròng đơn vị quỹ vào lúc 4 giờ chiều lúc SGDCK đóng
cửa. Các nhà đầu tư m ua bán chứng chỉ quỹ ETF tại thời điểm khác nhau của một ngày có
thể nhận được giá khác nhau và giá này có thể đôi chút khác biệt với giá trị tài sản ròn g đơn
vị quỹ ETF vào cuối n gày giao dịch. Quỹ ETF thừa hưởng lợi thế của quỹ mở (giá giao dịch
gần gi á trị tài sản ròng đơn vị quỹ) và lợi thế của quỹ đóng (có thể niêm yết trên SGDCK).
Lợi thế thứ ba của quỹ ch ỉ số ETF là lợi thế về thuế. Nhiều quỹ ETF hoãn và giảm thuế
từ lợi nhuận do chênh lệch giá ch uyển nhượng từ việ c m ua lại (re deemption) bằng cách cho
cổ phiếu giá thấp được m ua lại trước.
Lợi thế thứ tư của quỹ ETF là côn g khai thông tin nhiều hơn quỹ mở. Quỹ ETF phải có
điểu lệ v à bản công bố thông tin, bản gi ới thiệu tóm tắt thông tin chính về quỹ ETF. Phí hoạt
động và phí thường n iên cũng phải được công khai trong bản công bố thông tin. Không
những thế, quỹ ETF phải cung cấp danh mục ch ứng khoán trong danh mục quỹ, chỉ số làm
chuẩn và cách tính chỉ số liên tục nhiều lần trong ngày. Đối vớ i quỹ mở, danh mục đầu tư
được công bố 6 tháng/lần .
Lợi thế thứ năm của quỹ chỉ số ETF so với q uỹ chỉ số m ở là t iết kiệm chi phi giao dịch
và chi phí quản lý do chỉ tập trun g vào việc điều hành quỹ, giảm chi phí l iên quan đến việc
mua và bán chứng chỉ quỹ với nhà đầu tư. Quỹ ETF đơn giản hóa các loại ph í chỉ còn phí
quản l ý và hoa hồn g. Trong khi đó, quỹ mở tính nhiều loại phí đối với nhà đầu tư (xem bảng
1.2 và phụ lục 3).
Lợi thế thứ sáu của quỹ ETF là bán khống chứng chỉ quỹ: Nhà q uản lý quỹ mở và nhà
đầu tư vào quỹ mở không thể bán khống danh m ục n ắm giữ của quỹ. Ngược lại, nhà đầu tư
có thể bán khống chứng ch ỉ quỹ ETF.
Thứ bảy, về quyền chọn: Đối với quỹ mở, không có quyền chọn nhưng đối với ETF thì
có thể sử dụng quyền chọn .
Thứ tám, về việc sử dụng đòn bẩy tài chính: quỹ mở thì không sử dụng đòn bẩy. Ngược
lại, ETF giao dịch tương tự như cổ phiếu, nhà đâu tư có thể sử dụng đòn bẩy theo mức độ
mà nhà môi giới chứng khoán cho phép.
Nhược điểm của quỹ ETF là phải có nhà phân phối luôn phối hợp để tạo thị trường và
điều chỉnh giá giao dịch quỹ trên SGD CK sao cho gần sát giá trị tài sản ròng ch ứng chỉ quỹ.
Nhìn ch ung, các nước đang phát triển cũng vận dụng khung lý thuyết về quỹ đầu tư chỉ
số của Mỹ .
CHƯƠNG 2. MỘT SỐ QUỸ ĐẦU TƯ ĐIỂN HÌNH TRÊN
THẾ GIỚI
2.1 Quá trình hình thành quỹ đầu tư trên thế giới
Quỹ đầu tư có nguồn gốc từ châu Âu, khởi thủy ở Hà Lan từ khoảng giữa thế kỷ 19, đến
nửa cuối thế kỷ 19 thì được du nhập sang Anh.Mặc dù có gốc gác từ châu Âu, nhưng Mỹ
mới là nơi các quỹ đầu tư phát triển m ạnh mẽ nhất . Quỹ đầu tư chính thức đầu tiên xuất
hiện ở Mỹ vào năm 1924, có tên gọi là Massachusetts Investor Trust, với quy mô ban đầu là
50.000USD. Sau một năm, quy mô của quỹ này đã tăng lên 392.000USD với sự tham gia
của trên 200 nhà đầu tư.
Cuối những năm 1920, trên thế giới mới chỉ có khoảng 10 quỹ đầu tư, đến năm 1951 số
quỹ đầu tư đã vượt qua ngưỡng 100 và đến cuối năm 2003, đã có khoảng trên 54.000 quỹ
đang hoạt động với tổng số vốn quản lý gần 14 ngàn tỷ USD. Đó là sự minh họa đơn giản
nhưng rất thuyết phục về tính hấp dẫn cũng như xu hướng phát triển tất yếu của quỹ đầu tư.
Bảng 1: Giá trị vốn quản lý của các quỹ đầu tư
Vai trò của quỹ đầu tư đố i với sự phát triển của nền k inh tế
Quỹ đầu tư là một công cụ đầu tư rất phổ biến ở các nước có thị trường chứng khoán
phát triển. Theo thống kê của Viện nghiên cứu công ty đầu tư (Investment Company
Institute – ICI) của Mỹ, trên một nửa dân số Mỹ có tài khoản đầu tư vào chứng chỉ cá c quỹ
đầu tư. Điều đó cho thấy rằng quỹ đầu tư là một công cụ đầu tư rất được ưa chuộng.
Mặc dù có trình độ phát t riển khác nh au giữa các nước, quỹ đầu tư đã và đang trở thành
một kênh huy động vốn đầu tư quan trọng cho nền kinh tế. Bảng 3 dưới đây cho thấy mức
độ huy độn g của quỹ đầu tư tính theo phần t răm GDP của một số quốc gia tiêu biểu có
ngành quản lý quỹ phát triển.
Bảng 3: Thị trường quỹ đầu tư của một số quốc gia trên thế giới – 2003
2.2 Các quỹ đầu tư chỉ số tiêu biểu tại Mỹ
2.2.1 Q uỹ đầu tư dạng m ở tại Mỹ
Quỹ đầu tư dạng mở ngày càng phổ biến tại Mỹ và đóng vai trò quan trọng trong việc
thu hút vốn phát triển kinh tế. Trong số gia đình sở hữu chứng chỉ quỹ, quỹ chỉ số dạng mở
chiếm 31% vào năm 2010.
Chỉ số S & P 500 là chỉ số quan trọng nhất đối với quỹ đầu tư dạng mở tại Mỹ, chiếm
37% tổng số vốn đầu tư
Côn g ty Vangular là công ty quản lý quỹ lớn nhất tại Mỹ về quỹ ch ỉ số dạng mở và sản
phẩm đa dạng: quỹ giao dịch, môi giới, quản lý tài sản.. với các loại chỉ số theo ngành, chỉ
số nội địa, chỉ số quốc tế.
2.2.2 Q uỹ đầu tư dạng ETF tại Mỹ
Các quỹ ETF trên chỉ số cổ phiếu của các thị trường mới nổi rất được các NĐT trên thế
giới ưa chuộng do nó đã đem lại mức sinh lợi rất cao cho các NĐT từ các n ăm 1990.
Từ cuối thập niên 80, khi quỹ ETF đầu tiên được hình thành tại Bắc Mỹ (được biết đến
nhiều nhất là quỹ ETF trên chỉ số S&P 500, giao dịch trên thị trường NYSE dưới mã
SPY).Các quỹ này rất được nhà đầu tư tổ chức ưa chuộng. Sau đó, các nhà đầu tư cá nhân
mới quan tâm, khi các quỹ ETF xuất hiện trên thị trường. Những quỹ ETF đã bùng nổ rất
mạnh mẽ, với nhiều chủng loại bao gồm các quỹ ETF mô phỏn g chỉ số của các n gành công
nghiệp (như quỹ ETF côn g n ghệ cao QQQ theo sát chỉ số NASDAQ), các quỹ ETF trên chỉ
số các công cụ n ợ, các quỹ ETF trên diễn biến chỉ số chứng khoán ở các thị t rường phát
triển (châu Âu, Nhật Bản, Australia…), các thị trường mới nổi ( Braxin, Nga, Trung Quốc,
Ấn Độ), các thị t rường biên - Frontier markets (Sri Lanka, Nigêria, Việt Nam…), các quỹ
ETF IPO và ch ỉ số hàng hóa (các chỉ số trên các hàng hó a kim loại như quỹ ETF vàng).
Việc hình thành quỹ ETF được khởi điểm khi những công ty quản lý quỹ ETF (thường
gọi là các spon sor) nộp đơn lên Ủy ban Chứng khoán Mỹ (SEC) để tạo nên một quỹ ETF.
Khi kế hoạch được SEC thông qua, công ty quản lý quỹ thỏa thuận với một ngân hàng thanh
toán,
Hai quỹ ETF tại thị trường mới nổi khá nổi tiếng là Vanguard MSCI Emer ging Markets
ETF và iShare MSCI Emerging Markets In dex Fund, hai quỹ ETF lớn thứ 2 và thứ 3 xét
theo vốn hóa thị trường, đã ghi nhận mức tăng hơn 100% từ mức đáy sau khủng hoảng đối
với chứng khoán Mỹ vào hồi tháng 3.2009 tới giai đoạn đỉnh của chứn g khoán Mỹ vào
tháng 5/2011. Chỉ số S&P 500 đã tăng hơn 80% trong giai đoạn này.
Tài sản ròng quỹ đầu tư ETF tạ i Mỹ
Tỷ trọng các dạng đầu tư chỉ số ETF tại Mỹ năm 2010
Đa số các quỹ đầu tư ch ỉ số tại Mỹ đầu tư vào cổ phiếu nội địa chiếm 42% trong tổng
danh m ục đầu tư.
2.3 Một số chỉ số nổi tiếng trên thế giới
Thị trường chứng khoán Mỹ cũng có nhiều chỉ số như Nasdaq (nhóm cổ phiếu công
nghệ trên thị trường OTC), Dow Jones (nhóm 30 công ty đại chúng lớn nhất ở Mỹ) hay
S&P500 (nhóm cổ phiếu của 500 côn g ty có mức vốn hóa thị trường lớn nhất của Mỹ)... Và
mỗi chỉ số là một kênh tham chiếu hiệu quả.
Chỉ số Dow Jones
Lần đầu t iên ra m ắt vào ngày 26 tháng 5 năm 1896, chỉ số trung bình Dow Jones giới
thiệu giá trị t rung bình của 12 loại cổ phiếu từ các ngành công n ghiệp quan trọng của Mỹ.
Trong số 12 công ty đó, chỉ còn General E lectric đến ngày nay là vẫn nằm trong nhóm 30
công ty được tính. Ch ỉ số trung bình công nghiệp Dow Jones còn được gọi là DJIA ho ặc
Dow 30 hoặc Dow Jones hoặc The Dow, là một trong những ch ỉ số của thị trường chứng
khoán được tạo ra bởi người biên tập tờ Wall Street Journal và đồn g sáng lập côn g ty Dow
Jones & Company vào thế kỉ thứ 19. Chỉ số trung bình Dow Jon es được tính toán từ 30
công ty đại chúng lớn nhất ở Mỹ. Cái tên "industrial" chỉ man g ý nghĩa lịch sử bởi vì rất
nhiều công ty thời nay trong số 30 côn g ty này không liên quan gì mấy tới ngành công
nghiệp nặng
Chỉ số Dow Jones nói chung được hiểu là chỉ số giá chứng khoán bình quân của thị
trường chứng khoán New York, 1 thị trường lớn nhất thế giới hiện nay, là chỉ số giá chung
của 65 chứn g khoán đại diện, thuộc nhóm hàng đầu (Blue chip) tron g các chứn g khoán được
niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán New York. Chỉ số Dow Jones bao hàm 3 chỉ số
thuộc 3 nhóm ngành : côn g nghiệp DJIA (Dow Jones Industrial Average), vận tải DJTA
(Dow Jones Transportation Average) và dịch vụ DJUA (Dow Jones Utilities Average).
S&P 500 (Standard and Poor)
Chỉ số S&P 500 là chỉ số vốn hóa thị trường ra đời từ năm 1957, chỉ số giá của 500 cổ
phiếu lớn nhất được giao dịch ở Mỹ. Cổ ph iếu trên thị trường S&P 500 là cổ phiếu do các
công ty lơn nắm giữ trên hai thị trường chứng khoán lớn nhất là Thị trường chứng khoán
New York và NASDAQ. Hầu hết các cổ ph iếu trên thị trường này là của 500 cổ phiếu có
giá trị vốn hóa thị trường lớn nhất
Chỉ số S&P 500 là chỉ số chứng khóan Mỹ lớn nhất đứng sau Chỉ số Công nghiệp Dow
Jones. Chỉ số này được xem như là chỉ số dẫn đầu nền Kinh tế Mỹ, và được coi là Chỉ dẫn
kinh tế hàng đầu. Một vài quỹ tương hỗ, Qũy giao dịch chứng khoán ETF, và các quỹ điều
hành khác, như quỹ phúc lợi, ra đời mô phỏn g hoạt động của ch ỉ số S&P 500. Hàng tỷ Đô la
Mỹ đã được đầu tư theo cách này.
Chỉ số này nổi tiếng bởi các ch ỉ số khác mà Standard & Poor's sở hữu, ví dụ như
McGaw-Hill. Chỉ số S&P 500 không chỉ được nhắc đến như là một chỉ số kinh tế, mà còn
chỉ 500 côn g ty có cổ phiếu phổ thôn g trên thị trường. Mã của chỉ số S&P 500 rất đa dạng.
Một số ví dụ là ^ GSP C, .INX, và $SPX. Cổ phiếu của Ch ỉ số S&P 500 là một phần của chỉ
số S&P 1500 và Chỉ số chứng khoán S&P Global 1200.
Những chỉ số phổ biến khác của St andard & Poor là S&P 600, một chỉ số của những
công ty có giá trị vốn hóa thị trường nhỏ từ 300 triệu - 2 tỉ đôla, và S&P 400, một chỉ số của
các công ty có mức vốn hóa thị trường trung bình từ 2 - 10 tỉ đô la.
Một số các sản phẩm dựa trên chỉ số S&P 500 có sẵn trên thị trường dành cho các nhà
đầu tư, bao gồm các quỹ chỉ số v à ETFs. Tuy nh iên, việc các nhà đầu tư cá nhân mua được
chỉ số là rất khó , bởi vì để làm điều này buộc phải m ua cả 500 cổ phiếu của các công ty
khác nhau.
S & P 500 2008 Performance
Chỉ số FTS E 100 là chỉ số cố phiếu của 100 công ty có giá trị vốn hóa lớn nhất được
niêm yết trên Sở giao dịch chứn g khoán Luân Đôn (LSE), được bắt đầu từ ngày m ùng 3
tháng 1 năm 1984, với điểm sàn là 1000.
Các côn g ty thành phần phải đáp ứng các yêu cầu của FT SE Gro up, bao gồm việc đã
niêm yết toàn diện trên sàn LSE với giá được tính theo đồng bảng Anh hoặc đồng Euro trên
SET S (Stock Exchange Electronic Trading Service), vượt qua các kiểm tra về quốc tịch,
mức độ biến động giá tự do (free float) và tính thanh khoản. Giao dịch được tiến hành từ
8:00 đến 16:29 (khi phiên đấu giá cuối cùng bắt đầu), và giá đóng cửa được lấy lúc 16:35
(mặc dù hầu hết giá đóng cửa của FT SE 100 được lấy lúc 16 :36). Giá trị cao nhất của chỉ số
FT SE 100 tính đến thời điểm này là 6950,6 điểm, đạt được n gày 30 tháng 12 năm 1999.
Chỉ số được xem như phong v ũ biểu của nền kinh tế Anh và là chỉ số cổ ph iếu hàng đầu
ở châu Âu. Nó được duy trì bởi FTSE Group, một công ty độc lập mà ban đầu là k ết quả của
sự liên doanh giữa Financial Times và LSE (FTSE chính là viết tắt của Financ ial Times
Stock Exchange). Theo website của FTSE Group, 100 công ty FTSE 100 chiếm đến 80% thị
trường chứng khoán ở Anh.
Bên cạnh FTSE 100 Index, tập đoàn FT SE giới thiệu tiếp FT SE 250 Index (chỉ số của
250 công ty lớn tiếp theo), FT SE Fledgling, the FTSE 350 Index(tổng h ợp của FT SE 100 và
FT SE 250), FT SE Sm allCap. Cuố i cùng là FTSE All-Share, là chỉ số tổng hợp của cả 3 chỉ
số FTSE 100 Index, FTSE 250 In dex, và FT SE SmallCap.
Thành phần của chỉ số này được thay đổi từng quý. Những côn g ty lớn nhất trong FT SE
250 sẽ được đề cử nếu giá trị vốn hóa thị trường của chúng lọt vào top 90 của FTSE 100.
Năm 2006, ngưỡng để được đề cử là 2,9 tỷ bảng Anh. Đến ngày 29 tháng 9 năm 2006, 6
công ty thành phần lớn nhất của chỉ số FTSE 100 là BP, Royal Dutch Shel l, HSBC
Holdings, the Vodafone Group, the Royal Bank of Scotland Group and GlaxoSmithKline
đều có giá trị trên 60 tỷ bảng
CHƯƠNG 3: QUỸ ĐẦU TƯ CHỈ SỐ NƯỚC NGOÀI TẠI
VIỆT NAM
Hiện tại các quỹ đầu tư ở Việt Nam hoạt động dưới sự quản lý của các văn bản pháp lý sau:
Luật Chứng khoán (29/9/2006) trong đó có h ai chương về công ty Quản lý quỹ (chương
IV) và Quỹ đầu tư chứng khoán (chương V).
Luật sửa đổi và bổ sung một số điều của Luật CK n gày 24/11/2010 giới thiệu khái niệm
về quỹ đầu tư bất động sản.
Quyết định của Bộ Tài chính (BTC) số 45-2007-QD-BTC n gày 5/6/2007 ban hành Quy
chế về việc thành lập Quỹ đầu tư chứng khoán.
Quyết định của BT C số 35-2007-QD-BT C n gày 15/5/2007 ban hành Quy chế về v iệc tổ
chức và hoạt động của côn g ty Quản lý quỹ.
3.1 FTS E Vietnam Inde x ETF:
Đây là quỹ ETF đầu tiên h iện diện trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Được Deutsche Bank AG thành lập từ ngày 15/01/2008, với mã nhận dạng chứng khoán
quốc t ế (ISIN) số LU0322252924. và đăng ký tại Grand Duchy của Luxem buorg theo luật
Luxembourg. Công ty phát hành: db-xt rackers. Công ty quản lý: db-p latinum adv isor s.
Ngân hàng lưu ký: St ate Street Bank Luxembourg SA
Quỹ FT SE Vietnam Index được niêm yết tại Borsa Italiana (EUR), Deutsche Borsa -Xetra
(EUR), London (USD và GBP), Euronext Paris (EUR), Stuggart (EUR), Hong Kong
(HKD), Singapore SGX-ST, SIX – Swiss (CHF), Stockhom (SEK). Với mã nhận dạng
chứng khoán quốc tế (I SIN) số LU0322252924.
Chỉ số làm tiêu chuẩn của quỹ là FT SE Vietnam Index. Chỉ số này gồm 90% cổ phiếu hàng
đầu bởi giá trị vốn hóa thị trường trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Tổng phí là 0.85% (Phí quản lý: 0.65%/năm, Phí cố định: 0.2%/năm)
Số vốn ban đầu là 5,1 triệu USD. Quy mô khá nhỏ nên Quỹ kh i đó không được NĐT nội
địa chú ý.
- Tuy nhiên, chỉ hai tháng sau đó, quy mô tài sản quỹ ETF này t ăng gấp đôi. Nửa năm
sau ngày thành lập, tài sản của Quỹ đạt mức 100 triệu USD, tăng gấp 20 lần so ban đầu. Do
các NĐT bên ngoà i góp thêm vốn và theo đà tăng của VN-In dex, tài sản mà Quỹ quản lý
liên tục mở rộng.
- Năm đầu t iên, tài sản Quỹ đạt m ức cao nhất 160 triệu USD vào cuối tháng 8/2008, khi
VN-Index đạt đỉnh cao. Nhưng khi bóng mây đen của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu
vần vũ trên bầu trời thì quy mô của Quỹ đã giảm xuống nhanh chón g, có lúc ch ỉ còn 40 triệu
USD, ch ỉ bằng 25% lúc cao nhất.
Tính đến ngày 30/03/2012 tổng tài sản của quỹ này đã tăng đến mức 281 triệu USD.
Mức tăng tài sản trong quý I/2012 ước tính là 47,6%.
Danh mục đầu tư FTSE đến tháng 11/2011
Nguồn FTSE Vietnam Index
3.2 The Market Vector Vietnam ETF (ký hiệu: VNM):
Quỹ này do Công ty quản lý đầu tư Van Eck Global thành lập.
Chứng chỉ của ETF này được niêm yết trên NYSE từ trong tuần tháng 8/2009, với mã
nhận dạng chứng khoán quốc tế (I SIN) số US57060U7616.
Số vốn ban đầu của VNM ch ỉ vỏn vẹn 14 triệu USD.
Ban đầu, Quỹ đã đầu tư vào một danh mục gồm 28 chứng kho án niêm yết trên TTCK
Việt Nam.
Phí quản lý thường niên của ETF này khá thấp, chỉ 0,85% giá trị danh mục/năm.
- Chỉ số chuẩn của quỹ này là Market Vector Vietnam. Chỉ số này là tài sản độc quyền
của 4 asset-management GmbH, đơn vị ký hợp đồng với St andard & Poor, một bộ phận của
Mc Graw Hill.
Tính đến n gày 8/12/2010, tài sản của Quỹ quản lý đã tăng lên mức 220 triệu USD. Theo
thông tin mới nhất từ Van Eck Global, số tài sản của Quỹ đang quản lý có 68,4% được dành
đầu tư trực tiếp vào 24 loại cổ phiếu Việt Nam.
Bên cạnh đó, quỹ ETF này còn nắm 1,7 triệu chứng chỉ quỹ Vinacapital Vietnam
Opportunity Fund Ltd và một số cổ phiếu của các côn g ty trong lĩnh vực năng lượng như
Talisman Energy Inc (Canada), Premier Oil PLC (Anh)..
Danh mục đầu tư của VNM :Tất cả các tổ chức tính đến ngày 13/4/2012
S T
T
Tổ chức Ti cker C ổ phiếu
GT thị
trường
% Tài
sản
ròng
1 BAOVIET HOLDINGS BVH VN 8,492,796
$29,971,364.8
4
9.23%
2 VIETIN BANK CT G VN
21,604,64
2
$23,193,121.6
0
7.14%
3 VINCOM JSC VIC VN 4,888,730
$22,301,529.4
1
6.87%
4 JSC BANK FOR FOR VCB VN
14,568,96
8
$21,827,217.3
6
6.72%
5
SAIGON THUONG
TIN COMMERCIAL
ST B VN
17,696,12
0
$21,668,718.3
7
6.67%
6 PETROVIETNAM FER DPM VN
10,556,61
0
$15,930,990.0
9
4.91%
7
CHAROEN POK-
NVDR
CPF-R TB
11,879,30
0
$14,272,709.1
4
4.40%
8 PREMIER OIL PLC PMO LN 2,159,755
$13,156,320.7
0
4.05%
9 TALISMAN ENERGY TLM US 1,052,861
$13,139,705.2
8
4.05%
10 GAMUDA BHD GAM MK
10,959,98
7
$13,004,763.5
3
4.01%
11 OIL & NATURAL GA ONGC IN 2,524,078 $12,766,398.0
2
3.93%
12 OCEAN GROUP JSC OGC VN
13,627,51
6
$10,249,750.4
9 3.16%
13 PETROVIETNAM TEC PVS VN
11,793,30
0
$9,800,863.18 3.02%
S T
T
Tổ chức Ti cker C ổ phiếu
GT thị
trường
% Tài
sản
ròng
14 VIET NAM CONSTRU VCG VN
14,559,09
7
$9,685,830.83 2.98%
15 HAGL JSC HAG VN 5,442,612 $8,019,304.73 2.47%
16 ITACO ITA VN
16,570,51
9
$7,755,014.59 2.39%
17
PARKSON
HOLDINGS
PKS MK 4,336,815 $7,577,500.05 2.33%
18 SOCO INTL PLC SIA LN 1,524,211 $6,979,018.42 2.15%
19 PETROVIETNAM FIN PVF VN
10,482,67
2
$6,878,407.33 2.12%
20
PETROVIETNAM
CON
PVX VN
11,734,46
8
$6,705,410.29 2.07%
21 PETROVIETNAM DRI PVD VN 3,417,306 $6,547,443.43 2.02%
22 KINH BAC CITY DE KBC VN 8,767,670 $6,483,655.13 2.00%
23 PHA LAI T HERM AL PPC VN
13,340,49
0
$6,470,057.58 1.99%
24 MINOR INTER-NVDR
MINT-R
TB
13,166,25
0
$5,476,571.37 1.69%
25 HOA PHAT GRP JSC HP G VN 4,427,484 $5,472,251.79 1.69%
26 KIM LONG SECURIT KLS VN 8,490,800 $5,381,923.65 1.66%
27 VINACAPITAL VIET VOF LN 2,523,429 $3,921,653.44 1.21%
28 GEMADEPT CORP GMD VN 2,633,346 $3,855,644.64 1.19%
29 SONGDA URBAN & I SJS VN 2,076,450 $3,784,574.41 1.17%
30 REE REE VN 1,395,620 $1,122,213.36 0.35%
31
MINOR INTER NVDR-
CW13
MINT/R4
TB
280,640 $22,218.09 0.01%
32 SHB BANK SHB VN 50 $27.61 0.00%
33 DIC CORP DIG VN 6 $5.94 0.00%
34 HOA SEN GROUP HSG VN 4 $3.05 0.00%
35 Net Other Assets / Cash 0 $1,397,955.35 0.43%
Tính đến cuối quý I/2012, giá trị tài sản quản lý của quỹ Market Vectors Vietnam ETF
thuộc Vaneck Global đã tăng lên mức 304 triệu USD (tương đương 30% so với đầu năm).
Điều này ch ứng tỏ các nhà đầu tư đã góp thêm một lượng vốn lớn vào quỹ ETF này. Số vốn
đầu tư thêm chủ yếu để mua cổ phiếu ngân hàng.
Top 5 m ã chứng khoán được nắm giữ bởi quỹ Market Vectors Vietnam ETF theo số
lượng tính đến ngày 02/4/2012
STT Cổ phiếu Số cổ phiếu Giá trị thị trường % Tài sản ròng
1 CT G VN 21.271.182 $23.152.024.23 7.45%
2 ST B VN 17.359.050 $19.158.260.56 6.16%
3 VCB VN 14.344.108 $20.029.440.63 6.44%
4 VCG VN 14.334.497 $8.660.144.58 2.79%
5 OGC VN 13.417.176 $8.093.320.46 2.60%
Top 5 m ã chứng khoán được nắm giữ bởi quỹ Market Vectors Vietnam ETF theo giá
trị tài sản ròng tính đến ngày 02/4/2012
STT Cổ phiếu Cổ phiếu Giá trị thị trường % Tài sản ròng
1 BVH VN 8.335.456 $30.059.165,51 9,84%
2 CT G VN 21.204.502 $22.410.909,41 7,33%
3 VIC VN 4.798.190 $22.092.385,61 7,23%
4 VCB VN 14.299.138 $19.888.489,30 6,51%
5 STB VN 17.303.260 $19.253.507,53 6,30%
Nguồn: ht tp://www.vaneck.com/funds/VNM.aspx
3.3 Tác động của ETF đối với thị trường chứng khoán Việt Nam:
Các quỹ ETF bắt đầu gia tăng ảnh hưởng ở TTCK Việt Nam từ nửa cuối năm 2010.
Năm 2009, chỉ số VN-Index suy giảm không đáng kể, nhưng đại đa số cổ ph iếu lại mất giá
rất mạnh. Hiện tượng "xanh vỏ đỏ lòng" trên dẫn đến sự ác cảm của đa số công chúng đầu
tư dành cho các quỹ ETF.
Biến động của VN-Index thời gian qua khiến giới phân tích trong nước cảm nhận “hơi
thở” các ETF tại TTCK nội địa. Chẳng h ạn, bất chấp xu thế túc tắc đi xuống của VN-Index
trong gần cả năm, thì tại khá nh iều blue-ch ip hợp “khẩu vị” NĐT nước ngoài như HAG,
FPT, DPM, HP G... vẫn kiên cường vững tin. Chính các mã này đóng vai trò chiếc “neo”
không cho VN-Index giảm sâu.
Tại một số mã khác như BVH, M SN, VIC, cuộc chơi còn hoàn toàn do khối ngoạ i cầm
trịch. Dựa trên sức cầu NĐT nước ngoài, cổ phiếu BVH đã tăng giá gấp 3, MSN và VIC
tăng gấp đôi trong năm nay, dù trong mắt NĐT nội địa, đây là các mã không hấp dẫn nếu
nhìn trên các chỉ số cơ bản. Thậm chí, đôi khi ở các thời điểm nhạy cảm, các m ã này còn
được “nâng lên đặt xuống” một cách có chủ ý. Thông qua các trụ cột như vậy, NĐT nước
ngoà i có thể tăng h ay giảm tốc VN-In dex một cách khéo léo.
Từ lâu giới phân tích trong nước vẫn hoài nghi lượng mua ròng cổ ph iếu của NĐT nước
ngoà i không xuất phát từ các quỹ “đóng đô”, ở Việt Nam. Họ cho rằng, vốn cũ ch ỉ nh úc
nhích, loay hoay với quá trình tái cơ cấu, còn tiền mới “ bơm” v ào thị trường thực sự đến từ
các gương mặt quỹ mới hay các định chế tài chính lớn như Deutsche Bank, CitiGro up,
HSBC...
Mối nghi ngờ này dường như được khẳng định nếu nhìn vào thay đổi giá trị tài sản của
FT SE Vietnam Index ETF trong 3 năm qua. Ch ỉ số VN-In dex trong năm 2010 biến động
khá hẹp, NAV của Quỹ theo sát chỉ số này, nhưng tài sản của Quỹ tăng lên đáng kể, vượt
300 triệu USD - mức cao nhất từ trước tới nay, tăng 60 lần so với mức ban đầu (xem Bảng
2). Điều này cho thấy, quỹ ETF này đã thu hút một lượng đáng kể vốn của các NĐT mới,
bên cạnh tăng trưởng (nếu có) của danh m ục.
Chính sự hiện diện c ủa các ETF khiến NĐT trong nước nhận ra VN-Index và một số
blue-chip không biến độn g nh iều, còn rất nhiều mã mất giá mạnh. Điều này x uất phát từ
cuộc chơi chỉ số của các quỹ ETF tại TTCK Việt Nam.
Nhìn vào Top 10 danh mục của FTSE Vietnam Index ETF và Market Vectors Vietnam
ETF có thể thấy, VN-Index đã được khéo léo giữ bằng các mã lớn như BVH, VIC, HAG,
DPM, FPT... (xem Bảng 3). Chính động thái đỡ giá n ày khiến VN-Index đã có một thời gian
đi ngang, cho dù phần lớn các mã hạng trung và hạng nhỏ giá đều giảm sâu. Danh m ục của
các ETF và diễn biến thực tế thị trường cho thấy yếu tố dẫn dắt VN- In dex c ủa NĐT ngoại,
dù trung bình giá trị mua của khối này ch ỉ chiếm trên dưới 1.
Tính đến thời điểm hiện nay, nền kinh tế vĩ mô đang có những tín hiệu lạc quan với t ình
hình lạm phát được kiềm chế ở mức 2,55% so với cuối năm 2011 mặc dù trong tháng 3 đã
có đợt điều chỉnh giá xăng dầu. Trần lãi suất huy độn g, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất liên
ngân hàng, cũng như lãi suất tái chiết khấu đồng loạt được điều ch ỉnh giảm vào giữa tháng
3. So với đầu năm 2012, chỉ số VNIn dex đã tăng 26,8% và HNX-In dex đã tăng 27,4%.
Với những tín hiệu tích cực n ày, dòng vốn đầu tư của khối n goạ i đã chảy mạnh vào Việt
Nam, đặc biệt là quỹ đầu tư ETF (Exchange - Traded Fund). Tính đến cuối quý I/2012, tổng
tài sản của Quỹ Market Vectors Vietnam ETF và FT SE Vietnam ETF đạt gần 600 triệu
USD, trong đó đầu tư vào Việt Nam tăng hơn 50%.
Theo thống kê trong quý I/2012, Vietnam ETF thuộc nhóm 3 ETF tốt nhất thế giới nhờ
việc các cổ phiếu tài chính hồ i ph ục gần gấp đô i so với cuối năm 2011. Trong đó, CT G v ới
vai trò là cổ phiếu lớn xác định ch ỉ số VN30 Index, tăng 60,6% trong quý I/2012 đã trở
thành một trong các mã cổ phiếu được các quỹ ETF tại Việt Nam m ua vào nhiều nhất .
CHƯƠNG 4: Ý NGHĨA CỦA QUỸ ĐẦU TƯ CHỈ SỐ
Vai trò của quỹ đầu tư chỉ số:
Khác với người gửi tiền tại ngân hàng thương mại nhận được tiền lãi theo mức được ấn
định trước, nhà đầu tư được hưởng mức lợi nhuận thu từ quỹ, sau khi trừ đi các khoản phí
hoạt động và phí quản lý.
Quỹ đầu tư mang lại lợi thế so với sự đầu tư đơn lẻ do có thể giảm rủi ro nhờ danh m ục
đầu tư được đa dạng hóa, dễ quản lý, đơn giản thuế, tiết kiệm phí đầu tư, chuyên n ghiệp hóa
quản lý.
- Tối thiểu hóa rủi ro :
Ưu điểm lớn nhất của quỹ đầu tư chỉ số là tối thiểu hóa rủi ro bằng việc đa dạng hóa đầu
tư vào nhiều chứng khoán, k inh doanh, quản trị công ty và rủi ro về đạo đức. Nhà đầu tư
không cần quan tâm phân tích ngành, côn g ty, báo cáo tài chính, t ìm hiểu thôn g tin về công
ty mà chỉ cần nỗ lực phân tích yếu tố vĩ m ô (tăng trưởng GDP, lạm phát, cán cân thương
mại, ngân sách, lãi suất, chính sách t iền tệ, tỷ giá, giá dầu, giá v àng, xu hướng thị trường) và
kết hợp với phân tích kỹ thuật. Nhà đầu tư an tâm do nhà đầu tư biết chính xác những gì quỹ
chỉ số sở h ữu và cách thức hoạt động.
Nhà đầu tư hoàn toàn có thể thoát khỏi việc che đậy thông tin do các quỹ đầu tư chỉ số
phải công khai thông tin v ề chỉ số chuẩn, danh m ục các chứng khoán trong ch ỉ số chuẩn, giá
trị tài sản ròng của quỹ đầu tư chỉ số. Ngân hàng giám sát và công ty kiểm toán dễ dàng theo
dõi danh mục đầu tư và giá trị tài sản ròng của quỹ.
- Khắc phục hạn chế của việc dự đoán giá chứn g khoán:
Thực tế và dự đoán luôn có khoảng cách. Giá thị trường là kết quả của đấu giá của
những người tham gia trên thị trường nên trong n gắn hạn, thị trường thay đổi bất thường khi
thông tin mới được đưa ra hoặc tác động tâm lý của nhà đầu tư. Thị trường trong dài hạn
ảnh hưởng nhiều bởi các nhân tố kinh tế do thôn g tin về các chỉ tiêu kinh tế trở nên rõ ràng
hơn làm cho giá thị trường tiến gần đến giá trị hợp lý.
Dự đoán thường không đúng hoàn toàn, nghĩa là không ai biết chắc được mọi điều sẽ
xảy ra trên thị trường. Dự đoán thận trọng thì tốt hơn là ảo tưởng về tương lai. Khi thị
trường hoạt động tốt hơn là dự đoán, bạn sẽ có nhiều tiền hơn, và điều này là tốt hơn là dự
đoán m ức sinh lợi cao mà kết thúc là sự phá sản. Khó khăn trong dự đoán dù có côn g phu,
phức tạp đến đâu thường chênh lệch so với thực tế do các yếu tố: tác động của các sự kiện
ngẫu nhiên (thảm họa thiên nh iên, chiến tranh, bất ổn chính trị), báo cáo thiếu minh bạch và
trung thực, chuyên gia giỏi chuyển sang quản lý danh mục đầu tư ho ặc quản lý bán hàng
chuyên nghiệp, xung đột giữa người phân tích chứng khoán với tổ chức đầu tư.
Vì vậy, quỹ đầu tư chỉ số là sự lựa chọn đáng tin cậy do đạt được mức sinh lợi bình quân
của thị trường là điều chắc chắn, khắc phục nhược điểm của chiến lược đầu tư chủ độn g.
- Tiết kiệm chi phí cho nhà đầu tư:
Phí của quỹ đầu tư chỉ số thấp hơn các dạng quỹ khác và tự đầu tư về phí môi giới, phí
giao dịch v à phí hoạt động.
Thứ nhất, phí giao dịch m ua bán tài sản của quỹ thấp hơn các quỹ đầu tư khác và tự đầu
tư. So với các nhà đầu tư cá nhân, quỹ đầu tư chỉ số sẽ có mức phí giao dịch thấp do giao
dịch với số lượng lớn, tỷ lệ chi phí giao dịch tương đối thấp. So với các quỹ đầu tư khác,
quỹ đầu tư chỉ số có chi phí giao dịch và quản lý thấp hơn do ít cơ cấu lại danh mục đầu tư.
Quỹ đầu tư chỉ số chỉ cơ cấu danh mục đầu tư khi có sự tham gia của côn g ty mới vào chỉ
số, có công ty bị loại ra khỏi chỉ số hoặc xảy ra sự kiện sáp nhập, hợp nhất. Quỹ đầu tư chỉ
số có giá trị lớn nhất tại Hoa Kỳ là quỹ Vanguard với ch i phí quản lý thấp 0,2 – 0,25%.
Thứ hai, lợi thế về quy mô. Nhà đầu tư sẽ không bị thiệt hại về việc làm t ròn quyền liên
quan đến chứng khoán khi tự thiết lập danh mục đa dạng hóa như quyền mua cổ ph iếu và
trái phiếu, thưởng cổ tức bằng cổ phiếu, chia, tách, gộp chứng khoán.
Thứ ba, không có trích tiền thưởng quản lý. Quỹ đầu tư chỉ số chỉ tính phí trên giá trị tài
sản ròng của quỹ.
Thứ tư, phí hoạt động ( chi phí quản lý danh mục đầu tư, kế toán, chi phí pháp lý, quảng
cáo và trả phí cho công ty cung cấp chỉ số) của quỹ thấp hơn đáng kể so với các quỹ khác và
tự đầu tư. Chi phí hoạt động của quỹ chỉ số tại Hoa Kỳ là 0,2 – 0,25% /năm, thấp hơn nh iều
so với quỹ năn g động (1-2%/năm).
Quỹ ETF có mức phí thấp hơn quỹ mở do các công ty môi giới ch ịu ph í quản lý (giữ sổ
sách của từng khách hàng, gửi báo cáo hàng tháng, báo cáo thường n iên). T uy nhiên, phí
môi giới và sai biệt giữa giá mua và giá bán là những chi phí phát sinh của quỹ chỉ số ETF
so với quỹ chỉ số dạng mở.
- Khắc phục khó khăn hoặc thua lỗ của việc đầu cơ:
Graham và Dodd đã phân biệt giữa khái niệm đầu tư và đầu cơ: hoạt độn g đầu tư dựa
trên sự phân tích kỹ lưỡng để đảm bảo an toàn vốn và mức sinh lợi thỏa đáng. Ngược lại,
mọi hoạt động không đáp ứng điều kiện n êu trên đều là đầu cơ.
Đầu cơ có thể tạo ra sự biến độn g gấp 10 lần số thay đổi lợi nhuận thực và 100 lần số
thay đổi cổ tức. Trong ngắn hạn, đầu cơ làm nhân tố chính làm biến động giá cổ phiếu
nhưng trong dài hạn thì chính sự đánh giá về khả năng tăng trưởng kinh tế làm thay đổi giá
cổ phiếu. Rất ít người có khả năng dự đoán được ý kiến đám đông và hiện thực hóa lợi
nhuận đúng thời điểm và phần lớn nhà đầu tư đối mặt với thua lỗ. Thắng lợi của nhà đầu tư
này có được vì những thất bại, sai lầm của nh à đầu tư khác.
Quỹ đầu tư chỉ số hướng đến mục tiêu lâu dài là bám sát các chỉ số chứng khoán trong
danh m ục chỉ số chuẩn, chỉ thay đổi danh mục đầu tư khi cần thiết để bám sát t iêu chuẩn của
quỹ đầu tư chỉ số. Do vậy, quỹ đầu tư chỉ số phù hợp với mục tiêu phát triển thị trường
chứng khoán một cách ổn định, an toàn.
- Côn g cụ bảo vệ nhà đầu tư khỏi lạm phát:
Lạm phát ẩn chứa t rong lợi nhuận kỳ vọng của mọi khoản đầu tư v à cộng thêm vào mức
sinh lợi thị t rường để nhà đầu tư có mức sinh lợi thực thỏa đáng.
Trong dài hạn, nhân tố lạm phát ảnh hưởng đến giá trái phiếu, r ủi ro tín dụng và các đặc
tính của trái phiếu côn g ty. Có một mối quan hệ trực tiếp và ngược chiều giữa lạm phát và
giá trái phiếu. Lạm phát gia tăng, giá trái phiếu giảm xuống.
Mức sinh lợi kỳ vọng của trái phiếu đơn giản hơn mức sinh lợi của cổ phiếu v ì ngoài kết
quả hoạt động của côn g ty, cổ phiếu bị tác động mạnh bởi đầu cơ và tâm lý thị trường. Dù
không thể dự đoán tỷ lệ làm phát nh ưng có thể giới hạn rủi ro bằng cách mua trái ph iếu
ngắn hạn và trung h ạn dù trái phiếu dài hạn có lãi suất cao hơn.
Do vậy, quỹ đầu tư chỉ số là công cụ tài chính để bảo vệ nhà đầu tư khỏi lạm phát bằng
cách mua chứng chỉ quỹ ch ỉ số trái ph iếu có kỳ hạn ngắn hoặc quỹ chỉ số cổ ph iếu.
- Làm giảm hoặc hoãn nộp thuế:
Khi quỹ đầu tư hiện thực hóa lợi nhuận kh i bán ch ứng khoán với giá bán cao hơn giá
mua vào làm phát sinh thuế đối với quỹ đầu tư chỉ số. Cổ đông quỹ đầu tư chỉ số phải nộp
thuế khi nhận cổ tức bằng tiền hoặc ch ứng chỉ quỹ do việc phân phối lợi nh uận.
Thuế suất khác nhau giữa lợi nhuận thông thường, lợi nh uận từ chênh lệch giá trong
ngắn hạn và lợi nhuận từ chênh lệch giá trong dài hạn. Lợi nhuận thu từ chênh lệch giá trong
ngắn h ạn bị đánh thuế cùng mức với lợi nhuận thông thường tron g khi lợi nh uận từ chênh
lệch giá trong dài hạn bị đánh thuế ở mức thấp h ơn. Trái phiếu chính quyền phần lớn là
miễn thuế.
Thuế chỉ phát sinh kh i quỹ bán chứng khoán để hiện thực hóa lợi nh uận. Cổ phiếu có lên
giá cũng không làm phát sinh nghĩa v ụ thuế khi quỹ chưa bán chứng khoán. Quỹ đầu tư phải
trả thu nhập từ gia tăng giá trị so với giá vốn và nhà đầu tư trả thuế trên phần giá trị tăng
thêm này nên các quỹ đầu tư tích cực (active trading) sẽ làm phát sinh thuế phải nộp khi
hiện thực hóa lợi nhuận. Trong khi đó quỹ đầu tư chỉ số nhờ ít thay đổi chứng khoán trong
danh m ục đầu tư nên ít phát sinh nghĩa vụ thuế so với quỹ đầu tư ch ủ động. Trung bình, quỹ
đầu tư luân chuyển 60% danh mục hàng năm nên thuế sẽ là một gánh nặng và làm mức lợi
nhuận sau thuế thấp hơn nhiều so với lợi nhuận trước thuế.
- Thu hút vốn đầu tư và gia tăng h iệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế:
Quỹ đầu tư chỉ số tập trung được cả n guồn vốn từ các nhà đầu tư nhỏ lẻ và tiết kiệm chi
phí quản lý, chi phí giao dịch so với các quỹ đầu tư chủ độn g và chuyên n ghiệp hóa quản lý
nên quỹ chỉ số gia tăng h iệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế. Nhà đầu tư vào quỹ chỉ số tiết
kiệm thời gian do chỉ cần phân tích thông tin kinh tế, chính trị, vĩ mô tác độn g đến thị
trường tron g dài hạn, đầu tư vào chứng ch ỉ quỹ chỉ số ph ù h ợp thay vì phân tích tình hình tài
chính của các công ty đơn lẻ.
Ý nghĩa của quỹ đầu tư chỉ số:
Với số tiền nhỏ tự đầu tư vào danh mục đa dạng hóa, nhà đầu tư muốn phân tán rủi ro
gặp phải thiệt hại do giao dịch lô lẻ, thua thiệt do bị làm tròn quyền mua cổ ph iếu, làm tròn
quyền mua trái phiếu, làm tròn quyền hưởng cổ tức bằng cổ phiếu, làm tròn trong quá trình
chia tách, gộp cổ phiếu. Ngoài ra, nhà đầu tư còn gặp khó k hăn trong v iệc lựa chọn và thiết
lập danh m ục đầu tư, theo dõi, tính toán giá trị d anh mục, thực hiện các quyền lợi liên quan.
Nhà đầu tư cá nhân hoặc nhà đầu tư tổ chức không chuyên nghiệp ch ỉ có thể quản lý danh
mục đầu t ư với vài loại chứng khoán. Danh mục đầu tư hàng chục, hàng trăm, hàng nghìn
chứng khoán cần có quỹ đầu tư chứng khoán quản lý.
Hạn chế của quỹ đầu tư chỉ số:
Hạn chế của quỹ đầu tư chỉ số x uất phát từ mục tiêu và phương pháp đầu tư là bám sát
theo chỉ số chuẩn.
Thứ nhất, quỹ đầu tư chỉ số dù có đa dạng hó a nhưng không thể loại trừ rủi ro t hị trường
(rủi ro hệ thống). Trong khi quỹ đầu tư ch ủ động thường đặt các mục tiêu hiệu quả ho ạt
động của quỹ v ượt trội so với chỉ số thị trường thì quỹ đầu tư ch ỉ số chỉ đặt mục tiêu là bám
sat chỉ t iêu hiệu quả thị trườn g. Quỹ đ ầu tư chỉ số là dạn g đầu tư bị động, chỉ đơn thuần bám
sát theo một chỉ số đã xá c định trước nên nế u diễn biến thị t rường đang trong quá tr ình điều
chỉnh giảm thì kết quả của quỹ đầu tư chỉ số giảm sút hoặc thua lỗ.
Thứ hai, việc đa dạng hóa r ủi ro bằng v iệc mở rộng số lượng chứng khoán trong danh
mục đầu t ư sẽ làm tỷ suất lợi nhu ận t hu được chỉ ngang bằng so với mức bình quân của t hị
trường chứng khoán. Vì vậy, quỹ đầu tư ch ỉ số không đáp ứng tham vọng làm giàu nhanh
chóng của nhà đầu tư. Tuy nhiên, con số các nhà quản lý quỹ tải năng có khả năng đem lại
mức sinh lợi vượt tỷ suất sinh lợi của chỉ số thị t rường là khá ít. Phần lớn các quỹ đầu tư chủ
động chỉ m ang lại mức sinh lợi tương đương thị trường, phần còn lại đầu tư thua lỗ. Ngoài
ra, quỹ đầu tư với chiến l ược đầu tư chủ động có mức phí quản lý và phì giao dịch cao h ơn .
Thứ ba, so với nhà đầu tư cá nhân, vi ệc đ ầu tư thông qua quỹ đầu tư tốn chi phí quản lý
quỹ, chi phí giao dịch chứng chỉ quỹ và các loại phí khác. Tuy nhiên, với cơ cấu quỹ đầu tư
chỉ số thì phí quản lý và ph í giao dịch của nhà đầu tư thấp rõ rệt so với các quỹ đầu tư khác.
Không có khả năng “đánh bại” chỉ số thị trường: Danh mục của các quỹ ch ỉ số được
cấu thành với mục định theo sát diễn biến của ch ỉ số thị trường, nên hiệu quả hoạt động ít có
khả năng tốt hơn chỉ số thị trường. Trong khi đó, những quỹ đầu tư tương hỗ khác có thể
linh hoạt điều chỉnh danh mục để tận dụng những thời cơ khi thị trường tốt hơn, đặc biệt
trong giai đoạn tăng trưởng k inh tế.
Sự thay đổi thành phần chỉ số thị trường làm giảm lợi nhuận: Khi có sự thay đổi về
phương thức t ính chỉ số thị trường, quỹ chỉ số phải đối mặt với việc mua/bán các loại chứn g
khoán cấu thành chỉ số. Điều n ày có thể làm giảm tỷ suất sinh lợi của quỹ bởi những hoạt
động đầu cơ trước đó.
Không thể phòng vệ rủi ro trước biến động xấu của thị trường: Với tiêu chí theo sát
chỉ số thị trường, sự biến động mạnh của chỉ số này sẽ ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả hoạt
động của quỹ. Đặc biệt khi nền kinh tế trải qua khủng hoảng kéo dài, sự lao dốc của ch ỉ số
thị trường sẽ kéo theo sự lao dốc của giá trị tài sản của quỹ chỉ số.
Ngoài ra, việc đầu tư vào quỹ đầu tư chỉ số là tương đối nhàm chán, không thú vị đối với
những người thích phân tích n ghiên cứu, lựa chọn cổ phiếu, quyết định thời điểm ra vào thị
trường…
Mặt ưu điểm của quỹ đầu tư chỉ số là vượt trội nhưn g bên cạnh cũng còn rủi ro. Đầu tư
vào quỹ đầu tư ch ỉ số cũng gặp rủi ro ảnh hưởng đến chỉ số chuẩn và rủi ro do sai biệt giữa
mức sinh lợi của quỹ và chỉ số ch uẩn. Do đó, muốn quỹ đầu tư chỉ số hoạt độn g có hiệu quả
đòi hỏi phải có những con người có t rí t uệ v à trình độ công nghệ phù hợp để giảm thiểu rủi
ro.
KẾT LUẬN
Thực tế đã chứng minh, sự ra đời của các quỹ đầu tư ETF đã có ảnh hưởng rất lớn
đối với thị trường chứng khoán Việt Nam. Mặc dù có rất nh iều phàn nàn từ công chúng
đầu tư về một VN-Index "méo mó". Thậm chí, còn xuất hiện một số quan điểm cực đoan
nêu vấn đề cần quản lý hay cấm sự hiện diện của loại quỹ ETF tại TTCK Việt Nam. Sau
nhiều ồn ào, cuối cùng, Sở GDCK TP. HCM đã ứng xử bằng việc cho ra đời chỉ số VN-
30 nhưng khi chỉ số VN-30 ra đời cũng chưa hấp dẫn được các nhà đầu tư lớn. Hoạt
động của các quỹ ETF đã đẩy mạnh giao dịch mang tính lướt sóng có thể tạo ra không ít
cú sốc cho các nhóm cổ phiếu nó i riêng và thị trường nói chung. Tuy nhiên, không thể
phủ nhận nhân tố tích cực là càng nhiều loại hình quỹ đầu tư tham gia TTCK Việt Nam
thì càng góp ph ần giúp thị trường cải thiện cả về chất và lượng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
at-dong-tai-Viet-Nam-dang-nam-giu-nhung-
co-phieu-gi/127/5582583.epi
u-etf.chn
u-theo-chi-so-se-bung-no-sau-khi-vn30-ra-
doi.htm
dau_tu_ch i_so.html
https://personal.vanguard.com/us/hom e
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bia_tttc_k20_532.pdf