Gói giải pháp kiểm soát dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam

Phần mở đầu Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được ra đời cùng với việc thực hiện chính sách đổi mới, mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng năm 1986 khởi xướng. Một năm sau đó, Quốc hội khóa VIII đã thông qua Luật đầu tư nước ngoài, tạo cơ sở pháp lý cho thu hút đầu tư nước ngoài. Đạo luật này đã nhanh chóng đi vào cuộc sống và thu được kết quả khả quan. Ngày 7/11/2006, sự kiện Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới là một trong những khởi đầu quan trọng của quá trình thực hiện chính sách chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế. Gia nhập WTO đã mở ra cho nước ta những cơ hội mới, cùng với những thách thức gay gắt, tác động sâu rộng đến hoạt động đầu tư nước ngoài. Đồng thời, cùng với sự bùng nổ của Thị trường chứng khoán, Việt Nam trở thành môi trường đầu tư hấp dẫn đối với nhà đầu tư nước ngoài và các quỹ đầu tư trên thế giới. Tận dụng những cơ hội và vượt qua những thách thức và khó khăn, nền kinh tế Việt Nam đã đạt mức tăng trưởng cao liên tục trong nhiều năm với sự đóng góp không nhỏ của dòng vốn đầu tư nước ngoài, trong đó có vốn đầu tư gián tiếp FPI. Tuy nhiên, do chưa nhận thức đầy đủ vai trò, lợi ích cũng như quá e ngại những rủi ro mà dòng vốn này có thể mang lại, bằng những biện pháp kiểm soát vốn gắt gao, Chính phủ đã giới hạn dòng chảy vào và ra của vốn FPI trước sự tiếc nuối của các nhà đầu tư nước ngoài lẫn sự mong chờ một thị trường chứng khoán phát triển của các nhà đầu tư trong nước. Với những kinh nghiệm quý báu có được trong việc thực hiện thu hút đầu tư nước ngoài sau hơn 20 năm đổi mới, với thế và lực mới của đất nước sau khi gia nhập WTO, làm thế nào để dòng vốn FPI phát huy hơn nữa vai trò tích cực đối với nền kinh tế nhưng vẫn tránh được những đổ vỡ là công việc hết sức cấp bách và quan trọng hiện nay. Trong đề tài này, chúng tôi có nghiên cứu những biện pháp kiểm soát vốn của Trung Quốc và những thành công mà Trung Quốc đã đạt được trong việc vừa thu hút vừa kiểm soát dòng vốn FPI trong thời gian qua, đặc biệt là từ sau khi TTCK Trung Quốc bùng nổ. Mục đích của việc nghiên cứu này là để tìm ra gói giải pháp kiểm soát vốn thực sự hiệu quả trong sự hài hòa với những mục tiêu còn lại của “tam giác bất khả thi”, giúp Việt Nam có thể tiếp cận dòng vốn toàn cầu nhưng tránh được nguy hiểm. MỤC LỤC  DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT PHẦN MỞ ĐẦU 1 PHẦN NỘI DUNG 2 CHƯƠNG 1: KIỂM SOÁT VỐN NHẰM NGĂN CHẶN SỰ ĐẢO NGƯỢC DÒNG VỐN CỦA CÁC QUỐC GIA . 2 1.Mục tiêu chung của việc kiểm soát vốn 2 2.Lý thuyết về kiểm soát vốn . 5 Khái niệm . 5 Các hình thức kiểm soát vốn 6 Các lý do kiểm soát vốn 6 Mặt trái của kiểm soát vốn 7 CHƯƠNG 2: KINH NGHIỆM KIỂM SOÁT VỐN CỦA “NGƯỜI KHỔNG LỒ TRUNG QUỐC„ . 8 1.Kinh nghiệm thế giới về kiểm soát vốn 8 2.Kinh nghiệm kiểm soát vốn của „Người khổng lồ Trung Quốc“ 9 Phân khúc thị trường theo từng loại nhà đầu tư 9 Cấp chứng nhận các nhà đầu tư đủ tư cách (QFIIs) và ban hành các quy định dành cho QFIIs 12 Giải pháp hỗ trợ cho việc kiềm soát dòng vốn FPI ở Trung Quốc – Đầu tư ra nước ngoài 15 CHƯƠNG 3: VIỆT NAM ĐÃ LÀM GÌ ĐỂ KIỂM SOÁT VỐN TRONG THỜI GIAN QUA? NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC BIỆN PHÁP KIỂM SOÁT LÊN DÒNG VỐN FPI 16 1.Giai đoạn trước khi Việt Nam gia nhập WTO 16 2.Giai đoạn sau khi Việt Nam gia nhập WTO 19 2.1.Những ràng buộc của Việt Nam khi gia nhập WTO về đầu tư gián tiếp nước ngoài 19 2.2.Các biện pháp kiểm soát của Chính phủ . 20 2.2.1. Các biện pháp hành chính . 20 2.2.2. Can thiệp vô hiệu hóa 24 3. Đánh giá hiệu quả kiểm soát vốn ở Việt Nam trong thời gian qua 27 3.1.Thành tựu . 27 3.2.Hạn chế . 28 CHƯƠNG 4: GÓI GIẢI PHÁP TỰ DO HÓA CÓ KIỂM SOÁT VÀ PHÒNG NGỪA ĐỐI VỚI DÒNG VỐN FPI . 30 1.Nới lỏng các giải pháp hành chính . 30 Nới lỏng tỷ lệ về vốn cổ phần do cổ đông nước ngoài nắm giữ 30 Mở rộng ngành nghề được phép bán cổ phần cho nhà ĐTNN 34 2.Đề xuất giải pháp thị trường mới . 35 . Triển khai giao dịch cổ phiếu bằng ngoại tệ . 35 3.Các giải pháp hỗ trợ khác 36 Đẩy mạnh đầu tư ra nước ngoài . 36 Tăng cường hoạt động mua bán và sáp nhập (M&A) 38 Nới lỏng biên độ giao dịch tỷ giá hối đoái 42 4.Các giải pháp phòng ngừa 43 Gia tăng dự trữ ngoại hối . 43 Ngăn ngừa tình trạng Đôla hóa . 46 Nâng cao vị thế đồng Việt Nam- Tăng cường khả năng chuyển đổi hoàn toàn đồng nội tệ 47 PHẦN KẾT LUẬN 50 PHẦN PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: Những lý luận cơ bản về đầu tư gián tiếp nước ngoài PHỤ LỤC 2: Thực trạng thu hút FPI ở Việt Nam trong thời gian qua PHỤ LỤC 3: Kiểm định kiểm soát vốn tại Việt Nam bằng Lý thuyết ngang giá sức mua PPP PHỤ LỤC 4: Danh mục các ngành nghề cho phép người nước ngoài mua cổ phần PHỤ LỤC 5: Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện áp dụng cho nhà đầu tư nước ngoài PHỤ LỤC 6: Danh mục những ngành nghề, lĩnh vực nhà nước nắm giữ 100% vốn

pdf106 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2938 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Gói giải pháp kiểm soát dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g thay đổi cơ bản quan trọng liên quan đến TTCK và hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài, số lượng nhà đầu tư tổ chức, cá nhân nước ngoài không ngừng gia tăng. HÌNH 4: Quy mô khối lượng giao dịch của nhà ĐTNN từ năm 2000 đến năm 2006 (bao gồm cả số liệu của SGDCK TP.HCM và TTGDCK HN) 0 200,000,000 400,000,000 600,000,000 800,000,000 1,000,000,000 1,200,000,000 1,400,000,000 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 QUI MÔ KHỐI LƯỢNG GIAO DỊCH CỦA NHÀ ĐTNN 2000-2006 Nhà ĐTNN Toàn thị trường (Nguồn: Sở Giao Dịch Chứng Khoán TP.HCM và Trung Tâm Giao Dịch Chứng Khoán Hà Nội) Khối lượng giao dịch của nhà ĐTNN năm 2006 tăng gấp 4 lần so với năm 2005 và chiếm gần ¼ khối lượng giao dịch toàn thị trường. Đó là mức tỷ trọng cao nhất trong 7 năm hoạt động kể từ khi ra đời. Quy mô khối lượng giao dịch của nhà ĐTNN tăng cao nhất là vào năm 2002 với 21 lần và bình quân giai đoạn 2000-2006 tăng 429.9%/năm. Những con số này thể hiện sự tham gia năng động của nhà ĐTNN vào TTCK Việt Nam trong giai đoạn này. 70 HÌNH 5: Tỷ trọng giá trị giao dịch của nhà ĐTNN từ năm 2000 đến năm 2006 (bao gồm cả số liệu của SGDCK TP.HCM và TTGDCK HN) 0.00% 1.40% 12.26% 3.53% 6.27% 17.56% 27.56% 0.00% 20.00% 40.00% 60.00% 80.00% 100.00% 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 TỶ TRỌNG GIÁ TRỊ GIAO DỊCH CỦA NHÀ ĐTNN SO VỚI TOÀN THỊ TRƯỜNG 2000-2006 (Nguồn: Sở Giao Dịch Chứng Khoán TP.HCM và Trung Tâm Giao Dịch Chứng Khoán Hà Nội) Về Giá trị giao dịch, giao dịch của nhà ĐTNN chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng Giá trị giao dịch toàn thị trường, cao nhất là vào năm 2006 với 27.56%, tăng 5.6 lần quy mô so với năm 2005. Cùng với Tốc độ gia tăng bình quân hàng năm về Giá trị giao dịch của toàn thị trường là 319.2%/năm thì Tốc độ tăng bình quân hàng năm trong Giá trị giao dịch của nhà ĐTNN là 450.8%/năm. Đây là tốc độ tăng trưởng khổng lồ thể hiện sự hấp dẫn đến “nóng bỏng” của TTCK Việt Nam. Chỉ tính trên thị trường cổ phiếu, tổng giá trị vốn hóa thị trường năm 2006 tăng gần 20 lần, tương đương 22,7% GDP của năm 2006. Ðây thật sự là một kỷ lục của sự bùng nổ, gây sửng sốt cho cả giới đầu tư quốc tế (trong khi năm 2005, Tổng giá trị cổ phiếu niêm yết trên thị trường là 9.356 tỷ, chỉ bằng 1,2% GDP năm 2005). Bên cạnh đó, nhiều Quỹ ĐTNN mới được thành lập với quy mô vốn lớn hơn rất nhiều. Tuy nhiên, con số 7 quỹ đầu tư ở Việt Nam năm 2003 so ra thì rõ ràng không thấm vào đâu so với các quốc gia trong khu vực cũng như trên thế giới. BẢNG 2: Thị trường quỹ đầu tư của một số quốc gia trên thế giới tính đến năm 2003 71 Quốc gia, lãnh thổ Số lượng quỹ đầu tư đang hoạt động Tổng giá trị tài sản ròng của các quỹ (triệu USD) % GDP Hồng Kông Australia Mỹ Anh Hàn Quốc Nhật Bản Ấn Độ 963 Không có 8,126 1,692 6,726 2,617 350 255,811 518,411 7,414,084 396,523 121,488 349,148 29,800 163.3% 99.2% 67.7% 22.1% 20.1% 8.1% 5.0% (Nguồn: ICI, World Bank) BẢNG 3: Số lượng quỹ đầu tư hoạt động trên thế giới tính đến năm 2003 (Nguồn: ICI, World Bank) BẢNG 4: Gía trị vốn quản lý của các quỹ đầu tư trên thế giới (Nguồn: ICI, World Bank) 72 Tuy nhiên, tính đến tháng 10/2006, thời điểm Việt Nam sắp sửa trở thành thành viên của đại gia đình WTO, số lượng quỹ đầu tư hoạt động tại VN là 31, trong đó có 27 Quỹ ĐTNN với tổng số vốn đầu tư ban đầu lên đến hơn 2 tỷ USD. BẢNG 5: Các quỹ ĐTNN đang hoạt động tại VN tính đến thời điểm tháng 10/2006 Quỹ Công ty quản lý Năm thành lập Quy mô vốn (triệu USD) Loại quỹ Niêm yết 1 Vietnam Investment Fund KV Management Pte Ltd (Singapore) 1992 5 Quỹ đóng Private 2 Beta Vietnam Fund Bachman Fund Administration Ltd 1993 7 Quỹ đóng Dublin (NCB) 3 Vietnam Enterprise Investment Fund (VEIL) Dragon Capital Ltd 1995 109.1 Quỹ đóng Dublin (NCB) 4 Mekong Enterprise Fund Mekong Capital 2002 18.5 Quỹ đóng Private 5 Vietnam Opportunity Fund (VOF) Vinacapital 2003 171 Quỹ đóng London (AIM) 6 Keppel Fund Keppel Land 2003 100 N/A Private 7 PXP Vietnam Fund PXP Vietnam Asset Management 2003 40 Quỹ đóng Dublin (NCB) 8 IDG Ventures Vietnam International Data Group (IDG) 2004 100 Quỹ đóng Private 9 Vietnam Growth Fund (VGF) Dragon Capital Ltd 2004 100 Quỹ đóng Dublin (NCB) 10 Prudential Fund Prudential Vietnam Fund Management Co 2005 500 Quỹ đóng Private 73 11 Indochina Land Holdings Indochina Capital 2005 42 Quỹ đóng Private 12 Vietnam Dragon Fund (VDF) Dragon Capital Ltd 2005 35 N/A Dublin (NCB) 13 Vietnam Equity Fund Finansa Fund Management 2005 18.1 Quỹ đóng N/A 14 Vietnam Emerging Equity Fund (VEEF) PXP Vietnam Asset Management 2005 15.9 N/A N/A 15 Vietnam Holding Fund Vietnam Holding Asset Management 2006 112.5 Quỹ đóng London (LSE) 16 Vinaland Fund Vinacapital 2006 65 N/A London (AIM) 17 VPF1 Vietcombank JV 2006 12.6 Quỹ đóng Private 18 BVIM BIDV Partners 2006 100 Quỹ đóng Private 19 KITMC Vietnam Growth Fund Korea Investment Trust Management Co. Ltd 2006 50 N/A Private 20 Worldwide VN Fund Korea Investment Trust Management Co. Ltd 2006 76 N/A N/A 21 Mekong Enterprise Fund II (MEFII) Mekong Capital 2006 50 N/A Private 22 Indochina Equity Fund Indochina Capital 2006 50 N/A London 23 DFJ Vinacapital L.P Vinacapital 2006 25 N/A Member Fund 24 PPF A.S PPF Asset Mgt A.S 2006 50 N/A N/A 25 VPF1 Vietcombank JV 2006 N/A N/A N/A 26 Prudential Balanced Fund I Prudential Vietnam Fund Mgt 2006 31.3 N/A Viet Nam 74 27 Indochina Land Holdings II Indochina Capital 2006 100 N/A N/A (Nguồn: Thống kê theo Tạp chí Tài chính tháng 11/2006 và một số nguồn đáng tin cậy khác) Như vậy, vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài đã tăng lên liên tục từ năm 2000 trở lại. Đặc biệt là vào năm cuối của thời kỳ, tỷ trọng FPI/FDI năm 2006 là 17.5%, tăng gần 5 lần so với năm trước đó. HÌNH 6: Tỷ trọng vốn FPI/FDI từ năm 1999 đến năm 2005 TỶ TRỌNG FPI/FDI 1999-2005 0.2% 1.2% 2.3% 3.7% 17.50% 0.0% 2.0% 4.0% 6.0% 8.0% 10.0% 12.0% 14.0% 16.0% 18.0% 20.0% 1999 2002 2003 2004 2005 (Nguồn: Bộ Tài Chính) Tuy nhiên, nếu so sánh với một số nước trong khu vực như Thái Lan, Philipin, Malaysia, Trung Quốc,... qui mô dòng vốn FPI vào Việt Nam còn quá thấp. BẢNG 6: Thống kê Ln(FPI/FDI) của một số quốc gia trong khu vực từ năm 1990 đến năm 2004 Quốc gia Số quan sát Trung bình Thái Lan 14 -3.66 Philipin 15 -0.17 Malaysia 15 -2.27 Indonesia 4 -4.51 Trung Quốc 15 -2.94 Việt Nam 4 -3.99 (Nguồn: IMF) 75 Qua bảng thống kê, vai trò của FPI so với GDP của Việt Nam thuộc hàng thấp so với các nước trong khu vực, chỉ cao hơn Indonesia. 4. GIAI ĐOẠN SAU KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO 4.1. Những ràng buộc của Việt Nam khi gia nhập WTO về đầu tư gián tiếp nước ngoài. Ngày 7/11/2006, thời điểm tiếng búa vang lên tại Giơnevơ (Đức) đã đánh dấu cột mốc Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới. "Không phải là động lực chính, nhưng các cam kết WTO đang tác động mạnh đến sự phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam", đó là nhận xét của Paul Backer, chuyên gia Châu Âu thuộc Dự án hỗ trợ thương mại đa biên (MUTRAP 2) tại hội thảo “Thị trường chứng khoán Việt Nam thời hội nhập và phát triển”. Để thực hiện cam kết WTO về dịch vụ đối với thị trường chứng khoán, Việt Nam cần tuân thủ những qui định sau: - Bên nước ngoài được thành lập công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ 100% vốn nước ngoài hoặc liên doanh với đối tác Việt Nam hay đặt chi nhánh, văn phòng đại diện ở Việt Nam. - Đối với công ty quản lý quỹ có những quy định riêng như công ty mẹ hay bên góp vốn liên doanh phải có kinh nghiệm quản lý quỹ tối thiểu 2 năm. Tổ chức nước ngoài quản lý tổng lượng vốn và tài sản ít nhất 2 tỷ USD trong năm gần nhất. - Đối với công ty 100% vốn nước ngoài tham gia thị trường chứng khoán với các điều kiện như công ty trong nước. - Trên thị trường chứng khoán tập trung, bên nước ngoài được tham gia 49% cổ phiếu niêm yết và không hạn chế đầu tư trái phiếu. Nếu góp vốn, mua cổ phần trong doanh nghiệp Việt Nam, phía nước ngoài được sở hữu tỷ lệ 30% vốn điều lệ doanh nghiệp. Ngân hàng nước ngoài cũng được tham gia 30% vốn điều lệ ngân hàng Việt Nam. Trong tương lai, các tỷ lệ nắm giữ này sẽ được mở rộng để đáp ứng nhu cầu đầu tư của nhà ĐTNN. (Nguồn: Ban Pháp Chế, UBCKNN) Các cam kết với Tổ chức thương mại thế giới đã và sẽ giúp TTCK Việt Nam dễ dàng hơn trong việc di chuyển vốn, loại bỏ các khâu trung gian không cần thiết, các giao dịch cũng sẽ diễn ra nhanh chóng hơn. Tuy nhiên, mối lo ngại về những rủi ro có thể xảy ra trên TTCK là chính đáng, đặc biệt là việc ào ạt rút vốn của những nhà ĐTNN. Hiện nay, UBCKNN đang hoàn thiện hệ thống pháp lý quản lý thị trường vốn gắn với thực hiện các cam kết WTO. Trong đó bao gồm các chính sách về thuế, luật điều chỉnh đầu tư gián tiếp nước ngoài, luật về thị trường chứng khoán, các quy định pháp lý nhằm bảo vệ nhà đầu tư, chế độ quản lý ngoại hối liên quan đến tự do hóa tài khoản vốn... 4.2. Thực trạng thu hút FPI sau một năm gia nhập WTO. Sau một năm gia nhập WTO, thế giới tiếp tục có cách nhìn vào Việt Nam ngày càng tích cực hơn. Bạn bè tin cậy vào Việt Nam như một điểm đến an toàn, tiếp tục đổi mới, ổn định về chính trị xã hội, kinh tế đạt mức tăng trưởng cao nhất so với những năm trước, đời sống nhân dân càng được nâng cao. Sự ủng hộ hầu như đồng thuận bầu Việt Nam làm thành viên không thường trực của Hội đồng bảo an Liên Hiệp Quốc thể hiện sự công nhận và đánh giá cao của cộng đồng quốc tế đối với vị thế mới của Việt Nam. Năm 2007 là năm đầu tiên nền kinh tế VN được vận hành với tư cách là một thành viên của Tổ chức thương mại thế giới. Tăng trưởng GDP đạt 8,4% và các chỉ số tăng trưởng rất ấn tượng trên mọi lĩnh vực kinh tế đã minh chứng cho những nỗ lực hiệu quả của nền kinh tế trước những thách thức và cơ hội trong một năm quan trọng của tiến trình hội nhập. 76 Để đầu tư vào TTCK Việt Nam một cách an toàn, nhà ĐTNN đã chọn hình thức đầu tư chủ yếu là vào các loại cổ phiếu, trái phiếu có niêm yết, chiếm tỷ trọng trên 90% qua các năm. HÌNH 7: Cơ cấu đầu tư của nhà ĐTNN vào TTCK VN tính đến tháng 5/2007 CƠ CẤU ĐẦU TƯ CỦA NHÀ ĐTNN VÀO VN CP niêm yết 68% CP không niêm yết 1% TP không niêm yết 6% TP niêm yết 25% (Nguồn: Ngân hàng nhà nước) 4.2.1. Kênh thu hút FPI quan trọng đầu tiên là thông qua TTCK. TTCK Việt Nam đã có thêm một năm phát triển với sự gia tăng nhanh chóng của Giá trị vốn hóa thị trường cũng như số lượng các doanh nghiệp niêm yết trên 2 sàn giao dịch chứng khoán. Với Tổng giá trị vốn hóa năm 2007 đạt 491 nghìn tỷ, chiếm 43% GDP, cao hơn rất nhiều so với năm 2006 đạt 22.7% và năm 2005 là 1.2%. Thị trường có tổng số 253 doanh nghiệp niêm yết và chứng chỉ quỹ đầu tư, hơn 22 công ty quản lý quỹ, 70 quỹ đầu tư trong và ngoài nước cùng với hơn 70 công ty chứng khoán. Thị trường vốn VN đã thực sự có được đà phát triển vững chắc, tạo điều kiện cho những phát triển mạnh mẽ song song với sự phát triển của nền kinh tế trong những năm tới. HÌNH 8: Qui mô khối lượng giao dịch theo tháng của nhà ĐTNN từ năm 2007 đến tháng 3/2008 77 0 50,000,000 100,000,000 150,000,000 200,000,000 250,000,000 300,000,000 350,000,000 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 T1- 08 T2- 08 T3- 08 QUI MÔ KHỐI LƯỢNG GIAO DỊCH CỦA NHÀ ĐTNN TỪ NĂM 2007 ĐẾN T3-2008 Toàn thị trường Nhà ĐTNN mua Nhà ĐTNN bán (Nguồn: Sở Giao Dịch Chứng Khoán TP.HCM) HÌNH 3.9: Tỷ trọng giá trị giao dịch của nhà ĐTNN so với toàn thị trường năm 2007 và 3 tháng năm 2008 29.23% 26.56% 25.00% 26.00% 27.00% 28.00% 29.00% 30.00% 2007 3T-2008 TỶ TRỌNG GTGD CỦA NHÀ ĐTNN SO VỚI TOÀN THỊ TRƯỜNG NĂM 2007 VÀ 3 THÁNG NĂM 2008 (Nguồn: Sở Giao Dịch Chứng Khoán TP.HCM và Trung Tâm Giao Dịch Chứng Khoán Hà Nội) Mặc dù thị trường có sự sụt giảm mạnh trong giá trị giao dịch vào những tháng cuối năm 2007 và đầu năm 2008, nhưng giao dịch của nhà ĐTNN vẫn chiếm tỷ trọng lớn, 78 tăng 1.65% so với năm 2006. Một trong những nguyên nhân gây nên sự sụt giảm của TTCK là những diễn biến tiêu cực của nền kinh tế khi lạm phát tăng đến 2 con số và Chính phủ buộc phải sử dụng chính sách tiền tệ thắt chặt. Mặc dù thị trường có nhiều biến động, nhà ĐTNN vẫn tỏ ra là những con người thông minh và điềm tĩnh khi khối lượng giao dịch diễn ra đều đặn qua các tháng, tuy có những thay đổi theo diễn biến của nền kinh tế. Nhìn chung, việc đầu tư của nhà ĐTNN không còn năng động và tăng cao như trước, nhất là vào những tháng cuối năm 2007 và đầu 2008. Tại thị trường niêm yết, nhà ĐTNN đã nhanh chóng sở hữu đến 49% hoặc đang có xu hướng đạt đến 49% (tỷ lệ cao nhất cho phép đối với nhà đầu tư nước ngoài) đối với một số mã cổ phiếu như AGF, CII, BT6, GIL, GMD, IFS, SAM, TDH, TMS, TYA, VNM, chứng chỉ quỹ VFMVF1. HÌNH 10: Sự thay đổi tài khoản giao dịch của nhà ĐTNN từ tháng 6/2007 đến tháng 3/2008 SỰ THAY ĐỔI TÀI KHOẢN GIAO DỊCH CỦA NHÀ ĐTNN TỪ 2007- NAY 28 26 21 34 32 46 26 64 10,2519,8209,567 9,133 7,6777,285 5,705 0 10 20 30 40 50 60 70 T6/07 T7/07 T8/07 T9/07 T12/07 T1/08 T2/08 T3/08 0 2,000 4,000 6,000 8,000 10,000 12,000 Tổ chức ĐTNN Tổng số nhà ĐTNN (Nguồn: Trung tâm lưu ký chứng khoán VN) Tính đến hết năm 2007, các nhà đầu tư là tổ chức và cá nhân nước ngoài đã mở 9.133 tài khoản tại các Công ty chứng khoán, đã được Trung tâm lưu ký chứng khoán cấp mã giao dịch; trong đó có 535 nhà đầu tư tổ chức và 8.598 nhà đầu tư cá nhân, riêng cá nhân người Nhật Bản có khoảng 4.200 tài khoản (chiếm gần 50%). Các nhà đầu tư nước ngoài đang nắm giữ 25-30% số lượng cổ phiếu của các Công ty niêm yết. Trong số đó có 79 các tổ chức tài chính, ngân hàng, tiền tệ hàng đầu thế giới, như: JP Morgan, Merrill Lynch, Citi Group, Nomura Securities,… 4.2.2. Kênh thu hút quan trọng tiếp theo là thông qua các công ty cổ phần, đặc biệt là các ngân hàng TMCP. Với mức tăng bình quân 27-30%/năm, hiếm có một lĩnh vực nào có quy mô thị trường tăng trưởng nhanh chóng như ngân hàng. So với các ngành công nghiệp khác thì lĩnh vực này đạt được mức lãi ròng trên vốn tự có cao nhất, thậm chí gấp hàng chục lần của nhiều ngành công nghiệp Việt Nam. Hiện khối ngân hàng thương mại cổ phần có một tỷ lệ vốn tự có trên tổng tài sản có tối thiểu là 80%; tỷ lệ lợi tức (lãi ròng trên vốn tự có) ngân hàng đạt thấp nhất cũng từ 15-17%, thậm chí có ngân hàng đạt tới 40%. Đây là tỷ lệ cao chưa từng có và là hiệu quả kinh doanh có thực, cơ hội kinh doanh có thực. Vài năm qua, nhận thấy lợi ích từ đầu tư gián tiếp, các ngân hàng trong nước trước đều không thích cổ đông nước ngoài thì bây giờ lại xem họ như một nguồn lực cho việc cải tiến công nghệ nhằm vượt lên vị trí dẫn đầu. Sự có mặt của các nhà ĐTNN làm cho thị trường vốn sôi động, tạo động lực ra đời nhiều sản phẩm, dịch vụ mới. Tính đến hết năm 2007 có 11 ngân hàng, tập đoàn tài chính nước ngoài đầu tư vốn mua từ 10% đến 30% vốn cổ phần trong 8 NHTM cổ phần của Việt Nam. Đó là ACB, Sacombank, VP Bank, Techcombank, NHTM CP Phương Nam, NHTM CP Phương Đông, NHTMCP nhà Hà Nội, Eximbank. Ước tính tổng số vốn điều lệ và vốn góp mua cổ phần của các tập đoàn ngân hàng, tài chính nói trên đã thực sự đưa vào Việt Nam hiện nay lên tới gần 1,5 tỷ USD, cụ thể như sau: BẢNG 7: Danh mục các nhà đầu tư chiến lược nước ngoài đầu tư vào các ngân hàng VN Tập đoàn tài chính nước ngoài Ngân hàng Việt Nam Năm đầu tư Tỷ lệ đầu tư/Vốn điều lệ 1 HSBC (Anh) Techcombank 2006 10% 2 HSBC (Anh) Techcombank 2007 5% 80 3 ANZ (Australia) Sacombank 2007 9,87% 4 IFC (World Bank) Sacombank 2007 7,65% 5 Dragon Financial Holding (Anh) Sacombank 2007 8,77% 6 Standard Chartered Bank (Anh) ACB 2007 10% 7 Connaught Investors (Jardine Matheson Group), Dragon Financial Holdings, IFC ACB 2007 20% 8 Sumitomo Mitsui Banking Corporation (Nhật) Eximbank 2007 15% 9 Quỹ VOF (VinaCapital), quỹ (Hàn Quốc) Eximbank 2007 10% 10 BNP (Pháp) NH Phương Đông 2007 10% 11 Hana Bank (Hàn Quốc) NH Phương Nam 2007 10% 12 Deutsche Bank (Đức) Habubank 2007 10% 13 ANZ (Australia) SSI 2007 10% 14 OCBC (Singapore) VP Bank 2007 10% 15 OCBC (Singapore) VP Bank 2007 5% … …. HSBC là Ngân hàng nước ngoài đầu tiên được sở hữu 15% cổ phần trong một NHTM cổ phần của Việt Nam. HSBC cũng giành 13,5 triệu USD để hỗ trợ kỹ thuật cho Techcombank trong năm 2008. HSBC đang hy vọng được NHNN và Chính phủ chấp thuận cho nâng tỷ lệ sở hữu cổ phần tại Techcombank lên 20%. Như vậy HSBC trở thành Ngân hàng nước ngoài có số vốn pháp định lớn nhất ở Việt Nam, lên tới 30 triệu USD, chưa kể số vốn đầu tư vào mua 15 % vốn điều lệ của Techcombank. Các tập đoàn ngân hàng khác của Pháp, Mỹ, Singapore, Đức… cũng đang xúc tiến đàm phán mua cổ phần của các NHTMCP khác của Việt Nam. Đây là hướng mở rộng hoạt động có hiệu quả của các tập đoàn ngân hàng lớn nhất thế giới tại Việt Nam. Do sẵn có mạng lưới và khách hàng đông đảo của các NHTMCP. Bên cạnh đó chi phí cũng ít tốn kém hơn so với thành lập mới chi nhánh 100% vốn nước ngoài. 81 4.2.3. Cuối cùng là thông qua các Quỹ đầu tư. Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, những cam kết nhằm dỡ bỏ những ràng buộc về mặt pháp lý đang đưa Việt Nam đến gần hơn với những chuẩn mực kinh doanh của thế giới và các nhà đầu tư quốc tế đang dần cảm thấy an toàn hơn khi bỏ vốn đầu tư vào Việt Nam. Thêm vào đó, quá trình cổ phần hóa đang đi vào giai đoạn quan trọng nhất, khi các doanh nghiệp lớn sẽ lần lượt lên sàn trong thời gian tới, TTCK tăng trưởng nóng và trở thành hiện tượng, làn sóng về đầu tư gián tiếp vào Việt Nam không còn ở dạng tiềm năng. Cùng với sự gia tăng quy mô đầu tư của các quỹ ĐTNN hiện đang hoạt động, thị trường Việt Nam liên tục xuất hiện những gương mặt quỹ mới với số vốn ban đầu khá cao. BẢNG 8: Danh mục các quỹ ĐTNN mới thành lập sau khi VN gia nhập WTO đến nay Quỹ Công ty quản lý Năm thành lập Quy mô vốn (triệu USD) Niêm yết 1 VN Oppotunity- Zertifikat LANDESBANK BERLIN 11/2006 50 N/A 2 VN Lotus Fund PXP Vietnam Asset Mgt 11/2006 41 Dublin 3 JF Asset VN Fund JF Asset Mgt 11/2006 104 N/A 4 Blackhorse Enhanced VN Inc Blackhorse Enhanced VN Inc 11/2006 100 N/A 5 VN Top Select - Zertifikat DEUTSCHE BANK 11/2006 100 N/A 6 Blackhorse Enhanced VN Inc Blackhorse Asset Mgt 12/2006 50 Singapore /AIM 7 DWS VN Fund Deutsche Asset Mgt 12/2006 354 Dublin 8 Blue Ocean Fund Golden Bridge (Korea) 12/2006 10 Member Fund 82 9 Korea Worldwide VN Hybrid Trust 1 Korean Investment Trust Mgt 2007 400 N/A 10 Prudential VN Segregated Portfolio Prudential Vietnam 2007 288 Dublin 11 Lion VN Fund Lion Capital N/A 33 N/A 12 Vietnam Emerging Market Fund Vietnam Asset Management N/A N/A N/A 13 P-notes HSBC N/A 100 N/A 14 Indochina Capital Vietnam Holding Ltd Indochinal Capital 2007 500 London 15 Vietnam Azalea Fund Ltd Mekong Capital 2007 100 Private 16 Vietnam Resource Investments (VRI) Dragon Capital 2007 N/A N/A 17 Vietnam Infrastructure Ltd (VIL) VinaCapital 2007 200 London/ AIM … … Sau đợt khởi động mạnh mẽ trong năm 2006, các quỹ ĐTNN đang ráo riết chuẩn bị cho những dự án đầu tư mới. Ngay từ đầu năm 2007, VinaCapital đã lên kế hoạch thành lập mới một công ty đầu tư bất động sản với tổng vốn đầu tư lên tới 200 triệu USD để đón đầu các dự án trong lĩnh vực này. Với ba quỹ đầu tư có tổng tài sản lên tới 800 triệu USD, nắm giữ số vốn tương đối lớn và cam kết mức lãi không nhỏ, VinaCapital hiểu rõ những cơ hội trên thị trường Việt Nam. Tập đoàn này còn tiến hành liên doanh với tập đoàn đầu tư mạo hiểm Draper Fisher Jurvetson để tiến hành lập quỹ đầu tư mang tên DFJVinaCapital với tổng vốn đầu tư ban đầu là 50 triệu USD. Trong khi đó, nhằm phục vụ cho mục tiêu lâu dài trên thị trường bất động sản Việt Nam, Indochinal Capital đã thành lập quỹ Indochina Capital Vietnam Holding Limited và thực hiện đợt phát hành và niêm yết trên thị trường chứng khoán London với quy mô đầu tư ban đầu là 500 triệu USD. Sự kiện này ngay lập tức đã thu hút sự quan 83 tâm của nhà ĐTNN và trong đợt phát hành lần đầu, Indochina Capital Vietnam Holding Limited dự định thu hút khoảng 300 đến 350 triệu USD nhưng đã nhận được sự quan tâm lớn hơn kì vọng lên tới 500 triệu USD. Với số vốn này, Indochina Capital đang có kế hoạch sẽ đầu tư vào các doanh nghiệp tại Việt Nam. Một trong những khu vực đầu tư được quan tâm là các doanh nghiệp chưa niêm yết trên sàn chứng khoán, đang trong quá trình chuẩn bị niêm yết hoặc cổ phần hóa, các công ty tư nhân trong ngành sản xuất phục vụ xuất khẩu hoặc tiêu dùng trong nước. Các công ty trong lĩnh vực ngân hàng, viễn thông, xây dựng, giao thông và các ngành dịch vụ liên quan cũng không nằm ngoài mối quan tâm của Indochina Capital. Quỹ Lion Capital cho biết, hiện có khoảng 70 quỹ nước ngoài chờ để được cấp phép đầu tư vào Việt Nam. Riêng bản thân Lion cũng đang có 10 dự án chờ giải ngân. Bên cạnh đó, Lion cũng đang trong giai đoạn lên kế hoạch huy động thêm vốn khoảng 200 triệu USD từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước để đầu tư vào nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau tại Việt Nam. Trong đó, quỹ không chỉ quan tâm đến những cổ phiếu đang niêm yết trên sàn, mà cả những cổ phiếu đang giao dịch trên thị trường OTC, cũng như các doanh nghiệp chuẩn bị cổ phần hóa. Hiện đã có khoảng 50 quỹ đầu tư nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, trong đó có 23 quỹ được thành lập từ tháng 11 năm 2006. Đầu tháng 9/2006, UBCKNN cấp giấy phép mở văn phòng đại diện cho ba công ty kinh doanh chứng khoán nước ngoài là Nomura International (Hongkong); Blackhorse Asset Management Pte Ltd. (Singapore) và Mirae Asset Maps Investment Management Co., Ltd (Hàn Quốc). Tiếp đó, Standard and Poor’s (S & P), tổ chức định mức tín nhiệm của Mỹ đã nâng hệ số tín nhiệm tín dụng dài hạn bằng ngoại tệ và tiền đồng của Việt Nam từ BB- lên BB và từ BB lên BB+, cụ thể là từ mức tích cực (positive) lên mức ổn định (stable). Như vậy, hệ số tín nhiệm của Việt Nam đã cao hơn Philippines và Indonesia một bậc.  Như vậy, thị trường tài chính Việt Nam đang được giới đầu tư nước ngoài quan sát kỹ lưỡng nhằm có những bước đi thích hợp. Đánh giá của S & P có ý nghĩa đặc biệt quan trọng bởi nó là chỉ số tham khảo của giới đầu tư quốc tế. Sự nâng bậc này phản ánh sự tăng trưởng tiềm năng của nền kinh tế Việt Nam, kết quả những nỗ lực của Chính phủ trong việc cải thiện cơ sở hạ tầng và môi trường đầu tư. Như vậy có thể đây chính là thời điểm vàng để đầu tư vào thị trường Việt Nam thông qua con đường đầu tư gián tiếp. 84 Nói là thời điêm vàng bởi đây là thời điểm mà thị trường Việt Nam đang hội tụ những yếu tố hết sức có lợi cho hoạt động đầu tư tìm kiếm lợi nhuận. PHỤ LỤC 2: TỔNG HỢP THÔNG TIN CÁC NHÀ ĐẦU TƯ TỔ CHỨC NƯỚC NGOÀI ĐƯỢC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QFII TÍNH ĐẾN NGÀY 31/05/2007 Name of QFII Approval date of QFII qualification Foreign exchange quota(USD 0.1 billion) UBS AG May 23, 2003 8 Nomura Securities Co., Ltd. May 23, 2003 3.5 Morgan Stanley & Co. International Limited June 5, 2003 4 Citigroup Global Markets Limited June 5, 2003 5.5 Goldman, Sachs &Co. July 4, 2003 3 Deutsche Bank Aktiengesellschaft July 30, 2003 4 The Hong Kong and Shanghai Banking Corporation Limited August 4, 2003 4 ING Bank N. V. September 10, 2003 3.5 JPMORGAN CHASE BANK. September 30, 2003 1.5 Credit Suisse ( Hong Kong ) Limited October 24, 2003 5 85 Standard Chartered Bank(Hong Kong)Limited December 11, 2003 0.75 Nikko Asset Management Co., Ltd. December 11, 2003 4.5 Merrill Lynch International April 30, 2004 3 Hang Seng Bank May 10, 2004 1 Daiwa Securities SMBC Co. Ltd. May 10, 2004 0.5 Lehman Brothers International(Europe) July 6, 2004 2 Bill & Melinda Gates Foundation July 19, 2004 1 INVESCO Asset Management Limited August 4, 2004 2.5 ABN AMRO Bank N.V. September 2, 2004 1.75 Société Générale September 2, 2004 0.5 Templeton Asset Management Ltd. September 14, 2004 未批 Barclays bank PLC September 15, 2004 0.75 Dresdner Bank Aktiengesellschaft September 27, 2004 0.75 Fortis Bank SA/NV September 29, 2004 5 BNP Paribas September 29, 2004 2 86 Power Corporation of Canada October 15, 2004 0.5 CALYONS.A. October 15, 2004 0.75 Goldman Sachs Asset Management International May 9, 2005 2 Martin Currie Investment Management Ltd. October 25, 2005 1.2 Government of Singapore Investment Corporation Pte Ltd. October 25, 2005 1 AIG Global Investment Corp November 14, 2005 0.5 AIG Global Investment Corp Temasek Fullerton Alpha Investments Pte Ltd November 15, 2005 1 JF Asset Management Limited December 28, 2005 1.5 JF Asset Management Limited The Dai-ichi Mutual Life Insurance Company December 28, 2005 1 The Dai-ichi Mutual Life Insurance Company DBS Bank Ltd. February 13, 2006 1 AMP Capital Investors Limited April 10, 2006 2 AMP Capital Investors Limited 87 The Bank of Nova Scotia April 10, 2006 1.5 The Bank of Nova Scotia KBC Financial Products UK Limited April 10, 2006 1 KBC Financial Products UK Limited La Compagnie Financierr Edmond de Rothschild Banque April 10, 2006 1 La Compagnie Financierr Edmond de Rothschild Banque Yale University April 14, 2006 0.5 Yale University Morgan Stanley Investment Management Inc. July 7, 2006 2 Morgan Stanley Investment Management Inc. Prudential Asset Management(Hong Kong)Limited July 7, 2006 2 Prudential Asset Management(Hong Kong)Limited Stanford University August 5, 2006 0.5 Stanford University 88 GE Asset Management Incorporated August 5, 2006 2 GE Asset Management Incorporated United Overseas Bank Limited August 5, 2006 0.5 United Overseas Bank Limited Schroder investment Management Limited August 29, 2006 2 HSBC Investments (Hong Kong) Limited September 5, 2006 2 Shinko Securities Co. Ltd September 5, 2006 0.5 Shinko Securities Co. Ltd UBS Global Asset Management(Singapore) Ltd September 25, 2006 2 Sumitomo Mitsui Asset Management Company, Limited September 25, 2006 2 Sumitomo Mitsui Asset Management Company, Limited 89 Norges Bank October 24, 2006 Pictet Asset Management Limited October 25, 2006 Nguồn: csrc.gov.cn PHỤ LỤC 3: KIỂM ĐỊNH KIỂM SOÁT VỐN TẠI VIỆT NAM BẰNG LÝ THUYẾT NGANG GIÁ SỨC MUA- PPP 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN:  Ổn định tỷ giá  Tự do hóa dòng vốn  Chính sách tiền tệ độc lập “Bạn không thể có đồng thời tất cả: một quốc gia chỉ có thể chọn tối đa 2 trong 3. Nó có thể chọn một chính sách ổn định tỷ giá nhưng phải hy sinh tự do hóa dòng vốn tức là tiếp tục kiếm soát vốn (giống như Trung Quốc ngày nay), nó có thể chọn một chính sách tự do hóa dòng vốn nhưng vẫn tự chủ về tiền tệ, song phải để tỷ giá thả nổi (giống như Anh hoặc Canada), hoặc nó có thể chọn kiểm soát vốn và ổn định chính sách tiền tệ , nhưng phải thả nổi lãi suất để chống lạm phát hoặc suy thoái (giống như Achentina hoặc hầu hết Châu Âu)"- trích lời đề tặng Robert Mundell - Paul Krugman, 1999. Đây là mô hình lý thuyết rất phổ biến, gọi là mô hình Mundell- Fleming được Robert Mundell và Marcus Fleming phát triển trong những năm 1960. Trong thời gian qua, tỷ giá của VND so với USD tương đối ổn định, chính sách tiền tệ không được độc lập và dòng vốn đầu tư nước ngoài thì chưa được khuyến khích hoàn toàn, nếu không muốn nói là được kiểm soát khá chặt chẽ. Điều đó chứng tỏ Việt Nam đã lựa chọn mục tiêu đầu tiên là ổn định tỷ giá, còn mục tiêu tiếp theo có vẻ như là kiềm chế lạm phát. Thế nhưng dường như chưa có một mục tiêu nào là đạt được hoàn toàn. Tuy nhiên, đây chỉ là quan điểm hoàn toàn định tính. 90 Trong suốt thời kỳ mở cửa cho đến nay, Việt Nam chủ yếu thực hiện phương pháp khuyến khích dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài vào trong nước. Dòng vốn này cùng với dòng vốn FDI tăng liên tục tạo sức ép lên VND. Để thu hút dòng vốn này, thường là các cơ quan chức năng sẽ thực hiện các phương pháp nới lỏng dần đối với các dòng chu chuyển vốn nước ngoài. Những đổi mới trong kiểm soát vốn được tiến hành nhanh và hiệu quả như thế nào rất khó có thể nhận biết được, nếu chỉ bằng cách tiếp cận thông qua các thay đổi trong các luật lệ và các chính sách mà các cơ quan chức năng công bố hoặc chỉ bằng cách so sánh các chỉ số kinh tế trước và sau khi đổi mới kiểm soát vốn. Do đó, để đánh giá mức độ kiểm soát vốn của Việt Nam trong thời gian qua, chúng ta cùng ứng dụng giải Nobel kinh tế năm 2003 để kiểm định kiểm soát vốn bằng “Lý thuyết ngang giá sức mua”- PPP. Hiện nay, tốc độ lạm phát và tác động của nó đến tỷ giá hối đoái giữa VND, USD đang được theo dõi sát sao và thu hút sự quan tâm của nhiều giới, đặc biệt là trong bối cảnh Việt Nam ngày càng trở thành tâm điểm thu hút đầu tư nước ngoài. Có nhiều phương pháp để tiếp cận vấn đề này, xét về mặt học thuật, một trong những lý thuyết cân bằng phân tích mối quan hệ giữa lạm phát và tỷ giá hối đoái là “Lý thuyết ngang giá sức mua”- PPP. Lý thuyết này cho rằng tỷ giá hối đoái sẽ biến động để bù đắp sự chênh lệch trong lạm phát giữa hai quốc gia để trạng thái ngang giá sức mua được duy trì, với điều kiện là thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Điều này cũng có thể hiểu là, nếu như mô hình này không tồn tại ở Việt Nam, thì tỷ giá không chỉ chịu tác động của lạm phát mà còn bị ảnh hưởng bởi các nhân tố khác, trong đó có các biện pháp kiểm soát của Chính phủ (tức là giả thiết thị trường cạnh tranh hoàn hảo bị xâm phạm). Phân tích của chúng tôi trong bài viết này được xây dựng dựa trên ý tưởng của Ths. Nguyễn Khắc Quốc Bảo trong việc ứng dụng giải Nobel Kinh tế năm 2003 của Viện hàn lâm khoa học Thụy Điển trao cho hai giáo sư Clive W.J.Granger (Anh) và Robert F.Engle (Mỹ) về Mô hình kinh tế lượng chuỗi thời gian: các biến số đồng liên kết và dị phương sai phụ thuộc tự hồi quy (mô hình ARCH) nhằm xây dựng một phương pháp định lượng để đo lường bằng công thức toán học những tác động của các biện pháp kiểm soát vốn của Chính phủ lên tỷ giá hối đoái để đạt được sự chính xác và mang tính thực tế cao hơn. 91 Từ những kết quả nghiên cứu trên, chúng tôi sẽ đưa ra những nghiên cứu, phân tích riêng của mình để giải thích những thay đổi trong luật lệ và chính sách có ảnh hưởng như thế nào đến các giao dịch tài chính. Kết quả nghiên cứu như vậy sẽ cung cấp các bằng chứng thực nghiệm về tính hiệu quả của chính sách kiểm soát vốn của VN, và kết quả này là cơ sở hữu ích cho việc hoạch định các chính sách tài chính tiền tệ và lựa chọn chế độ tỷ giá cho VN trong thời kỳ hội nhập. 2. THIẾT LẬP MÔ HÌNH: Lý thuyết ngang giá sức mua cho rằng: St’.Pt*’ = Pt’ Trong đó, St’: tỷ giá giao ngay Pt*’: chỉ số giá tiêu dùng ở nước ngoài Pt’: chỉ số giá tiêu dùng trong nước Với tcons P PS t tt tan1 ' ''. *  Lấy Logarith 2 vế: Ln(St’.Pt*’) = Log(Pt’)  LnSt’ + LnPt*’ = LnPt’  LnSt’ = LnPt’ - LnPt*’ Đặt St = LnSt’ Pt = LnPt’ Pt* = LnPt*’  St = Pt - Pt* (1) Từ phương trình (1), ta có được PPP đơn giản. Tuy nhiên, trong thực tế biến động tỷ giá phụ thuộc vào nhiều yếu tố với các mức độ khác nhau. Vì vậy, ta có phương trình hồi quy: St = α + µPt – µ*Pt* + et (2) Với et = ztht1/2 (3) 92 Trong đó: zt là một chuỗi số theo quy luật phân phối chuẩn cáo sai số trung bình bằng 0 và phương sai var(zt) = 1, có ảnh hưởng nhỏ đến εt, nên không làm thay đổi εt theo thời gian. Vì vậy, khi kiểm định ta không cần xét đến zt. ht = var(et) (4) ht = x0 +       p j jtj q j jtj hyex 11 2 (phương trình này có được là từ kết quả của giải Nobel kinh tế năm 2003) với q là độ trễ của St p là độ trễ của ht Ta tiến hành kiểm định độ trễ q theo mô hình ARCH: ARCH(q): ht = λ0 +    q j jtje 1 2 + γt 3. TIẾN HÀNH KIỂM ĐỊNH: Dữ liệu quan sát được thể hiện trên bảng số liệu trong bài viết này. Tỷ giá giao ngay (St’) giữa VND và USD, Chỉ số giá tiêu dùng của Việt Nam (Pt’) và của Mỹ (Pt*’) được quan sát tại thời điểm cuối mỗi quý, từ Quý 1 năm 1995 đến Quý 4 năm 2005, bao gồm 44 kỳ quan sát. (Nguồn: UNDP) BẢNG 3.9 Năm Qúy Tỷ giá USD/VND CPI VN CPI Mỹ 1 1995 1 11051 80.5179 87.6113 2 2 11049.7 83.4969 88.3856 3 3 11039 84.7498 88.7727 4 4 11013.3 85.3344 89.1986 5 1996 1 11013.7 87.9794 90.0116 6 2 11014.3 88.8425 90.9021 7 3 11019 87.6453 91.386 8 4 11083.3 88.5919 92.0441 9 1997 1 11293.7 91.0698 92.6636 10 2 11656 90.4851 93.0314 93 11 3 11688.7 90.8471 93.3991 12 4 12095 91.9886 93.7669 13 1998 1 12633.7 94.912 94.0186 14 2 12983.7 97.4455 94.5219 15 3 13555 98.4478 94.8897 16 4 13899.7 100.063 95.2187 17 1999 1 13888.7 103.348 95.5865 18 2 13910.3 102.429 96.5157 19 3 13960.3 101.176 97.1158 20 4 14013.3 100.007 97.7158 21 2000 1 14053.3 101.566 98.6837 22 2 14075 100.007 99.729 23 3 14119.7 98.8933 100.523 24 4 14423 99.5337 101.065 25 2001 1 14547.7 100.174 102.033 26 2 14643.3 99.1996 103.097 27 3 14658.3 99.1439 103.233 28 4 15051.3 99.7564 102.942 29 2002 1 15164.7 102.735 103.31 30 2 15253.3 103.209 104.433 31 3 15323.7 103.404 104.878 32 4 15376.3 104.183 105.207 33 2003 1 15426 106.633 106.272 34 2 15472 106.772 106.659 35 3 15522 106.216 107.182 36 4 15618.3 106.745 107.201 37 2004 1 15717.3 111.227 108.169 38 2 15735 114.429 109.717 39 3 15750.7 116.545 110.105 40 4 15779 117.408 110.763 41 2005 1 15808.7 121.222 111.46 94 42 2 15842 123.617 112.95 43 3 15878 125.315 114.324 44 4 15907 127.375 114.905  Bước 1: Hồi quy St theo {1, Pt, Pt*}: St = α + µPt – µ*Pt* + εt, chúng tôi có được et, từ đó tính được e2t-j, j = 4,1 . BẢNG 3.10 Năm Qúy St Pt Pt* 1 1995 1 9.310276201 4.38847952 4.472909985 2 2 9.310158557 4.424809505 4.48170906 3 3 9.309189736 4.439703386 4.48607917 4 4 9.306858912 4.446577656 4.490865344 5 1996 1 9.306895231 4.477102696 4.499938551 6 2 9.306949708 4.486865139 4.509783103 7 3 9.307376334 4.473297988 4.515092294 8 4 9.31319475 4.484040431 4.52226781 9 1997 1 9.332000327 4.511626245 4.528975731 10 2 9.363576348 4.505185196 4.532937071 11 3 9.366377842 4.509177874 4.536881709 12 4 9.400547423 4.521664656 4.540811915 13 1998 1 9.444123126 4.552950147 4.543492635 14 2 9.471450004 4.579293247 4.548831554 15 3 9.514510762 4.589526458 4.552715164 16 4 9.539622536 4.605799988 4.556176351 17 1999 1 9.538830839 4.638101934 4.560031597 18 2 9.540384852 4.629169876 4.569705689 19 3 9.543972866 4.616861575 4.575904081 20 4 9.547762158 4.605240184 4.582063266 21 2000 1 9.550612523 4.620708833 4.591919786 22 2 9.552155453 4.605240184 4.602456507 95 23 3 9.555326264 4.594041491 4.610386557 24 4 9.576579434 4.60049628 4.615763874 25 2001 1 9.585188185 4.606908674 4.62529629 26 2 9.591738172 4.597133982 4.635670293 27 3 9.592762007 4.59657233 4.636988569 28 4 9.619219645 4.602731214 4.634165723 29 2002 1 9.626725638 4.632152857 4.637734177 30 2 9.632551152 4.636756059 4.648545717 31 3 9.637155928 4.638643646 4.65279777 32 4 9.640582642 4.646148968 4.655929838 33 2003 1 9.643809676 4.669393032 4.666001845 34 2 9.646787218 4.67069572 4.66963683 35 3 9.650013651 4.665474757 4.674528324 36 4 9.656198583 4.670442813 4.674705577 37 2004 1 9.662517296 4.711573158 4.683694819 38 2 9.663642809 4.739954543 4.697904323 39 3 9.664640088 4.758277465 4.701434456 40 4 9.666435221 4.765655048 4.707392784 41 2005 1 9.6683157 4.797623575 4.713665782 42 2 9.67041992 4.817188076 4.726945243 43 3 9.672689782 4.830830567 4.739036523 44 4 9.674514543 4.847135492 4.7441057 Kết quả hồi quy được thể hiện như sau: BẢNG 3.11: RESIDUAL OUTPUT Observation Predicted Y Residuals (et) Standard Residuals 1 9.305699827 0.004576373 0.097595714 2 9.324161747 -0.014003189 -0.298631945 3 9.33280671 -0.023616974 -0.503655478 4 9.340703847 -0.033844935 -0.721776905 5 9.358586313 -0.051691081 -1.102363741 96 6 9.37410116 -0.067151452 -1.432071541 7 9.379333765 -0.07195743 -1.534563797 8 9.391245932 -0.078051182 -1.664519117 9 9.405301932 -0.073301605 -1.563229655 10 9.409818961 -0.046242613 -0.986169744 11 9.416049117 -0.049671275 -1.059289364 12 9.423672751 -0.023125328 -0.49317062 13 9.432662495 0.011460631 0.244409357 14 9.444580091 0.026869913 0.57302763 15 9.451762875 0.062747886 1.338161114 16 9.459355062 0.080267474 1.711783758 17 9.470171159 0.06865968 1.464235993 18 9.482333808 0.058051044 1.237996273 19 9.489030541 0.054942325 1.171699759 20 9.495786291 0.051975866 1.108437067 21 9.512267821 0.038344702 0.817738921 22 9.524559558 0.027595895 0.588509917 23 9.533884219 0.021442046 0.457272957 24 9.542545589 0.034033844 0.72580559 25 9.557062423 0.028125762 0.599809856 26 9.570072333 0.021665839 0.462045566 27 9.571838832 0.020923175 0.446207528 28 9.56888116 0.050338485 1.073518274 29 9.578813192 0.047912446 1.021780583 30 9.59483363 0.037717522 0.804363693 31 9.601147131 0.036008798 0.767923438 32 9.606815492 0.03376715 0.720118073 33 9.624895271 0.018914405 0.403368511 34 9.630240781 0.016546436 0.352869218 35 9.63627327 0.013740382 0.293027314 97 36 9.637350291 0.018848292 0.401958581 37 9.656879538 0.005637757 0.120230784 38 9.681652107 -0.018009298 -0.384066199 39 9.689682692 -0.025042604 -0.534058449 40 9.699317421 -0.0328822 -0.701245641 41 9.713489281 -0.045173581 -0.963371555 42 9.735482064 -0.065062144 -1.387514962 43 9.7548127 -0.082122918 -1.751352943 44 9.764678862 -0.090164319 -1.922843812 Từ et chúng tôi tính được e2t-j, j = 4,1 , cụ thể như sau: BẢNG 3.12 et e2t e2t-1 e2t-2 e2t-3 e2t-4 1 0.004576373 0.00002094 2 -0.014003189 0.00019609 0.00002094 3 -0.023616974 0.00055776 0.00019609 0.00002094 4 -0.033844935 0.00114548 0.00055776 0.00019609 0.00002094 5 -0.051691081 0.00267197 0.00114548 0.00055776 0.00019609 0.00002094 6 -0.067151452 0.00450932 0.00267197 0.00114548 0.00055776 0.00019609 7 -0.07195743 0.00517787 0.00450932 0.00267197 0.00114548 0.00055776 8 -0.078051182 0.00609199 0.00517787 0.00450932 0.00267197 0.00114548 9 -0.073301605 0.00537313 0.00609199 0.00517787 0.00450932 0.00267197 10 -0.046242613 0.00213838 0.00537313 0.00609199 0.00517787 0.00450932 11 -0.049671275 0.00246724 0.00213838 0.00537313 0.00609199 0.00517787 12 -0.023125328 0.00053478 0.00246724 0.00213838 0.00537313 0.00609199 13 0.011460631 0.00013135 0.00053478 0.00246724 0.00213838 0.00537313 14 0.026869913 0.00072199 0.00013135 0.00053478 0.00246724 0.00213838 15 0.062747886 0.00393730 0.00072199 0.00013135 0.00053478 0.00246724 16 0.080267474 0.00644287 0.00393730 0.00072199 0.00013135 0.00053478 17 0.06865968 0.00471415 0.00644287 0.00393730 0.00072199 0.00013135 98 18 0.058051044 0.00336992 0.00471415 0.00644287 0.00393730 0.00072199 19 0.054942325 0.00301866 0.00336992 0.00471415 0.00644287 0.00393730 20 0.051975866 0.00270149 0.00301866 0.00336992 0.00471415 0.00644287 21 0.038344702 0.00147032 0.00270149 0.00301866 0.00336992 0.00471415 22 0.027595895 0.00076153 0.00147032 0.00270149 0.00301866 0.00336992 23 0.021442046 0.00045976 0.00076153 0.00147032 0.00270149 0.00301866 24 0.034033844 0.00115830 0.00045976 0.00076153 0.00147032 0.00270149 25 0.028125762 0.00079106 0.00115830 0.00045976 0.00076153 0.00147032 26 0.021665839 0.00046941 0.00079106 0.00115830 0.00045976 0.00076153 27 0.020923175 0.00043778 0.00046941 0.00079106 0.00115830 0.00045976 28 0.050338485 0.00253396 0.00043778 0.00046941 0.00079106 0.00115830 29 0.047912446 0.00229560 0.00253396 0.00043778 0.00046941 0.00079106 30 0.037717522 0.00142261 0.00229560 0.00253396 0.00043778 0.00046941 31 0.036008798 0.00129663 0.00142261 0.00229560 0.00253396 0.00043778 32 0.03376715 0.00114022 0.00129663 0.00142261 0.00229560 0.00253396 33 0.018914405 0.00035775 0.00114022 0.00129663 0.00142261 0.00229560 34 0.016546436 0.00027378 0.00035775 0.00114022 0.00129663 0.00142261 35 0.013740382 0.00018880 0.00027378 0.00035775 0.00114022 0.00129663 36 0.018848292 0.00035526 0.00018880 0.00027378 0.00035775 0.00114022 37 0.005637757 0.00003178 0.00035526 0.00018880 0.00027378 0.00035775 38 -0.018009298 0.00032433 0.00003178 0.00035526 0.00018880 0.00027378 39 -0.025042604 0.00062713 0.00032433 0.00003178 0.00035526 0.00018880 40 -0.0328822 0.00108124 0.00062713 0.00032433 0.00003178 0.00035526 41 -0.045173581 0.00204065 0.00108124 0.00062713 0.00032433 0.00003178 42 -0.065062144 0.00423308 0.00204065 0.00108124 0.00062713 0.00032433 43 -0.082122918 0.00674417 0.00423308 0.00204065 0.00108124 0.00062713 44 -0.090164319 0.00812960 0.00674417 0.00423308 0.00204065 0.00108124  Bước 2: Hồi quy phụ trợ e2t theo {1, e2t-j}, j = 4,1 : ht = λ0 +    q j jtje 1 2 + γt, chúng tôi xác định được hệ số R2. 99 BẢNG 3.13: ARCH Test F-statistic 26.56335 Probability 0.000000 Obs*R-squared 30.08873 Probability 0.000005 Test Equation: Dependent Variable: RESID^2 Method: Least Squares Date: 05/23/07 Time: 14:50 Sample(adjusted): 1996:1 2005:4 Included observations: 40 after adjusting endpoints Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C 0.000816 0.000320 2.548504 0.0154 RESID^2(-1) 1.256540 0.170213 7.382165 0.0000 RESID^2(-2) -0.531380 0.272218 -1.952041 0.0590 RESID^2(-3) 0.065990 0.275407 0.239608 0.8120 RESID^2(-4) -0.141612 0.183912 -0.769996 0.4465 R-squared 0.752218 Mean dependent var 0.002316 Adjusted R-squared 0.723900 S.D. dependent var 0.002160 S.E. of regression 0.001135 Akaike info criterion -10.60783 Sum squared resid 4.51E-05 Schwarz criterion -10.39672 Log likelihood 217.1567 F-statistic 26.56335 Durbin-Watson stat 1.990816 Prob(F-statistic) 0.000000 Từ bảng kết quả chúng tôi xác định được hệ số R2 = 0.752218 = 75.22%. Đây là mức ý nghĩa rất lớn, tức là trong et còn chứa đựng một hàm lượng thông tin rất lớn tác động đến biến số nghiên cứu là tỷ giá. 100  Bước 3: Để kiểm định, ta dùng mô hình LM, có dạng phân phối tương tự như phân phối chi bình phương với giả thiết: H0 : λj = 0, j = q,1 Trong mô hình ARCH(q), ta chọn độ trễ q=4, nghĩa là chỉ xét sự tác động của các et-j2 với j = 4,1 đến phương sai của et. Chúng ta cũng có thể chọn q>4, tuy nhiên mức độ ảnh hưởng của các thời kỳ sau đó tới phương sai của et là ít. Thực tế, các nhà kinh tế học đã kiểm chứng, nếu q>4 thì các hệ số tương quan λj ước lượng chênh lệch rất ít so với các hệ số tương quan mà ta chọn q=4. Hơn nữa, nếu ta chọn q>4 thì số quan sát của chúng ta sẽ bị bỏ bớt, khi đó các thông tin chứa đựng trong các quan sát sẽ bị bỏ qua làm cho mô hình hồi quy của chúng ta thiếu độ tin cậy. - Quy tắc kiểm định: T. R2 < χ2(4): chấp nhận H0 T. R2 > χ2(4): bác bỏ H0 với T = 40 là số quan sát trong Hồi quy phụ. - Từ Hồi quy phụ trên, chúng tôi xác định được hệ số R2 = 0.752218.  T. R2 = 30.08873 - Đồng thời ta xác định χ2(4) = CHIINV(0.01,4) = 13.27 , với mức ý nghĩa  = 1%.  T. R2 > χ2(4): bác bỏ H0 Việc bác bỏ giả thiết chứng tỏ ngoài lạm phát thì tỷ giá còn chịu sự tác động của các nhân tố khác, trong đó chủ yếu là những biện pháp kiểm soát vốn của Chính phủ. 4. KẾT LUẬN: Như vậy có thể kết luận rằng ngang giá sức mua ở VN đã không tồn tại vì chênh lệch lạm phát giữa VND và USD chỉ giải thích được phần rất nhỏ trong biến động tỷ giá giao ngay tương lai của đôla Mỹ. Điều này cho thấy kiểm soát vốn ở VN trong thời gian qua là rất chặt chẽ, ngang giá sức mua PPP đã không xảy ra, và những quan ngại tiềm ẩn về rủi ro quốc gia đã làm cho thị trường VN không thể nào đạt được thế cân bằng. 101 PHỤ LỤC 4: DANH MỤC CÁC NGÀNH NGHỀ CHO PHÉP NGƯỜI NƯỚC NGOÀI MUA CỔ PHẦN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH CỦA VIỆT NAM (Ban hành kèm theo Quyết định số 260/2002/QĐ-BKH ngày 10-5-2002 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư). I- Nông, lâm, ngư nghiệp: 1. Trồng cây lương thực, cây công nghiệp (ngoại trừ trồng rừng). 2. Chăn nuôi (kể cả nuôi trồng thuỷ sản). 3. Các hoạt động hỗ trợ trồng trọt và chăn nuôi. 4. Dịch vụ thuỷ sản. II- Công nghiệp, chế biến 1. Sản xuất chế biến thực phẩm và đồ uống. 2. Sản xuất, chế biến hàng nông, lâm sản; chế biến hải sản. 3. Sản xuất, chế biến, bảo quản thịt, thuỷ sản, rau quả. 4. Xay xát, sản xuất bột và sản xuất thức ăn gia súc. 5. Sản xuất thực phẩm khác. 6. Sản xuất đồ uống (trừ sản xuất đồ uống có cồn). 7. Sản xuất sợi, dệt vải và hoàn thiện các sản phẩm dệt. 8. Sản xuất hàng dệt khác. 9. Sản xuất hàng đan, móc. 10. Sản xuất may trang phục, thuộc và nhuộm da lông thú. 102 11. Thuộc sơ chế da, sản xuất va ly túi xách, yên đệm, và giày dép. 12. Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy. 13. Sản xuất hoá chất và các sản phẩm hoá chất (trừ hoá chất độc hại). 14. Sản xuất các sản phẩm từ cao su và Plastic. 15. Sản xuát thuỷ tinh, các sản phẩm từ thuỷ tinh, gốm sứ, vật liệu xây dựng, 16. Sản xuất kim loại và các sản phẩm từ kim loại. 17. Sản xuất, bảo dưỡng máy móc, thiết bị. 18. Sản xuất thiết bị văn phòng, máy tính. 19. Sản xuất máy móc và thiết bị điện. 20. Sản xuất dụng cụ y tế, dụng cụ chính xác, dụng cụ quang học và đồng hồ các loại. 21. Sản xuất phương tiện vận tải. 22. Sản xuất giường, tủ, bàn ghế, sản xuất các sản phẩm khác. 23. Xây dựng. 24. Dịch vụ sửa chữa đồ dùng cá nhân và gia đình. III- Du lịch khách sạn và nhà hàng 1. Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng IV- Vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc 1. Vận tải đường bộ, đường ống. 2. Sản xuất thiết bị viễn thông. V- Hoạt động khoa học công nghệ; Y tế, Giáo dục 103 1. Sản xuất và các dịch vụ tư vấn phần mềm máy tính. 2. Sản xuất, sửa chữa và các dịch vụ tư vấn phần cứng máy tính. 3. Bệnh viện, phòng khám. 4. Sản xuát đồ dùng, trang thiết bị trường học. PHỤ LỤC 5: DANH MỤC LĨNH VỰC ĐẦU TƯ CÓ ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG CHO NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI (Ban hành kèm theo Nghị định số 108 /2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư) __________ 1. Phát thanh, truyền hình. 2. Sản xuất, xuất bản và phân phối các sản phẩm văn hoá. 3. Khai thác, chế biến khoáng sản. 4. Thiết lập hạ tầng mạng viễn thông, truyền dẫn phát sóng, cung cấp dịch vụ viễn thông và Internet. 5. Xây dựng mạng bưu chính công cộng; cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát. 6. Xây dựng và vận hành cảng sông, cảng biển, cảng hàng không, sân bay. 7. Vận tải hàng hoá và hành khách bằng đường sắt, đường hàng không, đường bộ, đường biển, đường thuỷ nội địa. 104 8. Đánh bắt hải sản. 9. Sản xuất thuốc lá. 10. Kinh doanh bất động sản. 11. Kinh doanh trong lĩnh vực xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối. 12. Giáo dục, đào tạo. 13. Bệnh viện, phòng khám. 14. Các lĩnh vực đầu tư khác trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên cam kết hạn chế mở cửa thị trường cho nhà đầu tư nước ngoài. Điều kiện đầu tư áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài có dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực đầu tư quy định tại Phụ lục này phải phù hợp với quy định của các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. PHỤ LỤC 6: DANH MỤC NHỮNG NGÀNH NGHỀ, LĨNH VỰC NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN (Dựa trên Quyết định số 155/2004/QĐ-TTg ngày 24/8/2004 của Thủ tướng Chính phủ) ---------------------------- 1. Những công ty hoạt động trong một số lĩnh vực quan trọng: - Sản xuất, cung ứng vật liệu nổ; - Sản xuất, cung ứng hoá chất độc; - Sản xuất, cung ứng chất phóng xạ; - Hệ thống truyền tải điện quốc gia; 105 - Mạng trục thông tin quốc gia và quốc tế; - Sản xuất thuốc lá điếu; - Điều hành bay; - Bảo đảm hàng hải; - Sản xuất, sửa chữa vũ khí, khí tài, trang bị chuyêndùng cho quốc phòng, an ninh; Trang thiết bị, tài liệu kỹ thuật và cung ứng dịch vụ bảo mật thông tin bằng kỹ thuật nghiệp vụ mật mã; - Các công ty đ ược giao thực hiện nhiệm vụ quốc phòng,an ninh đặc biệt và các công ty đóng tại các địa bàn chiến lược quantrọng kết hợp kinh tế với quốc phòng theo quyết định của Thủ tướng Chínhphủ. - In tiền, chứng chỉ có giá; sản xuất tiền kim loại; - Xổ số kiến thiết; - Các Nhà xuất bản; - Sản xuất phim khoa học, phim thời sự, phim tài liệu, phimcho thiếu nhi; - Đo đạc bản đồ; - Quản lý, bảo trì hệ thống đường sắt quốc gia, cảng hàng không và cảng biển có quy mô lớn, vị trí quan trọng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; - Quản lý, khai thác công trình thuỷ nông đầu nguồn,công trình thuỷ nông có quy mô lớn; - Trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, rừngđặc dụng; - Thoát nước ở đô thị lớn;.- Chiếu sáng đô thị; - Một số lĩnh vực quan trọng khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. 106 2. Những công ty bảo đảm nhu cầu thiết yếu cho phát triển và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào dân tộc ở miền núi, vùng sâu, vùng xa. 3. Những công ty đáp ứng đủ các điều kiện sau: vốn nhà nước từ 30 tỷ đồng trở lên; mức thu nộp ngân sách nhà nước bình quân3 năm liền kề từ 3 tỷ đồng trở lên; đi đầu trong việc ứng dụng công nghệmũi nhọn, công nghệ cao; góp phần quan trọng ổn định kinh tế vĩ mô và hoạt động trong những ngành, lĩnh vực sau: - Chế biến dầu mỏ; - Khai thác quặng có chất phóng xạ; - Đóng và sữa chữa phương tiện vận tải đường không; - In sách, báo chính trị; - Bán buôn thuốc phòng bệnh, chữa bệnh, hoá dược; - Bán buôn lương thực; - Bán buôn xăng dầu; - Vận tải đường không, đường sắt.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBai hoan chinh.pdf
  • xlsSố liệu (1).xls
  • xlsSo lieu (2).xls
Luận văn liên quan