Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Hồng Hà - Tổng Công ty Xây dựng Sông Hồng

DANH MỤC VIẾT TẮT 1 DANH MỤC SƠ ĐỒ 1 LỜI NÓI ĐẦU 3 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 5 CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HỒNG HÀ. 5 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CPĐT & XD Hồng Hà 5 Mỹ Thuật Hà Nội 7 2. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty 10 2.1 Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 10 2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất. 14 2.2.1 Đặc điểm về sản xuất sản phẩm và tổ chức sản xuất sản phẩm 14 2.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất: 16 2.3 Đặc điểm về tổ chức kế toán và tổ chức công tác kế toán tại công ty CP ĐT xây dựng Hồng Hà 17 2.3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 17 2.3.2 Tổ chức công tác kế toán tại công ty 19 CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CPĐT & XD HỒNG HÀ. 24 I. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XÂY LẮP CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HẠCH TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM. 24 1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh xây lắp 24 2 Yêu cầu quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, nhiệm vụ của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 27 3 Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. 27 II. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY 28 1. Đặc điểm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty 28 2 Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất ở Công ty CPĐT & XD Hồng Hà 30 3 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí 30 4 Phương pháp tập hợp chi phí 31 5 . Kế toán tập hợp chi phí tại Công ty CPĐT & XD Hồng Hà 32 5.1 Kế toán Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 32 5.1.1. Nội dung và nguyên tắc hạch toán: 32 5.1.2. Tài khoản sử dụng: 33 5.1.3. Quy trình hạch toán: 34 5. Kế toán chi phí Nhân công trực tiếp 40 5.2.1. Nội dung và nguyên tắc hạch toán: 40 5.2.2. Tài khoản sử dụng: 41 5.2.3. Quy trình hạch toán: 41 III. NỘI DUNG CÔNG VIỆC 43 5.3. Hạch toán chi phí máy thi công: 46 5.3.1. Nội dung và nguyên tắc hạch toán: 46 5.3.2. Tài khoản sử dụng: 46 5.3.3. Trường hợp đơn vị tổ chức đội máy thi công riêng: 47 5.3.4. Trường hợp Doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt hoặc có đội máy thi công riêng biệt nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công riêng, quy trình hạch toán theo sơ đồ sau: 48 5.3.5. Trường hợp đơn vị thi công đi thuê máy. 50 5.3.6. Tình hình hạch toán chi phí sử dụng máy thi công tại Công ty 50 5.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung: 54 5.4.1. Nội dung và nguyên tắc hạch toán: 54 5.4.2. Tài khoản sử dụng: 54 5.4.3. Quy trình hạch toán: 55 5.4.4. Đặc điểm hạch toán theo phương thức giao khoán nội bộ trong các Doanh nghiệp xây lắp: 56 5.4.5 Kế toán chi phí sản xuất chung tại Công ty 56 5.5. Tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm xây lắp: 64 5.5.1. Tài khoản sử dụng: 64 5.5.2. Quy trình hạch toán: 65 5.5.3. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang: 65 5.5.4 Tính giá thành sản phẩm xây lắp 69 III. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CPĐT & XD HỒNG HÀ. 71 I. Những thành tựu đã đạt được 71 1.1.Về Bộ máy quản lý: 71 1.2. .Bộ máy kế toán. 72 1.3.Về tổ chức công tác kế toán. 72 1.4.Công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. 73 1.4.1. Hạch toán chi phí NVLTT : 73 1.4.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. 74 1.4.3 Hạch toán chi phí máy thi công. 74 1.4.4Hạch toán chi phí sản xuất chung. 74 II. NHỮNG HẠN CHẾ CÒN TỒN TẠI 75 1. Về tổ chức công tác kế toán 75 2.Hạch toán chi phí 76 2.1.Việc tập hợp chi phí NVLTT 76 2.2 Hạch toán sử dụng máy thi công 76 2.3 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 76 2.4 Hạch toán chi phí sản xuất chung 77 CHƯƠNG III. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CPĐT & XD HỒNG HÀ 78 I. SỰ CẦN THIẾT VÀ NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY. 78 1. Sự cần thiết 78 2. Nguyên tắc hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 79 II. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CPĐT & XD HỒNG HÀ 79 1. Hoàn thiện việc luân chuyển chứng từ : 80 2. Hoàn thiện hệ thống sổ sách kế toán. 81 3. Hoàn thiện hạch toán chi phí 82 3. Về phương pháp tính giá thành : 89 III. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN 90 KẾT LUẬN 93 TÀI LIỆU THAM KHẢO 95

doc117 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4022 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Hồng Hà - Tổng Công ty Xây dựng Sông Hồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TK này các chi phí trực tiếp xây lắp công trình sẽ được phản ánh hạch toán theo từng đối tượng tập hợp chi phí, là công trình hay hạng mục công trình. Quá trình hạch toán tổng hợp thể hiện trên bảng tổng hợp chi phí sản xuất và giá thành. Bên nợ: - Tập hợp chi phí nguyên liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất kết chuyển cuối kỳ. - Kết chuyển chi phí xây lắp dở dang cuối kỳ. Bên có: - Giá thành thực tế công trình hạng mục, công trình hoàn thành. - Giá trị phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được. - Giá trị nguyên vật liệu, hàng hoá gia công nhập lại kho. - Kết chuyển chi phí xây lắp dở dang đầu kỳ. TK154 có số dư bên nợ: - Chi phí sản xuất kinh doanh còn dở dang cuối kỳ. - Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bên giao chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ. Để tính giá thành có thể áp dụng một trong những biện pháp tính giá thành ở trên, giá thành sản phẩm xây lắp được xác định trên cơ sở tổng cộng các chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến khi hoàn thành. Tuy nhiên phương thức thanh toán khối lượng hoàn thành khác nhau nên ngoài việc tính giá thành cho các hạng mục công trình xây lắp hoàn thành còn phải tính giá thành khối lượng công tác xây lắp đã hoàn thành và bàn giao trong kỳ. Giá thành công tác xây lắp trong kỳ được tính theo công thức sau: Giá thành xây lắp = CPSX dở dang đầu kỳ + CPSX phát sinh trong kỳ CPSX dở dang cuối kỳ - 5.5.2. Quy trình hạch toán: Quy trình hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp được thể hiện qua sơ đồ sau: TK 621 TK 622 TK 623 TK 627 TK 154 TK 632 Cuối kỳ kết chuyển CP NVLTT Cuối kỳ kết chuyển CP NCTT Cuối kỳ kết chuyển CP sử dụngMTC Cuối kỳ kết chuyển CP SXC Giá thành thực tế công tác xây lắp hoàn thành bàn giao, nghiệm thu Sơ đồ 1.7: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp 5.5.3. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang: Sản phẩm dở dang trong Doanh nghiệp xây lắp có thể là công trình, hạng mục công trình dở dang chưa hoàn thành hay khối lượng công tác xây dựng dở dang trong kỳ chưa được bên chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhận thanh toán. Đánh giá sản phẩm dở dang là việc tính toán xác nhận phần CPSX trong kỳ cho khối lượng dở dang cuối kỳ theo những nguyên tắc nhất định. Muốn đánh giá sản phẩm dở dang một cách chính xác thì trước hết phải kiểm kê chính xác khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ đồng thời phải xác định đúng đắn mức độ hoàn thành của khối lượng sản phẩm so với khối lượng xây dựng hoàn thành theo quy tắc ở từng giai đoạn thi công để xác định khống lượng XDCB dở dang, phát hiện những tổn thất trong quá trình thi công. Chất lượng của công tác kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang có ảnh hưởng lớn tới tính chính xác của việc đánh giá sản phẩm làm dở và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Do đặc điểm sản phẩm xây lắp là kết cấu phức tạp nên việc xác định chính xác mức độ hoàn thành của nó rất khó. Vì vậy khi đánh giá sản phẩm dở dang kế toán cần kết hợp chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật, bộ phận tổ chức lao động để xác định mức độ hoàn thành của công tác xây dựng dở dang một cách chính xác. Trên kết quả kiểm kê xây dựng sản phẩm đã tổng hợp được kế hoạch tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang. Để tính được giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ đòi hỏi phải xác định được chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ. Thông thường kế toán tiến hành đánh giá sản phẩm làm dở cuối quý, song đối với những công trình có thời điểm thanh toán và bàn giao không trùng với kỳ tình giá thành sản phẩm, kế toán vẫn tiến hành đánh giá sản phẩm làm dở vào thời điểm thanh toán. Cuối quý, ban kinh tế- kế hoạch cùng với kỹ thuật viên công trình tiến hành kiểm kê xác định khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ cho từng công trình, hạng mục công trình . Bộ phận kế toán khi nhận được “Bảng kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang” cuối kỳ từ ban Kinh tế- kế hoạch gửi sang sẽ tiến hành xác định khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo công thức: Giá trị dự toán của Khối lượng xây lắp KLXL dở dang = x Đơn giá dự toán Cuối kỳ Dở dang Từ đó, kế toán xác định chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo công thức sau: Chi phí = Chi phí thực tế Chi phí thực tế x Giá trị Dự toán của Khối lượng Xây lắp Dở dang Cuối kỳ Thực tế Khối lượng dở + KLXL phát KL DD Dang đầu kỳ Sinh trong kỳ Cuối kỳ Giá trị dự toán Giá trị dự toán của Của Của KLXL hoàn + KLXL dở dang Công trình Thành bàn giao Cuối kỳ Trong kỳ Như vậy, khối lượng xây lắp dở dang dự toán của CT Nhạc viện Hà Nội- Nhà học số 2 như (Sổ chi tiết tài khỏan 154) Chi phí thực tế của khối lượng XLDD đầu kỳ : 987.561.436 (đ) Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ: 1.708.725.390(đ) Giá dự toán của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ : 3.495.618.730 (đ) – Số liệu do phòng Kỹ thuật cung cấp Giá trị dự toán khối lượng XL DD cuối kỳ : 1.847.120.751 (đ) – Số liệu do phòng Kỹ thuật cung cấp. Kế toán tổng hợp thực hiện nhập liệu theo yêu cầu thông tin của Máy( chương trình đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ) máy tính sẽ tính ra chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo công thức được cài đặt sẵn trong máyvà lưu kết quả tính toán vào bảng tính giá thành sản phẩm công trình, cột chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ dòng sản phẩm mã số CT100 với số tiền là 925.260.337 (đ). CPTT KLXL = 987.561.436 +1.708.725.390 x 1.847.120.751 DD cuối kỳ 3.495.618.730 +1.847.120.751 = 932.174.855 (đ) BẢNG KÊ GIÁ TRỊ KHỐI LƯỢNG XÂY LẮP DỞ DANG DỰ TOÁN Quý IV/05 Công trình: Nhạc viện Hà Nội- Nhàhọc số 2 (Trích) Đơn vị tính: Đồng STT Tên từng sản phẩm dở dang trong từng công đoạn Đv tính Khối lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú 1 Vật liệu lót cống m3 252 415.472 104.698.944 2 Dở gia tải m3 3.540 25.200 89.208.000 3 Bê tông Asphalt m3 150 305.719 45.857.850 … … … … … … Tổng cộng 1.847.120.751 5.5.4 Tính giá thành sản phẩm xây lắp Công ty tính giá thành sản phẩm xây lắp dựa trên đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nước ban hành, phân tích vật tư theo định mức số 1242/1998/QĐ- BXD. Giá thành mỗi sản phẩm xây lắp được lập ứng với giá dự toán của chính gói thầu đó. Hiện nay, Công ty đang tính giá thành theo phương pháp giản đơn và sử dụng hai loại giá thành là: Giá thành dự toán Zdt- Là toàn bộ các chi phí để hoàn thành khối lượng công trình theo dự toán. Như vậy, Zdt là một bộ phận của giá trị dự toán của từng công trình xây lắp riêng biệt và được xác định từ giá trị dự toán thiết kế. Khối lượng công tác xây lắp Đơn giá XL do Nhà nước Zdt = theo thiết kế kỹ thuật dở dang x ban hành theo từng Nhà nước quy định khu vực Giá thành thực tế Ztt- là toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh để thực hiện hoàn thành quá trình thi công do kế toán tập hợp được. Kết thúc công trình, Doanh nghiệp so sánh Zdt với Ztt để phân tích đề ra biện pháp khắc phục hạn chế cho lần thi công tiếp theo. Về nguyên tắc, mối quan hệ giữa dự toán và thực tế phải thỏa mãn Zdt > Ztt. Giá thành sản phẩm hoàn thành = CPTT khối lượng xây lắp đầu kỳ + CPTT khối lượng xây lắp phát sinh trong kỳ - CPTT khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ Để phản ánh giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành kế toán sử dụng tài khoản 632- Giá vốn hàng bán. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Cụ thể, với công trình Nhạc viện Hà Nội- Nhà học số 2 là TK 632 – CT Nhạc viện Hà Nội – Nhà học số 2. Giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao quý IV/2005 là: Giá thành thực tế Khối lượng XL = 987.561.436 + 1.708.725.390 + 932.174.855 Hoàn thành bàn giao = 1.764.111.971 (đ ) Việc tính giá thành được thực hiện trên máy tính. Căn cứ vào giá trị sản phẩm dở dang lũy kế đến hết quý vào đối chiếu biên bản thanh lý hợp đồng khoán với đội kế toán kết chuyển TK 154 sang tài khoản 632 theo định khoản: Nợ TK 632 : 1.764.111.971 Có TK: 1.764.111.971 Máy sẽ tự động cập nhật số liệu và vào các loại sổ Nhật ký chung, Sổ chi tiết tài khoản 154, sổ cái TK 154, sổ chi tiết TK 632, sổ cái TK 632 và các sổ có liên quan. Sổ III. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CPĐT & XD HỒNG HÀ. Dưới sự lãnh đạo của Ban lãnh đạo Công ty và sự quan tâm của Tổng Công ty Xây dựng Sông Hồng, với bề dày kinh nghiệm cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty đã không ngừng nỗ lực phấn đấu trong sản xuất kinh doanh, Công ty đã từng bước vượt qua mọi khó khăn để đứng vững và tạo cho mình uy tín rộng rãi trên toàn quốc, Công ty không ngừng khẳng định mình trên thị trường ngành xây dựng bằng những công trình xây dựng chất lượng cao, kiểu dáng đẹp, kết cấu phức tạp đồng thời giá thành hạ. Công ty đã không ngừng mở rộng quy mô cả bề rộng lẫn bề sâu. Để đạt được những thành tựu đáng khích lệ như vậy là cả một quá trình phấn đấu vươn lên tự trang bị kiến thức, tay nghề của Ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Trong thời gian thực tập tại Công ty, với chuyên đề “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp” dưới giác độ là một sinh viên thực tập, lần đầu tiên được tiếp xúc trực tiếp với thực tế, em xin đưa ra một số ý kiến đánh giá của cá nhân em về công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty như sau: I. Những thành tựu đã đạt được 1.1.Về Bộ máy quản lý: Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức một cách khoa học, hợp lý và hiệu quả, phù hợp với đặc điểm riêng của Công ty cũng như yêu cầu chung của nền kinh tế thị trường. Đáp ứng được những đòi hỏi khách quan của sự phát triển chung của toàn xã hội cả về vật chất lẫn con người. Chủ động trong hoạt động sản xuất, luôn vận động để cập nhật những kiến thức mới nhất, hiện đại và tiên tiến nhất để áp dụng hiệu quả vào quá trình sản xuất kinh doanh của mình nhằm đảm bảo chỗ đứng vững chắc trong ngành xây dựng. Bộ máy quản lý gọn nhẹ, các phòng ban chức năng đầy đủ và phát huy tối đa hiệu quả làm việc của từng phòng cũng như từng cá nhân. Công ty tạo mọi điều kiện để từng thành viên trong Công ty có điều kiện phát huy tối đa năng lực của bản thân cũng như có các chính sách khuyến khích, động viên để các thành viên nỗ lực phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao. 1.2. .Bộ máy kế toán. Đóng góp không nhỏ vào thành công của Công ty không thể không đề cập đến bộ máy Kế toán. Với cấu trúc gọn nhẹ, được tổ chức tương đối hoàn chỉnh cùng đội ngũ nhân viên có trình độ nghiệp vụ vững vàng, tinh thần trách nhiệm cao đã tạo nên sự thống nhất theo cả chiều dọc lẫn chiều ngang, các thành viên trong phòng phát huy tối đa hiệu quả làm việc của mình và đã hỗ trợ một cách tích cực cho Kế toán trưởng, giúp kế toán trưởng nắm bắt rõ nhất, chính xác và kịp thời nhất tình hình tài chính nói riêng và tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty nói chung để từ đó có các biện pháp thích hợp nhất, hiệu quả nhất trong quá trình quản lý cũng như đưa ra các quyết định kinh doanh có hiệu quả. Phòng Kế toán với đội ngũ nhân viên có năng lực cùng hệ thống máy móc thiết bị hiện đại đã góp phần đắc lực vào công tác hạch toán kế toán nói riêng và quản lý, sử dụng hiệu quả tài sản của Công ty nói chung. 1.3.Về tổ chức công tác kế toán. Công ty tiếp cận nhanh chóng chế độ kế toán mới đồng thời tổ chức công tác kế toán sao cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và tình hình phân cấp quản lý của Công ty. Đảm bảo phản ánh đầy đủ, kịp thời mọi hoạt động kinh tế tài chính phát sinh, là công cụ hiệu quả trong việc cung cấp thông tin phục vụ cho quản lý. Từ những công việc kế toán ban đầu, các chứng từ kế toán được kiểm tra đầy đủ tính hợp lý, hợp lệ và hợp pháp để đảm bảo tính trung thực, pháp lý của số liệu kế toán sau này. Hệ thống chứng từ, sổ sách được luân chuyển một cách khoa học, chặt chẽ đáp ứng nhu cầu thông tin và tạo mối quan hệ mật thiết giữa các phần hành kế toán, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác hạch toán của Công ty. Việc tổ chức công tác kế toán được thực hiện đúng theo các chế độ kế toán được ban hành theo quy định của nhà nước, hệ thống sổ sách kế toán đầy đủ, đúng mẫu được ban hành do Bộ tài chính quy định. Cùng với sự phát triển đi lên của xã hội, yêu cầu quản lý khối lượng công việc và thông tin ngày càng cao, đồng thời đáp ứng yêu cầu nhanh chóng, kịp thời, chính xác của công tác hạch toán chi phí, Công ty đã trang bị cho phòng Kế toán hệ thống máy tính hiện đại nối mạng, với phần mềm hỗ trợ Fast Acounting để đơn giản hoá công tác kế toán, nhân viên kế toán ngồi ở những chỗ khác nhau nhưng vẫn có thể trao đổi thông tin, khai thác thông tin với mọi thành viên, các nhà quản lý vẫn có thể truy cập những thông tin mình quan tâm từ máy tính của mình mà không cần phải tốn nhiều thời gian hay công sức tìm kiếm. 1.4.Công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Công ty lựa chọn hạch toán theo phương pháp kiểm kê thường xuyên là phù hợp với quy mô, tính chất sản xuất, đặc điểm sản phẩm và đáp ứng được nhu cầu thông tin ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ kế toán. Với hình thức khoán gọn xuống từng xí nghiệp, đội xây dựng có kết hợp với sự kiểm tra giám sát tập trung trọng điểm đã gắn liền với trách nhiệm vật chất của xí nghiệp, đội thi công, tạo điều kiện cho việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm xác định hợp lý, đúng đắn. Các chi phí sản xuất được tập hợp riêng theo từng khoản mục, đối tượng tập hợp chi phí tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm theo từng khoản mục yếu tố chi phí. 1.4.1. Hạch toán chi phí NVLTT : Công ty uỷ quyền cho các đội, chủ Công trình chủ động trong quá trình mua bán vật tư để đáp ứng kịp thời cho công trình dựa vào các bản kế hoạch mua sắm vật tư, dựa vào dự toán công trình,...sao cho đảm bảo đúng chất lượng, tiến độ thi công công trình. Như vậy sẽ giảm thiểu được chi phí thu mua cũng như hao hụt trong quá trình bảo quản cất giữ NVL, có những loại NVL Công ty đứng ra ký hợp đồng với người cung cấp sau đó cung cấp cho các đội, các công trình điều này đảm bảo sự giám sát chặt chẽ của Công ty về nguồn cung cấp NVL cho công trình. Công ty luôn quan tâm đến mục tiêu đảm bảo chất lượng công trình, đảm bảo tiến độ thi công nhưng giảm tối đa những chi phí không cần thiết nhằm hạ giá thành sản phẩm bằng các hợp đồng ký kết mua NVL tốt, rẻ, uy tín. 1.4.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Công ty có các chính sách hỗ trợ, khuyến khích người lao động hết lòng với công việc, nâng cao năng suất lao động bằng các hành động cụ thể như khen thưởng, hỗ trợ kinh tế thông qua các khoản trợ cấp, thưởng trong các dịp lễ tết, dịp quan trọng đối với Công ty. Có các chính sách quan tâm tới đời sống của cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty, tạo mọi điều kiện để anh em cán bộ công nhân viên nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống. Đối với cán bộ công nhân viên và cả những lao động thuê ngoài đều được theo dõi thường xuyên thông qua bảng chấm công, các chế độ lương thưởng, phụ cấp đều theo đúng luật Lao động, được đánh giá đúng với những gì đã làm ra và đáng được hưởng. 1.4.3 Hạch toán chi phí máy thi công. Công ty quản lý chặt chẽ việc sử dụng và điều động máy thi công. Các đội xe, máy có nhiệm vụ theo dõi từng giờ hoạt động của máy, ca sử dụng máy, tất cả mọi hoạt động liên quan đến việc sử dụng máy thi công đều phải có biên bản ghi rõ số lượng, chủng loại, thời gian ... Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán trong công tác kiểm tra, tổng hợp số liệu trong quá trình hạch toán chi phí. 1.4.4Hạch toán chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung được theo dõi chi tiết theo nhiều khoản mục giúp quản lý chặt chẽ khoản mục chi phí này. Các chứng từ phát sinh để được tập hợp theo đúng nội dung kinh tế, được phân tích thường xuyên để có sự so sánh giữa các công trình nhằm phân bổ hợp lý và tiết kiệm chi phí sản xuất. Trên đây là những điểm mạnh mà công ty đã và đang đạt được về mặt quản lý cũng như công tác tổ chức kế toán. Đó là những yếu tố tích cực trong việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Mặc dù đã có nhiều nỗ lực trong quá trình hoàn thiện bản thân nhưng Công ty cũng không tránh khỏi những khó khăn và tồn tại nhất định cần khắc phục. II. NHỮNG HẠN CHẾ CÒN TỒN TẠINhững hạn chế còn tồn tại 1. Về tổ chức công tác kế toán Luân chuyển chứng từ : Công ty giao cho các đội, các xí nghiệp trực tiếp đứng ra thực hiện thi công các công trình. Chính vì vậy, các chứng từ kế toán liên quan đến quá trình thi công công trình đều được các nhân viên thống kê ở các đội tập hợp và theo dõi, cuối tháng chuyển về phòng Kế toán Công ty. Các chứng từ gửi về chủ yếu là các chứng từ gốc, hoá đơn, biên bản thanh lý hợp đồng,... cùng bản kê chi phí thi công và giấy thanh toán tạm ứng (đối với hình thức khoán ). Do đó, công việc của ban tài chính kế toán dồn nhiều vào cuối tháng trong khi đó ở thời điểm giữa tháng công việc không nhiều. Công việc không được phân bổ hợp lý trong tháng gây tình trạng kế toán lúc nhàn dỗi lúc thì quá nhiều việc, áp lực về công việc, áp lực về thời gian có thể là nguyên nhân dẫn đến những sai xót không đáng có trong công tác hạch toán kế toán. Từ những sai phạm đó sẽ khiến các nhà quản lý có những cái nhìn không trung thực về tình hình kinh tế tài chính của công ty cũng như có những quyết định sai lầm gây tổn hại cả về mặt kinh tế lẫn uy tín của Công ty. - Việc lập, tổng hợp và gửi chứng từ ở các đội chưa khoa học và hợp lý, bảng kê chi phí thi công thực chất chỉ là bảng kê các hoá đơn, chứng từ gốc. Do đó, kế toán công ty phải dựa vào số liệu trên các chứng từ gốc để tổng hợp sẽ không giảm được công việc kế toán phải làm và có thể dẫn đến sự nhầm lẫn hay không chính xác của các số liệu kế toán. 2.Hạch toán chi phí 2.1.Việc tập hợp chi phí NVLTT : Nguyên vật liệu sử dụng cho thi công chủ yếu là mua về sử dụng ngay, coi như không qua kho cũng như không tổ chức bãi chứa vật liệu, không tổ chức vị trí thủ kho điều này làm cho việc theo dõi lượng vật tư nhập – xuất không được chính xác. Việc thu mua NVL đều chỉ do chủ công trình hoặc nhân viên quản lý đội tự tổ chức thực hiện, điều này dễ dẫn đến tình trạng tiêu cực, thiếu trung thực trong quá trình thu mua. Mặt khác, cuối kỳ đội trưởng các đội xây dựng mới gửi hoá đơn, chứng từ kế toán về phòng Kế toán, kế toán chỉ căn cứ vào hoá đơn thu mua NVL, chứng từ vận chuyển hoặc giấy biên nhận để tiến hành định khoản và nhập liệu ghi nhận chi phí NVL phát sinh trong kỳ. Mặc dù chỉ khi có nhu cầu về vật liệu thì chủ Công trình mới tiến hành thu mua nhưng số vật liệu cuối kỳ còn lại tại các Công trình chưa sử dụng hết cũng chiếm một lượng không phải là nhỏ. Do vậy, chi phí NVLTT thực tế phát sinh trong kỳ không được phản ánh đúng. Thực tế chi phí NVLTT phát sinh trong kỳ sẽ bao gồm giá trị NVL mua trừ đi phần giá trị còn lại của NVL còn lại công trình từ cuối kỳ trước. 2.2 Hạch toán sử dụng máy thi công: Công ty sử dụng tài khoản 623 để phản ánh chi phí sử dụng máy thi công. Tài khoản này phải được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phản ánh toàn bộ các chi phí liên quan đến việc sử dụng máy thi công bao gồm : Tiền công, tiền lương, các khoản trích theo lương của công nhân điều khiển máy, nhiên liệu, vật liệu, dụng cụ. Do vậy, không theo dõi được một cách chi tiết từng yếu tố chi phí để từ đó có cái nhìn cụ thể cũng như cân đối các khoản chi phí một cách hợp lý. 2.3 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp : Kế toán chi phí nhân công trực tiếp tại các đội, các công trình còn có điểm thiếu chặt chẽ, Đội trưởng là người theo dõi quá trình chấm công và quá trình chia lương cho công nhân chính vì vậy, trong khâu này cũng có thể xảy ra tình trạng thiếu trung thực trong công tác hạch toán và chi trả tiền thuê nhân công. Mặt khác, do đặc thù của ngành xây dựng nên lượng công nhân thuê ngoài, lao động ngắn hạn là rất lớn nhưng họ không đựơc hưởng chế độ BHXH, BHYT trong khi đó mức độ rủi ro trong công việc là rất lớn đối với công nhân xây dựng, đây cũng là điểm bất cập mà những người công nhân thuê ngoài phải chấp nhận. 2.4 Hạch toán chi phí sản xuất chung: Chi phí phát sinh nhiều nhưng cũng có rất nhiều khoản mục không lớn nên kế toán đội lơi lỏng trong việc tập hợp và nộp lên Công ty. Các hoá đơn mua hàng còn nhiều loại hoá đơn thuộc dạng hoá đơn bán lẻ, hoá đơn thông thường không gồm thuế GTGT. Chứng từ nộp chậm dẫn đến tình trạng thuế giá trị gia tăng đầu vào không được khấu trừ gây ra tình trạng số liệu khai thuế thiếu chính xác. CHƯƠNG III. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CPĐT & XD HỒNG HÀ I. SỰ CẦN THIẾT VÀ NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TYSự cần thiết và nguyên tắc hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty.. 1. Sự cần thiết Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, là chỉ tiêu mà các nhà quản trị quan tâm rất nhiều. Thông tin chi phí và giá thành sản phẩm là cơ sở để các nhà quản trị đưa ra các quyết định quản trị của Doanh nghiệp. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ngoài việc phản ánh thông tin chi phí giá thành theo đúng đối tượng, giá trị thực tế phát sinh còn phải cung cấp các thông tin này một cách chi tiết, kịp thời cho các nhà quản trị. Chi phí sản xuất là những chỉ tiêu phản ánh hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ, còn giá thành sản phẩm là kết quả của quá trình sản xuất, phản ánh giá trị của sản phẩm. Như vậy, chi phí sản xuất là cơ sở tạo nên giá thành sản phẩm. Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng mong muốn hạn chế tối đa chi phí để hạ giá thành sản phẩm điều này cũng đồng nghĩa với nâng cao lợi nhuận. Chính vì vậy, việc quản lý chi phí sản xuất hay sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hạn chế nguyên vật liệu, lao động,...sao cho vẫn đảm bảo chất lượng cũng như tiến độ thực hiện công việc là một điều mà bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải hướng tới. Xuất phát từ những vấn đề trên, nhận thức được sự cần thiết của công tác hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, Công ty CPĐT & XD Hồng Hà đang cố gắng từng bước nhằm nâng cao những thành tựu đã đạt được và khắc phục những tồn tại trong công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm một cách hợp lý, khoa học để từ đó phản ánh được một cách chính xác nhất thực tế nhất quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 2. Nguyên tắc hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Hoàn thiện hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm phải dựa trên cơ sở tôn trọng Luật, Chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán, các Thông tư hướng dẫn cùng các chế tài có liên quan. Đồng thời, hoàn thiện hạch toán chi phí và tính giá thành phải tạo điều kiện thuận lợi trong công tác tin học hoá kế toán. Mỗi một doanh nghiệp khác nhau thì có một đặc điểm khác nhau về mô hình tổ chức, về quy mô sản xuất, về quy trình công nghệ,... chính vì vậy, không thể áp dụng một chuẩn mực, hay một mô hình chung vào tất cả các doanh nghiệp mà ở đây từng doanh nghiệp phải dựa vào khả năng của mình, dựa vào tình hình thực tế của cơ sở mình để xây dựng một giải pháp nhằm hạn chế tối đa các khoản chi phí không cần thiết hoặc tìm mọi biện pháp để giảm chi phí tới mức thấp nhất nhằm hạ giá thành sản phẩm nhưng không ảnh hưởng đến chất lượng công trình cũng như uy tín của Công ty, doanh nghiệp mình. II. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CPĐT & XD HỒNG HÀ Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CPĐT & XD Hồng Hà. Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty, mặc dù thời gian không nhiều nhưng em cũng đã nhận thấy một số mặt hạn chế còn tồn tại trong quá trình hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm của Công ty, dưới góc độ là một sinh viên thực tập, em xin đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn công tác hạch toán tại Công ty như sau: 1. Hoàn thiện việc luân chuyển chứng từ : Để giảm bớt khối lượng công việc cho kế toán vào cuối tháng, đồng thời đảm bảo cung cấp thông tin kế toán kịp thời cho các đối tượng sử dụng, hạn chế những sai sót có thể xảy ra trong quá trình tổng hợp, xử lý thông tin kế toán. Công ty cần làm những công việc sau : Yêu cầu các nhân viên thống kê ở các đội xây dựng định kỳ 10 – 15 ngày phải gửi chứng từ đã tập hợp được về ban tài chính kế toán của Công ty (nhưng phải quy định thời gian gửi chứng từ chậm nhất là 5 ngày đầu tháng sau). Kế toán Công ty tổ chức hướng dẫn nhân viên kế toán các đội lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh tại các công trình, hạng mục công trình trong tháng (gửi kèm các chứng từ gốc như : Hoá đơn, chứng từ vận chuyển,...). Bảng tổng hợp chi phí sản xuất cũng phải là bảng kê các hoá đơn chứng từ, chứng từ gốc có liên quan đến chi phí sản xuất tại công trình, hạng mục công trình. Tuy nhiên, đã có sự phân loại chi phí sản xuất, phản ánh chi phí sản xuất phát sinh trong tháng theo từng khoản mục chi phí. Bảng tổng hợp này có thể được lập theo mẫu sau: Tổng Công ty XD Sông Hồng Công ty CPĐT & XD Hồng Hà Bảng tổng hợp chi phí sản xuất Đội .... số : Từ ngày.....tháng....năm.... đến ngày....tháng....năm....... Tên công trình :.............................................. Chứng từ Diễn giải Tổng số Trong đó ghi Nợ các TK, ghi có các TK 141, 331, .... Số Ngày 621 622 623 627 6271 ... ... 6278 Tổng cộng Thực chất bảng tổng hợp chi phí sản xuất là một bảng kê các hoá đơn và các chứng từ gốc phát sinh trong tháng có liên quan đến chi phí sản xuất của công trình, hạng mục công trình đang tiến hành thi công và bước đầu tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh theo từng khoản mục chi phí. Cuối tháng hoặc đến cuối kỳ gửi chứng từ gốc về ban tài chính của Công ty, nhân viên thống kê đội sẽ gửi kèm bảng tổng hợp chi phí sản xuất ( tổng hợp các hoá đơn chứng từ, các chi phí phát sinh lần gửi trước đến lần gửi này). Kế toán của Công ty cần kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ, đối chiếu số liệu giữa các chứng từ gốc với bảng tổng hợp chi phí sản xuất kèm theo xem xét việc phản ánh chi phí sản xuất phát sinh theo các khoản mục có đúng không, thực hiện sửa đổi nếu có sai sót. Sau đó, kế toán sẽ căn cứ vào dòng “Tổng cộng” làm căn cứ tính toán chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ để tiến hành nhập liệu vào máy. Tại các đội xây lắp, mỗi khi hoá đơn, chứng từ phát sinh nhan viên thống kê đội sẽ xem xét phân loại khoản chi phí phát sinh có liên quan đến đối tượng nào, được sử dụng vào mục đích gì để phản ánh vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất. Mỗi chứng từ phát sinh sẽ được ghi trên một dòng, cột “Tổng số” ghi tổng giá trị của hoá đơn chứng từ đó, các cột còn lại phản ánh từng khoản mục yếu tố chi phí sản xuất và phần thuế GTGT được khấu trừ (nếu có). 2. Hoàn thiện hệ thống sổ sách kế toán. Công ty nên mở sổ chi tiết TK 141- Tạm ứng và sổ kế toán chi tiết tương ứng như chế độ kế toán xây lắp hướng dẫn. Các tài khoản chi tiết cấp 2 của tài khoản này gồm : TK 1411 – Tạm ứng lương và các khoản phụ cấp theo lương TK 1412 – Tạm ứng chi phí khoán vật tư TK 1413 – Tạm ứng chi phí khối lượng xây lắp giao khoán. TK 1418 – Tạm ứng khác ( Bao gồm các khoản mục còn lại và khoản tạm ứng cho CNV trong doanh nghiệp). Trong đó, các tài khoản này lại được mở chi tiết cho từng đối tượng tạm ứng. Việc mở chi tiết các tài khoản cấp 2 như trên có tác dụng tách biệt phần tạm ứng để thực hiện khối lượng xây lắp giao khoán nội bộ với các khoản tạm ứng khác nhằm có sự quản lý theo dõi chi tiết, chặt chẽ hơn đối với việc tạm ứng và thanh toán quyết toán chi phí xây lắp giao khoán nội bộ bởi khoản tạm ứng này thường lớn và có chế độ quản lý khác biệt. Ngoài ra, Công ty nên mở thêm sổ chi tiết Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, nhằm phân biệt chi phí sản xuất vào giá thành của từng loại hình sản phẩm dịch vụ trong công ty. Bên cạnh hoạt động xây dựng, công ty còn thực hiện các hoạt động kinh doanh khác như : Cho thuê Coppha, giàn giáo, máy thi công, ...Do vậy, việc mở tài khoản chi tiết phản ánh chi phí sản xuất cho từng hoạt động là vấn đề cần thiết nhằm có số liệu chi tiết để đánh giá, quản lý từng hoạt động giúp cho việc tổng hợp số liệu dễ dàng hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc lập báo cáo quản trị theo yêu cầu. Các tài khoản cấp 2 của TK 154 bao gồm: TK 1541 : CPSXKDDD xây lắp TK 1542 : CPSXKDDD sản phẩm khác TK 1543 : CPSXKDDD dịch vụ, chi phí bảo hành. 3. Hoàn thiện hạch toán chi phí Tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm là một mục tiêu mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng hướng tới, nhưng để đạt được điều đó thì mỗi doanh nghiệp phải có một cách đi riêng, cách làm riêng phù hợp với điều kiện, đặc điểm và tình hình thực tế của doanh nghiệp mình. Một trong những giải pháp tốt nhất mà doanh nghiệp có thể thực hiện là nâng cao năng lực quản lý chi phí ở ngay các đội, các xí nghiệp sản xuất. Đối với việc quản lý này là rất cần thiết và đòi hỏi phải phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời, chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình và công việc hoàn thành được giao. Kế toán chi phí NVLTT: Chi phí NVLTT là khoản mục chiếm tỷ trọng cao trong giá thành sản xuất. Vì vậy, để quản lý và sử dụng hiệu quả NVLTT Công ty phải quan tâm đến việc tổ chức mua sắm, dự trữ vật tư thật tốt để làm sao mua được vật tư chất lượng tốt, giá thành rẻ, tổ chức vận chuyển thuận lợi. Muốn làm được việc này, đòi hỏi Công ty phải có mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp, các cán bộ vật tư phải có sự tìm tòi, nghiên cứu sáng tạo để có thể tìm được các nhà cung cấp tốt nhất, hoặc tìm được loại vật tư thay thế chất lượng tương đương nhưng giá thành hạ hơn cũng là một giải pháp. Giải pháp sử dụng các vật liệu tại chỗ nhằm hạ giá thành sản phẩm cũng là một biện pháp nhằm giảm chi phí vận chuyển bốc dỡ, tiết kiệm thời gian. Ngoài ra, phải tăng cường quản lý định mức tiêu hao để đánh giá đúng tỉ lệ hao phí ngay từ khâu bảo quản, xuất dùng NVL và trong từng khâu của giai đoạn sản xuất sản phẩm. Cùng với việc tăng cường công tác thu hồi phế liệu có thể thu hồi được sai quá trình sản xuất, cần tổ chức sử dụng những khoản mục chi phí sao cho giảm tối đa thiệt hại do phá đi làm lại hay do thiết kế có vấn đề. Bên cạnh đó, Ban tài chính kế toán Công ty cần yêu cầu nhân viên thống kê đội lập bảng kê vật liệu còn lại chưa sử dụng cuối kỳ ở công trường để có căn cứ phản ánh chính xác hơn chi phí NVLTT thực tế phát sinh. Bảng kê NVL còn lại cuối kỳ có thể lập theo mẫu sau: TỔNG CTY XÂY DỰNG SÔNG HỒNG CÔNG TY CPĐT & XD HỒNG HÀ BẢNG KÊ NVL CÒN LẠI CUỐI KỲ Đội... số : Tháng .... năm .... Tên công trình STT Tên vật liệu Khối lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú Tổng cộng Để lập bảng kê này, nhân viên thống kê đội cùng cán bộ kỹ thuật tiến hành kiểm kê, xác định khối lượng vật liệu cuối kỳ còn lại tại công trình để tiến hành tính toán ghi vào bảng kê. Bảng kê được lập theo từng công trình hoặc hạng mục công trình theo từng tháng. Mỗi dòng trên bảng kê sẽ được ghi cho một thứ vật liệu. Phương pháp ghi: Cột Tên vật liệu : Ghi tên từng vật liệu cuối kỳ còn lại tại công trình (Có thể ghi theo từng loại vật liệu ). Cột đơn vị tính: Ghi đơn vị tính của từng loại vật liệu Cột khối lượng : Ghi khối lượng vật liệu còn lại cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê. Cột đơn giá : Ghi đơn giá của từng loại vật liệu, giá này có thể xác định theo giá đích danh hoặc theo giá của lần nhập gần nhất. Cột thành tiền : Ghi giá trị từng thé vật liệu còn lại cuối kỳ. Cột đơn giá và cột thành tiền có thể do kế toán viên ở ban tài chính kế toán của Công ty xác định. Dòng tổng cộng ở cột thành tiền cho biết tổng giá trị còn lại cuối kỳ và là căn cứ để tính toán, xác định chi phí NVLTT thực tế phát sinh để tiến hành nhập liệu. Nếu ở các đội thực hiện lập bảng kê NVL còn lại cuối kỳ chưa sử dụng cuối tháng kế toán tính toán xác định CPNVLTT phát sinh để tiến hành nhập liệu. Trích dẫn số liệu tại Công trình : Nhạc viện Hà Nội – Nhà học số 2 theo bảng kê NVL còn lại chưa sử dụng cuối quý III ( 30/ 09/ 2005) là 7.510.174, có bảng kê NVL còn lại chưa sử dụng cuối quý IV (31/ 12/ 2005 ). Tổng Công ty XD Sông Hồng Công ty CPĐT & XD Hồng Hà BẢNG KÊ NVL CÒN LẠI CUỐI KỲ Đội XL số 02 Tháng 12 năm 2005 Tên công trình : Nhạc viện Hà Nội – Nhà học số 2 STT Tên vật liệu Đv tính Khối lượng Đ.giá Thành tiền Ghi chú 1 Xi măng Tấn 10 730.000 7.300.000 2 Cát đen m3 110 31.000 3.410.000 3 Đá hộc m3 55 104.205 5.731.275 ... ... ... ... ... ... Tổng cộng 25.059.000 Căn cứ vào bảng kê NVL còn lại cuối kỳ kế toán xác định lại CPNVL thực tế sử dụng trực tiếp cho thi công công trình Nhạc viện Hà Nội – Nhà học số 2 quý 4 năm 2005 là: 7.510.174 + 1.167.720.451 – 25.095.000 = 1.150.135.625. Kế toán tiến hành nhập liệu vào máy tính theo định khoản Nợ TK 621 1.150.135.625 Có TK 141 1.150.135.625 Như vậy, chi phí NVLTT CT Nhạc viện Hà Nội – Nhà học số 2 đã giảm đi một lượng là : – 1.150.135.625 = 17.584.826 Do đó, giá vốn của Công trình đã giảm đi một lượng là 1.764.111.971 – 17.584.286 = 1.746.527.145 Để thực hiện việc lập bảng kê vật liệu còn lại cuối kỳ và bảng tổng hợp chi phí sản xuất đòi hỏi nhân viên thống kê đội phải có trình độ nhất định về kế toán. Do đó, Ban tài chính kế toán cần tổ chức hướng dẫn đào tạo cơ bản về lập các chứng từ nói trên cho các nhân viên kế toán đội. Nếu điều kiện công ty không cho phép, không thể tổ chức việc kiểm kê NVL còn lại cuối kỳ ở các công trình thì cũng cần phải tổ chức kiểm kê lượng vật tư còn lại chưa sử dụng tại công trình xây dựng (khi công trình đã hoàn thành ). Bởi việc mua vật liệu và không dùng hết là điều khó tránh khỏi, khi đó tuỳ thuộc vào phương thức xử lý lượng vật liệu thừa này mà thực hiện hạch toán cho phù hợp. Công ty thực hiện chế độ giao khoán cho từng đội công trường có nhiều ưu điểm, hoàn toàn phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty. Các đội chủ động mua sắm vật tư hay có sự hỗ trợ của Công ty, vật tư được chuyển thẳng đến chân công trình như thế sẽ đảm bảo tính chủ động, kịp thời tiến độ thi công công trình. Tuy nhiên, trường hợp vật tư chuyển thẳng tới chân công trình Công ty cần ghi sổ rõ ràng hơn. Cụ thể, sau khi ký kết hợp đồng mua bán, thanh toán với nhà cung cấp, cán bộ cung ứng của Công ty phải áp tải vật tư đến công trình. Hai bên lập biên bản giao nhận vật tư gồm 02 bản, mỗi bên giữ một bản. Sau đó, kế toán công trường tiến hành ghi vào sổ theo dõi chi tiết vật tư. Từ đó làm căn cứ đối chiếu của kế toán Công ty vào cuối mỗi tháng. BIÊN BẢN GIAO NHẬN VẬT TƯ Ngày ... tháng ... năm .... Hôm nay, chúng tôi gồm : ông (Bà ) ...........Địa chỉ.............. Đại diện bên giao Ông (Bà ) ..........Địa chỉ ..............Đại diện bên nhận Đã tiến hành bàn giao số lượng vật tư sau đây : STT Quy cách, phẩm chất, chủng loại vật tư Đvị tính Số lượng Thành tiền Đại diện bên A Đại diện bên B ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên ) Công tác hạch toán vật tư đội xây dựng công trình là tương đối chi tiết và đầy đủ. Tuy nhiên, do vật tư sử dụng cho công trình gồm rất nhiều chủng loại khác nhau. Do vậy, ngoài việc ghi sổ chi tiết NVLTT, kế toán công trường cần mở thêm sổ danh điểm vật tư (riêng cho từng công trình ). Như thế sẽ giúp cho việc xác định giá thực tế vật tư xuất dùng được chính xác hơn. Hơn nữa, tạo điều kiện thuận lợi cho việc cập nhật số liệu vào máy tính, tiết kiệm thời gian quản lý nhưng vẫn đảm bảo tính chặt chẽ cao. Vật tư sau khi làm thủ tục nhập kho tại chân công trình, kế toán công trình ghi danh điểm vật tư, mỗi loại vật tư một danh điểm ứng với một mã số riêng.Sổ danh điểm vật tư theo mẫu sau: SỔ DANH ĐIỂM VẬT TƯ Kho công trường :................ STT Danh điểm Tên vật tư ĐVT Đơn giá Nhà cung cấp 1 2 ... ... .. ... ... ... Chi phí nhân công trực tiếp : Phương thức khoán kinh doanh được áp dụng tại Công ty rất có hiệu quả, là động lực thúc đẩy người lao động có tinh thần trách nhiệm cao hơn với công việc cả về chất lượng lẫn thời gian, đảm bảo tiến độ thi công cho công trình. Việc quản lý tiền lương của công nhân trong các đội nhận khoán được tiến hành theo phương thức: Các đội trưởng theo các chỉ tiêu khoán tự tiến hành chia lương, hàng tháng nộp các bảng chấm công cho kế toán tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương và sổ chi tiết theo dõi thanh toán với công nhân viên. Quản lý lương theo phương thức này không thật sự chặt chẽ, có thể dẫn đến tình trạng người lao động không nhận được mức lương xứng đáng với công sức họ bỏ ra. Mặt khác, dễ gây ra tình trạng gian lận trong quá trình lập và thanh toán lương. Cụ thể sẽ xảy ra tình trạng khai khống tên công nhân trong bảng chấm công và thanh toán tiền lương, ... Để khắc phục tình trạng này, lao động của đội, xí nghiệp cần phải có Hợp đồng lao động kèm theo để làm căn cứ lập bảng chấm công và thanh toán tiền lương hàng tháng. Bên cạnh đó, cần bố trí lao động một cách hợp lý và khoa học, đúng người đúng việc. Đảm bảo việc tăng năng suất và chất lượng lao động lớn hơn tốc độ tăng tiền lương, ở những công đoạn sản xuất nào có thể thay thế thợ cấp bậc cao cho cấp bậc thấp thì nên thay, những công việc nào yêu cầu trình độ không cao thì Công ty có thể sử dụng lao động phổ thông thay thế nhằm hạ chi phí tiền lương, mặc dù vậy vẫn phải đảm bảo yêu cầu chất lượng công trình cả về chất lượng lẫn thời gian. Áp dụng các hình thức tiền thưởng, lương hợp lý, có các chế độ thưởng phạt rõ ràng công minh như vậy mới kích thích người lao động hăng say làm việc nâng cao năng suất và gây được lòng tin của công nhân với Công ty. Chi phí máy thi công : Để quản lý và theo dõi khoản mục chi phí này một cách chặt chẽ và chi tiết theo từng yếu tố chi phí, cũng như phù hợp với chuẩn mực kế toán hiện hành, đồng thời, đảm bảo tính đồng bộ với cách hạch toán của Công ty với các đơn vị xây lắp khác. Công ty nên mở chi tiết sổ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công. Bao gồm : TK 6231 : Chi phí nhân công điều khiển máy thi công TK 6231 : Chi phí vật liệu TK 6233 : Chi phí dụng cụ sản xuất TK 6234 : Chi phí khấu hao máy thi công TK 6237 : Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6238 : Chi phí bằng tiền khác. Các tài khoản này lại tiếp tục đựơc mở chi tiết cho từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí để phản ánh các yếu tố chi phí sử dụng máy thi công ở từng công trình, hạng mục công trình. Trích dẫn số liệu công trình Nhạc viện Hà Nội – Nhà học số 2. Chi phí sử dụng máy thi công phát sinh trong tháng 12 năm 2005 sẽ được hạch toán chi tiết như sau : Nợ TK 6237 : 58.499.600 Nợ TK 133 : 2.924.980 Có TK 141 : 61.424.580 3. Về phương pháp tính giá thành : Hiện nay, kế toán công ty dang thực hiện việc tính giá thành sản xuất sản phẩm theo phương pháp giản đơn : Ztt = D dk + C – Dck Đồng thời, việc tính giá thành sản xuất sản phẩm được xác định cho từng khoản mục chi phí NVLTT, CP NCTT, CP SDMTC , CP SXC. Tuy nhiên, trong trương hợp bên A quy định thanh toán sản phẩm sau khi hoàn thành toàn bộ, đặc biệt là trường hợp công ty nhận thầu các hợp đồng cải tạo nâng cấp với thời gian thi công ngắn, giá trị khối lượng xây lắp nhỏ. Kế toán công ty có thể áp dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng. Bởi vì, khi hoạt động sửa chữa hoàn thành, kế toán có thể xác định được ngay giá thành sản xuất của đơn đặt hàng mà không cần đợi đến cuối quý, đảm bảo đáp ứng được kịp thời số liệu cho công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Nội dung cụ thể của phương pháp như sau : Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản xuất sản phẩm là từng đơn đặt hàng, khi bắt đầu thực hiện đơn đặt hàng thì mỗi đơn đặt hàng được mở riêng một bảng tính giá thành. Hàng tháng, căn cứ vào số liệu đã được phản ánh trên sổ chi tiết chi phí của các đơn đặt hàng kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất của các đơn đặt hàng. Số liệu của bảng này được chuyển vào bảng tính giá thành sản xuất sản phẩm của các đơn đặt hàng tương ứng. Khi các đơn đặt hàng hoàn thành, chủ đầu tư nghiệm thu chấp nhận thanh toán toàn bộ chi phí sản xuất tập hợp trong bảng tính giá thành sản xuất của đơn đặt hàng chính là giá thành sản xuất đơn đặt hàng hoàn thành. Đối với những đơn đặt hàng đến cuối kỳ báo cáo (cuối quý ) chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí sản xuất đã được tập hợp theo đơn đặt hàng đó coi là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ chuyển kỳ sau. III. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN Để thực hiện được các giải pháp hoàn thiện trên cần có sự quan tâm và giúp đỡ của nhiều phía như sự hỗ trợ của các chính sách Nhà nước, sự quan tâm của Tổng Công ty cả về vật chất lẫn tinh thần đồng thời sự chung sức của toàn bộ anh chị em cán bộ trong toàn Công ty, tất cả các nhân tố ấy sẽ là động lực cũng như điểm tựa vững chắc để Công ty có thể dần hoàn thiện và phát triển trong tương lai gần. Về phía nhà nước : Nhà nước thực hiện công việc kiểm soát của mình thông qua các chính sách, quy định về quản lý. Với tất cả các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xây dựng nói riêng đều phải tuân thủ các chế độ chính sách do các Bộ ban ngành chủ quan ban hành. Trong quá trình hạch toán, các doanh nghiệp phải tuân thủ đúng những quy định do Bộ tài chính quy định cho từng ngành nghề kinh doanh riêng. Trong quá trình hình thành và phát triển đất nước, để đáp ứng được những thay đổi của cơ chế thị trường cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho các Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, Bộ tài chính đã có nhiều thay đổi để hoàn thiện hơn chế độ kế toán nói chung và chế độ kế toán chi phí – giá thành nói riêng nhưng mặc dù đã rất cố gắng hoàn thiện nhưng không tránh khỏi những tồn tại và bất cập khi áp dụng trong thực tế. Chính vì vậy, đòi hỏi các cán bộ làm chính sách cũng như làm chế độ kế toán cần có cái nhìn thực tế hơn, sâu sát hơn để khi áp dụng vào thực tế không gây phiền toái cho người làm kế toán. Như ta đã biết, Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng ngoài chịu sự quản lý của Bộ Tài chính còn chịu sự quản lý của Bộ Xây dựng về các quy định chuẩn mực mà Bộ quy định, chính vì vậy để thuận tiện trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và quá trình hạch toán kế toán nói riêng cần có sự thống nhất của các quy định giữa hai Bộ này, tránh tình trạng trồng chéo hay sự đối lập quy định với nhau.Tạo điều kiện thuận lợi cho Doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Về phía Công ty : Một trong những phương thức chủ yếu là cải tiến công tác hạch toán kế toán là gắn chặt việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành với việc tăng cường và củng cố công tác quản lý nội bộ. Cần phải có sự chỉ đạo, giám sát hơn nữa từ phí Giám đốc Công ty đến các phòng ban để tổ chức hạch toán đầy đủ, kịp thời và chi tiết các chỉ tiêu kinh tế theo đúng thực tế phát sinh cũng như đảm bảo đúng chế độ kế toán hiện hành. Đội ngũ cán bộ kế toán công ty cần có sự đầu tư thích đáng nhằm phát huy tối đa tính năng động, sáng tạo, tinh thần trách nhiệm và lòng nhiệt tình đối với công việc nói riêng và đối với Công ty nói chung. KẾT LUẬN Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp được đánh giá là một khâu vô cùng quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Tổ chức hạch toán chi phí và tính giá thành chính xác, khoa học tạo điều kiện cho Công ty nâng cao hiệu quả sản xuất, đánh giá đúng thực trạng tình hình sử dụng các nguồn lực kinh tế, tài chính của Công ty. Đồng thời, tăng cường công tác quản trị trong Công ty. Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Hồng Hà, em đã được tiếp cận với tình hình thực tế, đi sâu vào việc tìm hiểu công tác quản lý, tổ chức bộ máy kế toán. Trong đó, có công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp mà em đã chọn làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Do thời gian thực tập có hạn và còn nhiều hạn chế về mặt kiến thức cũng như kinh nghiệm nên những nhận xét hay đề xuất mà em đưa ra cũng chỉ mang tính cá nhân và theo đánh giá chủ quan của bản thân. Song em cũng hi vọng những đề xuất của mình sẽ góp phần vào việc hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty. Trên cơ sở tìm hiểu thực tế tại Công ty cùng sự phân tích những mặt hạn chế cũng như tích cực để từ đó đưa ra những giải pháp khắc phục, cũng như hạn chế tối đa những tổn thất có thể gặp phải trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Trong quá trình thực tập và viết chuyên đề, em xin chân thành cảm ơn : PGS – TS Nguyễn Năng Phúc và toàn thể các anh chị trong phòng Kế toán tài chính của Công ty đã giúp đỡ em rất nhiều để em hoàn thành chuyên đề này. Mặc dù còn nhiều hạn chế và thiếu sót nhưng em mong nhận được sự góp ý của thầy và các anh chị để em hoàn thành tốt hơn chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn ! TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình : Kế toán tài chính trong Doanh nghiệp Chủ biên : PGS.TS Đặng Thị Loan - NXB Thống Kê 2005. Giáo trình: Kế toán Quốc tế Chủ biên: TS Nguyễn Minh Phương, TS Nguyễn Thị Đông NXB Thống Kê 2002 Giáo trình: Kế toán Quản trị Chủ biên: TS Nguyễn Minh Phương - NXB Lao Động 2002 Giáo trình : Kế toán Mỹ Thông tư số 20/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006 hướng dẫn kế toán thực hiện 6 chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 về việc ban hành Chế độ kế toán doanh nghiệp Tạp chí Kế toán Tạp chí Kiểm toán Chuyên khảo về BCTC và lập, đọc, kiểm tra phân tích BCTC NXB Tài chính Tháng 10 năm 2005. 11.Lý thuyết và thực hành Kế toán tài chính NXB Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội, năm 2006. 12. Tài liệu do Phòng Kế toán tài chính – Công ty CPĐT & XD Hồng Hà cấp Môc lôc Môc lôc LêI NãI §ÇU Ch­¬ng I: Tæng quan vÒ ®¬n vÞ thùc tËp Giíi thiÖu chung vÒ qu¸ tr×nh h×nh thµnh vµ ph¸t triÓn cña C«ng ty Cæ phÇn §Çu t­ vµ X©y dùng Hång Hµ Qu¸ tr×nh h×nh thµnh vµ ph¸t triÓn cña C«ng ty §Æc ®iÓm vÒ tæ chøc qu¶n lý s¶n xuÊt kinh doanh cña C«ng ty 2.1 §Æc ®iÓm vÒ tæ chøc bé m¸y qu¶n lý cña C«ng ty 2.2 §Æc ®iÓm vÒ tæ chøc s¶n xuÊt kinh doanh vµ quy tr×nh c«ng nghÖ s¶n xuÊt cña C«ng ty 2.2.1 §Æc ®iÓm vÒ s¶n xuÊt s¶n phÈm vµ tæ chøc s¶n xuÊt s¶n phÈm 2.2.2 §Æc ®iÓm vÒ quy tr×nh c«ng nghÖ s¶n xuÊt. 2.3 §Æc ®iÓm vÒ tæ chøc kÕ to¸n vµ tæ chøc c«ng t¸c kÕ to¸n t¹i C«ng ty CP§T & XD Hång Hµ 2.3.1 §Æc ®iÓm vÒ tæ chøc bé m¸y kÕ to¸n 2.3.2 Tæ chøc c«ng t¸c kÕ to¸n t¹i C«ng ty Ch­¬ng II. Thùc tr¹ng vÒ kÕ to¸n chi phÝ vµ tÝnh gi¸ thµnh s¶n phÈm x©y l¾p t¹i C«ng ty cp®t & xd hång hµ. I. §Æc ®iÓm ho¹t ®éng kinh doanh x©y l¾p cã ¶nh h­ëng ®Õn h¹ch to¸n CPSX vµ tÝnh gi¸ thµnh s¶n phÈm. 1. §Æc ®iÓm cña ho¹t ®éng kinh doanh x©y l¾p 2. Yªu cÇu qu¶n lý ®Çu t­ x©y dùng c¬ b¶n, nhiÖm vô cña c«ng t¸c kÕ to¸n tËp hîp chi phÝ s¶n xuÊt vµ tÝnh gi¸ thµnh s¶n phÈm x©y l¾p 3 .NhiÖm vô kÕ to¸n tËp hîp chi phÝ s¶n xuÊt vµ tÝnh gi¸ thµnh s¶n phÈm x©y l¾p. II. KÕ to¸n tËp hîp chi phÝ vµ tÝnh gi¸ thµnh s¶n phÈm x©y l¾p t¹i c«ng ty 1. §Æc ®iÓm chi phÝ s¶n xuÊt vµ gi¸ thµnh s¶n phÈm x©y l¾p t¹i C«ng ty 2. Yªu cÇu qu¶n lý chi phÝ s¶n xuÊt ë C«ng ty CP§T & XD Hång Hµ 3 §èi t­îng kÕ to¸n tËp hîp chi phÝ 4 Ph­¬ng ph¸p tËp hîp chi phÝ 5 . KÕ to¸n tËp hîp chi phÝ t¹i C«ng ty CP§T & XD Hång Hµ 5.1 KÕ to¸n Chi phÝ nguyªn vËt liÖu trùc tiÕp 5.1.1. Néi dung vµ nguyªn t¾c h¹ch to¸n: 5.1.2. Tµi kho¶n sö dông: 5.1.3. Quy tr×nh h¹ch to¸n: C¸c lo¹i sæ s¸ch liªn quan 5.2 KÕ to¸n chi phÝ Nh©n c«ng trùc tiÕp 5.2.1. Néi dung vµ nguyªn t¾c h¹ch to¸n: 5.2.2. Tµi kho¶n sö dông: 5.2.3. Quy tr×nh h¹ch to¸n: C¸c lo¹i sæ liªn quan 5.3. H¹ch to¸n chi phÝ m¸y thi c«ng: 5.3.1. Néi dung vµ nguyªn t¾c h¹ch to¸n: 5.3.2. Tµi kho¶n sö dông: 5.3.3. Tr­êng hîp ®¬n vÞ tæ chøc ®éi m¸y thi c«ng riªng: 5.3.4. Tr­êng hîp Doanh nghiÖp kh«ng tæ chøc ®éi m¸y thi c«ng riªng 5.3.5. Tr­êng hîp ®¬n vÞ thi c«ng ®i thuª m¸y. 5.3.6. T×nh h×nh h¹ch to¸n chi phÝ sö dông m¸y thi c«ng t¹i C«ng ty C¸c lo¹i sæ liªn quan 5.4. H¹ch to¸n chi phÝ s¶n xuÊt chung 5.4.1. Néi dung vµ nguyªn t¾c h¹ch to¸n: 5.4.2. Tµi kho¶n sö dông: 5.4.3. Quy tr×nh h¹ch to¸n: 5.4.4 §Æc ®iÓm h¹ch to¸n theo ph­¬ng thøc giao kho¸n néi bé trong c¸c Doanh nghiÖp x©y l¾p: 5.4.5 KÕ to¸n chi phÝ s¶n xuÊt chung t¹i C«ng ty C¸c lo¹i sæ s¸ch, b¶ng biÓu cã liªn quan 5.5. Tæng hîp chi phÝ s¶n xuÊt ®Ó tÝnh gi¸ thµnh s¶n phÈm x©y l¾p: 5.5.1. Tµi kho¶n sö dông: 5.5.2. Quy tr×nh h¹ch to¸n: 5.5.3. KiÓm kª vµ ®¸nh gi¸ s¶n phÈm dë dang: 5.5.4 KÕ to¸n chi phÝ s¶n xuÊt cuèi kú t¹i c«ng ty 5.5.6 KÕ to¸n tÝnh gi¸ thµnh s¶n phÈm C¸c lo¹i sæ s¸ch vµ b¶ng biÓu cã liªn quan III . §¸nh gi¸ thùc tr¹ng h¹ch to¸n chi phÝ s¶n xuÊt vµ tÝnh gi¸ thµnh s¶n phÈm x©y l¾p t¹i C«ng ty CP§T & XD Hång Hµ 1. Nh÷ng ­u ®iÓm Bé m¸y qu¶n lý cña C«ng ty Bé m¸y kÕ to¸n VÒ tæ chøc c«ng t¸c kÕ to¸n C«ng t¸c h¹ch to¸n chi phÝ s¶n xuÊt vµ tÝnh gi¸ thµnh s¶n phÈm H¹ch to¸n vÒ NCTT H¹ch to¸n vÒ NVLTT H¹ch to¸n vÒ m¸y thi c«ng H¹ch to¸n vÒ CP SXC 2. Nh÷ng tån t¹i 2.1 VÒ c«ng t¸c kÕ to¸n 2.2 H¹ch to¸n chi phÝ 2.2.1. H¹ch to¸n vÒ CP NVLTT 2.2.2 H¹ch to¸n vÒ CP NCTT 2.2.3 H¹ch to¸n vÒ CP MTC 2.2.4 H¹ch to¸n vÒ CPSXC 2.2.5 KÕ to¸n ®¸nh gi¸ s¶n phÈm dë dang vµ tÝnh gi¸ thµnh sp Ch­¬ng III. Ph­¬ng h­íng vµ gi¶i ph¸p nh»m hoµn thiÖn c«ng t¸c h¹ch to¸n chi phÝ vµ tÝnh gi¸ thµnh s¶n phÈm x©y l¾p t¹i C«ng ty CP§T & XD Hång Hµ I. Sù cÇn thiÕt vµ nguyªn t¾c hoµn thiÖn h¹ch to¸n chi phÝ vµ tÝnh gi¸ thµnh s¶n phÈm x©y l¾p 1. Sù cÇn thiÕt 2. Nguyªn t¾c hoµn thiÖn C¸c gi¶i ph¸p nh»m hoµn thiÖn h¹ch to¸n chi phÝ vµ tÝnh gi¸ thµnh s¶n phÈm x©y l¾p t¹i C«ng ty 1.Hoµn thiÖn viÖc lu©n chuyÓn chøng tõ 2. HÖ thèng tµi kho¶n 3. HÖ thèng sæ s¸ch 4. Hoµn thiÖn hÖ thèng h¹ch to¸n chi phÝ III. C¸c ®iÒu kiÖn thùc hiÖn 1. VÒ phÝa Nhµ n­íc 2. VÒ phÝa C«ng ty KÕt luËn LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong chuyên đề là trung thực và xuất phát từ tình hình thực tế của Công ty Tác giả chuyên đề NGUYỄN THỊ BẠCH DIỆP NhËn xÐt cña ®¬n vÞ thùc tËp NhËn xÐt cña gi¸o viªn h­íng dÉn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Hồng Hà - Tổng Công ty Xây dựng Sông Hồng.DOC
Luận văn liên quan