Hạch toán kế toán CFSX và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty Cầu 12

Hiện nay công ty sử dụng TK 136 để hạch toán quan hệ cho vay và nhận nợ giữa công ty và công trường. ở dưới công trường chưa tổ chức hạch toán riêng mà chỉ hạch toán theo hình thức báo sổ về phòng kế toán. Như vậy là không phù hợp với quy định chỉ sử dụng TK 136 để hạch toán khoản phải thu đơn vị nội bộ nếu đơn vị nội bộ trực thuộc có phân cấp hạch toán và có bộ máy kế toán riêng. Do đó theo em, công ty nên sử dụng TK 141- Tạm ứng với hai tài khoản cấp 2 để hạch toán theo đúng chế độ quy định. TK1411- Tạm ứng cho công trường: Tài khoản này phản ánh quan hệ tạm ứng giữa công ty với công trường và các đội sản xuất. TK1412-Tạm ứng: Tài khoản này phản ánh quan hệ tạm ứng giữa công ty với cá nhân trong công ty.

pdf50 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2898 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hạch toán kế toán CFSX và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty Cầu 12, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác ở phân xưởng Phân bổ và kết chuyển chi phí chung cho từng công trình, hạng mục CT TK 334, Tk 152,153, TK 214 TK 111,112… 2. Chi phí nguyên vật liệu, CCDC xuất dùng cho phân xưởng: Nợ TK 6272, 6273 Có TK 152, 153 3. Trích khấu hao máy móc, thiết bị, nhà xưởng thuộc phân xưởng sản xuất, đội: Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung (6274) Có TK 214- Hao mòn TSCĐ 4. Các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác dùng cho phân xưởng, đội (như điện, nước, điện thoại, chi phí tiếp khách, …) Nợ TK 6277, 6278 Nợ TK 133 Có TK 111,112, 331, 141,… Iii. Tính giá thành sản phẩm xây lắp 1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đơn chiếc thì từng loại sản phẩm hoàn thành, từng công trình, hạng mục công trình là một đối tượng tính giá thành. Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xây lắp, đối tượng kế toán chi phí và đối tượng tính giá thành có thể trùng nhau, có thể là công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao. Ngoài ra, doanh nghiệp xây dựng do tổ chức sản xuất đơn chiếc, qui mô sản xuất lớn, chu kì sản xuất dài nên kỳ tính giá thành thích hợp là vào cuối mỗi quí hoặc là khi công trình hoàn thành bàn giao. 2. Đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ Trước khi tính giá thành thì chúng ta cần phải xác định được CFSX dở dang cuối kỳ. Việc xác định giá trị sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa bên nhận thầu và bên giao thầu và yêu cầu quản lý của từng DN. Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý (xác định được giá dự toán) thì sản phẩm dở dang là các khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được tính giá theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn, khối lượng công việc đã hoàn thành vào giai đoạn còn dở dang theo giá dự toán của chúng. a. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp CFSX và đối tượng tính giá thành trùng nhau. Chi phí thực tế KLXL dở dang cuối kỳ = Chi phí thực tế của KLXL DD đầu kỳ + Chi phí thực tế của KLXL phát sinh trong kỳ * Giá trị của KLXL DD cuối kỳ theo dự toán Chi phí của KLXL hoàn thành bàn giao trong kỳ theo dự toán + Chi phí của KLXL dở dang cuối kỳ theo dự toán b. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo tỷ lệ hoàn thành tương đương Phương pháp này chủ yếu áp dụng với việc đánh giá sản phẩm dở dang của công tác lắp đặt. Theo phương pháp này, chi phí thực tế của khối lượng lắp đặt dở dang cuối kỳ được xác định như sau: Chi phí thực tế KLXL dở dang cuối kỳ = Chi phí thực tế của KLXL DD đầu kỳ + Chi phí thực tế của KLXL thực hiện trong kỳ * Giá thành dự toán của KLXL DD cuối kỳ theo mức độ hoàn thành Tổng giá trị dự toán của các giai đoạn XD tính theo mức độ hoàn thành 3. Nội dung kế toán giá thành sản phẩm xây lắp 3.1 Các phương pháp tính giá thành chủ yếu trong kinh doanh xây lắp Phương pháp tính giá thành sản phẩm là một phương pháp hay một hệ thống phương pháp dùng để tập hợp toàn bộ những chi phí chi ra cho quá trình sản xuất sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành theo từng đối tượng cụ thể để tính giá thành sản xuất và tính giá thành đơn vị của khối lượng sản phẩm lao vụ hoàn thành đó. Tuỳ vào đặc điểm tập hợp chi phí và đối tượng tính gía thành, các DN lựa chọn một trong các phương thức tính giá thành phù hợp. Đối với DN XDCB có các phương pháp tính giá thành chủ yếu sau: a. Phương pháp trực tiếp (phương pháp giản đơn) Phương pháp tính giá thành trên được sử dụng phổ biến trong các công ty xây lắp hiện nay vì sản xuất thi công mang tính đơn chiếc, đối tượng tập hợp CFSX phù hợp với đối tượng tính giá thành. Hơn nữa, áp dụng phương pháp này cho phép cung cấp kịp thời số liệu giá thành trong mỗi thời kỳ báo cáo và tính toán đơn giản, thực hiện dễ dàng. Nếu sản phẩm dở dang không có hoặc quá ít và ổn định không cần đánh giá thì tổng CFSX tập hợp trong kỳ cho đối tượng tính giá (C) là tổng giá thành của sản phẩm hoàn thành (Z) tương ứng trong kỳ. Công thức: Z = C Nếu cuối kỳ có nhiều sản phẩm dở dang, không cố định và cần tổ chức đánh giá sản phẩm dở dang. Khi đó công thức tính giá thành sẽ là: Z = C + (DđK - DCK) DDK : Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ DCK : Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ C: Chi phí tập hợp trong kỳ b. Phương pháp tính giá theo đơn đặt hàng Theo phương pháp này, hàng tháng CFSX thực tế phát sinh được tập hợp theo từng đơn đặt hàng và khi nào hoàn thành công trình thì CFSX tập hợp được chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó. Công thức: ZH = di * di: giá dự toán của hạng mục thứ i ZH : là giá thành thực tế của hạng mục công trình thứ i C : là tổng chi phí tập hợp cho toàn bộ đơn vị tính vào giá thành C1 + C2 + ...+ Ci + DdK - DcK C1, C2 , ... Ci : Chi phí xây lắp các giai đoạn DđK , DcK : Chi phí thực tế sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ. 3.2 Kế toán giá thành sản phẩm xây lắp. a. Tài khoản sử dụng: Kế toán giá thành sản phẩm xây lắp sử dụng tài khoản 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh đối với DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp hạch toán kê khai thường xuyên phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp. Tài khoản 154 có 4 tài khoản cấp 2: + 1541- Xây lắp: Dùng để tập hợp chi phíi, tính giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp và phản ánh giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ. + 1542- Sản phẩm khác: Dùng tập hợp chi phí, tính giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp và phản ánh giá trị sản phẩm khác dở dang cuối kỳ. +1543- Dịch vụ: Dùng tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành dịch vụ và phản ánh chi phí dịch vụ dở dang cuối kỳ. + 1544- Chi phí bảo hành xây lắp: Dùng để tập hợp chi phí bảo hành công trình xây dựng lắp đặt thực tế phát sinh trong kỳ và giá trị công trình bảo hành xây lắp còn dở dang cuối kỳ. Kế toán sau khi tập hợp chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí chung thì tiến hành kết chuyển chi phí sang bên nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. + Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp từng công trình, kế toán hạch toán: Nợ Tk 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (chi tiết) Có TK 621- Chi phí NVLTT + Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp: Nợ Tk 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (chi tiết) Có TK 621- Chi phí nhân công trực tiếp + Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công: Nợ Tk 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (chi tiết) Có TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công + Kết chuyển chi phí chung cho từng công trình: Nợ Tk 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (chi tiết) Có TK 627- Chi phí sản xuất chung Sau khi tính được giá thành sản phẩm xây lắp, kế toán hạch toán giá vốn khối lượng xâylắp hoàn thành bàn giao trong kỳ: Nợ Tk 632- Giá vốn hàng bán Có TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Sơ đồ hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp: Tk Tk 622 TK 623 Tk 627 TK 154 (chi Tk 632 K/c CF NVLTT cho từng CT, K/C CF nhân công trực K/C CF sử dụng máy Kết chuyển giá vốn các công trình, HMCT hoàn thành trong kỳ KC chi phí chung Phần Iii Tình hình thực tế tổ chức hạch toán CFSX và tính giá thành xây lắp ở công ty cầu 12. a. Kế toán tập hợp CFSX 1. Đặc điểm CFSX ở Công ty Cầu 12 Để đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí và tính giá thành, ở Công ty Cầu 12 phân chia mọi CFSX phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình thành các khoản mục chi phí: + Chi phí NVL: thường chiếm 60%-70% + Chi phí nhân công trực tiếp: thường chiếm 10%-15%. Và phần còn lại là CFSX chung và chi phí máy thi công. 2. Đối tượng kế toán CFSX. Căn cứ vào đặc điểm ngành, điều kiện cụ thể và yêu cầu quản lý, ở Công ty cầu 12 đối tượng kế toán tập hợp chi phí được xác định là từng công trình, hạng mục công trình. Để minh hoạ đối tượng hạch toán chi phí, tính giá thành và quá trình hạch toán chi phí, chuyên đề đề cập toàn bộ tư liệu hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm cho công trình cầu Cẩm Lệ quý 1/2002. Công trình khởi công từ ngày 02/01/2001 và hoàn thành bàn giao chính thức ngày 29/04/2002. 3.Trình tự hạch toán CFSX ở Công ty Cầu 12 . 3.1 Hạch toán chi phí NVL trực tiếp: a. Đặc điểm chi phí NVL trực tiếp ở công ty cầu 12: CFNVLTT ở Công ty Cầu 12 bao gồm chi phí NVL chính như: thép, xi măng,.... Chi phí vật liệu phụ như que hàn, phụ gia, .... Chi phí vật tư kết cấu như vành tôn nối cốt thép, neo cầu, khe co giãn ,... b. Chứng từ kế toán sử dụng: Các chứng từ kế toán hạch toán chi phí NVL là: Hoá đơn mua hàng, hoá đơn vận chuyển, biên nhận trong trường hợp mua hàng của nông dân trực tiếp sản xuất, phiếu xuất kho, và các giấy tờ có liên quan khác. c. Tài khoản kế toán và sổ kế toán sử dụng Để hạch toán chi phí NVL trực tiếp, tại công ty sử dụng TK 621- Chi phí NVL trực tiếp và các tài khoản liên quan như TK 1362, TK 154,... Tương ứng kế toán sử dụng các sổ tổng hợp và sổ chi tiết TK 621, TK 136, sổ Nhật ký chung,… d. Phương pháp tính giá vật liệu xuất dùng Công ty áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên. Đối với phần vật tư công ty cấp, giá trị vật tư xuất dùng trong kỳ hạch toán được tính theo giá bình quân gia quyền. Đối với phần vật tư công trường tự mua, giá xuất kho là giá thực tế đích danh. e. Sơ đồ hạch toán chi phí NVL trực tiếp: f. Phương pháp kế toán tập hợp và hạch toán chi phí NVL trực tiếp ở Công ty Cầu 12, do đặc thù quản lý có giao khoán tới các đội, công trường nên Công ty chỉ cung cấp một số vật tư chính và vật tư đặc chủng, còn lại các vật tư nhỏ lẻ thì các công trường được phép tự mua trong kinh phí đã được giao khoán. Để hạch toán giá trị vật tư đã xuất cho đội công trình, kế toán công ty căn cứ vào phiếu xuất kho của kho công ty, các biên bản giao nhận vật tư giữa nhân Tk 152- NVL TK 136- PTNB (chi tiết Tk 621- CF NVLTT Tk 154- Chi phí SXKDD Vật tư công ty cấp Giá trị vật tư dùng cho PB và kết chuyển CF NVLTT của CT viên vật tư công ty và công trường,... và các tài liệu khác với bút toán hạch toán ghi nợ TK 1362- Phải thu nội bộ (chi tiết cho từng công trình) và ghi có TK 152, 153. Đối với đội công trình, căn cứ vào phiếu xuất kho liên 3 của phòng vật tư công ty và số lượng vật tư thực tế, kế toán và thủ kho công trường lập biên bản giao nhận vật tư, phiếu nhập kho và nhập số vật tư này vào kho công trường. Đối với vật tư nhỏ lẻ đội được phép mua trực tiếp tại công trường cũng được nhập kho tại kho công trường và được xuất dùng trực tiếp cho thi công công trình. Trình tự nhập kho, xuất kho cũng như mọi chứng từ sử dụng đều giống như trình tự nhập, xuất kho trên công ty. Đối với phần vật tư nhận của các đội công trình khác thì căn cứ vào phiếu nhập kho, biên bản giao nhận vật tư và phiếu báo nợ giữa các đội, kế toán đội, công trường cũng thể hiện nhập xuất bình thường như đối với vật tư đội tự mua. Giá trị vật tư báo nợ giữa các đội công trình sẽ được kế toán công ty hạch toán ghi tăng nợ phải thu của đội công trình nhận và giảm nợ phải thu của đội công trình xuất vật tư thông qua trình tự hạch toán trên tài khoản 1362- Phải thu nội bộ. Tại phòng kế toán công ty, sau khi đối chiếu kiểm tra tất cả các chứng từ gốc liên quan như phiếu nhập, phiếu xuất, biên bản giao nhận vật tư, hợp đồng kinh tế, hoá đơn mua hàng, ... với số liệu thể hiện trên báo cáo quyết toán của đội, công trường, kế toán tập hợp chi phí sẽ tổng hợp và hạch toán ghi sổ số liệu kế toán trong quý của công trường. Đối với phần giá trị NVL xuất dùng trong quý của đội, công trường thì căn cứ để kế toán ghi sổ là bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho thể hiện trên báo cáo quyết toán của đội thi công công trình đó. Đối với các đội công trình được giao khoán thi công nhiều công trình nhỏ lẻ thì chi phí NVL trực tiếp sẽ được theo dõi và tập hợp riêng cho từng công trình của đội thi công. Riêng đối với chi phí NVL của đội thi công cơ giới sẽ được hạch toán vào TK 6232- Chi phí nhiên vật liệu máy như là một khoản chi phí phục vụ máy thi công và sẽ được phân bổ cho các công trình trong phần phân bổ chi phí máy thi công. Chi phí nhiên vật liệu của Xưởng sửa chữa sẽ được tập hợp vào TK 335- Chi phí phải trả. Chi phí NVL của Xưởng gia công cơ khí sẽ được tập hợp và theo dõi chi tiết cho từng sản phẩm gia công hoàn thành trong kỳ và được hạch toán vào TK 2412- XD cơ bản dở dang. Phần chi phí vật liệu chung (nếu có) sẽ được phân bổ cho từng sản phẩm gia công trong kỳ theo tiêu thức thích hợp (theo CF NVL dùng cho gia công trong kỳ) 3.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp a. Nội dung và tài khoản kế toán sử dụng: ở Công ty Cầu 12, khoản mục chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương chính, tiền lương phụ, phụ cấp của công nhân trực tiếp hạch toán trên tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. b. Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, bảng thanh toán lương, phiếu báo ca, bảng phân bổ lương… c.Sổ kế toán sử dụng: Sổ chi tiết và sổ tổng hợp TK 334, TK 622, TK 1362, ….. và sổ nhật ký chung. d. Hình thức trả lương: Hiện nay Công ty Cầu 12 áp dụng hai hình thức tiền lương: + Lương khoán (Lương sản phẩm): áp dụng đối với các bộ phận trực tiếp thi công xây dựng công trình theo khối lượng công việc hoàn thành và đơn giá nhân công khoán. + Lương thời gian: áp dụng cho bộ máy quản lý doanh nghiệp. e. Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Tk 136- Phải thu nội bộ Tk 334- Phải trả CNV Tk 622-Chi phí NCTT Tk 154- CF SXKDDD Lương và các khoản có t/c lương đã chi cho CN Phân bổ CF NC trực tiếp cho các công trình Kết chuyển CFNCTT các CT f. Phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp ở Công ty Cầu 12: Do đặc trưng của doanh nghiệp XDCB, mọi chi phí đều phải theo dự toán và giá Bill thầu nên đơn giá lương của từng công việc cụ thể cũng như quỹ lương được hưởng của công trình thi công cụ thể đã được xác định ngay khi bắt đầu thi công công trình. ở dưới đội, công trường, các tổ trưởng sản xuất theo dõi tình hình lao động của công nhân trong tổ, ghi vào bảng chấm công. Sau đó, cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công và bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành trong tháng của đội, kế toán tính ra tổng sản lượng lương khoán mà cả tổ, cả đội được hưởng. Cách tính như sau: Lương khoán của hạng mục công việc (i) hoàn thành = Khối lượng công việc (i) hoàn thành theo khoán * Đơn giá nhân công của công việc (i) hoàn thành theo khoán Đơn giá nhân công khoán được xây dựng trên cơ sở đơn giá qui định của Nhà nước và những điều kiện thi công cụ thể của từng công trình, hạng mục công trình. Cách tính lương ở các đội, công trường như sau: Trước hết thực hiện tính lương theo cấp bậc của từng công nhân: Lương cấp bậc của CN i = Mức lương tối thiểu theo qui định * Cấp bậc lương của CN i * Số ngày công lao động thực tế của CN i Số ngày công theo chế độ quy định Sau đó thực hiện tính hệ số năng suất theo khoán: Hệ số năng suất theo khoán = Tổng lương khoán được hưởng trong tháng của tổ, đội Tổng số lương cấp bậc của tổ, đội Lương khoán của CN i = Lương cấp bậc của CN i * Hệ số năng suất theo khoán Ngoài lương khoán, các khoản phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hại, công tác phí, phép năm, ... cũng được tính và trả vào lương. Riêng tiền ăn ca hai, ca ba được chấm theo phiếu báo ca thực tế và được trả riêng ngoài lương. Nhân viên kế toán đội cũng thực hiện tính các khoản giảm trừ như BHXH, KPCĐ, BHYT trích trên tiền lương của công nhân sản xuất theo tỷ lệ 6% do người lao động chịu như chế độ quy định. Sau khi đã tập hợp đầy đủ lương và sản lượng thực hiện của các đội, công trường trong toàn công ty, kế toán thực hiện phân bổ lương và các khoản trích theo lương của từng đội, công trình theo sản lượng thực hiện. Các khoản trích theo lương như 15% BHXH, 2%KPCĐ, 2% BHYT được phân bổ theo lương, có đối chiếu với số phải nộp thực tế cho cơ quan BHXH. Việc phân bổ lương được thực hiện và được hạch toán theo từng tháng. Cụ thể cách thức phân bổ lương và trích các khoản trích theo lương tại Công ty cầu 12 như sau: - Căn cứ trên sản lượng thực hiện thực tế từng tháng của đội, kế toán lương tính ra được lương được hưởng trong tháng của đội. Hàng năm, Tổng công ty đều căn cứ vào Nghị quyết của Hội đồng quản trị để ra quyết định về mức lương được hưởng của từng đơn vị thành viên. Đối với Công ty cầu 12 năm 2002, Tổng công ty cho phép được hưởng 128 đồng tiền lương/ 1000 đồng sản lượng. - Sau khi đã tính được lương được hưởng trong tháng của đội, kế toán thực hiện tính lương trực tiếp và lương gián tiếp cho các đội, trong đó lương trực tiếp tính bằng 95% lương được hưởng trong tháng của đội, còn lại 5% là lương gián tiếp. - Tiếp theo kế toán thực hiện trích các khoản trích theo lương. Đối với KPCĐ, kế toán trích bằng 2% lương tháng của đội. BHYT được trích bằng 2% BHXH. Riêng tổng số tiền BHXH phân bổ cho các đội là số liệu BHXH thực tế phải nộp trong tháng cho cơ quan bảo hiểm. Căn cứ vào số liệu này, kế toán phân bổ BHXH phải nộp cho các đội công trình với công thức như sau: - Số BHXH phải trích nộp trong tháng của đội công trình = Lương được hưởng trong tháng theo sản lượng thực hiện của đội CT * Tổng số tiền BHXH cần phân bổ trong tháng Tổng quỹ lương thực hiện cả tháng của toàn công ty Để minh hoạ cách thức phân bổ lương tại công ty, báo cáo đưa ra bảng phân bổ lương và trích các quỹ của tháng 1 năm 2003 (Mẫu số 9). Căn cứ vào bảng phân bổ lương, kế toán công ty hạch toán ghi sổ phần chi phí nhân công của các đội công trường với bút toán ghi nợ TK 622, TK 6231, TK 335, TK 2412 và ghi có các TK 3383,3382,3384,TK 334. Số liệu trên cũng đồng thời được thể hiện trên các sổ chi tiết và sổ tổng hợp TK 334 (Mẫu số 7,8), TK 622 (Mẫu số 10,11) và các tài khoản khác có liên quan. Số liệu phân bổ lương cho công trình cầu Cẩm Lệ quí 1 năm 2002 được thể hiện trên các sổ TK 334, TK 622 và các tài khoản khác với bút toán: Nợ TK 622-Chi phí NCTT 129.281.974 Có TK 334-Phải trả CNV 120.982.031 Có TK 3383 -BHXH 5.139.440 Có TK 3382-KPCĐ 2.619.510 Có TK 3384-BHYT 540.993 (Xem sổ chi tiết TK 622(Mẫu số 10,11), TK 334 (Mẫu số 7,8)) Do phân bổ dựa trên sản lượng thực hiện của từng đội, công trường nên số liệu chi lương thực tế và số liệu lương phân bổ của từng tháng không khớp nhau, có thể nhiều hơn hoặc ít hơn. Nhưng nhìn chung tổng quỹ lương chi trả thực tế của cả công trình và quỹ lương phân bổ là tương đương nhau. Như vậy, việc tính lương và hạch toán chi phí nhân công trực tiếp của các đội, công trình ở công ty thực hiện tương đối phức tạp và không đảm bảo tính chính xác của chi phí từng công trình. 3.3 Hạch toán chi phí sản xuất chung a. Nội dung CFSX chung: ở Công ty Cầu 12, CFSX chung bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác, chi phí công cụ dụng cụ,... b. Tài khoản kế toán sử dụng: Để hạch toán các yếu tố chi phí trên tương ứng với mỗi yếu tố chi phí kế toán công ty sử dụng một tài khoản cấp 2 tương ứng là: 6271, 6272, 6273, 6277, 6278 và tập hợp chung vào tài khoản 627. c.Sổ kế toán sử dụng: Sổ tổng hợp và sổ chi tiết TK 627, TK 1362, TK 154, các tài khoản liên quan khác và sổ Nhật ký chung. d. Sơ đồ hạch toán CFSX chung ở Công ty cầu 12: e.Trình tự tập hợp CFSX chung ở Công ty Cầu 12 * Chi phí nhân viên quản lý: Chi phí nhân viên quản lý bao gồm lương chính, lương phụ và các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo lương của nhân viên quản lý đội, công trường như đội trưởng, trưởng ban chỉ huy công trình. Tại công ty cầu 12, chi phí nhân viên quản lý đội thể hiện trên bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương chỉ bao gồm lương, không bao gồm các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ. Cách tính lương đã được trình bày cụ thể ở phần trên, với số liệu chi phí nhân viên được phân bổ của Công trình cầu Cẩm Lệ trong quí 1/2002 được thể Phân bổ lương gián tiếp và các khoản trích theo lương của Cn gián tiếp và CN Tk 136 Tk 627 - Tiền, vật tư công ty cấp - Nhận nợ vật tư, - CFSX chung, CCDC, dịch vụ mua ngoài - Các khoản chi phí khác của bộ phận quản lý các công Tk 152, 111, 112, 136, … Tk 334, 338 TK 142- Chi phí trả trước Phân bổ khấu hao vật tư thi công các công trình Tk 331 Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác phân bổ hiện trên sổ chi tiết và sổ tổng hợp TK 627- CP SX chung (Mẫu số 12,13) và sổ chi tiết TK 334-Phải trả CNV (mẫu số 7,8) Nợ TK 6271-Chi phí NV quản lý 9.993.444 Có TK 334-Phải trả CNV 9.993.444 * Chi phí công cụ dụng cụ Công cụ dụng cụ là những công cụ lao động không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định (có giá trị nhỏ dưới 5 triệu, thời gian sử dụng dưới 1 năm). ở công ty cầu 12, chi phí công cụ dụng cụ là những chi phí về các công cụ dụng cụ thông thường phục vụ cho thi công và quản lý như: máy mài, máy cắt, bàn xoa,.... ngoài ra còn bao gồm chi phí vật tư thi công. Vật tư thi công là những vật tư phục vụ cho thi công, luân chuyển qua nhiều kỳ sử dụng như ống vách, thép U, I, cọc ván thép, ... Chi phí công cụ dụng cụ được công ty tập hợp chi tiết theo từng công trình. Đối với những công cụ dụng cụ có giá trị từ 2 triệu đồng đến dưới 5 triệu đồng, công ty thực hiện phân bổ 50% giá trị công cụ dụng cụ khi xuất dùng, 50% còn lại sẽ được phân bổ tiếp vào giá thành công trình khi công cụ dụng cụ bị hỏng hoặc không sử dụng được nữa. Nếu khi kết thúc công trình, công cụ dụng cụ vẫn còn giá trị sử dụng thì 30% giá trị công cụ được phân bổ tiếp vào giá thành công trình, còn lại 20% giá trị sẽ được báo nợ cho công trình hoặc đội công trình tiếp tục sử dụng công cụ đó. Nếu công cụ dụng cụ được bán hoặc thanh lý thì sẽ căn cứ vào giá trị thu được để hạch toán giảm tương ứng vào giá thành công trình. Riêng đối với chi phí vật tư thi công sẽ do công ty theo dõi và phân bổ cho từng công trình. Các chi phí để gia công vật tư thi công được tập hợp ghi nợ TK 241- XDCB dở dang. Cuối mỗi kỳ hạch toán, căn cứ vào các tài liệu như phiếu giao việc cho Xưởng gia công cơ khí, bản khoán gia công vật tư thi công do phòng Kinh tế kế hoạch lập, biên bản nghiệm thu, phiếu nhập kho và bảng thanh toán giá trị vật tư thi công gia công hoàn thành, kế toán lập bảng tính giá thành vật tư thi công hoàn thành trong kỳ và ghi tăng giá trị vật tư thi công với bút toán ghi Nợ TK 1422- Chi phí chờ kết chuyển và ghi có TK 241-XDCB dở dang. Với vật tư thi công do đội công trình tự mua thì sẽ do đội công trình tự theo dõi và phân bổ giá trị vào giá thành công trình như đối với công cụ dụng cụ thông thường. Đối với vật tư do Xưởng gia công cơ khí quản lý khi xuất dùng cho các đội, công trình sẽ được Xưởng gia công cơ khí theo dõi báo nợ các đội về lượng như đối với tài sản, còn giá trị sử dụng báo nợ đội công trình sẽ do phòng kế toán hạch toán thẳng vào giá thành công trình. Hàng quý, căn cứ vào báo cáo thu khấu hao vật tư thi công do Xưởng gia công cơ khí lập báo nợ các đội, công trình trong quý hạch toán, kế toán công ty thực hiện kiểm tra và hạch toán khoản thu khấu hao vật tư thi công với bút toán ghi nợ TK 6273 và ghi có TK 142. Tỷ lệ khấu hao được công ty quy định là 170 đồng/kg vật tư thi công như thép U, I các loại, 3.000.000,đ một ca xe đúc,.... tuỳ thuộc loại vật tư thi công. Trong quí 1 năm 2003, căn cứ vào số khấu hao vật tư thi công trích trong kỳ do xưởng gia công cơ khí báo lên, kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 6273- Chi phí công cụ dụng cụ 1.506.873.836 Có TK 142- Chi phí trả trước 1.506.873.836 (Chi tiết từng tài khoản cấp 2) Sau đó căn cứ vào giá trị báo nợ vật tư thi công các công trình Q1/2002 do Xưởng gia công cơ khí báo, kế toán hạch toán giá trị vật tư thi công phân bổ vào các công trình. * Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí dịch vụ mua ngoài được tập hợp từ dưới công trường và chỉ bao gồm chi phí thuê thầu phụ đối với các phần công việc của công trình mà công ty không đủ máy móc thiết bị, không phù hợp chuyên môn, hoặc do tiến độ quá gấp, ... như các phần việc về đường, phần khoan cọc, ... Số liệu về chi phí dịch vụ mua ngoài được tập hợp cụ thể chi tiết cho từng công trình. Căn cứ vào số liệu thể hiện trên báo cáo quyết toán của đội, công trường, kế toán công ty kiểm tra, đối chiếu với chứng từ gốc và hạch toán ghi nợ vào TK 6277 đồng thời ghi có TK 1362- Phải thu nội bộ (chi tiết của từng đội, công trình). Đối với khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho công trình được công ty ký hợp đồng và theo dõi công nợ trực tiếp thì kế toán sẽ hạch toán ghi nợ TK 6277 và ghi có TK 331 (chi tiết theo khách hàng). Cũng như đối với các khoản chi phí khác, chi phí dịch vụ mua ngoài nếu không tách cụ thể được cho từng công trình thì sẽ được phân bổ với tiêu thức thích hợp (như CP NVL,...). Sau khi kế toán hạch toán chứng từ vào máy, máy tính sẽ xử lý số liệu và đưa ra các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết có liên quan. Cụ thể cách hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài sẽ được minh hoạ bằng sổ chi tiết TK 627- CFSX chung và các tài khoản có liên quan như TK 154, TK 136. Theo sổ chi tiết TK 627-CFSX chung ở Q1/2002 đã thể hiện chi phí dịch vụ mua ngoài công trường cầu Cẩm Lệ chi ra trong quí 1/2002 là 564.387.124,đ được hạch toán như sau: Nợ TK 6277- Chi phí DVMN 564.387.124,đ Có TK 1362-Phải thu nội bộ 564.387.124,đ (chi tiết cầu Cẩm Lệ) sau đó kế toán kết chuyển chi phí sang TK 154: Nợ TK 154- Chi phí SXKDDD 564.387.124,đ (TK 15435-Công trình cầu Cẩm Lệ) Có TK 6277-Chi phí DVMN 564.387.124,đ ( Xem các sổ chi tiết và sổ tổng hợp TK 1362,TK 627, TK 154) * Chi phí khác bằng tiền: Yếu tố chi phí này bao gồm các khoản chi như: chi tiếp khách, chi hành chính, chi điện, nước, điện thoại,...và các khoản chi khác không nằm trong các khoản chi đã nói ở trên. Chi phí khác bằng tiền cũng được tập hợp chi tiết cho từng công trình, đội công trình cụ thể. Nhưng đối với các khoản chi phí khác bằng tiền phục vụ chung cho các công trình hoặc không tập hợp riêng được cho từng công trình thì kế toán sẽ thực hiện phân bổ cho các công trình. Tiêu thức phân bổ là chi phí NVL trực tiếp của từng công trình. Công thức phân bổ như sau: Chi phí khác bằng tiền phân bổ cho công trình (I) = Tổng chi phí khác bằng tiền cần phân bổ * Chi phí NVL trực tiếp của công trình (I) Tổng chi phí NVL trực tiếp của các công trình được phân bổ Trong quý I năm 2002, chi phí khác bằng tiền của công trình cầu Cẩm lệ thể hiện trên báo cáo quyết toán của đội, sau khi kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo được kế toán hạch toán và thể hiện trên sổ chi tiết tài khoản 1362- PTNB (chi tiết cầu Cẩm Lệ), TK 6278- Chi phí khác bằng tiền, và các sổ kế toán liên quan khác với bút toán hạch toán: Nợ TK 6278- Chi phí khác bằng tiền 128.206.616 Có TK 1362-Phải thu nội bộ 128.206.616 (chi tiết Cầu Cẩm Lệ) Sau đó kế toán kết chuyển chi phí sang TK 154: Nợ TK 154- CFSX kinh doanh dở dang 128.206.616 ( TK 15435- Công trình cầu Cẩm lệ) Có TK 6278-Chi phí khác bằng tiền 128.206.616 (Các mẫu sổ tổng hợp và sổ chi tiết TK 627-mẫu số 12,13, TK 1362-mẫu số 2,3, TK 154- mẫu số 21,22,23,24) 3.4 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí mà công ty đã bỏ ra để phục vụ máy móc, thiết bị sử dụng trong quá trình thi công công trình. Do đó hạch toán chi phí sử dụng máy thi công sẽ bao gồm hai phần đó là chi phí máy các tổ, đội tiếp nhận của công ty và chi phí máy thuê ngoài của các đơn vị khác. Cụ thể chi phí máy thi công phân bổ vào giá thành các công trình bao gồm các chi phí sau đây:  Chi phí nhân công máy: Chi phí nhân công máy là toàn bộ các khoản tiền lương và có tính chất lương, các khoản trích theo lương, các khoản phụ cấp,... của công nhân lái máy và toàn bộ nhân viên quản lý phục vụ cho việc sử dụng máy thi công. Thực tế tại công ty cầu 12, chi phí nhân công máy là toàn bộ tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương của cán bộ nhân viên, thợ lái máy trực thuộc đội thi công cơ giới. Việc tính toán, phân bổ lương và các khoản trích theo lương đã được đề cập cụ thể tại phần hạch toán chi phí nhân công. Để hạch toán chi phí nhân công máy, kế toán sử dụng tài khoản hạch toán là TK 6231- Chi phí nhân viên với bút toán hạch toán ghi nợ TK 6231- Chi phí nhân viên, có TK 334, 338. Trong qúi 1 năm 2002, chi phí nhân công máy tập hợp như sau: Nợ TK 6231-Chi phí nhân công 205.299.973 Có TK 334-Phải trả CNV 192.160.507 Có TK 3382-KPCD 3.955.575 Có TK 3383-BHXH 8.309.235 Có TK 3384-BHYT 874.656 (xem sổ chi tiết và sổ tổng hợp TK 623 -mẫu số 19, 20)  Chi phí nhiên liệu máy: Chi phí nhiên liệu máy là các chi phí về xăng, dầu, mỡ, phụ tùng,... sử dụng cho máy thi công. Căn cứ để hạch toán khoản chi phí này là chi phí vật tư máy thể hiện trên báo cáo quyết toán của đội thi công cơ giới được chứng minh bằng phiếu xuất kho và các tài liệu có liên quan. Kế toán hạch toán ghi nợ TK 6232- Chi phí nhiên liệu máy và ghi có TK 1362- Phải thu nội bộ (chi tiết đội thi công cơ giới) để hạch toán khoản chi phí nhiên liệu máy . Trong quí I năm 2002, chi phí nhiên liệu máy tập hợp được ghi sổ như sau: Nợ TK 6232- Chi phí nhiên liệu máy 429.599.858 Có TK 1362- Phải thu nội bộ 429.599.858 (chi tiết đội thi công cơ giới) (Xem mẫu sổ chi tiết và sổ tổng hợp TK 623-Chi phí máy thi công(mẫu số 19, 20))  Chi phí công cụ dụng cụ Là những chi phí công cụ dụng cụ đội thi công cơ giới đã xuất dùng trong kỳ hạch toán. Để hạch toán chi phí này, kế toán công ty căn cứ vào báo cáo quyết toán của đội thi công cơ giới và các chứng từ gốc kèm theo như phiếu xuất kho,... hạch toán ghi nợ TK 6233- Chi phí công cụ dụng cụ và ghi có TK 1362- Phải thu nội bộ (chi tiết đội thi công cơ giới) Trong quí I năm 2002, chi phí công cụ dụng cụ sử dụng cho máy tập hợp như sau: Nợ TK 6233- Chi phí công cụ dụng cụ 6.127.717 Có TK 1362- Phải thu nội bộ 6.127.717 (chi tiết đội thi công cơ giới) (Xem mẫu sổ chi tiết và sổ tổng hợp TK 623-Chi phí máy thi công (PL 19, 20))  Chi phí khấu hao máy thi công: Hiện nay công ty trích khấu hao tất cả các TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất, thi công của công ty. Nguyên tắc và tỷ lệ trích khấu hao tại công ty áp dụng theo QĐ 166/1999/QĐ-BTC với phương pháp trích khấu hao theo đường thẳng (phương pháp khấu hao tuyến tính). Cụ thể, mức trích khấu hao được tính như sau: Mức trích khấu hao một năm của TSCĐ (I) = Nguyên giá TSCĐ (I) Số năm sử dụng kỹ thuật của TSCĐ (I) Tỷ lệ trích khấu hao một năm của TSCĐ (I) = Mức trích KH một năm của TSCĐ (I) 12 tháng Việc tính trích khấu hao do kế toán theo dõi TSCĐ thực hiện và hạch toán ghi sổ phần trích khấu hao máy thi công với bút toán hạch toán ghi nợ TK 6234- Chi phí khấu hao máy thi công và ghi có TK 214- Hao mòn TSCĐ. Trên sổ chi tiết và sổ tổng hợp TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công, phần trích khấu hao máy thi công trong quí 1 năm 2002 được thể hiện bằng bút toán hạch toán: Nợ TK 6234-Khấu hao máy thi công 1.504.952.826 Có TK 2141- Hao mòn TSCĐ 1.504.952.826  Chi phí máy bằng tiền khác Chi phí máy bằng tiền khác là các khoản chi phí khác chi cho máy thi công như chi phí vận chuyển máy, chi phí sửa chữa lớn, chi phí sửa chữa nhỏ, chi phí vé cầu phà, chi phí khác bằng tiền phục vụ cho việc quản lý và sử dụng máy thi công,... của đội thi công cơ giới. Toàn bộ chi phí máy bằng tiền khác được thể hiện trên báo cáo quyết toán của đội thi công cơ giới kèm theo các chứng từ gốc như hoá đơn, vé cầu phà, .... kế toán căn cứ vào chứng từ, kiểm tra và hạch toán ghi nợ TK 6238- Chi phí khác bằng tiền và ghi có TK 1362- Phải thu nội bộ (chi tiết đội thi công cơ giới). Riêng chi phí sửa chữa lớn thì kế toán không thực hiện trích trước, mà cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào chi phí sửa chữa trong kỳ của Xưởng sửa chữa đã tập hợp ở bên nợ TK 335- Chi phí phải trả, kế toán mới ghi sổ với bút toán ghi nợ TK 6238- Chi phí máy bằng tiền khác và ghi có TK 335- Chi phí phải trả. Với điều kiện hạch toán trên máy thì việc hạch toán như vậy cho phép kế toán hạch toán một cách đơn giản hơn. Sau khi tập hợp ghi sổ đầy đủ các loại chi phí máy trong kỳ như trên, kế toán sẽ tập hợp các chi phí máy trên vào một tài khoản tập hợp chung là TK 6239- Tổng hợp chi phí máy với bút toán ghi nợ TK 6239 và có các TK 6231, TK 6232, TK 6233, TK 6234, TK 6238 (chỉ bao gồm phần chi phí bằng tiền khác của đội thi công cơ giới và chi phí sửa chữa lớn thực tế trong kỳ). Từ số liệu tập hợp ở bên nợ TK 6239, kế toán thực hiện phân bổ chi phí máy trong kỳ cho các công trình với tiêu thức phân bổ là chi phí máy kế hoạch do đội thi công cơ giới lập báo nợ cho từng công trình (mẫu số 17)và kết chuyển sang ghi nợ TK 154 (chi tiết từng công trình). Cụ thể, trong quí 1 năm 2002, chi phí máy tập hợp để phân bổ như sau: Nợ TK 6239- Tổng hợp chi phí máy 2.947.667.295 Có TK 6231- Chi phí nhân công 205.299.973 Có TK 6232- Chi phí nhiên liệu máy 429.599.858 Có TK 6233- Chi phí công cụ dụng cụ 6.127.717 Có TK 6234- CF khấu hao máy 1.504.952.826 Có TK 6238- Chi phí khác bằng tiền 801.686.921 Căn cứ vào kết quả tập hợp như trên, kế toán thực hiện phân bổ chi phí sử dụng máy thi công trong kỳ với công thức phân bổ như sau: Giá trị phân bổ chi phí máy cho CT (I) trong kỳ = Tổng chi phí máy cần phân bổ trong các kỳ hạch toán x Chi phí sử dụng máy đội TCCG báo nợ cho CT (I) Tổng chi phí máy đội TCCG báo nợ cho các CT, đội CT trong kỳ (Xem bảng phân bổ chi phí máy cho các công trình quí 1 năm 2002- mẫu số 18) Riêng phần chi phí máy thuê ngoài của từng đội công trình thì đã được tập hợp riêng và kết chuyển thẳng sang TK 154- Chi phí SXKD dở dang. Cụ thể, đối với cầu Cẩm Lệ, giá trị máy thuê ngoài của công trình trong qúi 1 năm 2002 là: Nợ TK 6238- Chi phí khác bằng tiền 16.715.190 Có TK 1362-Phải thu nội bộ 16.715.190 Nợ TK 154-Chi phí SXKD dở dang 16.715.190 (Nợ TK 15435-Công trình cầu Cẩm Lệ) Có TK 6238-CP khác bằng tiền 16.715.190 Giá trị máy phân bổ báo nợ cho công trình cầu Cẩm Lệ quí 1 năm 2002 là: Nợ TK 154-Chi phí SXKD dở dang 517.843.888 (Nợ TK 15435-Công trình cầu Cẩm Lệ) Có TK 6239-Tổng hợp CP máy 517.843.888 (Xem sổ chi tiết và sổ tổng hợp TK 623- Chi phí máy thi công - mẫu số 19,20, TK 154- Chi phí SXKDDD, TK 1362- Phải thu nội bộ- mẫu số 2,3) b.Kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành 1. Tổng hợp CFSX theo công trình thi công. Do đặc điểm của ngành XDCB, hơn nữa các công trình lại phân tán và xa công ty nên ở công ty Cầu 12 chỉ đến thời điểm cuối mỗi quý kế toán các đội công trình mới gửi báo cáo quyết toán quí cùng các chứng từ gốc về phòng kế toán. Sau khi kiểm tra báo cáo quyết toán và các chứng từ gốc đi kèm, kế toán tổng hợp lập chứng từ ghi sổ chi phí cho từng công trình, đội công trình và nhập số liệu vào máy tính. Sau khi đã phân bổ các chi phí cần thiết khác cho từng công trình như chi phí máy, CFSX chung, kế toán thực hiện tập hợp chi phí cho từng công trình và hạch toán các bút toán kết chuyển chi phí sang tài khoản tập hợp chi phí 154- CFSX kinh doanh dở dang (tài khoản cấp 2 từng công trình) và ghi có cho các tài khoản chi phí đầu 6. Cụ thể, đối với cầu Cẩm Lệ trong qúi 1 năm 2002, sau khi đã tập hợp được chi phí ghi nợ các TK 621, 622, 623, 627, kế toán công ty thực hiện các bút toán kết chuyển chi phí ghi nợ sang TK 154 (tài khoản cấp 2 từng công trình) và ghi có các TK chi phí 621, 622, 623, 627 như sau: Nợ TK 15435- Công trình cầu Cẩm Lệ 2.455.835.427 Có TK 621- CFNLVTT 642.619.646 Có TK 622- CFNCTT 129.281.974 Có TK 623- CP sử dụng máy 534.559.078 Có TK 627- CPSX chung 1.149.374.729 (Xem sổ tổng hợp các TK 621, 622, 623, 627 và TK 154- mẫu số 21, 22, 23, 24) Toàn bộ quá trình hạch toán CFSX của công ty cầu 12 được thể hiện ở sơ đồ hạch toán CFSX (Sơ đồ 4) 2. Đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cầu 12. Sau khi đã tập hợp đầy đủ CFSX của các công trình, kế toán thực hiện đánh giá CFSX dở dang cuối kỳ và tính giá thành cho các công trình trong kỳ. 2.1. Đánh giá sản phẩm dở ở Công ty cầu 12 Do đặc điểm thời gian thi công kéo dài, khối lượng công việc lớn cho nên việc bàn giao thanh toán khối lượng công việc xây lắp hoàn thành được xác định theo giai đoạn qui ước, có thể là bàn giao khối lượng hoặc phần công việc hoàn thành. Bởi vậy cần phải tính được chi phí xây dựng dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. ở Công ty cầu 12, kỳ hạch toán là thời điểm cuối mỗi quí nên kỳ tính giá thành cũng được xác định vào cuối quí cho phù hợp. Căn cứ tài liệu để xác định khối lượng sản phẩm dở dang của một công trình là: - Báo cáo sản lượng thực hiện trong kỳ hạch toán của công trình - Hồ sơ nghiệm thu thanh toán của công trình (phiếu giá và các tài liệu khác) - Biên bản đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang thực tế của công trình do đội thi công công trình lập, có xác nhận của cán bộ kỹ thuật, kế hoạch và các bộ phận có liên quan. Để đánh giá được CFSX dở dang các công trình, kế toán kết hợp với phòng kế hoạch, phòng kỹ thuật thành lập hội đồng kiểm kê khối lượng sản phẩm dở của các công trình. Tuy nhiên, việc này chỉ được kiểm kê thực tế vào thời điểm cuối năm, ở kỳ hạch toán cuối cùng trước khi khoá sổ năm tài chính. Còn ở thời điểm cuối mỗi quí, phòng kế toán kết hợp với phòng KTKH, phòng kỹ thuật chỉ xác định khối lượng sản phẩm dở của các công trình một cách tương đối trên sổ sách dựa vào sản lượng thực hiện trong quí, khối lượng đã được nghiệm thu trong quí của công trình đó (đã lên phiếu giá thanh toán) và doanh thu còn lại của công trình. Nhìn chung, giá trị dở dang trên sổ sách thường chỉ bằng khoảng 85% giá trị dở dang thực tế. Công thức xác định giá trị sản phẩm dở dang trong quí cho từng công trình như sau: Chi phí SXDD cuối kỳ hạch toán = CFSX dở dang đầu kỳ + Sản lượng thực hiện trong kỳ - Khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu trong kỳ Sau khi đã tính toán và thống nhất số liệu CFSX dở dang với các phòng ban chức năng, bảng kê sản phẩm dở dang của các công trình được lập để làm căn cứ ghi sổ và hạch toán kế toán. Cụ thể, khối lượng dở dang cuối quí 1 năm 2002 của công trình cầu Cẩm Lệ là: 3.723.055.758 (xem mẫu số 25) 2.2 Tính giá thành sản phẩm ở Công ty cầu 12 Để phù hợp với đặc điểm sản xuất đơn chiếc, thời gian thi công kéo dài, khối lượng hoàn thành bàn giao theo giai đoạn qui ước, kế toán Công ty cầu 12 xác định đối tượng tính giá thành là từng bộ phận công trình, từng hạng mục công trình hoàn thành. Kỳ tính giá thành được xác định là thời điểm cuối mỗi quí. Công ty cầu 12 áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn cho từng bộ phận công trình, hạng mục công trình và trong quí chỉ thực hiện tính giá thành cho các công trình hoàn thành hoặc các hạng mục công trình đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong quá trình thi công của từng công trình, hạng mục công trình được xác định theo công thức sau: Giá thành thực tế KLXL hoàn thành bàn giao trong quí = Chi phí thực tế KLXLDD đầu quí + Chi phí thực tế KLXL phát sinh trong qúi - Chi phí KLXLDD cuối quí Sau khi đã tính được giá thành cho từng công trình theo công thức trên, kế toán thực hiện lên bảng tính giá thành cho các công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao trong kỳ hạch toán. Cụ thể, giá thành công trình cầu Cẩm Lệ Q1/2002 là 5.478.569.321 được xác định như sau: 5.478.569.321 = 6.745.789.652 + 2.455.835.427 - 3.723.055.758 (xem biểu chi tiết CFSX kinh doanh trong qúi 1 năm 2002- mẫu số 26) Phần Iv tình hình thực hiện công tác phân tích hoạt động kinh tế Qua thời gian thực tập tại Công ty cầu 12, em có một số nhận xét về thực trạng công tác hạch toán chi phí và tính giá thành của công ty. Đồng thời nêu một số ý kiến đóng góp của bản thân nhằm nâng cao hiệu quả công tác hạch toán kế toán CFSX, tính giá thành sản phẩm của công ty. 1. Nhận xét chung về công tác quản lý, hạch toán CFSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cầu 12. Thứ nhất: Công ty là một đơn vị hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty XDCTGT I - Bộ Giao thông vận tải, có mô hình quản lý và hạch toán gọn nhẹ, khoa học. Các bộ phận chức năng được tổ chức và hoạt động chặt chẽ, phân công nhiệm vụ rõ ràng, thống nhất từ trên xuống dưới. Phòng kế toán của Công ty được bố trí phù hợp đã góp phần đắc lực vào công tác hạch toán và quản lý của Công ty. Thứ hai: Công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành. - Hình thức kế toán áp dụng: Công ty áp dụng hình thức kế toán tập trung là phù hợp với yêu cầu quản lý một cách chặt chẽ, giảm bớt thất thoát, nâng cao hiệu quả KD. - Hệ thống chứng từ ban đầu: được tổ chức đầy đủ, hợp lý và hợp pháp. Được quản lý, bảo quản một cách khoa học và đảm bảo lưu giữ lâu dài. - Hệ thống sổ kế toán: Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung rất phù hợp với điều kiện hạch toán trên máy vi tính đồng thời vẫn đáp ứng được yêu cầu quản lý của công ty. Các sổ kế toán được sử dụng đúng mẫu theo quy định của Bộ Tài chính. - Trình tự hạch toán: kế toán công ty áp dụng trên máy vi tính vừa giảm nhẹ được công việc cho kế toán viên đồng thời vẫn đảm bảo hạch toán theo đúng phương pháp kê khai thường xuyên, phù hợp yêu cầu và mục đích của chế độ kế toán. - Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành: Công ty lựa chọn chính xác đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành. Tổ chức hạch toán CFSX và tính giá thành sản phẩm cho từng công trình, hạng mục công trình, cho từng quý một cách rõ ràng cụ thể, phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý CFSX và phân tích hoạt động SXKD. 2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý, tổ chức hạch toán CFSX và tính giá thành sản phẩm. Nhìn chung, công ty đã hạch toán chi phí tương đối đầy đủ và hợp lý. Tuy nhiên, theo em nhận thấy thì còn một số vấn đề công ty nên lưu ý thêm để nâng cao hiệu quả của công tác kế toán chi phí và tính giá thành. Thứ nhất, về phân bổ và hạch toán chi phí nhân công: Như ở phần hạch toán chi phí nhân công em đã trình bày ở trên, tại công ty cầu 12 chi phí nhân công trực tiếp không phải là chi phí tiền lương thực tế đã chi ra trong kỳ hạch toán của các công trình mà chi phí này được kế toán công ty tính toán và phân bổ theo sản lượng thực hiện của từng công trình nên không đảm bảo tính chính xác của chi phí công trình. Cụ thể trong qúi 1 năm 2003, công trường cầu Cẩm lệ đã chi ra một khoản chi phí tiền lương là 128.405.600 (xem sổ chi tiết tài khoản 1362 và TK 334), kế toán công ty đã phân bổ lương trực tiếp là 129.281.974 và gián tiếp là 9.993.444 cho công trường cầu Cẩm lệ trong quí 1, tổng cộng là 139.275.418, lớn hơn chi phí nhân công thực tế đã chi của công trình. Ngoài ra, tỷ lệ các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ được áp dụng chưa hợp lý dẫn đến chi phí này cũng không chính xác. BHXH được phân bổ theo số thực nộp cho cơ quan BHXH chứ không phải là trích bằng 15% lương cơ bản. Thực ra, tại công ty cầu 12 không phải mọi công nhân đều được mua BHXH ngay khi ký kết hợp đồng lao động, do đó dẫn đến thực tế là trong một tổ, một đội và trong toàn công ty, nếu trích đúng 15% lương cơ bản thì lại không đúng với số thực tế phải nộp cho cơ quan BHXH. Đối với BHYT, tại công ty BHYT được trích bằng 2% BHXH không đúng với quy định là phải trích bằng 2% lương cơ bản. Mặt khác, theo quy định, các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp xây lắp và công nhân sử dụng máy thi công không đưa vào Chi phí nhân công trực tiếp (TK 622) mà hạch toán vào chi phí chung (TK 627), nhưng hiện nay ở Công ty cầu 12 các khoản trích này vẫn đang được hạch toán vào TK 622 làm sai lệch tỷ trọng chi phí. Do đó, theo em, để phản ánh đúng chi phí, công ty nên trích các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng chế độ quy định và hạch toán lương phải trả theo đúng số thực chi của đội công trình. Thứ hai, về hạch toán chi phí máy thi công: Chi phí máy thi công công ty đã phân bổ tương đối hợp lý, tuy nhiên về hạch toán thì lại chưa thật hợp lý. Cụ thể, toàn bộ chi phí nhân công máy, chi phí vật liệu máy, chi phí công cụ máy, chi phí khấu hao, chi phí khác bằng tiền tập hợp được trong kỳ đã được ghi vào bên nợ các TK tương ứng là TK 6231, 6232, 6233, 6234, 6238. Sau đó, toàn bộ các khoản chi phí này lại được tập hợp sang TK 6239- Tổng hợp chi phí máy rồi mới được phân bổ cho các công trình và kết chuyển sang TK 154. Như vậy, tổng số phát sinh của TK 623 đã bị tăng thêm một khoản bằng đúng tổng các khoản đã kết chuyển sang TK 6239- Tổng hợp chi phí máy. Hơn thế nữa, chi phí lại được kết chuyển từ các tài khoản cấp 2 này sang tài khoản cấp 2 khác của cùng một tài khoản mẹ là TK 623-Chi phí sử dụng máy thi công thì không hợp lý và không đúng với nguyên tắc kế toán. Cụ thể, trong quí 1 năm 2002, có 2.947.667.295 vốn không phải là chi phí thực tế phát sinh trong kỳ mà đó là số kết chuyển từ các TK 6231, 6232, 6233, 6234, 6238 sang TK 6239 đã làm tổng số phát sinh của TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công đã tăng thêm một khoản tương ứng không phải là chi phí thực tế phát sinh trong kỳ. Theo em, kế toán công ty không cần phải sử dụng thêm TK 6239 mà có thể phân bổ và kết chuyển thẳng từ TK 623 ghi nợ cho TK 154 để phản ánh đúng số chi phí phát sinh trong kỳ. Sơ đồ hạch toán chi phí máy thi công công ty đang áp dụng: (xem trang sau) Thứ ba, về sử dụng tài khoản 136: Hiện nay công ty sử dụng TK 136 để hạch toán quan hệ cho vay và nhận nợ giữa công ty và công trường. ở dưới công trường chưa tổ chức hạch toán riêng mà chỉ hạch toán theo hình thức báo sổ về phòng kế toán. Như vậy là không phù hợp với quy định chỉ sử dụng TK 136 để hạch toán khoản phải thu đơn vị nội bộ nếu đơn vị nội bộ trực thuộc có phân cấp hạch toán và có bộ máy kế toán riêng. Do đó theo em, công ty nên sử dụng TK 141- Tạm ứng với hai tài khoản cấp 2 để hạch toán theo đúng chế độ quy định. TK1411- Tạm ứng cho công trường: Tài khoản này phản ánh quan hệ tạm ứng giữa công ty với công trường và các đội sản xuất. TK1412-Tạm ứng: Tài khoản này phản ánh quan hệ tạm ứng giữa công ty với cá nhân trong công ty. Thứ tư: Công ty nên xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ. Công ty có địa bàn sản xuất kinh doanh phân tán, quy mô kinh doanh lớn nên việc quản lý gặp nhiều khó khăn trong kiểm soát hoạt động kinh doanh. Vì vậy việc thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ ở Công ty là cần thiết, hệ thống này cần có sự quan tâm của Ban giám đốc, luôn thay đổi trình tự kiểm soát sao cho phù hợp với từng thời kỳ và yếu tố con người phục vụ cho công việc kiểm soát, phù hợp với quy mô công việc. Sơ đồ hạch toán chi phí máy thi công công ty đang áp dụng: TK 6231, 6232, 6233, TK 6238 Tập hợp CF NC máy, vật liệu,… Chi phí khác bằng tiền K/C chi phí máy thuê ngoài của các công trình Pbổ và kết chuyển CF máy cho các TK 6239 TK 154 Sơ đồ hạch toán mới theo ý kiến đề xuất của chuyên đề: Kết chuyển chi phí máy thuê ngoài các công trình TK 6238 TK 6231, 6232, 6233, 6234 TK 154 Phân bổ và kết chuyển CF máy Chi phí khác bằng tiền kết luận Hạch toán CFSX, tính đúng, tính đủ giá thành là rất cần thiết để hạn chế tình trạng thất thoát, lãng phí vật tư tiền vốn trong XDCB và là một công cụ quản lý sản xuất kinh doanh hữu hiệu. Qua một thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Công ty cầu 12 và vận dụng những vấn đề lý luận đã học ở trường vào thực tế đã giúp em hiểu sâu hơn những vấn đề đã học, đồng thời hoàn thiện và bổ sung thêm những kiến thức thực tế rất cần thiết cho quá trình công tác sau này. Trong thời gian thực tập tại Công ty cầu 12, em nhận được sự chỉ bảo và hướng dẫn nhiệt tình của Giáo viên hướng dẫn – Thầy Đỗ Mạnh Hàn và các cô, bác, anh chị phòng Kế toán tài chính giúp em hoàn thiện chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: “Kế toán hạch toán CFSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cầu 12”. Trong chuyên đề này, em đã trình bày thực tế công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cầu 12. Chuyên đề đã trình bày chi tiết cách thức tập hợp, phân bổ và hạch toán từng khoản mục chi phí, cách thức xác định sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm cầu tại Công ty cầu 12. Đồng thời em cũng mạnh dạn đưa ra một số ý kiến chủ quan của bản thân em nhằm góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác quản lý và công tác kế toán ở Công ty. Tài liệu tham khảo 1.Hệ thống kế toán xây lắp- Nhà xuất bản tài chính PTS: Phùng Thị Đoan. PTS: Lê Thị Hoè. 2. Kế toán các Doanh nghiệp sản xuất- Nhà xuát bản tài chính. PGS.PTS: Vương Đình Huệ. 3. Hướng dẫn thực hành kế toán CFSX và tính giá thành sản phẩm trong các Doanh nghiệp - Nhà xuất bản thống kê. PTS: Võ Văn Nhị. 4.Chế độ kế toán mới- Nhà xuất bản thống kê PTS: Phạm Văn Dược 5. Kế toán quản trị và phân tích kinh doanh- Nhà xuất bản tài chính 6. Hệ thống văn bản pháp quy về đổi mới quản lý đầu tư và xây dựng. Tập 1-Nhà xuất bản xây dựng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf388_4269.pdf
Luận văn liên quan