LỜI MỞ ĐẦU
Đối với bất kỳ một nền kinh tế nào, hạch toán kế toán có vai trò hết sức quan trọng, nó phản ánh và giám đốc các mặt hoạt động kinh tế tài chính ở các doanh nghiệp, các tổ chức đơn vị hành chính sự nghiệpày. Ngày nay, kế toán không chỉ là công việc tính toán ghi chép về tài sản, nguồn vốn, sự lưu chuyển tuần hoàn của vốn mà còn là công cụ hữu hiệu để quản lý kinh tế.
Trong giai đoạn hiện nay, việc tổ chức công tác kế toán một cách hợp lý có vai trò hết sức quan trọng, đặc biệt để thực hiện tốt việc quản lý kinh tế ở doanh nghiệp. Tổ chức công tác kế toán tốt là điều kiện đẻ phát huy đầy đủ các chức năng nghiệp vụ của kế toán đồng thời giảm chi phí tới mức thấp nhất.
Trong sự phát triển của nước ta hiện nay, xây dựng cơ bản đang đóng vai trò quan trọng, là nghành sản xuất vật chất, trang bị tài sản cố định, năng lực sản xuất cho các nghành sản xuất khác trong nền kinh tế quốc dân. Với đặc điểm là cần vốn đầu tư lớn, thời gian đầu tư lớn, thời gian thi công dài, nhiều khoản mục chi phí phức tạp nên các công ty về xây lắp cần phải quản lý vốn đầu tư tốt, có hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí, hạ giá thành sản phẩm, song vẫn phải đảm bảo chất lượng cũng như tiến độ thi công. Muốn vậy, các công ty này cần phải có một hệ thống kế toán thực sự hiệu quả để cung cấp thông tin về tài chính và tình hình hoạt động của công ty một cách chính xác, kịp thời đáp ứng nhu cầu quản lý.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian thực tập tại Xí nghiệp Sông Đà 1.04 - Công ty Cổ phần Sông Đà 1. Em đã thực tập và nghiên cứu về bộ máy quản lý của Nhà máy nói chung và bộ máy kế toán nói riêng cùng với các phân hành kế toán cơ bản tại nhà máy.
Ngoài lời mở đầu và phần kết luận, báo cáo kiến tập còn có các nội dung sau:
Báo cáo thực tập gồm 3 phần:
Phần I: Khái quát chung về Xí nghiệp Sông Đà 1.04 - Công ty Cổ phần Sông Đà 1
Phần II: Đặc điểm tổ chức bội máy Kế toán và tình hình vận dụng chế độ Kế toán tại Xí nghiệp.
Phần III: Một số nhận xét đánh giá về công tác Kế toán tại Xí nghiệp Sông Đà 1.04 - Công ty Cổ phần Sông Đà 1.
Phần I: Khái quát chung về Xí nghiệp Sông Đà 1.04 - Công ty Cổ phần Sông Đà 1.
1. Lịch sử hình thành và sự phát triển của Xí nghiệp.
Xí nghiệp Sông Đà 1.04 với tên ban đầu là xí nghiệp xây dựng và kinh doanh nhà (được thành lập căn cứ vào quyết định số 391/TCT – TCĐT ngày 28/10/1995 của Chủ tịch HĐQT Tổng công ty Sông Đà). Trụ sở giao dịch Hoàn KIếm – Hà Nội, sau đó chuyển lên 106 Nguyễn Chí Thanh - Đống Đa – Hà Nội và đến nay Xí nghiệp chuyển trụ sở về 18/165 Quan Hoa - Cầu Giấy – Hà Nội. Trụ sở này do chính Xí nghiệp xây dựng.
Điện thoại: 04.767.0221 Fax: 04.767.0221
Email: songda1.com.vn
Xí nghiệp là đơn vị trực thuộc Công ty Sông Đà 1. Là đơn vị hoạt động kinh doanh theo phân cấp uỷ quyền của Công ty, được mở tài khoản tại Ngân Hàng và được sử dụng con dấu của nhà nước. Vốn điều lệ ban đầu là: 2.499.000.000 đồng.
Năm 2008 được sử đồng ý của Tổng Công ty Sông Đà, Công ty Sông Đà 1 được chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Sông Đà 1 được phát hành cổ phiếu và niêm yết trên Thị trường chứng khoán với mã chứng khoán là: SĐ1.
2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
2.1 Chức năng và nhiệm vụ của Xí nghiệp
- Căn cứ vào Nghị định 52CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ quy định quyền hạn và quản lý cơ quan của bộ và cơ quan ngang bộ.
- Căn cứ Nghị định 14CP sửa đổi ngày 04/05/2000 của Chính phủ quy định quyền, chức năng và cơ cấu của Bộ Xây Dựng, căn cứ vào điều lệ quản lý và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 42CP ngày 17/06/1996 của Chính phủ
- Căn cứ vào quy chế và cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng ban hành theo quyết định số 500BXD – CSXD ngày 19/09/1996 của Bộ trưởng bộ xây dựng.
Xí nghiệp Sông Đà 1.04 - Công ty Cổ phần Sông Đà 1 được phép kinh doanh các lĩnh vực sau đây.
Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp;
- Xây dựng các công trình thuỷ điện, thuỷ lợi, xây dựng cơ sở hạ tầng;
- Đầu tư phát triển nhà, dịch vụ và cho thuê nhà;
- Kinh doanh bất động sản;
- Đầu tư và kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái;
- Tư vấn, thiết kế, chuyển giao công nghệ thiết bị phòng sạch, thiết bị khoa học kỹ thuật, xử lý môi trường, không khí, nước, rác thải và các lĩnh vực liên quan đến môi trường (không bao gồm thiết kế công trình);
- Kinh doanh vật liệu xây dựng.
- Xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi.
- Xây dựng đường dây và trạm biến áp 200 KV.
2.2 Định hướng phát triển: Các mục tiêu chủ yếu của Xí nghiệp và chiến lược phát triển trung và dài hạn :
Mục tiêu của Xí nghiệp Sông Đà 1.04 - Công ty Cổ phần Sông Đà 1 trong thời gian tới sẽ trở thành một đơn vị mạnh trong Tổng công ty Sông Đà trên các lĩnh vực: Xây dựng dân dụng và công nghiệp, Xây dựng giao thông cầu đường, thủy lợi, cơ sở hạ tầng đầu tư và phát triển nhà.
Trong định hướng chiến lược của mình trong thời gian tới, Xí nghiệp sẽ mở rộng, đa dạng hóa các ngành nghề sản xuất kinh doanh bên cạnh mảng kinh doanh truyền thống là xây dựng dân dụng.
Căn cứ vào tình hình sản xuất công nghiệp trong giai đoạn tới.Căn cứ vào tình hình sản xuất của Xí Nghiệp trong những năm qua và dự kiến đầu tư mở rộng sản xuất trong những năm tới, để đảm bảo phát triển vững chắc, đạt mức tăng trưởng bình quân 20%/năm.
Cơ cấu sản phẩm trong giai đoạn 2007-2012 của Xí nghiệp như sau:
- Xây dựng dân dụng và công nghiệp: Chiếm tỷ trọng từ 25-30% tổng giá trị SXKD.
- Xây dựng cầu đường bộ và hạ tầng: Chiếm tỷ trọng 10-15% tổng giá trị SXKD. Đây là một lĩnh vực chiếm vai trò quan trọng trong định hướng phát triển của đơn vị.
- Đầu tư phát triển và kinh doanh nhà, dịch vụ: Chiếm tỷ trọng 40-45% tổng giá trị SXKD. Đây là một thị trường còn nhiều tiềm năng và đầy sôi động. Nhưng đối với Xí nghiệp vẫn còn là một lĩnh vực mới mẻ, bước đầu thực hiện các dự án theo hình thức đầu tư thứ phát, tiến dần vào các dự án vừa và nhỏ phù hợp với tình hình thực tế của thị trường và năng lực của Xí nghiệp theo từng giai đoạn trưởng thành và phát triển.
- Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng: Chiếm tỷ trọng 10-15% tổng giá trị SXKD. Để chủ động và khép kín trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp sẽ sớm triển khai nghiên cứu về việc đầu tư vào sản xuất vật liệu xây dựng như sau:
+Sản xuất đá xây dựng các loại, bê tông thương phẩm .
+Tham gia cổ phần vào công nghệ bê tông dự ứng lực kéo trước sử dụng cho công nghệ nhà cao tầng.
+Kinh doanh vật liệu xây dựng như: thép các loại, xi măng, và các loại vật liệu xây dựng khác theo tình hình cụ thể và cơ bản là nhu cầu của thị trường.
Từ khi thành lập đến nay Xí nghiệp đã có những bước phát triển không ngừng được thể hiện qua các chỉ tiêu:
67 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3045 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hạch toán kế toán tại Xí nghiệp Sông Đà 1.04 - Công ty Cổ phần Sông Đà 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tư, nguyên vật liệu.
3.2.1. Đặc điểm, phân loại và quản lý vật tư nguyên vật liệu ở Xí nghiệp Sông Đà 1.04.
3.2.1.1. Đặc điểm và phân loại vật tư, nguyên vật liệu.
Trong các công trình xây dựng thì vật tư , nguyên vật liệu luôn chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành thực tế của các công trình, hạng mục công trình. Khi thi công các công trình, Xí nghiệp phải sử dung nhiều loại vật tư, nguyên vật liệu, nhiều chủng loại, kích cỡ vì vậy việc tổ chức quản lý, lưu trữ, cung cấp và bảo quản đối với phần hành Kế toán vật tư, nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất được liên tục đảm bảo đúng tiến độ thi công là việc rất phức tạp, đòi hỏi phương pháp quản lý chặt chẽ, trình độ nghiệp vụ của nhân viên thực hiện phải thuần thục về chuyên môn, đảm bảo cung cấp đủ về vật tư khối lượng, chất lượng, để ỵảo mãn nhu cầu thi công, thực hiện rõ ràng và hợp lý hoạt động nhập xuất, sử dụng vật tư tánh gây nhầm lẫn thất thoát, lãng phí ảnh hưởng tới chất lượng và giá thành sản phẩm.
Vật tư, nguyên vật liệu của Xí nghiệp được phân thành các loại sau:
Nguyên vật liệu chính: sắt, thép, xi măng, đá, cát, sỏi,tôn,…
Nguyên vật liệu phụ: các loại hoá chất
Công cụ dụng cụ: đá mài, đá cắt, lưỡi cưa,…
Các loại vật tư khác
3.2.1.2. Quản lý vật tư, nguyên vật liệu.
Các công trình và hạng mục công trình mà Xí nghiệp tham gia thi công nhìn chung phân bố rải rác, do đó để thuận lợi cho việc thi công vàd hạn chế vận chuyển, Xí nghiệp xây dựng các kho nguyên vật liệu phân tán cho phép dự trữ được một phần vật tư phục vụ thi công, còn phần lớn phải mua ngoài và nhập thẳng tới công trình không lưu qua kho. Số lượng và chủng loại được tiến hành nhập theo tiến độ thi công công trình nhằm tạo sự thuận lợi cho bảo quản và lưu trữ. Trong quá trình sử dụng nguyên vật liệu để thi công, nguyên vật liệu được cấp phát hợp lý đúng và đủ tiêu chuẩn kế toán theo quy định và hệ thống định mức xây dựng nguyên vật liệu của nhà nước.
Khi Xí nghiệp trúng thầu hoặc được công ty giao thầu một công trình, Xí nghiệp sẽ tiến hành bàn giao khối lượng công việc cho các đội xây dựng. Căn cứ vào tiến độ thi công công trình, đội thi công sẽ tiến hành làm dự trù vật tư trình lên ban kinh tế kỹ thuật xem xét, sau đó ban kinh tế kỹ thuật sẽ lập dự toán công trình và tờ trình trình lên giám đốc xét duyệt về việc thu mua nguyên vật liệu phục vụ thi công. Sau khi giám đốc duyệt tờ trình, các đội thi công sẽ tiến hành thu mua vật tư và chuyển tới công trình. Để tiến hành việc thu mua cán bộ thu mua phải lấy ít nhất ba báo giá của ba nhà cung cấp khác nhau để so sánh, nhà cung cấp nào đáp ứng nhu cầu tốt nhất thì sẽ được lựa chọn, cán bộ thu mua sẽ làm tờ trình trình giám đốc để duyệt giá. Sau khi giám đốc duyệt giá, cán bộ thu mua sẽ tiến hành ký hợp đồng mua vật tư và lập hoá đơn. Khi vận chuyển tới công trình, phải tiến hành kiểm tra số lượng và chất lượng rồi mới tiến hành nhập vật tư về.
Đối với trường hợp mua vật tư về nhập kho, quy trình cũng tương tự. Xí nghiệp chỉ tiến hành mua nhập kho vật tư trong trường hợp cần dự trữ vật tư cho công trình mà Xí nghiệp chuẩn bị tham gia thi công, hoặc các loại vật tư hiếm tại nơi thi công không có điều kiện thu mua. Ban kinh tế kỹ thuật sẽ căn cứ vào yêu cầu thi công của công trình mà dự trù số vật tư trình giám đốc. Giám đốc xét duyệt tờ trình và cán bộ thu mua tiến hành mua theo quy trình giống như quy trình trong trường hợp mua vật tư xuất thẳng tới công trình.
Khi xuất vật tư phục vụ thi công, thủ kho căn cứ vào giấy yêu cầu, và phê duyệt của giám đốc trong tờ trình xin cấp vật tư sẽ tiến hành suất vật tư cho đội công trình.
3.2.2. Tổ chức hạch toán vật tư – nguyên vật liệu.
3.2.2.1. Tài khoản sử dụng.
Để phục vụ cho việc hạch toán tình hình biến động và sử dụng vật tư – nguyên vật liệu, Xí nghiệp sử dụng các tài khoản về hàng tồn kho như sau:
TK 152: vật tư - nguyên vật liệu mở chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu.
TK 153: công cụ dụng cụ mở chi tiết cho từng loại công cụ dụng cụ.
TK 151: hàng mua đang đi đường để phản ánh các loại vật tư - nguyên vật liệu đang trên đường về nhập kho hoặc đang vận chuyển đến công trình.
Các TK khác có liên quan đến quá trình thu mua nguyên vật liệu như: TK 111, TK 112, TK 131, TK 141,…,TK 621, TK 627, TK 641, TK 642,…
3.2.2.2. Chứng từ sử dụng.
Vật tư - nguyên vật liệu là đối tượng lao động của Xí nghiệp, thường xuyên có biến động tăng giảm và phát sinh các nghiệp vụ liên quan, bởi vậy việc ghi chép, sao chụp lại các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến nguyên vật liệu là rất quan trong, làm cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính, Xí nghiệp sử dụng các loại chứng từ sau:
- Phiếu nhập kho: Mẫu số 01-VT
- Phiếu xuất kho: Mẫu số 02-VT
- Biên bản kiểm nghiệm: Mẫu số 05-VT
- Thẻ kho: Mẫu số 06-VT
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá Mẫu số 08-VT
3.2.2.3. Hạch toán chi tiết vật tư - nguyên vật liệu
Để tiện cho việc theo dõi quản lý phù hợp với đặc điểm bộ máy tổ chức, Xí nghiệp Sông Đà 1.04 sử dụng phương pháp “Đối chiếu luân chuyển chứng từ” để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. Theo phương pháp này, nhiệm vụ của từng bộ phận như sau:
Tại kho, thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu để ghi thẻ kho chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu định kỳ, sau khi đã ghi chép đầy đủ. Thủ kho chuyển thẻ kho cho kế toán nguyên vật liệu để đối chiếu với sổ đối chiếu luân chuyển nguyên vật liệu.
Tại phòng kế toán, cuối tháng, kế toán nguyên vật liệu trên cơ sở phân loại chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu theo từng nguyên vật liệu, và
theo từng kho để lập bảng kê nhập nguyên vật liệu, bảng kê xuất nguyên vật liệu. Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển nguyên vật liệu theo từng kho, và dựa vào các bảng kê nhập, xuất nguyên vật liệu để cuối tháng ghi vào sổ này. Khi nhận được thẻ kho, Kế toán tiến hành đối chiếu tổng lượng nhập, xuất của từng thẻ kho với sổ luân chuyển nguyên vật liệu, đồng thời từ sổ này lập bảng tổng hơp nhập - xuất - tồn kho nguyên vật liệu để đối chiếu với sổ Kế toán tổng hợp.
Phương pháp hạch toán này phù hợp với xí nghiệp vì xí nghiệp có nhiều danh mục nguyên vật liệu nhưng chứng từ nhập xuất không nhiều, phần lớn nguyên vật liệu được chuyển trực tiếp tới công trình.
Bảng kê nhập xuất tồn nguyên vật liệu
(Nguồn phòng kế toán – xí nghiệp Sông Đà 1.04)
Công ty TNHH Sông Đà 1
Xí nghiệp Sông Đà 1.04- MST: 0100106257-004
Bảng kê luỹ kế nhập xuất tồn
Năm 2006
TT
Diễn giải
ĐV tính
Mã số
Tồn Đầu Kỳ
Nhập
Xuất
Tồn Cuối Kỳ
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Nguyên liệu, vật liệu
1.041.742.590
8.858.629.479
9.731.148.880
169.223.189
1
Xi măng
tấn
269.142.099
267.402.099
1.740.000
2
Sắt thép
kg
1.038.164.971
5.646.004.238
6.516.686.020
167.483.189
3
Vật tư gỗ
m3
525.517.270
525.517.270
4
Cát
m3
60.674.000
60.674.000
5
Đá
m3
4.950.469
4.950.000
6
Vật tư nước
m
51.060.060
51.060.060
7
Vật liệu khác
kg
82.043.040
82.043.040
8
Gạch xây
viên
297.333.654
297.333.654
9
Gạch ốp
m2
70.060.392
70.060.392
10
Gạch lát nền
hộp
54.300.400
54.300.400
11
Bê tông
m3
3.577.619
1.515.822.001
1.519.399.620
12
Thiết bị vệ sinh
bộ
80.682.000
80.682.000
13
Đinh, dây thép buộc
kg
98.955.970
98.955.970
14
Dầu
lít
3.138.000
3.138.000
15
Vật liêu điện
98.945.886
98.945.886
16
Công cụ, dụng cụ
509.856.191
509.856.191
17
Vật liêu khác
428.571
428.571
18
Công cụ, dụng cụ
509.427.620
509.427.620
Tổng cộng
1.041.742.590
9.368.485.670
10.241.005.071
169.223.189
Công ty TNHH Sông Đà 1
Xí nghiệp Sông Đà 1.04- MST: 0100106257-004
Bảng kê luỹ kế nhập xuất tồn
Năm 2007
TT
Diễn giải
ĐV tính
Mã số
Tồn Đầu Kỳ
Nhập
Xuất
Tồn Cuối Kỳ
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Nguyên liệu, vật liệu
169.223.189
29.828.081.650
26.323.319.652
3.664.985.187
1
Xi măng
tấn
1.740.000
89.655.537
85.700.537
5.695.000
2
Sắt thép
kg
167.483.189
21.231.443.293
17.747.196.295
3.651.730.187
3
Vật tư gỗ
m3
1.654.917.815
1.654.917.815
4
Cát
m3
53.704.162
53.704.162
5
Đá
m3
53.878.740
53.878.740
6
Vật tư nước
m
97.152.932
97.152.932
7
Vật liệu khác
kg
213.686.150
213.686.150
8
Gạch xây
viên
143.531.816
143.531.816
11
Bê tông
m3
5.853.883.991
5.853.883.991
13
Đinh, dây thép buộc
kg
336.573.314
329.013.314
14
Dầu
lít
100.000
100.000
15
Vật liêu điện
99.553.900
99.553.900
16
Công cụ, dụng cụ
893.324.236
893.324.236
17
Vật liêu khác
3.550.000
3.550.000
18
Công cụ, dụng cụ
888.365.145
888.365.145
Tổng cộng
169.223.189
30.721.405.886
27.225.643.888
3.664.985.187
3.2.2.4. Hạch toán tổng hợp vật tư - nguyên vật liệu.
Theo quy định, xí nghiệp Sông Đà 1.04 hạch toán tổng hợp vật tư nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên, theo dõi phản ánh thường xuyên liên tục có hệ thống nhập xuất tồn kho vật tư - nguyên vật liệu trên sổ kê toán. Có thể khái quát phương pháp tổng hợp vật tư - nguyên vật liệu của xí nghiệp theo sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán tổng hợp nhập - xuất kho vật tư - nguyên vật liệu
TK 111, 112, 311 TK 152,153 TK 621, 627, 641, 642
Gi á mua v à chi ph í mua NVL Giá thực tế xuất kho sử dụng
TK 133 trong doanh nghiệp
VAT đầu vào
TK 154
TK 151
Hàng mua đang Hàng đi đường Giá thực tế NVL xuất để
đi đường nhập kho gia công chế biến
TK 338, 771, 632 TK 138, 632
Trị giá NVL thừa khi kiểm kê kho Trị giá NVL thiếu khi kiểm kê kho
Sơ đồ: trình tự luân chuyển chứng từ và ghi sổ các nghiệp vụ tăng giảm nguyên vật liệu.
Chứng từ gốc( Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho)
Sổ nhật ký chung
Sổ cái TK 152, 153
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính( Báo cáo cuối quý, Báo cáo cuối năm)
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
(Bảng kê nhập vật liệu, Bảng kê xuất vật liệu)
Sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng tổng hợp chi tiết
(Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho vật tư – nguyên vật liệu)
Thẻ kho
Xí nghiệp Sông Đà 1.04 tính giá xuất vật tư - nguyên vật liệu theo giá bình quân cả kỳ dự trữ. Xí nghiệp tiến hành bảo quản riêng từng lô hàng nhập kho, khi xuất kho lô hàng nào thì tính giá lô hàng đó theo giá bình quân cả kỳ dự trữ.
3.3. Phần hành kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
3.3.1. Đặc điểm sử dụng lao động tại Xí nghiệp Sông Đà 1.04.
Do đặc thù ngành nghề kinh doanh, điều kiện kinh doanh và sản xuất mang tính cơ động cao, đặc biệt là về địa lý nên lực lượng lao động của Xí nghiệp
có sự dao động. Mặt tích cực của lực lượng lao động không ổn định là Xí nghiệp giảm được lãng phí nhân lực khi công việc không nhiều, tuy nhiên lại gây khó khăn trong việc quản lý về số lượng lao động. Nhìn chung Xí nghiệp sử dụng lao động và sắp xếp cơ cấu lao động khá hợp lý và hiệu quả, nhân viên quản lý không nhiều, tránh lãng phí lao động, bộ máy quản lý gọn nhẹ, phân công rõ ràng.
3.3.2. Hạch toán lao động trong Xí nghiệp Sông Đà 1.04 .
3.3.2.1. Hạch toán số lượng lao động.
Hạch toán số lượng lao động nhằm giúp cho bộ phận quản lý lao động của Xí nghiệp thường xuyên nắm chắc số lượng lao động hiện có của từng bộ phận và toàn doanh nghiệp, sự biến động về số lượng theo từng loại lao động từ đó xây dựng kế hoạch sử dụng lao động hợp lý. Việc quản lý lao động tại Xí nghiệp được thực hiện ở ban tổ chức hành chính thông qua hệ thống sổ danh sách lao động. Sổ danh sách lao động còn được lập cả ở các đội xây dựng để theo dõi. Cuối kỳ, bộ phận lao động tiền lương ở các đội xây dựng sẽ báo cáo tình hình sử dụng lao động về ban kế toán để có thể nắm rõ tình hình và tính lương cho người lao động.
3.3.2.2. Hạch toán thời gian lao động.
Hạch toán thời gian lao động đảm bảo ghi chép chính xác kịp thời số ngày công, giờ làm việc thực tế hoặc ngừng nghỉ của từng người lao động, từng đội xây dựng, các ban trong Xí nghiệp. Hạch toán thời gian lao động nhằm quản lý lao động, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động, là căn cứ tính lương thưởng cho từng người lao động. Chứng từ hạch toán thời gian lao động là bảng chấm công được lập hàng tháng cho từng đội công trình, các ban phản ánh số ngày làm việc thực tế trong tháng của người lao động. Hàng ngày, đội trưởng các đội xây dựng hoặc trưởng các ban trong Xí nghiệp sẽ tiến hành chấm công cho từng người lao động thuộc quản lý của mình căn cứ vào số lượng có mặt, vắng mặt, nghỉ theo chế độ như : ốm đau, thai sản...bảng chấm công phải được để ở nơi mà mọi người đều có thể kiểm tra đảm bảo quyền lợi cho từng người lao động. Cuồi tháng, Người chấm công sẽ tập hợp và gửi bảng này về ban kế toán, kế toán tiền lương sẽ tiến hành tập hợp và tính ra lương của từng người lao động cụ thể. Riêng ở các đội xây dựng phải tiến hành bình bầu công loại A, B, C và tiến hành tính ra số công quy đổi.
Bảng bình bầu…
TT
Họ và tên
Sổ sổ lương
Bậc lương
Tổng số công
Công A
Công B
Công C
Công quy đổi
Thành tiền
Ký tên
Cộng
Tổ trưởng sản xuất Đội trưởng công trình
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nguồn phòng kế toán – xí nghiệp Sông Đà 1.04
3.3.2. 3 Hạch toán kết quả lao động
Hạch toán kết quả lao động phải chính xác hợp lý để đảm bảo quyền lợi của người lao động. Căn cứ vào mức độ hoàn thành công việc của người lao động từ đó tính ra lương và thưởng có chính sách khen thưởng hợp lý kịp thời để từ đó khuyến kích người người lao động tăng hiệu quả làm việc. Khoản thu nhập mà mỗi công nhân nhận được trong tháng sẽ bao gồm tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp theo quy định trừ đi các khoản phải nộp lại theo quy định. Các khoản phụ cấp lương theo quy định mà cán bộ công nhân viên của xí nghiệp có thể nhận được bao gồm:
Phụ cấp khu vực do đặc điểm kinh doanh của Xí nghiệp các công trình thường rải rác ở nhiều nơi do đó những công nhân viên của Xí nghiệp làm việc ở các khu vực vùng sâu, vùng xa thì nhận được thêm một khoản phụ cấp khu vực. Số tiền phụ cấp nhận được tính theo tỷ lệ phần trăm/ lương cơ bản. Ví dụ: hệ số phụ cấp khu vực tại thị xã Cao Bằng là 0.3, tại huyện Na Dương tỉnh Lạng Sơn là 0.3.
Phụ cấp trách nhiệm : đối với cán bộ công nhân viên là đội trưởng, trưởng ban thì ngoài tiền lương chính và tiền lương phụ còn có một khoản phụ cấp trách nhiệm số tiền phụ cấp này cũng được tính theo tỷ lệ phần trăm/ lương cơ bản. Ví dụ:hệ số phụ cấp trách nhiệm của đội trưởng là0.3, của trưởng bản là 0.5.
Xí nghiệp tiến hành tính lương cho cán bộ công nhân viên theo hai hình thức trả theo lương thời gian và lương khoán.
Đối với công nhân trực tiếp sản xuất, thì lương được tính theo hình thức lương khoán. Việc tính lương trước hết phải dựa vào hợp đồng giao khoán, đội xây dựng căn cứ vào hợp đồng này để thực hiện khối lượng công việc được giao. Hàng ngày, các đội công trình chấm công cho từng công nhân trong đội. Cuối tháng, đội trưởng các đội xây dựng tiến hành tổng hợp số công thực hiện trong tháng của từng công nhân và tiến hành bình bầu công rồi tính ra số công quy đổi. Sau khi tính ra số công quy đổi, Đội trưởng các đội xây dựng trình nộp các chứng từ trên về ban kế hoạch tài chính để duyệt công cho từng người, đồng thời cuối tháng đội trưởng phải lập các chứng từ phản ánh khối lượng công việc cho ban kinh tế kỹ thuật duyệt. Thông qua khối lượng công việc hoàn thành. Ban kinh tế kỹ thuật sẽ tính ra tổng lương cho từng đội xây dựng được hưởng tháng đó.
Tổng lương khoán đội = Khối lượng công việc x Đơn giá tiền lương
công trình được hưởng hoàn thành
Sau khi ban kinh tế kỹ thuật duyệt tổng lương và ban tổ chức hành chính duyệt công của đội xây dựng thì đội trưởng hoặc kế toán tiền lương sẽ tính đơn giá của một công mà mỗi công nhân được hưởng.
Đơn giá một công = Tổng lương khoán/ Tổng số công quy đổi.
Tiền lương chính của công nhân = Đơn giá một công x số công quy đổi của một công nhân
Tiền lương được hưởng của một công nhân sẽ bao gồm tiền lương chính cộng với phụ cấp lưu động nếu có. Nếu công nhân nghỉ phép nhưng theo quy định vẫn được hưởng lương, thì tiền lương được hưởng sẽ được cộng thêm vào số lương phép được hưởng.
Số lương phép = (lương cơ bản + phụ cấp lương)/ 24 ngày X số ngày nghỉ
hưởng lương
Số lương mà công nhân được lĩnh trong tháng = tiền lương được hưởng trừ đi các khoản phải nộp theo quy định.
Các khoản phải nộp theo quy định bao gồm:
Bảo hiểm xã hội = 5% X Lương Cơ bản
Bảo hiểm y tế = 1% X Lương cơ bản
Kinh phí công đoàn = 1% X Tổng lương công nhân được hưởng
Quỹ từ thiện (theo quy định của công ty) = 1% X Tổng lương công nhân được hưởng.
Đối với mỗi công nhân viên ở khối gián tiếp điều hành như: Công nhân viên hỗ trợ sản xuất, nhân viên kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ, cán bộ lãnh đạo thì Xí nghiệp áp dụng hình thức trả lương theo thời gian kết hợp với lương khoán. Hàng ngày tại các phòng ban tiến hành chấm công cho các công nhân viên trong phòng. Cuối tháng, Các ban tổng hợp số công lao động để tính ra tổng lương khoán rồi trình lên giám đốc phê duyệt. Căn cứ vào quỹ lương khoán đã được giám đốc phê duyệt, các phòng ban tự phân chia tiền lương cho các nhân viên theo đặc trưng công việc, trách nhiệm công việc, hiệu suất công tác của mỗi người. Tuy có số ngày công làm việc như nhau nhưng việc phân chia lương cho nhân viên trong các phòng ban đều được bình bầu và việc phân chia lương do trưởng ban quyết định và chịu trách nhiệm. Sau đó các phòng ban chuyển chứng từ liên quan đến việc tính lương sang ban kế toán để kế toán tiền lương tính ra lương của mỗi công nhân viên. Số lương mà mỗi công nhân viên được hưởng cũng phải trừ đi các khoản phải nộp theo quy định.
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 1
Xí nghiệp Sông Đà 1.04
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG
Tháng 01 năm 2008
TT
Ghi Có tài khoản
Ghi Nợ các tài khoản
TK 334 - Phải trả công nhân viên
TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
Tổng cộng
Lương cơ bản
Phụ cấp trách nhiệm
Các khoản khác
Cộng có TK 334
Kinh phí công đoàn
(TK 3382)
Bảo hiểm xã hội
(TK 3383)
Bảo hiểm y tế(TK 3384)
Cộng có
(TK 338)
1
TK 6421 – Chi phí nhân viên QL
5.890.000
248.000
8.574.001
14.712.001
294.240
928.140
123.752
1.346.132
16.058.133
2
TK 6271 – Chi phí nhân viên PX
54.840.000
744.000
100.214.756
155.798.756
3.115.975
8.145.870
1.086.116
12.347.961
168.146.717
- CT Toà nhà HH4
22.928.600
248.000
28.600.373
51.776.973
1.035.539
3.109.920
414.656
4.560.115
56.337.088
- CT NMXM Hạ Long
31.911.400
496.000
71.614.383
104.021.783
2.080.436
5.035.950
671.460
7.787.846
111.809.629
3
TK 3341 – Lương phải trả CNM
0
0
0
0
0
3.024.670
604.934
3.629.604
3.629.604
- Văn phòng XN
309.380
61.876
371.256
371.256
- CT Toà nhà HH4
1.036.640
207.328
1.243.968
1.243.968
- CT NMXM Hạ Long
1.678.650
335.730
2.014.380
2.014.380
T TỔNG CỘNG
60.730.000
992.000
108.788.757
170.510.757
3.410.215
12.098.680
1.814.802
17.323.697
187.834.454
phân bổ tiền lương T01/2008 4. Trích 2% BHYT vào giá thành T01/2008.
Nợ TK 642101: 14.712.001,đ Nợ TK 642103: 123.752,đ
Nợ TK 627107: 51.776.973,đ Nợ TK 627107: 414.656,đ
Nợ TK 627103: 104.021.783,đ Nợ TK 627103: 671.460,đ
Có TK 334101: 14.712.001,đ Có TK 3384: 1.209.868,đ
Có TK 334108: 51.776.973,đ 5. Trích 5% BHXH, 1% BHYT trừ qua lương T01/2008.
Trích 2% KPCĐ vào giá thành T01/2008. Nợ TK 334101: 371.256,đ
Nợ TK 642103: 294.240,đ Nợ TK 334108: 1.243.968,đ
Nợ TK 627107: 1.035.539.đ Nợ TK 334106: 2.014.380,đ
Nợ TK 627103: 2.080.436,đ Có TK 3383: 3.024.670,đ
Có TK 3382: 3.410.216,đ Có TK 3384: 604.934,đ
Trích 15% BHXH vào giá thành T01/2008.
Nợ TK 642103: 928.140,đ
Nợ TK 627107: 3.109.920,đ
Nợ TK 627103: 5.035.950,đ
Có TK 3383: 9.074.010,đ
3.3.3.4. Hạch toán tiền lương của Xí nghiệp Sông Đà 1.04
Tiền hạch toán tiền lương tại Xí nghiệp Sông Đà 1.04 được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ: hạch toán tổng hợp tiền lương
TK 111, 112 TK 334 TK 622, 627, 642
Thanh toán thu nhập Tiền lương, tiền thưởng
Cho người lao động trả cho công nhân viên
TK 141 TK 3383
Khấu trừ tạm ứng thừa BHXH phải trả công nhân viên
TK 338
Thu hộ cho cơ quan khá
Hoặc giữ hộ người lao động
3.3.4 Hạch toán các khoản trích theo lương
Các khoản trích theo lương của Xí nghiệp Sông Đà 1.04 bao gồm:
Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn, Quỹ từ thiện trong đó các khoản trích theo lương do nhà nước quy định bao gồm:
Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn. Xí nghiệp tiến hành trích theo quy định của nhà nước.
Quỹ bảo hiểm xã hội dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động. Quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lương của Doanh nghiệp. Trong đó Doanh nghiệp phải nộp 15% trên tổng quỹ lương và tình vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Công nhân viên phải nộp 5% trên tổng quỹ lương và trừ vào số tiền lương của họ. Khi công nhân viên của doanh nghiệp được nghỉ hưởng trợ cấp BHXH kế toán phải lập phiếu nghỉ hưởng BHXH cho từng người và lập bảng thanh toán BHXH để là cơ sở thanh toán với cấp trên.
Quý BHYT sử dụng để trợ cấp cho công nhân viên của doanh nghiệp để tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh. Công ty phải thực hiện trích quỹ BHYT bằng 3% tổng quỹ lương trong đó doanh nghiệp phải nộp 2% trên tổng quỹ lương và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Công nhân viên phải nộp 10% trên tổng quỹ lương và trừ vào thu nhập của họ.
Kinh phí công đoàn là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp. Doanh nghiệp phải thực hiện trích phí công đoàn theo tỷ lệ 2% trên tổng quỹ lương. Số tiền này các doanh nghiệp hoàn toàn phải đóng và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Quỹ từ thiện là quỹ do công ty lập với mục đích tài trợ cho các hoạt động từ thiện.
Để hạch toán các khoản trích theo lương, Xí nghiệp sử dụng tài khoản 338: phải trả khác. Tài khoản 338 có các tài khoản chi tiết cấp 2:
TK 3382: kinh phí công đoàn.
TK 3383: bảo hiểm xã hội.
TK 3384: bảo hiểm y tế.
Và các tài khoản khác có liên quan: TK 627, TK 642, TK 334.
Có thể khái quát việc hạch toán các khoản trích theo lương của Xí nghiệp theo sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương
TK 111, 112 TK 3382, 3383,3384 TK 627, 642
Nộp cho cơ quan quản lý quỹ Trích quỹ tính vào CP SXKD
TK 334 TK 334
BHXH phải trả cho CNV trích quỹ tính vào thu nhập của CNV
Công ty Công ty
TK 111,112,…
Chi tiêu KPCĐ
Trình tự luân chuyển chứng từ vào sổ kế toán các nghiệp vụ về tiền lương và các khoản trích theo lương của Xí nghiệp.
Chứng từ gốc
(Bảng chấm công, bảng bình bầu, phiếu nghỉ hưởng BHXH)
Sổ nhật ký chung
Sổ cái TK 334, TK 338
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ kế toán chi tiết
TK 334, TK 338
Bảng tổng hợp
Chi tiết
3.4. Phần hành kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành.
3.4.1. Đặc điểm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất tại Xí nghiệp Sông Đà 1.04 là toàn bộ những chi phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp. Cũng như các đơn vị xây lắp khác, chi phí sản xuất của công ty là khá đa dạng và phức tạp bao gồm những khoản mục sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí sản xuất chung.
Các sản phẩm mà Xí nghiệp sản xuất, lắp đặt thường có chi phí của mỗi sản phẩm là rất lớn. Vì vậy để tính giá thành cho mỗi sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh Xí nghiệp tiến hành tập hợp chi phí theo đối tượng là các công trình hạng mục công trình mà Xí nghiệp xây dựng và lắp đặt. Xí nghiệp tập hợp chi phí theo phương pháp trực tiếp, các chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến công trình nào thì tập hợp vào công trình đó. nếu các chi phí phức tạp liên quan đến nhiều công trình không thể tập hợp được vào một công trình cụ thể thì tập hợp theo từng nhóm đối tượng. Cuối kỳ, kế toán tiến hành phân bổ một cách hợp lý (thường căn cứ vào sản lượng của từng công trình).
Các công trình trước khi thi công phải tập hợp chi phí dự toán chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình và phân tích theo từng khoản mục chi phí. Trên cơ sở đó ban giám đốc Xí nghiệp và hội đồng giao khoán sẽ xét duyệt và đi đến ký kết hợp đồng nhận thầu. Khi Xí nghiệp nhận thầu được công trình tiến hành thi công, kế toán sẽ tập hợp chi phí sản xuất theo công trình và các khoản mục chi phí cụ thể sau.
3.4.2. Nội dung và trình tự hạch toán các khoản mục chi phí sản xuất ở Xí nghiệp Sông Đà 1.04.
3.4.2.1. Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí thực tế liên quan đến khoản mục nguyên vật liệu cần thiết được sử dụng cho việc chế tạo lắp đặt các công trình, hạng mục công trình. Giá trị nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu, giá trị kèm theo vật kiến trúc…
Tại công trình, bằng các phương pháp thủ công kế toán công trình theo dõi trực tiếp các quá trình xuất nhập vật tư - nguyên vật liệu, tiến hành ghi sổ chi tiết phẩn ánh chính xác các nghiệp vụ phát sinh, các loại vật tư đã nhập xuất tại công trình. Định kỳ kế toán công trình sẽ tập hợp các chứng từ gốc và sổ kế toán có liên quan rồi gửi về ban kế toán của Xí nghiệp để Kế toán nhập dữ liệu vào máy tính.
Cuối kỳ, kế toán Xí nghiệp theo dõi tình hình sử dụng vật tư - nguyên vật liệu rồi tổng hợp lập bảng kê phiếu xuất kho, bảng tổng hợp vật tư được dùng để theo dõi cho từng công trình. Bảng này lập xong phải đối chiếu khớp với sổ chi tiết vật tư.
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Xí nghiệp sử dụng tài khoản 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, được mở chi tiết cho từng công trình, từng hạng mục công trình. Xí nghiệp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo công trình
TK 621 TK 154
TK 152 (Chi tiết theo công trình) (Chi tiết theo công trình)
Xuất kho NVL chuyển thẳng đến CT
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp cuối kỳ
TK 111, 112, 331
Mua NVL chuyển thẳng đến CT
Thuế GTGT được TK 133
khấu trừ( nếu có)
Sơ đồ trình tự luân chuyển chứng từ và ghi sổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chứng từ gốc
(phiếu nhập, xuất NVL tại công trình)
Sổ nhật ký chung
Sổ cái TK 621
(Theo dõi chi tiết theo công trình, hạng mục công trình)
Công ty TNHH Sông Đà 1
Xí nghiệp Sông Đà 1.04 – MST: 0100106257 - 004
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Tháng 6/2007
(Nguồn phòng kế toán Sông Đà 1.04)
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
Đối ứng
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Số dư
…
…
…
…
…
…
…
…
01.2/T6/HL
01/6/2007
01/6/2007
Xuất kho thép thi công CT Tháp TĐN Hạ Long
152
75.429.000
4.689.260.578
02//T6/HL
04/6/2007
04/6/2007
Nhập kho nguyên vật liệu CT Tháp TĐN Hạ Long phải trả Nguyễn Thành Công
3388
1.000.000
4.690.260.578
07.2/T6/HL
08/6/2007
08/6/2007
Xuất kho thép thi công CT Tháp TĐN NMXM Hạ Long
152
434.070.071
5.124.330.649
Tại Xí nghiệp máy thi công đựoc tổ chức hạch toán riêng vào TK 623 – chi phí sử dụng máy thi công, được mở chi tiết cho từng công trình. Tài khoản 623 được dùng để tập hợp chi phí bằng tiền liên quan đến việc sử dụng máy thi công của Xí nghiệp bao gồm: chi phí vật tư, lao động, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa lớn và sửa chữa thường xuyên máy thi công, chi phí tiền lương của công nhân phục vụ máy và điều khiển máy, nhiên liệu động lực dùng cho máy thi công và chi phí bằng tiền khác.
Các tài khoản chi tiết:
- TK 6231: chi phí nhân công.
- TK 6233: chi phí dụng cụ sản xuất.
- TK 6234: chi phí sử dụng máy thi công.
Sơ đồ hạch toán khái quát chi phí sử dung máy thi công.
TK 334 TK 154
Tiền lương phải trả CN điều khiển
và công nhân phục vụ máy
TK 152, 153
Nhiên liệu, vật liệu công cụ dụng cụ
xuất dùng cho máy thi công
TK 214
Chi phí khấu hao máy thi công
TK 111, 112
Chi phí bằng tiền khác phục vụ máy thi công
TK 133
Thuế GTGT được khấu trừ
(nếu có)
3.4.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp theo lương của công nhân trực tiếp thma gia thi công công trình hạng mục công trình,không bao gồm các khoản trích theo lương như kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Đối với Xí nghiệp trong nhiều trường hợp phải thuê thêm nhiều nhân công bên ngoài để đảm bảo tiến độ công trình, khi đó chi phí nhân công trực tiếp bao gồm cả tiền lương trả cho nhân công thuê ngoài, ngoài ra còn có phj cấp làm thêm giờ theo chế độ hiện hành.
Cũng giống như các xí nghiệp xây lắp khác, đối với Xí nghiệp Sông Đà 1.04 thì khoản mục chi phí nhân công là khoản mục lớn thứ hai sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, đòi hỏi phải được hạch toán cẩn thận và chính xác. Việc quản lý lao động phức tạp, nên việc quản lý chi phí nhân công cũng rất phức tạp.
Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, Xí nghiệp sử dụng tài khoản 622 – chi phí nhân công trực tiếp, tài khoản được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình mà Xí nghiệp tham gia thi công. Các chứng từ gốc làm căn cứ cho việc tập hợp chi phí nhân công trực tiếp là: bảng thanh toán tiền lương, biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán, bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Từ các chứng từ này, kế toán nhập dữ liệu vào máy tính, chương trình tự động vào các sổ: sổ nhật ký chung, sổ cái tìa khoản 622 chi tiết cho từng công trình,hạng mục công trình.
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
TK 334 TK 622 TK 154
Tiền lương chính, lương phụ, Kết chuyển chi phí NCTT
phụ cấp lương của CNSX cuối kỳ
Sơ đồ trình tự luân chuyển chứng từ
Chứng từ gốc
(phiếu nhập, xuất NVL tại công trình)
Sổ nhật ký chung
Sổ cái TK 621
(Theo dõi chi tiết theo công trình, hạng mục công trình)
Bảng thanh toán tiền lương tháng 01/ 2008 (chi phí nhân công trực tiếp).
3.4.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung tại Xí nghiệp Sông Đà 1.04 gồm rất nhiều khoản mục: chi phí cho bộ máy điều hành của đội thi công, các khoản trích theo lương, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí bằng tiền khác,… Chi phí sản xuất chung phát sinh tại công trình nào thì được tập hợp trực tiếp cho công trình đó, theo chi phí trực tiếp phát sinh. Còn với các chih phí phát sinh cho toàn bộ Xí nghiệp hoặc cùng một lúc cho nhiều đội công trình không thể hạch toán riêng thì sẽ được phân bổ vào chi phí sản xuất chung cho từng công trình. Căn cứ vào tổng giá trị khối lượng công việc hoàn thành trong kỳ của cả Xí nghiệp và giá trị khối lưọng hoàn thành của từng đối tượng, được phân bổ chi phí, chi phí sản xuất chung được phân loại như sau:
Chi phí nhân viên đội: gồm tiền lương, phụ cấp theo lương của nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội và công nhân trực tiếp sản xuất thuộc biên chế Xí nghiệp.
Chi phí vật liệu, dụng cụ: gồm chi phí về các loại nguyên liệu, công cụ… dùng để bảo dưỡng và sửa chữa thường xuyên máy móc thiết bị, các loại vật tư phục vụ cho quản lý công trình như quần áo bảo hộ lao động, văn phòng phẩm, giấy, mực in,…
Chi phí khấu hao tài sản cố định: gồm chi phí khấu hao máy móc thi công tại công trình, chi phí khấu hao tài sản cố định của Xí nghiệp phân bổ cho công trình.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm các khoản tiền điện nước, điện thoại, chi phí giao dịch, lán trại, thanh toán tiền tàu xe cho công nhân viên trong đội,…
Chi phí bằng tiền khác: gồm các loại chi phí phát sinh bằng tiền khác.
Xí nghiệp sử dụng tài khoản 627 – chi phí sản xuất chung để hạch toán chi phí sản xuất chung cho Xí nghiệp. Tài khoản được chi tiết thành các tiểu khoản:
TK 6271: tiền lương, phụ cấp theo lương của nhân viên quản lý đội và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội và công nhân trực tiếp sản xuất.
TK 6272: chi phí nguyên vật liệu.
TK 6273: chi phí công cụ, dụng cụ.
TK 6274: chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6277: chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6278: chi phí bằng tiền khác.
Các chứng từ sử dụng:
Bảng chấm công nhân viên quản lý đội.
Bảng tính lương nhân viên quản lý đội.
Phiếu xuất kho.
Phiếu chi.
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
Từ các chứng từ trên, cuối kỳ kế toán lập bảng kê, bảng tổng hợp chi phisanr xuất chung phát sinh trong kỳ, bảng kê vật liệu,công cụ dụng cụ xuất dùng,bảng kê khấu hao TSCĐ, bảng kê chi phí bằng tiền khác, bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài. Từ các bảng tổng hợp đó, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ từng công trình riêng biệt. Định kỳ, Kế toán đội tập hợp các chứng từ, bảng kê liên quan về ban kế toán của Xí nghiệp,trên cơ sở đó Kế toán sẽ nhập dữ liệu vào máy tính để vào sổ nhật ký chung và sổ cái tài khoản TK 627.
Sổ khấu hao tổng hợp TSCĐ tính vào chi phí sản xuất chung năm 2006.
Công ty TNHH Sông Đà 1
Xí nghiệp Sông Đà 1.04 - MST: 0100106257-004
SỔ KHẤU HAO TÔNG HỢP
Năm 2006
Tài sản
Nguyên giá
Lượng khấu hao
Tên
Số hiệu
T1
T2
T3
T4
T5
T6
T7
T8
T9
T10
T11
T12
Tổng số
Máy móc thiết bị
2112
2.363.584.020
1.349.584
2.699.167
35.168.668
39.217.419
Máy đầm
211205
14.500.000
604.167
604.167
Máy đầm cốc
21120504
14.500.000
604.167
604.167
Cần trục tháp dàn
211219
2.339.084.000
32.487.278
32.487.278
Cần trục zoomlion
2112191001
2.339.084.000
32.487.278
32.487.278
Máy mài, cưa cắt…
211222
10.000.000
277.778
277.778
Máy uốn sắt
21122217
10.000.000
277.778
277.778
Máy toàn đạc
211224
1.349.584
2.699.167
1.799.445
5.848.196
Máy toàn đạc Nikon
21122401
1.349.584
2.699.167
1.799.445
5.848.196
Tổng cộng
2.363.584.020
1.349.584
2.699.167
35.168.668
39.217.419
Sổ khấu hao tổng hợp TSCĐ tính vào chi phí sản xuất chung năm 2007.
Công ty TNHH Sông Đà 1
Xí nghiệp Sông Đà 1.04 - MST: 0100106257-004
SỔ KHẤU HAO TÔNG HỢP
Năm 2007
Tài sản
Nguyên giá
Lượng khấu hao
Tên
Số hiệu
T1
T2
T3
T4
T5
T6
T7
T8
T9
T10
T11
T12
Tổng số
Máy móc thiết bị
2112
3.663.039.837
33.369.223
33.369.2243
33.369.223
52.570.613
52.570.613
52.570.613
52.570.613
52.570.613
52.570.613
52.570.613
52.570.613
52.570.613
573.243.186
Máy đầm
211205
14.500.000
604.167
604.167
604.167
604.167
604.167
604.167
604.167
604.167
604.167
604.167
604.167
604.167
7.250.004
Máy bơm bê tông
211208
1.244.217.722
16.899.802
16.899.802
16.899.802
16.899.802
16.899.802
16.899.802
16.899.802
16.899.802
16.899.802
152.098.218
Cần trục tháp và dàn
211219
2.339.084.020
32.487.278
32.487.278
32.487.278
32.487.278
32.487.278
32.487.278
32.487.278
32.487.278
32.487.278
32.487.278
32.487.278
32.487.278
389.847.336
Máy cài, cưa sắt, máy búa…
211222
65.238.095
277.778
277.778
277.778
2.579.366
2.579.366
2.579.366
2.579.366
2.579.366
2.579.366
2.579.366
2.579.366
2.579.366
24.047.628
Các loại TSCĐ hữu hình khác
2118
3.273.227.816
166.751.684
122.493.866
135.358.236
135.711.569
131.333.776
131.333.776
131.333.776
131.333.776
135.711.569
1.225.739.821
Giáo chống D76
211803
3.080.818.292
166.751.684
122.493.866
124.758.213
124.758.213
124.758.213
2.120.133.754
2.120.133.754
2.120.133.754
124.758.213
1.150.479.665
Côt pha cột định hình
211804
192.409.524
10.600.022
10.953.356
10.953.356
10.600.022
10.600.022
10.600.022
10.953.356
75.260.156
Tổng cộng
6.936.267.653
33.369.223
33.369.223
33.369.223
219.322.297
175.064.479
187.928.849
188.282.182
188.282.182
183.904.389
183.904.389
183.904.389
188.282.182
1.798.983.007
+
Cuối mỗi kỳ, hoặc khi công trình hoàn thành toàn bộ, Xí nghiệp tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trên cơ sở bảng tính và phân bổ chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung, cho các đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành theo phương pháp trực tiếp, chi phí giá thành được tính trực tiếp cho mỗi công trình, hạng mục công trình theo các khoản mục chi phí trên, Xí nghiệp tiến hành đánh giá giá trị sản phẩm dở dang theo dự toán, căn cứ vào dự toán đã lập cho từng công trình và căn cứ vào khối lượng công việc thực hiện theo dự toán của từng công trình so với khối lượng công trình hoàn thành, từ đó kế toán xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ bằng cách lấy định mức cho từng khoản mục chi phí nhân với khối lượng công việc còn phải thực hiện theo kế hoạch.
Để tính giá thành sản phẩm, Kế toán sử dụng TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Cuối kỳ, Kế toán tiến hành kết chuyển các chi phí đã được tập hợp trên các sổ cái các TK 621, TK 622, TK 627 chi tiết theo từng công trình để tính giá thành cho mỗi công trình.
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí.
TK 621 TK 154 TK 632
K/c CP NVL trực tiếp
TK 622
K/C CP nhân công trực tiếp
K/c CP SXKD/ DD
TK 627
K/C CP sản xuất chung
Bảng tập hợp chi phí và tính giá thành trong kỳ 2006.
Số hiệu
Công trình (sảm phẩm, dự án…)
Chi phí trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Cộng
Dở dang đầu kỳ
Dở dang cuối kỳ
Giá thành thực tế
Vật liệu
Nhân công
Máy
Tổng số
Tr.đó:
KHCB
15401
CT 83B L.T.K
1.770.139.751
369.674.327
503.228.540
210.154.537
2.432.888.181
2.432.888.181
3.362.703.955
1.353.566.590
15402
CT 49 Hàng chuối
6.186.821.255
1.411.354.235
368.255.001
262.965.353
8.229.395.844
905.416.819
7.232.976.025
15403
CT Cầu Giấy
6.112.545
750.000
692.000
7.554.545
7.544.545
15404
CT Tháp TĐN –NMXM HHạ Long
1.820.780.393
2.003.434
47.260.181
225.938.786
2.095.982.794
2.095.982.794
15405
CT Chợ Thạch Bàn
329.411.840
313.585.000
36.360.759
16.287.122
695.644.721
695.644.721
15406
CT 42 Liễu Giai
494.380.013
143.200.000
15.672.253
653.252.266
653.252.266
154
Xuất trả vật tư – CT 83B L.T.K
85.047.461
855.047.461
855.047.461
154
CT CT5 Mỹ Đình
41.021.500
41.021.500
(41.021.500)
Tổng cộng
10.651.671.758
2.240.567.096
955.104.481
311.400.977
0
14.158.744.312
2.283.382.364
7.017.355.834
9.424.770.842
Nguồn; phòng kế toán – xí nghiệp Sông Đà 1.04
Bảng tập hợp chi phí và tính giá thành trong kỳ 2007.
Số hiệu
Công trình (sảm phẩm, dự án…)
Chi phí trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Cộng
Dở dang đầu kỳ
Dở dang cuối kỳ
Giá thành thực tế
Vật liệu
Nhân công
Máy
Tổng số
Tr.đó:
KHCB
1
CT 83B L.T.K
7.705.362
(1.111.594)
(1.884.023.000)
(1.877.429.232)
362.703.955
0
1.485.274.723
2
Xuất trả vật tư- CT 83BLTK
22.283.729
22.283.729
0
22.283.729
3
CT 49 Hàng Chuối
90.332.620
181.547.955
64.666.447
69.374.472
405.831.494
905.416.819
627.861.040
683.387.273
4
CT Tháp TĐN- NMXM Hạ Long
21.166.437.314
2.798.975.077
907.421.481
1.784.089.764
26.656.923.636
2.095.982.974
6.258.968.614
22.493.937.816
5
CT 42 Liễu Giai
1.508.994
4.650.000
(33.859.868)
(27.700.874)
653.252.266
625.511.392
6
CT Chợ Thạch Bàn
438.340.000
4.771.199
12.246.199
12.246.199
7
CT Chợ Ngọc Thuỵ
352.409.596
8.246.255
48.438.277
847.344.128
847.344.128
8
CT Đình Trám
(19.090.909)
(19.090.909)
(19.090.909)
9
CT Toà Nhà HH4
6.478.021.505
984.110.000
22.388.339
347.334.055
7.831.853.899
3.764.055.131
4.067.698.768
10
CT Trạm Điện XM Hạ Long
25.200.000
25.200.000
25.200.000
0
Tổng cộng
28.099.608.211
4.439.096.438
1.002.722.522
336.034.899
33.877.462.070
7.017.355.834
10.676.084.785
30.218.733.119
Nguồn: phòng kế toán – xí nghiệp Sông Đà 1.04
Công ty TNHH Sông Đà 1
Xí nghiệp Sông Đà 1.04 - MST: 010010
KẾT QUẢ KINH DOANH THEO CÔNG TRÌNH SẢN PHẨM
Năm 2006
Số hiệu
Công trình (sản phẩm.dự án…)
Giá thành thực tế
Chi phí QLDN
Chi phí BH
Chi phí TC
Tổng cộng chi phí
Doanh thu thuần
Lãi lỗ
91101
CT 83B Lý Thường Kiệt
1.353.566.590
151.690.490
1.505.257.080
1.505.257.080
91102
CT 83B Lý.T.Kiệt-DT xuất trả VT
85.047.461
85.047.461
85.047.461
91103
Dịch vụ TN cho NN
5.454.545
5.454.545
11.869.091
6.414.546
91104
CT 49 Hàng Chuối
7.323.979.025
473.723.340
7.797.702.635
7.820.038.181
22.335.816
91105
Hoạt động tài chính
156.874.110
156.874.110
3.543.800
(153.330.310)
91106
CT Cầu Giấy
7.554.545
285.315
7.829.860
8.497.273
657.413
91107
CT Chợ Thạch Bàn- LB
695.644.721
66.997.705
762.642.426
768.332.728
5.690.302
91108
CT CT 5 Mỹ Đình
(41.021.500)
41.021.500
(38.949.902)
2.071.598
91110
Ct Tháp TĐN Hạ Long
29.822.726
29.822.726
(29.822.726)
Tổng cộng
9.424.770.842
727.974.121
156.874.110
10.309.619.073
10.163.635.712
(145.983.361)
Nguồn: phòng kế toán – xí nghiệp Sông Đà 1.04
Công ty TNHH Sông Đà 1
Xí nghiệp Sông Đà 1.04 - MST: 010010
KẾT QUẢ KINH DOANH THEO CÔNG TRÌNH SẢN PHẨM
Năm 2007
STT
Công trình (sản phẩm.dự án…)
Giá thành thực tế
Chi phí QLDN
Chi phí BH
Chi phí TC
Tổng cộng
Doanh thu thuần
Lãi lỗ
I
Xây lắp
30.218.733.419
1.422.686.281
0
1.824.992.720
33.466.412.120
33.703.322.013
236.909.893
1
CT 83B Lý Thường Kiệt
1.485.274.723
(24.240.000)
100.359.736
1.561.394.459
1.461.034.723
(100.359.736)
2
Xuất trả vật tư- CT 83B LTK
22.283.729
0
22.283.729
22.283.729
0
3
CT Tháp TĐN Hạ Long
22.493.937.816
1.002.890.214
1.441.566.886
24.938.394.916
25.281.482.650
343.087.734
4
CT Trạm điện- XM Hạ Long
0
5.890.909
5.890.909
(5.890.909)
5
CT Chợ Ngọc Thuỵ
847.344.128
27.831.470
875.175.598
878.981.819
3.806.221
6
CT Chợ Liễu Giai
625.551.392
55.143.196
680.694.588
691.422.728
10.728.140
7
CT Chợ Thạch Bàn
12.246.199
12.246.199
0
(12.246.199)
8
CT Đình Trám
(19.090.909)
(19.090.909)
(19.090.909)
0
9
CT 49 Hàng Chuối
683.387.273
64.980.294
748.367.567
683.387.273
(64.980.294)
10
CT Toà nhà HH4
4.067.798.768
355.170.492
218.085.804
4.641.055.064
4.703.820.000
62.764.936
II
Xây lắp
0
44.875
0
0
44.875
10.492.364
10.447.489
1
DV thu phí uỷ thác cho thuê nhà
44.875
44.875
10.492.364
10.447.489
III
Hoạt động tài chính
0
0
0
0
0
3.287.500
3.287.500
1
Lãi tiền gửi ngân hàng
0
3.287.500
3.287.500
Tổng cộng
30.218.733.119
1.422.731.156
0
1.824.992.720
33.466.456.995
33.717.101.877
250.644.882
Nguồn : Phòng kế toán, xí nghiệp Sông Đà 1.04
Phần III: Một số nhận xét đánh giá về công tác kế toán tại Xí nghiệp Sông Đà 1.04 - Công ty CP Sông Đà 1.
Trong quá trình kiến tập về chuyên nhành kế toán tại Xí nghiệp Sông Đà 1.04, em đã tham khảo, tìm hiểu quá trình hạch toán tại Xí nghiệp. Em xin đưa ra một số nhận định chủ quan về những ưu điểm và tồn tại về công tác Kế toán tại Xí nghiệp.
Những ưu điểm trong công tác kế toán tại Xí nghiệp.
Ưu điểm lớn nhất của công tác Kế toán tại Xí nghiệp Sông Đà 1.04 là Xí nghiệp đã được tiếp cận với ứng dụng tin học phần mềm Kế toán. Hiện nay, Xí nghiệp đang sử dụng phần mềm kế toán do tổng công ty Sông Đà viết riêng cho các đơn vị thành viên trực thuộc tổng công ty. Việc sử dụng phần mềm kế toán giúp cho tính chất cũng như khối lượng công việc Kế toán được giảm nhẹ đi nhiều, giảm thiểu được các sai sót trong công tác Kế toán.
Bộ phận máy Kế toán cũng được tổ chức gọn nhẹ, phân công hợp lý, nên công việc của mỗi thành viên vừa phải, phù hợp với năng lực, trình độ của mỗi người. Việc hạch toán thống nhất trong toàn công ty tạo nên sự chủ động trong công việc, khối lượng thông tin ghi chép được giảm bớt nhiều, thong tin đảm bảo hợp lý trung thực. Quy trình hạch toán theo hình thức sổ nhật ký chung, các sổ sách Kế toán sử dụng phù hợp với đặc điểm hoạt động thực tế của Xí nghiệp.
Hàng năm, Xí nghiệp đều tiến hành kiểm kê TSCĐ, nhờ đó kịp thời phát hiện và có các biện pháp xử lý khi có sự chênh lệch giữa sổ sách và thực tế kiểm kê.
Đối với việc quản lý và hạch toán vật tư - nguyên vật liệu, nhờ việc tổ chức các kho vật liệu phân tán đã giúp Xí nghiệp chủ động trong việc cung cấp vật tư - nguyên vật liệu cho các công trình, không xảy ra gián đoạnh thi công do thiếu vật tư.
Đối với việc quản ly lao động và hạch toán tiền lương, Xí nghiệp quản lý lao động ở cả ba mặt số lượng lao động, thời gian lao động, và kết quả lao động nhờ đó có thể quản lý tốt hiệu quả làm việc của công nhân viên Xí nghiệp. công tác tính lương và thanh toán tiền lương được thực hiện tương đối nhanh gọn.
Đối với công việc hạch toán và tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm Xí nghiệp đã xác định rõ đối tượng tập hợp chi phí là các công trình, hạng mục
công trình, tạo điều kiện cho việc quản lý sản xuất và đánh giá hiệu quả sản xuất được chi tiết. Xí nghiệp tính giá thành của các công trình theo phương pháp tổng hợp chi phí nhờ đó ngay khi công trình hoàn thành là có thể xác định được nagy giá thành không phỉa đợi cuối kỳ hạch toán.
Một số tồn tại cần phải hoàn thiện trong công tác Kế toán tại Xí nghiệp.
Bên cạnh những ưu điểm trên, trong công tác Kế toán tại Xí nghiệp vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế.
Về việc luân chuyển chứng từ, hiện nay các chứng từ kế toán tại Xí nghiệp được sử dụng đồng nhất theo quy định tuy nhiên do đặc điểm kinh doanh của Xí nghiệp, các đội công trình phân bố rải rác, xa trụ sở chính nên việc tập hợp và vận chuyển chứng từ về ban tài chính kế toán của Xí nghiệp chưa đươc cập nhật, điều này làm cho việc nhập dữ liệu vào sổ Kế toán là chưa được kịp thời.
Xí nghiệp sử dụng hình thức sổ tờ rời tuy dễ dàng trong việc kiểm tra đối chiếu nhưng lại khó khăn trong việc quản lý sổ, các trang sổ dễ bị mất mát gây ảnh hưởng đến các thông tin kinh tế.
Việc tính giá vật liệu nhập kho được xác định bằng giá mua cộng với chi phí vận chuyển. Song trên thực tế, phần lớn vật liệu Xí nghiệp sử dụng được đưa về nhập trực tiếp tại công trình. Tại công trình, khi ghi nhận giá thực tế nhập kho của vật tư thì Kế toán công trình lại dựa trên hoá đơn mua hàng, như vậy chi phí vận chuyển bốc dỡ chưa được đánh giá vào giá trị vật tư như quy định, do vậy việc tập hợp chi phí chưa do vậy việc tập hợp chi phí chưa đảm bảo độ chính xác cao.
Về hạch toán tiền lương, hiện nay Xí nghiệp chưa thực hiện việc trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất, điều này có thể gây tác động không tốt đến tâm lý người lao động, đồng thời Xí nghiệp cũng không thể chủ động được khi có các trường hợp bất thường xảy ra.
Một số ý kiến đề xuất về công tác kế toán tại Xí nghiệp Sông Đà 1.04.
Hoàn thiện công tác luân chuyển chứng từ.
Để đảm bảo cho việc nhập dữ liệu vào sổ kế toán được kịp thời, ban tài chính kế toán quy định rõ thời gian nộp chứng từ phải thống nhất, tránh trường hợp chi phí phát sinh kỳ này kỳ sau mới được ghi nhận. Đối với các công trình ở xa Xí nghiệp cần cử nhân viên của phòng kế toán đến tận công trình hỗ trợ cho việc ghi chép cập nhật số liệu đảm bảo cho công việc được tiến hành nhanh gọn chính xác.
Về hạch toán tiền lương và chi phí nhân công.
Xí nghiệp nên tiến hành trích trước lương nghỉ phép cho công nhân viên và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh . Việc không trích trước lương nghỉ phép là không hợp lý vì trong trường hợp nếu tiền lương nghỉ phép phát sinh tăng đột biến, sản phẩm giảm đáng kể và số tiền lương này được phân bổ vào chi phí nhân công trong kì sẽ làm cho giá thành tăng đột biến không hợp lý. Hàng tháng, căn cứ vào số lương thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất tại công trình, kế toán xác định mức trích trước tiền lương nghỉ phép hợp lý, phản ánh số trích trước theo định khoản:
Nợ TK 662
Có TK 335
Khi phát sinh tiền lương nghỉ phép thực tế, kế toán phản ánh số ttrích trước theo định khoản:
Nợ TK 335
Có TK 334
Đối với tiền lương trả công nhân thuê ngoài, Công ty nên hạch toán vào TK 334 vì đều có cùng tính chất là tiền lương. TK 334 có thể mở chi tiết thành hai tiểu khoản.
TK 3341: phải trả nhân viên Xí nghiệp.
TK 3342: phải trả công nhân thuê ngoài.
Khi ban tài chính kế toán tập hợp chi phí nhân công sẽ định khoản như sau:
Nợ TK 622
Có TK 334 (chi tiết theo đối tượng)
Hiệu quả của những giải pháp.
Với kiến thức thu được ở trường và những kiến thức có hạn trong thực tế,em đã đưa ra những giải pháp với hy vọng có thể góp phần hoàn thiện hệ thống Kế toán nói chung tại Xí nghiệp Sông Đà 1.04. Theo em thì với một số giải pháp trên Xí nghiệp sẽ đạt được những kết quả nhất định nào đó.
Về công tác Kế toán: hoàn hiện Kế toán nói chung đã cung cấp cho nhà quản trị những thông tin chính xác, kịp thời hơn trong đánh giá thực trạng của hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Về công tác quản lý: kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống quản lý. Do đó việc hoàn thiện hệ thống kế toán đã giảm nhẹ được công việc quản lý trong việc thi công công trình, tiết kiệm chi phí quản lý hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo chất lượng tiến độ thi công.
Phần kết luận
Thời gian kiến tập về chuyên nghành Kế toán là quá trình giúp cho sinh viên vận dụng kiến thức đã tích luỹ được trong thời gian học tập tại trường với tjực tiễn công việc. Việc kết hợp giữa lý luận và thực tiễn giúp cho sinh viên hiểu sâu sắc hơn về nghiệp vụ, chuyên môn Kế toán. Thời gian thực tập tại Xí nghiệp đã giúp em bổ sung thêm kiến thức gắn với lý luận thực tế. trong thời gian này em đã tìm hiểu được công tác hạch toán Kế toán ở Xí nghiệp mặc dù thực tế không phức tạp như những gì em được học trong trường nhưng có một điểm chung là việc áp dụng các chuẩn mực Kế toán là đều giống nhau là phải thực hiện theo chuẩn mực của do Bộ tài chính ban hành. Như vậy đối với các sinh viên chuyên ngành kế toán việc đi thực tập tại các doanh nghiệp là hết sức cần thiết. Sau thời gian kiến tập Kế toán em đã hoàn thành báo cáo kiến tập về công tác Kế toán tại Xí nghiệp Sông Đà 1.04 - Công ty CP Sông Đà 1. Trong báo cáo em đã trình bày những kiến thức và những hiểu biết của mình về việc vận dụng chế độ kế toán trong các công ty hoạt động về ngành xây dựng, lắp đặt. Mặc dù rất cố gắng nhưng do thờivgian cũng như các hiểu biết còn hạn chế nên chắc chắn báo cáo còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy giáo cũng như các cô các chị trong ban Kế toán của Xí nghiệp để báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Ngọc Quang cùng các cô các chị trong ban tài chính kế toán của Xí nghiệp đã giúp em trong suốt quá trình kiến tập và viết báo cáo để hoàn thành báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hạch toán kế toán tại Xí nghiệp Sông Đà 104 - Công ty Cổ phần Sông Đà 1.DOC