Để kế toán phát huy được vai trò của mình trong quản lý kinh tế thông qua việc
phản ánh với giám đốc một cách chăt chẽ, toàn vẹn tài sản tiền vốn của công ty ở
mọi khâu của quá trình tái sản xuất nhằm cung cấp các thông tin chính xác và hợp lý
phục vụ cho việc lãnh đạo hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó việc hoàn thiện
công tác kế toán của công ty là một tất yếu, nhất là trong quá trình chuyển đổi nền
kinh tế sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Vốn bằng tiền đã trở
thành vấn đề quan tâm hàng đầu đối với mọi doanh nghiệp cũng như các nhà quản
lý thì việc hạch toán vốn bằng tiền đòi hỏi cũng phải được kiện toàn.
77 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3291 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hạch toán kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phân thương mại-Xây dựng Sóc Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cáo kế toán.
Việc lựa chọn nội dung và hình thức tổ chức sổ kế toán cho phù hợp với doanh
nghiệp phụ thuộc vào một số điều kiện sau:
Đặc điểm của từng loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tính
chất phức tạp của hoạt động tài chính, quy mô doanh nghiệp lớn hay nhỏ, khối lượng
nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều hay ít.
Yêu cầu của công tác quản lý, trình độ của cán bộ quản lý.
Trình độ nghiệp vụ và năng lực công tác của nhân viên kế toán.
Điều kiện và phương tiện vật chất phục vụ cho công tác kế toán.
Hiện nay, theo chế dộ quy định có 4 hình thức tổ chức sổ kế toán :
- Nhật ký- sổ cái
- Nhật ký chung
- Nhật ký chứng từ
- Chứng từ ghi sổ.
Mỗi hình thức đều có ưu nhược điểm riêng và chỉ thực sự phát huy tác dụng trong
những điều kiện thích hợp.
5.1. Hình thức nhật ký- sổ cái:
Đặc điểm chủ yếu : Hình thức sổ kế toán Nhật ký- Sổ cái có đặc điểm chủ yếu là mọi
nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi sổ theo thứ tự thời gian kết hợp với việc phân loại
theo hệ thống vào sổ Nhật ký- Sổ cái.
Hệ thống sổ bao gồm:
Sổ kế toán tổng hợp: sử dụng duy nhất một sổ là sổ Nhật ký- sổ cái.
Sổ kế toán chi tiết: bao gồm sổ chi tiết TSCĐ, vật liệu thành phẩm tuỳ thuộc vào đặc
điểm yêu cầu quản lý đối với từng đối tượng cần hạch toán chi tiết mà kết cấu, mỗi sổ
kế toán chi tiết ở mỗi doanh nghiệp đều có thể khác nhau.
* Ưu, nhược điểm và phạm vi sử dụng:
- Ưu điểm : Dễ ghi chép, dễ đối chiếu kiểm tra số liệu.
- Nhược điểm : Khó phân công lao động, khó áp dụng phương tiện kỹ thuật tính
toán, đặc biệt nếu doanh nghiệp sử dụng nhiều tài khoản, khối lượng phát sinh lớn thì
Nhật ký- sổ cái sẽ cồng kềnh, phức tạp.
- Phạm vi sử dụng : Trong các doanh nghiệp quy mô nhỏ, nghiệp vụ kinh tế phát sinh
ít và sử dụng ít tài khoản như các doanh nghiệp tư nhân quy mô nhỏ.
5.2. Hình thức “chứng từ ghi sổ”
Đặc điểm chủ yếu: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc đều
được phân loại để lập chứng từ ghi sổ trước khi ghi vào sổ kế toán tổng hợp. Trong hình
thức này việc ghi sổ kế toán theo thứ tự thời gian tách rời với việc ghi sổ kế toán theo hệ
thống trên 2 loại sổ kế toán tổng hợp khác nhau là sổ đăng ký CT- GS và sổ cái các tài
khoản.
Hệ thống sổ kế toán :
- Sổ kế toán tổng hợp : Gồm sổ đăng ký CT- GS và sổ cái các tài khoản.
- Sổ kế toán chi tiết : Tương tự trong NK- SC.
* Ưu nhược điểm và phạm vi sử dụng :
- Ưu điểm : Dễ ghi chép do mẫu sổ đơn giản, để kiểm tra đối chiếu, thuận tiện cho
việc phân công công tác và cơ giới hoá công tác kế toán.
- Nhược điểm : Ghi chép còn trùng lắp, việc kiểm tra đối chiếu thường bị chậm.
- Phạm vi sử dụng : Thích hợp với những doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn có nhiều
nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
5.3. Hình thức Nhật ký- chứng từ:
Đặc điểm chủ yếu : Kết hợp giữa việc ghi chép theo thứ tự thời gian với việc ghi sổ theo
hệ thống, giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, giữa việc ghi chép hàng ngày với việc
tổng hợp số liệu báo cáo cuối tháng.
Hệ thống sổ kế toán :
- Sổ kế toán tổng hợp : Các nhật ký chứng từ, các bảng kê.
- Sổ kế toán chi tiết : Ngoài các sổ kế toán chi tiết sử dụng như trong hai hình thức trên
(CT- GS và NK- SC) còn sử dụng các bảng phân bổ.
* Ưu nhược, điểm và phạm vi sử dụng :
- Ưu điểm : Giảm bớt khối lượng ghi chép, cung cấp thông tin kịp thời thuận tiện
cho việc phân công công tác.
- Nhược điểm : Kết cấu sổ phức tạp, không thuận tiện cho cơ giới hoá
- Phạm vi sử dụng : ở các doanh nghiệp có quy mô lớn, nhiều nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, trình độ nghiệp vụ của kế toán vững vàng.
5.4. Hình thức Nhật ký chung:
Đặc điểm chủ yếu: Các nghiệp vụ kinh tế được phát sinh vào chứng từ gốc để ghi sổ
Nhật ký chung theo thứ tự thời gian va nội dung nghiệp vụ kinh tế phản ánh đúng mối
quan hệ khách quan giữa các đối tượng kế toán (quan hệ đối ứng giữa các tài khoản) rồi
ghi vào sổ cái.
Hệ thống sổ:
- Sổ kế toán tổng hợp: Sổ nhật ký chung, các sổ nhật ký chuyên dùng, sổ cái các tài
khoản (111, 112, 113)
- Sổ kế toán chi tiết: Tương tự như các hình thức trên.
Chương II
Thực trạng Công tác kế toán vốn Bằng tiền tại công ty cổ phần thương mại –xây
dựng sóc sơn.
I. Đặc điểm tình hình chung
1. Quá trình hình thành và phát triển
1.1 Quá trình hình thành của công ty
Công ty CP TM-TH Sóc Sơn là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh thương mại,công ty có bề dầylịch sử gắn liền với sự thăng thăng trầm của đất
nước về kinh tế và chính trị trong suốt 38 năm qua.Công ty được thành lập trên cơ sở sát
nhập bởi hai đơn vị là công ty bách hoá công nghệ phẩm và công ty thực phẩm.
Thực hiện đuờng lối dổi mới của Đảng và nhà nước,do yêu cầu quản lý ngày
13/3/1993 uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội ra quyết định 653/QĐ-UB sát nhập hai
công ty bách hoá công nghệ phẩm và công ty thực phẩm thành công ty thương mại xây
dựng Sóc Sơn đóng tại 124 khu B-thị trấn Sóc Sơn .Công ty cổ phân thương mại –xây
dựng Sóc Sơn là một DNNN có quy mô nhỏ với diện tích 7848m2 nằm rải khắp trên các
khu vực đông dan trên toàn huyện.Với một cơ sở vật chất nghèo nàn lạc hậu.Mặc dù
vậy ngay từ khi sát nhập với nhiệm vụ kinh doanh thương mại phục vụ nhu cầu của
CBCNV và nhân dân,thực hiên hoạch toán kinh doanh độc lập,CBCNV tron công ty đã
đoàn kết nhất trí nỗ lực phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ mà cấp trên giao cho.
Đến cuối năm 1989 Đảng và nhà nước có chủ trương sắp xếp và tổ chức lại
doanh nghiệp nhà nước thành các loại hình doanh nghiệp khác chỉ giữ lại một số DN
lớn thuộc ngành chủ chốt với mục đích tăng hiệu quả hoạt động và khẳng định vị trí
then chốt của thành phần kinh tế nhà nước.Đồng thời huy dộng các nguồn lực đang năm
trong dân để nâng cao sự phát triển của nền kinh tế xã hội.
Năm 1999 hưởn ứng sự đổi mới này công ty thương nghiêp tổng hợp Sóc Sơn
được UBND huyện Sóc Sơn chon làm điểm đề nghị với UBND thành phố Hà Nội cho
phép công ty TNTH Sóc Sơn tiến hành cổ phần hoá 100% theo nghị định 44/CP-TT đây
là DNNN đầu tiên của huyện được cổ phần hoá.Sau 7 tháng chuẩn bị các bước tiến hành
ngày 30/6/1999 UBND thành phố Hà Nội ra quyết định số 5673/QĐ-UB chính thức
chuyển công ty TNTH Sóc Sơn thành Công ty cổ phân thương mại –xây dựng Sóc
Sơn.Công ty chuyển sang công ty cổ phần với só vốn điều lệ là 4tỷ đồng được chia
thành 8000 cổ phiếu mỗi cổ phiếu trị giá 500 nghìn đòng trong đó cổ phần ban cho
người lao động trong công ty là 58% tương ứng 2320triệu đồng,bán cho đối tượng ngoài
công ty là 42% tương ứng 1680 triệu đồng .Đây thực là bước chuyển lớn trong lịch sử
hình thành và phát triển của công ty cổ phần thương mại –xây dựng Sóc Sơn.Việc cổ
phần hoá đã thay đổi hình thức sở hữu của công ty,nếu như trước đây công ty thuộc sở
hữu của nhà nước thì hiện nay 100% người lao đông trong công ty là chủ sở hữu của
công ty,tất cả cùng chung mục đích là làm công ty lớn mạnh đời sống người lao độnh
được cải thiện và nâng cao.
1.2 Sự phát triển của công ty.
Với đặc thù là công ty thương mại phục vụ cho thị trường đông dân mạng lưới
kinh doanh rông khăp trên địa bàn,những năm gần đây quy mô kinh doanh của công ty
ngày càng được mở rộng:
+Năm 2001: 12.156triệu
+Năm 2002: 15.273 triệu
Thị trường tiêu thụ ngày càng được mở rộng công ty có 45 quầy kinh doanh
tại bốn khu vực đông dân cư và năm đại lý tại các xã.Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của
công ty là xăng dầu và kinh doanh tời vụ.Di đôi với việc mở rông quy mô kinh doanh
công ty càn nâng cao chất lược hàng ban với tinh thần thai độ tận tình.
2. Cơ cấu bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty cổ phần thương mại –xây dựng Sóc
Sơn.
Doanh nghiêp thương mại là DN chuyên làm nhiêm vụ lưu thông hàng hoá,vừa là
người mua hàng,vùa là người bán hàng.Để thực hiện tốt và có hiệu quả nhiêm vụ của
một doanh nghiệp thương mại là phải tổ chức một bộ máy quản lý trên cơ sở hiệu quả
và tíêt kiệm nhất.
Công ty cổ phần thương mại –xây dựng Sóc Sơn là một đơn vị hoạch toán độc
lập.Do đó công ty đã tổ chức một bộ máy quản lý trên cơ sở tiết kiệm chi phí và nâng
cao hiệu quả kinh tế thúc đẩy kinh doanh phát triển tạo điều kiên cho DN tồn tại.
Ngay sau khi cổ phần hoá công ty đã thực hiên săp xếp lại hoạt động kinh
doanh,bộ máy quản lý với phương châm một người làm được nhiều việc.Do vậy
nhiều phòng ban được xác nhập với nhau.
Bộ máy quản lý của Công ty cổ phần thương mại –xây dựng Sóc Sơn
được bố trí theo sơ đồ sau :
HĐQT BKS
GĐĐH
P.GĐ
kinh doanh
P.GĐ tổ
chức
hành chính
P.kinh
doanh
thị
trường
P.kế
toán
tài vụ
Cửa
hàng số
1
Cửa
hàng
số 2
Cửa
hàng số
3
Tổ chức
hành
chính
Trong công ty cơ quan có quyền quyết định cao nhất là đại hội đồng cổ
đông(ĐHĐCĐ).ĐHĐCĐ của công ty gồm 63 cổ đông có quyền biểu quyết,họp ít nhất
mỗi năm một lần để thông qua báo cáo tài chính năm và thông qua phương hướng phát
triển của công ty.ĐHĐCĐ cũng có quyền quyết định chào bán cổ phiếu và mức cổ tức
hàng năm của từng loại cổ phiếu.ĐHĐCĐ cũng có thể tổ chức lại hoặc giải thể công
ty.Như vậy ĐHĐCĐ là chủ sở hữu của công ty có quyền chiếm hữu,định đoạt số phận
của công ty.DướiĐHĐCĐ là hội đồng quản trị(HĐQT)quyết định mọi vấn đề liên quan
đến quyền lợi của công ty.HĐQT có ba thành viên trong đó có một chủ tịch và phó chủ
tịch.HĐQT có nhiệm vụ quyết định chiến lược phát triển của công ty,quyết định các
phương án kinh doanh.Đầu tư,giải pháp phát triển thị trường,các hợp đồng quan trọng
có giá trị lớn,phải được HĐQT thông qua mới được thực hiện.Nói chung HĐQT đua ra
các đường lối,các nghị quyết về phương hướng hoạt động kinh doanh của công ty,ổ
chức bộ máy quản lý đồng thời đưa ra các quy chế quản lý nội bộ.Trong HĐQT thì chủ
tich HĐQT có nhiệm vụ lập chương trình kế hoạch hoạt động,theo dõi tổ chức thực hiện
các quyết định của HĐQT.
Ban kiểm soát(BKS)của công ty gồm ba người trong đó có một kiểm saot viên
trưởng và hai kiểm saot viên.Kiểm soát viên trưởng là người có trình độ chuyên môn về
nghiệp vụ kế toán tài chính.BKS có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp pháp hợp lý trong việc
quảm lý điều hành hoạt động kinh doanh ghi chép sổ sách kế toán,kiểm tra báo cáo tài
chính.Cụ thể là ban kiểm soát phải thẩm định báo cáo tài chính hàng năm nhằm phát
hiện sai sót gian lận của các bộ phận và đưa ra trình ĐHĐCĐ xem sét quyết định.Thông
qua kiểm soát để đảm bảo các quyết định,quy chế quản lý nội bộ,các nghị quyết chỉ đạo
của ĐHĐCĐ và ĐHĐQT .
Trong HĐQT một thành viên được bầu làm giám đốc đièu hành(GĐĐH)có nhiệm
vụ điều hành trực tiếp mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty theo các nghị
quyết của HĐQT và phương án kinh doanh của công ty đã đựoc ĐHĐCĐ phê
duyệt.Giám đốc quản lý trực tiếp phòng tài chính kế toán và mạng lưới kinh doanh.Dưới
giám đốc là một phó giám đốcphụ trách kinh doanh quản lý trực tiếp phòng kinh doanh
thị trường.Một phó giám đốc phụ trách tài chính hành chính,quản lý trực tiếp phòng tổ
chức hành chính.
Phòng kế toán tài vụcó nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán tài chínhcủa
nhà nước, xử lý chứng từ ,lập báo cáo tài chính,báo cáo quản trị cung cấp thông tin kịp
thời về tình hình tài chính của công ty,tư vấn cho giám đổctong việc ra quyết định kinh
doanh.
Phòng tổ chức hành chính có quyền tham mưu các đầu mối chỉ đạo và thực hiện các
lĩnh vực tổ chức quản lý cán bộ lao động tiền lương,đào tạo,thi đua,khen thưởng, kỷ
luật.
Phòng kinh doanh thị trường phòng này có nhiều chức năng được xác nhập bởi
phòng kế hoạch và phòng kinh doanh tổng hợp .Hiện nay phòng này có nhiệm vụ xây
dựng kế hoạch kinh doanh,kế hoạch lưu chuyển hàng hoá,tổ chức lập và xây dựng kế
hoạch kinh doanh quảng cáo và xúc tiến bán hàng,nghiên cứu mở rộng thị trường,tìm
kiếm và tổng kết các hợp đồng kinh tế .
Ba cửa hàng là nơi thực hiện các nghiệp vụ bán hàng phản ánh kịp thời về phòng
kinh doanh thị trường và nhu cầu hàng hoá bán ra.Thực hiện các kế hoạch kinh doanh
công tác tổ chức các phòng ban liên quan đảm bảo các chế độ l’;ng thưởng và quyền lợi
khác cho nhân viên.
3.Môi trường kinh doanh của Công ty cổ phần TM-XD Sóc Sơn :
Công ty cổ phần thương mại –xây dựng Sóc Sơn là một doanh nghiệp kinh doanh
trong lĩnh vực thương mại từ nhiều năm nay,cônh ty luôn đứng vững trên thị trường,là
một DN quan trọng trong lĩnh vực kinh doanh thương mại của huyện Sóc Sơn nhất là từ
khi tiến hành cổ phần hoá thì mọi quyền lợi của mỗi cổ dông đều gắn liền với sự phát
triển của công ty.Do vậy bộ máy lãnh đạo của công ty luôn quan tâm đến việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh,việc phân phối lợi nhuận và điều lệ của công ty luôn quan
tâm,khuyến khích và có chế độ dãi ngộ kịp thời đối với CBCNV.
Là một công ty Công ty cổ phần thương mại –xây dựng Sóc Sơn,công ty là một DN
kinh doanh thương mại luôn đứng vững trên thị trường trong nhiều năm qua.Khách
hàng của công ty là các cơ quan,xí nghiệp,nông trường,trang trại,đóng trên địa bàn ,các
đơn vị bộ đội,CBCNV và nhân dân.Các mặt hàng mà công ty khai thác,kinh doanh đều
được chọn lựa,nghiên cứu phù hợp với thị trường để xác định chính sách kinh doanh
hợp lý.
Là một DN thương mại nên công ty luôn là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng.Công
ty vừa có nhiệm vụ mua hàng,vừa có nhiệm vụ bán hàng.Do vậy công ty xác định rõ các
thông tin về các DN,công ty sản xuất ,các nhu cầu kinh doanh về số lượng,chất
lượng,giá cả,chính sách bán hàng và khả năng cung cấp hàng hoá của công ty đó.Thông
qua đó công ty xác định rõ đặc điểm của từng nguồn hàng,lựa chọn các nhà cung cấp
hàng hoá tốt nhất về chất lượng,có uy tín,giao hàng với độ tin cậy caovà giá thành hợp
lý.
4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty
Bộ máy kế toán công ty gồm 2 loại kế toán là:
- Kế toán tại công ty.
- Kế toán tại các cửa hàng
Kế toán tại các cửa hàng có nhiệm vụ tập hợp các chứng từ ban đầu và hạch toán
ban đầu, ghi chép lập bảng kê chi tiết... Sau đó chuyển cả các chứng từ có liên quan đến
phòng tài chính kế toán công ty. Kế toán công ty căn cứ vào các chứng từ này để ghi
chép hàng ngày. Sau đó kế toán lập các sổ sách cần thiết, tổng hợp và báo cáo tài chính.
Tất cả các sổ sách và chứng từ kế toán đều phải có sự kiểm tra phê duyệt của kế toán
trưởng và giám đốc công ty. Tại công ty, bộ máy kế toán công ty được phân công với
các chức năng nhiệm vụ rõ ràng để hoàn thành phần việc kế toán đã giao.
Bộ máy kế toán Công ty cổ phần TM-XD Sóc Sơn. gồm có 5 người đảm nhiệm các
phần kế toán khác nhau gồm : Kế toán trưởng, 3 kế toán viên và 1 thủ quỹ mỗi người đảm
nhiệm 1 phần hành kế toán cụ thể .
Sơ đồ bộ máy kế toán
Trưởng phòng
kế toán
1. Trưởng phòng kế toán
Phụ trách chung và điều hành toàn bộ công tác kế toán của đơn vị chịu trách
nhiệm trước Ban giám đốc và Nhà nước về quản lý và sử dụng các loại lao động vật tư
tiền vốn trong sản xuất kinh doanh. Tổ chức hạch toán các quá trình sản xuất kinh
doanh theo quy định của Nhà nước, xác định kết quả kinh doanh và lập các báo cáo theo
quy định.
- Chỉ đạo trực tiếp hướng dẫn công nhân viên dưới quyền thuộc phạm vi và trách
nhiệm của mình, có quyền phân công chỉ đạo trực tiếp tất cả các nhân viên kế toán tại
công ty làm việc ở bất cứ bộ phận nào.
- Các tài liệu tín dụng... liên quan đến công tác kế toán đều phải có chữ ký của kế
toán trưởng mới có tác dụng pháp lý.
2. Kế toán công nợ : Kế toán cung cấp là những người thay mặt giám đốc thực hiện các
khoản nộp ngân sách , thanh toán công nợ các loại vốn bằng tiền, vốn vay, hạch toán
theo lương khách hàng tạm ứng.
3. Kế toán thuế : Hàng tháng lập kê khai thuế GTGT đầu ra, đầu vào, theo dõi tình hình
nộp ngân sách Nhà nước ,lập kế hoạch và quyết toán thuế GTGT, thuế thu nhập doanh
nghiệp, tiền nộp sử dụng vốn ngân sách Nhà nước
4. Kế toán tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ : Thanh toán số lương phảI trả cho từng
người trên cơ sở tiền lương thực tế và tỷ lệ phần trăm theo quy định.
5. Thủ quỹ kiêm tàI sản cố định : Tiến hành thu chi tạI doanh nghiệp ,hàng tháng cân
đối vào các khoản thu chi vào cuối ngày, theo dõi tàI sản cố định , phản ánh tình hình
tăng giảm TSCĐ trên cơ sở nguyên giá TSCĐ hiện có của Công ty và tỷ lệ trích khấu
hao đã được cục quản lý vốn và tàI sản của thành phố Hà nội phê duyệt.
Kế toán
công nợ
Kế toán
thuế
kế toán
lương
Thủ quỹ
Do tình hình kinh doanh mang tính chất phân tán, để tạo sự năng động trong điều
hành sản xuất, công ty đã quản lý và cung cấp một số chất chủ yếu cho các cửa hàng ,
đồng thời đảm bảo đầy đủ nhu cầu về tài chính cho công ty. Các cửa hàng tự quyết định
phương án bán hàng, tổ chức bán hàng theo kế hoạch đề ra. Mọi chứng từ thu chi tài
chính đều phải được thống kê giao cho phòng kế toán tài vụ công ty để hạch toán chung
toàn công ty .
+ Phương thức hạch toán: Công ty áp dụng phương pháp hạch toán báo cáo ở các
cửa hàng. Hạch toán tập trung tại phòng tài chính kế toán công ty theo hình thức chứng
từ ghi sổ.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ
gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng
hợp
chứng
Sổ thẻ
kế toán
chi
Sổ đăng
ký chứng
từ
Chứng từ
sổ gốc
Sổ cái Bảng
tổng
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng (quý)
: Đối chiếu kiểm tra
5. Tình hình luân chuyển chứng từ trong công ty:
Chứng từ kế toán vốn bằng tiền là cơ sở để thu nhập thông tin đầy đủ và chính
xác về sự biến động của các loại vốn bằng tiền trong công ty, là căn cứ để ghi sổ kế
toán.
Quá trình luân chuyển chứng từ trong công ty bao gồm các khâu sau:
* Chứng từ phát sinh trước khi đến phòng kế toán gồm:
+Phiếu thu
+Phiếu chi
+ Thông tư kèm hợp đồng, biên bản thanh lý, thanh toán
+ Giấy đề nghị tạm ứng
+ Các văn bản đã được duyệt về chi trả, thanh toán khác kèm các chứng từ
hoá đơn liên quan.
.......................
* Kiểm tra và thực hiện phần hành :
Phó phóng kế toán sau khi nhận được các chứng từ trên sẽ tiến hành kiểm tra
chứng từ và giao cho kết toán chi tiết phần hành vốn bằng tiền. Căn cứ vào chứng từ
này kế toán phần hành lập phiếu thu, phiếu chi ... rồi trình lên kế toán trưởng kiểm
tra sau đó trình lên cấp trên ký duyệt.
Kế toán phần hành chịu trách nhiệm cập nhật số liệu vào các sổ kế toán chi tiết
rồi bàn giao lại sổ chi tiết cho kế toán tổng hợp. Cuối tháng kế toán tổng hợp lập các
chứng từ ghi sổ và đăng ký chứng từ và sử dụng nó làm căn cứ vào sổ cái rồi trình
tài liệu này cho trưởng phòng ký duyệt.
* Tập hợp, lưu trữ chứng từ:
Các chứng từ gốc sau khi được dùng làm căn cứ để lập sổ đăng ký chứng từ và sổ
kế toán chi tiết sẽ được lưu một bản trong bảng tổng hợp chứng từ gốc, một bản khác
được đóng lại thành quyển và lưu giữ kèm với sổ kế toán chi tiết.
Các chứng từ này được bảo quản, lưu trữ. Khi hết thời hạn lưu trữ sẽ được bộ
phận lưu trữ đưa ra huỷ.
6. Đặc điểm thu chi vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần TM-XD
Sóc Sơn.
Để tiến hành sản xuất và kinh doanh, Công ty luôn phải có vốn nhất định. Ngoài
vốn cố định Công ty còn phải có một số vốn lưu động đủ để tiến hành sản xuất kinh
doanh. Trong vốn lưu động thì vốn bằng tiền là rất quan trọng. Bởi vốn bằng tiền có thể
sử dụng trực tiếp để chi trả những khoản mua sắm, hay để trả lương cho cán bộ công
nhân viên và các khoản chi phí khác bằng tiền.
Vốn bằng tiền hiện có của Công ty bao gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại ngân
hàng, kho bạc. Kế toán phải mở sổ chi tiết để theo dõi các khoản tiền này.
II. Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần TM_XD Sóc Sơn.
1- Nội dung phản ánh các khoản vốn bằng tiền.
1. 1 Kế toán tiền mặt.
Hình thức hạch toán chứng từ ghi sổ:Căn cứ vào các chứng từ thu,chi để lập chứng từ
ghi sổ.Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong được ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổđể lấy số
hiệu sau đó căn cứ và chứng tưh ghi sổđể ghi vào sổ cái.Số liệu từ các chứng từ thu,chi
cũng được dùng để ghi vào các sổ quỹvà sổ kế toán chi tiết.
Trong năm 2003 đã hoàn thành nhiều kế hoach bán hàng đề ra làm doanh thu cao
quỹ tiền mặt của Công ty tăng. Để phục vụ cho các cửa hàng được tốt hơn Công ty đã
chi một số tiền tương đối lớn Công ty chi tiền mua vật tư, công cụ dụng cụ, nâng cấp
các thiết bị dụng cụ cho việc bán hàng được tốt hơn, Công ty cũng đã nhượng bán một
số tài sản mà Công ty không sử dụng nữa, căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán lập các
định khoản làm tăng lượng tiền mặt cuả Công ty trong tháng 10(Trích một số nghiệp
vụ)
- 7/10 Công ty nhượng bán máy phôtô trị giá 10.543.720 bao gồm cả thuế GTGT
10%. Khách hàng đả thanh toán bằng tiên mặt.
Nợ TK 111 : 10.543.720đ
Có TK 333 : 985.520đ
Có TK 711 : 9.585.200đ
-11/10 Xuất bán cho công ty cổ phần Bình An 6 500 lít xăng M90 tổng giá thanh
toán cả thuế là 34.784.750đ
Nợ TK111:34.784.750đ
Có TK511: 31.622.500đ
Có TK333: 3.162.250đ
- 15/10 Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt với số tiền là 670 triệu đồng
Nợ TK 111 : 670.000.000đ
Có TK 112 : 670.000.000đ
-16/10 Công ty TNHH Hồng Vân thanh toán số nợ kỳ trước bằng tiền mặt
45.000.000đ
Nợ TK111:45.000.000đ
Có TK131: 45.000.000đ
-22/10 Chị Trần Thị Loan thanh toán số tiền thừa tạm ứnglà 3.245.000đ
Nợ TK111: 3.245.000đ
Có TK141: 3.245.000đ
- 28/10 Công ty nhận báo cáo doanh thu của cửa hàng số 1
Nợ TK 111 : 361.900.000đ
Có TK 511 : 329.000.000đ
Có TK 333 : 32.900.000đ
Công ty cổ phần
TM-XD Sóc Sơn
Phiếu thu
Ngày 7/10/2003
Nợ TK: 111
Có TK: 333,711
Họ tên người nộp: Nguyễn Văn Hùng
Địa chỉ: Phòng kế toán nhượng bán 1 máy photo.
Số tiền: 10.543.720đ
Đã nhận đủ số tiền: mười triêu năm trăm bốn ba nghìn bảy trăm hai mươi đồng
Ngày 7/10/2003
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên họ)
Kế toán trưởng
(Ký, tên họ)
Thủ Quỹ
(Ký, tên họ)
Người nộp
(Ký, tên họ)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Thủ trưởng đơn vị NH
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại.
Loại chứng từ gốc: Phiếu thu
Tháng 10 năm 2003
Đơn vị : đồng
Chứng từ Diễn giải TK đối Số tiền
SH NT ứng
…. …………. …..
7/10 nhượng bán máy photo 333 985.820
711 9.858.200
11/10 Bán xăng cho công ty CP B.An 511 31.622.500
333 3.162.250
… ………. …..
15/10 Rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ 112 670.000.000
16/10 Công ty TNHH Hồng Vân TT Nợ 131 45.000.000
…. …….. …..
22/10 Thanh toán thừa tạm ứng 141 3.245.000
…. ……….. ….
28/10 Công ty nhận báo cáo doanh thu 511 329.000.000
333 32.900.000
…. ………
Cộng 1.026.721.000
* Ngoài ra các nghiệp vụ phát sinh làm giảm quỹ tiền mặt của công ty .:
- Ngày 5/10 mua dầu diêsel của công ty xăng dầu khu vực I
Nợ TK 156 : 86.941.100đ
Nợ TK 133 : 8.694.110đ
Có TK 111 : 95.635.210đ
-Ngày 7/10 Tạm ứng cho anh Bùi Thanh Tâm số tiền 10.000.000đ
Nợ TK 141: 10.000.000đ
Có TK : 10.000.000đ
-Ngày 10/10 Công ty mua một máy vi tính trị gia 7.218.750đ bao gồ cả thuế
GTGT 10%. Công ty đẫ thanh toán bằng tiền mặt.
Nợ TK 211 : 6.562.500đ
Nợ TK 133 : 565.250đ
Có TK 111 : 7.218.750đ
- Ngày 12/10 Công ty thanh toán nợ kỳ trước ch tổng công ty xăng dầu Việt
Nam.Tổng số thanh toán là 315.769.000đ
Nợ TK 331 : 315.769.000đ
Có TK 111 : 315.769.000đ
- Ngày 17/10 Thuê sửa chữa sân sau nhà kho số tiền phải trả 5.100.000 bao gồ
thuế GTGT 10% công ty đã thanh toán bằng tiền mặt
Nợ TK 241 : 4.100.000đ
Nợ TK 133 : 410.000đ
Có TK 111 : 5.100.000đ
-Ngày 25/10 Rút tiền mặt gửi ngân hàng số tiền là 150.000.000đ
Nợ TK112: 150.000.000đ
Có TK111: 150.000.000đ
- Ngày 28/10 Nhận được hoá đơn tiền điện của công ty điện lực số tiền phải thanh
toán là 3.740.000đ
Nợ TK 641,642 : 3.400.000đ
Nợ TK 133 : 340.000đ
Có TK 111 : 3.740.000đ
Công ty CPTM-XD
Sóc Sơn
Phiếu chi
Ngày 5 tháng 10 năm 2003 Nợ TK: 156
Nợ TK:133
Họ tên người nhận: Nguyễn Văn Tuyến Có TK: 111
Địa chỉ: Công ty xăng dầu khu vực I
Lý do: Để mua dầu
Số tiền: 95.635.210đ
(Bằng chữ: Chín năm triệu sáu trăm ba năm nghìn hai trăm mơừi đồng)
Đã nhận đủ số tiền: Chín năm triệu sáu trăm ba năm nghìn hai trăm mơừi đồng
Ngày 2/11/2001
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên họ)
Kế toán trưởng
(Ký, tên họ)
Thủ Quỹ
(Ký, tên họ)
Người nhận
(Ký, tên họ)
Bảng tập hợp chứng từ gốc cùng loại
Tên chứng từ: Phiếu chi
Tháng 10 năm 2003
Đơn vị : đồng
Chứng từ Diễn giải TK đối
ứng
Số tiền
SH NT
…. …………. …..
5/10 Mua dầu Diesel 156 86.941.100
133 8.694.110
7/10 Tạm ứng 141 10.000.000
…. …………. ……
10/10 Mua máy vi tính 211 6.562.500
133 656.250
12/10 Thanh toán nợ kỳ trước 331 315.769.000
…. …….. …..
17/10 Thuê sửa chữa sân sau nhà kho 241 4.510.000
…. …….. ……
25/10 Rút tiền mặt gửi ngân hàng 112 150.000.000
…. ……… ……..
28/10 Trả tiền điện 641,642 3.400.000
133 340.000
…. ………
Cộng 823.120.000
Công ty CPTM-XD
Sóc Sơn
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30/10/2003
Số: 15
Đơn vị tính: VNĐ
TKĐƯ Trích yếu Số tiền
Nợ Có Nợ Có
111 711
333
Nhượng bán máy phôtô 9.858.200
985.582
111 511
333
Bán xăng cho công ty CP Bình An 31.622.500
3.162.250
111 112 Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ
tiền mặt
670.000.000
111 131 Công tu TNHH Hồng Vân thanh toán
nợ
45.000.000
111 141 Thanh toán tiền thừa tạm ứng 3.245.000
111 511
333
Báo cáo doanh thu của cửa hàng 329.000.000
32.900.000
Cộng 1.026.721.000
Kèm theo 9 chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, tên họ) (Ký, tên họ)
Công ty CPTM-XD
Sóc Sơn
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30/10/2003 Số 21
Đơn vị tính: VNĐ
TKĐƯ Trích yếu Số tiền
Nợ Có Nợ Có
156
133
111 Mua hàng hoá 86.941.100
8.694.110
141 111 Tạm ứng 10.000.000
………. ………
211
133
111 Mua máy vi tính 6.562.500
656.250
…………. ……….
331 111 Thanh toán nợ 315.769.000
………….. ………
112 111 Rút tiền mặt gửi ngân hàng 150.000.000
………….. ……….
241
133
111 Thuê sửa chữa sân sau 4.100.000
410.000
Cộng 823.220.000
Kèm theo…12. chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, tên họ) (Ký, tên họ)
Công ty CPTM-XD
Sóc Sơn
sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Số 243
Đơn vị tính: VNĐ
STT Chứng từ ghi sổ Số tiền
SH NT
15 29 1.026.721.000
………..
21 29 823.120.000
………...
Cộng 6.653.986.097
Kèm theo chứng từ gốc.
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Công ty CPTM-XD
Sóc Sơn
Tên TK: Tiền mặt
SHTK: 111
Sổ cái-CTGS
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ Diễn giảI TK
Đ/ư
Số tiền
SH NT Nợ Có
Số dư đầu kỳ 635.134.078
34 5/10 Mua hàng hoá dầu Diesel 156,
133
86.941.100
8.694.110
61 7/10 Nhượng bán máy phôtô 711,
333
9.855.200
985.520
35 7/10 Chi tạm ứng 141 10.000.000
36 10/10 Mua máy vi tính 211,
133
6.562.500
656.250
62 11/10 Bán xăng 511,
333
31.622.500
3.162.250
37 12/10 Công ty thanh toán nợ 331 315.769.000
………………….
65 15/10 Rút tiền gửi ngân hàng về nhập
quỹ tièn mặt
112 670.000.000
66 16/10 Công ty TNHH Hồng Vân thanh
toán nợ
131 45.000.000
39 17/10 Thuê sửa chữa sân sau nhà kho 241,
133
4.100.000
410.000
…………………...
41 25/10 Rút tièn mặt tại quỹ đem gửi ngân
hàng
112 150.000.000
…………………
71 28/10 Báo cáo doanh thu 511,
333
329.000.000
32.900.000
43 28/10 Thanh toán tiền điện nước 641,
642,
133
1.100.000
2.300.000
340.000
Cộng số dư cuối kỳ 434.009.410
Kèm theo chứng từ gốc
Người lập
(Ký, tên họ)
Kế toán trưởng
(Ký, tên họ)
Công ty CPTM-XD
Sóc Sơn
Sổ quỹ tiền mặt
Trang: 01
nt Số phiếu Số tiền
Thu Chi Diễn giải tkđư Thu Chi Tồn
Số dư đầu kỳ 635.134.078
5/10 34 Mua hàng hoá 156
133
86.941.100
8.694.110
548.192.978
539.498.868
7/10 61 Nhượng bán
máy phôtô
711
333
9.855.200
985.520
549.354.068
550.339.588
7/10 36 Mua máy vi tính 211
133
6.562.500
656.250
543.777.088
………… …. ….
12/1
0
37 Công ty thanh
toán nợ
331 315.769.000 523.768.060
………… …. ....
17/1
0
39 Thuê sửa chữa
nhà kho
241
133
4.100.000
410.000
476.098.876
………... …. .…
Số dư cuối kỳ 434.009.410
1-2 Kế toán tiền gửi ngân hàng
Hàng ngày kế toán tập hợp giấy đề nghị tạm ứng, uỷ nhiệm chi, giấy báo nợ, báo
có, chứng từ ghi sổ, bảng kê chứng từ sổ cái, các chứng từ gốc Các nghiệp vụ phát sinh
trong tháng.
*Trích một số nghiệp vụ làm giảm TGNH
- Ngày 5/10 rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt
Nợ TK 111 : 670.000.000đ
Có TK 112 : 670.000.000đ
- Ngày 10/10 trả tiền mua nguyên vật liệu tháng trước
Nợ TK 152 : 15.960.000đ
Có TK 112 : 15.960.000đ
- Ngày 11/10 chi trả tạm ứng bằng tiền gửi ngân hàng.
Nợ TK 141 : 12.000.000đ
Có TK 112 : 12.000.000đ
Ngân hàng Công thương
Đống Đa
Giấy báo nợ
(Bộ tài chính)
Căn cứ thông tư duyệt y dự toán: Số 252 Ngày 15 tháng 10 năm 2003
Yêu cầu kho bạc Nhà nước : Cho rút tiền gửi Nợ TK: 111
Chi ngân sách số tài khoản 178 Có TK: 112
Chi ngân sách số tài khoản 178
Đơn vị được hưởng: Công ty CPTM –XD Sóc Sơn
Số tài khoản:
Tại Ngân hàng Công thương Đống Đa.
Lý do: chi tiền mua hàng hoá.
Số tiền là: 670.000.000đ
Viết bằng chữ: Sáu trăm bảy mươi triệu đồng.
Công ty CPTM-XD
Sóc Sơn
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30 – 10 – 2003 Số 290
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ Diễn giải TK Số tiền
SH NT Nợ Có Nợ Có
5 11/10 Chi tạm ứng tiền gửi
NH
141 112 12.000.000
6 5/10 Rút tiền gửi NH nhập
quỹ tiền mặt
111 112 670.000.000
10 10/10 Chi tiền trả tiền nợ
NVL kỳ trước
152 112 15.960.000
Cộng 697.960.000
Kèm theo…. chứng từ gốc
Người lập
(Ký, tên họ)
Kế toán trưởng
(Ký, tên họ)
Các nghiệp vụ làm tăng tiền gửi ngân hàng của Công ty.
*Trích một số nghiệp vụ phát sinh trong kỳ làm tăng TGNH :
-Ngày 12/10 công ty cổ phần-xd Thuỷ Lợi II Thanh toán nợ kỳ trước bằng TGNH
với số tiền là 48.789.000.
Nợ TK112: 48.789.000
Có TK 131: 48.789.000
-Ngày15/10 Công ty bán xăng cho Công ty TNHH Phong Mai .Tổng số tiền phải
thu là 53.112.125(bao gồm cả thuế GTGT).Khách hàng đã thanh toán bằng TGNH.
Nợ TK112: 53.112.125
Có TK511: 48.283.750
Có TK333: 4.828.375
- Ngày 21/10 Thu từ quỹ ký cược ngắn hạn
Nợ TK 112 : 16.000.000đ
Có TK 144 : 16.000.000đ-
-Ngày 26/10 Rút quỹ tiền mặt đem gửi ngân hàng với số tiền là 250.000.000.
Nợ TK 112: 250.000.000
Có TK 111: 250.000.00
- Ngày 29/10 Thu lãi tiền gửi qua ngân hàng
Nợ TK 112 : 18.500.000đ
Có TK 711 : 18.500.000đ
Ngân hàng Công thương
Đông Anh
Giấy báo có
(Bộ tài chính)
Căn cứ thông tư duyệt y dự toán: Số 248 Ngày 28 tháng 10 năm 2003
Yêu cầu kho bạc Nhà nước : Gửi tiền vào ngân hàng Nợ TK: 112
Thu ngân sách số tài khoản 78 Có TK: 111
Thu ngân sách số tài khoản 78
Đơn vị được hưởng: Công ty CPTM –XD Sóc Sơn
Số tài khoản:
Tại Ngân hàng Công thương Đống Đa.
Lý do: Gửi tiền mặt vào ngân hàng
Số tiền là: 250.000.000đ
Viết bằng chữ: Hai trăm năm mươi triệu đồng.
Công ty CPTM-XD
Sóc Sơn
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30 – 10 – 2003 Số 293
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ Diễn giảI TK Số tiền
SH NT Nợ Có Nợ Có
99 12/10 Thu nợ kỳ trước của
công ty cổ phần –xd
Thuỷ Lợi II
112 131 48.789.000
100 15/10 Bán xăng cho công ty
TNHH Phong Mai
112 511
333
48.283.750
4.828.750
111 21/10 Thu từ quý ký cược
ngắn hạn
112 144 16.000.000
112 29/10 Thu lãi tiền gửi
tháng 9
112 711 18.500.000
113 26/10 Rút quỹ tiền mặt đem
gửi ngân hàng
112 111 250.000.000
Cộng 368.401.500
Kèm theo…. chứng từ gốc
Người lập
(Ký, tên họ)
Kế toán trưởng
(Ký, tên họ)
Công ty CPTM-XD
Sóc Sơn
sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Đơn vị: đồng
TT
Chứng từ
Số tiền
SH NT
290 30/10 697.960.000
…………….
293 30/10 368.401.500
…………….
2.517.908.356
Kèm theo ... chứng từ gốc
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Công ty CPTM-XD
Sóc Sơn trích sổ cái- ctgs
Tên TK: Tiền gửi ngân hàg SHTK: 112
Đơn vị tính: VN
Tt
Chứng từ
Diễn giải
TK Số tiền
SH NT ĐƯ Nợ Có
Số dư đầu kỳ 1.269.903.900
1 5/10 Rút tiền gửi ngân hàng về
nhập quỹ
111 670.000.000
2 10/10 Trả tiền mua hàng hoá tháng
trước
331 15.960.000
3 11/10 Chi tạm ứng 141 12.000.000
4 12/10 Công ty cổ phần-xd Thuỷ Lợi
II thanh toán nợ kỳ trước
131 48.798.000
5 15/10 Bán xăng 511
333
48.283.750
4.828.375
6 21/10 Thu từ quỹ ký cược ngắn hạn 144 16.000.000
7 26/10 Rút tiền mặt đem gửi ngân
hàng
111 250.000.000
8 29/10 Lãi tiền gửi ngân hàng 711 18.500.000
Cộng phát sinh trong kỳ 386.410.125 697.960.000
Số dư cuối kỳ 958.354.025
Công ty CP TM-XD
Sóc Sơn
sổ tiền gửi ngân hàng
Trang số
Chứng từ Số tiền
Số NT Diễn giải TK
ĐƯ
Gửi vào Rút ra Còn lại
Số dư đầu kỳ 1.269.903.900
5/10 Nhập quỹ tiền mặt 111 670.000.000 599.903.900
10/10 Trả tiền mua hàng
hoá
331 15.960.000 583.943.900
11/10 Tạm ứng 141 12.000.000 571.943.900
12/10 Côg ty CP-XD
Thuỷ Lợi II Thanh
toán
131 48.798.000 620.741.900
15/1 Bán xăng 511
333
53.112.500 673.854.400
21/10 thu quỹ ký cược
ngắn hạn
144 16.000.000 689.854.400
26/10 Đem tiền mặt gửi
ngân hàng
111 250.000.000 939.854.400
29/10 Thu lãi TGNH 711 18.500.000 958.354.025
Cộng 958.354.025
2- Đối chiếu và điều chỉnh sổ sách.
Toàn bộ hệ thống sổ sách, báo cáo kế toán của công ty sau khi được lập và
hoàn chỉch, đều được lưu trữ trong máy vi tính, nhờ vậy đã giảm bớt số lượng sổ
sách cần lưu trữ cũng như tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho việc tìm kiếm, đối
chiếu, kiểm tra, điều chỉnh sổ sách.
Theo định kỳ hàng tháng, kế toán chi tiết vốn bằng tiền tiến hành in sổ cho
từng tài khoản để chuyển cho phó phòng kế toán, kế toán tổng hợp và các bộ phận có
liên quan đối chiếu và lập các báo cáo kế toán cần thiết phục vụ cho nhu cầu quản lý
.
2.1 Đối chiếu, kiển tra và điều chỉnh nghiệp vụ phát sinh tiền mặt tại quỹ.
Việc quản lý tiền mặt tại két bạc càng tốt thì càng hạn chế được sự mất mát
thiếu hụt, chênh lệch với sổ sách. Song, cho dù thủ quỹ có cẩn thận thế nào chăng
nữa thì việc thừa hay thiếu tiền mặt vẫn có thể xảy ra.
Những nguyên nhân dẫn đến sự chênh lệch tiền mặt giữa sách và thực tế là:
- Khi nhận hoặc chi tiền, thông thường số lượng tiền phát sinh rất nhiều, thủ
quỹ không kiểm soát được một cách chặt chẽ số lượng tiền mà mình đã nhận hoặc đã
chi như : Không đếm hết được hoặc không kiểm soát được số nghiệp vụ phát sinh do
có sự chênh lệch rất ít qua mỗi nghiệp vụ mà số phát sinh lại quá nhiều.
- Do những nguyên nhân về mặt kỹ thuật như máy đếm tiền, có thể bị trục trặc
hoặc không phân biệt được những tờ tiền khác chủng loại.
- Do kế toán chi tiết vốn bằng tiền không phản ánh hết tất cả các nghiệp vụ
phát sinh trong ngày, hoặc cũng do bị nhầm lẫn số liệu khi phản ánh một nghiệp vụ
phát sinh nào đó mà chưa phát hiện được kịp thời.
Chính vì vậy viêc kiểm tra, đối chiếu số tiền thực tế còn tồn quỹ và trên sổ
sách giữa hai bên nhân viên kế toán và thủ quỹ là hết sức cần thiết . Có như vậy
mới có khả năng phát hiện kịp thời những chênh lệch sai sót có thể xảy ra.
Khi xảy ra tình trạng chênh lệch nhân viên kế toán phải kiểm tra lại số phát sinh
của từng nghiệp vụ trên sổ sách của mình trong kỳ, sau đó hai bên đối chiếu với
nhau để đi đến một sự thống nhất. Khi đó tuỳ vào sự sai lệch ở khâu nào, của ai thì
người đó có trách nhiệm điều chỉnh lại trên sổ sách của mình. Nếu sai sót thuộc về
thủ quỹ thì thủ quỹ phải điều chỉnh lại số liệu trên sổ quỹ cho đúng với thực tế. Nếu
sai sót thuộc về nhân viên kế toán thì nhân viên đó phải điều chỉnh lại số liệu trên sổ
kế toán chi tiết ,chứng từ ghi sổ,sổ đăng ký chứng từ ghi sổ tương ứng để máy điều
chỉnh lại số liệu trên các sổ kế toán mà máy đã tự động trích ra. Nếu có các chứng
từ, sổ sách mà nhân viên kế toán đã chuyển đi nơi khác thì tiến hành lập biên bản,
lập chứng từ ghi sổ mới,đăng ký chứng từ ghi sổ mới điều chỉnh lại sổ cũ.
Trường hợp hai bên sổ sách cùng thống nhất số liệu với nhau nhưng vẫn chênh
lệch với số tiền thực tế còn tồn quỹ khi kiểm kê, thì hai bên lập biên bản với số
chênh lệch đó và nhân viên kế toán sẽ có trách nhiệm phản ánh số chênh lệch này
vào sổ kế toán.
Nếu chênh lệch thực tế tăng so với sổ sách kế toán ghi :
Nợ TK : 111.1
Có TK : 338.1
Nếu chênh lệch thực tế giảm so với sổ sách, kế toán ghi:
Nợ TK : 138.1
Có TK : 111.1
Sau đó sẽ trình lên cấp trên để tìm ra nguyên nhân và biện pháp giải quyết.
Trường hợp sổ sách của kế toán và thủ quỹ đã thống nhất với nhau về số liệu cùng
với thực tế còn tồn ở két bạc, để đảm bảo kế toán và thủ quỹ cần xem xét lại các
nghiệp vụ phát sinh trong kỳ để có thể tìm thâý những sai sót chênh lệch đáng tiếc.
Khi phát hiện chênh lệch giữa sổ sách phản ánh và thực tế phát sinh mà trên sổ sách
và thực tế tồn quỹ đồng nhất, kế toán điều chỉnh lại các nghiệp vụ đã ghi sổ đồng
thời phản ánh số chênh lệch đó như trên (tuỳ vào từng trường hợp cụ thể).
2.2.Đối chiếu, kiểm tra và điều chỉnh nghiệp vụ phát sinh TGNH.
VIệc kiểm tra , đối chiếu và điều chỉnh trên tài khoản TGNH nhằm đảm bảo sự
thống nhất số tiền đã phát sinh và hiện còn dư tại tài khoản tiền gửi giữa sổ sách của
NH và sổ sách của nhân viên kế toán công ty.
Thông thường mỗi khi nhận được giấy báo của NH về nghiệp vụ phát sinh trên tài
khoản TGNH của công ty, nhân viên kế toán sẽ đối chiếu các chứng từ, sổ sách của
mình với sổ sách của NH về số phát sinh, số dư của tài khoản. Do cả hai bên cùng
quản lý những số liệu phát sinh trên một tài khoản duy nhất thông qua hệ thống sổ
sách khác nhau nên cả hai đều cố gắng không để tình trạng chênh lệch xảy ra và thực
tế ở công ty vẫn chưa xảy ra tình trạng này.
Tuy nhiên dù rất cẩn thận trong công tác hạch toán cũng như việc ghi sổ và hệ
thống kiểm soát rất có hiệu quả ở NH và ở đơn vị mở tài khoản, song khi công việc
và nghiệp vụ phát sinh nhiều thì tình trạng nhầm lẫn vẫn có thể xảy ra. Khi có sự
chênh lệch, dù cho là do nguyên nhân gì, phát sinh ở khâu nào thì cả hai bên cũng
cần có sự đối chiếu, kiểm tra sổ sách để tiến tới thống nhất về số phát sinh cũng như
số dư thực tế của đơn vị , từ đó có thể điều chỉnh kịp thời sổ sách của mỗi bên. Nếu
chưa kịp thời tìm ra nguyên nhân dẫn đến sự chênh lệch đó mà kỳ quyết toán đã đến
thì nhân viên kế toán phải tạm thời căn cứ theo số liệu của NH để phản ánh vào TK
112. Số chênh lệch sẽ được phản ánh như sau.
Nếu sổ sách của nhân viên kế toán phản ánh thừa so với sổ sách NH, kế toán
ghi:
Nợ TK 138.1
Có TK 112
Nếu sổ sách kế toán thiếu so với sổ sách của NH, kế toán ghi:
Nợ TK112
Có TK 338.1
Sang kỳ sau kế toán phải tiếp tục tìm nguyên nhân của sự chênh lệch đó và kiến
nghị những biện pháp điều hoà chênh lệch giữa hai hệ thống sổ sách với cấp trên.
Chương III.
Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác hạch toán vốn bằng tiền tại công
ty
cổ phần thương mại-xây dựng sóc sơn
I. Nhận xét chung về công tác kế toán tại công ty phần thương mại-xây dựng
Sóc Sơn.
1. Đánh giá chung:
Từ khi được thành lập lại đến nay, Công ty CPTM-XD Sóc Sơn luôn phải đối
đầu với hàng loạt khó khăn, đặc biệt là sự cạnh tranh gay gắt của đơn vị, tổ chức
kinh tế khác, nhưng Công ty CPTM-XD Sóc Sơn đã có những cố gắng đáng ghi nhận
trong việc tổ chức bộ máy quản lý nhằm đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
Là một doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập với quy mô kinh doanh vừa công
ty đã phải tìm cho mình một bộ máy quản lý, một phương thức kinh doanh sao cho
có hiệu quả nhất. Song, bên cạnh những yếu tố trên, tình thần đoàn kết cũng đóng
vai trò quan trọng trên bước đường tự khẳng định mình. Ban lãnh đạo công ty luôn
quan tâm và động viên cán bộ trong công ty rèn luyện về đạo đức, tinh thần cũng
như kỹ năng nghiệp vụ, khuyến khích họ đoàn kết phấn đấu đi lên. Công tác quản lý
và hạch toán kinh doanh nói chung và công tác kế toán nói riêng đã không ngừng
được củng cố và hoàn thiện, thực sự trở thành công cụ đắc lực phục vụ cho quá trình
quản lý sản xuất kinh doanh của công ty.
Hiện nay,Công ty cổ phần thương mại Sóc Sơn đang sử dụng hệ thống tài khoản
kế toán thống nhât, đồng thời áp dụng hình thức tổ chức sổ kế toán “Chứng từ ghi
sổ”. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức tương đối gọn nhẹ, mỗi kế toán viên
đều được phân công công việc rõ ràng. Trình độ của nhân viên không ngừng được
nâng cao thường xuyên được đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, biết vận
dụng khéo léo và nhịp nhàng giữa lý thuyết và thực tế tại công ty, biết áp dụng
những phương pháp hạch toán phù hợp với thực tế phát sinh đồng thời có thể giảm
được khối lượng công việc ghi chép thừa để đạt được hiệu quả cao. Mỗi nhân viên
kế toán đều có thể sử dụng được máy vi tính nên công việc kế toán được thực hiện
nhanh chóng, số liệu luôn chính xác.
Do địa bàn kinh doanh rộng lớn nên công ty đã áp dụng kiểu vừa tập trung vừa
phân tán để thực hiện công tác kế toán của mình. Đây là sự lựa chọn hết sức phù
hợp, đảm bảo tính thống nhất, tổng hợp trong việc cung cấp thông tin cho lãnh đạo
công ty. Với việc tổ chức bộ máy kế toán hợp lý và lựa chọn hình thức sổ kế toán
phù hợp đã góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả của công tác kế toán cũng như
công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty.
Như đã phân tích rõ ở phần trước, trong công tác hạch toán kế toán tại Công ty thì
hạch toán vốn bằng tiền là một khâu vô cùng quan trọng. Nhờ nhận thức rõ điều này,
công ty đã có những biện pháp tốt trong việc tổ chức hạch toán cũng như quản lý và
sử dụng vốn bằng tiền.
Việc giữ gìn và bảo quản tiền mặt trong két được đảm bảo tính an toàn cao. Các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh được cập nhật hàng ngày nên thông tin kinh tế mang tính
liên tục và chính xác. Công tác kế toán tổng hợp được đơn giản hoá tới mức tối đa,
cho phép ghi chép kịp thời một cách tổng hợp những hiện tượng kinh tế có liên quan
đến tình trạng biến động của vốn bằng tiền.
Hệ thống tài khoản áp dụng để theo dõi sự biến động của vốn bằng tiền hoàn toàn
tuân thủ theo quy định và đã được chi tiết tối đa cho từng loại tiền. Sự chi tiết đó đã
cho phép ban lãnh đạo nắm bắt được những số liệu cụ thể và chi tiết của vốn bằng
tiền , từ đó có thể ra các quyết định một cách chính xác và hợp lý.
Sổ sách kế toán được lập và ghi chép rõ ràng, rành mạch. Việc lưu trữ thông tin và
lập sổ sách đã được thực hiện trên máy vi tính và chỉ in ra với sự lựa chọn đối với sổ
sách cần thiết phục vụ cho kinh doanh , quản lý. Nên doanh nghiệp đã trực tiếp giảm
được một phần chi phí, đồng thời giảm được số lượng các chứng từ và sổ lưu trữ ở
kho.
Trên đây là một số những nhận xét về ưu điểm của Công ty cổ phần thương mại
xây dựng Sóc Sơn nói chung và phòng kế toán nói riêng trong việc tìm ra con đường
có tính hiệu quả nhất cho kinh doanh.
2.Một số những tồn tại:
Do địa bàn hoạt động quá rộng nên việc tập hợp số liệu chứng từ sổ sách còn
chậm chạp, dẫn đến việc lập báo cáo kế toán định kỳ thường không đúng thời hạn
gây chậm trễ trong việc ra quyết định đối với nhà quản lý.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính phản ánh các khoản thu và
chi tiền trong kỳ của doanh nghiệp theo từng hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư
và hoạt động tài chính. Thông qua nó chủ doanh nghiệp có thể dự đoán được lượng
tiền mang lại từ các hoạt động trong tương lai. Nhà quản lý cũng có thể thấy trước
được khả năng thanh toán trong ký hoạt động tới ... Vì sự quan trọng đó mà hầu hết
các doanh nghiệp đều lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Nhưng cho đến nay Công ty
XDCT 54 vẫn chưa sử dụng vai trò của báo cáo này.
Hiện nay công ty đã sử dụng máy vi tính để lưu trữ số liệu và sổ sách nhưng vẫn
chỉ là thực hiện phần mềm thông thường như: Word, Excel chứ chưa có một phần
mềm riêng biệt để phục vụ công tác kế toán nên doanh nghiệp vẫn chưa thực sự phát
huy hết vai trò của máy tính trong công tác hạch toán kế toán, chưa tiết kiệm được
lao động của nhân viên kế toán và thời gian lập, ghi chép , tổng hợp số liệu và
chuyển sổ.
II. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác hạch toán kế toán vốn bằng
tiền tại Công ty cổ phần thương mại-xây dựng Sóc Sơn.
Hiện nay, Công ty không ngừng đẩy mạnh mối quan hệ không chỉ với các tổ
chức trong nước mà cả với các tổ chức quốc tế. Do đó yêu cầu thanh toán bằng
ngoại tệ rất quan trọng.
Trong khi đó công ty chỉ có tài khoản 112.2: “Tiền gửi Ngân hàng bằng ngoại
tệ” dùng để phản ánh tình hình tăng giảm ngoại tệ của đơn vị tại Ngân hàng mà
không đăng ký sử dụng TK 111.1 “Tiền măt tại quỹ bằng ngoại tệ”. Điều này đã gây
nên không ít những khó khăn. Giả sử khi khách hàng đến thanh toán bằng ngoại tệ
thì đơn vị lại không thể nhập quỹ mà phải cử một người đi đổi lấy đồng Việt Nam
hoặc đem gửi vào tài khoản tiền gửi bằng ngoại tệ tại Ngân hàng. Đây là sự lãng phí
thời gian và nhân công một cách vô lý.
Vì vậy theo em doanh nghiệp nên đăng ký sử dụng thêm tài khoản 111.2 “Tiền
mặt tại quỹ bằng ngoại tệ” để phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh được thuận lợi.
- Công ty có tài khoản TGNH tại các NH như : NH Công thương Đống Đa, Đông
Anh,Gia Lâm,... nên việc ghi chép chi tiết đối với từng NH là rất cần thiết, bởi nó
giúp cho quá trình kiểm tra sổ sách được dễ dàng hơn. Công ty cũng đã tiến hành ghi
chi tiết nhưng theo em cần phải ghi chi tiết hơn nữa đối với từng NH và từng nghiệp
vụ phát sinh.
- Công ty cần trang bị thêm máy vi tính cho phòng kế toán đồng thời phải tổ chức
đào tạo để nâng cao trình độ cho nhân viên kế toán về chương trình kế toán máy
nhằm quản lý chính xác được các con số. Bên cạnh đó Công ty cũng cần phải xây
dựng một chương trình kế toán thống nhất trên máy vi tính nhằm tự động hoá ở mức
độ cao nhất công tác hạch toán nói chung và công tác hạch toán vốn bằng tiền nói
riêng
- Công ty nên tiến hành lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhằm giúp cho những nhà
quản lý có được các quyết định một cách nhanh chóng và chính xác.
- Do đơn vị chưa có một định mức tiền mặt tồn quỹ cụ thể cũng như một kế
hoạch thanh toán tiền công nợ thống nhất nên dẫn đến tình trạng số tiền mặt có tại
quỹ của đơn vị không ổn định, có lúc quá ít có lúc quá nhiều. Điều này dễ gây nên
những khó khăn cho Công ty trong việc chi tiêu tiền mặt phục vụ nhu cầu sản xuất
kinh doanh hoặc gây ứ đọng quá nhiều tiền làm vòng quay của vốn bị chậm lại. Để
khắc phục nhược điểm này, theo em Công ty nên xây dựng một định mức tiền mặt
tồn quỹ cụ thể trong từng kỳ hạch toán căn cứ vào kế hoạch thu chi tiền mặt trong
kỳ. Định mức này có thể được xê dịch trong kỳ hạch toán, nhưng không được phép
tăng quá cao hoặc quá thấp gây tình trạng bất ổn trong quỹ tiền mặt của doanh
nghiệp. Bên cạnh đó Công ty cũng cần lập kế hoạch thu hồi và thanh toán công nợ
sao cho số tiền sẽ phải trả nợ cũng như số tiền nợ sẽ thu hồi cân đối nhau, đảm bảo
được nhu cầu thu , chi tiền mặt của Công ty.
Kết luận
Qua thời gian thực tập, kết hợp với nghiên cứu lý luận và thực tiễn, em nhận
thấy công tác kế toán vốn bằng tiền vừa mang tính lý luận vừa mang tính thực tế
cao.
Để kế toán phát huy được vai trò của mình trong quản lý kinh tế thông qua việc
phản ánh với giám đốc một cách chăt chẽ, toàn vẹn tài sản tiền vốn của công ty ở
mọi khâu của quá trình tái sản xuất nhằm cung cấp các thông tin chính xác và hợp lý
phục vụ cho việc lãnh đạo hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó việc hoàn thiện
công tác kế toán của công ty là một tất yếu, nhất là trong quá trình chuyển đổi nền
kinh tế sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Vốn bằng tiền đã trở
thành vấn đề quan tâm hàng đầu đối với mọi doanh nghiệp cũng như các nhà quản
lý thì việc hạch toán vốn bằng tiền đòi hỏi cũng phải được kiện toàn.
mục lục Trang
Lời nói đầu 1
Chương I: Một số lý luận cơ bản về hạch toán vốn bằng tiền 3
I.Khái quát về vốn bằng tiền 3
1.Khái niệm và phân loại vốn 3
2.Đặc điểm vốn bằng tiền,nhiệm vụ và nguyên tắc hạch toán 4
II.Tổ chức công tác kế toán 5
1.Luân chuyển chứng từ 5
2.Hạch toán tiền mặt tại quỹ 7
2.1.Chứng từ sử dụng để hạch toán tiền mặt 7
2.2.Tài khoản sử dụng và nguyên tắc hạch toán 11
2.2.1.Kế toán các khoản thu,chi bằng tiền mặt 12
2.2.2.Kế toán các khoản thu,chi bằng ngoại tệ 13
3.Kế toán tiền gửi ngân hàng 20
3.1.Chứng từ để hạch toán TGNH 20
3.2.Tài khoản sử dụngvà nguyên tắc hạch toán 20
3.3.Trình tự hạch toán TGNH 21
4.Hạch toán tiền đang chuyển 23
4.1.Chứng từ sử dụng 23
4.2.Tài khoản sử dụng 23
4.3.Trình tự hạch toán 24
5.Hình thức sổ kế toán 24
5.1.Nhật ký sổ cái 25
5.2.Chứng từ ghi sổ 26
5.3.Nhật ký chứng từ 26
5.4.Nhật ký chung 27
Chương II:Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ
phần thương mại xây dựng Sóc Sơn.
28
I.Đặc điểm tình hình chung 28
1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần thương mại –
xây dựng Sóc Sơn
28
1.1.Quá trình hình thành 28
1.2.Sự phát triển của công ty 29
2.Cơ cấu bộ máy quản lýkinh doanh của Công ty 30
3.Môi trường kinh doanh 32
4.Tổ chức công tác kế toán 33
5.Tình hình luân chuyển chứng từ 37
6.Đặc điểm thu,chi vốn băng tiền tại công ty 38
II.Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần
thương mại –xây dựng Sóc Sơn
38
1.Nội dung phản ánh vốn bằng tiền 38
1.1.Kế toán tiền mặt 38
1.2.Kế toán tiền gửi ngân hàng 51
2.Đối chiếu và điều chỉnh sổ sách 60
2.1Đối chiếu kiểm tra và điều chỉnh nghiệp vụ phát sinhtiền mặt tại quỹ 60
2.2.Đối chiếu , kiểm tra và điều chỉnh nghiệp vụ phát sinhTGNH 62
Chương III:Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác hạch
toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần thương mại –xây dựng Sóc
Sơn
64
I.Nhận xét chung về công tác kế toán tại công ty 64
1.Đánh giá chung 64
2.Một số tồn tại 66
II.Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán vốn bằng
tiền tại Công ty cổ phần thương mại –xây dựng Sóc Sơn
67
Kết luận 69
Nhận xét của GVHD
Nhận xét của công ty
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 111517_0396.pdf