Có thể nói tìên lương là một trong những động lực quan trọng nhất thúc
đẩy quá trình làm việc của người lao động. Chính vì vậy việc nhận thức công tác
“Hạch toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương” là chiến lược phát
triển của công ty là hết sức cần thiết. Ban giám đốcvà toàn bộ công nhân viên
của Công ty Cổ phần Vinatex Đà Nẵng luôn cố gắng hoàn thiện công tác kế toán
và cập nhật nhanh chóng chế độ kế toán mới do Bộ Tài chính ban hành áp dụng
vào công ty.
Quá trình thực tập tại công ty đã giúp em tích lũy được những kiến thức
bổ ích kết hợp với lý thuyết đã học ở nhà trường tạo nền tảng tương đối tốt phục
vụ cho công việc của em sau này. Có được điều này là do sự giúp đữ của các cô
chú, anh chị trong phòng kế toán và phòng tổ chức hành chính trong công ty và
sự hướng dẫn tận tâm của thầy LêVăn Namgiúp em hoàn thành được chuyên đề
này.
64 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3006 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hạch toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương tại xí nghiệp 2A thuộc Công ty cổ phần Vinatex Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ản xuất gia công hàng may
mặc để đáp ứng nhu cầu thị trường trong và ngoài nước, góp phần tạo công ăn
việc làm cho người lao động và đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
2. Đặc điểm quy trình công nghệ.
Sản phẩm của công ty bao gồm nhiều chủng loại khác nhau được sản
xuất hàng loạt với quy mô vừa. Trên công ty đã tổ chức theo các xí nghiệp
khác nhau, sản phẩm của mỗi xí nghiệp được sản xuất trên mỗi dây chuyền
nhất định, nhưng quy trình làm việc ở mỗi xí nghiệp đều tương tự nhau và có
quy trình như sau:
III. Đặc điểm tổ chức sản xuất tại công ty
Công ty cổ phần Vinatex Đà Nẵng sản xuất nhiều lại sản phẩm khác
nhau và cơ cấu sản xuất được tổ chức theo xí nghiệp, mỗi xí được tiến hành
theo các công việc tùy theo nhiệm vụ của mình. Thuộc quyền quản lý của xí
Duyệt mẫu
Lấy sơ đồ
Cắt vải
May
KCS& Sửa hàng
Nhập kho thành
phẩm công ty
Đóng gói
hoàn thành
nghiệp là các tổ sản xuất, các tổ đều có sự liên hệ chặt chẽ với nhau để tạo ra
sản phẩm. việc phân bổ sẽ giúp cho các xí nghiệp dễ quản lý đồng thời dễ quy
trách nhiệm.
* Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty
* Chức năng nhiệm vụ các xí nghiệp:
Các xí nghiệp của công ty đều tổ chức thành các tổ như sơ đồ trên
nhưng do thực tập tại xí nghiệp may 2A nên em chỉ trình bày mô hình 1. Các
xí nghiệp khác có mô hình tương tự. Tùy theo tính chất chuyên môn hóa, mỗi
xí nghiệp tiến hành sản xuất các mặt hàng khác nhau:
Xí nghiệp may 1 chuyên sản xuất áo Polo, Jacket
Xí nghiệp may 2 chuyên ssản xuất quần tây.
Xí nghiệp may 3 chuyên sản xuất áo sơ mi thời trang
Xí nghiệp may 4, 5 sản xuất các mặt hàng như bộ thể thao…
CÔNG TY CỔ PHẦN VINATEX ĐÀ NẴNG
XN may 3
XN may 2
XN may 1
XN may 4
XN may 5
TỔ CẮT
Tổ may 1
Tổ may 3
Tổ may 2
Tổ may 5
Tổ may 4
Tổ may 6
TỔ HOÀN THÀNH
Tổ KCS
Tổ KCS
Tổ KCS
Tổ KCS
Tổ KCS
Tổ KCS
IV. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Chú thích
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận
- Giám đốc: là người có trách nhiệm quản lý công ty, người điều hành
phụ trách chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, theo dõi công
tác xây dựng thực hiện kế hoạch sản xuất, công tác tài chính và phân tích hoạt
động sản xuất kinh doanh đảm bảo hoạt động có kết quả. Bên cạnh đó giám
GIÁM ĐỐC
Phó Giám Đốc Phó Giám Đốc
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
Kinh
doanh
XNK
Phòng
tài
chính
kế toán
Phòng
kỹ thuật
công
nghệ
Các đơn vị sản xuất
Phân
xưởng
thêu tự
động
Nhà
máy
Phù
Mỹ
Nhà
máy
Nam
Phước
XN
may
1,2,3,
4,5
Các đơn vị kinh doanh
Nhà
máy
Dung
Quất
TT giới
thiệu và
bán sản
phẩm
TT
c.ứng
thiết bị
dệt may
đốc là người có trách nhiệm trực tiếp đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty trước Tổng công ty, trước pháp luật và các chủ thể khác có liên
quan. Ngoài ra Giám đốc còn có trách nhiệm nâng cao đời sống cho cán bộ,
công nhân viên để họ an tâm công tác và hoàn thành tốt công việc được giao.
- Phó Giám đốc: là người tham mưu cho Giám đốc về sản xuất kinh
doanh, có trách nhiệm cùng các phòng, ban theo dõi hoạt động sản xuất, kế
hoạch cung ứng vật tư, thiết bị, phụ tùng sản xuất, tình hình tài chính của công
ty. Đồng thời Phó Giám đốc được Giám đốc ủy quyền ký kết các hợp đồng
kinh tế và chịu trách nhiệm trước Gám đốc.
- Phòng Tổ chức hành chính:
Có nhiệm vụ theo dõi nhân sự, ngày công làm việc, bố trí, điều động lao
dộng thực hiện chế độ đối với người lao động. Ngoài ra, Phòng tổ chức hành
chính còn tham mưu cho giám đốc về việc tuyển dụng lao động, ra quyết định
nhân sự và phân công lao động hợp lý.
- Phòng Kinh doanh XNK:
Có nhiệm vụ điều tra, nghiên cứu thị trường, kết hợp với năng lực sản
xuất của công ty để xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức công tác thực hiện các hoạt động kinh tế.
- Tổ chức cung ứng nguyên vạt liệu phụ và thực hiện giao trả sản phẩm
gia công theo kế hoạch của công ty.
- Xây dựng định mức nguyên vật liệu cho các đơn vị sản xuất.
- Giao dịch với khách hàng, hải quan để tiến hành làm các thủ tục xuất
nhập khẩu.
- Phòng tài chính kế toán:
Có nhiệm vụ tổ chức toàn bộ công tác hạch toán trong công ty, phản ánh
đầy đủ vốn và tài sản hiện có cũng như sự vận động của vốn, tài sản, lập báo
cáo tài chính theo đúng quy định của Nhà nước, ngoài ra còn cung cấp thông
tin kinh tế tài chính của toàn công ty.
- Các đơn vị trực thuộc:
Có nhiệm vụ tổ chức, quản lý, sản xuất, kinh doanh nhằm hoàn thành
đơn vị mình, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm.
V. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.
Chú thích:
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
- Kế toán trưởng: Quản lý chỉ đạo chung công tác kế toán toàn công ty,
giám sát các hoạt động tài chính tại công ty, chịu trách nhiệm trước lãnh đạo
và các cơ quan tài chính, chủ quản cấp trên và toàn bộ hoạt động tài chính toàn
công ty.
- Kế toán tổng hợp: Theo dõi số lượng toàn công ty, tham gia quyết
toán tổng hợp số liệu và lập báo cáo tài chính, theo dõi tình hình biến động và
sử dụng tài sản cố định, tình hình đầu tư xây dựng cơ bản ở công ty.
- Kế toán tiền: Phải chịu trách nhiệm mở sổ kế toán tiền mặt ghi chéo
hằng ngày, liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu chi, xuất nhập quỹ
tiền mặt… và tính ra số tồn quỹ ở mọi thời điểm.
- Kế toán tiền gửi ngân hàng: Theo dõi tình hình biến động của tài
khoản tại Ngân hàng.
- Kế toán tài sản cố định: Theo dõi chi tiết sự biến động của tài sản cố
định và nguồn hình thành tài sản cố định. Kiểm tra việc sử dụng, bảo quản, sửa
chữa tài sản cố định tại các bộ phận sử dụng.
- Kế toán kho: Theo dõi tình hình nhập xuất vật tư, thành phẩm, định
kỳ báo cáo nhập, xuất vật tư, thành phẩm.
Kế toán trưởng
Thủ
quỹ
KT
TGNH
vốn vay
NH
Kế
toán
TS CĐ
Kế
toán
kho
Kế toán
công nợ
Kế toán
giá
thành
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
tiền
mặt
KT tại
các đơn
vị
- Kế toán công nợ: Tập hợp các chứng từ gốc, theo dõi tình hình công
nợ của công ty.
- Kế toán giá thành: Tính giá thành cho từng đơn đặt hàng, từng sản phẩm.
- Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt tại công ty, thu chi tiền mặt có chứng từ hợp lệ.
- Kế toán các xí nghiệp: Theo dõi tình hình tạm ứng và việc thanh toán
tạm ứng của các xí nghiệp với công ty, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong các xí nghiệp, tính giá thành sản phẩm ở các xí nghiệp và báo cáo về
công ty theo tháng, quý, theo dói và tính lương cho cán bộ, công nhân viên.
3. Hình thức kế toán được áp dụng tại công ty
a. Giới thiệu hình thức kế toán tại công ty.
Hình thức kế toán áp dụng tại công ty là hình thức chứng từ ghi sổ, đặc
điểm hình thức này là dễ làm, dễ kiểm tra, đối chiếu phù hợp giữa công ty và
các đơn vị phụ thuộc.
b. Các loại sổ được sử dụng tại công ty
- Tờ kê chi tiết các tài khoản.
- Chứng từ ghi sổ.
- Sổ cái.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết: Sổ theo dõi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, sổ
chi tiết công nợ.
c. Sơ đồ hạch toán và trình tự kế toán ghi sổ
Ghi chú :
Ghi hằng ngày
Ghi cuối kỳ
Kiểm tra đối chiếu
Chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp
Chứng từ gốc
Bảng cân đối
tài khoản
Báo cáo tài chính
Sổ kho, sổ quỹ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
B. THỰC TẾ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI XÍ NGHIỆP 2A THUỘC
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN VINATEX ĐÀ NẴNG.
I. HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG TẠI XÍ NGHIỆP 2A
1. Đặc điểm chung về tình hình lao động của Xí nghiệp
1.1 Số lượng lao động :
Công ty Vinatex hoạt động với đa số là nữ, nữ chiếm gần 90% trong
toàn xí nghiệp và hơn 80% trong toàn công ty. Hầu hêt lao động đều có tay
nghề vững chắc, có kinh nghiệm lâu năm, nhiệt tình. Trong xí nghiệp lao động
được phân công thành từng tổ, gồm có: 6 tổ may, 1 tổ hoàn thành, 1 tổ cắt, 1 tổ
kỹ thuật, 1 tổ cơ điện, 1 tổ vệ sinh công nghiệp, 1 tổ KCS và văn phòng xí
nghiệp. Mỗi tổ đều có 1 tổ trưởng và 1 tổ phó.
Tính đến ngày 31/12/2008 số lượng lao động tại công ty :
Tại văn phòng công ty : 35 người
Tại bộ phận sản xuất : 371 người
Tại bộ phận phục vụ : 10 người
Tổng cộng : 416 người
1.2 Chất lượng lao động :
Trình độ nhân lực trong công ty
Đại học : 20 người
Cao đẳng, trung cấp : 15 người
Công nhân có tay nghề cao : 301 người
Lao động phổ thông : 70 người
2. Nội dung phân loại lao động tại công ty
Đến cuối năm 2008 xí nghiệp có 416 lao động trong đó 35 người thuộc
lao động gián tiếp và phục vụ chiếm 8,41%, điều này cho thấy lao động quản
lý chiếm tỷ trọng trung bình.
Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn: do xí nghiệp chuyên về may
mặc, gia công nên lực lượng lao động phần lớn là lao động trẻ được hình thành
từ nhiều nguồn.
Bảng 2: Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn
Lao động Tổng số Đại học Trung học
Công nhân kỹ
thuật
Không đào
tạo
Làm việc văn phòng 35 5 30 0 0
Công nhân sản xuất 381 0 15 35 331
Tổng số 416 5 45 35 331
Ta thấy lao động có trình độ Đại học tại xí nghiệp là thấp, chiếm 1,2%,
trong đó chủ yếu tập trung ở bộ phận lãnh đạo và khối văn phòng. Điều này là
hợp lý vì lao động văn phòng là lao động quản lý do đó cần phải có trình độ
cao mới đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh. Công nhân sản xuất chủ
yếu là lao động phổ thông chưa qua đào tạo, còn công nhân kỹ thuật chủ yếu là
sữa chữa máy móc, vận hành điện, sửa chữa nhỏ, cơ khí, chỉ cần trình độ trung
cấp là đáp ứng được yêu cầu. Vì vậy hệ số lương bình quân của lao động khối
văn phòng cao hơn so với lao động làm việc tại các phân xưởng, vì lao động
khối văn phòng giữ vai trò quản lý có ảnh hưởng quyết định đến kết quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
II. Tổ chức kế toán chi tiết lao động tại xí nghiệp 2A :
1. Hạch toán số lượng lao động tại xí nghiệp 2A
Để theo dõi số lượng lao động công ty dung “Sổ danh sách lao động”.
Lao động trong công ty được theo dõi từng nơi làm việc theo chuyên môn. Để
ghi sổ danh sách lao động công ty căn cứ vào chứng từ ban đầu về tuyển dụng,
nâng bậc, thôi việc…… và các chứng từ bổ sung. Các chứng tử này do phòng
tổ chức lập và quản lý.
CÔNG TY CP VINATEX ĐÀ NẴNG
ĐƠN VỊ : XÍ NGHIỆP MAY 2A
SỔ DANH SÁCH LAO ĐỘNG
STT Họ và tên
Chức danh
công việc
Hệ số
cơ bản
Hệ số
chức
danh
Ghi chú
1 Nguyễn Trần Quang Duy Quản đốc 3,75 6
2 Phan Thị Hồng Kế toán 2.5 2
3 Trần Thị Dung Thống Kê 2.45 2.5
4 Lê Văn Quý Thủ Kho 3.2 2.3
5 Hồ Thị Thuỷ CNSX 2.42 1.5
6 Võ Thị Thuý Nga CN Pgia 2.42 1.6
7 Trà Thị Hoàng Linh CNSX 2.45 1.8
8 Ung Thị Uyên Linh CN Pgia 2.45 1.8
….. ……………………..
103 Cao Thanh Bình CN SX 2.3 1.6
2. Hạch toán thời gian lao động xí nghiệp 2A :
Để quản lý thời gian lao động, công ty sử dụng một phương pháp thông
dụng là phương pháp chấm công với các chứng từ sử dụng cho phươg pháp
này là “Bảng chấm công”. Bảng chấm công được mở ra theo dõi ngày công
làm việc thực tế, ngừng việc của từng lao động tại phòng ban nơi sản xuất.
Hằng ngày tổ trưởng hoặc người phân công căn cứ vào tình hình thực tế
lao động tại bộ phận mình để chấm công cho từng ngày lao động trong ngày.
Cuối tháng bảng chấm công và các chứng từ có liên quan được chuyển lên
phòng kế toán, phòng tổ chức hành chính tình lương trợ cấp cho người lao
động.
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 12/2008
Tổ may 1
Ngày công
Công LV ngày
thường
TT Họ và tên
1 2 . 31
Tổng
cộng
ngày
công
NC TC
Tổng
giờ
l.việc
Ro F Ô CÔ + H
1 Trương Đình Hải X x X 27,0 216 21,5 237,5 0 0 0 0 0
2 Trần Hải Đăng X x X 27,0 216 21,5 237,5 0 0 0 0 0
3 Trần T Mỹ Lộc X x X 25,0 200 10 210 0 0 0 0 0
…
52 Trần Văn Trình X 8,0 63,5 5,5 69,0 0 0 0 0 0
Tổng 1.170 9.342,0 587,0 9.929 0 0 0 0 0
Đà Nẵng, ngày 31 tháng 12 năm 2008
Thủ trưởng đơn vị Tổ trưởng Người lập phiếu
III. PHƯƠNG PHÁP TÍNH LƯƠNG TẠI XÍ NGHIỆP 2A
1.Đặc điểm quỹ lương của xí nghiệp
Quỹ tiền lương sản phẩm trả trực tiếp cho người lao động khoảng 80%
quỹ tiền lương sản phẩm công ty giao.
Trả lương vừa theo hệ số phụ cấp, vừa theo hệ số chức danh.
Tiền lương trả cho người lao động được chia làm 2 phần:
+ 40% quỹ lương sản phẩm của đơn vị trả cho người lao động theo
hệ số tiền lương tại NĐ 205/CP của Chính Phủ ban hành ngày 14/12/2004, số
ngày công làm việc thực tế và hệ số hoàn thành công việc.
+ 60% quỹ lương sản phẩm của đơn vị trả cho người lao động theo
công việc được giao gắn với mức độ phức tạp của công việc đòi hỏi( hệ số lương
chức danh), mức độ hoàn thành công việc và số ngày công làm việc thực tế.
Ví dụ: Tháng 12 năm 2008
Sản lượng sản xuất : 202.000 cái
Đơn giá theo lương: 1.020 đồng
Quỹ lương sản phẩm: 202.000 * 1.020 = 206.040.000 đồng
2. Các phương pháp tính lương tại xí nghiệp 2A
Toàn bộ công nhân viên trong xí nghiệp đều được tính lương theo sản phẩm.
Người lao động hưởng lương sản phẩm cá nhân trực tiếp, tiền lương tháng
được tính như sau:
TLCNi = SLi x ĐG
Trong đó:
TLCNi: tiền lương công nhân i trong tháng
SLi : sản lượng sản phẩm (đối với làm khoán là khối lượng khoán
hoàn thành) của công nhân i làm ra trong tháng.
ĐG: đơn giá tiền lương sản phẩm (hay đơn giá khoán)
Tiền lương cho các đối tượng hưởng lương sản phẩm tập thể được tính
như sau.
NiKhtiH
NiKhtiH
VspjNiKhtiH
NiKhtiH
VspjTLi iPCCD
iPCCD
iPCCB
iPCCB
6,04,0
Trong đó:
TLi : tiền lương trả cho những ngày thực tế làm việc của người lao động i
Vspj : Quỹ lương sản phẩm của đơn vị
H(CB+PC)i : Hệ số tiền lương cơ bản và phụ cấp của người lao động i theo
nghị định 205/CP
H(CD+PC)i : Hệ số tiền lương chức danh của người lao động i
Ni : Số ngày công làm việc thực tế quy đổi của người lao động thứ i được
xác định như sau:
Ni= Số ngày làm việc +[Số ngày làm x Kca3] + [Số ngày làm thêm x Klt]
trong tháng ca 3
Kca3, Klt được xác định như sau:
Hệ số điều chỉnh tiền lương ca 3: Kca3 = 0,3
Làm thêm vào ngày thường: Klt = 0,5
Làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần : Klt = 1
Làm thêm vào ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương: Klt = 1 và một
ngày lương thời gian.
Cách tính hệ số hoàn thành công việc ( Khti)
Mức Hệ số Khti
A 1,60
B 0,75
C 0,75
Đơn giá tiền lương được xây dựng ở các bộ phận như sau:
Tại bộ phận gián tiếp:
(a) Mức tiền lương công ty áp dụng để tính đơn giá .
(1) Hệ số điều chỉnh xí nghiệp áp dụng để tính đơn giá tiền lương
HĐC = 1,60
(2) Lương cơ bản : 540.000 đ
(3) Tiền lương tối thiểu để công ty áp dụng tính đơn giá tiền lương :
Vmincty = 540.000 x (1+ 1,60) = 1.404.000/đ/ tháng
(4) Mức lương giờ tối thiểu :
Vmingiờ = Vmincty
(số ngày làm việc ) x ( Thời gian làm việc trong 1 tháng)
bình quân 1 tháng
= 5,312.7
824
000.404.1
( đ/giờ)
(5) Số ngày bình quân trong 1 tháng 4,30
12
365
( ngày)
(b) Khi tính đơn giá cho bộ phận gián tiếp có:
(1) Kế hoạch sản xuất quần tây : 105.000 (cái/tháng )
(2) Hệ số lương bình quân : H = 2,58
(3) Lao động định biên : 232 người
(4) Lao động làm đêm (ca 3)
- Lao động làm đêm 1 ngày : 69 người
- Lao động làm đêm 1 tháng : 87
24
4,3069
( người)
(5) Định mức lao động :
Tsp = 424,0
000.105
824232
( giờ- người/cái)
(6) Đơn giá tiền lương
+ Đơn giá tiền lương sx quần Tây = Vmingiờ x H x Tsp
= 7.312,5 * 2,58 * 0,424 = 7.999,3 (đ/cái)
+ Đơn giá tiền lương tính thêm làm ca 3 =
min
%30min3
Q
HctyVLca
=
000.105
%3058,2000.404.187
= 900,4 (đồng/cái)
=) Tổng đơn giá tiền lương sản xuất quần Tây
= 7.999,3 + 900,4 = 8.899,7 (đồng /cái)
Tại bộ phận trực tiếp
Đơn giá sản phẩm tính lương được xây dựng như sau tại phân xưởng I
Vẫn áp dụng (a) = Mức tiền lương xí nghiệp áp dụng để tính đơn giá cho bộ
phận trực tiếp.
(b) Khi tính đơn giá cho bộ phận trực tiếp có :
(1) Kế hoạch sản xuất quần Tây : 20.000 (cái /tháng)
(2) Hệ số lương bình quân : H = 2,67
(3) Lao động định biên : 230 người
(4) Lao động làm đêm (ca 3)
- Lao động làm đêm 1 ngày : 78 người
- Lao động làm đêm 1 tháng = 99
24
4,3078
( người)
(5) Định mức lao động :
Tsp = 208,2
000.20
824230
( người-cái/tháng)
(6) Đơn giá tiền lương :
+ Đơn giá tiền lương sx xi măng = Vmin giờ x H x Tsp
= 7.312,5 x 2,67 x 2.208 = 43.109 (đ/cái)
+ Đơn giá tiền lương tính thêm làm ca 3 =
Qxm
HctyVLca %30min3
= 7,566.5
000.20
%3067,2000.404.199
(đ/ cái)
=) Tổng đơn giá tiền lương sản xuất cái quần Tây :
43.109 + 5.566,7 = 48.675,7 (đ /cái)
Ví dụ : Cách tính lương cho anh Cao Thanh Bình là công nhân sản xuất
làm việc tại phân xưởng I .
Tại bộ phận phân xưởng I có tổng số lao động: 250 người
Số sản phẩm tiêu thụ trong kỳ : 202.000 cái
Đơn giá tính lương : 1.020 (đồng /cái )
Quỹ lương sản phẩm : 202.000 x 1.020 = 206.040.000 đồng
Lương bổ sung : 1.060.000 đồng
Tổng hệ số qui đổi : 16.988,91
Trong đó hệ số cơ bản : 7864,12
hệ số chức danh : 9124,79
Anh Cao Thanh Bình có :
Hệ số cơ bản : 2,3
Hệ số công : 1,6
Tổng số công : 26
Trong đó : - Công theo sản phẩm : 22
- Công ca 3 : 3
- Công lễ ,VR : 1
Hệ số hoàn thành công việc Khti = 1,60
Làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần : Klt = 1
Số ngày làm việc thực tế qui đổi của anh Bình :
Ni = Số ngày làm việc trong tháng +(số ngày làm ca 3 x Kca3) +(Số ngày làm
việc x Klt)
= 22 + (3 x 0,3) + (1x1) = 22,9 (ngày)
Hệ số qui đổi:
Cơ bản = H(CB+PC)i x Khti x Ni = 2,3 x 1,6 x 22,9 = 84,272
Chức danh = H(CD+PC)i x Khti x Ni = 1,6 x 1,6 x 22,9 = 58,624
Lương cơ bản :
= NiKhtiH
NiKhtiH
V
iPCCB
i
iPCCB
spj
)(124
1
)( )(
4,0
= 170.883272,84
12,7864
000.040.2064,0
(đồng)
Lương chức danh :
= NiKhtiH
NiKhtiH
V
iPCCD
i
iPCCD
spj
)(124
1
)( )(
6,0
= 246.794624,58
79,9124
000.040.2066,0
(đồng)
Tổng lương = cơ bản + chức danh + (PC + LĐN) + TG + HHHT
= 883.170 + 794.246 + 0 + 0 + 0
= 1.677.416 (đồng)
3. Các chế độ khác nằm trong quỹ lương
- Chế độ lễ, phép được tính theo lương Nhà nước và được tính như sau:
Lương lễ, phép =
26
000.540HSCB x Số ngày nghỉ
Công ty không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân
trực tiếp sản xuất mà tiền lương phép được tập hợp theo từng tháng và tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh trong tháng để tính nên giá thành sản phẩm.
Công nhân nghỉ phép được hưởng 100% lương cơ bản do nhà nước quy
định.
Căn cứ vào giấy nghỉ phép, kế toán lập bảng thanh toán lương phép tháng
12 năm 2008.
Lương phép được tính riêng và thanh toán riêng. Khoản này không nằm
trong bảng tổng hợp lương tháng của nhà máy.
CÔNG TY CP VINATEX ĐN Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Số : 03/ - TCTL Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
GIẤY NGHỈ PHÉP
Cấp cho Ông (Bà) : Ung Thị Uyên Linh
Lý do nghỉ phép: Bận việc gia đình
Từ ngày 10 tháng 12 năm 2008
Đến ngày 14 tháng 12 năm 2008
Tổng số ngày được nghỉ : 4 ngày
HSCB : 2,45
Nơi nghỉ phép : Quảng Nam
Được cấp tiền tàu xe : ………………
Đà Nẵng, Ngày 10 tháng 12 năm 2008
Xác nhận của cơ quan địa phương CÔNG TY CP VINATEX ĐN
nơi đến nghỉ phép
Ngày đến :…………
Ngày đi :…………
(Đã ký và đóng dấu) (Đã ký và đóng dấu)
CÔNG TY CP VINATEX ĐÀ NẴNG
XÍ NGHIỆP MAY 2A
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG PHÉP NĂM 2008
Tháng 12 năm 2008
STT Họ và Tên HSCB Thời gian nghỉ
Công
Phép
1 công
phép
Lương
phép
Tổng tiền Nơi nghỉ Ghi chú
1
2
3
.
.
.
14
15
Ung Thị Uyên Linh
Lê Thị Huyền
Trần Thanh Hùng
.
.
.
Bùi Văn Trí
Cao Thanh Bình
Tổng
2,45
1,85
1,72
.
.
.
2,3
2,3
4/11 – 7/11/2008
11/11 – 12/11/2008
13/11 – 14/11/2008
.
.
.
19/11– 21/11/2008
26/11 – 27/11/2008
4
2
2
.
.
.
3
2
35
29.846
28.631
35.346
.
.
.
28.000
52.077
119.384
57.262
70.692
.
.
.
84.000
104.154
119.384
57.262
70.692
.
.
.
84.000
104.154
2.214.210
Đà Nẵng
Đà Nẵng
Quãng Nam
Đà Nẵng
Đà Nẵng
Bố mất
Con ốm
Cướ
NGƯỜI DUYỆT PHÒNG KẾ TOÁN PHÒNG TC - TL NGƯỜI LẬP
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
- Cán bộ công nhân viên họp, học tập… nhằm phục vụ cho công tác sản xuất
được trả theo mức qui định của công ty từ 30.000đ /công đến 40.000đ /công hoặc có
quyết định của giám đốc.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ điều trị tai nạn lao động
được tính theo qui định tại điều 16 Nghị định 12/CP ngày 26/1/1995 của Chính Phủ .
TL làm căn cứ đóng BHXH
TLTNLĐ = của tháng trước khi nghỉ TNLĐ x Số ngày nghỉ TNLĐ
26
- Để phát huy hết năng lực sẵn có của người lao động và nâng cao hiệu quả trong
quá trình sản xuất, công ty có chế độ phụ cấp thu hút nhằm khuyến khích người lao
động, đồng thời để tăng thêm thu nhập và cải thiện đời sống cho người lao động.
+ Chức danh tổ trưởng, đội phó cơ điện, phân xưởng, phó ban bảo vệ, đội
phó vận hành phân xưởng II hưởng hệ số tiền lương chức danh theo công việc và được
cộng thêm khoản phụ trách trách nhiệm 0,1 vào hệ số lương.
+ Các chức danh hoạt động đoàn thể có biên chế chuyên trách nhưng các
chức vụ này không hoạt động chuyên trách thì được hưởng thêm 10% hệ số tiền lương
của chức danh chuyên môn đảm nhiệm.
- Đối với cán bộ công nhân viên trong tổng công ty chuyển công tác về công ty,
nếu có hệ số hưởng lương lớn hơn hệ số lương công việc được bố trí tại nhà máy, công
ty sẽ xem xét năng lực và mức độ hoàn thành nhiệm vụ để giải quyết hệ số lương theo
công việc giao ( hệ số lương cũ được bảo lưu để đóng BHXH).
- Đối với cán bộ nhân viên tiếp nhận thử việc tại công ty, trong quá trình thử việc được
hưởng lương do nhà nước qui định về chế độ ăn ca của công ty đang áp dụng. Quy định
chế độ tiền ăn ca giữa ca là 20.000đ/ công và không quá 26 công/ tháng
IV. Kế toán tiền lương của xí nghiệp 2A tại công ty CP Vinatex ĐN
1. Kế toán tiền lương
1.1 Chứng từ sử dụng
Bảng chấm công
Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành
Bảng ứng lương
Bảng thanh toán lương
Phiếu chi và các chứng từ có liên quan
1.2 Sơ đồ luân chuyển chứng từ về lương
Giải thích sơ đồ :
(1) Đội trưởng đội sản xuất hoặc người được giao trách nhiệm lập bảng chấm
công và chuyển cho phụ trách bộ phận kiểm tra, ký nhận
(2) Phụ trách bộ phận chuyển cho phòng lao động - tiền lương kiểm tra lại và
xác nhận, sau đó kế toán tiền lương thuộc phòng lao động - tiền lương sẽ tiến hành tính
lương cho cán bộ công nhân viên.
(3) Các chứng từ liên quan đến tiền lương công nhân viên như bảng thanh
toán lương từng bộ phận, bảng tổng hợp thanh toán lương … được trình lên giám đốc
duyệt.
(4) Các chừng từ được chuyển cho phòng kế toán để tiến hành vào sổ sách
liên quan.
(5) Sau khi vào sổ sách các chứng từ được chuyển cho thủ quỹ .
(6) Thủ quỹ căn cứ vào bảng thanh toán lương để chi trả cho các bộ phận,
cho từng công nhân viên và công nhận viên ký nhận khi lãnh đủ tiền.
1.3 Tài khoản sử dụng
TK 334 : Phải trả cho công nhân viên
TK 3341 : Phải trả cho công nhân viên phân xưởng I
TK 3342 : Phải trả cho công nhân viên phân xưởng II
TK 3343 : Phải trả công nhân viên bộ phận cơ điện
TK 3345 : Phải trả công nhân viên bộ phận gián tiếp
(4)
(6)
(5)
(3)
(1)
(2)
Phòng LĐ – TL
Giám đốc
Phụ trách bộ phận
Phòng kế toán
Thủ quỹ
Đội trưởng Công nhân viên
Nhà máy vừa thực hiện nhiệm vụ sản xuất sản phẩm vừa thực hiện tiêu thụ sản
phẩm. Tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên được hạch toán vào chi phí nhân
công trực tiếp (622)và chi phí quản lý doanh nghiệp (642)
Tất cả cán bộ công nhân viên trong công ty đều hưởng lương khoán theo sản
phẩm tiêu thụ. Số sản phẩm tiêu thụ nhiều thì hưởng lương cao và ngược lại số sản
phẩm tiêu thụ ít thì hưởng lương ít.
Hằng tháng căn cứ vào số lượng sản phẩm tiêu thụ được và đơn giá lương xây
dựng cho từng bộ phận ,công ty tiến hành tính lương và thanh toán lương cho các bộ
phận .
1.4 Phương pháp hạch toán
Để đảm bảo ổn định đời sống cho cán bộ công nhân viên của công ty, việc thanh
toán lương được chia làm 2 kỳ: Kỳ I tạm ứng lương cho cán bộ công nhân viên, kỳ II
thanh toán số còn lại sau khi đã trừ vào lương các khoản khấu trừ.
Bảng ứng lương được lập căn cứ vào kết quả lao đông thực tế của cán bộ công
nhân viên và số tiền mà cán bộ công nhân viên đăng ký tạm ứng.
CÔNG TY CP VINATEX ĐÀ NẴNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐƠN VỊ : XÍ NGHIỆP MAY 2A Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Đà nẵng, ngày 31 tháng 12 năm 2008
BẢNG ỨNG LƯƠNG
Tháng 12/2008
Bộ phận : Phân xưởng II
STT HỌ VÀ TÊN SỐ TIỀN ỨNG DUYỆT KÝ NHẬN
1 Nguyễn Trần Quang Duy 800.000 800.000
2 Phan Thị Hồng 550.000 550.000
3 Trần Thị Dung 1.500.000 1.500.000
………… ……….. ………….
………… ………. ………..
102 Ung Thị Uyên Linh 300.000 300.000
103 Cao Thanh Bình 500.000 5000.000
TỔNG CỘNG 45.000.000 45.000.000
(Bằng chữ : Bốn mươi lăm triệu đồng y)
Giám đốc Kế toán trưởng Tổ trưởng phân xưởng
(Ký & Họ tên) (Ký & Họ tên) (Ký & Họ tên)
Căn cứ vào bảng ứng lương, kế toán lập phiếu chi
Đơn vị : CTY CP Vinatex Đà Nẵng Mã số : A225
Địa chỉ : 25 Trần Quý Cáp – TPĐN
PHIẾU CHI Số : 05
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Nợ TK 334
Có TK 111
Họ và tên người nhận tiền : Lê Văn Sang
Địa chỉ : Phân xưởng II
Lý do chi : Ứng lương (tháng 12 năm 2008)
Số tiền : 45.000.000đ
Bằng chữ : Bốn mươi lăm triệu đồng y
Kèm theo : 01 chứng từ
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ KẾ TOÁN TRƯỞNG NGƯỜI LẬP
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ : Bốn mươi lăm triệu đồng y)
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
THỦ QUỸ NGƯỜI NHẬN TIỀN
(Đã ký) (Đã ký)
Hàng tháng, kế toán tiền lương lập bảng thanh toán lương trong đó có các khoản
giảm trừ cho các bộ phận. Sau đó, kế toán tiền lương lập bảng tổng hợp lương công
ty, bảng phân bổ lương và BHXH
CÔNG TY CP VINATEX ĐÀ NẴNG BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG THÁNG 12 NĂM 2008
ĐƠN VỊ : XÍ NGHIỆP MAY 2A Sản lượng Đơn giá Quỹ lương
Quỹ lương sản phẩm 202.000 1.020 206.040.000
Lương bổ sung 1.060.000
Tổng quỹ lương 207.100.000
Hệ số Công Hệ số quy đổi Stt Họ và tên Chức danh công việc
Xếp
loại CB CD SP Ca L ễ Tgian HHHT CB CD
1 Nguyễn Trần Quang Duy Quản đốc A 3,75 6 30 - 2 - - 112.50 180
2 Phan Thị Hồng Thống kê A 2.5 2 25 - 2 - 1 62.5 50
3 Trần Thị Dung Thủ kho NVL A 2.45 2.5 30 9 - - 1 73.50 75
………. …
102 Ung Thị Uyên Linh CN phụ gia A 2.45 1.8 30 3 1 - - 73.5 54
103 Cao Thanh Bình CN sản xuất A 2.3 1.6 22 3 1 - - 50.60 35
Tổng 302,1
2
236,4
5
3.235 304 278 0 20 7864,12 9124,7
9
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG THÁNG 12 NĂM 2008
(Tiếp theo)
Lương Các khoản giảm trừ
CB CD PC+LĐN TG HHHT Tổng cộng Tạm ứng KPCĐ BHXH BHYT
Còn nhận Ký
nhận
1.562.300 2.789.450 - - 50.000 4.401.750 800.000 49.532 85.623 12.650 3.453.945
905.147 1.421.000 - - 50.000 2.376.147 550.000 25.200 57.400 15.490 1.728.057
2.050.320 1.046.520 90.000 - 50.000 3.236.840 1.500.000 45.960 90.479 18.423 1.581.978
……. ……. ….. …. ….. ………. ………. …… ….. ……
1.562.000 1.230.852 95.000 - - 2.887.852 300.000 21.630 59.700 11.230 2.495.292
1.090.000 1.693.200 - - - 2.783.200 500.000 25.954 68.900 15.263 2.173.083
203.561.000 198.420.090 825.000 0 650.000 402.193.000 45.000.000 3.956.000 7.960.000 1.589.000 265.520.450
GIÁM ĐỐC PHÒNG TC – HC PHÒNG KẾ TOÁN NGƯỜI LẬP
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Dựa trên cơ sở bảng lương của các bộ phận, kế toán tiến hành tổng hợp lương cho công ty.
CÔNG TY CP VINATEX ĐÀ NẴNG
ĐƠN VỊ : XÍ NGHIỆP MAY 2A
BẢNG TỔNG HỢP LƯƠNG CÔNG TY
Tháng 12 năm 2008
Hệ số Công Hệ số quy đổi Stt Bộ phận
CB CD SP Ca Lễ TG HHHT CB CD
1 Gián tiếp 410,78 291,98 2.056 - 85 - 39 10.852,12 8.952,04
2 Phân xưởng I 360,01 210,45 3.120 396 152 - 10 7.452,26 5.120,06
3 Phân xưởng II 326.05 256,45 4.890 412 104 - 23 6.952,02 4.956,03
1.952,23 892,14 9.562 785 450 0 120 28.026,99 23.745,10
Lương Các khoản giảm trừ
CB CD PC+L ĐN TG HHHT Tổng cộng Tạm ứng KPCĐ BHXH BHYT
Còn lại
120.560.500 208.625.930 2.500.000 - 1.950.000 333.636.430 85.500.0000 5.026.300 18.562.789 1.895.600 222.651.741
152.623.000 185.452.000 1.600.000 - 590.000 340.265.000 60.000.000 4.520.123 15.263.000 1.520.789 258.961.088
19.789.000 25.978.200 1.250.000 - 450.000 47.467.200 15.000.000 3.508.000 14.562.000 1.200.453 13.196.747
GIÁM ĐỐC PHÒNG TC – HC PHÒNG KẾ TOÁN NGƯỜI LẬP
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Dựa vào bảng tổng hợp lương của công ty, kế toán tiến hành phân bổ tiền lương và BHXH để xác định chi phí tính giá
thành
CÔNG TY CP VINATEX ĐÀ NẴNG
ĐƠN VỊ : XÍ NGHIỆP MAY 2A
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Tháng 12 năm 2008
TK334 – Phải trả người lao động TK338 - Phải trả phải nộp khác Ghi có tài
khoản
Đối tượng
sử dụng
(Ghi nợ các TK)
Lương Các khoản khác
Cộng có
TK334 KPCĐ BHXH BHYT
Cộng có
TK 338
Tổng cộng
1 TK 622- CP NC trực
tiếp
600.452.412 6.452.000 606.904.412 12.741.000 60.489.200 8.452.060 81.682.260 688.586.672
2 TK 642 – CP quản
lý
856.410.000 5.230.000 861.640.000 9.420.126 45.623.260 5.562.982 60.606.368 922.246.368
Tổng 1.456.862.412 11.682.000 1.468.544.412 22.161.126 62.051.560 14.015.042 142.288628 1.610.833.040
2. Kế toán các khoản trích theo lương
2.1. Chứng từ sử dụng
- Giấy chứng nhận nghỉ việc
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH
- Bảng thanh toán BHXH, BHYT.
2.2 Tài khoản sử dụng
TK 338 : Phải trả, phải nộp khác
TK 3382 : Kinh phí công đoàn
TK 3383 : Bảo hiểm xã hội
TK 3384 : Bảo hiểm y tế
2.3 Phương pháp hạch toán
Trong tháng công ty tiến hành trích lập các quỹ theo đúng quy định, chế độ
kế toán hiện hành của Nhà nước.
- Quỹ BHXH: công ty đóng 15%, công nhân viên đóng 5%
- Quỹ BHYT: công ty đóng 2%, công nhân viên đóng 1%
- KPCĐ: công ty đóng 2%. Ngoài ra, công nhân viên còn phải nộp thêm 1%,
đoàn phí công đoàn đóng góp vào quỹ công đoàn của công ty để phục vụ chi tiêu
cho hoạt động công đoàn.
Các quỹ BHXH, BHYT công ty trích lập tính trên lương cơ bản do Nhà nước
quy định. KPCĐ được trích dựa trên tổng quỹ lương của công nhân viên. Phần công
ty đóng được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh tạo nên giá thành sản phẩm. Phần
công nhân viên đóng công ty trừ vào lương hàng tháng của công nhân viên.
Mức lương cơ bản = Hệ số lương cơ bản x 540.000 đ
Ví dụ: Cách tính KPCĐ, BHXH, BHYT cho anh Cao Thanh Bình, công nhân
sản xuất làm việc tại phân xưởng I
Tổng lương: 1.677.416 đồng
Lương cơ bản: 540.000 đồng
Hệ số lương cơ bản : 2,3
+ Đối với KPCĐ
KPCĐ công ty đóng 2% = 2% x tổng lương
= 2% x 1.677.416 = 33.548 (đồng)
KPCĐ anh Bình đóng 1% = 1% tổng lương
= 1%1.677.416 = 16.774 (đồng)
+ Đối với quỹ BHXH
BHXH công ty đóng 15% = 15% x lương cơ bản x hệ số lương cơ bản
= 15% x 540.000 x 2,3 = 186.300 (đồng)
BHXH anh Bình đóng 5% = 5% lương cơ bản hệ số lương cơ bản
= 5% 540.000 2,3 = 62.100 (đồng)
+ Đối với quỹ BHYT
BHYT công ty đóng 2% = 2% x lương cơ bản x hệ số lương cơ bản
= 2% x 540.000 x 2,3 = 24.840 (đồng)
BHYT anh Bình đóng 1% = 1% lương cơ bản hệ số lương cơ bản
= 1% 540.000 2,3 = 12.420 (đồng)
Trong trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động… có
giấy chứng nhận của bác sỹ sẽ được hưởng BHXH do cơ sở y tế nơi công nhân viên
khám bệnh cấp. Mục đích là để xác định số ngày thực nghỉ của công nhân viên làm
căn cứ để tính trợ cấp BHXH trả thay lương theo chế độ quy định. Cuối tháng kế
toán tiến hành trích lập danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH.
TÊN CƠ SỞ Y TẾ Mẩu : C03-BH
BỆNH VIỆN ĐÀ NẴNG Quyển số:……
Sổ KB/BA
GIẤY CHỨNG NHẬN NGHỈ
VIỆC HƯỞNG BHXH
Họ và tên : NGUYỄN VĂN XUÂN Tuổi : 37
Đơn vị công tác : Công ty Cp Vinatex Đà Nẵng
Lý do nghỉ việc : Ốm (đau cột sống)
Từ ngày 10 tháng 12 năm 2008
Đến hết ngày 13 tháng 12 năm 2008
Tổng số ngày được nghỉ : 4 ngày
Đà Nẵng, Ngày 13 tháng 12 năm 2008
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ Y BÁC SỸ KCB
Số ngày thực nghỉ : 04 ngày
(Đã ký và đóng dấu) (Đã ký và đóng dấu)
PHẦN BHXH
Số sổ BHXH : 0502004256
1. Số ngày được nghỉ BHXH : 04 ngày
2. Luỹ kế ngày nghỉ cùng chế độ :…… ngày
3. Lương tháng đóng BHXH : 1,96
4. Lương bình quân ngày : đồng
5. Tỉ lệ % hưởng BHXH : 75%
6. Số tiền hưởng BHXH : 122.130 đồng
Đà Nẵng, Ngày 13 tháng 12 năm 2008
CÁN BỘ CƠ QUAN KẾ TOÁN HOẶC PHỤ TRÁCH
BHXH NHÂN SỰ CỦA ĐƠN VỊ
(Đã ký và đóng dấu) (Đã ký)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
DANH SÁCH NGƯỜI LAO ĐỘNG HƯỞNG TRỢ CẤP BHXH
Tháng 12 năm 2008
Tên cơ quan (đơn vị) : Công ty CP Vinatex Đà Nẵng
Loại chế độ : Ốm đau
Đơn vị đề nghị Cơ quan BHXH duyệt
Số ngày nghỉ Số ngày nghỉ
STT Họ và tên
Số sổ
BHXH
Tiền lương
tháng đóng
BHXH
Thời
gian
đóng
BHXH Trong kỳ
Luỹ kế
từ
đầu năm
Tiền trợ
cấp Trong kỳ
Luỹ kế
từ
đầu năm
Tiền trợ
cấp
Ký
nhận
1
2
3
.
.
.
6
7
Lê Thị Mi
Nguyễn Văn Xuân
Bùi Thị Trí
.
.
.
Mai Xuân Hạ
Phan Đình Hùng
3746520134
0502004256
0400004521
.
.
.
3497958320
2369000268
2,17
1,96
1,87
.
.
.
2,34
2,15
4/1995
5/2001
6/2000
.
.
.
8/1994
2/1995
5
4
2
.
.
.
7
3
169.010
122.123
58.258
.
.
.
255.150
100.471
5
4
2
.
.
.
7
3
169.010
122.123
58.258
.
.
.
255.150
100.471
20 20
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Cán bộ quản lý thu Cán bộ quản lý CĐCS Giám đốc BHXH Kế Toán đơn vị Thủ trưởng đơn vị
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Dựa vào các chứng từ như bảng thanh toán tạm ứng, bảng thanh toán
lương, bảng thanh toán lương phép, bảng phân bổ tiền lương vào BHXH, kế toán
tiến hành vào các sổ chi tiết tài khoản.
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
TK 334 - Phải trả công nhân viên
Từ ngày 01/12/2008 đến ngày 31/12/2008
Dư có đầu tháng: 714.080.426
Chứng từ Số phát sinh
Ngày Số Diễn giải
TK
Dư Nợ Có
01/12
15/12
28/12
.
30/12
30/12
30/12
Tạm ứng lương cho CNV
Trả lương T12/2008 cho CNV
Phân bổ lương tính vào CPSXKD
Lương phép T3/2008 phải trả CNV
Trích BHXH trừ vào lương CNV
Trích BHYT trừ vào lương CNV
141
111
622
642
622
3383
3384
320.000.000
682.640.520
30.185.190
6.037.038
718.567.912
401.248.912
1.214.210
Tổng phát sinh nợ :
1.038.862.748
Tổng phát sinh có :
1.121.031.056
Dư có cuối tháng :
796.248.734
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
TK 3382 - KPGĐ
Từ ngày 01/12/2008 đến ngày 31/12/2008
Dư có đầu tháng: 4.250.875
Chứng từ Số phát sinh
Ngày Số Diễn giải
TK
Dư Nợ Có
05/12
25/12
28/12
.
30/12
Chi hoạt động công đoàn
Nộp đoàn phí công đoàn trừ vào lương
Phân bổ KPCĐ vào chi phí SXKD
Nộp đoàn phí công đoàn vào tổng Cty
111
334
622
642
112
5.750.000
22.396.337
11.198.177
14.371.359
8.024.978
Tổng phát sinh nợ :
28.146.337
Tổng phát sinh có :
33.594.514
Dư có cuối tháng : 9.699.052
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
TK 3383 - BHXH
Từ ngày 01/12/2008 đến ngày 31/12/2008
Dư có đầu tháng: 15.650.351
Chứng từ Số phát sinh
Ngày Số
Diễn giải
TK
Dư Nợ Có
25/12
28/12
.
30/12
31/12
Trích BHXH trừ vào lương CNV
Phân bổ BHXH vào chi phí SXKD
Nộp BHXH vào tổng công ty
Nhận tiền BHXH chi ốm đau
334
622
642
112
112
120.740.760
30.185.190
55.262.250
35.293.320
674.963
Tổng phát sinh nợ :
120.740.760
Tổng phát sinh có :
121.415.723
Dư có cuối tháng :
16.325.314
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
TK 3384 - BHYT
Từ ngày 01/12/2008 đến ngày 31/12/2008
Dư có đầu tháng: 5.386.420
Chứng từ Số phát sinh
Ngày Số
Diễn giải
TK
Dư Nợ Có
25/12
28/12
Nộp BHYT trừ vào lương
Phân bổ BHYT vào chi phí SXKD
Nộp BHYT vào tổng công ty
334
622
642
112
18.111.114
6.037.038
7.368.300
4.705.776
Tổng phát sinh nợ :
18.111.114
Tổng phát sinh có :
18.111.114
Dư có cuối tháng :
5.386.420
Căn cứ vào sổ chi tiết tài khoản, kế toán tiến hành hạch toán vào sổ nhật ký chứng từ
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 10
TK 334 - Phải trả công nhân viên
Tháng 12 năm 2008
Dư có đầu tháng: 714.080.426
STT Ngày N642 N642 cộng- Có C111 C141 C3383 C3384 Cộng-Có
1
2
3
4
01/12
15/12
28/12
30/12
718.567.934
1.214.210
401.248.912
1.119.816.846
1.214.210
78.264.520
220.000.000
30.185.190
6.037.038
220.000.000
782.640.520
36.222.228
Cộng 719.782.144 401.248.912 1.121.031.056 78.264.520 220.000.000 30.185.190 6.037.038 1.038.862.748
Đã ghi sổ cái ngày 31/12/2008 Dư có cuối tháng : 796.248.734
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 10
TK 3382 - KPCĐ
Tháng 12 năm 2008
Dư có đầu tháng: 4.250.875
STT Ngày N334 N622 N642 Cộng-Có C111 C112 Cộng-Có
1
2
3
4
05/12
25/12
28/12
30/12
11.198.177
14.371.359
8.024.978
11.198.177
22.396.337
5.750.000
22.396.337
5.750.000
22.396.337
Cộng 11.198.177 14.371.359 8.024.978 33.594.514 5.750.000 22.396.337 28.146.337
Đã ghi sổ cái ngày 31/12/2008 Dư có cuối tháng : 9.699.052
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 10
TK 3383 - BHXH
Tháng 12 năm 2008
Dư có đầu tháng: 15.650.351
STT Ngày N112 N334 N622 N642 Cộng-Có C112 Cộng-Nợ
1
2
3
4
25/12
28/12
30/12
31/12
674.963
30.185.190
55.262.250
35.293.320
30.185.190
90.555.570
674.963
120.740.760
120.740.760
Cộng 674.963 30.185.190 55.262.250 35.293.320 121.415.723 120.740.760 120.740.760
Đã ghi sổ cái ngày 31/12/2008 Dư có cuối tháng : 16.325.314
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 10
TK 3384 - BHYT
Tháng 12 năm 2008
Dư có đầu tháng: 5.386.420
STT Ngày N334 N622 N642 Cộng-Có C112 Cộng-Nợ
1
2
3
25/12
28/12
30/12
6.037.038
7.368.300
4.705.776
6.037.038
12.074.076
18.111.114
18.111.114
Cộng 6.037.038 7.368.300 4.705.776 18.111.114 18.111.114
Đã ghi sổ cái ngày 31/12/2008 Dư có cuối tháng : 5.386.420
Cuối tháng kế toán dựa vào sổ chi tiết, nhật ký chứng từ để vào sổ tổng hợp tài khoản
SỔ TỔNG HỢP CHỮ T TÀI KHOẢN
TK 334 - Phải trả CNV
Từ ngày 01/12/2008 đến ngày 31/12/2008
Dư có đầu tháng: 714.080.426
Số phát sinh Tên tài khoản TKĐƯ Nợ Có
Tiền Việt Nam
Tạm Ứng
BHXH
BHYT
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí quản lý doanh nghiệp
1111
141
3383
3384
622
642
782.640.650
220.000.000
30.185.190
6.037.038
719.782.144
401.248.912
Tổng phát sinh nợ :
1.038.862.748
Tổng phát sinh có :
1.121.031.056
Dư có cuối tháng :
796.248.734
SỔ TỔNG HỢP CHỮ T TÀI KHOẢN
TK 3382 - KPCĐ
Từ ngày 01/12/2008 đến ngày 31/12/2008
Dư có đầu tháng: 4.250.875
Số phát sinh
Tên tài khoản TKĐƯ
Nợ Có
Tiền Việt Nam
Tiền gửi ngân hàng
Phải trả công nhân viên
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí quản lý doanh nghiệp
1111
112
334
622
642
5.750.000
22.396.337
11.198.177
14.371.369
8.024.987
Tổng phát sinh nợ :
28.146.337
Tổng phát sinh có :
33.594.514
Dư có cuối tháng :
9.699.052
SỔ TỔNG HỢP CHỮ T TÀI KHOẢN
TK 3383 - BHXH
Từ ngày 01/12/2008 đến ngày 31/12/2008
Dư có đầu tháng: 15.650.351
Số phát sinh
Tên tài khoản TKĐƯ
Nợ Có
Tiền gửi ngân hàng
Phải trả công nhân viên
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí quản lý doanh nghiệp
112
334
622
642
120.740.760 674.963
30.185.190
55.262.250
35.293.320
Tổng phát sinh nợ :
120.740.760
Tổng phát sinh có :
121.415.723
Dư có cuối tháng :
16.325.314
SỔ TỔNG HỢP CHỮ T TÀI KHOẢN
TK 3384 - BHYT
Từ ngày 01/12/2008 đến ngày 31/12/2008
Dư có đầu tháng: 5.386.420
Số phát sinh
Tên tài khoản TKĐƯ
Nợ Có
Tiền gửi ngân hàng
Phải trả công nhân viên
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí quản lý doanh nghiệp
112
334
622
642
18.111.114
6.037.038
7.368.300
4.705.776
Tổng phát sinh nợ :
18.111.114
Tổng phát sinh có :
18.111.114
Dư có cuối tháng :
5.386.420
Trên cơ sở nhật ký chứng từ, kế toán tiến hành hoạch toán vào. Sổ cái các
tài khoản tương ứng
SỔ CÁI
Năm: 2008
Tên tài khoản: Phải trả người lao động
Số hiệu: 334
Sổ chi tiết
TK Số tiền Ngày
tháng
ghi sổ Số hiệu
Ngày
tháng
Diễn giải
Số
hiệu
TK
đối
ứng
Nợ Có
Ghi
chú
Số dư đầu kỳ 714.080.426
Số phát sinh trong tháng
1/12 Tổng hợp chi lương tháng 12/2008 111 782.640.520
15/12 Tạm ứng lương T12/08 141 220.000.000
30/12 Trích BHXH trong T12/2008 3383 30.185.190
30/12 Trích BHYT trong T12/2008 3384 6.037.038
Chi phí nhân công trực tiếp 622 719.782.144
Chi phí quản lý doanh nghiệp 642 401.248.912
Cộng phát sinh tháng x 1.038.862.748
1.121.031.056
Số dư cuối tháng x 796.248.734
Đà Nẵng, ngày 31 tháng 12 năm2008
Người lập Kế toán trưởng
(Đã ký) (Đã ký)
SỔ CÁI
Năm: 2008
Tên tài khoản: Phải trả, phải nộp KPCĐ
Số hiệu: 3382
Sổ chi tiết
TK Số tiền Ngày
tháng
ghi sổ Số hiệu
Ngày
tháng
Diễn giải
Số
hiệu
TK
đối
ứng
Nợ Có
Ghi
chú
Số dư đầu kỳ 4.250.875
Số phát sinh trong tháng
5/12 Tiền Việt Nam 1111 5.750.000
25/12 Tiền gửi ngân hàng 1121 22.396.337
28/12 Phải trả công nhân viên 334 11.198.177
28/12 Chi phí nhân công trực tiếp 622 14.371.369
28/12 Chi phí quản lý doanh nghiệp 642 8.024.987
Cộng phát sinh tháng x 28.146.337 33.594.514
Số dư cuối tháng x 9.699.052
Đà Nẵng, ngày 31 tháng 12 năm2008
Người lập Kế toán trưởng
(Đã ký) (Đã ký)
SỔ CÁI
Năm: 2008
Tên tài khoản: Phải trả, phải nộp BHXH
Số hiệu: 3383
Sổ chi tiết
TK Số tiền Ngày
tháng
ghi sổ Số hiệu
Ngày
tháng
Diễn giải
Số
hiệu
TK
đối
ứng
Nợ Có
Ghi
chú
Số dư đầu kỳ 15.650.351
Số phát sinh trong tháng
25/12 Tiền gửi ngân hàng 1121
120.740.760
674.963
28/12
Phải trả công nhân viên
334
30.185.190
28/12
Chi phí nhân công trực
tiếp
622 55.262.250
28/12 Chi phí quản lý doanh nghiệp 642 35.293.320
Cộng phát sinh tháng x 120.740.760
121.415.723
Số dư cuối tháng x 16.325.314
Đà Nẵng, ngày 31 tháng 12 năm2008
Người lập Kế toán trưởng
(Đã ký) (Đã ký)
SỔ CÁI
Năm: 2008
Tên tài khoản: Phải trả, phải nộp BHYT
Số hiệu: 3384
Sổ chi tiết
TK Số tiền Ngày
tháng
ghi sổ Số hiệu
Ngày
tháng
Diễn giải
Số
hiệu
TK
đối
ứng
Nợ Có
Ghi
chú
Số dư đầu kỳ 5.386.420
Số phát sinh trong tháng
25/12 Tiền gửi ngân hàng 1121 18.111.114
28/12 Phải trả công nhân viên 334 6.037.038
28/12 Chi phí nhân công trực tiếp 622 7.368.300
28/12 Chi phí quản lý doanh nghiệp 642 4.705.776
Cộng phát sinh tháng x 18.111.114
18.111.114
Số dư cuối tháng x 5.386.420
Đà Nẵng, ngày 31 tháng 12 năm2008
Người lập Kế toán trưởng
(Đã ký) (Đã ký)
PHẦN III
Ý KIẾN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI XÍ NGHIỆP 2A
THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN VINATEX ĐÀ NẴNG.
I. NHẬN XÉT CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Qua quá trình thực tập, tìm hiểu công tác hạch toán lao động, tiền lương và
các khoản trích theo lương tại xí nghiệp 2A, em có những nhận xét như sau:
1. Ưu điểm.
Bộ máy kế toán công ty được tổ chức theo mô hình tập trung, cho nên
toàn bộ sổ sách chứng từ đều được chuyển về văn phòng kế toán của công ty,
tạo điều kiện cho việc kiểm tra, chỉ đạo của kế toán trưởng được thống nhất.
Công tác hạch toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương được
thực hiện đúng theo quy định của Nhà nước. Việc thực hiện các bút toán và
quá trình ghi sổ đầy đủ rõ ràng, dễ kiểm tra đối chiếu với nhau giữa các sổ.
Việc hạch toán lao động được tiến hành một cách chặt chẽ thông qua
“Bảng chấm công”. Mỗi tháng mỗi công nhân được phát một thẻ và thông qua
việc bấm thẻ có thể quản lý thời gian lao động của công nhân chính xác đến
từng giờ. Giúp cho xí nghiệp nắm bắt tình hình lao động từ đó có kế hoạch sản
xuất phù hợp để đáp ứng được tiến độ của các đơn đặt hàng của khách hàng.
Công ty luôn có kế hạch tuyển dụng, đào tạo lao động để bù đắp số lao động
nghỉ việc và đáp ứng việc mở rộng quy mô sản xuất.
Việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương được tiến hành
một cách rõ ràng, chặt chẽ. Việc thanh toán tiền lương cho ngưòi lao động
được tiến hành vào khoản ngày 5-10 hàng tháng. Đến kỳ trả lương, kế toán căn
cứ vào “Bảng tổng hợp thanh toán lương” đến ngân hàng rút tiền về nhập quỹ
tiền mặt chuẩn bị trả lương cho người lao động.
Việc thanh toán các khoản trợ cấp BHXH được thực hiện theo đúng chế
độ đảm bảo quyền lợi chính đáng của người lao động, các khoản KPCĐ được
sử dụng hợp lý nhằm khuyến khích người lao động thực hiện tốt công việc góp
phần tăng năng suất lao động cho toàn xí nghiệp và công ty.
Để đảm bảo chế độ quy định của Nhà Nước và quy chế tiền lương do công ty
ban hành, hàng tháng Xí nghiệp may 2A trích lập quỹ dự phòng để chi trả cho
tiền lễ, phép, lương chờ việc và lương tháng 13.
Hiện nay công ty đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO nên
không tổ chức cho công nhân làm ca đêm và ngày chủ nhật, một tuần mỗi công
nhân chỉ tăng ca không quá 12 tiếng, điều đó đảm bảo được quyền lợi cũng
như sức khỏe cho ngưòi lao động.
2.Nhược điểm.
Công ty sử dụng số hiệu tài khoản để theo dõi tiền lương và các khoản
trích theo lương chưa phù hợp với quy định hiện hành.
Tại Xí nghiệp, lượng công nhân ngày càng nhiều, các nghiệp vụ tạm ứng
lương phát sinh nhiều, việc hạch toán tạm ứng lương thông qua TK141 “tạm
ứng” làm cho công tác kế toán mất nhiều thờigian để theo dõi chi tiết, đến cuối
tháng mới tập hợp vào TK334, mà cuối tháng thì công tác kế toán rất bận rộn
do đó dễ gây nhầm lẫn, thiếu sót.
Việc hạch toán chi tạm ứng lương, hạch toán quỹ lương, thanh toán tiền
lương còn lại thông qua nhiều phiếu kế toán làm cho công tác kế toán trở nên
phức tạp.
Số lượng công nhân nhiều nhưng việc thanh toán lương bằng tiền mặt
dẫn đến mát nhiều thời gian để chi trả lương và dễ gây nhầm lẫn. với hệ thống
thẻ ATM ngày càng phát triển mạnh, nên chăng công ty thực hiện thanh toán
lương qua hệ thống ngân hàng.
Việc xây dựng đơn giá tiền lương là do phòng kế hoạch lập ra mang tính
chất kinh nghiệm và chủ quan cho nên nhiều lúc chưa được thỏa đáng so với
sức lao động bỏ ra của công nhân đó là một trong những nguyên nhân khiến
công nhân chưa thực sự nổ lực trong công việc.
Xí nghiệp chưa tạo ra được môi trường làm việc thông thoáng, giảm
thiểu bụi và tiếng ồn nên ít nhiều ảnh hưởng đến sức khỏe của công nhân từ đó
ảnh hưởng đến năng suất lao động của toàn Xí nghiệp và Công ty.
II. Một số ý kiến hoàn thiện công tác tiền lương và các khoản trích
theo lương tại xí nghiệp 2A.
Phòng kế hoạch nên có cái nhìn khách quan trong việc đề ra đơn giá tiền
lương trong sản phẩm gia công. Tìm hiểu xem với đơn giá đưa ra có thực sự
kuyến khích người lao động làm việc tốt hay không.
Công ty cần có những chính sách khen thưởng kịp thời đối với những
người lao động làm việc xuất sắc công việc của mình để khuyến khích sự sáng
tạo, sự cống hiến của họ cho công ty. Công ty có thể tiến hành xếp loại lao động
hàng tháng hoặc hàng quý để tạo động lực cho người lao động làm việc tốt hơn.
Đồng thời cũng cần đề ra những mức phạt thích đáng đối với những người làm
ẩu, những nội quy trong an toàn lao động.
Công ty cần chú ý đến môi trường lao động, vì đặc trưng của nghành
may là bụi bặm, tiếng ồn lớn cho nên cần chú ý đến cải tiến công nghệ, chú ý đến
khâu vệ sinh công nghiệp để tạo môi trường làm việc sạch sẽ, thông thoáng cho
công nhân.
Qua quá trình tìm hiểu thực tế của công ty, được biết công ty đã thực
hiện việc chi trả BHXH là đúng chế độ, tuy nhiên việc thanh toán BHXH còn đôi
lúc chậm trễ đó là điều công ty cần chú ý và quan tâm để đảm bảo quyền lợi
chính đáng cho người lao động.
- Hàng năm, người lao động trong danh sách của đơn vị được nghỉ một số
ngày phép theo quy định mà vẫn hưởng đủ lương. Trong thực tế, việc nghỉ phép
của công nhân sản xuất không đồng đều giữa các tháng trong năm. Do đó, để
việc chi trả lương nghỉ phép cho công nhân không làm biến động đến giá thành
sản phẩm, kế toán có thể trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp
sản xuất tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
Tỷ lệ trích Tổng số tiền lương nghỉ phép kế hoạch năm của CNTTSX
trước Tổng số tiền lương chính kế hoạch năm của CNTTSX
Tiền lương nghỉ phép = Tiền lương chính thực tế x Tỷ lệ
phải trích trong tháng phải trả công nhân viên trích trước
= * 100%
KẾT LUẬN
****
Có thể nói tìên lương là một trong những động lực quan trọng nhất thúc
đẩy quá trình làm việc của người lao động. Chính vì vậy việc nhận thức công tác
“Hạch toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương” là chiến lược phát
triển của công ty là hết sức cần thiết. Ban giám đốc và toàn bộ công nhân viên
của Công ty Cổ phần Vinatex Đà Nẵng luôn cố gắng hoàn thiện công tác kế toán
và cập nhật nhanh chóng chế độ kế toán mới do Bộ Tài chính ban hành áp dụng
vào công ty.
Quá trình thực tập tại công ty đã giúp em tích lũy được những kiến thức
bổ ích kết hợp với lý thuyết đã học ở nhà trường tạo nền tảng tương đối tốt phục
vụ cho công việc của em sau này. Có được điều này là do sự giúp đữ của các cô
chú, anh chị trong phòng kế toán và phòng tổ chức hành chính trong công ty và
sự hướng dẫn tận tâm của thầy Lê Văn Nam giúp em hoàn thành được chuyên đề
này.
Do năng lực còn nhiều hạn chế nên không thể trách được những sai sót
nhất định, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của cô chú, anh chị trong công
ty và thầy cô của trường Kinh tế. Một lần nữa xin chân thành cảm ơn nhà trường,
quý công ty, giáo viên hướng dẫn đã tạo điều kiện tốt nhất để em hoàn thành
chuyên đề đề tốt nghiệp của mình.
Đà Nẵng, tháng 05 năm 2009
Sinh viên thực tập
Trần Thị Ánh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hach_toan_ld_tien_luong_va_cac_khoan_trich_theo_luong_tai_vinatex_920_.pdf