Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, công tác kế toán đóng vai trò
rất quan trọng, ngoài sự theo dõi tình hình hoạt động của các đối tượng, tính kết quả
hoạt động kinh doanh, cung cấp thông tin về tình hình tài chính cho các nhà quản
trị. Do vậy việc tổ chức công tác kế toán sao cho phù hợp với tình hình thực tế của
đơn vị là hết sức cần thiết.
Trong quá trình thực tập tại Công Ty Kim Khí & Vật Tư Tổng Hợp Miền
Trung vận dụng được lý luận khoa học được trang bị ở nhà trường vào thực tế. Em
thấy việc lưu chuyển hàng hoá rất quan trọng và phức tạp. Nó là căn cứ để đánh giá
kết quả của quá trình kinh doanh. Đồng thời việc hạch toán tốt lưu chuyển hàng hoá
sẽ giúp thông tin kịp thời về tình hình biến động của hàng hoá để có hướng cung
ứng, dự trữ hàng hoá cho phù hợp, giúp cho việc sử dụng hợp lý và có hiệu quả vốn
lưu động.
105 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2491 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hạch toán lưu chuyển hàng hoá tại công ty kim khí và vật tư tổng hợp Miền Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lớn.
3. Trình tự luân chuyển chứng từ - sổ sách ghi chép.
a> Trình tự luân chuyển chứng từ.
Ghi chú: Ghi hàng ngày.
Ghi vào cuối tháng.
b> Sổ sách ghi chép.
Gồm có: Bảng kê hoá đơn bán hàng, sổ chi tiết TK 511, sổ chi tiết TK 131, nhật ký
chứng từ, bảng kê tài khoản liên quan, sổ cái.
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết tài khoản
Nhật ký chứng từ
Bảng kê tài khoản
Sổ cái
Bảng kê hoá
đơn bán hàng
4. Phương pháp tính giá xuất kho tại công ty.
Do đặc điểm kinh doanh tại công ty là kinh doanh nhiều mặt hàng chủng loại,
số lượng khác nhau rất đa dạng phong phú, từ đó công ty áp dụng phương pháp thực
tế đích danh để tính giá xuất kho.
5. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty.
5.1. Trường hợp bán hàng qua kho.
Ngày 10/1/2003 tại công ty bán cho công ty sản xuất thương mại Thành Long
5000 kg thép Ф6 TN, đơn giá vốn 4.200 đ/kg, đơn giá bán 4.400 đ/kg, thành tiền
22.000.000 thuế GTGT 10% với số tiền thuế 2.200.000 chưa thanh toán tiền hàng.
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng kế toán hạch toán .
Nợ TK 131 24.200.000
Có TK 511 22.000.000
Có TK 3331 2.200.000
Đồng thời kế toán phản ánh giá vốn.
Nợ TK 632 * 4.200 = 21.000.000
Có TK 1561 21.000.000
Ngày 15/1/2003 công ty sản xuất thương mại Thành Long trả tiền hàng bằng tiền
mặt cho công ty với số tiền 12.000.000 công ty hạch toán .
Nợ TK 1111 12.000.000
Có TK 131 12.000.000
5.2. Trường hợp bán hàng vận chuyển thẳng.
đối với phương thức bán hàng này công ty dõi giá vốn hàng mua bán hàng
thẳng trên TK 157, như vậy trong trường hợp này công ty tổ chức gởi hàng đi bán
thì việc theo dõi của kế toán sẽ gặp nhiều khó khăn vì có sự trùng lặp giữa giá vốn
hàng gửi đi và hàng bán thẳng.
Ngày 20/1/2003 công ty mua 5 tấn xi măng Chinfon Hải Phòng chưa nhập kho
với đơn giá vốn 800.000 đ, đơn giá bán 809.000 đ và bán ngay cho công ty xuất
nhập khẩu thương mại Thành Long, thuế suất 5%, công ty đã thanh toán bằng tiền
mặt kế toán hạch toán như sau:
Hạch toán mua hàng bán thẳng.
Nợ TK 157 5 tấn * 800.000 = 4.000.000
Nợ TK 1331 5 tấn * 800.000 * 5% = 200.000
Có TK 331 4.200.000
Hạch toán doanh thu bán hàng.
Nợ TK 1111 4.247.000
Có TK 511 5 tấn * 809.000 = 4.045.000
Có TK 3331 5 tấn * 809.000 * 5% = 202.250
Đồng thời thanh toán giá vốn.
Nợ TK 632 4.000.000
Có TK 157 4.000.000
Như vậy đối với trường hợp này để tránh khỏi sự trùng lặp giữa hàng fửi bán và
hàng mua bán thẳng kế toán công ty nên chi tiết TK 157 để theo dõi mua hàng bán
thẳng và hàng gửi bán.
5.3. Trường hợp bán hàng có phát sinh chiết khấu giảm giá.
Do công ty có nhiều khách hàng thường xuyên mua hàng hoá với khối lượng
lớn nên để thu hút khách hàng công ty đã có quy định chính sách chiết khấu, giảm
giá cho khách hàng tỷ lệ % nhất định trên doanh số mua chưa thuế của khách hàng
cụ thể là:
Ngày 11/1/2003 công ty bán hàng cho công ty đầu tư & phát triển nhà và công
ty chấp nhận giảm giá cho đơn vị này một khoản tiền 4.575.000 đ. Đơn vị này chưa
thanh toán tiền mua hàng, kế toán hạch toán giảm giá hàng bán như sau:
Nợ TK 511 4.575.000
Có TK 131 4.575.000
Cuối kỳ kế toán kết chuyển khoản giảm giá hàng bán.
Nợ TK 511 4.575.000
Có TK 532 4.575.000
Quy trình bán hàng của công ty được ghi chép vào sổ sách như sau:
Từ chứng từ gốc, kế toán lên bảng bán hàng vào các sổ chi tiết công nợ và
doanh thu cuối tháng tổng cộng số liệu các số trên để vào mcct và bảng kê liên quan
sau đó từ NKCT và bảng kê tiến hàng ghi vào sổ cái.
Bảng kê hoá đơn bán hàng.
Từ ngày 1/1/2003 đến ngày 31/1/2003
C. từ
Ngày
Diễn giải
ĐV
T
Số
lượng
Giá
vốn
Tiền vốn
Giá
bán
Doanh thu
10/1
20/1
….
Xuất bán thép Ф6TN
cho C.ty SXTM
T.Long
Xuất bán thẳng
…..
Kg
Tấn
5.000
5
4.200
800.0
00
21.000.000
4.000.000
4.400
809.000
22.000.000
4.045.000
Cộng
2.459.685
.528
36.358.592
.539
Kế toán trưởng Ngày……tháng….năm
Người lập biểu
Sổ chi tiết công nợ
Từ ngày 1/1/2003 đến ngày31/1/2003
TK 131 “phải thu khách hàng”
Mã khách: Công ty sản xuất thương mại Thành Long
Sổ này được lập như sau:
Chứng từ
Ngày Số
Diễn giải
TK
đối ứng
Phát sinh
nợ
Phát sinh
có
Số
lượng
Đơn
giá
10/1
10/1
15/1
…..
Bán thép Ф6TN
Thuế GTGT
Thu tiền hàng
……………..
511
3331
1111
……
22.000.000
2.200.000
12.000.000
5.000 4.400
Phát sinh nợ : 15.759.419.532
Phát sinh có : 3.416.618.604
Dư nợ cuối kỳ: 12.417.493.774
Kế toán trưởng Ngày……tháng….năm
Kế toán ghi sổ
Sổ chi tiết tài khoản
Từ ngày 1/1/2003 đến ngày 31/1/2003
TK 511 “doanh thu bán hàng”
Kế toán trưởng Ngày……tháng….năm
Kế toán ghi sổ
Với kỳ hạch toán là quý, sổ chi tiết doanh thu lại theo dõi doanh thu bán hàng
tháng. Sau khi máy tính tổng hợp số phát sinh lại thành “dư có cuối kỳ” và tiếp tục
theo dõi trên “ dư có đầu kỳ” tháng sau. Cuối quý máy sẽ chuyển hết doanh thu vào
TK 911 không còn số dư.
Hiện tại công ty đang áp dụng máy vi tính nên việc theo dõi doanh thu từng
mặt hàng là dễ dàng, cho nên công ty tổ chức sổ chi tiết doanh thu từng mặt hàng
trên cơ sở theo dõi các khoản giảm trừ để đảm bảo cung cấp thông tin về doanh thu
một cách chính xác và giúp cho nhà quản lý tự nắm bắt được doanh thu của từng
mặt hàng từ các sổ chi tiểt trên, kế toán tiến hành ghi vào nhật ký chứng từ.
Chứng từ
Ngày số
Diễn giãi TK đối ứng Phát sinh nợ Phát sinh có
10/1
20/1
Bán thép Ф6TN
Bán 5 tấn xi măng
131
111
22.000.000
4.045.000
Phát sinh nợ :
Phát sinh có : 36.358.592.539
Dư có : 36.358.593.539
Nhật ký chứng từ số 10
TK 511 “doanh thu bán hàng”
Từ ngày 1/1/2003 đến ngày 31/1/2003
Thủ trưởng đơn vị Kế toán ghi sổ Ngày…tháng…năm
Kế toán trưởng
Sổ cái: TK 511
Dư nợ đầu kỳ:
Dư có đầu kỳ:
TK ghi có Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 ………. Luỹ kế
532
911
……………
Phát sinh nợ
Phát sinh có
36.358.593.539
Ngày
Có
TK
532
Có TK
911
Cộng
phát sinh
nợ
Nợ TK 111 Nợ TK 131
Cộng phát sinh
có
10/1/2003
20/1/2003
………
…..…
………
……........
46.095.000
4.045.000
………….
22.000.000
98.651.000
…………
358.592.539
762.841.200
…………….
Tổng cộng 530.407.081 31.369.013.577 36.358.592.539
Dư nợ
Dư có
36.358.592.539
Kế toán ghi sổ Ngày….tháng…năm….
(Ký, họ tên) Kế toán trưởng
Nhật ký chứng từ số 10
Ghi có TK 131
Từ ngày 1/1/2003 đến ngày 31/1/2003
Thủ trưởng đơn vị Kế toán ghi sổ Ngày…tháng…năm…
Kế toán trưởng
Khách Dư nợ đầu kỳ
Nợ TK
111
Nợ TK
532
Cộng phát sinh
có
Công ty SXTM T.Long
Công ty ĐT& PT nhà
74.692.846
97.386.824
43.560.000
25.450.000
4.575.000
3.416.618.604
1.697.418.902
Tổng cộng 5.116.190.522 110.199.522 8.688.951 12.416.191.822
Có TK 3331 Có TK 511
Cộng phát sinh
nợ
Dư nợ cuối kỳ
74.971.692
47.478.984
15.200.830.587
1.475.775.644
15.759.419.532
1.637.228.158
12.417.493.774
3.037.196.080
1.567.752.317 31.369.013.577 35.264.979.623 27.964.978.323
Nhật ký chứng từ số 10
TK 632
Từ ngày 1/1/2003 đến ngày 31/1/2003
Thủ trưởng đơn vị Kế toán ghi sổ Ngày…tháng…năm
Kế toán trưởng
Sổ cái: TK 131
Dư nợ đầu kỳ:5.116.190.522
TK ghi có Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 ………. Luỹ kế
3331
511
……………
1.567.752.317
31.369.013.577
…………
…………
………….
………….
…………
…………
………
………
Ngày
Có TK
1561
Có TK
157
Cộng phát
sinh nợ
Nợ TK
331
Cộng phát
sinh có
Dư nợ cuối kỳ
10/1
20/1
31/1
221.890.00
0
534.683.0
00
14.406.859.32
5
1.898.523.860
10.095.00
0
10.095.000
14.406.859.325
1.898.523.860
10.095.000
Tổng 5.780.334.
383
12.141.36
3.306
24.596.895.52
8
10.095.00
0
10.095.000 24.586.800.528
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Dư nợ
Dư có
35.264.979.623
12.416.191.822
27.964.978.323
……………..
Kế toán ghi sổ Ngày….tháng…năm….
(Ký, họ tên) Kế toán trưởng
Sổ cái: TK 632
Dư nợ đầu kỳ:
Dư có đầu kỳ:
TK ghi có Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 ………. Luỹ kế
1561
157
……………
5.780.334.383
12.141.363.306
…………
…………
………….
………….
…………
…………
………
………
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Dư nợ
Dư có
24.596.896.528
10.095.000
24.586.800.528
Kế toán ghi sổ Ngày….tháng…năm….
(Ký, họ tên) Kế toán trưởng
iII. TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ HÀNG HOÁ TỒN KHO TẠI
CÔNG TY.
1. Hạch toán chi tiết tồn kho.
Trong các doanh nghiệp thương mại nói chung và Công Ty Kim Khí & Vật Tư
Tổng Hợp Miền Trung nói riêng hàng hoá dự trữ là lực lượng vật chất chủ yếu để
đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách thường xuyên và liên tục. Vốn hàng hoá
dự trữ chiếm tỷ trọng lớn trong số vốn lưu động của doanh nghiệp. Do vậy xác định
dự trữ ở kho hàng một cách hợp lý là một trong những nhiệm vụ của công ty, việc
hạch toán chi tiết hàng tồn kho tại công ty được tiến hành theo phương pháp ghi thẻ
song song.
1.1.Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng tồn kho.
Phiếu nhập kho
Sổ chi tiết vật tư
Phiếu xuất kho
Bảng tổng hợp nhập
xuất tồn
Thẻ kho
Ghi chú: Ghi hàng ngày.
Ghi định kỳ.
Đối chiếu.
1.2.Trình tự hạch toán chi tiết hàng tồn kho.
+ Trình tự ghi chép ở kho.
Tại kho thủ quỹ lập thẻ kho cho từng loại hàng hoá cụ thể, hàng ngày từ các
phiếu nhập kho thủ kho ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho. Sau mỗi
nghiệp vụ nhập, xuất cuối ngày tính ra số tiền kho trên thẻ kho. Mỗi chứng từ ghi
một dòng trên thẻ kho với hàng hoá con trong kho. Hàng nhày hoặc tính định kỳ 3 –
5 ngày thủ kho chuyển tonà bộ chứng từ nhập xuất về phòng kế toán công ty.
+ Trình tự ghi chép ở bộ phận kế toán.
Phòng kế toán mở sổ chi tiết cho từng danh điểm hàng hoá tương ứng với thẻ
kho để phản ánh cả số lượng và giá trị của hàng hoá. Căn cứ vào các chứng từ thủ
kho chuyển lên kế toán tiến hàng kiểm tra chứng từ đối chiếu vào chứng từ nhập -
xuất kho với các chứng từ liên quan và kế toán tiến hành ghi vào các nghiệp vụ
nhập xuất , vào các sổ chi tiết của từng mặt hàng cụ thể. Cuối tháng, sau khi tính
tổng số nhập - xuất, tồn kho cho từng mặt hàng trên cơ sở chi tiết kế toán tiến hành
đối chiếu với thẻ kho và lập bảng tổng hợp nhập - xuất tồn của văn phòng công ty.
Sau đó căn cứ vào bảng nhập - xuất - tồn hàng hoá của đơn vị trực thuộc gửi lên kết
hợp với bảng nhập - xuất - tồn của công ty. Kế toán tiến hành lập bảng nhập – xuất -
tồn của toàn công ty. Để phản ánh tình hình hạch toán chi tiết hàng hoá tồn kho ta
lấy một số nghiệp vụ phát sinh minh hoạ sau:
Sổ chi tiết mặt hàng thép tròn đốt D12 VPS.3850
SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ
Từ ngày 1/1/2003 đến ngày 31/1/2003
Kho K01 kho nước mặn
Tồn đầu kỳ: 146.815.500
Chứng từ Diễn giải
SL
nhập
SL xuất
Đơn
giá
Tiền
nhậ
p
Tiền xuất
D12VPS3850 Thép tròn đốt
D12VPS3850
Tồn đầu kỳ
Tồn trong kỳ
Tồn cuối kỳ
37.645
23.045
14.600
5/1 1771
Xuất bán kèm hoá
đơn NB6930
5.965
3.900
23.263.000
11/1 1772
20/1 1727
Xuất bán kèm hoá
đơn NB6936
Xuất bán kèm hoá
đơn NB8563
1.230
4.940
3.900
3.900
4.797.000
19.266.000
SL nhập
SL xuất
Tồn cuối
14.600
56.940.000
89.875.000
Kế toán trưởng Ngày……tháng….năm
Người lập biểu
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỒN
Từ ngày 1/1/2003 đến ngày 31/1/2003
Kho K01 kho nước mặn
Tồn đầu kỳ
Mã vật tư Vật tư ĐVT
SL Giá trị
XD385
D32VP385
T6VP3930
43381
………..
Thép tròn đốt D12
Thép tròn đốt D32
Thép tròn trơn D6
Thép tấm 4 ly
……………..
Kg
Kg
Kg
Kg
….
37.645
22.680
2.875
4.960
………
146.815.500
87.329.935
11.301.501
16.772.240
……………
Tổng Có TKộng 3.299.215.290
Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ
SL Giá trị SL Giá trị SL Giá trị
18.040
13.425
4.804
…….
69.454.000
52.760.250
16.242.324
……….
14.600
19.715
8.475
6.790
…….
56.940.000
75.902.750
33.306.750
22.956.990
………….
23.045
21.005
7.825
2.974
……….
89.875.500
80.881.185
30.755.001
10.057.574
…………
3.480.559.100 5.781.190.688 998.583.707
2. Hạch toán kết quả kiểm kê hàng hoá tại công ty.
2.1. Tổ chức kiểm kê hàng hoá tại công ty.
Công Ty Kim Khí & Vật Tư Tổng Hợp Miền Trung kinh doanh các mặt hàng
chủ yếu là kim khí. Đây là những mặt hàng có giá trị lớn, lại mang tính thời sự do
đó lượng dự trữ các mặt hàng này tại các kho để phục vụ cho hoạt động kinh doanh
được liên tục vào các mùa trong năm là tương đối nhiều. Hàng hoá trong kho vẫn
được bảo quản và đảm bảo về số lượng, vậy công tác kiểm kê là việc làm rất cần
thiết nhằm đảm bảo sự phù hợp giữa số lượng hiện còn tại kho với thẻ kho hàng hoá
cũng như phát hiện ta hàng hoá thiếu hụt, hư hỏng để dễ xử lý kịp thời.
Để theo dõi có bao nhiêu hàng xuất bán trong tháng, công ty quy định cứ 15
ngày thì thủ kho sẽ kiểm kê kho hàng và viết báo cáo kho hàng để công ty có thể
theo dõi hàng tồn kho và tiến độ bán hàng, đồng thời giúp cho ban lãnh đạo công ty
có thể đưa ra quyết định sẽ nhập bao nhiêu mặt hàng trong tháng tới. Việc kiểm kê
hàng tồn kho được tiến hành vào cuối quý, ban kiểm kê do giám đốc công ty cử mỗi
phòng ban 1 người. Sau khi kiểm kê hàng hoá thủ kho sẽ lập bảng kiểm kê hàng hoá
tồn kho, biên bản này được lập thành 2 bản, thủ kho giữ 1 bản và thủ kho giữ 1 bản.
Các tổ kiểm kê phải có nhiệm vụ xác nhận số lượng hàng hoá thực tế so với sổ sách
để xác định hàng hoá thiếu hụt ghi vào các biên bản kiểm kê này.
2.2. Hạch toán kiểm kê tại công ty.
Trường hợp kiểm kê phát hiện thừa: Số liệu được thực hiện > số liệu trên sổ kế
toán. Căn cứ vào biên bản kiểm kê nếu hội đồng kiểm kê chưa kịp thời xử lý thì kế
toán hạch toán.
Nợ TK 156 ( 1561 )
Có TK 3381
Nếu hội đồng kiểm kê xử lý thì hạch toán giảm chi phí bán hàng, kế toán ghi.
Nợ TK 156 (1561)
Có TK 641
Trường hợp kiểm kê phát hiện hàng thiếu> Số kiệu trên thực tế kiểm kê < số liệu
trên sổ sách kế toán thì ghi như sau:
Nếu lỗi do khách quan thì hạch toán.
Nợ TK 641 “giá trị hàng thiếu”
Có TK 156 (1561)
Nếu lỗi do cố ý thì bắt bồi thường, kế toán ghi.
Nợ TK 1388 “số tiền phải bồi thường”
Có TK 156 (1561) giá vốn hàng thiếu.
PHẦN III
MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN
LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY KIM KHÍ & VẬT TƯ TỔNG
HỢP MIỀN TRUNG.
I. NHẬN XÉT VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NÓI CHUNG TẠI CÔNG TY
KIM KHÍ & VẬT TƯ TỔNG HỢP MIỀN TRUNG.
Công Ty Kim Khí & Vật Tư Tổng Hợp Miền Trung là một doanh nghiệp nhà
nước. Để thống nhất trong việc chỉ đạo quản lý kinh doanh công ty đã áp dụng cơ
chế quản lý về tài chính, về vấn đề cấp vốn cho các chi nhánh trực thuộc, công ty
căn cứ vào phạm vi hoạt động và quy mô kinh doanh của các chi nhánh đó để cấp
vốn. Mặt khác, để mỗi chi nhánh có thể chủ động trong việc kinh doanh và tự chịu
trách nhiệm về hoạt động tài chính nên tại các chi nhánh trực thuộc có tổ chức kế
toán riêng. Mỗi khi chi nhánh có tổ chức kế toán làm nhiệm vụ ghi chép, hạch toán
ban đầu, thu nhập kiểm tra và hạch toán kết quả tiêu thụ tại chi nhánh. Cuối tháng,
các chi nhánh gửi toàn bộ các chứng từ mua bán và các giấy tờ có kiên quan đến
quá trình lưu chuyển hàng hoá cho công ty làm cơ sở để công ty xác định kết quả
eieu thụ, hàng tồn kho còn lại trong kỳ và lập báo cáo hoạt động kinh doanh. Đây là
hình thức kế toán nữa tập trung nữa phân tán mà ci đang áp dụng với hình thức này
có ưu điểm là tạo điều kiện cho các chi nhánh chủ động trong quá trình kinh doanh
của mình , hơn nữa giữa các công ty và chi nhánh vào cuối tháng, cuối quý đều
kiểm tra đối chiếu sổ sách với nhau nên dể phát hiện trong quá trình hạch toán có
bút toán sai.
Trong quá trình thực hiện công tác kế toán, công ty đã áp dụng hệ thống tài
khoản, các sổ sách chứng từ theo quy định của bộ tài chính. Công ty đã vận dụng hệ
thống tài khoản mới vào thực tế, không rập khuôn theo lý thuyết và có những cải
tiến về sổ sách, vận dụng tài khoản phù hợp với thình hình thực tế của đơn vị mình.
Như đã trình bày ở phần trước, hình thức kế toán áp dụng tại công ty là hình
thức NKCT nó phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty là một doanh nghiệp
thương mại buôn bán lớn, nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều. Đội ngũ kế toán tại
công ty nhìn chung có trình độ tương đối cao đồng đều và công ty luôn có những
khoá học bồi dưỡng nhằm nâng cao nghiệp vụ. Hiện nay, phòng kế toán của công ty
gồm 15 người, một đội ngũ kế toán khá hùng mạnh, mỗi kế toán viên được phân
công trách nhiệm theo dõi một sổ tài khoản nhất định, thường xuyên theo dõi lẫn
nhau. Ngoài ta mỗi kế toán viên phải kiêm nhiệm một số phần hành khác chẳng hạn
như kế toán mua hàng kiêm kế toán hang tồn kho và công nợ phải trả. Kế toán bán
hàng kiêm kế toán công nợ phải thu…với cách bố trí này công việc kế toán đã
tương đối ổn định, đáp ứng được yêu cầu quản lý của công ty.
Đỗi với công tác kế toán hạch toán lưu chuyển hàng hoá, công ty đã dựa vào
tình hình thực tế trên thị trường và thực lực hiện có của mình để tổ chức xông tác
này một cách rất khoa học. Việc theo dõi hàng mua, hàng bán và hàng tồn kho được
các kế toán viên phụ trách các phân hành khác nhau dảm nhận và kiêm nhiệm ,
thường xuyên đối chiếu lẫn nhau. Điều này giúp cho ban lãnh đạo công ty dễ theo
dõi số kiệu chính xác về lượng hàng hoá luân chuyển trong kỳ khi yêu cầu.
Đối với hàng bán, kế toán theo dõi lượng hàng bán ra và cuối kỳ xác định kết
quả kinh doanh. Kế toán kho hàng cũng ghi vào thẻ kho khi nghiệp vụ bán hàng
phát sinh. Cuối kỳ căn cứ vào lượng hàng hoá còn tồn đầu kỳ, hàng mua trong kỳ và
hàng bán ra kế toán sẽ xác định được lượng hàng hoá còn tồn kho. Cuối mỗi quý,
công ty sẽ tiến hành kiểm kê kho hàng vào số liệu trên sổ sách để kiểm kê hàng hoá
thực tế trong kho. Phương pháp theo dõi sự lưu chuyển hàng hoá của công ty như
vậy rất chặt chẽ và khoa học. Các kế toán viên có thể đối chiếu số liệu với nhau một
cách khớp đúng và dể dàng. Bên cạnh đó phòng kế toán cũng kết với phòng kinh
doanh để theo dõi hàng hoá lưu chuyển trong kỳ để có thể lập kế hoạch cho kỳ sau.
Ngày nay, với sự phát triể của khoa học kỹ thuật đặc biệt là công nghệ thông
tin, việc trang bị máy vi tính trong việc xử lý trông tinh kế toán giảm nhẹ phần việc
tính toán, ghi chép thủ công. Hiện nay, phòng kế toán của công ty đã áp dụng kế
toán bằng máy do đó việc xử lý thông tinh rất nhanh, việc cung cấp thông tin kịp
thời cho quản lý. Điều này tương ứng với khả năng của công ty là một doanh nghiệp
buôn bán lớn. Tuy nhiên bên cạnh ưu điểm trên công ty còn một số nhược điểm sau:
Trong việc quản lý chi phí mua hàng công ty còn hàng hoá chi phí mua của tất
cả các mặt hàng. Điều này gây trở ngại cho việc trích nguồn vốn hàng xuất bán và
quản lý chi phí của từng loại mặt hàng.
Công ty có các đơn vị phụ thuộc thực hiện hạch toán kế toán độc lập. Cuối quý
các đơn vị gửi báo cáo kế toán kên phòng kế toán công ty để kế toán công ty tổng
hợp số kiệu. Vì vậy, đôi lúc việc lập báo cáo kế toán của công ty diễn ra chậm, trễ
nãi, thiếu sót do các đơn vị trực thuộc gửi báo cáp kế toán không đúng thời hạn quy
định.
II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ CỦA CÔNG TY.
Trong doanh nghiệp thương mại, mua bán hàng hoá vấn đề miếm dụng vốn lẫn
nhau là một yếu tố khách quan.Thông thường những đơn vị thiếu vốn thường đi
chiệm dụng của đơn vị khác để hoạt động, tuy nhiên không hẳn đơn vị nào cũng
vậy. Đối với các đơn vị có đủ vốn kinh doanh vẩn xảy ra tình trạng chiếm dụng vốn
lẫn nhau. Trong quan hệ mua bán không phải lúc nào bên mua cũng sẵn tiền để
thanh toán cho bên cung cấp, do đó các bên mua thường mua bán chịu lẫn nhau
trong thời hạn nhất định. Từ đó đối với công ty tồn tại các khoản phải thu, phải trả
là tất yếu. Căn cứ vào sô liệu trong bảng CĐKT ngày 31/12/2002 ta có bảng phân
tích tình hình công nợ như sau:
Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Chênh lệch
Các khoản phải thu
Các khoản phải trả
Nợ dài hạn
Nợ ngắn hạn
89.444.252.759
112.668.556.474
5.580.000.000
107.088.556.474
113.714.552.210
196.526.536.112
4.620.000.000
191.906.536.112
24.270.299.451
83.857.979.638
96.000.000
83.953.979.638
Qua số liệu ở bảng phân tích trên cho ta thấy các khoản phải thu của công ty
cuối năm tăng so với đầu năm là:24.270.299.451 đ. Điều này chứng tỏ công ty đã bị
bên ngoài chiếm dụng vốn tăng lên và tình hình các khoản phải thu của công ty vào
cuối năm vẫn còn cao. Như vậy, để giảm bớt các khoản phải thu tránh bị các doanh
nghiệp khác chiếm dụng vốn thi công ty nên thanh toán sớm như chiết khấu, giảm
giám, khuyến mãi…Đối với các khoản phải trả của công ty bao gồm nợ dài hạn và
nhắn hạn, khoản phải trả của công ty vào cuối năm cũng đã tăng lên là:
83.857.979.638 đ. Điều này cho thấy công ty đã làm ăn có phần giảm hiệu quả nên
đã làm tăng khoản nợ của mình nhưng công ty cũng đã cố gắng làm giảm được
khoản nợ dài hạn. Do đó cũng có phần làm giảm lãi đối với khoản nợ này. So với
các khoản vay dài hạn thì khoản vay ngắn hạn của công ty rất lớn, cho thấy công ty
đã phát triển vốn bằng nguồn vay ngắn hạn để mở rộng quy mô kinh doanh. Tuy
nhiên, các khoản nựo này của công ty khoong có khoản nào là quá hạn, do đó việc
công ty đi chiếm dụng vốn của công ty là hợp lý, hợp pháp. Phân tích tình hình
công nợ chỉ giúp cho người sử dụng thông tin biết được các khoản phải thu và phải
trả của công ty chứ không thể kết luận tình hình tài chính của công ty thì chúng ta
phải xem xét ở nhiều khía cạnh như khả năng thanh toán nhanh, hệ số nợ, hệ số tự
tài trợ, tốc độ lưu chuyển vốn lưu động.
III. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LƯU CHUYỂN
HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY.
Xuất phát từ tình hình thực tế của công ty và phù hợp với cái chung nhất của
các doanh nghiệp thương mại kết hợp với những kiến thức cơ bản trong thực tập,
theo em cần hoàn thiện một số vấn đề hạch toán lưu chuyển hàng hoá như sau:
1. Tăng cường công tác hạch toán ở đơn vị cơ sở.
Chúng ta đã biết một quy chế chi phí phát huy tác dụng khi nó được thực hiện
một cách nghiêm túc. Do đó mà việc kiểm tra giám sát, theo dõi quá trình ghi chép
hạch toán phản ánh tình hình lưu chuyển hàng hoá ở các đơn vị phụ thuộc để báo
cáo tình hình lưu chuyển hàng hoá cũng như tình hình hoạt động kinh doanh được
nhanh chóng, kịp thời vào cuối kỳ. Đồng thời vào mỗi quý, định kỳ mỗi đơn vị trực
thuộc cũng nên gửi báo cáo phản ánh hoạt động kinh doanh của mình, nhưng trong
báo cáo phải trình bày những khó khăn, vưỡng mắc mà đơn vị đang gặp phải để
cùng lãnh đạo công ty tìm ra phương hướng giải quyết tốt nhất nhằm giúp cho các
đơn vị phụ thuộc hoạt động kinh doanh tốt hơn.
Để đảm bảo tốt quy chế tài chính, như quy chế quản lý hàng tồn kho cũng như
có thể quản lý chặt chẽ hơn tình hình hoạt động của các đơn vị cơ sở, phòng kế toán
công ty phải thường xuyên theo dõi chặt chẽ, sát sao tình hình tồn kho và công nợ
của các đơn vị cơ sở không những trên sổ sách mà cả trên thực tế, đặc biệt là tình
hình sử dụng vốn, tình hình thực hiện các phương án kinh doanh. Lãnh đạo công ty
phải có sự chỉ đạo thống nhất, phối hợp đồng bộ giữa các phòng ban tham mưu,
cũng như các công ty với các đơn vị trực thuộc, phải nhanh chóng kiên quyết trong
việc triển khai các hoạt động kinh doanh đồng thời cũng linh hoạt, mềm dẻo khi giải
quyết các tình huống.
2. Hoàn thiện về kế toán mua hàng.
2.1.Xây dựng tài khoản kế toán mua hàng chi tiết.
Do chương trình xử lý phân bổ hàng mua bán thẳng có sự trùng lặp, công ty đã
sử dụng tài khoản 157 là tài khoản trung gian để theo dõi giá trị hàng mua bán
thẳng. tuy nhiên theo quy định hiện hành của ban tổ chức thì TK157 là tài khoản
theo dõi giá trị hàng gửi đi bán, nhờ bán…chưa được thanh toán, trong khi đó hàng
gửi đi bán chưa được chấp nhận thanh toán và không có số dư cuối kỳ. Nhằm phân
biệt và cung cấp thông tin chính xác về giá trị của 2 hình thức bán hàng này theo em
công ty nên tổ chức tài khoản chi tiết.
TK1571 tài khoản theo dõi giá trị hàng gửi đi bán.
TK 1572 tài khoản theo dõi giá trị hàng mua bán thẳng.
Kết cấu của TK 1571 “hàng gửi đi bán” như quy định hiện nay nghĩa là theo dõi giá
trị hàng gửi đi bán, bên có theo dõi giá trị hàng hoá đã được chấp nhận thanh toán,
tài khoản này có số ghi nợ cuối kỳ phản ánh giá trị hàng gửi đi bán chưa được chấp
nhận thanh toán.
TK 1572 “hàng mua bán thẳng” có kết cấu bên nợ theo dõi giá trị hàng mua
chuyển đi bán thẳng và bên có theo dõi giá trị hàng bán thẳng. Tài khoản này không
có số dư cuối kỳ.
2.2.Về chi phí mua hàng.
Ngoài số tiền mua hàng công ty còn phải bỏ ra một số chi phí để mua hàng,
như chi phí vận chuyển, chi phí thuê kho, thuê bãi, chi phí bảo hiểm hàng hoá
…hiện nay công ty theo dõi chi phí cho tất cả các loại hàng hoá, chứ không theo dõi
chi tiết cho từng loại hàng, bởi vì có một số mặt hàng chi phí mua cao như mặt hàng
xe, hàng nhập khẩu…cũng được tính chung với các mặt hàng có chi phí thấp.
Để theo dõi chi phí mua hàng cho từng mặt hàng, công ty nên lập sổ chi tiết
mua hàng hoá để biết được mẫu mặt hàng có chi phí mua là bao nhiêu, từ đó có thể
cung cấp thông tin cho quản lý chi phí và lập kế hoạch chi phí.
Mẫu sổ chi tiết chi phí mua hàng có thể được thiết kế như sau:
Chứng từ Ghi nợ TK 1562 Ngày
tháng
ghi
sản
xuấtổ
Số Ngày
Diễn giãi
TK
đối ứng
Tổng
số tiền
Số dư đầu kỳ
Cộng PS nợ
Số dư cuối kỳ
Người ghi sổ Kế toán trưởng Ngày….tháng….năm…
(Ký, họ tên) (ký, họ tên)
3. Hoàn thiện kế toán bán hàng.
Hiện nay tại công ty đang tổ chức sổ chi tiết doanh thu nội bộ để theo dõi
doanh thu của công ty. Để có thể cung cấp thông tin một cách chi tiết doanh thu
từng mặt hàng để các nhà quản trị có chính sách thích hợp, cũng như để kế toán
theo dõi việc chuyển số liệu và nhật ký chứng từ số 10. Theo em công ty nên sử
dụng sổ chi tiết bán hàng thay sổ chi tiết doanh thu.
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Đối tượng: Thép tấm 4 ly
Mã hàng: TAM 4
Từ ngày……đến ngày……..
TK đối ứng Doanh thu Chứn
g từ
Diễn
giãi 131 111 112
Thuế
GTG
T
Số
lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
Giảm
giá 532
Cộng phát sinh:
Doanh thu thuần = Doanh thu - Giảm giá
Giá vốn hàng bán
Lãi gộp
Sổ chi tiết bán hàng này theo dõi hàng bán ra ngoài và bán nội bộ, trong đó sổ
chi tiết bán hàng nội bộ được xây dựng cột “1386” thay cho cột “131” như sổ chi
tiết bán hàng này. Sổ chi tiết bán hàng mở cho từng mặt hàng, công ty có bao nhiêu
mặt hàng thì lập bấy nhiêu sổ bán hàng, phản ánh đầy đủ doanh thu thuế ( thuế
GTGT ) các khoản giảm giá ( nếu có ) máy sẽ xử lý đưa dữ liệu cần thiết vào sổ chi
tiết bán hàng. Cuối tháng máy tổng hợp số phát sinh phản ánh doanh thu thuần,
phản ánh nguồn vốn của mặt hàng và tính ra lãi gộp, với:
Chỉ tiêu lãi gộp = chỉ tiêu doanh thu thuần - chỉ tiêu giá vốn hàng bán.
4. Lựa chọn hình thức kế toán thích hợp.
Ngày nay trong xu thế tiến tới hiện đại hoá công tác quản lý, việc đưa kế toán
máy vào công tác hạch toán kế toán đã bước đầu hình thành và phát triển. Ở công ty
đang áp dụng hình thức nhật ký chứng từ, với hình thức này nó tối ưu với hoạt động
kế toán bằng thủ công. Tuy nhiên nếu chuyển sang kế toán bằng máy thì việc áp
dụng hình thức này là không hiệu quả. Để thuận tiện cho việc sử dụng kế toán máy
trong công tác kế toán, công ty nên chuyển từ nhật ký chứng từ sang nhật ký chung.
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG
Ghi chú: Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Quan hệ đối ứng
Trình tự ghi nhật ký chung như sau:
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết
ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ vào các số liệu đã ghi
vào sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ nhật ký đặc
biệt
Sổ nhật ký
chung
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài
chính
vị có mở sổ kế toán chi tiết thì cùng với việc ghi sổ nhật ký chung các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh được ghi vào sổ kế toán chi tiết liên quan.
Trường hợp các đơn vị mở các sổ nhật ký đặc biệt thì hàng ngày căn cứ vào
các chứng từ nghiệp vụ phát sinh tổng hợp từng sổ nhật ký đặc biệt liên quan, định
kỳ hoặc cuối tháng tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh tổng hợp từng sổ nhật ký đặc
biệt, lấy số liệu để ghi vào sổ cái cuối tháng, cuối quý, xuối năm, cộng số liệu trên
sổ cái , lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp trùng với
số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được lập từ sổ cái, thẻ chi tiết được dùng
để lập báo cáo tài chính.
5. Một số suy nghĩ về phương thức bán hàng để đẩy mạnh công tác bán hàng
tại công ty.
Phương thức bán hàng của công ty là theo kiểu mua đứt bán đoạn, công ty mua
hàng về nhập kho rồi bán lại cho khách hàng. Cơ cấu tổ chức bán hàng của công ty
được tổ chức theo cơ cấu hàng hoá nhằm tận dụng cả hướng chuyên môn hoá theo
khách hàng hoặc theo sản phẩm một cách hiệu quả nhất, tận dụng những lợi điểm
về quản lý của loại tổ chức theo đại lý.
Song nền kinh tế thị trường đang ngày càng có sự cạnh tranh gay gắt giữa các
doanh nghiệp trong nước và nước ngoài, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có một
phương thức bán hàng phù hợp với cả vi mô và vĩ mô. Ở Đà Nẵng nói riêng và ở
Việt Nam nói chung, tầng lớp dân cư có thu nhập trung bình chiếm đại đa số, do đó
phương thức bán hàng trả góp vừa giúp cho người dân đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
một số mặt hàng thiết yếu, đồng thời cũng giúp cho công ty có thêm khách hàng
mới và đẩy mạnh tốc độ bán hàng. Có thể nói tầng lớp dân cư có thu nhập trung
bình là một thị trường đầy hứa hẹn và chiếm đại đa số ở Việt Nam, do đó phương
thức bán hàng trả góp cũng là một phương pháp để xâm nhập và chiếm lĩnh thị
trường này. Tuy nhiên cũng cần có những biện pháp theo dõi khách hàng nhằm
tránh khỏi những rủi ro có thể xảy ra.
Ngoài ra còn có một số biện pháp mang tính định tính để đẩy mạnh tiêu thụ
như sau: Nói về khía cạnh của người tiêu dùng thì bất cứ một khách hàng nào cũng
cần có thông tin về hàng hoá, dịch vụ hay một giá cả thích hợp về mặt hàng mà họ
sẽ mua. Vì vậy công ty cần có một số biện pháp đẩy mạnh công tác tiêu thụ đối với
hàng hoá dịch vụ của mình.
Đối với sản phẩm mà nhà máy cán thép Miền Trung hiện nay mục tiêu giảm
giá thành để đẩy mạnh tiêu thụ nhằm nâng cao lợi nhuận là một việc làm không đơn
giản và đòi hỏi phải có một thời gian dài, bởi việc làm này liên quan đến một số
máy móc thiết bị, liên quan đến việc đào tạo nâng cao tay nghề cho cán bộ công
nhân viên và tuyển nhận thêm cán bộ kỹ thuật. Biện pháp trước mắt là đẩy mạnh
khả năng tiêu thụ của nhà máy bằng cách đưa từng hình của nhà máy vào sản phẩm
lên trên các báo kinh tế, thương mại…tăng cường bán hàng giới thiệu sản phẩm
thông qua các cửa hàng trực thuộc nhằm giới thiệu rộng rãi với khách hàng về sản
phẩm của nhà máy. Hiện nay chất lượng sản phẩm của nhà máy đã được nâng cao
với những biện pháp này công ty có thể đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá trong thời gian
tới.
Đối với khách sạn Phương Nam hoạt động bình thường không có lãi, nhiệm vụ
của đơn vị này là phục vụ cho nội bộ công ty, do vậy đối với khách hàng bên ngoài
công ty có thể giảm giá để đẩy mạnh tiêu thụ sao cho bù đắp các khoản chi phí phát
sinh tại đơn vị.
Trên đây là những suy nghĩ để tổ chức công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá và
làm thế nào để thúc đẩy quá trình lưu chuyển hàng hoá nhanh chóng và hiệu quả.
Với trình độ còn hạn chế chắc chắn không tránh khỏi những điểm sai lệch, rất mong
nhận được sự chỉ bảo của các Cô Chú, Anh Chị trong phòng kế toán tại Công Ty
Kim Khí & Vật Tư Tổng Hợp Miền Trung.
KẾT LUẬN
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, công tác kế toán đóng vai trò
rất quan trọng, ngoài sự theo dõi tình hình hoạt động của các đối tượng, tính kết quả
hoạt động kinh doanh, cung cấp thông tin về tình hình tài chính cho các nhà quản
trị. Do vậy việc tổ chức công tác kế toán sao cho phù hợp với tình hình thực tế của
đơn vị là hết sức cần thiết.
Trong quá trình thực tập tại Công Ty Kim Khí & Vật Tư Tổng Hợp Miền
Trung vận dụng được lý luận khoa học được trang bị ở nhà trường vào thực tế. Em
thấy việc lưu chuyển hàng hoá rất quan trọng và phức tạp. Nó là căn cứ để đánh giá
kết quả của quá trình kinh doanh. Đồng thời việc hạch toán tốt lưu chuyển hàng hoá
sẽ giúp thông tin kịp thời về tình hình biến động của hàng hoá để có hướng cung
ứng, dự trữ hàng hoá cho phù hợp, giúp cho việc sử dụng hợp lý và có hiệu quả vốn
lưu động.
Qua sự tìm hiểu đã giúp em trang bị thêm kiến thức thực tiễn cũng như vận
dụng kiến thức đã học vào công tác kế toán ở công ty.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự tận tình hướng dẫn của thầy
NGUYỄN TRUNG LẬP cùng tất cả các Cô Chú, Anh Chị ở Công Ty Kim Khí &
Vật Tư Tổng Hợp Miền Trung đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Sinh viên thực hiện
NGUYỄN THỊ HẢO
Nhận xét của giảng viên hướng dẫn
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
Nhận xét của cơ quan thực tập
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN
HÀNG HOÁ TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
I. NỘI DUNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ 2
1. Khái niệm lưu chuyển hàng hoá............................................................... 2
2. Phân loại lưu chuyển hàng hoá ................................................................ 2
3. Nội dung của lưu chuyển hàng hoá.......................................................... 2
4. ý nghĩa của lưu chuyển hàng hoá............................................................. 3
5. Nhiệm vụ của lưu chuyển hàng hoá ......................................................... 3
II. CÁC PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN HÀNG TỒN KHO VÀ TÍNH GIÁ
HÀNG
HOÁ............................................................................................................ 3
1.Các phương pháp hạch toán hàng tồn kho ................................................ 3
2. Phương pháp tính giá............................................................................... 3
III. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ TRONG DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI ........................................................................... 5
1. Hạch toán nghiệp vụ mua hàng ............................................................... 5
2. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng................................................................. 8
3. Hạch toán hàng tồn kho ........................................................................... 13
PHẦN II. TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ TẠI
CÔNG TY KIM KHÍ VÀ VẬT TƯ TỔNG HỢP MIỀN TRUNG
A> ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG TẠI CÔNG TY KIM KHÍ VÀ VẬT TƯ
TỔNG HỢP MIỀN TRUNG....................................................................... 17
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIÊN ......................................... 17
II. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA ĐƠN VỊ .... 18
1. Nội dung hoạt động kinh doanh tại công ty.............................................. 18
2. Đặc điểm mặt hàng kinh doanh................................................................ 18
3. Đặc điểm nguồn hàng của công ty ........................................................... 18
4. Đặc điểm mạng lưới kinh doanh .............................................................. 18
5. Đặc điểm về hoạt động sản xuất của công ty............................................ 19
III. TỔ CHỨC CÔNG TÁC QUẢN LÝ Ở CÔNG TY KIM KHÍ VÀ VẬT TƯ
TỔNG HỢP MIỀN TRUNG........................................................................ 20
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy ở công ty............................................................. 20
2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của ban giám đốc và các phòng ban
chức năng, các chi nhánh và các xí nghiệp trực thuộc.............................. 21
IV. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY .................................. 22
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ................................................................. 22
2. Chức năng nhiêm vụ................................................................................ 22
3. Tình hình kế toán áp dụng tại công ty ...................................................... 23
B. TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY KIM
KHÍ VÀ VẬT TƯ TỔNG HỢP MIỀN TRUNG ........................................... 24
I. TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ MUA HÀNG............................... 24
1. Phương thức mua hàng ........................................................................... 24
2. Sổ sách kế toán........................................................................................ 24
3. Tình hình hạch toán ................................................................................. 24
4. Hạch toán mua hàng tại công ty............................................................... 25
II. TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG .............................. 31
1. Phương thức bán hàng, chứng tư hạch toán.............................................. 31
2. Phương thức hạch toán tiền hàng............................................................. 31
3. Trình tự luân chuyển chứng từ, sổ sách nghi chép ................................... 31
4. Phương pháp tính giá xuất kho tại công ty ............................................... 32
5. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty................................................ 32
III. TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ HÀNG HOÁ TỒN KHO TẠI CÔNG
TY ....................................................................................................................
37
1. Hạch toán chi tiết tồn kho ........................................................................ 37
2. Hạch toán kết quả kiểm kê hàng hoá tại công ty ...................................... 39
PHẦN III. MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP Ý GÓP PHẦN HOÀN THIÊN
CÔNG TÁC HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ
TẠI CÔNG TY KIM KHÍ VÀ VẬT TƯ TỔNG HỢP MIỀN TRUNG
I. NHẬN XÉT VỀ HẠCH TOÁN NÓI CHUNG TẠI CÔNG TY KIM KHÍ VÀ
VẬT
TƯ TỔNG HỢP MIỀN TRUNG ................................................................... 42
II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ CỦA CÔNG TY.............................. 43
III. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LƯU CHUYỂN HÀNG
HOÁ TẠI CÔNG TY.................................................................................... 44
1. Tăng cường công tác hạch toán ở đơn vị cơ sở ....................................... 44
2. Hoàn thiện về kế toán mua hàng............................................................. 44
3. Hoàn thiện kế toán bán hàng. ................................................................. 45
4. Lựa chọn hình thức kế toán thích hợp. ................................................... 46
5. Một số suy nghĩ về phương thức bán hàng để đẩy mạnh công tác bán
hàng tại công ty. ..................................................................................... 47
Kết luận
LỜI NÓI ĐẦU
ên cạnh những doanh nghiệp sản xuất, những doanh nghiệp thương mại cũng giữ
một vai trò không kém phần quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền
B
kinh tế như hiện nay thì hoạt động thương mại diễn ra mọi lúc, mọi nơi, giữa các
doanh nghiệp trong nước với nhau hay giữa các doanh nghiệp nước này với nước
khác. Hoạt động thương mại diễn ra mạnh mẽ đã kích thích thị hiếu của người tiêu
dùng là hoạt động thúc đẩy sản xuất phát triển .
Lưu chuyển hàng hoá là một hoạt động kinh doanh cơ bản của các doanh
nghiệp thương mại và đây cũng là mối quan tâm của những nhà quản trị của cac
doanh nghiệp này. Lưu chuyển hàng hoá nhanh thì tốc độ quay vòng của đồng vốn
nhanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, mở rộng quy mô kinh doanh.
Xuât phát từ ý nghĩa đó và muốn đi sâu tim hiểu vấn đề này, với tình hình thực
tế của công ty Kim Khí và Vật Tư Tổng Hợp Miên Trung, em đã chọn đề tài
“HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY KIM KHÍ VÀ
VẬT TƯ TỔNG HỢP MIỀN TRUNG ” để trình bày trong chuyên đề thực tập
của mình.
Do thời gian thực tập có hạn và kiến thức có nhiều hạn chế nên chuyên đề không
tránh khỏi sai sót. Rất mong nhận đuợc ý kiến đóng góp của các anh chị phòng kế
toán công ty, quý thầy cô và bạn bè.
Cuối cùng em xin cân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của thầy
NGUYỄN TRUNG LẬP và các anh chị phòng kế toán đã giúp đỡ em hoàn thành
chuyên đề này.
Đà Nẵng tháng 5 năm 2004
Sinh viên thực hiện
NGUYỄNTHỊ HẢO
Nhận xét về trường và khoa
Từ năm 2000, khi em bước vào trường nhìn chung cơ sở vật chất của trường
còn thấp, trang thiết bị học tập chưa đầy đủ. đội ngũ giảng viên chưa đông, chưa đủ
về trình độ chưa cao.
Chế độ quản lý sinh viên chưa chặt chẽ... Nhưng một vài năm trở lại đây theo
em nhận thấy cơ sở hạ tầng của trường đã phát triển, đáp ứng nhu cầu giảng dạy,
đội ngũ giảng viên thì đông đủ, trình độ giảng dạy được nâng cao chất lượng. Trang
thiết bị học tập đáp ứng được nhu cầu của sinh viên và theo kịp thời đại. Chế độ
quản lý sinh viên chặt chẽ hơn, nghiêm túc hơn trong việc thi cử.
Tuy nhiên với ưu điểm như vậy trường còn có một số nhược điểm như sau :
- Theo em nghĩ trường phải tạo điều kiện xây dựng một sân chơi giúp sinh
viên thư giãn sau những giờ học căng thẳng.
- Nên có một ký túc xá giúp sinh viên ở xa nhà có nơi ăn chốn ở để học tập
tốt hơn.
- Trường không nên bố trí các văn phòng khoa ở tầng cao vì như thế sẽ gây
khó khăn và bất tiện cho việc đi lại của sinh viên.
- Các thủ tục thi lại, học lại, miễn giảm học phí thì thủ tục rất rườm rà.
Nhìn chung sự phát triển của trường như vậy là đáng nói, đã phát huy được
uy tín chất lượng cùng với sự tin cậy trong nước.
Khoa kế toán là một trong những khoa có thể nói là vững mạnh nhất trong
trường, với đội ngũ giảng viên trẻ, nănglực, có kinh nghiệm giảng dạy, năng động
trong mọi lĩnh vực.
Trong quá trình đạo tạo, khoa luôn luôn tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên
học tập, giúp sinh viên có được những kiến thức cơ bản về ngành học của mình
cũng như giải quyết một số việc đối với nữhng sinh viên gặp khó khăn trong quá
trình học tập. Đồng thời bên cạnh những việc học tập căng thẳng, trường và khoa
thường hay tổ chức các cuộc giao lưu văn nghệ, cắm trại nhằm giúp sinh viên thư
giãn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hachtoanluuchuyenhhtrongdn_1279.pdf