Trước những biến đổi sâu sắc của nền kinh tế toàn cầu hóa, mức độ cạnh tranh về hàng hóa, dịch vụ giữa các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường trong nước và quốc tế ngày càng khốc liệt hơn. Nhất là khi việt nam tiến tới gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới (WTO), điều này sẽ mang lại cho các doanh nghiệp Việt Nam nhiều cơ hội vô cùng quý báo và đồng thời cũng tạo ra nhiều thử thách lớn.Vì vậy mỗi doanh nghiệp muốn đứng vững phải ra sức cạnh tranh, phải tự nắm lấy cơ hội cho mìmh, đáp ứng cho khách hàng những sản phẩm tốt về chất lượng mà giá cả vẫn không cao. Để có được những điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có một bộ phận điều hành quản lý tốt. Đặc biệt công tác quản lý kinh tế ngày càng phức tạp, nhà nước ta đã ban hành ra những chuẩn mực mới vì thế kế toán phải thu thập thông tin để kịp thời áp dụng tránh gặp khó khăn trong lĩnh vực kế toán vì đây là công cụ mạnh nhất trong công tác quản lý kinh tế tài chính nhất là trong lĩnh vực sản xuất, lưu thông và trao đổi hàng hóa. Như chúng ta đã biết khâu sản xuất và tiêu dùng là hai quá trình gắn bó chặt chẻ với nhau vì mục đích sản xuất và tiêu thụ nên kết quả của quá trình tiêu thụ là tạo điều kiện thúc đẩy cho sản xuất. Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc kinh doanh rất khó vì nếu kinh doanh mà không thực tế đi vào thị trường thì sản phẩm tạo ra sẽ không thể tiêu thụ được vì vậy đòi hỏi phải năng động đổi mới phương pháp marketing đúng cách, sáng tạo trước những yêu cầu của thị trường sẽ làm cho sản phẩm tạo ra lưu thông và tiêu thụ một cách nhanh chóng.
Muốn làm được điều này đòi hỏi công tác:” hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm ”. Phải đặt lên hàng đầu, đồng thời hạch toán chính xác, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Thông qua công tác kế toán doanh nghiệp phân tích được tình hình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ từ sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở đó đề ra những phương hướng đúng đắn nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Xuất phát từ ý nghĩa, tầm quan trọng của hạch toán tiêu thụ nên em chọn chuyên đề tốt nghiệp là :”Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thanh pham tại Công Ty TNHH Hoàng Tâm”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Việc nghiên cứu đề tài này có thể giúp chúng ta nắm rõ hơn về phương pháp hạch toán thành phẩm tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty. Xem xét việc thực hiện hệ thống kế toán nói chung và kế toán thành phẩm nói riêng ở ngành bao bì. Việc hạch toán đó có gì khác so với những kiến thức đã học ở nhà trường hay không? Từ đó có thể rút ra những ưu khuyết điểm của hệ thống kế toán thành phẩm tiêu thụ thanh pham tại công ty để đưa ra một số ý kiến nhăm hệ thống hơn hệ thống kế toán của công ty.
3. Phương pháp nghiên cứu:
- Thu thập số liệu ở đơn vị thực tập.
- Phân tích các số liệu ghi chép trên sổ sách kế toán của công ty ( sổ chi tiết, sổ tổng hợp, BCTC)
- Tìm hiểu thực tế , tham khảo ý kiến của các anh chị kế toán ở công ty
- Tham khảo một số sách chuyên ngành kế toán.
- Một số văn bản quy định chế độ tài chính hiện hành.
4. Phạm vi nghiên cứu:
- Đề tài nghiên cứu về công tác hạch toán thành phẩm tiêu thụ và xác định kết qủa kinh doanh tại Công Ty TNHH Hoàng Tâm với kỳ kế toán là tháng 12 năm 2007
- Chỉ thu thập các số liệu liên quan đến kế toán thành phẩm, tiêu thụ thanh pham
-Vì thời gian thực tập cộng với năng lực, trình độ chuyên môn có hạn nên chuyên đề của em không sao tránh khỏi những sai xót. Vậy kính mong giáo viên hướng dẫn, Ban Giám Đốc và cán bộ phòng kế toán tạo điều kiện giúp đỡ, chỉ bảo để đề tài của em đạt kết quả tốt.
5. Kết cấu của đề tài: ( gồm 3 phần )
Chương I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
Chương II:
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG TÂM
Chương III:
NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC “HẠCH TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG TÂM”
61 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2907 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm tại Công Ty TNHH Hoàng Tâm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hanh tóan số tiền hoa hồng cho bên bán hàng đại lý ghi:
NơTK”641’
CóTK”111”
CóTK”112”
Có TK”131”
4) xác định giá thành thực tế của số sản phẩm , lao vụ dịch vụ đã tiêu thụ ghi:
Nợ TK”632”
Có TK”157”
5) Hàng gửi đi bán hoặc gửi đại lý , ký gửi không bán được , khi doanh nghiệp nhận lại số hàng đó ghi:
Nợ TK”155”
Có TK”157”
6) Hạch tóan hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ
Nợ TK”111”,”112”,”131”, “136”
Có TK “333”
CóTK”511”
CóTK”512”
7) Phản ảnh khỏan giảm giá hàng bán doanh nghiệp chấp thuận cho người mua về số lượng hàng đã bán
Nợ TK”532”
CóTk”111”,”112”,”131”
8) Cuối kỳ hạch tóan kết chuyển tòan bộ các khoản giảm giá hàng bán , doanh thu của hàng bán bị trả lại trừ vào tổng doanh thu để tính doanh thu thuần.
NợTK”511”,”512”
Có TK”531”
CóTK”532”
9) Cuối kỳ hạch tóan kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK”911”
Có TK”632”
10) Cuối kỳ hạch tóan kết chuyển doanh thu thuần
NợTK”511”
NợTK”512”
Có TK”911”
TK”111”,”112”,”13“136” TK”111”,”112”,”131”, “136”TK”111”,”112”,”131”, “136”
2.1
2.2
8
7
1
4
10
5
TK”111”,”112”,”131”, “136” TK”111”,”112”,”131”, “136”TK”111”,”112”,”131”, ,”,”“136” “136”
TK”333”
TK”642”
TK”641
TK”511”,”512”
TK”531”
TK”532”
TK”154”,”155”
TK”157”
TK”632”
TK”911”
9
2.2b
3
2.2a
Sơ đồ kế toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức gửi hàng đi bán giao cho các đại lý ký gửi
*Kế toán nhận bán hàng đại lý ký gửi
Kế tóan doanh nghiệp nhận bán hàng đại lý ký gửi phản ảnh tòan bộ giá trị hàng hóa nhận đại lý ký gửi trên TK”003”_ Hàng hóa nhận bán hộ , nhận ký gửi.
Khi nhận hàng đại lý , ký gửi ghi:
Nợ TK”003”hàng hóa nhan bán hộ , nhận ký gửi
Khi xuất bán hoặc xuất trả lại đơn vị gửi hàng đại lý ghi:
Có TK”003”
Doanh nghiệp nhận bán hàng đại lý đúng giá bên chủ hàng quy định chỉ hưởng hoa hồng ,tiền hoa hồng mà doanh nghiệp được hưởng đươcj coi là doanh thu của hoạt động tieu thụ lao vụ , dịch vụ và không phải tính nộp thuế GTGT đối với khỏan hoa hồng đại lý đó.
1)Khi bán được hàng đại lý theo đúng gá quy định của bên chủ hàng , kế tóan đơn vị nhận bán hàng đại lý căn cứ vào chứng từ , hóa đơn bán hàng phản ảnh tổng số tiền thu được phải trả cho chủ hàng .
Nợ TK”111”,”112”,”131”
Có TK”331”
2)Xác định số hoa hồng bán hàng đại lý dược hưởng.
Nợ TK”331”
Có TK”511”
3)Khi trả tiền cho đơn vị có hàng đại lý.
Nợ TK”331”
CóTK”111”
CóTK”112”
4)kết chuyển doanh thu cung cấp dịch vị vào TK”911”.Xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK”511”
CóTK”911”
Chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng đại lý đơn vị nhận đại lý phải chịu được coi là chi phí bán hàng tập hợp vào TK”641” _ chi phí bán hàng .
so đồ kế tóanTk”911”
TK”331”
TK”511”
TK”111”,”112”,”131”
4
2
1
3
nhận bán hàng đại lý ký gửi
3.Kế tóan tiêu thụ thành phẩm theo phương thức hàng đổi hàng
Các doanh nghiệp sản xuất có thể dùng sản phẩm của mình đổi lấy nguyên liệu ,vật liệu , CCDC… của đơn vị khác ,để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . đối với những sản phẩm dùng để trao đổi hàng hai chiều này được hạch tóan như các trường hợp tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
4. kế toán bán hàng theo phương pháp trả góp
Chỉ hoạch toán vào doanh thu bán hàng phần giá trị của hàng bán trả tiền ngay
Khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng trả góp và doanh thu bán hàng trả ngay sẽ hoạch toán vào TK 3387 “Doanh thu chưa thực hiện”
+ Nợ TK 632
Có TK 155
+ Ghi nhân doanh thu
Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK 3331
Có TK 3387
Định kỳ phân bổ doanh thu chưa thưc hiện vào doanh thu hoat đông tài chính
Nợ TK 3387
Có TK 515
CHƯƠNG II
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG TÂM
1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY:
1.1. Quá trình hình thành, phát triển của công ty:
Để thực hiện thắng lợi chính sách của Đảng và nhà nước phát triển kinh tế, hàng hoá nhiều thành phần. Đặc biệt là thực hiện chiến lược kinh tế của Tỉnh Bình Định nhằm tạo điều kiện công ăn việc làm cho một khối lượng lao động trẻ còn thất nghiệp.
Công ty TNHH Hoàng Tâm được ủy ban nhân dân Tỉnh Bình Định cấp giấy phép thành lập số 56GP/TLDN ngày 24/06/1999. Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bỉnh Định cấp chứng nhận Đăng ký kinh doanh số 071893 ngày 25/6/1999. Việc ra đời Cty TNHH Hoàng Tâm có ý nghĩa rất lớn về phát triển kinh tế khu vực, tạo nguồn thu đáng kể cho nhà nước giải quyết việc làm cho người lao động.
Công ty TNHH Hoàng Tâm là một đơn vị có đầy đủ tư cách pháp nhân, chế độ hạch toán kinh tế độc lập, được mở tài khoản và có quan hệ giao dịch tại ngân hàng và sử dụng con dấu riêng.
Tên gọi đầy đủ bằng tiếng việt: CÔNG TY TNHH HOÀNG TÂM
Ngành nghề kinh doanh : Sản xuất bao bì carton các loại
Trụ sở đặt tại: KCN Phú Tài– Thành phố Qui Nhơn – Tỉnh Bình Định.
Điện thoại : 056 741071
Fax : 056 741072
Với ngành kinh doanh và địa điểm như trên, Công ty có nhiều thuận lợi trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì khu công nghiệp Phú Tài là khu vực trung tâm thu hút các nguồn hàng từ các tỉnh lân cận như: Gia Lai, Quãng Ngãi, Kon tum, Phú Yên…. Hiện nay trong KCN đã có 105 dự án đăng ký đầu tư trong đó đã có 60 dự án đã đi vào hoạt động, chủ yếu là sản xuất lâm sản xuất chế biến lâm sản xuất khẩu và tiêu thụ nội địa nên nhu cầu về bao bì rất lớn. Bên cạnh những thuận lợi đó Công ty còn gặp những khó khăn: Đối thủ cạnh tranh trong cùng ngành nghề, tuổi đời Công ty còn trẻ.
1.2. Vị trí chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của công ty:
Vị trí của công ty:
Đóng vị trí quan trọng trong đầu tư phát triển mở rộng xây dựng sản xuất kinh doanh chằm đáp ứng nhu cầu thị trường góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đa dạng hóa nền kinh tế tạo ra nhiều sản phẩm cho các doanh nghiệp xuất khẩu cũng như tiêu thụ nội địa, nhất là trong lĩnh vực sản xuất bao bì carton. Công ty được thành lập và hoạt động kinh doanh nhằm mục tiêu là lợi nhuận, tạo việc làm ổn định cho người lao động, đóng góp cho NSNN và sự phát triển của công ty.
Nhiệm vụ và chức năng của công ty:
+ Nhiện vụ:
Công ty có trách nhiệm tổ chức hoạt động sản xuất các loại bao bì carton để cung cấp cho các đơn vị xuất khẩu và tiêu thụ nội địa.
Ký kết và thực hiện các hợp đồng đã ký tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý kinh tế.
Sử dụng hiệu quả tài sản để thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội về các nhiệm vụ của công ty, chịu sự giám sát toàn diện của các cơ quan có thẩm quyền.
Làm tốt công tác đảm bảo an toàn lao động, an ninh trật tự xã hội, bảo vệ môi trường, bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa và làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước.
+ Chức năng:
Công ty có quyền lựa chọn ngành hàng và qui mô hoạt động.
Lựa chọn hình thức và cách thức huy động vốn, sử dụng vốn góp của các thành viên và các nguồn vốn khác để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh của công ty.
Tổ chức bộ máy quản lý phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của công ty. Tuyển dụng và thuê mướn lao động theo yêu cầu kinh doanh
Chủ động trong hoạt động kinh doanh đã đăng ký.
Quyết định sử dụng và phân phối lợi nhuận còn lại cho các thành viên sau khi đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà Nước. Lập và sử dụng các quỹ theo qui định của Nhà Nước và nghĩa vụ phiên họp tập thể thành viên.
+ Nguyên tắc hoạt động:
Thực hiện nguyên tắc quản lý tập trung dân chủ, chế độ một thủ trưởng trong quản lý điều hành sản xuất kinh doanh. Không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh theo hướng phát triển của nền kinh tế, đồng thời mở rộng tính chủ động, tự chịu trách nhiệm theo pháp luật và cơ chế thị trường, mọi hoạt động kinh tế đều phải chấp hành pháp lệnh kế toán – thống kê.
Sản xuất kinh doanh lấy thu bù chi, hạch toán kinh tế độc lập và chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh đảm bảo có lãi để tái sản xuất mở rộng nhằm bảo tồn và phát triển vốn được giao.
Giải quyết thỏa đáng, hài hòa các lợi ích cá nhân của người lao động. Thực hiện bộ máy thu gọn quản lý được và có hiệu quả.
1.3. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY.
1.3.1. Đặc điểm mặt hàng đơn vị sản xuất:
Căn cứ vào nhu cầu thị trường về bao bì Carton, khả năng tài chính hiện có, trình độ trang bị công nghệ sản xuất bao bì của các đơn vị bạn mà nhà máy lựa chọn dây chuyền sản xuất bao bì. Bên cạnh đó, hiện nay công nghệ sản xuất giấy trong nước và thế giới đang phát triển nhanh chóng, cho ra đời nhiều loại giấy có chất lương cao, số lượng nhiều. Với mục tiêu đặt ra là sản xuất bao bì thùng Cacton, công nghệ được bắc đầu lựa chọn từ nguyên liệu giấy cuộn và qua các bước mô tả sau:
1.3.2. Đặc điểm quy trình công nghệ, tổ chức sản xuất tại đơn vị
Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất:
Gấp sóng
Cắt lằn, cắt mép
In
Giấy cuộn
Giấy thùng
Cắt tờ, cắt khe
Bế lỗ
Đóng gói
Nhập kho
Đóng đinh
Từng công đoạn của quy trình công nghệ sản xuất:
- Giấy cuộn: Là sản phẩm của quy trình sản xuất giấy và là nguyên liệu chính của quy trình sản xuất bao bì Cacton. Nó chiếm 60-70% giá thành sản phẩm. Giấy ở dạng cuộn tròn, bề rộng tối đa của khổ giấy để vừa khổ máy là 1,6m. Nhà máy sử dụng hai loại giấy: giấy nhập ngoại có độ dai, độ cứng cao và giấy nội địa. Tỷ lệ hai loại giấy này tùy thuộc vào yêu cầu bao bì sản phẩm tùy theo đơn đặt hàng.
- Gấp sóng: Sản xuất bao bì thùng cacton chất lượng phụ thuộc vào hai yếu tố là giấy, keo hồ và quy trình công nghệ. Trong quy trình công nghệ quan trọng nhất là tạo nếp sóng có độ đồng đều cao và phương pháp phủ keo dà đều trên bề mặt sóng, điều đó cho phép đảm bảo sản xuất bao bì thùng Cacton có độ cứng, độ dai theo yêu cầu đồng thời góp phần tạo vẻ đẹp trên bề mặt sản phẩm, tiết kiệm chi phí điện, nhiên liệu trong quá trình sản xuất và đảm bảo an toàn cho công nhân trong khi vận hành thiết bị.
- Cắt lằn, cắt mép: sau khi gấp sóng tùy theo yêu cầu của đơn đặt hàng mà các thông số kỹ thuật về chiều rộng, chiều dài, chiều cao của thùng mà công nhân đứng máy phóng dao, cán lằn chỉnh máy cho phù hợp với lệnh sàn xuất. Tức là sản phẩm đang ở dạng băng chiều dài sẽ được cắt phân thành từng tấm sản phẩm cho phù hợp với yêu cầu của lệnh sản xuất.
- In: căn cứ vào yêu cầu của khách hàng cần thể hiện trên thùng nơi sản xuất, tên sản phẩm, lô sản phẩm, ngày sản xuất, hạn sử dụng, cách bảo quản, vận chuyển … sẽ được hệ thống máy in ba màu của nhà máy đáp ứng một cách đầy đủ với độ nét cao. Đối với loại sản phẩm mà mặt giấy bóng hoặc chất lượng cao hơn thì tiến hành in lụa. Riêng đối với các sản phẩm có hình ảnh phức tạp sắc nét thì nhà máy tiến hành cho In Offset.
- Cắt tờ - cắt khe: sau khi in xong, các tấm sản phẩm này sẽ được đứa vào khe tạo thành rãnh. Đến đây tấm Caton có thể gấp thành thùng theo các khe đã cắt và lằn đã cán ngang. Sau đó sản phẩm sẽ được chuyển sang máy dán hoặc đóng đinh tùy theo yêu cầu của khách hàng để nhằm khép kín các mép lại với nhau và tạo thành sóng.
- Bế lỗ: bước này đa số chỉ tiến hành với các dạng sản phẩm như các hộp vừa và nhỏ, giấy nguyên liệu cho sản phẩm này đã qua các bước cán lằn, cắt mép, cắt tờ in bế lỗ là công đoạn hình thành những nếp gấp để theo đó gấp thành nếp.
- Đóng gói: sản phẩm bao bì sau khi đã hoàn thành sẽ được buộc dây thành từng bó, tuỳ thuộc vào kích cỡ, trọng lượng và yêu cầu của khách hàng.
- Nhập kho: sản phẩm sau khi thu được buộc dây sẽ tiến hành phân phối. Kho thành phẩm phải đảm bảo kho thoáng, đủ điều kiện phòng chữa cháy.
Cơ cấu sản xuất của nhà máy:
Được tạo lập bởi các bộ phận sản xuất và phục vụ sản xuất với những hình thức tổ chức xây dựng sự phân bố về không gian và mối liên hệ giữa các bộ phận với nhau. Hiện ở công ty chỉ có một phân xưởng sản xuất. Theo yêu cầu của quá trình sản xuất tại phân xưởng bố trí toàn bộ dây chuyền sản xuất bao bì Caton trong phân xưởng chia thành các bộ phận sau:
+ Bộ phận sản xuất chính gồm: gồm hai tổ dợn sóng và hai tổ thành phẩm
+ Bộ phận phục vụ sản xuất.
Loại hình sản xuất ở nhà máy là loại hình sản xuất hàng loạt vừa, xong do công nghệ áp dụng hiện đại, sự khác nhau giữa các loại sản phẩm bao bì Cacton là đơn giản như sự khác nhau về kích thước, nội dung và số màu in, kiểu thùng… cho nên việc điều chỉnh đơn giản và ít tốn thời gian. Khó khăn nhất là khâu chế bản nhưng hiện nay khâu này được sự giúp đỡ của bộ phận máy móc In Offset.
Nhìn chung, trình độ chuyên môn hoá trong nhà máy tương đối cao, mức độ phức tạp của kết cấu sản phẩm không cao lắm. Sản xuất với quy mô vừa và phương pháp sản xuất theo nhóm.
1.3.3. Đặc điểm tổ chức quản lý tại công ty:
Công Ty TNHH Hoàng Tâm là một đơn vị sản xuất kinh doanh đóng tại địa bàn thành phố Qui Nhơn. Được tự chủ trong công tác hạch toán và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Cơ cấu tổ chức quản lý có đầy đủ các bộ phận chức năng cần thiết đảm bảo cho công tác quản lý được tiến hành một cách có hiệu quả cao. Cơ cấu quản lý của công ty tổ chức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị:
Hội đồng thành viên
Giám đốc
P. Kế toán, tài vụ
P. Tổ chức
Tổ bảo vệ
P. Kế hoạch và nghiệp vụ
Phân xưởng
Kho
2 tổ dợn sóng
2 tổ thành phẩm
: Quan hệ trực tiếp
: Quan hệ phân phối qua lại
Ghi chú:
Nhiệm vụ, chức năng của từng phòng ban, bộ phận và mối quan hệ giữa đơn vị của công ty.
- Hội đồng thành viên: Bao gồm các cổ đông lớn có quyền tham gia quản lý công ty thông qua các kỳ họp hàng năm.
- Giám đốc:
Do tập Hội đồng thành viên quyết định, là người đại diện cho Công ty trước pháp luật và các cơ quan nhà nước. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên và pháp luật toàn bộ hoạt động sản xuất của công ty.
Chỉ đạo điều hành hoạt động tài chính của công ty, huy động nguồn lực để đáp ứng nhu cầu xây dựng và thực hiện hệ thống quản lý chất lượng, thực hiện các cam kết về chất lượng sản phẩm đối với khách hàng.
Trực tiếp chỉ đạo, định hướng hoạt động các phòng như: phòng Kế toán phòng kế hoạch và nghiệp vu, phòng tổ chức.
Có quyền quyết định cao nhất về mọi hoạt động của Công ty.
- Phòng kế toán, tài vụ:
Chịu trách nhiệm trước giám đốc và Nhà Nước theo qui định kế toán về hoạt động tài chính kế toán của công ty. Theo dõi và tập hợp các số liệu có liên quan về kết quả đầu tư tài chính trong năm.
xác lập và theo dõi hệ thống sổ sách kế toán có liên quan trong quá trình sử dụng hệ thống tài chính: thanh toán tiền hàng bằng thủ tục thông qua ngân hàng, các hoạt động thu-chi, cam kết và thanh lý hợp đồng kinh tế trong lĩnh vực sản xuất hàng hóa phục vụ cho nhu cầu sản xuất của công ty.
-Phòng tổ chức:
Chịu trách nhiệm trước giám đốc về công tác hành chính quản trị, công tác an ninh, an toàn phòng chống nổ... Trong phạm vi toàn Công ty, trực tiếp chỉ đạo các hoạt động của phong ban, phòng tổ chức hành chính, đội bảo vệ.
Đảm bảo các nhu cầu sản xuất, sinh hoạt, ra quyết định và quản lý các văn bản trong phạm vi trách nhiệm được giao theo sự phân công ủy quyền của giám đốc. Có quyền ra quyết định ngừng sản xuất khi phát hiện các vi phạm về kỷ luật lao động, kịp thời báo cáo ngay lên trên biết về các quyết định của mình.
-Phòng kế hoạch và nghiệp vụ: Là phòng tham mưu tổng hợp cho Giám đốc có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch hàng tháng, quí, năm, dài han thay đổi sản xuất xây dựng cung ứng vật tư kỹ thuật theo dõi việc sản xuất và xây dựng chương trình sản xuất kinh doanh của công ty, tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ công nhân trong quá trình sản xuất, đảm bảo chất lượng và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về chuyên môn của mình đã được giám đốc giao cho.
-Kho: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các hoạt động mua sắm vật tư, tổ chức sản xuất, tổ chức cung ứng nguyên vật liệu đáp ứng nhu cầu sản xuất, xây dựng kỷ thuật sản xuất kiểm tra định mức vật tư, nhiên liệu, chủ trì đánh giá các nhà cung ứng trình giám đốc lựa chọn. Chỉ đạo và giám sát mua hàng xét trình giám đốc các đề xuất về trang thiết bị máy móc, công cụ lao động và chịu trách nhiệm giám sát có hiệu quả.
1.4. Tổ chức công tác kế toán tại đơn vị
1.4.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại đơn vị
Sơ đồ 1.3: tổ chức bộ máy kế toán
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
KẾ TOÁN
VẬT TƯ
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
KẾ TOÁN
CÔNG NỢ
THỦ QUỸ
: Chỉ đạo trực tiếp
: Qquan hệ phân phối
Ghi chú:
1.4.2. Nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán ở công ty
-Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm mọi hoạt động kinh tế tài chính, lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh tế một cách thường xuyên để tìm ra biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, trực tiếp chỉ đạo điều hành các bộ phận kế toán , ký duyệt các chứng từ gốc, các thủ tục đầu tư trước khi trình lãnh đạo công ty.
-Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp các sổ sách, chứng từ của các bộ phận kế toán, lập báo cáo có liên quan lên kế toán trưởng, chịu trách nhiệm về mọi nghiệp vụ kinh tế của mình trước kế toán trưởn và giám đốc.
- Kế Toán Công Nợ: Theo dõi các khoản thu chi, tồn qũy tiền mặt hàng ngày theo chế độ làm căn cứ vào chứng từ gốc. Cập nhập các khoản phải thu, phải trả, ứng trước người mua, trả trước người bản khoản tạm ứng... Chịu trách nhiệm theo dõi kiểm tra đôn đốc thu nợ và kế hoạch trả nợ trước lãnh đạo của công ty.
- Kế toán tiền lương: Tính tiền lương và các khoản trích theo lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Kế toán vật tư: Theo dõi giám sát tình hình nhập - xuất- tồn kho vật tư của toàn công ty.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ theo dõi số tiền mặt thu chi hằng ngày, báo cáo tình hình tăng giảm tồn quỹ tiền mặt của đơn vị lên cấp trên.
1.4.3. Hình thức kế toán đang áp dụng tại công ty.
Công ty sử dụng hình thức sổ kế toán theo phương pháp chứng từ ghi sổ và kê khai hàng tồn kho theo theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Để đảm bảo sự thống nhất công tác hạch toán trong toàn Công ty, việc áp dụng chung một hình thức kế toán là cần thiết. các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ảnh ở chứng từ gốc sẽ được phân loại để ghi vào chứng từ ghi sổ, cuối tháng tập hợp số liệu từ các sổ chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ cái. Từ đó căn cứ cơ sở lập bảng cân đối kế toán và báo cáo kế toán khác.
Sơ đồ 1.4: Hệ thống kế toán chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
( Bảng tổng hợp CTG)
Sổ quỹ
Sổ, thẻ hạch toán
chi tiết
Sổ đăng ký
Chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo kế toán
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
Để đảm bảo sự thống nhất công tác hạch toán trong toàn Công ty, việc áp dụng chung một hình thức kế toán là cần thiết. các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ảnh ở chứng từ gốc sẽ được phân loại để ghi vào nhật ký chứng từ, cuối tháng tập hợp số liệu từ các sổ nhật ký chứng từ để ghi vào sổ cái. Từ đó căn cứ cơ sở lập bảng cân đối kế toán và báo cáo kế toán khác.
Hình thức chứng từ ghi sổ thích hợp với mọi loại hình đơn vị, thuận tiện cho việc áp dụng máy tính. Tuy nhiên việc ghi chép bị trùng lắp nhiều nên việc lập báo cáo dễ bị chậm trễ nhất là trong điều kiện thủ công.
- Các sổ kế toán sử dụng gồm có:
Sổ cái: Là sổ phân loại (ghi theo hệ thống) dùng để hạch toán tổng hợp. Mỗi tài khoản được phản ánh trên một trang sổ cái (có thể kết hợp phản ánh chi tiết). Có thể sử dụng sổ ít cột hoặc nhiều cột.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Là sổ ghi theo thời gian, phản ánh toàn bộ chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng. Sổ này nhằm quản lý chặt chẽ chứng từ ghi sổ và kiểm tra, đối chiếu với số liệu sổ cái. Mọi chứng từ ghi sổ sau khi lập xong đều phải đăng ký vào sổ này để lấy số hiệu và ngày tháng. Số hiệu của chứng từ ghi sổ được đánh liên tục từ đầu tháng (hoặc đầu năm) đến cuối tháng (hoặc cuối năm ); ngày, tháng trên chứng từ ghi sổ tính theo ngày ghi vào “sổ đăng ký chứng từ ghi sổ”.
Bảng cân đối tài khoản: Dùng để phản ánh tình hình đầu kỳ, phát sinh trong kỳ và tình hình cuối kỳ của các loại tài sản và nguồn vốn với mục đích kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép cũng như cung cấp thông tin cần thiết cho quản lý.
Các sổ và thẻ hạch toán chi tiết: Dùng để phản ánh các đối tượng cần hạch toán chi tiết (vật liệu, dụng cụ, tài sản cố định, chi phí sản xuất, tiêu thụ, thanh toán.v.v…).
Chứng từ ghi sổ: Thực chất là sổ định khoản theo kiểu tờ rời để tập hợp chứng từ gốc cùng loại. Chứng từ ghi sổ sau khi vào “ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ” mới được dùng làm căn cứ vào sổ cái.
QUAN HỆ CÂN ĐỐI
Tổng số tiền Tổng số phát sinh bên nợ
trên “sổ đăng ký = (hoặc bên có) của tất cả các tài khoản
chứng từ ghi sổ” trong sổ cái (hay bảng cân đối tài khoản)
Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán tổng hợp vào bảng kê, từ bảng kê lên chứng từ ghi sổ. Căn cứ váo chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó dùng để ghi vào sổ cái, các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết và sổ quỹ.
Cuối tháng phải khoá sổ tính ra tổng các nghiệp vụ phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái các tài khoản, căn cứ vào sổ, thẻ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết, bảng cân đối phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng với số liệu ghi trên bảng cân đối phát sinh và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Lập báo cáo tài chính, quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh của tất cả các tài khoản ghi trên bảng cân đối phát sinh bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
1.5. Hệ thống tài khoản đang áp dụng
CTy TNHH Hoàng Tâm đang áp dụng bảng hệ thống tài khoản do bộ tài chính ban hành.
1.6. Phương pháp tính giá thực tế xuất kho vật tư, hàng hóa, sản phẩm:
Cty tính giá hàng hóa xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước.
1.7. Phương pháp tính và nộp thuế GTGT :
Công ty nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIỆU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG TÂM TRONG THÁNG 12 NĂM 2007
2.1. HẠCH TOÁN THÀNH PHẨM TẠI ĐƠN VỊ
2.1.1. Đặc điểm thành phẩm tại đơn vị
Sản phẩm của công ty sản xuất là thùng Bao Bì cartton, nhằm đáp ứng nhu cầu Bao bì cho các đơn vị làm hàng xuất khẩu như chế biến gỗ xuất khẩu, giày dép, may mặc, hàng song mây…Vì vậy nên thực tế thùng carton có nhiều nhu cầu đa dạng, có mẫu mã khác nhau:
Thông thường sản phẩm công ty có 2 lọai chính như sau:
-Bao bì cartton 5 lớp AD
-Bao bì cartton 5 lớp Thường
Vì sản phẩm là thùng Bao bì Cartton để đóng gói bảo vệ các sản phẩm khác, nên Sản phẩm của công ty không có bán thành phẩm.
Thành phẩm của đơn vị được đánh giá theo giá thành thực tế đơn vị sản xuất:
Để đánh giá được giá thành sản xuất, đơn vị phải dựa trên định mức tiêu hao trên m2 diện tích.
2.1.2. Đặc điểm tiêu thụ thành phẩm tại Công Ty TNHH Hoàng Tâm.
Sản phẩm của công ty được sản xuất theo một quy trình công nghệ máy móc thiết bị mới. Sản phẩm tạo ra là các loại bao bì carton vì vậy việc sản xuất được tiến hành một cách thuận lợi sẽ tạo ra nhiều sản phẩm, chi phí giảm làm cho giá thành giảm, thu hút được nhiều khách hàng tiêu thụ sản phẩm của công ty. Sản phẩm tiêu thụ nhiều sẽ làm cho doanh thu tăng dẫn đến lợi nhuận của doanh nghiệp cũng tăng Còn ngược lại, nếu thị trường có sự chuyển biến về giá cả làm cho chi phí trong sản xuất tăng lên cũng gây cho công ty gặp khó khăn trong việc sản xuất.
Mặc khác, sản phẩm của công ty có đặc điểm là sản xuất theo nhu cầu đặt hàng của khách hàng, mà bao bì để bảo vệ sản phẩm thì không thể thiếu được, vì vậy mà nhu cầu này đòi hỏi rất cao, nên sản lượng sản phẩm tiêu thụ của công ty ngày một tăng nhanh. Nhưng chủ yếu là tiêu thụ trong nước chưa được xuất khẩu sang nước ngoài.
Ngày nay với xu thế không ngừng phát triển, công ty đã mở rộng việc sản xuất của mình bằng cách đầu tư thêm nhiều máy móc, thiết bị mới và mở rộng phân xưởng sản xuất, nên sản lượng hàng năm tăng dần lên, từ đó khả năng tăng doanh thu của đơn vị rất cao.
2.1.3. Kế toán hạch toán chi tiết thành phẩm tại đơn vị:
2.1.3.1. Phương pháp tính giá thành nhập kho thành phẩm tại đơn vị:
Cty tính giá hàng nhập kho theo định mức tiêu hao nguyên vật liệu đã được xây dựng dựa trên thực tế theo bảng sau:( Sản phẩm thùng 5 lớp )
Giá thành phẩm nhập kho = giá thành sản xuất
2.1.3.2. Phương pháp tính giá thành xuất kho thành phẩm tại đơn vị:
Vì Cty sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng. Nên Gía thành thực tế xuất kho tại công ty được tính theo giá thỏa thuận giữa hai bên( trên cơ cở giá thành nhập kho ) sau khi nhận đơn hàng (Trước khi sản xuất)
Công thức
Giá thành thực tế Thành phẩm xuất Trong kỳ
=
Giá thực tế thỏa thuận
X
Số lượng thành phẩm xuất kho trong kỳ
Trong đó:
Giá thực tế
thỏa thuận
=
Giá nhập kho
X
Tỷ lệ lợi nhuận kế hoạch
(8%)
Trong Tháng 12 năm 2007 tại đơn vị Cty TNHH Hoàng Tâm có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau :
Theo phiếu nhập kho số 180 ngày 10 tháng 12 năm 2007 của công ty TNHH Hoàng Tâm về nhập kho thành phẩm.
Sản phẩm bao bì 5 lớp AD có diện tích 4,81 m 2 với số lượng 16.000 Thùng
Kế toán đã tính giá thành phẩm nhập kho như sau:
Giá SP nhập kho
=
4,81
X
6.000
=
28.860 đồng/Thùng
Theo phiếu nhập kho số 175 ngày 20 tháng 12 năm 2007 của công ty TNHH Hoàng Tâm về nhập kho thành phẩm:
Sản phẩm bao bì 5 lớp NCD có diện tích 4,62 m2 với số lượng 10.000 thùng
Kế toán đã tính giá thành phẩm nhập kho như sau:
Giá SP nhập kho
=
4,62
X
6.000
=
27.720 đồng/Thùng
Theo phiếu nhập kho số 201 ngày 28 tháng 12 năm 2007 của công ty TNHH Hoàng Tâm về nhập kho thành phẩm:
Sản phẩm bao bì 5 lớp NCR có diện tích 4,420 m2 với số lượng 21.600 thùng
Kế toán đã tính giá thành phẩm nhập kho như sau:
Giá SP nhập kho
=
4,420
X
6.000
=
26.520 đồng/Thùng
2.1.4. Thủ tục, chứng từ dùng để hạch toán thành phẩm.
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành
- Phiếu nhập kho
Căn cứ lập chứng từ:
Hằng ngày, kế toán thành phẩm và thủ kho phải kiểm tra, xác định tiêu chuẩn kỹ thuật của những sản phẩm nhập kho để lập phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành, kế toán tiến hành lập phiếu nhập kho, phiếu nhập kho lập thành 02 liên:
_ Liên 01 :Lưu tại nơi lập phiếu
_ Liên 02 : Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và cuối ngày chuyển đến phòng kế toán để ghi sổ.
Qúa trình luân chuyển chứng từ nhập kho thành phẩm :
Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành
Phiếu nhập kho
Kế toán kho, lưu
Ghi thẻ kho lưu
Phòng kế toán ghi sổ
Thủ kho
Mẫu chứng từ có số liệu cụ thể
CTy TNHH Hoàng Tâm
KCN Phú Tài
PHIẾU XÁC NHẬN SẢN PHẨM HOÀN THÀNH
Ngày 21 tháng 12 năm 2007
Tên bộ phận: Tổ Hà
Người lập Người nhận Người kiểm tra Người duyệt
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
CTy TNHH Hoàng Tâm Mẫu số:01-VT
KCN Phú Tài Theo QĐ số: 1141-TC/QĐ/ CĐKT
Ngày 01/11/1995 của Bộ Tài Chính
PHIẾU NHẬP KHO
Số: 201
Nợ:155
Có:154
Họ và tên người giao: Nguyễn Quốc Hà- Địa chỉ: Tổ T.Phẩm
Nhập tại kho: kho thành phẩm CTy TNHH Hoàng Tâm.
Tổng số tiền(bằng chữ): Bốn trăm triệu, năm trăm hai chục ngàn đồng.
Ngày 21 tháng 12 năm 2007
Thủ trưởng đơn vị kế toán-cung tiêu Người giao Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)Quá trình luân chuyển chứng từ xuất kho thành phẩm:
Phiếu nhập kho
Kế toán kho lưu
Thủ kho
Phiếu xuất kho
Phòng kế toán ghi sổ
Mẫu chứng từ có số liệu cụ thể:
Mẫu số: 02-VT
PHIẾU XUẤT KHO
CTy TNHH Hoàng Tâm Ban hành theo QĐ số: 1141-TC/QĐ/CĐKT
Địa chỉ: KCN Phú Tài ngày 1 tháng 11 năm 1995
ĐT: 741071- Fax: 741072 của Bộ Tài Chính
Số: 1/12 Nợ:632
Ngày 21 tháng 12 năm 2007 Có: 155
Họ tên người nhận hàng: DNTN Duyên Hải - Địa chỉ: Khu Công Nghiệp Phú Tài
Lý do xuất kho:Bán
Xuất tại kho:
Tổng số tiền (viết bằng chữ):
Xuất, ngày 21 tháng 12 năm 2007
Thủ trưởng đơn vị Kế toán- cung tiêu Người nhận hàng Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Cty TNHH Hoàng Tâm
KCN Phú Tài
BẢNG KÊ SẢN PHẨM HOÀN THÀNH
Tháng 12 năm 2007
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người Lập Kế toán trưởng Thủ trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.1.5. Phương pháp hạch toán chi tiết thành phẩm ở công ty:
Sơ đồ 2.1: hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp thẻ song song
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Sổ chi tiết
Báo cáo nhập-xuất- tồn
Ghi hằng ngày
Đối chiếu
Ghi cuối tháng
Ghi chú:
2.1.6. Những sổ chi tiết thực tế CTy TNHH Hoàng Tâm áp dụng để hạch toán thành phẩm:
Trong tháng 12 năm 2007 CTy TNHH Hoàng Tâm đã sản xuất được 3 loại sản phẩm nên phải mở 3 sổ chi tiết thành phẩm để theo dõi cho từng loại sản phẩm
+ Bao bì 5L/AD
+ Bao bì 5L NCD
+ Bao bì 5L NCR
Căn cứ ghi sổ chi tiết thành phẩm:
Hằng ngày, kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho và phiếu xuất kho để ghi vào sổ chi tiết cho từng loại sản phẩm sau đây là mẫu sổ có số liệu cụ thể :
CTy TNHH Hoàng Tâm
KCN Phú tài
SỔ CHI TIẾT THÀNH PHẨM
Tháng 12 năm 2007
Tài khoản: 155- thành phẩm
Tên, qui cách thành phẩm: Bao bì 5 lớp/AD
Đơn vị tính: Thùng
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
CTy TNHH Hoàng Tâm
KCN Phú tài
SỔ CHI TIẾT THÀNH PHẨM
Tháng 12 năm 2007
Tài khoản: 155- thành phẩm
Tên, qui cách thành phẩm: Bao bì 5 lớp NCD
Đơn vị tính: Thùng
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
CTy TNHH Hoàng Tâm
KCN Phú tài
SỔ CHI TIẾT THÀNH PHẨM
Tháng 12 năm 2007
Tài khoản: 155- thành phẩm
Tên, qui cách thành phẩm: Bao bì 5 lớp NCR
Đơn vị tính: Thùng
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Căn cứ ghi thẻ kho:
Hằng ngày, thủ kho căn cứ vào phiếu nhập, và phiếu xuất kho ghi vào thẻ kho để theo dõi tình hình nhập - xuất thành phẩm.
Sau đây là những mẫu thẻ kho có số liệu cụ thể:
Mẫu số: S12-SKT/DNN
CTy TNHH Hoàng Tâm Ban hành theo QĐ số: 1141-TC/QĐ/CĐKT
KCN Phú tài Ngày 01/11/1995 của Bộ Tài Chính
THẺ KHO
Ngày lập:
Tờ số: 04
Tên, nhãn hiệu, qui cách vật tư, sản phẩm, hàng hóa: Bao bì 5L/AD
Đơn vị tính: Thùng
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Mẫu số: S12-SKT/DNN
CTy TNHH Hoàng Tâm Ban hành theo QĐ số: 1141-TC/QĐ/CĐKT
KCN Phú tài Ngày 01/11/1995 của Bộ Tài Chính
THẺ KHO
Ngày lập:
Tờ số: 04
Tên, nhãn hiệu, qui cách vật tư, sản phẩm, hàng hóa: Bao bì 5lớp NCD
Đơn vị tính: Thùng
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Mẫu số: S12-SKT/DNN
CTy TNHH Hoàng Tâm Ban hành theo QĐ số: 1141-TC/QĐ/CĐKT
KCN Phú tài Ngày 01/11/1995 của Bộ Tài Chính
THẺ KHO
Ngày lập:
Tờ số: 04
Tên, nhãn hiệu, qui cách vật tư, sản phẩm, hàng hóa: Bao bì 5L NCR
Đơn vị tính: Thùng
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Cuối tháng, kế toán cộng sổ chi tiết thành phẩm, kiểm tra đối chiếu với thẻ kho, số liệu này phải đảm bảo khớp đúng. Kế toán căn cứ số liệu trên các sổ chi tiết thành phẩm, lập bảng tổng hợp nhập _xuất _tồn thành phẩm để đối chiếu kế toán tổng hợp.
Trích bảng tổng hợp nhập_xuất_tồn thành phẩm trong tháng 12 năm 2007 như sau:
CTY TNHH HOÀNG TÂM
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP _XUẤT _TỒN THÀNH PHẨM
Tháng 12 năm 2007 .
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
2.1.7. Hạch toán tổng hợp thành phẩm ở công ty TNHH Hoàng Tâm trong tháng 12 năm 2006
Sơ Đồ 2.2: Hạch Toán Tổng Hợp Nhập Xuất Thành Phẩm Thực Tế ở Công Ty:
TK154
Nhập kho thành phẩm tự chế
TK155
Xuất kho thành phẩm bán
TK632
Trình tự hạch toán trên sổ kế toán tổng hợp theo hình thức “chứng từ ghi sổ”:
Cuối tháng, căn cứ vào bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn thành phẩm (có kèm theo các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho) của kế toán chi tiết chuyển qua, kế toán tổng hợp tiến hành lập chứng từ ghi sổ:
Cty TNHH Hoàng Tâm CHỨNG TỪ GHI SỔ
KCN Phú Tài Số: 30
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Kèm theo 30 chứng từ gốc: Phiếu nhập kho
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Cty TNHH Hoàng Tâm
KCN Phú Tài
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 31
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Kèm theo 85 chứng từ gốc: Phiếu xuất kho
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
- Sau khi lập chứng từ ghi sổ xong, kế toán căn cứ vào chứng từ ghi sổ vào sổ dăng ký chứng từ ghi sổ.
- Từ các chứng từ ghi sổ, kế toán tiến hành lên sổ cái tài khoản có liên quan
Mẫu sổ cái TK 155- Thành phẩm được thể hiện như sau:
CTY TNHH HOÀNG TÂM
KCN Phú Tài
SỔ CÁI
Tháng 12 năm 2007
Tài khoản 155- Thành phẩm
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám Đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
2.2. HẠCH TOÁN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY.
Vài nét về sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm
Đặc điểm sản phẩm của đơn vị ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm tại đơn vị:
Sản phẩm của công ty được sản xuất theo một quy trình công nghệ máy móc thiết bị mới. Sản phẩm tạo ra là các loại bao bì carton vì vậy việc sản xuất được tiến hành một cách thuận lợi sẽ tạo ra nhiều sản phẩm, chi phí giảm làm cho giá thành giảm, thu hút được nhiều khách hàng tiêu thụ sản phẩm của công ty. Sản phẩm tiêu thụ nhiều sẽ làm cho doanh thu tăng dẫn đến lợi nhuận của doanh nghiệp cũng tăng lên. Còn ngược lại, nếu thị trường có sự chuyển biến về giá cả làm cho chi phí trong sản xuất tăng lên cũng gây cho công ty gặp khó khăn trong việc sản xuất.
Mặc khác, sản phẩm của công ty có đặc điểm là sản xuất theo nhu cầu đặt hàng của khách hàng, mà bao bì để bảo vệ sản phẩm thì không thể thiếu được, vì vậy mà nhu cầu này đòi hỏi rất cao, nên sản lượng sản phẩm tiêu thụ của công ty ngày một tăng nhanh. Nhưng chủ yếu là tiêu thụ trong nước chưa được xuất khẩu sang nước ngoài.
Ngày nay với xu thế không ngừng phát triển, công ty đã mở rộng việc sản xuất của mình bằng cách đầu tư thêm nhiều máy móc, thiết bị mới và mở rộng phân xưởng sản xuất, nên sản lượng hàng năm tăng dần lên.
2.2.2. Thủ tục chứng từ dùng để tiêu thụ thành phẩm ở công ty trong tháng 12 năm 2007
*Thủ tục, chứng từ dùng để hạch toán tiêu thụ thành phẩm:
_ Hóa đơn thuế giá trị gia tăng.
* Căn cứ lập chứng từ:
Mỗi lần xuất kho thành phẩm để tiêu thụ , thì kế toán căn cứ vào số lượng thực tế cuả thành phẩm xuất kho để tiến hành viết hóa đơn (GTGT) do bộ tài chính ban hành .
* Trình tự luân chuyển chứng từ :
Sau khi lập hóa đơn (GTGT)kế toán lập thành 03 liên:
_ Liên 01: lưu
_ Liên 02: giao cho khách hàng (để vận chuyển thành phẩm ra khỏi công ty và làm chứng từ thanh toán )
_Liên 03 : dùng để thanh toán , thủ kho giữ để ghi thẻ kho , cuối ngày chuyển đến phòng kế toán để hạch toán .
*Mẫu chứng từ có số liệu cụ thể :
Công ty là doanh nghiệp chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế: Hóa đơn (GTGT)ở công ty có mẫu như sau :
HÓA ĐƠN Mẫu số : 01 GTKT- 3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG VL/ 2006L
Liên 1 : Lưu 0054901
Ngày 20 tháng 12 năm 2007
Đơn vị bán hàng : CTY TNHH HOÀNG TÂM
Địa chỉ: KCN PHÚ TÀI – QUY NHƠN
Số tài khoản : 005 100 200 0001
Điện thoại : 056.741071
Họ và tên người mua hàng:
Tên đơn vị : Xí nghiệp chế biến gỗ nội thất PI SICO
Địa chỉ : KCN PHÚ TÀI – QUY NHƠN
Số tài khoản
Hình thức thanh toán : TM/CK MS : 41002589987017
Số tiền bằng chữ: Tám mươi sáu triệu, chín trăm bảy bốn ngàn, sáu trăm sáu tám đồng.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nguyễn văn Quốc Phạm văn Hậu Trần Minh Tiên
2.2.3. Hạch toán chi tiết về tiêu thụ thành phẩm ở công ty TNHH Hoàng Tâm.
Để có thông tin một cách chi tiết cụ thể về doanh thu của từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm, dịch vụ, trên cơ sở đó giúp cho việc xác định kết quả kinh doanh của từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, phục vụ cho yêu cầu quản lý của công ty. Kế toán chi tiết tiêu thụ thành phẩm đã sử dụng sổ chi tiết bán hàng. Sổ chi tiết bán hàng mở cho từng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán hoặc đã cung cấp được khách hàng thanh toán tiền ngay hay chấp nhận thanh toán.
* Phương pháp ghi sổ chi tiết bán hàng như sau :
- Cột 1 : ghi ngày, tháng kế toán ghi sổ
- Cột 2, 3 : ghi số hiệu, ngày, tháng của chứng từ
- Cột 4 : ghi nội dung của nghiệp vụ kinh tế phát sinh
- Cột 5 : ghi số hiệu tài khoản đối ứng.
- Cột 6,7,8 : ghi số lượng, đơn giá, số tiền của khối lượng sản phẩm đã bán.
- Cột 9 : ghi số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp tính trên khối lượng sản phẩm đã bán (nếu có )
- Cột 10 : ghi sổ phải giảm trừ vào doanh thu, giá trị hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán.
- Doanh thu thuần = số liệu cộng số phát sinh cột 8 - cột 9 và cột 10
- Gía vốn hàng bán = ghi giá vốn của sản phẩm đã bán
- Lãi gộp = doanh thu thuần - giá vốn hàng bán
* Căn cứ để ghi vào sổ chi tiết bán hàng :
Để ghi vào sổ chi tiết bán hàng, kế toán căn cứ vào hóa đơn thuế giá trị gia tăng.
Cty TNHH Hoàng Tâm
KCN Phú Tài
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNGTháng 12 năm 2007
Tên sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ: Bao bì 5 L/AD
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người Lập Kế toán trưởng Thủ trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Cty TNHH Hoàng Tâm
KCN Phú Tài
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNGTháng 12 năm 2007
Tên sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ: Bao bì 5 Lớp NCD
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người Lập Kế toán trưởng Thủ trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Cty TNHH Hoàng Tâm
KCN Phú Tài
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNGTháng 12 năm 2007
Tên sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ: Bao bì 5 Lớp NCR
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người Lập Kế toán trưởng Thủ trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.2.4. Hạch toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm tại đơn vị
2.2.4.1. Tài khoản sử dụng:
Công ty sử dụng tài khoản 511_Doanh thu bán hàng
2.2.4.2 Hạch toán tổng hợp doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu theo phương thức tiêu thụ trực tiếp:
_ Phương thức tiêu thụ thành phẩm ở công ty được thực hiện theo phương thức bán trực tiếp cho khách hàng. Nên sản phẩm khi xuất kho giao cho khách hàng được coi là tiêu thụ ngay.
_ Trong tháng 12 năm 2006 công ty không phát sinh khoản giảm trừ doanh thu, nên doanh thu bán hàng cũng chính là doanh thu thuần.
Sơ đồ 2.3: hạch toán tổng hợp doanh thu theo phương thức tiêu thụ trực tiếp .
TK155
(1)
TK632
(2)
TK911
TK511
(4)
TK111,112,131
TK333
(3a)
(3b) b)
Ghi chú :
(1) : Giá trị thành phẩm xuất kho bán cho khách hàng.
(2): Kết chuyển giá vốn hàng bán vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.
(3a) : Doanh thu bán hàng thu bằng tiền mặt, tiền giử ngân hàng.
(3b) : Thuế GTGT đầu ra khi tiêu thụ thành phẩm.
(4) : Kết chuyển doanh thu vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.
2.2.5. Trình Tự Hạch Toán Trên Sổ Kế Toán Tổng Hợp Về Tiêu Thụ Thành Phẩm Theo Hình Thức “Chứng Từ Ghi Sổ “
_ Cuối tháng, kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho thành phẩm và sổ chi tiết bán hàng của từng loại sản phẩm, kế toán tiến hành lập bảng kê thành phẩm tiêu thụ trong tháng 12 năm 2007 .
Cty TNHH Hoàng Tâm
KCN Phú Tài
BẢNG KÊ THÀNH PHẨM TIÊU THỤ
Tháng 12 năm 2007
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người Lập Kế toán trưởng Thủ trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
_Căn cứ vào Bảng kê thành phẩm tiêu thụ kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ kết chuyển giá vốn hàng bán.
Cty TNHH Hoàng Tâm CHỨNG TỪ GHI SỔ
KCN Phú Tài Số: 32
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Kèm theo 01 chứng từ gốc: Bảng kê
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
_ Căn cứ vào phiếu thu tiền mặt kế toán tiến hành lập bảng kê thu tiền mặt tháng 12 năm 2006.
Mẫu bảng kê thu tiền mặt được thể hiện như sau :
Cty TNHH Hoàng Tâm
KCN Phú Tài
BẢNG KÊ THU TIỀN MẶTTháng 12 năm 2007
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Căn cứ vào bảng kê thu tiền mặt kế toán tiến hành ghi vào chứng từ sổ doanh thu tiền mặt.
Cty TNHH Hoàng Tâm
KCN Phú Tài
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 33
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Kèm theo 01 chứng từ gốc: Bảng kê
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Căn cứ vào giấy báo có ngân hàng kế toán tiến hành lập bảng kê thu tiền gửi ngân hàng.
Mẫu bảng kê thu tiền gửi ngân hàng có số liệu cụ thể:
Cty TNHH Hoàng Tâm
KCN Phú Tài
BẢNG KÊ THU TIỀN GỬI NGÂN HÀNGTháng 12 năm 2007
Kèm theo 09 chứng từ gốc: Giấy báo có
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Căn cứ vào bảng kê thu tiền gửi ngân hàng kế toán tiến hành ghi vào chứng từ sổ.
Cty TNHH Hoàng Tâm
KCN Phú Tài
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 34
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Kèm theo 01 chứng từ gốc: Bảng kê
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Mẫu bảng kê tiền bán phải thu khách hàng cụ thể:
Cty TNHH Hoàng Tâm
KCN Phú Tài
BẢNG KÊ TIỀN PHẢI THU KHÁCH HÀNG
Tháng 12 năm 2007
Kèm theo chứng từ gốc
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Căn cứ vào doanh số bán hàng chưa thu tiền của khách hàng kế toán tiến hành ghi vào chứng từ ghi sổ.
Cty TNHH Hoàng Tâm
KCN Phú Tài
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 35
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Kèm theo chứng từ gốc:
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
_Căn cứ bào bảng kê thu tiền mặt và bảng kê thu tiền gửi ngân hàng kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ kết chuyển doanh thu được thể hiện như sau:
Cty TNHH Hoàng Tâm
KCN Phú Tài
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 36
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Kèm theo 02 chứng từ gốc: Bảng kê
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
_Từ những chứng từ ghi sổ, kế toán tiến hành lập sổ đắng ký chứng từ ghi sổ
_ Sau khi đã lập xong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, kế toán căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ cái tài khoản 632 và tài khoản 511
Mẫu số cái tài khoản 632 và 511 được thể hiện như sau:
Cty TNHH Hoàng Tâm
KCN Phú Tài
SỔ CÁI
Tháng 12 năm 2007
Tài khoản :632- Giá vốn hàng bán
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người Lập Kế toán trưởng Thủ trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Cty TNHH Hoàng Tâm
KCN Phú Tài
SỔ CÁI
Tháng 12 năm 2007
Tài khoản: 511- Doanh thu bán hàng
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người Lập Kế toán trưởng Thủ trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
CHƯƠNG III
NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC “HẠCH TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG TÂM”
3.1. Những ưu điểm về công tác “hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm “ở công ty TNHH Hoàng Tâm.
3.1.1 Về tình hình tiêu thụ:
Công ty đã tạo được mối quan hệ tốt với khách hàng, với các đối tác kinh doanh nên số lượng khách hàng ngày càng tăng và thị trường tiêu thụ ngày càng mở rộng và thuận lợi hơn. Công ty ngày càng có nhiều hợp đồng với các doanh nghiệp trong tỉnh và ngoài tỉnh.
Công ty có mở nhiều tài khoản tại các ngân hàng trong nước đã tạo điều kiện rất thuận lợi cho việc thanh toán tiền hàng của công ty.
3.1.2. Về công tác hạch toán kế toán:
Chứng từ kế toán
Chế độ chứng từ kế toán được công ty chấp hành nghiêm chỉnh theo đúng quy định và hướng dẫn của Bộ Tài Chính
Quá trình luân chuyển chứng từ được kiểm tra chặt chẽ, chứng từ mang tính pháp lý cao rất thuận tiện cho việc kiểm tra.
Sổ kế toán
Sổ được in bằng máy từng tờ rời và đóng lại nên đảm bảo tính rõ ràng, không tẩy xóa
Trong quá trình theo dõi sổ sách và các nghiệp vụ phát sinh, kế toán còn có lập các bảng kê, sổ chi tiết … điều này làm cho việc kiểm tra đối chiếu và theo dõi các chi phí phát sinh, doanh thu bán hàng, kết quả sản xuất kinh doanh của công ty dễ dàng nhanh chóng
Mặt khác việc sử dụng hình thức kế toán “ Chứng từ ghi sổ “ đơn giản dễ đối chiếu, kiểm tra, trong phân công lao động kế toán. Tuy nhiên với sự trang bị của hệ thống máy vi tính, ứng dụng tin học vào công tác kế toán đã giúp cho việc tiếp cận thông tin kế toán được nhanh chóng việc cập nhật số liệu được dễ dàng. Đồng thời kết hợp với lực lượng nhân viên có trình độ nghiệp vụ chuyên môn cao, am hiểu về các chuẩn mực kế toán, chương trình kế toán trên máy nên có nhiều thuận lợi trong việc phát huy năng lực và chuyên môn của mình.
3.2. Những tồn tại:
Về tình hình tiêu thụ:
_Việc sản xuất và tiêu thụ trong công ty chưa cân đối, hay nói đúng hơn là hoạt động tiêu thụ không bắt kịp tốc độ phát triển của sản xuất nên việc cạnh tranh trong lĩnh vực sản xuất còn gặp nhiều trỡ ngại.
Về công tác hạch toán:
_ Công ty sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ nên việc ghi chép còn trùng lập, công việc dồn nhiều vào cuối kỳ .
_ Mặc dù mỗi nhân viên kế toán được phân công theo dõi 1 phần việc cụ thể nhưng do đặc trưng của mặt hàng sản lượng nhiều xuất bán liên tục nên công việc tổng hợp vẫn còn tập trung nhiều khó khăn nhất là vào cuối tháng, ảnh hưởng đến việc báo cáo định kỳ cho giám đốc hoặc cấp trên có liên quan.
3.3. Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
3.3.1. Phát triển nguồn nhân lực:
- Tiếp tục kiện toàn và tổ chức bộ máy tổ chức nhằm đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh doanh.
- Cần có kế hoạch quy hoạch cán bộ cho từng thời kỳ từ đó đề ra các kế hoạch đào tạo cụ thể.
- Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ nhất là trong các khâu giám định chất lượng sản phẩm để tránh thiệt hại cho chính công ty.
- Đào tạo đội ngũ nhân viên có khả năng thăm dò, khai thác tốt được những khách hàng lớn, hiệu quả.
3.3.2. Nâng cao trình độ quản lý:
- Tuyển chọn các cán bộ có năng lực quản lý, thực hiện đào tạo nâng cao về chuyên môn nghiệp vụ và bồi dưỡng về mặt đạo đức để có được những nhà quản lý có trình độ, có khả năng phán đoán và giải quyết các vấn đề một cách độc lập.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng đối với cán bộ quản lý hiện có.
- Đẩy mạnh việc sử dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhằm tiết kiệm thời gian, nhân lực.
3.3.3. Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm:
Từ khi thành lập đến nay công ty đã có rất nhiều sản phẩm đa dạng, phong phú về mẫu mã. Nhưng do thị hiếu khách hàng ngày càng cao nên công ty cần phải có kế hoạch cho ra đời những sản phẩm với chất lượng và mẫu mã đạt tiêu chuẩn cao hơn như : bao bì 7 lớp, Bao bì giấy 2 mặt đài loan… với chất lượng hoàn hảo vừa có thể cạnh tranh vừa có thể thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra công ty cần phải nghiên cứu thêm về các kỹ thuật pha chế màu để có được nhiều màu đặc trưng nổi bậc hơn cho sản phẩm của mình.
3.3.4. Chiến lược nâng cao chất lượng sản phẩm:
Công ty phải chú ý đến công tác hoàn thiện máy móc thiết bị, cải tiến kỹ thuật công nghệ… là một trong những yếu tố để nâng cao hiệu quả sản xuất hạ giá thành sản phẩm. Đặc biệt là phải luôn luôn tìm kiếm các nguồn nguyên liệu đầu vào đảm bảo chất lượng và giá cả hợp lý để ngày một nâng cao chất lượng sản phẩm hơn.
Thường xuyên mở các lớp hướng dẫn đào tạo nhân viên vận hành áp dụng máy móc thiết bị hiện đại đã được công ty đưa vào hoạt động.
3.3.5. Mở rộng thị trường:
Hiện nay thị trường tiêu thụ chủ yếu của công ty là KCN Phú Tài, là khu vực có nhiều khách hàng thường xuyên quan hệ cung tiêu với nhau. Đối với những khách hàng này công ty có thể sử dụng phương thức mua bán, thanh toán tiền hàng thông thoáng hơn khi hai bên đã có sự tin cậy, nâng cao chất lượng sản phẩm, khẳng định uy tín của mình bằng những lần giao hàng nhanh chóng đúng thời gian, số lượng, chất lượng. Ngoài ra công ty cần chú trọng trong việc tạo ra những sản phẩm mới có chất lượng cạnh tranh cao.
Công ty cần phải có nhiều những chính sách hậu mãi, cũng như quyền lợi đặc biệt như: được hưởng hoa hồng theo tỷ lệ với doanh thu, giảm giá khi mua hàng… dựa trên nguyên tắc hai bên hợp tác kinh doanh cùng có lợi.
Ngoài các đối tác đã trãi qua thời gian làm ăn lâu dài, công ty cần phải quan tâm hơn nữa trong việc mở rộng kinh doanh ra các thị trường tiềm năng như: Phú yên, Gia Lai, Quãng Ngãi… tạo mối quan hệ để khách hàng không thường xuyên thành khách hàng thường xuyên của công ty, thông qua các biện pháp như: công ty chủ động trong việc tìm hiểu đối tác, đàm phán thương lượng, thực hiện ký kết hợp đồng thương mại trực tiếp với các thương nhân tăng cường các cán bộ chuyên trách có trình độ, năng lực về Marketing, am hiểu về nghiệp vụ bán hàng, quảng cáo sản phẩm của công ty. Ngoài ra công ty có thể gửi đơn chào hàng đến các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh thông qua phương tiện kỹ thuật hiện đại Email, Trang Web…
Kết luận
của quá trình tái sản xuất xã hội. Quá trình tiêu thụ diễn ra như thế nào sẽ đồng nghĩa với sự Trong bất kỳ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào, tiêu thụ hàng hóa là một trong những khâu quan trọng tồn tại và phát triển của doanh nghiệp như thế đó. Nhất là trong môi trường cạnh tranh hiện nay, tiêu thụ hàng hóa đã trở thành vấn đề quan tâm hàng đầu thì việc tổ chức kế toán thành phẩm, tiêu thụ hàng hóa đòi hỏi càng phải hoàn thiện hơn. Để đạt được điều đó đương nhiên mỗi doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa của mình.
Trãi qua hơn 8 năm xây dựng và không ngừng phát triển, công ty TNHH Hoàng Tâm ngày càng khẳng định hình ảnh và uy tín của mình trên thương trường. Hàng năm, sản lượng hàng tiêu thụ của công ty đạt doanh thu trên trên 30 tỷ đóng góp cho ngân sách của tỉnh nhà hơn 1 tỷ đồng. Yếu tố dẫn đến sự thành công này là do năng lực quản lý của ban lãnh đạo công ty nắm bắt thông tin nhanh chóng, chính xác kết hợp với trình độ chuyên môn vững vàng và sự năng động, sáng tạo của tập thể CB_CNV đã đưa công ty nhanh chóng hòa nhập vào môi trường kinh doanh hiện đại.
Một trong những đóng góp lớn nhất phải nhắc đến là nhờ vào bộ máy kế toán thực sự là một công cụ đắc lực, cung cấp thông tin kịp thời và hữu hiệu. Đặc biệt, trong công tác tổ chức kế toán thành phẩm, tiêu thụ được phòng kế toán tổ chức rất tốt từ khâu lập chứng từ cho đến khâu lưu trữ chứng từ. Bên cạnh những mặt đạt được, phòng kế toán phải không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn hơn nữa để nhanh chóng cập nhật thông tin, kịp thời hoàn thiện công tác hạch toán kế toán thích ứng với những thay đổi của chính sách nhà nước và nhất là sự thay đổi của công ty khi tiến hành “ cổ phần hóa” và cuối năm nay.
Trong quá trình làm chuyên đề, em đã có cơ hội tìm hiểu thực tế công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH Hoàng Tâm. Đây là một cơ hội vô cùng quý báu giúp em vận dụng lý thuyết đã học kết hợp với quá trình nghiên cứu, học hỏi từ thầy cô, cô chú và các anh chị trong công ty, em đã hiểu được vấn đề lý luận này. Em mong rằng những kiến nghị của mình sẽ được Ban lãnh đạo công ty cùng các cô chú phòng kế toán lưu tâm như một đóng góp nhỏ vào việc phát triển và hoàn thiện hệ thống kế toán Công ty.
Chi phí bán hàng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm tại Công Ty TNHH Hoàng Tâm.docx