Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Đống Đa

Môi trường pháp lý hoàn thiện sẽ có ý nghĩa rất lớn trong việc quản lý và thúc đẩy hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng. Một môi trường pháp lý còn gây rủi ro cho ngân hàng khi môi trường pháp lý đó chưa hoàn thiện hoặc cách thức thi hành còn chưa đảm bảo tính thời gian, tính nghiêm minh, phát sinh nhiều chi phí do thủ tục tố tụng kéo dài. Ví dụ: Như việc phát mãi tài sản thế chấp hiện nay, để có thể phát mãi một tài sản thế chấp đòi hỏi khá nhiều thủ tục, thời gian, chi phí mà ngân hàng phải nhận chịu rủi ro rất nhiều.

pdf75 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2318 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Đống Đa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiền mặt đến tửng giao dịch viên theo đúng quy định của nhà nước và NHCT. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. - Phòng tổ chức - hành chính Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo chủ trương chính sách của nhà nước và theo quy định của NHCT. Thực hiện công tác quản lý và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ an ninh và an toàn cho toàn chi nhánh. - Phòng thông tin điện toán Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh. Bảo trì bảo dưỡng thiết bị công nghệ thông tin để đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh. - Phòng tổng hợp Phòng tổng hợp là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc chi nhánh dự kiến kế hoạch kinh doanh tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của chi nhánh. Làm đầu mối các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, xây dựng biểu lãi suất áp dụng của chi nhánh, xây dựng chính sách chăm sóc khách hàng. - Phòng giao dịch Thực hiện các nghiệp vụ huy động huy động vốn cấp tín dụng, cung cấp các dịch vụ ngân hàng và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của NHNN, NHCT, ủy quyền của tổng giám đốc NHCT, quy định của Giám đốc chi nhánh. 2.1.3. Kết quả kinh doanh của chi nhánh 2.1.3.1. Tình hình huy động vốn Bảng 01 : Tình hình huy động vốn của chi nhánh NHCT Đống Đa (đơn vị: Tỷ Đồng) (Nguồn: Báo cáo tài chính của chi nhánh giai đoạn 2006-2009) Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 A.Tổng vốn huy động 3250 4300 4205 4250 1.Doanh nghiệp 1340 2320 2305 2130 2.Dân cư 1910 1980 1900 1740 2.1Tiền gửi tiết kiệm 1650 1800 1850 1640 2.2Tiền gửi kỳ phiếu 260 180 50 30 2.3Giấy tờ có giá khác 0 0 0 70 3.Tiền gửi các định chế tài chính 0 0 0 380 Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu bắt đầu từ cuối năm 2007 và trở nên trầm trọng vào năm 2008 và 2009. Cuộc khủng hoảng này đã ảnh hưởng tới nền kinh tế Việt Nam, trong đó có cả ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Đống Đa. Trong năm 2008 và 2009 có sự sụt giảm về tổng vốn huy động của chi nhánh. Năm 2008, lượng vốn huy động giảm 95 tỷ đồng tương ứng với mức giảm 2,21% còn trong năm 2009, có sự gia tăng 45 tỷ đồng nhưng lượng vốn huy động vẫn thấp hơn so với năm 2007 là 50 tỷ đồng, tương ứng 1,16%. Mặc dù ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng là không nhỏ nhưng chi nhánh vẫn luôn cố gắng duy trì được nguồn vón huy động của mình. Đây có thể nói là một thành công của công tác huy động vốn tại chi nhánh. 2.1.3.2. Tình hình sử dụng vốn Bảng 02 : Tình hình sử dụng vốn của chi nhánh NHCT Đống Đa (đơn vị: Tỷ Đồng) Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 Doanh số cho vay 1900 1780 1810 1950 Quốc doanh 1150 810 920 950 Ngoài quốc doanh 750 970 1890 1000 Doanh số thu nợ 2600 2180 2160 2100 Quốc doanh 1480 1190 730 950 Ngoài quốc doanh 1120 990 930 1150 ( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2006-2009) Cũng giống như tình hình huy động vốn, trong năm 2007 và 2008, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, doanh số cho vay của ngân hàng sụt giảm. Năm 2007, doanh số cho vay giảm 120 tỷ đồng tương ứng mức giảm 6,32%. Đến năm 2008, doanh số cho vay có dấu hiệu phục hồi nhưng vẫn chưa đạt mức như năm 2008. Đến năm 2009, khi các nền kinh tế phục hồi mà đặc biệt là Mỹ thì doanh số cho vay của chi nhánh cũng vượt mức đạt được của năm 2006. Trung bình trong giai đoạn 2006-2009, doanh số cho vay tăng 50 tỷ đồng, tương đương mức tăng 2,63%. Cũng dựa vào bảng 2, một điều cũng cần nhắc đến đó là việc ngân hàng Công thương chi nhánh Đống Đa đang có sự mở rộng hoạt động tín dụng ra các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Trước đây, khách hàng quốc doanh chiếm tỷ trọng chủ yếu trong danh mục cho vay của ngân hàng là điều dễ hiểu bởi về bản chất, ngân hàng Công thương Việt Nam đã cổ phần hóa nhưng Nhà nước vẫn giữ cổ phần chi phối và đây vẫn là 1 trong 4 trụ cột của ngành ngân hàng Việt Nam. Do cạnh tranh trong ngành ngày càng cao, chi nhánh đang dần mở rộng thị phần sang nhóm khách hàng ngoài quốc doanh để tìm kiếm lợi nhuận cũng như đa dạng hóa danh mục tín dụng, hạn chế rủi ro. 2.1.3.3. Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại hối Nghiệp vụ Thanh toán là nghiệp vụ mới đưa vào hoạt động của chi nhánh Đống Đa nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu thanh toán quốc tế của nền kinh tế thời kì mở cửa. Trong những năm qua tỷ trọng thanh toán quốc tế không ngừng tăng nhanh qua các năm. Kim ngạch thanh toán các năm không ngừng tăng được thể hiện qua bảng sau: Bảng 03 : Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế của chi nhánh NHCT Đống Đa (đơn vị:Tỷ đồng) Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Kim ngạch TTQT 46,5 48,95 64,3 (Nguồn: Báo cáo kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2006-2009) Về hoạt động kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh. Giai đoạn 2006- 2009, không có nhiều biến động về lượng ngoại tệ mua vào và bán ra. Hoạt động này không phải là nghiệp vụ trọng tâm của chi nhánh. Nghiệp vụ này trong năm 2006, 2007 và 2009 bị lỗ nhẹ và khoản lỗ không đáng kể. Năm 2008, hoạt động kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh bị lỗ 1,65 tỷ đồng. Tuy nhiên, đến năm 2009, hoạt động này đem lại khoản lãi 1,6 tỷ đồng. Bảng 04 : Tình hình hoạt động kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh NHCT Đống Đa (đơn vị:Triệu đồng) Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 Ngoại tệ mua vào 46 933 45 300 46 200 45 900 Ngoại tệ bán ra 47 641 46 100 45 850 47 500 Lãi/lỗ từ hoạt dộng kinh doanh ngoại tệ 708 800 -1 650 1600 (Nguồn: Báo cáo kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2006-2009) 2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng của ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Đống Đa 2.2.1. Tình hình hoạt động tín dụng của chi nhánh Bảng 05 : Tình hình dư nợ tín dụng của chi nhánh NHCT Đống Đa (đơn vị:Tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Dư nợ 2100 1600 1250 1700 (Nguồn: Báo cáo kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2006-2009) Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, trong năm 2007 và 2008 có sự giảm mạnh trong dư nợ tín dụng của chi nhánh có mức giảm của năm 2007 là 23,81% so với mức 2100 tỷ đồng của năm 2006. Phải đến năm 2009, khi nền kinh tế phục hồi cùng với gói cho vay hỗ trợ lãi suất của Chính Phủ thì tình hình trở nên khả quan hơn. Tuy nhiên mức dư nợ tín dụng vẫn thấp hơn nhiều so với năm 2006, thời kỳ bùng nổ của nền kinh tế cũng như thị trường chứng khoán Việt Nam. Tính đến hết năm 2009, dư nợ tín dụng của chi nhánh là 1700 tỷ đồng, thấp hơn 19,05% so với năm 2006. Biểu đồ 01 : Tình hình dư nợ tín dụng tại NHCT Việt Nam chi nhánh Đống Đa (đơn vị: tỷ đồng) 0 500 1000 1500 2000 2500 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Dư nợ tín dụng Theo nguyên tắc đa dạng hóa đấu tư, việc bỏ tất cả trứng vào một giỏ là không nên và việc đa dạng hóa đầu tư là một biện pháp cần thiết để hạn chế rủi ro. Điều này cũng đúng đối với hoạt động tín dụng. Việc phân tích cơ cấu tín dụng là rất cần thiết để có các đánh giá về mức độ rủi ro tín dụng của mỗi ngân hàng thương mại. Có nhiều tiêu chí khác nhau để nghiên cứu về cơ cấu tín dụng của một ngân hàng. - Nếu dựa vào loại tiền, dư nợ tín dụng được chia thành dư nợ tín dụng bằng VND và dư nợ tín dụng bằng ngoại tệ. Bảng 06 : Tình hình dư nợ của chi nhánh NHCT Đống Đa theo loại tiền (đơn vị:Tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Dư nợ 2100 1600 1250 1700 VND 1700 1250 950 1540 Ngoại tệ 400 350 300 160 (Nguồn: Báo cáo kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2006-2009) Trong giai đoạn 2006-2009, dư nợ bằng ngoại tệ của chi nhánh có xu hướng giảm, đặc biệt là năm 2009. Tại năm 2009, dư nợ bằng ngoại tệ chỉ còn 160 tỷ đồng, chưa bằng một nửa giá trị này năm 2006 là 400 tỷ đồng. Đây là điều dễ hiểu bởi trong giai đoạn khủng hoảng tài chính toàn cầu này, tỷ giá các đồng tiền diễn biến hết sức phức tạp, các nước phát triển liên tục đưa ra các chính sách kích cầu mới nhằm cứu vãn nền kinh tế. Hơn thế, trong nước, nguồn cung ngoại tệ chính là USD có hạn mà cầu USD lại lớn nên tỷ giá USD do ngân hàng Nhà nước công bố khác xa với tỷ giá USD chợ đen. Việc chi nhánh hạn chế cho vay bằng ngoại tệ trong giai đoạn này là hợp lý và đã giúp ngân hàng hạn chế được rủi ro tỷ giá. Tuy nhiên, trong giai đoạn tới, khi nền kinh tế thế giới phục hồi cùng với việc ngân hàng Nhà nước nới lỏng quản lý về ngoại tệ thì chi nhánh nên mở rộng sang lĩnh vực tín dụng bằng ngoại tệ để vừa tăng thu nhập cho chi nhánh, vừa góp phần hạn chế rủi ro tín dụng . Đây sẽ là lĩnh vực giàu tiềm năng cho chi nhánh bởi hiện nay, tín dụng bằng ngoại tệ mới chỉ chiếm 9,41% tổng dư nợ và trong những năm tới, khi xuất khẩu Việt Nam trở lại thời kỳ hoàng kim thì nhu cầu về ngoại tệ để thanh toán sẽ tăng trở lại. Biểu đồ 02 : Tình hình dư nợ của chi nhánh NHCT Đống Đa theo loại tiền (đơn vị: tỷ đồng) 0 500 1000 1500 2000 2500 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Dư nợ VND Ngoại tệ Cần phân tích thêm sự phục hồi mạnh mẽ của dư nợ bằng VND trong năm 2009. Mức tưng tuyệt đối là 590 tỷ đồng so với năm 2008, tương ứng 62,11%. Có được điều này có động lực từ sự phục hồi của nền kinh tế thế giới và Việt Nam. Cộng hưởng thêm với gói cho vay doanh nghiệp hỗ trợ lãi suất 4% của Chính phủ, nhu cầu vay vốn mới cũng như đảo nợ của các doanh nghiệp tăng mạnh. Dư nợ tín dụng của các ngân hàng nhờ đó cũng tăng mạnh trở lại. - Nếu dựa vào thời hạn của tín dụng, cơ cấu dư nợ tín dụng được phân tích dựa vào dư nợ tín dụng ngắn hạn và dư nợ tin dụng trung, dài hạn. Bảng 07 : Tình hình dư nợ của chi nhánh NHCT Đống Đa theo thời hạn tín dụng (đơn vị:Tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Dư nợ 2100 1600 1250 1700 Ngắn hạn 1420 67,62% 1100 68,75% 930 74,40% 1396 82,12% Trung, dài hạn 680 32,38% 500 31,25% 320 25,60% 304 17,88% Biểu đồ 03 : Tình hình dư nợ của chi nhánh NHCT Đống Đa theo thời hạn tín dụng (đơn vị: %) 0 20 40 60 80 100 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Dư nợ trung, dài hạn Dư nợ ngắn hạn Dựa vào bảng số liệu cũng như biểu đò thể hiện mối quan hệ giữa tỷ trọng của dư nợ ngắn hạn và tỷ trọng của dư nợ trung, dài hạn trong tổng dư nợ, chi nhánh Đống Đa là chi nhánh tập trung vào cho vay ngắn hạn. Tỷ trọng tín dụng ngắn hạn tăng dần qua các năm. Nếu như ở năm 2006, tỷ trọng này chỉ là 67,62% thì đến năm 2009, tỷ trọng này đã đạt mức 82,12%. Chi nhánh đang thực hiện đúng chức năng của mình và điều này đã thể hiện sự quan tâm của chi nhánh tới việc quản trị rủi ro tín dụng. - Nếu dựa vào tiêu chí đối tượng khách hàng, cơ cấu tín dụng được phân tích dựa vào tỷ trọng của dư nợ tín dụng dành cho doanh nghiệp quốc doanh và tỷ trọng của dư nợ tín dụng dành cho đối tượng ngoài quốc doanh. Bảng 08 : Tình hình dư nợ của chi nhánh NHCT Đống Đa theo đối tượng được cấp tín dụng (đơn vị:Tỷ đồng) Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 Dư nợ 100% 100% 100% 100% Doanh nghiệp quốc doanh 68% 63% 59% 57% Ngoài quốc doanh 32% 37% 41% 43% (Nguồn: Báo cáo kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2006-2009) Chi nhánh ngân hàng Công thương Việt Nam cũng giống như nhiều chi nhánh khác của ngân hàng Công thương Việt Nam luôn có tỷ trọng cao trong danh sách cấp tín dụng cho doanh nghiệp quốc doanh. Tuy nhiên, trước sự cạnh tranh gay gắt trong ngành cũng như để hạn chế rủi ro tín dụng, chi nhánh đang dần mở rộng cho vay các doanh nghiệp quốc doanh. Tỷ lệ cấp tín dụng cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng đều đặn trong giai đoạn 2006-2009. Nếu năm 206, tỷ lệ này chỉ là 32% thì đến năm 2009, tỷ lệ này đạt 43% và dự kiến sẽ tiếp tục tăng trong thời gian tới. Biểu đồ 04 : Tình hình dư nợ của chi nhánh NHCT Đống Đa theo đối tượng cấp tín dụng (đơn vị: %) 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100% Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Doanh nghiệp ngoài quốc doanh Doanh nghiệp quốc doanh 2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng của ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Đống Đa 2.2.2.1. Nợ quá hạn Bảng 09 : Tình hình nợ quá hạn của chi nhánh NHCT Đống Đa (đơn vị:Tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Dư nợ 2100 1600 1250 1700 Nợ nhóm 1 2082,5 1532 1195,5 1682 Nợ nhóm 2 12 5 15 0 Nợ nhóm 3 0 10 20 0 Nợ nhóm 4 3 50 4,5 0 Nợ nhóm 5 2,5 3 15 5,35 Nợ quá hạn 17,5 68 54,5 17,95 Tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ 0,83% 4,25% 4,36% 1,06% Nợ xấu 5,5 63 39,5 17,95 Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nọ 0,26% 3,94% 3,16% 1,06% (Nguồn: Báo cáo kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2006-2009) Theo bảng số liệu, cũng giống như nhiều ngân hàng thương mại khác, khi mà cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu thực sự ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam trong năm 2007, 2008 thì tình trạng rủi ro tín dụng của chi nhánh Đống Đa cũng trở nên nghiêm trọng hơn. Tỷ lệ nợ xấu luôn được chi nhánh duy trì ở mức dưới 1% nhưng đến năm 2007, tỷ lệ này lên mức 3,94%. Chỉ đến năm 2009, tỷ lệ nợ xấu mới hạ xuống mức 1,06% . Tuy nhiên đây vẫn là một tỷ lệ nợ xấu cao so với mục tiêu của chi nhánh là duy trì tỷ lệ nợ xấu dưới 0,5%. Trong năm 2009 này, chi nhánh đã đạt được một thành tựu đáng khen, đó là việc chi nhánh không có nợ nhóm 2, nhóm 3. Diễn biến tương tự xảy ra đối với tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ. Năm 2007, do sự tăng đột biến của nợ nhóm 4 lên tới 50 tỷ đồng nên tỷ lệ nợ quá hạn cũng lên tói mức 4,25%. Khoảng thời gian 2 năm (2007-2008) là giai đoạn làm việc vô cùng vất vả của ban quản lý rủi ro tín dụng của chi nhánh. Ngoài việc quyết tâm thu hồi các khoản nợ quá hạn, chi nhánh nâng cao hiệu quả công tác phân tích tín dụng nên đã không còn nợ nhóm 2, nhóm 3 trong năm 2009. Tỷ lệ nợ quá hạn trong năm 2009 cũng chỉ còn 1,06%. 2.2.2.2. Nợ có vấn đề và nợ khó đòi Bảng 10 : Tình hình nợ có vấn đề và nợ khó đòi của chi nhánh NHCT Đống Đa (đơn vị:Tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Dư nợ 2100 1600 1250 1700 Nợ có vấn đề 8 31 25 15 Tỷ lệ nợ có vấn đề trên tổng dư nợ 0,38% 1,94% 2% 0,88% Nợ khó đòi 2 3 8 4 Tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ 0,1% 0,19% 0,64% 0,24% (Nguồn: Báo cáo kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2006-2009) Dựa vào bảng số liệu ta thấy rằng trong năm 2007 và 2008, cả hai chỉ tiêu nợ có vấn đề trên tổng dư nợ và nợ khó đòi trên tổng dư nợ đều tăng cao hơn nhiều so với năm 2006. Trong năm 2006, tỷ lệ nợ có vấn đề trên tổng dư nợ chỉ là 0,38% thì đến năm 2008, tỷ lệ này đạt mức 2%, mức cao nhất trong giai đoạn 2006-2009. Về phía tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ, năm 2006 tỷ lệ này chỉ là 0,1% thì đến năm 2008, tỷ lệ này lên mức 0,64%, cũng là mức cao nhất trong giai đoạn 2006-2009. Chỉ đến năm 2009 thì tình hình nợ có vấn đề và nợ khó đòi của chi nhánh mới bớt nhức nhối, tuy vậy tỷ lệ nợ có vấn đề trên tổng dư nợ và tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ vẫn ca hơn 2 lần so với năm 2006. Việc tăng cao của 2 tỷ lệ này trong năm 2007 và 2008 bắt nguồn chủ yếu từ ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Việc xuất khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp Việt Nam gặp khó khăn, nền kinh tế thế giới bước vào suy thoái. Hơn thế, sức cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam ngay trên thị trường nội địa vẫn còn yếu, nhiều ngành có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp nước ngoài. Trong bối cảnh như vậy, rất nhiều các khách hàng của chi nhánh gặp khó khăn mặc dù năng lực sản xuất cũng như quản trị của khách hàng vẫn được duy trì. Đây chỉ là khó khăn trong ngắn hạn bởi đến năm 2009, vói sự trợ giúp của Chính phủ, nền kinh tế Việt Nam phục hồi 2.2.2.3. Tình hình trích lập dự phòng rủi ro tín dụng Bảng 11 : Tình hình trích lập dự phòng rủi ro tín dụng của chi nhánh NHCT Đống Đa (đơn vị:Tỷ đồng) N¨m TrÝch lËp dù phßng rñi ro trong n¨m DPRR/ Tæng d­ nî 2007 23,3 1,46% 2008 9,6 0.8% 2009 8,7 0.5% (Nguồn: Báo cáo kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2006-2009) Năm 2007 thực sự là một năm khó khăn của chi nhánh ngân hàng Công thương Đống Đa. Cùng với việc tỷ lệ nợ quá hạn gia tăng là việc chi nhánh phải tăng trích lập dự phòng cụ thể cho từng món vay, cũng vì thế tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng của chi nhánh lên mức 1,46% trong năm này (chủ yếu do sự tăng mạnh của nợ nhóm 4 lên mức 50 tỷ đồng, mức cao nhất trong giai đoạn 2006-2009). 2 năm tiếp theo, nhờ áp dụng các biện pháp tận thu các khoản nợ khó đòi, tăng cường hiệu quả công tác thẩm định tín dụng mà tỷ lệ trích lập dự phòng chỉ còn 0,8% trong năm 2008 và 0,5% trong năm 2009. Việc tăng trích lập dự phòng rủi ro tín dụng trong giai đoạn 2007-2009 cũng là thực trạng chung của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Trước những sóng gió của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam cũng không đứng ngoài vòng xoáy. Các khách hàng của các ngân hàng thương mại gặp khó khăn đã gây ra những sức ép đáng kể cho công tác quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa. Tuy nhiên, các cán bộ ngân hàng đang từng bước giải quyết khó khăn, sử dụng các biện pháp mạnh tay để thu hồi vốn, duy trì mục tiêu đảm bảo an toàn vốn của mình. 2.2.2.4. Biến động thu nhập từ hoạt động tín dụng Bảng 12 : Tình hình thu nhập từ hoạt động tín dụng của chi nhánh NHCT Đống Đa (đơn vị:Tỷ đồng) Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 Tổng thu nhập 295 350 380 430 từ hoạt động tín dụng 195 66,1% 170 48,6% 182 47,9% 220 51,2% từ hoạt động khác 100 33,9% 180 51,4% 198 52,1% 210 48,8% (Nguồn: Báo cáo kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2006-2009) Dựa vào bảng số liệu, một điều cần khẳng định lại là hoạt động tín dụng là hoạt động rất quan trọng của chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa. Năm 2006, tỷ trọng thu nhập của nghiệp vụ này là 66,1%. Tuy nhiên, trong năm 2007 và 2008 có sự sụt giảm về giá trị tuyệt đối và cả về giá trị tương đối của tỷ trọng này. Lý do cốt yếu ở đây vẫn là do ảnh hưởng của cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu làm cho các khách hàng của chi nhánh gặp khó khăn trong việc trả nợ, thêm vào đó là việc mở rộng thị phần cũng bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, chi nhánh đã ngay lập tức mở rộng các sản phẩm dịch vụ khác, tăng cường thu nhập từ việc cung cấp dịch vụ ngân hàng như dịch vụ thẻ tín dụng…Cùng với sự giảm trong thu nhập từ hoạt động tín dụng là sự tăng mạnh trong thu nhập từ các hoạt động khác dẫn đến tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng trong năm 2007 và 2008 ở mức dưới 50%. Đặc biệt, năm 2007 chứng kiến sự giảm trong thu nhập từ hoạt động tín dụng tới 25 tỷ đồng tương ứng với mức giảm 12,82% so với năm 2006. Diễn biến này hoàn toàn giống với diễn biến về dư nợ tín dụng đã phân tích ở trên. Phải đến năm 2009, thu nhập từ hoạt động tín dụng mới được khôi phục và ở mức 220 tỷ đồng tương ứng với 51,2% thu nhập. Thu nhập từ hoạt động tín dụng của chi nhánh trong thời gian tới sẽ tiếp tục tăng trưởng trở lại như giai đoạn 2002-2006 thay vì giảm sút như giai đoạn 2007-2008. Biểu đồ 05 : Tình hình thu nhập từ hoạt động tín dụng của chi nhánh NHCT Đống Đa theo đối tượng cấp tín dụng (đơn vị: tỷ đồng) 0 50 100 150 200 250 300 350 400 450 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tổng thu nhập Thu nhập từ hoạt động tín dụng 2.3. Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Đống Đa 2.3.1. Những thành tựu đã đạt được Trong thời gian qua, ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Đống Đa đã đạt được nhiều thành tích đáng khích lệ trong công tác hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh, đảm bảo an toàn trong kinh doanh ngân hàng. Trong bói cảnh của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, bộ phận tín dụng của chi nhánh không ngừng cố gắng thu hồi các khoản nợ quá hạn, nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng. Nhờ đó, tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn của chi nhánh trong năm 2009 đã giảm đáng kể so với năm 2007 và năm 2008. Ngoài ra, với sự phân chia thành phòng tín dụng khách hàng doanh nghiệp và phòng khách hàng cá nhân nên có sự chuyên môn hóa trong quy trình nghiệp vụ, thuận lợi cho công tác phát triển hoạt động tín dụng của chi nhánh. Hệ thống đánh giá, chấm điểm, xếp hạng doanh nghiệp luôn thường xuyên được hoàn thiện. Thêm vào đó, chất lượng nguồn nhân lực của chi nhánh luôn được nâng cao bằng các khóa huấn luyện, hội thảo nghề nghiệp và giao lưu với các đơn vị bạn trong hệ thống Chi nhánh của Ngân hàng Công thương Việt Nam. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Hạn chế Dù có nhiều thành tựu trong công tác hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh nhưng rủi ro tín dụng luôn tồn tại khách quan và không thể loại trừ hoàn toàn. Hơn thế, hoạt dộng tín dụng không chỉ cần hệ thống quy trình nghiêm ngặt mà cần người thực hiện quy trình đó nên việc mắc sai lầm là khó tránh khỏi.Các hạn chế của công tác hạn chế rủi ro tín dụng của chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa vẫn còn tồn tại, cụ thể: - Thứ nhất, Chi nhánh chưa có bộ phận chuyên trách về phân tích ngành để có những cảnh báo sớm về quá trình tăng trưởng, phát triển của ngành nhất là trong điều kiện Việt Nam vẫn đang là một nước kém phát triển, nền kinh tế đang trong quá trình hoàn thiện về cơ chế cũng như tổ chức, thường xuyên có những biến động kinh tế vĩ mô đặc biệt là tỷ giá và lạm phát - Thứ hai, quy trình tín dụng chưa được áp dụng một cách thường xuyên, đúng đắn. Nhiều văn bản, tờ trình tín dụng vẫn chưa thể hiện đầy đủ các đánh giá về khách hàng, về phương án kinh doanh, về biện pháp quản lý khách hàng và các điều kiện về khoản vay. Đó là do cán bộ ngân hàng đang trong quá trình trẻ hóa, chưa có nhiều kinh nghiệm nên chưa nắm chắc được quy trình. Một bước quan trọng trong quy trình tín dụng đó là bước thẩm định tín dụng. Bước này vẫn chưa được thực hiện một cách đầy đủ, nhiều khi còn sơ sài, chưa đúng trình tự đã đề ra. Thực tế có khi chỉ có 1 đến 2 cán bộ tín dụng trực tiếp đi thẩm định mà không thành lập hội đồng thẩm định nhưng trên giấy tờ lại có chữ ký của những cán bộ không tham gia thẩm định. Những rủi ro tiềm ẩn luôn tồn tại và ảnh hưởng xấu đến chi nhánh. - Thứ ba là cán bộ tín dụng của chi nhánh đang trong quá trình trẻ hóa. Cần có thêm thời gian và các khóa đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ để giúp cho nguồn chất xám trẻ này thành thạo và bản lĩnh trong quá trình tác nghiệp. - Thứ tư, mặc dù chi nhánh liên tục bỏ ra các chi phí mua sắm máy móc thiết bị hiện đại nhưng nền tảng công nghệ của Chi nhánh vẫn còn chưa cao, nhiều nghiệp vụ chưa được tự động hóa. Nhiều khi, các cán bộ tín dụng vẫn còn quản lý khách hàng bằng sổ tay, dễ có sự nhầm lẫn thiếu sót trong quá trình giám sát khách hàng. - Thứ năm, cơ sở thông tin cung cấp cho chi nhánh trong quá trình thẩm định khách hàng còn nhiều hạn chế ví dụ như thông tin về thị trường, giá cả nhiều mặt hàng, khả nwang tiêu thụ sản phẩm hay các thông tin về khách hàng của mình, đặc biệt là các khách hàng mới. Ngân hàng Công thương mới chỉ liệt kê danh sách các khách hàng đen, rủi ro tín dụng cao trong tập san nội bộ của mình chứ chưa có những phân tích bài bản hay những nguồn số liệu phong phú giúp các cán bộ ngân hàng tác nghiệp. 2.3.2.2. Nguyên nhân - Nguyên nhân chủ quan đến từ phía ngân hàng: + Chi nhánh chưa xây dựng một chính sách tín dụng cụ thể và thích hợp trong từng thời kỳ. Do có sự cạnh tranh cao trong ngành ngân hàng nên chi nhánh chưa có một chiến lược cụ thể, thích ứng với biến động cảu nền kinh tế mà mới chỉ dừng lại ở việc đề ra một số chỉ tiêu tín dụng cho năm kế hoạch như mức tăng trưởng dư nợ tín dụng, hạn chế nợ xấu. Khi cuộc khủng tài chính toàn cầu diễn ra, nếu có một chiến lược tín dụng từ trước thì có lẽ chi nhánh sẽ bớt khó khăn hơn nhiều trong việc quản trị rủi ro tín dụng. + Đội ngũ cán bộ tín dụng thường xuyên được bồi dưỡng nghiệp vụ nhưng vẫn chưa đảm bảo do hoạt động tín dụng diễn ra hết sức phức tạp. Hơn thế nữa, đội ngũ cán bộ tín dụng của chi nhánh lại đang trong quá trình trẻ hóa, chưa có nhiều kinh nghiệm tác nghiệp. Việc mắc sai lầm trong đánh giá khách hàng vẫn có thể xảy ra. + Hệ thống thông tin ngân hàng chưa hoàn thiện. Để có thể hạn chế mức thấp nhất rủi ro đến từ vấn đề thông tin không cân xứng, cán bộ tín dụng cần càng nhiều thông tin chuẩn xác về khách hàng càng tốt. Các thông tin này cần được ngân hàng thu thập, đôi khi phải bỏ tiền ra mua. Tuy nhiên, cán bộ tín dụng vẫn giữ vai trò chủ yếu trong công đoạn này vì hệ thống thông tin của chi nhánh chưa đáp ứng đủ yêu cầu. + Công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ chưa dạt hiệu quả. Luôn cần có bộ phận này hoạt động độc lập để có thể đưa ra ý kiến chính xác về chất lượng cán bộ tín dụng của chi nhánh một cách khách quan nhất. Đây là một công việc khó khăn, nhiều áp lực nên vẫn có trường hợp hệ thống đánh giá nội bộ này bỏ qua các sai phạm của cán bộ tín dụng bởi lẽ sự độc lập trong hoạt động của cán bộ kiểm tra, kiểm soát nội bộ chưa được đảm bảo. Nhiều lúc, các đánh giá, nhận xét của các cán bộ này vẫn dựa vào quan hệ. - Nguyên nhân khách quan: + Các nguyên nhân đến từ phía khách hàng: Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng từ phía khách hàng là việc khách hàng kinh doanh thua lỗ, hàng hóa chậm tiêu thụ, phá sản. Nguyên nhân này bắt nguồn từ việc chiến lược kinh doanh của khách hàng gặp vấn đề. Nếu sức cạnh tranh của sản phẩm kém hoặc chiến lược Marketing không được thực hiện đúng, chính xác do năng lực công nhân viên kém… đều có thể làm tình hình kinh doanh của họ xấu đi. Nếu dự án không đem lại hiệu quả như mong đợi thì việc khách hàng hoàn trả vốn vay cũng như lãi vai cho ngân hàng là điều hết sức khó khăn. Ngoài ra, cũng có thể do khách hàng bị đối tác, nhà cung cấp chiếm dụng vốn quá lâu, trong ngắn hạn không thể có nguồn tiền trả cho ngân hàng hoặc có thể do khách hàng cố tình sử dụng vốn sai mục đích. + Nguyên nhấn đến tư môi trường kinh tế: Do các chính sách quản lý nền kinh tế ở nước ta đang trong quá trình hoàn thiện để phù hợp với điều kiện thực tiễn nên các doanh nghiệp có thể không thích nghi ngay được với sự thay đổi này dẫn đến sự thua lỗ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Các văn bản pháp luật hiện nay còn có sự chồng chéo, trùng lặp nên việc áp dụng là khó khăn. Một ví dụ điển hình là việc Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các ngân hàng thương mại đến cuối năm 2010 phải có vốn điều lệ là 3000 tỷ đồng. Đến hết quý I năm 2010, nhiều ngân hàng vẫn chưa tìm ra biện pháp nào để tăng vốn điều lệ lên mức này ngoài việc phát hành thêm cổ phiếu ra công chúng giữa lúc thị trường chứng khoán vẫn rất ảm đạm. Tuy Ngân hàng Nhà nước đã cho các ngân hàng một khoảng thời gian để làm việc này nhưng việc tính toán thời điểm là không hợp lý. Các ngân hàng vừa mới trải qua cuộc khủng hoảng tài chính, nền kinh tế vẫn gặp rất nhiều khó khăn, thị trường chứng khoán ảm đạm thì việc tăng vốn điều lệ là khó thực hiện. Nếu thời hạn này vẫn duy trì thì có nhiều ngân hàng nhỏ sẽ phải thực hiện sát nhập hoặc giải thể. Một nguyên nhân khác của nhóm này là nền kinh tế Việt Nam có sức cạnh tranh kém hơn nhiều nước phát triển và trong khu vực. Thói quen làm ăn kinh tế nhỏ lẻ đã ăn sâu vào tiềm thức của người dân, chưa thực sự đổi mới và thích hợp với yêu cầu chung của thế giới. Việc làm ăn nhỏ lẻ sẽ tạo ra rất nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp này bởi lẽ quy mô nhỏ đồng nghĩa với lượng vốn nhỏ, công nghệ yếu kém, trình độ quản lý có hạn, không tận dụng được lợi thế kinh tế của quy mô, sức sạnh tranh yếu kém. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA 3.1. Định hướng phát triển của chi nhánh Năm 2008 và 2009 là khoản thời gian khó khăn cho nền kinh tế Việt Nam. Nếu như trong giai đoạn 2005-2007, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân của nước ta là 8,2% thì trong năm 2008 chỉ còn 6,18% và 5,32% trong năm 2009.Mặc dù nền kinh tế có sự khởi sắc trong năm 2009 nhưng vẫn còn rất nhiều vấn đề đặt ra. Thứ nhất, cơ cấu tổng sản phẩm 3 khu vực nông lâm nghiệp và hải sản, công nghiệp và xây dựng, dịch vụ hầu như không có sự chuyển biến so với năm 2008 và những năm gần đây. Thứ hai, mức thâm hụt ngân sách tuy được khống chế nhưng đã lên tới 7% GDP thay vì mức 5% như kế hoạch. Thứ ba, nhiều vấn đề xã hội chậm khắc phục. Đặc biệt là đời sống các hộ nghèo chưa được cải thiện, tỷ lệ thất nghiệp là 2,9% thay vì mức 2,38% của năm 2008. Nhiệm vụ đề ra của Đảng và Chính phủ trong năm 2010 là ngăn lạm phát tăng cao trở lại, nắm bắt cơ hội để đẩy mạnh xuất khẩu nhất là xuất khẩu vào các thị trường truyền thống như Mỹ, EU. Tiếp đó là giảm tỷ lệ thất nghiệp, tạo công ăn việc làm cho người lao động, thực hiện các đề án giúp đỡ các hộ dân nghèo thoát nghèo. Trên cơ sở phân tích tình hình kinh tế Việt nam và thế giới cùng với việc đánh giá các thành quả đạt được trong quá khứ, chi nhánh Ngân hàng Công thương Việt Nam Đống Đa đề ra các mục tiêu hoạt động trong năm 2010 là như sau: - Đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh ngân hàng, mở rộng quan hệ với mọi thành phần kinh tế, chú trọng hơn tới nâng cao chất lượng dịch vụ, tích cực triển khai các sản phẩm dịch vụ mới theo chỉ đạo của Ngân hàng CÔng thương Việt Nam. - Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh công tác đào tạo, huấn luyện, cập nhật kiến thức nghiệp vụ cho cán bộ ngân hàng, đáp ứng yêu cầu của môi trường kinh doanh. - Đẩy mạnh công tác huy động vốn. - Kiên quyết thu hồi nợ đã xử lý rủi ro. - Nâng cao tỷ trọng thu phí dịch vụ. - Nâng cấp cơ sở hạ tầng, mở rộng mạng lưới hoạt động. Về mảng tín dụng, chi nhánh quyết tâm nâng mức dư nợ tín dụng vượt mức tuyệt đối của năm 2006 (mức cao nhất trong giai đoạn 2006-2009), nâng cao chất lượng hoạt động thẩm định khách hàng, duy trì tỷ lệ nợ quá hạn thấp như hiện nay và tiếp tục duy trì vị trí dẫn đầu trong hệ thống chi nhánh của Ngân hàng Công thương Việt Nam. Một số chỉ tiêu cụ thể trong cương lĩnh hoạt động của chi nhánh trong năm 2010 là như sau: - Tổng vốn huy động: 4600 tỷ đồng - Dư nợ tín dụng đạt 2150 tỷ đồng - Tỷ lệ nợ xấu dưới 0,5% - Tỷ trọng cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đạt 50% 3.2. Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng của chi nhánh 3.2.1. Tiếp tục tập trung bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng để có đội ngũ cán bộ tín dụng có trình độ cao, có đạo đức nghề nghiệp và có tinh thần trách nhiệm tốt đối với công việc Trong những năm gần đây, chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa đã có các biện pháp đào tạo cán bộ tín dụng như việc cử cán bộ tín dụng tham gia các chương trình tập huấn, hội thảo do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tổ chức hay những buổi huấn luyện ngay tại trụ sở của Ngân hàng Công thương Việt Nam. Hiện nay ngân hàng đang triển khai dự án đổi mới cơ cấu tổ chức của phòng tín dụng. Trước kia, các cám bộ tín dụng được giao khoán dư nợ và họ phải đảm đương mọi công đoạn trong quy trình cấp tín dụng cho khách hàng như thẩm định, cho vay, quản lý dư nợ… Vì vậy, cán bộ tín dụng cần có kiến thức toàn diện về nhiều lĩnh vực như phân tích tài chính, kế toán… Bây giờ, mỗi phong ftín dụng sẽ có một cán bộ tín dụng làm vị trí hậu kiểm, giúp sức cho các cán bộ tín dụng còn lại trong việc thẩm định hồ sơ khách hàng và quản lý khách hàng. Cán bộ tín dụng này sẽ phải là người giỏi nhất của phòng tín dụng vì khối lượng công việc rất lớn, phức tạp. Các cán bộ tín dụng còn lại tập trung vào việc tìm kiếm khách hàng và chăm sóc khách hàng. Đây là một mô hình tổ chức ưu việt đã được các nước phát triển áp dụng. Cán bộ nội kiểm sẽ thẩm định lại khách hàng nên trách nhiệm lớn. Họ cần được đào tạo bài bản để luôn là người giỏi nhất. Ngoài ra, cán bộ tín dụng của chi nhánh cũng đang trong quá trình trẻ hóa. Chính vì vậy, chi nhánh cần đảm bảo chất lượng công tác thi tuyển đầu vào, từ đó huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp để có được đội ngũ cán bộ trẻ nhưng tài năng. Chi nhánh cũng cần thường xuyên quan tâm đến đời sống của cán bộ tín dụng, có chính sách lương thưởng rõ ràng để động viên, khích lệ các cán bộ làm việc hết mình, nghiêm túc. Không chỉ cần hoàn thiện chính sách lương thưởng, chi nhánh còn phải có sự kỷ luật nghiêm khắc với các cán bộ tín dụng sai quy trình hoặc cố ý làm sai để trục lợi. Hình thức kỷ luật có thể là hạ bậc lương, nặng hơn có thể là cho thôi việc. Với chính sách đãi ngộ như vậy, tinh thần trách nhiệm cũng như chất lượng cán bộ tín dụng sẽ cao hơn nhiều. 3.2.2. Tăng cường công tác thu thập và xử lý thông tin Thu thập và xử lý kịp thời, chính xác các thông tin liên quan đến hoạt động tín dụng là điều hết sức cần thiết, nó giúp nâng cao hiệu quả công tác tín dụng và hạn chế rủi ro trong kinh doanh của ngân hàng. Việc thu thập thông tin và xử lý thông tin không chỉ diễn ra trước khi cấp tín dụng mà sau khi cấp tín dụng cho khách hàng, chi nhánh cũng cần cập nhật thông tin để đánh giá về rủi ro đạo đức, tình hình tài chính của khách hàng. Từ đó ngân hàng sẽ có các biện pháp xử lý kịp thời với các khách hàng có dấu hiệu không tốt. Để có thể nâng cao hiệu quả công đoạn phân tích khách hàng, chi nhánh cần áp dụng triệt để phương pháp xác định mức độ rủi ro của khách hàng theo mô hình 6C. 6C này bao gồm: - Character (tư cách người vay): tiêu chí tư cách người vay buộc các cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích xin vay của khách hàng là gì gì, có hợp pháp hay không và khách hàng có thiện chí trả nợ gốc và nợ lãi hay không. Ngoài ra cũng cần xem xét mục đích vay vốn của khách hàng có phù hợp với chính sách tín dụng taiij chi nhánh hay không. Đồng thời, ngân hàng cũng cần xem xét về lãi suất đi vay và lãi suất cho vay đối với khách hàng dựa trên mức độ rủi ro mà ngân hàng đánh giá và xếp loại khách hàng. Nếu thấy có vấn đề thì cán bộ cần ngay lập tức dừng việc thẩm định cho vay, đặc biệt với khách hàng mới thì cán bộ tín dụng cần thu thập thông tin từ bên trong cũng như bên ngoài để có được cái nhìn toàn diện, đúng đắn về khách hàng này. Một số tiêu chí cụ thể chi nhánh cần xác định: + Quan hệ vay mà khách hàng đã trải qua. + Kinh nghiệm của các ngân hàng khác với khách hàng này. + Mục đích của khoản vay + Khả năng phân tích, dự báo về hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp. + Phân loại tín dụng, mức độ tín chấp của khoản vay. + Có người bảo lãnh cho khoản vay hay không - Capacity (năng lực của người đi vay): là quy định áp dụng với cá nhân người đại diện đi vay. Tại mỗi quốc gia khác nhau thì quy định này sẽ biến đổi để phù hợp với luật pháp của các quốc gia đấy. Tại Việt Nam, đối với cá nhân, trên 18 tuổi lad đủ tư cách ký kết hợp đồng tín dụng. Ngoài ra, người này còn phải có năng lực hành vi dân sự. Cụ thể, chi nhánh cần xác định: + Năng lực hành vi dân sự của chủ doanh nghiệp và người bảo lãnh. + Những hồ sơ pháp lý chứng minh năng lực pháp lý của doanh nghiệp vay vốn + Mô tả quá trình hoạt động của doanh nghiệp đến thời điểm xin vay vốn, cơ cấu sở hữu, lĩnh vực hoạt động, khách hàng, thị phần, sản phẩm chính, nhà cung cấp. - Cashflow (dòng tiền): để phân tích dòng tiền của khách hàng, chi nhánh cần thu thập thông tin về: + Thu nhập quá khứ, tình hình phân chia cổ tức, doanh thu bán hàng. + Dòng tiền quá khứ, biến động của dòng tiền trong quá khứ và dự báo dòng tiền tương lai. + Tính thanh khoản của tài sản lưu động. + Vòng quay của hàng tồn kho, khoản phải thu. + Cơ cấu vốn, tình trạng vay nợ. + Khả năng điều hành quản lý của chủ doanh nghiệp. - Collateral (tài sản đảm bảo): về tài sản đảm bảo, chi nhánh cần quan tâm đến: + Doanh nghiệp có các tài sản gì. + Khả năng biến động về giá trị, giá trị sử dụng của tài sản làm tài sản thế chấp. + Tình trạng bảo hiểm của tài sản, tình hình sử dụng, mức độ chuyên biệt của tài sản. + Nhu cầu vay vốn trong tương lai của khách hàng. - Conditions (điều kiện cho vay): nhóm này liên quan đến: + Vị trí của khách hàng trong ngành kinh doanh, thị phần, khả năng canh tranh. + Mức độ nhạy cảm của khách hàng với các biến động kinh tế như biến động về giá cả yếu tố đầu vào, biến động về cơ sở pháp lý. + Tình hình sử dụng lao động của khách hàng so với ngánh. + Tương lai của ngành. + Các yếu tố có thể ảnh hưởng đến các doanh nghiệp trong ngành. - Control (kiểm soát): trong mục này, cán bộ ngân hàng cần phân tích: + Các luật, quy định, quy chế hiện hành liên quan đến khoản tín dụng đang xem xét. + Đủ hồ sơ, giấy tờ, nguồn lức và kinh nghiệm phục vụ cho công tác kiểm soát của ngân hàng. Nếu thực hiện đầy đủ, chính xác bước phân tích 6C này, chi nhánh sẽ quản trị rủi ro tín dụng tốt hơn nữa. 3.2.3. Tăng cường sử dụng các biện pháp về phân tán rủi ro 3.2.3.1. Đa dạng hóa danh mục cấp tín dụng Đây là biện pháp quan trọng trong việc giảm thiểu rủi ro tín dụng của chi nhánh. Ngân hàng đã chia nguồn tiền của mình vao nhiều loại hình đầu tư, vào nhiều ngành nghề khác nhau. Điều này cũng giúp ngân hàng nâng cao uy tín của mình, khuyêch trương thương hiệu của chi nhánh. Tuy nhiên tỷ trọng tín dụng cấp cho doanh nghiệp quốc doanh vẫn còn cao. Chi nhánh cần tiếp tục đa dạng hóa danh mục khách hàng của mình. Để có thể mở rộng thị phần bên các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng như hộ gia đình, chi nhánh có thuận lợi là đã có uy tín từ lâu đời trong lĩnh vực ngân hàng bởi bề dày lịch sử cũng như quy mô lớn của mình. Tuy nhiên, hiện nay cạnh tranh trong ngành là vô cùng cùng lớn. Ở Việt Nam hiện nay có 4 ngân hàng quốc doanh, 36 ngân hàng thương mại cổ phần, và 44 chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Bởi vậy, chi nhánh cần tiếp tục mở rộng hệ thông mạng lưới phòng giao dịch, có thái độ đúng mực với khách hàng. Bây giờ là lúc ngân hàng cần tìm tới khách hàng để cung cấp sản phẩm dịch vụ chứ không phải thời kỳ khách hàng phải cầu cạnh ngân hàng như trước đây. 3.2.3.2. Cho vay đồng tài trợ Trong thực tế, có những khách hàng có nhu cầu vay vốn rất lớn mà một mình chi nhánh không thể được thường là nhu cầu đầu tư cho các dự án lớn và khó xác định mức độ rủi ro có thể xảy ra. Trong trường hợp này, chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa cần liên kết với các chi nhánh khác của Ngân hàng Công thương hoặc với chi nhánh các ngân hàng thương mại khác trên cùng địa bàn để thẩm định dự án cho vay và chia sẻ rủi ro, đảm bảo công tác giám sát dự án có hiệu quả. Đây không phải là phương pháp mới nhưng đây là phương pháp phức tạp do cần có sự thỏa thuận giữa các bên về quyền lợi cũng như trách nhiệm của mỗi bên trong hợp đồng tín dụng. 3.2.3.3. Bảo hiểm tín dụng Hiện nay đã có nhiều công ty bảo hiểm tại Việt Nam cung cấp sản phẩm bảo hiểm tín dụng. Cả hai đại gia trong ngành bảo hiểm nước ta là công ty TNHH bảo hiểm Prudential và tập đoàn Bảo Việt đều cung cấp sản phẩm này. Chi nhánh cần tham khảo biểu phí cũng như quyền lợi mà từng công ty bảo hiểm đưa ra để lựa chọn ra đối tác tốt nhất. Với bảo hiểm tín dụng, hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng của chi nhánh sẽ cao hơn nhiều bởi lẽ đã có bên thứ ba là các công ty bảo hiểm để thực hiện thay nghĩa vụ tài chính cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không thực hiện cam kết. 3.2.4. Chú trọng tới các biện pháp đảm bảo tiền vay 3.2.4.1. Trường hợp khách hàng có đủ điều kiện được vay không có bảo đảm bằng tài sản Trong trường hợp này ngân hàng vẫn phải cho vay nhưng cần lưu ý: - Xác định những tài sản có khả năng đảm bảo trong trường hợp khách hàng không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng. - Các biện pháp thu hồi nợ trước hạn nếu khách hàng không thực hiện được các biện pháp đảm bảo tài sản như trên, 3.2.4.2. Trường hợp cho vay vốn có đảm bảo bằng tài sản Nếu tài sản đảm bảo được hình thành từ vốn vay ngân hàng, ngân hàng cần: - Xác định rõ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay ngân hàng. - Kiểm tra, giám sát tiến trình hình thành tài sản đảm bảo tiền vay đúng như mục đích vay vốn và giám sát quá trình sử dụng tài sản đó. Nếu tài sản đảm bảo được là của khách hàng hoặc bên thứ ba, ngân hàng cần chú ý một số điểm: - Kiểm tra tính hợp pháp của tài sản - Định giá tài sản hợp lý. - Thu thập thông tin về tài sản tránh trường hợp bị khách hàng cố ý làm giả giấy tờ, lừa đảo ngân hàng. 3.2.5. Tăng cường sử dụng các biện pháp xử lý nợ khó đòi Đây là bước cuối cùng trong trường hợp khách hàng không thể thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng. Chi nhánh hiện nay đã có bộ phận chuyên trách về thu hồi nợ, tuy nhiên bộ phận này cần phải kết hợp với các cơ quan chính quyền địa phương trong việc thu hồi nợ cho ngân hàng. Đối với các khoản nợ này gần như không còn khả năng thu hồi vì vậy ngân hàng cần kiên quyết: - Kết hợp với các cơ quan chức năng tiến hành kê khai tài sản thế chấp để phát mại. - Nếu trường hợp giá trị tài sản thế chấp đem thanh lý không đủ thu hồi nợ thì ngân hàng buộc khách hàng phải trả tiếp phần còn lại. 3.2.6. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ Đây là biện pháp quản lý, đánh giá nội bộ của chi nhánh. Nhờ bộ phận thanh tra nội bộ, chi nhánh có thể phát hiện các lỗi trong quá trình thực hiện nghiệp vụ hoặc các lỗi cố ý của cán bộ tín dụng. Để biện pháp này này phát huy tác dụng hơn nữa thì chi nhánh cần: - Tăng cường những cán bộ có năng lực, có đạo đức nghề nghiệp bổ sung xuống phòng thanh tra nội bộ. - Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của phòng. - Tăng cường tính độc lập trong công việc cho các cán bộ của phòng. 3.2.7. Tiếp tục cải tiến công nghệ ngân hàng Giờ đây, công nghệ ngân hàng đã đạt tới trình độ tự động hóa và số hóa, xóa nhòa khoản cách không gian và thời gian. Việc phát triển và ứng dụng công nghệ hiện đại trong hoạt động ngân hàng sẽ tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại tăng trưởng và phát triển, nâng cao hiệu quả kinh doanh, năng lực cạnh tranh, thu hút thêm nhiều khách hàng mới, giảm các chi phí liên quan. Nhiều ngân hàng tại Việt Nam đang phát triển nhiều sản phẩm mới, đặc biệt là dịch vụ ngân hàng điện tử như Internet Banking, Mobil Banking, Home Banking… Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Đống Đa đang triển khai dự án hoàn thiện sản phẩm Internet Banking. Cơ sở công nghệ của chi nhánh trong thời gian gần đây đang được cải thiện, hiện đại hóa nhưng tốc độ đổi mới vẫn còn chậm. Chi nhánh cần đẩy nhanh hơn nữa quá trình này để thích nghi sớm với môi trường cạnh tranh trong ngành như hiện nay. Chi nhánh cũng cần thường xuyên phát triển chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của việc điều hành hệ thống mới. 3.3. Kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Công thương Việt Nam Với vai trò là cơ quan quản lý trực tiếp của chi nhánh Đống Đa, Ngân hàng Công thương Việt Nam cần có những chỉ dẫn cụ thể cho chi nhánh hoạt động, thể hiện ở các điểm sau: 3.3.1.1. Chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể kịp thời các chủ trương chính sách của Nhà nước Ngân hàng Nhà nước thường xuyên có các văn bản pháp luật và các thông tư bổ sung hướng dẫn thi hành luật nhằm hoàn thiện dần cơ sở pháp lý quản lý hệ thống các tổ chức tín dụng của Việt Nam. Ngân hàng CÔng thương cần có các chỉ dẫn cụ thể, nhanh chóng để các hoạt động nghiệp vụ đạt hiệu quả, không vi phạm quy định pháp luật. 3.3.1.2. Nâng cao hoạt động của trung tâm phòng ngừa rủi ro (TPR) Hoạt động của TPR đã góp phần tích cực trong công cuộc quản trị rủi ro tín dụng của toàn hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam nhưng số lượng thông tin còn ít và chưa đầy đủ. Ngân hàng Công thương cần tuyển chọn các cán bộ có năng lực làm việc cho trung tâm. 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 3.3.2.1. Kiên quyết xử lý các vụ việc liên quan đến vi phạm hợp đồng tín dụng Hiện nay, có một số cán bộ tín dụng ngân hàng bị đưa ra tòa vì cố ý chiếm dụng tài sản ngân hàng. Những vụ việc này sẽ làm giảm uy tín ngân hàng, tạo ra gương xấu cho các cán bộ tín dụng khác. Ngân hàng Nhà nước phải thường xuyên thanh tra hệ thống, kiên quyết đưa ra ánh sáng các vụ gian lận để làm trong sạch hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. 3.3.2.2. Hỗ trợ các ngân hàng trong việc xử lý nợ quá hạn Ngân hàng Nhà nước cần hoàn thiện cơ sở pháp lý để giúp các ngân hàng phát mãi tài sản đảm bảo, thu hồi vốn nếu khách hàng vi phạm cam kết trong hợp đồng tín dụng. Cần có sự phối hợp với chính quyền địa phương để các ngân hàng dễ dàng thu hồi, xử lý tài sản đảm bảo. 3.3.2.3. Nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng (CIC) Ở các nước phát triển, để giúp các nhà đầu tư và các ngân hàng có được các thông tin tin cậy, có các công ty chuyên làm công việc thu thập số liệu, xử lý dữ liệu rồi bán các sản phẩm là các thông tin đã được xử lý, phân tích. Những ai có nhu cầu sử dụng thông tin này phải tự bỏ tiền ra mua. Hiện nay ở Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước cũng đã có trung tâm thông tin tín dụng có tên viết tắt tiếng Anh là CIC. Trung tâm này mới chỉ được thực hiện cung cấp các thông tin về dư nợ của các doanh nghiệp tại các tổ chức tín dụng chứ chưa có đầy đủ các thông tin tài chính khác. Vì vậy, hiệu quả hoạt động của trung tâm là chưa cao và chưa đáp ứng được nhu cầu của các ngân hàng. Để giải quyết vấn đề này, Ngân hàng Nhà nước nên đưa ra những quy định bắt buộc các ngân hàng cung cấp thông tin về dư nợ của khách hàng đồng thời Ngân hàng Nhà nước nên tổ chức trung tâm này dưới dạng công ty hoạt động độc lập và vì mục tiêu lợi nhuận, tức là thông tin mà trung tâm này cung cấp sẽ được bán. Như vậy, trách nhiệm của trung tâm đối với công việc sẽ cao hơn và hoạt động hiệu quả hơn. 3.3.3. Kiến nghị với chính phủ 3.3.3.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý cho các ngân hàng thương mại hoạt động ổn định Môi trường pháp lý hoàn thiện sẽ có ý nghĩa rất lớn trong việc quản lý và thúc đẩy hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng. Một môi trường pháp lý còn gây rủi ro cho ngân hàng khi môi trường pháp lý đó chưa hoàn thiện hoặc cách thức thi hành còn chưa đảm bảo tính thời gian, tính nghiêm minh, phát sinh nhiều chi phí do thủ tục tố tụng kéo dài. Ví dụ: Như việc phát mãi tài sản thế chấp hiện nay, để có thể phát mãi một tài sản thế chấp đòi hỏi khá nhiều thủ tục, thời gian, chi phí mà ngân hàng phải nhận chịu rủi ro rất nhiều. Hoặc luật không giải thích một cách đầy đủ gây khó khăn trong việc thực hiện tạo rủi ro cho ngân hàng. Ví dụ: Một hợp đồng có tài sản thế chấp, khi khách hàng không trả được nợ phải chăng ngân hàng chỉ có quyền nhận lấy tài sản thế chấp để trừ nợ (gán nợ) hoặc phát mãi tài sản thế chấp để thu nợ, thiếu hay đủ ngân hàng cũng phải chịu. Thông thường một chủ nợ có quyền đòi hỏi con nợ phải trả hết nợ khi con nợ đó còn tài sản trách nhiệm (tài sản kinh doanh) chỉ khi nào con nợ đó hết tài sản trách nhiệm thì chủ nợ mới chấm dứt quyền đòi nợ, vì vậy nếu tài sản thế chấp khi phát mãi không còn đủ giá trị để trả nợ thì con nợ phải dùng tài sản khác để trả nợ nếu con nợ còn tài sản trách nhiệm. Do vậy chính phủ cần tiếp tục ban hành các văn bản pháp luật quy định rõ các vấn đề sau: - Phát mại bán đấu giá tài sản đảm bảo của Ngân hàng thương mại - Các trường hợp vô hiệu hóa hợp đồng tín dụng - Trách nhiệm rõ ràng cho các bên trong việc xử lý tài sản đảm bảo. 3.3.3.2. Tăng cường quản lý các doanh nghiệp Hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hoàn trả lãi và vốn vay cho ngân hàng. Trên thị trường có nhiều doanh nghiệp có quy mô nhỏ, làm ăn bất chính… đòi hỏi Chính phủ phải có những biện pháp xử lý kịp thời. Chính phủ cần: - Thực hiện tốt kế hoạch đề xuất, duy trì ưu đãi cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các lĩnh vực mũi nhọn. - Việc cấp giấy phép kinh doanh cho các doanh nghiệp thành lập mới cần thực hiện nghiêm túc, nhất là những ngành nghề có yêu cầu về vốn, cơ sở vật chất… - Tiếp tục cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước, đưa các doanh nghiệp này trở nên năng động, sản xuất có hiệu quả hơn. KẾT LUẬN Sự phát triển của một quốc gia không thể không nhờ đến hoạt động hiệu quả của hệ thống ngân hàng tại quốc gia đó. Các ngân hàng thương mại Việt Nam đã trải qua rất nhiều khó khăn và hiện nay đã khẳng định vai trò chốt yếu của mình trong chu trình vận động của nền kinh tế, đặc biệt là các ngân hàng thương mại quốc doanh. Ngành ngân hàng là ngành kinh doanh dựa trên niềm tin của các chủ thể trong nền kinh tế và sự ra đời, phát triển của các ngân hàng thương mại Việt Nam luôn gắn liền với sự phát triển của kinh tế, xã hội, chính trị. Trong cơ chế thị trường, khách hàng của cá ngân hàng thương mại là toàn bộ các chủ thể trong nền kinh tế. Nếu rủi ro tín dụng ngân hàng xảy ra sẽ làm ảnh hưởng đến không chỉ bản thân ngân hàng mà còn cả nền kinh tế. Để phát triển, các ngân hàng thương mại cũng theo đuổi mục đích là gia tăng giá trị cho chủ sở hữu ngân hàng. Tín dụng là hoạt động nghiệp vụ đem lại lợi nhuận lớn nhất cho mỗi ngân hàng. Đây là hoạt động vô cùng quan trọng nhưng rủi ro tín dụng luôn hiện hữu. Nếu hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng không tốt có thể sẽ làm ngân hàng phá sản. Quản trị rủi ro tín dụng luôn được các ngân hàng cũng như Ngân hàng Nhà nước, Chính phủ quan tâm. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình “Quản trị Ngân hàng thương mại”, GS-TS Phan Thị Thu Hà, NXB Giao thông vận tải 2. “Quản trị ngân hàng thương mại”, Peter S.Rose, NXB Tài chính 3. Luật các tổ chức tín dụng năm 1997 4. Báo cáo kinh doanh của Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Đống Đa 5. Các tạp chí, thời báo ngân hàng, tài chính 6. Luận văn tốt nghiệp “Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm” mã luận văn TC-NH LV 46-90

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBáo cáo tốt nghiệp- Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Đống Đa.pdf
Luận văn liên quan