Hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng nhà nước phát triển nông thôn Thanh Xuân

Hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNN & PTNT Thanh Xuân MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 Chương 1: Rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại 2 1.1. Ngân hàng thương mại và các hoạt động chủ yếu 2 1.2. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại 5 1.2.1. Bản chất 5 1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng 5 1.3. Hạn chế rủi ro tín dụng 6 1.3.1. Bản chất 6 1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ hạn chế rủi ro tín dụng 8 1.3.2. Nhân tố ảnh hưởng tới hạn chế rủi ro tín dụng 12 1.3.2.1. Nhân tố chủ quan 12 1.3.2.2. Nhân tố khách quan 15 Chương 2: Thực trạng hoạt động hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Thanh Xuân 17 2.1. Tổng quan về chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Thanh Xuân 17 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 17 2.1.2. Cơ cấu tổ chức 18 2.1.3. Các hoạt động chủ yếu 21 2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn 21 2.1.3.2. Hoạt động tín dụng 24 2.1.3.3. Hoạt động dịch vụ 26 2.1.3.4. Các kết quả tài chính 28 2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Thanh Xuân 30 2.2.1. Kết cấu cho vay của chi nhánh 30 2.2.2. Tình hình nợ quá hạn 35 2.3. Hoạt động hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh 37 2.3.1. Kết quả thu hồi nợ quá hạn tại chi nhánh 37 2.3.2. Đánh giá về thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Thanh Xuân 38 2.3.2.1. Thành công và nguyên nhân 38 2.3.2.2. Hạn chế và nguyên nhân 47 Chương 3: Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Thanh Xuân 52 3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh trong thời gian tới 52 3.1.1. Kế hoạch kinh doanh năm 2009 52 3.1.2. Kế hoạch kinh doanh tín dụng năm 2009 53 3.2. Giải pháp tăng cường hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Thanh Xuân 55 3.2.1. Hoàn thiện chính sách tín dụng 55 3.2.2. Sử dụng biện pháp mạnh và hợp lý trong xử lý rủi ro tín dụng 59 3.2.3. Chú trọng hơn nữa vào công tác đào tạo cán bộ 60 3.2.4. Hoàn chỉnh hệ thống thu nhập, xử lý thông tin tại ngân hàng 61 3.2.5. Đẩy mạnh công tác thẩm định tín dụng 61 3.2.6. Chuẩn bị hành trang áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế về quản lý rủi ro tín dụng 62 3.2.7. Nâng cao hiệu quả, hiệu lực của công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ 63 3.3. Một số kiến nghị 66 3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam 66 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 67 3.3.3. Kiến nghị với Chính phủ 69 KẾT LUẬN 71 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 72 MỤC LỤC BẢNG BIỂU Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức của chi nhánh NHNo & PTNT Thanh Xuân 19 Sơ đồ 2.1: Quản lý nợ có vấn đề 44 Bảng 1.1: Trọng số rủi ro 11 Bảng 2.1: Hoạt động huy động vốn của chi nhánh 2006-2008 23 Bảng 2.2: Hoạt động tín dụng của chi nhánh 2006-2008 25 Bảng 2.3: Hoạt động dịch vụ của chi nhánh 2006-2008 27 Bảng 2.4 : Các kết quả tài chính của chi nhánh 2006-2008 28 Bảng 2.5:Kết cấu dư nợ theo thời hạn cho vay từ 2006-2008 30 Bảng 2.6: Kết cấu dư nợ theo loại tiền từ 2006-2008 32 Bảng 2.7: Kết cấu dư nợ theo thành phần kinh tế từ 2006-2008 34 Bảng 2.8:Tình hình nợ quá hạn từ năm 2006 đến năm 2008 35 Bảng 2.9: Tình hình nợ đã xử lý rủi ro từ năm 2006 đến năm 2008 38 Bảng 2.10: Xếp hạng khách hàng 41 Bảng 3.1: Kế hoạch kinh doanh của chi nhánh năm 2009 52 Bảng 3.2: Danh mục báo cáo 63 Biểu đồ 1.1: Hoạt động huy động vốn của chi nhánh 2006-2008 22 Biểu đồ 2.2: Dư nợ tín dụng của chi nhánh 2006-2008 25 Biểu đồ 2.3: Kết quả tài chính của chi nhánh 2006-2008 29 Biểu đồ 2.4: Kết cấu dư nợ theo thời hạn cho vay từ 2006-2008 31 Biểu đồ 2.5: Kết cấu dư nợ theo loại tiền từ 2006-2008 32 Biểu đồ 2.6: Kết cấu dư nợ theo thành phần kinh tế từ 2006-2008 34 Biểu đồ 2.7: Tình hình nợ nhóm 2 từ năm 2006 đến năm 2008 36

doc77 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4883 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng nhà nước phát triển nông thôn Thanh Xuân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ừa rủi ro của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (CIC). Đa dạng hóa rủi ro Trong kinh doanh tiền tệ, một nguyên tắc rất quan trọng “Không bỏ trứng vào cùng một rổ” để chia sẻ rủi ro lẫn nhau. Chính vì vậy, ngân hàng đã đưa ra nhiều hình thức tín dụng đa dạng và phong phú như: Cho vay ngắn, trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế. Cho vay cầm cố giấy tờ có giá như sổ tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi; Cho vay phục vụ nhu cầu đời sống; Cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, chiết khấu bộ chứng từ, thương phiếu... Mở rộng các dịch vụ như: Phát hành thẻ ATM rút tiền tự động và thanh toán mua hàng hoá, Dịch vụ phonebanking hỏi số dư, tỷ giá ngoại tệ… Dịch vụ chuyển tiền nhanh, chuyển tiền cho người thân ở nước ngoài. Thực hiện bảo đảm tiền vay Trừ những khách hàng có uy tín cao, nhiều khách hàng phải có tài sản bảo đảm khi thực hiện hợp đồng tín dụng với ngân hàng. Các bất động sản, thiết bị, kho tàng, tài khoản phải thu, quyền trong hợp đồng, giấy chứng nhận sở hữu, bất cứ cái gì có thể chuyển nhượng được thành tiền mặt đều có thể dùng làm tài sản thế chấp hay cầm cố. Nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng Chi nhánh liên tục tổ chức các khóa đào tạo và bồi dưỡng kiến thức để nâng cao năng lực đánh giá, đo lường, phân tích rủi ro và năng lực quản trị cho cán bộ ngân hàng. Chi nhánh không chỉ chú trọng đào tạo cán bộ ngân hàng về mặt trình độ mà còn cả về phẩm chất đạo đức, đưa ra các biện pháp kỷ luật thích đáng với các cán bộ khi rủi ro đạo đức xảy ra. Công tác xử lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng Hiện nay, ngân hàng đang tiến hành thành lập hội đồng xử lý rủi ro các cấp, thực hiện theo nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể, dựa trên quy trình theo dõi và xử lý các khoản vay có vấn đề sau: Sơ đồ 2.1: Quản lý nợ có vấn đề Phòng ngừa Phát hiện Thu thập thông tin Phân tích tình hình Kế hoạch hành động Xử lý dựa trên thương thảo Thanh lý Thu tài sản bảo đảm Đưa ra toà án kinh tế Xử lý bằng nguồn dự phòng rủi ro (Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh NHNo & PTNT Thanh Xuân) Bước 1: Nhận biết các dấu hiệu và nguyên nhân của nợ có vấn đề Các chuyến thăm khách hàng thường xuyên là cách tốt nhất để phát hiện nhanh chóng những dấu hiệu này. Bước 2: Kiểm tra hồ sơ các khoản vay có vấn đề Ngay khi phát hiện ra những dấu hiệu và kiểm tra các nguyên nhân tiềm tàng nói trên, cán bộ tín dụng lập tức tiến hành kiểm tra hồ sơ khoản vay. Đồng thời, ngân hàng định giá chính xác giá trị của tài sản bảo đảm nhằm tìm ra giá trị hiện tại của tài sản bảo đảm, cũng như xem xét lại gia đình của người vay để chắc chắn rằng những người tạo thu nhập chính và chủ sở hữu tài sản đều được ràng buộc trong những thoả ước bảo đảm tiền vay đã ký với ngân hàng và xem xét lại mọi cơ hội để bổ sung tài sản bảo đảm. Bước 3. Gặp gỡ khách hàng Bước 4. Lập kế hoạch hành động Khi tiếp nhận và phân tích những thông tin theo yêu cầu thì cán bộ tín dụng (cán bộ phòng quản lý nợ có vấn đề) chủ động tìm kiếm, xác nhận những giả định: Với những vấn đề phát sinh, khách hàng có còn là một doanh nghiệp có khả năng tài chính tốt trong tương lai hay không? Và ngân hàng có nên tiếp tục hỗ trợ khách hàng vay vốn trong khi trục trặc đang được chỉ ra? Trong phần lớn trường hợp, cán bộ tín dụng cần có sự phê duyệt hành động từ cấp cao hơn trong hội đồng tín dụng/ban lãnh đạo trước khi lưu giữ hồ sơ khách hàng (ở đây là những tài liệu bổ sung theo kế hoạch hành động). Tuỳ theo giá trị của hạn mức rủi ro của ngân hàng mà kế hoạch này phải thông báo về Trung tâm điều hành để có sự hướng dẫn bổ sung hoặc sự phê chuẩn cuối cùng. Bước 5. Thực hiện kế hoạch Trong trường hợp khách hàng có khó khăn về tài chính, song vẫn kiên quyết tìm cách khắc phục để trả nợ, ngân hàng thường áp dụng phương án khai thác, giúp đỡ khách hàng cùng sửa chữa khoản cho vay, tiến hành một số biện pháp như: điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ, giảm lãi hoặc cho vay thêm nhằm tạo điều kiện cho khách hàng có thể khắc phục khoản vay để trả nợ cho ngân hàng. Trên cơ sở đánh giá nguyên nhân không trả nợ đúng hạn của khách hàng vay, khả năng tài chính của khách hàng trong thời gian được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, đánh giá xác định nguồn trả nợ như bán hàng, thu hồi công nợ, khấu hao tài sản… đánh giá đúng thực trạng của tài sản bảo đảm tiền vay, khách hàng có nợ vượt qua được những khó khăn tạm thời, ổn định và nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, đặc biệt đã vực dậy một số khách hàng có tình hình tài chính suy giảm, thua lỗ, nguy cơ mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn. Bước 6. Quản lý, theo dõi việc thực hiện kế hoạch Cán bộ tín dụng báo cáo thường xuyên tình hình thực thi kế hoạch cho trưởng phòng tín dụng/lãnh đạo ngân hàng. Kết quả cuối cùng cần đạt được của mọi kế hoạch dạng này là sự loại bỏ những vấn đề khó khăn của khách hàng và giảm thiểu rủi ro tín dụng, thông thường trong khoảng thời gian từ 12 đến 18 tháng (có thể thay đổi tuỳ theo điều kiện thực tế). Thu hồi các khoản nợ vay Tại bất kỳ giai đoạn nào của kế hoạch, tuỳ theo từng tình hình cụ thể (sự tiến triển hay diễn biến tiêu cực của kế hoạch), cán bộ tín dụng cần trình lên trưởng phòng tín dụng và lãnh đạo ngân hàng một mặt duy trì mối quan hệ với khách hàng, tư vấn, hỗ trợ khách hàng, mặt khác tiến hành: - Bổ sung tài sản bảo đảm Khoản vay có biểu hiện bất ổn, nguồn thu là không rõ ràng, tài sản bảo đảm có độ khả mại thấp, thấp hơn giá trị khoản vay, có thể yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản bảo đảm. - Khoanh nợ, xóa nợ Trường hợp sau khi đã áp dụng các biện pháp mà không thu hồi được nợ, trên cơ sở những văn bản quy định, hướng dẫn của Nhà nước về khoanh, xoá nợ, cán bộ tín dụng theo dõi, rà soát điều kiện để tập hợp hồ sơ khoanh, xoá nợ, báo cáo trưởng phòng tín dụng để trình lãnh đạo xem xét quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định. Nếu lãnh đạo phê duyệt, cán bộ tín dụng chuyển hồ sơ cho phòng kế toán hạch toán và thông báo cho khách hàng biết. - Xử lý các tài sản đảm bảo tiền vay Sau khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán, Ngân hàng đòi nợ người bảo lãnh, tiến hành thu hồi nợ tài sản thế chấp, phát mại tài sản bảo đảm bằng cách bán công khai hoặc có giới hạn, hoặc bán qua trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản, bán cho công ty mua bán nợ… - Trích lập và sử dụng dự phòng để bù đắp rủi ro Hàng năm ngân hàng tiến hành trích lập rủi ro theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN. Việc xử lý rủi ro được thực hiện một quý một lần sau khi đã thực hiện việc trích lập dự phòng rủi ro và chỉ được xử lý rủi ro trong phạm vi dự phòng hiện có của đơn vị. - Nhờ sự can thiệp của Tòa án: đây là biện pháp hãn hữu cuối cùng và cũng không dễ gì giải quyết trong cơ chế hành chính Việt Nam hiện nay sẽ mất nhiều thời gian và thủ tục. Hiện ngân hàng cũng chưa sử dụng đến biện pháp này. 2.3.2.2. Hạn chế và nguyên nhân a. Hạn chế Mặc dù đã có sự quan tâm đến công tác hạn chế rủi ro tín dụng nhưng ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Thanh Xuân không thể tránh khỏi những thiếu sót, bất cập. Mặc dù quy trình phân tích tín dụng của ngân hàng có nhiều ưu điểm nhưng khi áp dụng vẫn xuất hiện những lỗ hổng, việc thực hiện chưa được đồng bộ nhất quán, làm phát sinh nợ xấu, nợ quá hạn. Công nghệ ngân hàng là một nhân tố đóng vai trò quan trọng. So với các ngân hàng thương mại trong nước, công nghệ Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn cũng nằm trong tốp dẫn đầu, nhưng nếu so với các ngân hàng thương mại nước ngoài thì vẫn còn lạc hậu, chưa thực sự hữu ích trong việc lưu giữ và cung cấp thông tin cho cán bộ tín dụng trước mỗi khoản vay, các cán bộ tín dụng vẫn thực hiện các công việc như chấm điểm khách hàng bằng tay là phổ biến. b. Nguyên nhân - Nguyên nhân chủ quan Mức độ hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Thanh Xuân vẫn còn chưa tốt là do một số nguyên nhân sau: Thứ nhất, chưa xây dựng được một chính sách tín dụng cụ thể và thích hợp với từng thời kỳ Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Thanh Xuân có một hội đồng quản trị và ban điều hành hoạt động tương đối hiệu quả, thực tế là thời gian qua nhờ chính sách đổi mới đúng đắn của họ mà ngân hàng mới được phát triển như ngày nay. Từ một phòng giao dịch đã được đưa lên chi nhánh cấp 1, hạng 2. Tuy nhiên, đối với vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng, chi nhánh chưa có một phòng thẩm định tín dụng riêng biệt, mà hiện đang nằm trong phòng kế hoạch - kinh doanh. Là một chi nhánh của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam, phòng vẫn phải thụ động, chờ sự chỉ đạo cũng như hướng dẫn của cấp trên. Nhiều khi các chỉ đạo này đến muộn, không kịp thời, hoặc chưa bao quát được tình hình của chi nhánh cũng gây không ít khó khăn cho công tác quản trị rủi ro tín dụng tại đây. Thứ hai, hiệu quả hoạt động của cán bộ tín dụng và công tác thẩm định tín dụng Tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Thanh Xuân chưa có phòng quản lý rủi ro tín dụng riêng biệt, vẫn còn nằm trong phòng kế hoạch kinh doanh quản lý. Một nhân viên phải đảm trách nhiều trách nhiệm, dễ chồng chéo, ôm đồm dẫn đến công việc hoàn thành đạt kết quả không cao. Do vậy, việc thẩm định khách hàng còn chưa kỹ, chưa sâu, chưa hiểu hết được bản chất cũng như khả năng tài chính của khách hàng, gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng dư nợ cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Thanh Xuân. Thứ ba, hệ thống thông tin của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Thanh Xuân chưa được hoàn thiện Thông tin đầy đủ, chính xác là yếu tố không thể thiếu được để có một quyết định tín dụng đúng đắn. Tuy nhiên, hệ thống thông tin phục vụ cho kiểm soát và tổ chức chỉ đạo điều hành hoạt động tín dụng còn yếu kém so với tiêu chuẩn thế giới. Thiếu thông tin cho phân tích đánh giá, dự báo và hoạch định tín dụng, thông tin cho phục vụ kiểm soát hoạt động tín dụng chậm và độ chính xác thấp, các kênh thông tin khá phân tán, chia rẽ chưa được tổng hợp khoa học. Điều đó đã hạn chế kết quả công tác hoạch định tín dụng, không nắm được chính xác tình trạng tín dụng, giảm chất lượng việc thẩm định đánh giá khách hàng, dự án khoản vay để đưa ra quyết định chính xác. Thứ tư, công tác kiểm tra kiểm soát sau khi cho vay Công tác kiểm tra kiểm soát của ngân hàng sau khi cho vay còn bị buông lỏng đặc biệt với những doanh nghiệp có quan hệ tín dụng lâu dài. Đây là đối tượng mà cán bộ tín dụng thường có tâm lý cả nể, tin khách hàng mà bỏ qua chế độ kiểm tra định kỳ. Vì thế, ngân hàng đã không thể phát hiện được những dấu hiệu bất thường trong hoạt động của doanh nghiệp, gây nên những khoản nợ quá hạn. - Nguyên nhân khách quan Thứ nhất, các nguyên nhân thuộc về khách hàng Thông tin mà khách hàng cung cấp còn hạn chế. Các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với chi nhánh chủ yếu là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, thời gian hoạt động của các doanh nghiệp chưa lâu. Do đó, nguồn thông tin do chính doanh nghiệp cung cấp còn khiêm tốn. Mặt khác, việc thực hiện công tác tài chính kế toán của các doanh nghiệp quốc doanh chưa thật sự nghiêm túc. Do đó, gây khó khăn cho ngân hàng trong việc thẩm định tín dụng tiến hành quyết định cho vay. Một số khách hàng cố tình chây ì, mặc dù có khả năng nhưng thiếu ý chí trả nợ. Việc khách hàng không hoàn trả đúng thời hạn gây ra nợ nhóm 2 tăng. Các khách hàng này đến từ các ngành xây dựng cơ bản, đầu tư vào các dự án lâu dài như xây dựng chung cư không bán được, xây dựng khu căn hộ cao cấp cho thuê, xây dựng trạm thu phát sóng… Để khắc phục điều này, chi nhánh đã kết hợp với các cơ quan chức năng có biện pháp xử lý kịp thời, thu hồi vốn cho ngân hàng. Do năng lực quản lý yếu kém của khách hàng. Như đã phân tích, đối tượng cho vay chủ yếu của chi nhánh là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Đây là thành phần kinh tế được đánh giá là năng động, có cơ hội phát triển trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra ở đây là trình độ quản lý của các chủ doanh nghiệp chưa theo kịp sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Vì thế mà các doanh nghiệp này rất dễ gặp phải các rủi ro trong kinh doanh. Thứ hai, nguyên nhân từ môi trường kinh tế-chính trị-xã hội Một số chính sách cũng gây khó khăn cho ngân hàng. Việc phân loại nợ theo quyết định 493/2005 của Ngân hàng Nhà nước hiện nay làm cho một số khách hàng do vòng quay sản xuất dài đã không kịp thanh toán nên các khoản vay bị chuyển thành nợ có vấn đề, nợ quá hạn. Nhưng thực tế, các khoản nợ này chỉ là tạm thời, sẽ nhanh chóng được giải quyết. Môi trường kinh tế chưa thực sự ổn định, các chính sách và cơ chế quản lý vĩ mô nền kinh tế của nhà nước đang trong quá trình điều chỉnh, đổi mới và hoàn thiện. Trong môi trường kinh tế như vậy, việc xảy ra các rủi ro là không tránh khỏi. Trong những năm qua, nước ta thường xuyên phải đối phó với thiên tai, dịch bệnh như dịch cúm gia cầm, bão lụt… gây không ít khó khăn cho nhân dân và hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Hệ thống pháp luật cho các giao dịch kinh tế còn bất cập và thiếu nhiều đã làm giảm hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp. Những quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng mặc dù đã được bổ sung, sửa đổi khá nhiều nhưng tính thực thi còn kém, nhiều quy định còn bị chồng chéo. Bên cạnh đó, trung tâm thông tin tín dụng (CIC), nơi cung cấp thông tin của khách hàng cho các tổ chức tín dụng hoạt động chưa hiệu quả. Các thông tin cung cấp chưa đầy đủ như việc cập nhật thông tin về các báo cáo tài chính, tài sản bảo đảm, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này đã ảnh hưởng đến quá trình thẩm định, từ đó ảnh hưởng đến các khoản dư nợ của ngân hàng. Thật vậy, môi trường kinh tế xã hội, sự biến động của nền kinh tế trong nước, thế giới, sự nhìn nhận, quan tâm của xã hội luôn ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ đến việc hạn chế rủi ro tín dụng ngân hàng nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Thanh Xuân nói riêng. Sự minh bạch trong tuân thủ luật pháp, trách nhiệm trả nợ vay của khách hàng qua thực tiễn hiện nay làm cho vấn đề an toàn tín dụng cũng như hạn chế rủi ro tín dụng hết sức bức xúc. Chương 3: Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Thanh Xuân 3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh trong thời gian tới 3.1.1. Kế hoạch kinh doanh năm 2009 Bảng 3.1: Kế hoạch kinh doanh của chi nhánh năm 2009 (Đơn vị: triệu đồng) TT Chỉ tiêu Thực hiện năm 2008 Kế hoạch năm 2009 So sánh Số tuyệt đối D% I Tổng nguồn 930.503 897.679 (32,824) -3.53% 1 Nội tệ 849.101 800.000 (49,101) -5.78% 2 Ngoại tệ quy đổi VND 81.399 97.679 16,280 20.00% II Tổng dư nợ 379.222 600.000 220,778 58.22% 1 Cho vay ngắn hạn 227.284 400.000 172,716 75.99% 2 Cho vay trung dài hạn 151.938 200.000 48,062 31.63% III Tài chính A Tổng thu 83.670 118.000 34,330 41.03% B Tổng chi 87.940 110.000 22,060 25.09% C Thu nhập – chi phí -1.401 8.000 9,401 671.02% (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chi nhánh NHNo & PTNT Thanh Xuân 2006-2008) Năm 2009, NHNo & PTNT Thanh Xuân phấn đấu đạt các chỉ tiêu theo định hướng phát triển kinh doanh đã được đề ra, đó là: - Tập trung huy động nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn huy động từ dân cư, các tổ chức kinh tế và tổ chức xã hội khác. Chú trọng huy động nguồn vốn trung và dài hạn cả nội và ngoại tệ. - Mở rộng cho vay các thành phần kinh tế làm ăn có hiệu quả, dự án khả thi, tình hình tài chính lành mạnh, đáp ứng đầy đủ quy định… Tiếp tục nâng cao chất lượng tín dụng, tập trung thu hồi nợ xấu. - Tập trung triển khai nâng cao chất lượng phục vụ các loại hình dịch vụ, sản phẩm dịch vụ toàn diện có hiệu quả, nhanh chóng chính xác và thuận lợi, thị hiếu trong cơ chế thị trường. - Tập trung triển khai toàn diện có hiệu quả, chất lượng cao công tác quảng cáo, quảng bá toàn diện kịp thời các loại hình dịch vụ, sản phẩm công nghệ hiện đại có hiệu quả, thị hiếu nhằm nâng cao thương hiệu uy tín của NHNo & PTNT Thanh Xuân nói riêng và NHNo & PTNT Việt Nam nói chung. - Kiện toàn và ổn định bộ máy tổ chức. Tiếp tục đào tạo, đào tạo lại toàn diện các mặt nghiệp vụ tín dụng, kế toán, thanh toán quốc tế... đặc biệt là nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học... - Công tác thi đua, phát động phòng trào thi đua của cơ quan, các đoàn thể công đoàn, Đoàn thanh niên cần thường xuyên gắn liền với từng đợt, kỳ hoạt động kinh doanh quý năm. Song phải đánh giá kết quả thông báo đến toàn thể cán bộ nhân viên biết từ đó nhân điển hình tốt trong toàn chi nhánh học tập. 3.1.2. Kế hoạch kinh doanh tín dụng năm 2009 Dự kiến kế hoạch dư nợ năm 2009 là 600 tỷ VND quy đổi, tăng 220 tỷ so năm 2008 trong đó: - Dư nợ ngắn hạn là 400 tỷ tăng 160 tỷ so năm 2008. - Dư nợ trung, dài hạn là 200 tỷ tăng 60 tỷ so năm 2008. Thực chất tổng dư nợ ngắn hạn tăng chủ yếu để phục vụ các đơn vị truyền thống vay trả sòng phẳng như công ty Contresim 1, công ty Thanh Phương… và các doanh nghiệp nhỏ và vừa mua nguyên vật liệu phục vụ sản xuất kinh doanh, các thanh toán L/C nhập khẩu… Đối với dư nợ trung và dài hạn (tăng 60tỷ) đây là phần dư nợ tăng chủ yếu để giải ngân các dự án đã được NHNo & PTNT Thanh Xuân phê duyệt từ tháng 12 năm 2008 như: - Dư án xây căn hộ cao cấp cho thuê của doanh nghiệp tư nhân Duy Hoàng Minh 40 tỷ đã giải ngân 10 tỷ, dự kiến giải ngân Quý III năm 2009 là 30 tỷ. - Dư án xây dựng Trạm Thu phát sóng BTS của công ty cổ phần đầu tư phát triển Hạ tầng viễn thông Quốc tế, tổng nhu cầu 40 tỷ đã giải ngân 15.4 tỷ, dự kiến giải ngân năm 2009 là 24 tỷ. Ngoài ra để thực hiện tốt công tác tín dụng chi nhánh tiếp tục áp dụng các giải pháp sau: - Mở rộng cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, Công ty Cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, tư nhân và cho vay tiêu dùng đối với cán bộ công nhân viên, lực lượng vũ trang. - Rà soát lại tình hình tài chính, kinh doanh của các thành phần kinh tế còn dư nợ vay nhằm xác định và thực hiện cơ cấu lại nợ, đồng thời áp dụng các biện pháp cụ thể để thu hồi nợ đã được cơ cấu. - Thực hiện nghiêm túc quy trình tín dụng như thẩm định dự án, kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay. - Phân tích tài chính doanh nghiệp định kỳ 6 tháng để phân loại và lựa chọn doanh nghiệp có cơ sở mở rộng đầu tư tín dụng đúng hướng hạn chế nợ quá hạn. - Rà soát toàn bộ dư nợ hiện hành hàng tháng nhằm đánh giá đúng thực trạng dư nợ theo quyết định 493/2005 nhằm phân loại nhóm nợ chính xác có giải pháp kịp thời để thu hồi nợ và trích xử lý rủi ro theo kế hoạch Trung Ương giao. - Tiến hành triển khai khoán tiền lương triệt để đến đội ngũ cán bộ tín dụng, vừa mở rộng tín dụng vừa thu lãi đối với nợ lưu hành từ 98% – 100% lãi phải thu, kiên quyết thu hồi nợ quá hạn đã xử lý rủi ro, năm 2009 phấn đấu thu hồi 2 tỷ, mặt khác trích rủi ro của số nợ tiềm ẩn. Về lãi suất kinh doanh: NHNo & PTNT Thanh Xuân phấn đấu thực hiện được mục tiêu chênh lệch lãi suất theo định hướng NHNo & PTNT Việt Nam đã đề ra. 3.2. Giải pháp tăng cường hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Thanh Xuân Hoạt động tín dụng là hoạt động sinh lời chủ yếu của ngân hàng đồng thời cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Để kinh doanh thuận lợi, việc phòng ngừa rủi ro tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Thanh Xuân là rất cần thiết. Ngoài những biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng mà Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Thanh Xuân đang triển khai thực hiện, với mong muốn góp phần ý kiến nhỏ của bản thân sau quá trình thực tập tại ngân hàng, tôi xin đưa ra một số ý kiến nhằm tăng cường công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng. 3.2.1. Hoàn thiện chính sách tín dụng a. Tiếp tục hoàn thiện chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng Chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng là một trong những nội dung quan trọng của chính sách tín dụng, được coi là khâu quyết định trước khi đưa đến việc chấp nhận cho vay. Tuy nhiên, bất kể một hệ thống đánh giá rủi ro tín dụng nào cũng không thể bao quát được hết các tình huống xảy ra trong thực tế, chưa thực sự cụ thể và áp dụng được cho tất cả các khách hàng. Việc đánh giá này chủ yếu dựa trên các báo cáo tài chính khi mà chất lượng các báo cáo tài chính tại Việt Nam hiện nay chưa được bảo đảm. Một số doanh nghiệp Việt Nam chưa nhận thức được tầm quan trọng của báo cáo tài chính, chưa có những báo cáo được kiểm toán chất lượng. Điều đó làm cho hệ thống xếp hạng khách hàng dựa trên các báo cáo tài chính chưa đem lại hiệu quả thực sự, phản ánh đúng chất lượng của dự án khi cho vay. Ngoài ra còn có sự tác động của các yếu tố vô hình như khả năng quản lý, vị thế của người vay, lĩnh vực hoạt động của người vay còn mới chưa có trong danh mục chấm điểm của ngân hàng… Để khắc phục các nhược điểm trên, ngân hàng cần xây dựng các chỉ tiêu cụ thể, khoa học, các chỉ số thể hiện năng lực của khách hàng như tình hình vay và trả nợ, khả năng thanh toán của khách hàng. Hệ thống chấm điểm khách hàng cần được thường xuyên điều chỉnh trước sự biến động của nền kinh tế cũng như theo yêu cầu cụ thể của quản lý trong từng thời kỳ. Khi có bất kỳ nhân tố mới nào xuất hiện như ngành nghề mới hay loại hình doanh nghiệp mới, ngân hàng cần nhanh chóng xây dựng và thay đổi hệ thống chấm điểm phù hợp với tình hình mới. Ngoài ra, ngân hàng cần sử dụng các đánh giá chuyên môn của cán bộ tín dụng trong quá trình ra quyết định về mức độ rủi ro của các khoản cho vay. Các đánh giá định tính (như chất lượng quản lý) được làm cho dễ dàng hơn thông qua một số các câu hỏi với các tiêu chí định lượng. Tuy nhiên, cần đảm bảo độ tin cậy của thông tin cao bởi lẽ nếu các thông tin không đáng tin cậy, lợi ích của việc tính điểm sẽ bị giảm đi một cách đáng kể. Các cán bộ tín dụng cần sử dụng linh hoạt hệ thống chấm điểm tín dụng, tùy theo đối tượng khách hàng cụ thể. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Thanh Xuân nên áp dụng mô hình đánh giá rủi ro dựa trên 6 yếu tố (6C) Tính cách (Character) Với tiêu chí này, cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích xin vay của khách hàng để làm gì, có hợp pháp hay không và khách hàng có thiện chí trả cả gốc lẫn lãi khi dự án kết thúc hay không. Mục đích đó có phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành của ngân hàng hay không. Đồng thời cán bộ tín dụng cần xem xét về lịch sử đi vay và trả nợ đối với khách hàng, uy tín trên thương trường với các bạn hàng, đối tác. Nếu thấy có vấn đề thì cán bộ tín dụng ngay lập tức dừng việc thẩm định cho vay. Đặc biệt đối với khách hàng mới thì các cán bộ tín dụng cần thu thập thông tin từ bên trong cũng như bên ngoài để có cái nhìn toàn diện về khách hàng. Trách nhiệm với khoản vay, tính trung thực khi cung cấp thông tin cũng như khi sử dụng khoản vay, mục đích vay rõ ràng hợp pháp và thiện chí khi có khả năng trả nợ của người vay sẽ tạo nên tư cách của người vay. Năng lực của người vay (Capacity) Tại mỗi quốc gia khác nhau, quy định này sẽ biến đổi để phù hợp với luật pháp của quốc gia đó. Tại Việt Nam, đối với cá nhân, trên 18 tuổi có đủ năng lực hành vi à năng lực pháp lý sẽ đảm bảo đủ tư cách ký hợp đồng tín dụng. Đối với doanh nghiệp còn phải đáp ứng đủ các điều kiện có phải là người đại diện hợp pháp hay không. Tiền mặt (Capital) Đây là yếu tố thể hiện tình hình tài chính của người vay. Yếu tố này bao gồm đóng góp của chủ sở hữu trong công ty là bao nhiêu, tỷ số nợ hiện giờ của họ ở mức nào để nắm được tổng nợ trên tổng đầu tư, chủ sở hữu sẽ thua lỗ bao nhiêu khi công ty phá sản. Nguồn vốn chủ sở hữu đối chiếu với mức vốn pháp định đối với các ngành nghề kinh doanh của khách hàng, nhận xét sự tăng giảm vốn chủ sở hữu (nếu có). Kết quả sản xuất kinh doanh các năm trước, quý trước và nhận xét nguyên nhân lãi, lỗ. Đặc biệt ngân hàng cần quan tâm đến tình hình công nợ (nợ các ngân hàng và các tổ chức tài chính khác) và tình hình thanh toán với người mua, người bán. Bảo đảm tiền vay (Collateral) Bảo đảm tiền vay là việc khách hàng vay vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam dùng các loại tài sản của mình hoặc bên thứ ba để cầm cố, thế chấp, bảo lãnh nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với ngân hàng. Tài sản bảo đảm là cơ sở để xác lập trách nhiệm người vay; giảm thấp rủi ro tín dụng, mặc dù đây không phải là điều kiện duy nhất để quyết định cho vay; không xem là phương tiện duy nhất để đảm bảo an toàn vay vốn. Do vậy khi xem xét tài sản đảm bảo cần hết sức nhạy cảm với tình trạng của tài sản tại thời điểm xem xét như thời gian, nguyên giá, khấu hao. Khía cạnh công nghệ cũng cần đặc biệt quan tâm, một số tài sản có các yếu tố công nghệ mới sẽ không tránh khỏi hao mòn vô hình. Do vậy hợp đồng cho vay nên xác định cẩn thận những mục được coi là khoản thế chấp. Các điều kiện (Conditions) Liên quan đến môi trường kinh tế của từng ngành, từng địa phương, từng quốc gia. Doanh số của công ty ảnh hưởng thế nào đến toàn bộ nền kinh tế? Nếu nền kinh tế bị suy thoái, liệu doanh số của công ty có giảm mạnh hay không, hoặc có thể không bị ảnh hưởng (ví dụ, giống như một chuỗi cửa hàng buôn bán tạp phẩm). Những công ty có doanh số ổn định không bị ảnh hưởng nhiều bởi nền kinh tế thì thông thường sẽ được các ngân hàng ưu ái hơn. Ngân hàng quy định các điều kiện tùy theo chính sách tín dụng theo từng thời kỳ như cho vay hàng xuất khẩu với điều kiện thâu ngân phải qua ngân hàng, nhằm thực thi chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước theo quy định từng thời kỳ. Kiểm soát (Control) Nhân tố cuối cùng luôn hiện hữu từ khi xuất hiện khoản vay đến khi khoản vay được đưa vào thực hiện là nhân tố kiểm soát. Nhân tố này tập trung vào những vấn đề. Yêu cầu tín dụng của người vay có đáp ứng được tiêu chuẩn chất lượng tín dụng của ngân hàng và cơ quan quản lý nhà nước hay không. Ngân hàng nên đưa vào sử dụng các mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng như: mô hình chất lượng, mô hình Moody’s và Standard & Poor’s, mô hình điểm số Z và mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng. Đây sẽ là những công cụ hỗ trợ đắc lực cho các nhà quản trị ngân hàng có những quyết định đúng đắn trước khi cấp tín dụng. b. Nâng cao tỷ trọng tài sản bảo đảm so với khoản vay Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, khi thực hiện những hợp đồng tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Thanh Xuân phải thỏa thuận với khách hàng về tài sản bảo đảm với mức tỷ lệ so với khoản vay, mức độ đảm bảo của tài sản thế chấp này cần tỷ lệ thuận với mức độ rủi ro tín dụng. Bởi đảm bảo bằng tài sản thế chấp là công cụ đắc lực nhất để ngân hàng có thể phòng ngừa được rủi ro tín dụng xảy ra. Rủi ro chứa đựng trong tài sản đảm bảo là rất cao, như sự biến động giá của tài sản bảo đảm theo thị trường, tài sản bị giảm giá do tác động của môi trường, tài sản cố định bị tác động mạnh của hao mòn vô hình cũng như các tác động khác gây hư hại cho tài sản. Vì thế ngân hàng cần tăng cường quản lý tài sản bảo đảm kết hợp với các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro trong cho vay có tài sản bảo đảm. Khi tài trợ dựa trên bảo đảm bằng cầm cố, ngân hàng kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, an toàn của vật cầm cố như quyền sở hữu của khách hàng, khả năng chi trả của người cam kết đối với vật cầm cố, giá trị thị trường khi phát mại… Ngân hàng phải có các nhà chuyên môn đủ khả năng đánh giá bảo đảm, không nên định giá quá cao vì dẫn đến quy mô tài trợ có thể lớn dễ gây rủi ro cho ngân hàng. Sau khi định giá, ngân hàng và khách hàng phải thỏa thuận về nội quy sử dụng đảm bảo, quyền của ngân hàng giám sát bảo đảm, phát mại bảo đảm khi khách hàng vi phạm hợp đồng tài trợ. Ngân hàng cũng nên đòi hỏi thêm tài sản thế chấp khi tài sản thế chấp cũ không đủ. Tuy nhiên tài sản thế chấp chỉ là sự bảo đảm cuối cùng khi phương án kinh doanh của khách hàng gặp rủi ro ngoài dự kiến. 3.2.2. Sử dụng biện pháp mạnh và hợp lý trong xử lý rủi ro tín dụng Quá trình kiểm tra chặt chẽ trước, trong và sau khi cho vay giúp ngân hàng kịp thời phát hiện các khoản cho vay có vấn đề. Bên cạnh những biện pháp mà ngân hàng đã sử dụng để xử lý rủi ro tín dụng, cần lưu ý khi đưa ra quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ. Trước khi quyết định, cán bộ tín dụng không chỉ căn cứ vào đơn xin cơ cấu của khách hàng vay mà phải yêu cầu khách hàng gửi kèm các tài liệu chứng minh nguyên nhân không trả nợ đúng hạn, khả năng trả nợ trong thời gian xin cơ cấu lại thời hạn trả nợ. Trên cơ sở các tài liệu của khách hàng, cán bộ tín dụng tiến hành kiểm tra tình hình tài chính (phân tích công nợ, nguồn và khả năng thanh toán nợ của khách hàng). Xem xét kỹ khả năng phát huy hiệu quả của dự án, năng lực hoạt động của dự án so với công suất thiết kế (nếu là khoản vay trung, dài hạn) và những lý do làm ảnh hưởng nguồn trả nợ; xem xét khách hàng có đảm bảo được khả năng trả nợ trong các kỳ hạn tiếp theo (nếu là điều chỉnh kỳ hạn trả nợ) hoặc trong một khoảng thời gian nhất định sau thời hạn cho vay (nếu gia hạn nợ) hay không; phân tích những tác động gây ảnh hưởng bất lợi do phải kéo dài thời gian cho vay. Đặc biệt, không cho cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với mọi trường hợp do nguyên nhân chủ quan như: khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, thường xuyên vi phạm hợp đồng tín dụng, ý thức trả nợ kém… Để hạn chế rủi ro tín dụng, ngân hàng cần thực hiện tốt công tác tín dụng một cách nghiêm túc theo quy định đã được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành. Đồng thời, ngân hàng nên cố gắng bằng mọi cách duy trì mối quan hệ với doanh nghiệp, tư vấn, giúp đỡ họ về việc tái tài trợ, thanh lý tài sản để tăng thêm tiền trả cho khoản vay mà không cần tranh cãi, tranh chấp hay khởi xướng một vụ kiện. 3.2.3. Chú trọng hơn nữa vào công tác đào tạo cán bộ Đội ngũ cán bộ mạnh về chuyên môn và tốt về đạo đức nghề nghiệp sẽ là thế mạnh của các ngân hàng trong công tác hạn chế rủi ro tín dụng. Cán bộ rủi ro tín dụng được đào tạo bài bản, có trình độ chuyên môn giỏi sẽ có khả năng đánh giá được mức độ rủi ro của món vay đồng thời có các cách quản lý món vay phù hợp và hiệu quả. Với những kiến thức mà bản thân tự tích lũy được, cán bộ rủi ro tín dụng có chuyên môn trình độ giỏi sẽ có thể đề xuất ra những chính sách tín dụng phù hợp, định hướng phát triển đúng đắn cho hoạt động quản lý rủi ro tín dụng của bản thân mình nói riêng và của cả ngân hàng nói chung. Đặc biệt khi có rủi ro xảy ra, các cán bộ sẽ đủ tự tin và xử lý chính xác vấn đề. Đạo đức, phẩm chất cán bộ hiện nay đang là một vấn đề rất đáng quan tâm. Với đặc điểm hết sức nhạy cảm, nhiều cám dỗ của ngành ngân hàng, cán bộ tín dụng phải giữ được đạo đức tốt, kiên định trước những thách thức sẽ là cơ sở vững chắc cho các hoạt động tín dụng cũng như các hoạt động khác được diễn ra thuận lợi, nhanh chóng, hiệu quả, an toàn và đúng luật. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Thanh Xuân chưa có một phòng thẩm định tín dụng riêng nên vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc. Lực lượng mỏng, không đủ đáp ứng công việc là một vấn đề lớn của phòng kinh doanh kế hoạch. Vì vậy, bổ sung thêm các cán bộ có trình độ chuyên môn và đạo đức tốt sẽ làm giảm áp lực, chia sẻ công việc cho các cán bộ hiện nay. Việc chủ động gửi các cán bộ trong phòng đi học nâng cao học vị và trình độ ở trong nước hoặc nước ngoài sẽ giúp các cán bộ tín dụng cập nhật những thông tin mới nhất, quy trình nghiệp vụ mới từ phòng quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam. 3.2.4. Hoàn chỉnh hệ thống thu nhập, xử lý thông tin tại ngân hàng Để hạn chế rủi ro tín dụng tại các ngân hàng, đánh giá chính xác và khách quan về khách hàng trong quyết định cho vay là khâu quan trọng. Thông tin được lấy từ nhiều nguồn khác nhau thông qua lịch sử quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng được cung cấp từ nguồn thông tin nội bộ, tình hình hoạt động kinh doanh thực tế của khách hàng và những thông tin từ bên ngoài về tài sản bảo đảm của món vay. Trong đó, xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng là một trong những nguyên lý quan trọng trong quản lý rủi ro tín dụng ngân hàng, làm một cách thu thập thông tin về người vay tiền chính xác hơn và đáng tin cậy. Qua đó giúp ngân hàng giảm thiểu các chi phí có liên quan đến việc thu thập thông tin, đánh giá tiềm năng cũng như rủi ro của khách hàng. Việc phân loại khách hàng theo mức độ rủi ro tín dụng cũng trở nên dễ dàng và chính xác hơn. Có thể nói, thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc ra quyết định cho vay cũng như quá trình kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay. Nhân viên tín dụng cần được cung cấp thông tin đầy đủ và tự mình tìm thông tin từ bên ngoài để bảo đảm một quyết định cho vay đúng đắn. Bên cạnh đó, việc phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban cũng rất cần thiết sẽ giúp cho thông tin được trao đổi nhanh, hiệu quả, tránh được những rủi ro đáng tiếc xảy ra. 3.2.5. Đẩy mạnh công tác thẩm định tín dụng Quá trình thẩm định quyết định phần lớn thành công của việc hạn chế rủi ro tín dụng. Ngân hàng cần chú ý quan tâm đến năng lực, phẩm chất của người vay và phương án kinh doanh, môi trường kinh doanh của người đi vay. Ngân hàng cần phải có những nghiên cứu đánh giá thị trường sâu sắc hơn, bao quát hơn, có tầm nhìn xa hơn nữa đối với môi trường ngành nghề kinh doanh của khách hàng. Hiện nay, nợ nhóm 2 của ngân hàng rơi vào các nhà đầu tư bất động sản, xây dựng các chung cư… Vì vậy, ngân hàng cần phải nghiêm túc kết hợp với các phòng ban của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam tiến hành nghiên cứu về thị trường này đang diễn ra như thế nào, có ảnh hưởng gì tới phương hướng và hoạt động cho vay của ngân hàng. 3.2.6. Chuẩn bị hành trang áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế về quản lý rủi ro tín dụng Phương pháp giá trị rủi ro VaR hoàn toàn có thể áp dụng trong các tổ chức tài chính tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro trong các tổ chức tài chính ở Việt Nam. Do tính phức tạp của việc vận dụng VaR vào thực tiễn, chi nhánh khi áp dụng phương pháp này cần đảm bảo các nguyên lý sau: Một là, thay vì cách tiếp cận quản lý rủi ro theo từng tài sản riêng biệt, rủi ro phải được quản lý theo danh mục cho vay. Danh mục cho vay này có thể bao hàm toàn bộ tài sản của chi nhánh. Hai là, xây dựng hệ thống dữ liệu và thông tin tổng hợp cho toàn bộ hệ thống để đảm bảo tính thống nhất trong quản lý của hệ thống. Ba là, đầu tư xây dựng hệ thống quản lý rủi ro tổng hợp. Bốn là, đào tạo nguồn nhân lực vì đây là điểm then chốt và cũng là điểm yếu nhất trong hệ thống quản lý rủi ro hiện nay. Basel II: Mặc dù sau năm 2010, Việt Nam mới áp dụng Basel II, nhưng Basel II đã ảnh hưởng lớn đến các ngân hàng thương mại Việt Nam, nhất là yêu cầu về quản lý rủi ro. Hiện nay, việc áp dụng quyết định 493/2005 của Ngân hàng Nhà nước đã tiến dần đến những đánh giá mang các yếu tố định tính và dự phòng được chia thành dự phòng chung và dự phòng cụ thể đã hướng tới khuôn khổ thuộc dự phòng theo Basel II. Trong xu thế hội nhập và tự do hoá hoạt động ngân hàng với nhiều loại hình dịch vụ ngân hàng mới, áp dụng Basel II là yêu cầu cấp thiết và bắt buộc đối với mọi ngân hàng thương mại, trên cơ sở đó sẽ tăng cường năng lực hoạt động và giảm thiểu rủi ro, mặc dù tiếp cận Basel II đòi hỏi kỹ thuật phức tạp. Để đáp ứng các tiêu chuẩn định tính và định lượng do Uỷ ban Giám sát ngân hàng thuộc BIS đề ra, ngân hàng cần quan tâm đặc biệt đến hiệu quả sử dụng vốn và khả năng mở rộng dịch vụ ngân hàng, mở rộng quy mô, loại hình dịch vụ và chủ động trong việc đối mặt với rủi ro tín dụng. Các trụ cột của Basel II có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, nên việc áp dụng các quy định của Basel II về quản lý rủi ro tín dụng cần được tiến hành trong mối liên hệ với những trụ cột khác, nhất là yêu cầu về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, về thanh tra giám sát, tuân thủ nguyên tắc thị trường và công khai tài chính. 3.2.7. Nâng cao hiệu quả, hiệu lực của công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ Trong tình hình hiện nay, với tinh thần chủ động, sáng tạo và tích cực, ngân hàng sẽ thực hiện tốt công tác quản lý rủi ro tín dụng, hạn chế rủi ro tín dụng. Bởi các quy định của Ngân hàng Nhà nước chỉ mang tính định hướng chung nên ngân hàng cần phải có chỉ đạo cụ thể, không thể trông chờ vào thiện chí trả nợ hay tin tưởng hoàn toàn vào khách hàng. Ngân hàng cần đưa ra các báo cáo được khuyến nghị có liên quan đến việc quản lý rủi ro tín dụng bao gồm: Bảng 3.2: Danh mục báo cáo Tên báo cáo Mô tả Mục tiêu Định kỳ báo cáo Nguồn 1. Cơ cấu danh mục Phân tích toàn bộ danh mục tín dụng theo các chỉ tiêu sau: Chi nhánh Loại tiền cho vay Mục đích vay Loại hình khách hàng vay Ngành hoạt động của khách hàng vay Sản phẩm của khách hàng vay Loại tài sản thế chấp Thời gian đáo hạn Lãi suất Quy mô khoản vay Xếp hạng bởi Hệ thống Tính điểm tín dụng Số ngày quá hạn Dự phòng đã lập Các bên liên quan Phân tích số dư danh mục tín dụng (cho các khoản trong và ngoài bảng cân đối kế toán) theo các tiêu chí chính một cách thường xuyên. . Cho thấy bức tranh tổng thể về các đặc tính chủ yếu của danh mục tín dụng Chỉ ra các khu vực có thể có tập trung rủi ro trong danh mục tín dụng. Hàng tháng/ Hàng quý Silverlake/thủ công 2. Rủi ro tập trung tín dụng 10 khách hàng lớn nhất Số dư tín dụng của 10 khách hàng hoặc nhóm khách hàng lớn nhất Phát hiện rủi ro tập trung vào một khách hàng hoặc một nhóm các khách hàng có liên hệ với nhau. Hàng tháng Silverlake/ thủ công Phân tích khả năng xuất hiện rủi ro tập trung tín dụng, ví dụ như: Cho vay các DNNN theo ngành và sản phẩm Cho vay các doanh nghiệp kinh doanh và chế biến theo loại sản phẩm Phân tích số dư danh mục tín dụng (bao gồm các khoản mục trong và ngoài bảng cân đối kế toán) theo các đặc điểm đặc trưng để có thể phát hiện được rủi ro tập trung tín dụng Chỉ ra mức độ tập trung rủi ro nếu thực sự phát hiện có sự tập trung tín dụng. Hàng quý Silverlake/thủ công 3. Đánh giá rủi ro Số dư khoản cho vay còn tồn đọng do: Các khoản cho vay phải gia hạn Các khoản nợ xấu Tóm tắt về các khoản nợ quá hạn Làm nổi bật những thay đổi về giá trị nợ quá hạn để phân tích sâu hơn. Hàng tháng Silverlake Số dư thuần chịu rủi ro = dư nợ còn tồn– giá trị tài sản bảo đảm Rủi ro tín dụng thuần theo loại nợ quá hạn Làm nổi bật rủi ro tín dụng do các khoản nợ quá hạn Hàng tháng Silverlake Tóm tắt đánh giá của hệ thống tính điểm tín dụng và thay đổi giữa các xếp hạng trong một kỳ Danh mục tín dụng theo phân loại của hệ thống tính điểm tín dụng. Cho thấy sự giảm sút về chất lượng của danh mục tín dụng qua thay đổi cơ cấu của từng loại rủi ro. Hàng tháng Silverlake Báo cáo ngoại lệ Tóm tắt các trường hợp vượt hạn mức Nêu bật các trường hợp cấp tín dụng vượt quá hạn mức cho một khách hàng hay các hạn mức khác bao gồm cả hạn mức phán quyết. Hàng tháng Silverlake Kiểm tra Tín dụng Độc lập Các phát hiện và các điểm cần thực hiện từ lần xem xét tín dụng gần nhất. Đánh giá mức độ sinh lời của danh mục tín dụng dựa trên kết quả lần xem xét độc lập. Nửa năm 1 lần Thủ công 4. Tài sản bảo đảm Giá trị tài sản bảo đảm Tóm tắt về giá trị của các tài sản thế chấp theo đánh giá gần nhất Rủi ro thua lỗ do tài sản thế chấp giảm giá trị Hàng quý Silverlake (Nguồn: 3.3. Một số kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam - Hiện nay, chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Thanh Xuân đang gặp khó khăn trong vấn đề phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng đặc biệt trong công tác thẩm định rủi ro tín dụng trước khi cho vay. Vì vậy, ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam cần ban hành chính sách tín dụng, có một định hướng phù hợp cho Chi nhánh trong công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. - Thực hiện tốt công tác dự báo và định hướng tín dụng cho các chi nhánh trong từng giai đoạn phát triển kinh tế, tránh tình trạng khi rủi ro tín dụng xảy ra ở nhiều chi nhánh mới có những khuyến cáo. - Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam nên có những biện pháp nhằm thực hiện đa dạng hóa sản phẩm, tập trung nhiều vào hướng phát triển các dịch vụ. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng cần nghiên cứu cụ thể về nhu cầu trong nước để có những sửa đổi hoặc cải tiến cho phù hợp. - Nâng cao năng lực công nghệ Để có thể phát huy hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam cần xây dựng chiến lược công nghệ dài hạn. Trong thời gian tới, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam cần đẩy mạnh hơn nữa việc trang bị công nghệ và nối mạng cho toàn hệ thống, tận dụng tối đa hiệu quả công nghệ dựa trên lợi thế quy mô đồng thời góp phần giảm thiểu sự lãng phí do đầu tư không đồng bộ. - Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nói chung và chất lượng đội ngũ những người làm công tác cho vay nói riêng. Để làm được điều này cần thực hiện các nội dung sau: + Xây dựng hệ thống phương pháp luận và các công cụ, phương tiện đánh giá và tuyển dụng nhân viên minh bạch và khoa học. + Xây dựng chế độ đãi ngộ minh bạch để khuyến khích nhân tài đồng thời hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro. + Xây dựng chiến lược đào tạo và đào tạo lại nhân viên thường xuyên và liên tục cập nhật. - Là đầu mối thông tin, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam sẽ giúp cho tất cả các chi nhánh trong hệ thống có thể trao đổi thông tin với nhau, việc này giúp cho cán bộ ngân hàng có thể nâng cao khả năng, trình độ hiểu biết, cọ xát, tăng tính nhạy bén trong nghiệp vụ, sáng tạo trong việc đưa ra các biện pháp giải quyết rủi ro tín dụng nhằm nâng cao lợi nhuận cũng như khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác. 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước a. NHNN cần hoàn thiện các văn bản quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng tỷ lệ bảo đảm an toàn Hiện nay, nhiều ngân hàng gặp lúng túng khi thực hiện quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN của thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành ngày 22/4/2005 trong việc thực hiện phân loại nợ, mặc dù đã có quyết định 18/2007/QĐ-NHNN sửa đổi, bổ sung. Các ngân hàng cho rằng việc phân loại nợ chỉ dựa vào thời gian quá hạn của khoản vay là chưa chính xác và việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro cụ thể nên để ngân hàng thương mại tự cân đối giữa phần quỹ đã sử dụng trong quá khứ và ước tính nhu cầu sử dụng quỹ trong tương lai, kết hợp với tình hình kinh tế trong từng thời kỳ. Đối với quyết định 457/QĐ-NHNN của thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành ngày 19/4/2005 quy định tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng hiện nay thì Ngân hàng Nhà nước cần ban hành thông tư hướng dẫn cụ thể việc thực hiện các quy định này. b. Nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng Ở Việt Nam, Trung tâm thông tin tín dụng CIC do Ngân hàng Nhà nước thành lập được một thời gian khá dài khoảng 17 năm nhưng mới chỉ thực hiện cung cấp thông tin về dư nợ của các doanh nghiệp tại các tổ chức tín dụng chứ chưa có đầy đủ các thông tin tài chính khác, các thông tin phi tài chính thì hoàn toàn không có. Do đó, thông tin đưa ra chưa đạt hiệu quả cao. Để giải quyết vấn đề này, Ngân hàng Nhà nước nên đưa ra quy định bắt buộc các ngân hàng cung cấp thông tin về dư nợ của khách hàng đồng thời Ngân hàng Nhà nước nên tổ chức thành các công ty hoạt động độc lập nhằm làm cho thông tin trở thành hàng hóa mua bán trên thị trường. Nhờ vậy, thông tin sẽ trở nên minh bạch, công khai hơn, chất lượng hơn, giúp ích được nhiều hơn cho các ngân hàng trong việc hạn chế rủi ro tín dụng. c. Tăng cường công tác thanh tra của Ngân hàng Nhà nước Với tư cách là cơ quan quản lý hệ thống ngân hàng ở tầm vĩ mô hiện nay, thanh tra hoạt động tín dụng là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của Ngân hàng Nhà nước. Mục tiêu của công tác thanh tra của Ngân hàng Nhà nước là phát hiện kịp thời, xử lý và ngăn chặn vi phạm trong mọi lĩnh vực hoạt động của ngân hàng và chấn chỉnh hoạt động ngân hàng sau thanh tra. Quá trình thanh tra, kiểm tra cần được tiến hành trung thực, khách quan và chủ động, phải có sự kết hợp đồng bộ giữa việc thanh tra kiểm tra tại cơ sở và việc giám sát từ xa, khai thác tính ưu việt của hệ thống mạng máy tính trong việc giám sát hoạt động của các ngân hàng, cần phối hợp với chính quyền các cấp và các bộ liên quan như bộ tài chính, viện kiểm soát trong việc xử lý vi phạm và điều chỉnh hoạt động của ngân hàng thương mại vẫn đảm bảo nguyên tắc tự chủ của các ngân hàng thương mại và Ngân hàng Nhà nước chỉ quản lý ở tầm vĩ mô. 3.3.3. Kiến nghị với Chính phủ Có thể nói, thời gian qua Chính phủ đã hết tạo điều kiện môi trường kinh tế thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng đạt hiệu quả đáng kể, nỗ lực hoàn thiện hệ thống pháp luật, tạo “sân chơi” cho các ngân hàng thương mại “thêm rộng” và tạo môi trường cạnh tranh công bằng trên thị trường tài chính. Tuy đã có nhiều cải cách hiệu quả nhưng vẫn còn tồn tại rất nhiều bất cập làm gia tăng rủi ro tín dụng trong hệ thống ngân hàng. a. Nhà nước cần hoàn thiện môi trường pháp lý Sau nhiều năm đi vào hoạt động, luật các tổ chức tín dụng đang chi phối hoạt động của ngân hàng thương mại cũng như Ngân hàng quốc doanh Việt Nam, trước những biến đổi của tình hình kinh tế, chính trị, xã hội có một số điểm không phù hợp với hoạt động ngân hàng. Vì vậy Chính phủ ban hành các nghị định kịp thời và chính xác sẽ giúp các ngân hàng thực hiện kinh doanh có hiệu quả. b. Chấn chỉnh hoạt động của hệ thống doanh nghiệp Vấn đề nhức nhối hiện nay là chất lượng doanh nghiệp. Các doanh nghiệp nước ta chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hầu hết phương thức kinh doanh chưa bài bản, tình trạng lậu thuế, trốn thuế còn diễn ra phức tạp, khiến cho hoạt động tín dụng dễ gặp rủi ro. Thời gian tới, Chính phủ cần sớm có biện pháp để một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động, mặt khác chấn chỉnh hoạt động của các doanh nghiệp đó. Nhà nước cần thực hiện những biện pháp kinh tế và hành chính nhằm buộc các doanh nghiệp phải chấp hành đúng pháp lệnh kế toán thống kê, thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc. Đồng thời rà soát các doanh nghiệp, nhà nước cần có thái độ xử lý kiên quyết các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ không có khả năng phục hồi Tựu chung lại, quản lý nhà nước nhưng vẫn đảm bảo tăng tính tự chủ cho các doanh nghiệp, không can thiệp sâu mà chỉ quản lý ở tầm vĩ mô mang tính hướng dẫn cho hoạt động của các doanh nghiệp. c. Tăng cường vai trò của công ty mua bán nợ Công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp (DATC) đã ra đời, đây là một mô hình tài chính mới có tính đặc thù với các hoạt động mua bán nợ, đầu tư, môi giới huy động vốn. Công ty tập trung toàn bộ các khoản nợ xấu, phát sinh bởi lý do khách quan của khách hàng tại nhiều ngân hàng để tập trung vào một đầu mối để xử lý, còn lại ở ngân hàng thương mại là những khoản nợ trung bình và tốt, góp phần làm lành mạnh hóa tình hình tài chính doanh nghiệp, thúc đẩy quá trình sắp xếp và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước. Tuy nhiên do mới ra đời nên DATC vẫn còn nhiều hạn chế và hoạt động chưa hiệu quả. Vì vậy, thay vì đặt vấn đề bảo toàn vốn và có lợi nhuận làm nguyên tắc hoạt động chính cho tổ chức xử lý nợ mà chỉ cần yêu cầu tổ chức phải tối đa hóa giá trị thu hồi để giảm thiểu gánh nặng ngân sách mà Chính phủ bỏ ra để hỗ trợ. Điều đó sẽ tạo điều kiện dễ dang hơn cho thỏa thuận mua bán nợ của các ngân hàng với DATC. KẾT LUẬN Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam nói riêng luôn gắn liền với rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Để thực hiện mục tiêu trở thành một trong những ngân hàng hàng đầu trong chiến lược phát triển của mình, việc hạn chế rủi ro tín dụng là một trong những vấn đề cấp thiết đặt ra với hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam cũng như Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Thanh Xuân. Thời gian gần đây, nhiều dấu hiệu biến động thị trường cho thấy nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng đang tăng lên, làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng, đặc biệt năm 2008 còn dẫn đến lợi nhuận âm. Vì vậy, vấn đề cấp bách của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Thanh Xuân là tăng cường hạn chế rủi ro tín dụng. Từ lý luận chung về hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại, cùng với thực tiễn đang diễn ra tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Thanh Xuân, với đề tài “Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Thanh Xuân”, một số giải pháp nhằm tăng cường hạn chế rủi ro tín dụng đã được đưa ra như: Hoàn thiện chính sách tín dụng, chú trọng hơn nữa vào công tác cán bọ, hoàn thiện hệ thống thu thập, xử lý thông tin, đẩy mạnh công tác thẩm định tín dụng, nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Đồng thời, để hỗ trợ ngân hàng tăng cường hạn chế rủi ro tín dụng, một số kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước, Chính phủ và Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam cũng đã được đề cập trong chuyên đề. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Basel II (2006), dịch Khúc Quang Huy, Sự thống nhất quốc tế về đo lường và các tiêu chuẩn vốn, Nhà xuất bản Văn hóa thông tin, Hà Nội. 2. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Thanh Xuân, Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2006, 2007, 2008, Hà Nội. 3. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Thanh Xuân, Bảng cân đối kế toán các năm 2006, 2007, 2008, Hà Nội. 4. The New York Times, dịch Bích Hường (23/12/2008), Khi xây dựng các mô hình chống rủi ro, yếu tố con người đã bị bỏ quên. 5. PGS.TS Nguyễn Văn Nam, Hoàng Xuân Quyến (2002), Rủi ro tài chính, thực tiễn và phương pháp đánh giá, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội. 6. PGS.TS.Phan Thị Thu Hà (2007), giáo trình Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 7. Việt Dũng, “Mô hình tổ chức quản lý rủi ro trong ngân hàng”, tạp chí Ngân hàng số 10/2007. 8. Bùi Thị Kim Ngân (2005), Một số vấn đề nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam, Tạp chí Ngân hàng (Số chuyên đề), tr29-33. 9.Văn phòng Ngân hàng Nhà nước (2008), Quản lý rủi ro vận hành và khả năng áp dụng các chuẩn mực Basel II tại Việt Nam, (số ngày 11/01/2008), Tiếng Anh 10. Frederic S.Miskin (2001), The economics of Money, Banking and Financial market (7th ed), Peason publisher, USA. 11. Peter S.Rose (1999), dịch Nguyễn Huy Hoàng, Nguyễn Đức Hiển, Phạm Long (2004), Quản trị Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHạn chế rủi ro tín dụng tại NHNN & PTNT Thanh Xuân.doc
Luận văn liên quan