Hạn chế và xử lý nợ xấu trong hoạt động cho vay tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn Thừa thiên Huế

Hiện có rất nhiều văn bản pháp lý liên quan đến xử lý TSBĐ. Các văn bản này không tránh khỏi nhập nhằng, chồng chéo gây khó khăn, trì hoãn việc xử lý TSBĐ để thu hồi nợ của NH. ảnh hưởng rất lớn đến công tác xử lý NX của các NH. Hệ thống văn bản pháp lý cần nâng cao quyền chủ nợ của các NH. Cần nhấn mạnh rằng NH có quyền xử lý TSBĐ trong trường hợp KH không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết. Chính phủ cần điều chỉnh khung giá đất hợp lý, gần sát với giá thị trường, thuận lợi hơn cho NH trong việc định giá TSBĐ là bất động sản. Bảng giá đất cần được thường xuyên cập nhật, điều chỉnh khi giá đất thị trường có biến động. 2.3.2 Ổn định kinh tế vĩ mô Chính phủ cần ban hành chính sách đồng bộ hướng đến mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền vững và hợp lý. Trong bối cảnh hiện nay, Chính phủ cần chỉ đạo NHNN điều hành chính sách tiền tệ thận trọng, sử dụng linh hoạt và hiệu quả các công cụ của chính sách tiền tệ cùng với chính sách tài khóa để góp phần kiềm chế lạm phát, phấn đầu mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền vững và hợp lý. Bên cạnh đó Chính phủ có thể tung ra gói giải pháp tức thời hỗ trợ doanh nghiệp trong bối cảnh hiện nay thông qua việc ban hành các chính sách hỗ trợ giải quyết vấn đề hàng tồn kho như chính sách kích cầu vả các chính sách hỗ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp, gián tiếp giúp doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn ưu đãi, lãi suất thấp để khôi phục kinh doanh. 2.3.3 Khôi phục thị trường bất động sản. Chính phủ cần ban hành các giải pháp đồng bộ để khôi phục thị trường này. Cấu trúc lại các sản phẩm bất động sản để khắc phục sự lệch pha về cung cầu. Ban hành các gói hỗ trợ kích cầu bất động sản, đặc biệt là bất động sản giá rẻ. Phân bổ nguồn vốn đầu tư, tập trung cho những dự án tạo sức lan tỏa lớn, những dự án thuộc chương trình xây dựng nông thôn mới, nhà ở xã hội, ký túc xá học sinh, sinh viên. Vừa có tác dụng kích cầu vừa có ý nghĩa nhân văn. Trường Đại học Ki

pdf81 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1319 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hạn chế và xử lý nợ xấu trong hoạt động cho vay tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn Thừa thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hoặc có các biện pháp cứng rắn hơn như gửi thông báo nợ đến cơ quan công tác hoặc chính quyền địa phương nơi cư trú của KH vay. d. Xử lý TSBĐ để thu hồi nợ Cho vay của Chi nhánh trong mấy năm trở lại đây chủ yếu là cho vay bảo đảm bằng tài sản, trong đó cho vay bảo đảm bằng bất động sản chiếm tỷ trọng chủ yếu. Do đó việc xử lý TSBĐ là bất động sản để thu hồi nợ trong trường hợp rủi ro xảy ra là một vấn đề cấp thiết đối với Chi nhánh. Tuy nhiên, xử lý TSBĐ là bất động sản ít được Chi nhánh thực hiện do tính chất phức tạp của công tác xử lý. Chi nhánh thực hiện xử lý TSBĐ theo quy định tại Nghị định số 163/2006/NĐ- CP về giao dich bảo đảm: khi KH không hoàn thành nghĩa vụ đã cam kết, NH tiến hành phát mãi tài sản để thu hồi nợ theo phương thức đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng hay hợp đồng bảo đảm tiền vay. Trường hợp NH và bên bảo đảm không có thỏa thuận thì tài sản sẽ được bán đấu giá. Thực tế khi xử lý TSBĐ là bất động sản Chi nhánh gặp nhiều khó khăn liên quan đến sự bất hợp tác của bên bảo đảm là KH vay vốn hay bên thứ ba. Có những trường hợp bên bảo đảm bỏ trốn, hoặc không chịu ký vào biên bản định giá tài sản hoặc không chịu ký văn bản chuyển giao quyền sở hữu cho bên mua, hay cho NH trong trường hợp NH nhận chính TSBĐ thay thế cho nghĩa vụ trả nợ. Nhiều trường hợp bên bảo đảm tỏ thái độ bất hợp tác, bám trụ và nhất quyết không dọn đi, thậm chí có những hành động chống đối, không chịu bàn giao đất đai, nhà ở cho NH xử lý. Những trường hợp như vậy NH phải nhờ sự hỗ trợ của Ủy ban nhân dân phường và cơ quan công an để tiến hành thu giữ tài sản. Khó khăn thứ hai mà Chi nhánh gặp phải trong xử lý TSBĐ lại liên quan đến chính TSBĐ đó. Chi nhánh gặp vấn đề trong định giá tài sản và phát mãi tài sản. Khi xét duyệt một món vay, CBTD thẩm định TSBĐ với mục đích thế chấp cho món vay đó. Khi KH không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ NH, CBTD tái thẩm định làm cơ sở để tiến hành bán đấu giá TSBĐ thu hồi vốn. Thời điểm định giá khác nhau, mục đích định giá khác nhau, chưa kể có sự thay đổi về thực trạng, tính chất bất động sản đòi hỏi phải Trư ờ g Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Đoàn Như Quỳnh SVTH: Trương Thị Kỳ Duyên Trang | 49 định giá lại khi phát mãi tài sản. Tuy nhiên ước tính giá trị của bất động sản gặp một vài khó khăn. Cơ sở để CBTD định giá bất động sản là khung giá đất của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố nơi có đất và giá chuyển nhượng trên thị trường, tuy nhiên khung giá đất không hữu ích nhiều cho công tác định giá do khung giá đất được công bố cách đây khá lâu nên không còn phù hợp, lạc hậu rất nhanh nhất là khu vực thành phố. Trên thực tế khung giá đất chỉ dùng để xác định tiền thuế sử dụng đất phải nộp, cơ sở tính giá đền bù, giải tỏa nếu có. Định giá để phát mãi tài sản đòi hỏi tính chính xác cao, kiến thức chuyên môn trong lĩnh vực định giá, cũng như am hiểu về thị trường bất động sản để cuối cùng đưa ra mức giá sàn bán đấu giá. Đây là lĩnh vực mà CBTD tại Chi nhánh cần được đào tạo, bồi dưỡng thêm. Khi KH không chịu hợp tác, NH buộc phải khởi kiện ra tòa. Nhưng thực tế, thì phải trải qua vài ba năm, qua rất nhiều cấp xét xử như sơ thẩm, phúc thẩm NH mới nhận được một bản án, quyết định có hiệu lực làm căn cứ yêu cầu thi hành án xử lý TSBĐ. Khả năng thắng kiện không phải lúc nào cũng được bảo đảm. Với nhiều lý do kể trên Chi nhánh rất hạn chế xử lý TSBĐ mà thường đúc thúc bên bảo đảm bán tài sản để trả nợ. Tuy nhiên tính thanh khoản kém của thị trường bất động sản trong mấy năm trở lại đây gây nhiều khó khăn cho việc xử lý bất động sản. Dù tài sản phát mãi hội tụ đầy đủ các yếu tố như giá cả hợp lý, tính chất kiên cố, đầy đủ tính chất pháp lý, nhưng không có người mua hoặc NH phải bán với giá rất thấp thì coi như NH phát mãi không thành công. Thị trường bất động sản đóng băng, giao dịch ảm đảm, giá bất động sản sụt giảm mạnh. Đây là lý do chính dẫn đến Chi nhánh ít sử dụng hình thức này để thu hồi vốn hoặc chỉ sử dụng khi không còn phương án thu hồi nào khác. e. Trích lập quỹ DPRR cụ thể và sử dụng DPRR để xử lý Về trích lập DPRR cụ thể, quy định của NHNo&PTNT hoàn toàn tuân thủ các quy định của NHNN. Dự phòng cụ thể được tính theo số dư các khoản cho vay tại ngày 30/11 hàng năm trừ đi giá trị của khấu trừ của TSĐB. Các tỷ lệ trích lập DPRR cụ thể và tỷ lệ khấu trừ tối đa TSĐB cũng tuân thủ theo quyết định 493 và quyết định 18 của NHNN. Do vậy, số dự phòng cụ thể phải trích lập cho một khoản vay phụ thuộc vào giá Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Đoàn Như Quỳnh SVTH: Trương Thị Kỳ Duyên Trang | 50 trị khấu trừ của TSĐB (giá trị C). Xác định chính xác giá trị TSĐB giúp cho việc xác định số dự phòng phải trích lập sát với mức rủi ro mà NH phải đối mặt hơn. Thực tế ở NHNo&PTNT, các khoản vay chủ yếu được đảm bảo bằng bất động sản, số dư trên tài khoản tiền gửi, sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá do NHNo&PTNT phát hành, trái phiếu Chính phủ, Đối với các loại TSĐB là số dư tài khoản tiền gửi, sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá do NHNo&PTNT, tổ chức tín dụng khác và Chính phủ phát hành thì việc xác định giá trị C tương đối dễ dàng và có thể kiểm soát được. Riêng đối với TSĐB là bất động sản, việc xác định giá trị TSĐB do CBTD xác định cho nên chưa đảm bảo tính độc lập và có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều nguyên nhân chủ quan. Sử dụng dự phòng để XLRR tín dụng trong thời gian qua được nhiều NH thực thi do việc áp dụng các biện pháp thu hồi khác tỏ ra thiếu hiệu quả khi KH hạn chế về khả năng trả nợ do tình hình SXKD không khả quan, mặt khác việc phát mãi TSBĐ thật không dễ dàng trong bối cảnh thị trường bất động sản liên tục đóng băng. Cơ sở để trích lập DPRR là dựa vào phân loại nợ. Chi nhánh thực hiện phân loại nợ theo Điều 7 quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và quyết định 18/2007/QĐ-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều về quy định phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động NH; nghĩa là Chi nhánh tiến hành phân loại nợ theo phương pháp định tính. Chi nhánh ứng dụng chương trình giao dịch trên nền IPCAS nên nợ sẽ tự động chuyển nhóm dựa vào thời gian quá hạn và số lần cơ cấu lại nợ. Kết quả phân loại nợ chính xác nên trích lập dự phòng của Chi nhánh tương đối hợp lý. Chi nhánh sử dụng quỹ DPRR để XLRR tín dụng mỗi quý một lần đối với các khoản nợ theo quy định tại Điều 10, Quy định 493/2005/QĐ-NHNN. Nợ sau khi xử lý được xuất nội bảng và chuyển sang theo dõi ngoại bảng và Chi nhánh tiếp tục theo dõi, đôn đốc, áp dụng các biện pháp quyết liệt để tận thu hồi nợ. Các khoản nợ đã hạch toán ngoại bảng nhưng tận thu được sẽ được hạch toán vào khoản thu nhập khác. 2.2.2.2 Kết quả xử lý nợ xấu a. Tỷ lệ số dư quỹ DPRR cụ thểTrư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Đoàn Như Quỳnh SVTH: Trương Thị Kỳ Duyên Trang | 51 Bảng 2.12 : Tình hình số dư quỹ DPRR cụ thể của NHNo&PTNT TT-Huế giai đoạn 2011-2013 Đvt: Trđ CHỈ TIÊU Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 2012/2011 2013/2012 +/- % +/- % Tổng DN 688.713 658.275 793.986 -30.438 -4,42 135.711 20,62 Tổng NX 8.738 8.314 6.103 -424 -4,85 -2.211 -26,59 Số dư quỹ DPRR cụ thể 1.224 3.565 543 2.342 191,50 -3.022 -84,77 Tỷ lệ quỹ DPRR cụ thể 0,18 0,54 0,07 (Nguồn: Phòng Kinh doanh NHNo&PTNT TT-Huế) Biểu đồ 2.9: Tình hình NX phân theo đối tượng sử dụng của Chi nhánh giai đoạn 2011-2013 Số dư quỹ DPRR cụ thể của Chi nhánh năm 2011 là 1.224 trđ, tỷ lệ số dư quỹ DPRR cụ thể là 0,18% nghĩa là cứ 10.000 đồng DN thì Chi nhánh mất 18 đồng để phục vụ công tác xử lý NX. Tỷ lệ này tăng vọt lên 0,54% ở năm 2012, số dư quỹ là 3.565 trđ, tăng 191,50% so với cùng kỳ năm trước. Đến năm 2013 thì số dư quỹ lại giảm đột ngột, chỉ còn 543 trđ và tỷ lệ số dư quỹ DPRR cụ thể là 0,07%, nhỏ hơn nhiều so với năm trước do NX giảm, bên cạnh đó các khoản NX phần lớn đều có TSBĐ khấu trừ. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Đoàn Như Quỳnh SVTH: Trương Thị Kỳ Duyên Trang | 52 Như đã nói ở trên, trích lập dự phòng cụ thể nhiều hay ít tùy thuộc giá trị khấu trừ TSBĐ, ngoài ra còn tùy thuộc khoản nợ đó ở nhóm nào để từ đó xác định tỷ lệ trích lập tương ứng với nhóm nợ. Chính vì vậy, để hiểu rõ sự biến động của số dư quỹ DPRR cụ thể cũng như tỷ lệ số dư quỹ DPRR cụ thể thì cần phân tích tình hình trích lập quỹ theo các nhóm nợ. Bảng 2.13: Tình hình trích quỹ DPRR cụ thể theo nhóm nợ của NHNo&PTNT TT-Huế giai đoạn 2011-2013 Đvt: Trđ Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 DN trích dự phòng Số phải trích DN trích dự phòng Số phải trích DN trích dự phòng Số phải trích Nhóm 1 - - - - - - Nhóm 2 2898 114 43378 2169 5199 260 Nhóm 3 2165 433 132 26 19 4 Nhóm 4 187 94 1885 943 12 6 Nhóm 5 582 582 427 427 273 273 Tổng 5.832 1.223 45.822 3.565 5.503 543 (Nguồn: Phòng Kinh doanh NHNo&PTNT TT-Huế) Biểu đồ 2.10: Tình hình trích quỹ DPRR cụ thể của Chi nhánh giai đoạn 2011-2013 Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Đoàn Như Quỳnh SVTH: Trương Thị Kỳ Duyên Trang | 53 DN trích dự phòng là giá trị max {0, (A - C)} trong công thức tính số tiền dự phòng cụ thể: R = max {0, (A - C)} x r Như đã phân tích thì tỷ lệ cho vay có TSĐB của Chi nhánh trong giai đoạn này luôn trên mức 90% do đó giá trị khấu trừ TSĐB lớn; ngoài ra DN nhóm 1 chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng DN mà tỷ lệ trích DPRR cụ thể của nhóm nợ này lại bằng 0, chính vì vậy DN cần phải trích dự phòng nhỏ hơn nhiều so với tổng DN, các khoản trích lập dự phòng cụ thể chủ yếu là của các khoản vay không có TSĐB. Trong năm 2012 hoạt động SXKD không thuận lợi, hàng tồn kho ở mức cao, sức mua giảm, thị trường bất động sản đóng băng kéo dài khiến giá trị TSĐB của người đi vay sụt giảm, tình hình tài chính của các doanh nghiệp không ổn định, ảnh hướng đến việc trả nợ, để đảm bảo an toàn thì Chi nhánh đã trích lập dự phòng nhiều hơn để kịp ứng phó với những rủi ro có thể xảy ra. Năm 2013 nợ nhóm 5 tăng mạnh do nợ nhóm 4 chuyển lên, Chi nhánh đã dùng một khoản lớn trong quỹ DPRR cụ thể để xử lý một số khoản nợ có khả năng mất vốn vì theo quyết định 493 thì DPRR có thể được dùng để XLRR ngay khi khoản nợ được xếp vào nhóm 5. b. Tình hình cơ cấu lại các khoản nợ của Chi nhánh Trong tháng 4/2011, NHNN đã có công văn 2056 yêu cầu các tổ chức tín dụng cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho các doanh nghiệp, chủ động phối hợp với KH vay để tháo gỡ khó khăn trong việc trả nợ và tiếp cận vay vốn. Tiếp theo đó là Quyết định 780 ngày 23/4/2012 cho phép giữ nguyên nhóm nợ đối với các khoản nợ đã được cơ cấu lại. Mục đích là giúp KH tháo gỡ khó khăn trong việc trả nợ và tiếp cận vay vốn, đảm bảo khả năng trả nợ, giảm NX. Đồng thời tiếp tục xem xét cho vay mới đối với các hồ sơ vay vốn có hiệu quả, đảm bảo khả năng trả nợ. Trước khi quyết định 780 ra đời-cụ thể là trong năm 2011-các doanh nghiệp không trả nợ đúng hạn, NH cũng cơ cấu lại nợ nhưng doanh nghiệp sẽ bị thay đổi nhóm xếp hạng tín nhiệm, khoản nợ bị chuyển sang nhóm có rủi ro cao hơn do đó Chi nhánh thường xử lý bằng phương án khác. Từ sau khi quyết định 780 được áp dụng, cộng với tình hình kinh tế khó khăn, Chi nhánh tận dụng cơ chế để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, góp phần xử lý NX. Nếu không tiến hành cơ cấu lại nợ và giữ Trư ờng Đạ i họ Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Đoàn Như Quỳnh SVTH: Trương Thị Kỳ Duyên Trang | 54 nguyên nhóm nợ thì các khoản được giữ nguyên nhóm 1 sẽ chuyển xuống nhóm 2 và các khoản giữ nguyên nhóm 2 chuyển xuống nhóm 4, làm gia tăng NX của Chi nhánh. Bảng 2.14 : Tình hình cơ cấu lại nợ của Chi nhánh giai đoạn 2012-2013 ĐVT: Trđ Chỉ tiêu 2012 2013 GT % trong nhóm nợ % trong tổng DN GT % trong nhóm nợ % trong tổng DN DN tái cơ cấu được giữ nguyên nhóm 1 167.385 31,59 25,43 79.340 11,06 10,07 DN tái cơ cấu được giữ nguyên nhóm 2 87.800 73,13 13,34 68.400 96,92 8,61 Tổng 255.186 38,77 148.340 18,68 (Nguồn: Phòng Kinh doanh NHNo&PTNT TT-Huế) Biểu đồ 2.11: Tình hình cơ cấu lại nợ của Chi nhánh giai đoạn 2011-2013 Tái cơ cấu các khoản nợ được xem là giải pháp nhiều mục tiêu, vừa giúp doanh nghiệp có thêm cơ hội SXKD vừa giúp các NHTM cơ cấu lại nợ nhưng vẫn giữ nguyên nhóm nợ. Giải pháp này đã góp phần kiềm chế NX gia tăng và xử lý được một khối lượng NX rất lớn, đồng thời cũng không làm hạn chế khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp, tránh được việc phải trả lãi quá hạn mà theo qui định là cao gấp 150% Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Đoàn Như Quỳnh SVTH: Trương Thị Kỳ Duyên Trang | 55 lãi suất mà NH cho vay. Nhất là trong điều kiện nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, khả năng trả nợ của KH vay bị suy giảm và việc huy động nguồn tài chính từ bên ngoài để xử lý NX không thuận lợi. Năm 2012, Chi nhánh đã tiến hành xóa lịch sử, cơ cấu lại nợ cho các khoản vay trị giá 255.186 trđ, trong đó quyết định giữ nguyên nhóm 1 là 167.385 trđ, chiếm 31,59% tổng DN nhóm 1, giữ nguyên nhóm 2 là 87.800 trđ, chiếm 73,13% DN nhóm 2. Con số này là khá lớn, tổng cộng, trong năm này Chi nhánh đã cơ cấu lại 38,77% tổng DN. Năm 2012 này được xem là năm mà doanh nghiệp đặc biệt khó khăn về vốn, tín dụng, thị trường Việc NH cơ cấu nợ cho doanh nghiệp là liều thuốc hữu hiệu để giải cứu doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế hiện nay. Tuy hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn có khó khăn, nhưng nhận thấy tiềm năng phục hồi của doanh nghiệp trong tương lai và khó khăn của các doanh nghiệp là do chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khách quan, Chi nhánh đánh giá rằng doanh nghiệp khó có khả năng trả nợ khi đến hạn nhưng nếu được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ thì doanh nghiệp có khả năng trả nợ đúng hạn theo kỳ hạn mới. Do đó Chi nhánh cân nhắc phân loại nợ ở nhóm 1 và 2. Năm 2013 tình hình kinh tế trên địa bàn khả quan hơn, tăng trưởng kinh tế trên địa bàn đang trên đà hồi phục, hoạt động SXKD trên địa bàn có những chuyển biến tích cực. Chi nhánh giảm số nợ được cơ cấu so với năm trước, chỉ cơ cấu nợ cho 148.340 trđ, trong đó đặc biệt giữ nguyên nhóm 2 cho 68.400 trđ, chiếm đến 96,92% tổng DN nhóm 2. Mặc dù NX đã được cơ cấu lại, song bản chất của những khoản nợ đó vẫn không vì vậy mà bớt xấu đi. Thậm chí nếu vì được cơ cấu mà lơi là với quản trị, NX sẽ bùng trở lại, thành áp lực lớn hơn trong thời gian tới. c. Tình hình DN XLRR của Chi nhánh Trư ờng Đạ i họ c K inh ế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Đoàn Như Quỳnh SVTH: Trương Thị Kỳ Duyên Trang | 56 Bảng 2.15 : Tình hình DN XLRR của Chi nhánh giai đoạn 2011-2013 ĐVT: Trđ Chỉ tiêu 2011 2012 2013 DN XLRR đầu năm 95.493 92.120 87.303 Số XLRR trong năm 0 61 1.676 Số thu nợ XLRR trong năm 3.373 4.878 493 DN XLRR cuối năm 92.120 87.303 88.487 Tổng DN 688.713 658.275 793.986 Tỷ lệ DN XLRR/Tổng DN (%) 13,38 13,26 11,14 (Nguồn: Phòng Kinh doanh NHNo&PTNT TT-Huế) Biểu đồ 2.12: Tình hình cơ cấu lại nợ của Chi nhánh giai đoạn 2011-2013 DN đã XLRR giảm xuống cho thấy công tác thu hồi nợ của Chi nhánh đã phát huy hiệu quả. Đầu năm 2011, DN đã XLRR là 95.493 trđ và giảm xuống chỉ còn 87.303 trđ vào cuối năm 2012, đó là nhờ trong năm đã thu được một số khoản nợ đã xử lý trong khi số XLRR trong năm không đáng kể. Năm 2011 Chi nhánh thu hồi được 3.373 trđ DN đã XLRR, năm 2012 thu hồi được 4.878 trđ và hầu hết đều được thu trực tiếp. Năm 2013 chỉ thu được 493 trđ nợ đã XLRR tuy nhiên Chi nhánh đã dùng 1.676 trđ để XLRR do đó DN đã XLRR cuối năm tăng lên 88.487 trđ. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Đoàn Như Quỳnh SVTH: Trương Thị Kỳ Duyên Trang | 57 Các nguồn tiền cơ bản để xử lý NX là (1) nguồn tiền thu từ con nợ trong đó có phát mãi tài sản bảo đảm; (2) nguồn tiền đã trích lập DPRR của NH; (3) nguồn tiền chủ sở hữu NH tăng vốn, trong đó NH có sở hữu nhà nước thì Nhà nước phải chi tiền ra, để xử lý NX. Như đã phân tích ở trên, thị trường bất động sản đóng băng, giá trị bất động sản sụt giảm, không đủ đề bù đắp cộng với việc phát mãi tài sản gặp nhiều vướng mắc nên việc xử lý bằng phát mãi tài sản ít được Chi nhánh sử dụng. Trong giai đoạn này, Chi nhánh chủ yếu xử lý NX bằng quỹ DPRR, đây là một nguồn quan trọng mà các NH thường dùng để xử lý nợ, sử dụng quỹ DPRR là một trong các biện pháp kỹ thuật nhanh nhất để xử lý NX. Theo Điều 10 của Quyết định 493, các TCTD chỉ được xử lý NX khi các KH giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật; cá nhân bị chết, mất tích; hoặc các khoản nợ thuộc nhóm 5. Do đó, trên thực tế, mặc dù nguồn dự phòng khá lớn, nhưng các TCTD cũng chỉ thường dùng để xử lý các khoản nợ thuộc nhóm 5. Trong năm 2013, DN nhóm 5 tăng mạnh do đó Chi nhánh đã trích quỹ DPRR để xử lý, làm tăng số XLRR trong năm này. 2.3 Đánh giá chung về hạn chế và xử lý nợ xấu trong hoạt động cho vay tại Chi nhánh NHNo&PTNT TT-Huế 2.3.1 Những kết quả đạt được Trong bối cảnh nền kinh tế bất ổn, NX của toàn ngành NH ở mức cao, Chi nhánh NHNo&PTNT TT-Huế đã rất nỗ lực và đạt được những thành công đáng khích lệ trong vấn đề hạn chế NX tại Chi nhánh. Chi nhánh vẫn bảo đảm kiểm soát được tỷ lệ NX ở mức thấp hơn nhiều so với tỷ lệ NX tối đa cho phép 5% của NHNN và tỷ lệ NX ngày càng giảm, bảo đảm cho hoạt động kinh doanh NH diễn ra bình thường. Hạn chế được rủi ro trong cho vay tín chấp tại Chi nhánh trong thời gian qua. DN xấu của các khoản vay tín chấp giảm đáng kể. Chi nhánh không chạy theo mở rộng DN cho vay bằng bất cứ giá nào. Tăng trưởng DN trên cơ sở an toàn và hiệu quả, củng cố nâng cao chất lượng tín dụng, lựa chọn những KH tốt, những phương án, dự án SXKD tốt, đủ điều kiện để cho vay nhằm hạn chế nguy cơ rủi ro. Trư ờ g Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Đoàn Như Quỳnh SVTH: Trương Thị Kỳ Duyên Trang | 58 Tỷ lệ DN XLRR so với tổng DN có xu hướng giảm, nghĩa là tổn thất thực sự của Chi nhánh được hạn chế. CBTD chủ động, tích cực đốc thúc KH trả nợ. Vận dụng kỹ năng, kinh nghiệm khuyến khích KH trả nợ thậm chí là răn đe, dọa phát mãi tài sản, khởi kiện ra tòa. Từ năm 2012 bắt đầu phân loại nợ theo phương pháp định tính, phản ánh tình trạng khoản vay sát thực hơn. Ứng dụng công nghệ thông tin vào việc hỗ trợ Chi nhánh trong công tác phân loại nợ. Phân loại nợ được tiến hành tự động trên hệ thống IPCAS, tự động chuyển nhóm nợ, bảo đảm tính chính xác cao cùng với trích lập dự phòng nghiêm túc, hợp lý, là cơ sở để Chi nhánh sử dụng DPRR để XLRR tín dụng hiệu quả. Thực hiện chấm điểm tín dụng và xếp hạng KH đúng hạn. Thông qua xếp hạng tín dụng của KH, NH đánh giá cơ bản về mức độ rủi ro của KH, sàng lọc được KH tốt để phục vụ việc ra quyết định cấp tín dụng đồng thời là cơ sở để tiến hành giám sát sau khi cho vay. Gắn các chỉ tiêu về tăng trưởng DN, chỉ tiêu về xử lý NX và các chỉ tiêu về thu hồi nợ đã XLRR vào cách tính lương, thưởng cho CBTD tại Chi nhánh. Chi nhánh có chính sách thưởng phạt rõ ràng vừa tạo động lực vừa có tác dụng răn đe. Thường xuyên cử CBTD của Chi nhánh tham gia các lớp về nghiệp vụ do NNHo&PTNT tổ chức. Công tác đào tạo và đào tạo lại được quan tâm nhằm cập nhật kiến thức cho cán bộ, hạn chế sai sót trong tác nghiệp, nâng cao hiệu quả công tác. Trong năm 2013 đã đào tạo 1 lớp IPCAS, gửi đào tạo 2 lớp Nghiệp vụ NH căn bản cho cán bộ mới tuyển dụng và nhiều lớp tập huấn nghiệp vụ khác như: phương pháp nhận biết giấy tờ giả, chứng từ giả,... 2.3.2 Những hạn chế còn tồn tại 2.3.2.1 Trong công tác hạn chế nợ xấu - Việc xác định và phân loại NX được triển khai dựa trên kết quả của Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, tuy nhiên một số chỉ tiêu của Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng KH chưa phản ánh đúng tình hình hoạt động thực tế của KH nên kết quả chấm điểm đôi khi chưa phản ánh đúng tình hình cũng như khả năng trả nợ của KH. Khi đánh giá KH, CBTD phần lớn quan tâm các chỉ tiêu tài chính - các chỉ tiêu này Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Đoàn Như Quỳnh SVTH: Trương Thị Kỳ Duyên Trang | 59 thường dễ đánh giá tuy nhiên chỉ là dữ liệu quá khứ. Điều này có thể dẫn đến sai lầm trong đánh giá khả năng trả nợ của KH. - Khả năng nhận biết sớm các khoản vay có vấn đề còn hạn chế, chưa phát huy được hiệu quả trong phòng ngừa NX phát sinh. Việc chậm phát hiện nguy cơ rủi ro làm tăng tổn thất cho NH khi rủi ro xảy ra. - Khâu thẩm định cho vay vẫn còn nhiều thiếu sót. Thẩm định TSBĐ là bất động sản còn nhiều hạn chế, còn mang tính chủ quan. Việc định giá TSBĐ là bất động sản do NH quyết định, ít khi do cơ quan định giá chuyên nghiệp thực hiện, do đó cần mời các cơ quan định giá chuyên nghiệp đối với các tài sản phức tạp, có giá trị lớn. Khi thẩm định khi thẩm định các phương án SXKD có rất nhiều ngành nghề khác nhau, CBTD không thể am hiểu hết các lĩnh vực do đó dễ đánh giá sai tính khả thi của phương án, chất lượng thẩm định không cao. - Khâu giám sát hoạt động SXKD của KH vay vốn chưa được thực hiện thường xuyên và kịp thời, thiếu thông tin về KH vay vốn và thông tin không chính xác dẫn đến chưa đề ra biện pháp xử lý kịp thời, tăng xác suất phát sinh NX và gia tăng tổn thất nếu rủi ro xảy ra. 2.3.2.2 Trong công tác xử lý nợ xấu - Các biện pháp xử lý NX chưa đa dạng, chủ yếu vẫn là sử dụng nguồn DPRR cụ thể. Trong khi đó, quỹ DPRR cụ thể vẫn còn quá ít so với tổng NX. - Việc xử lý TSBĐ, đặc biệt là bất động sản gặp nhiều khó khăn liên quan đến nhiều thủ tục phức tạp, rườm rà, tốn kém thời gian, công sức, chi phí của NH mà chưa có gì bảo đảm món vay được thu hồi đầy đủ. Trường hợp xấu nhất phải khởi kiện ra tòa, thời gian thi hành án kéo dài, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của NH. - Tỷ lệ nợ được cơ cấu lại tương đối cao. - Kết quả thu hồi nợ đã XLRR chưa cao và đã giảm mạnh trong năm 2013.Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Đoàn Như Quỳnh SVTH: Trương Thị Kỳ Duyên Trang | 60 2.3.2 Nguyên nhân của các hạn chế Nguyên nhân chủ quan Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cũng như công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng KH còn hạn chế Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ được xây dựng theo phương pháp chuyên gia, nghĩa là việc lựa chọn, quyết định toàn bộ các yếu tố cơ bản của hệ thống xếp hạng (bộ chỉ tiêu, trọng số của từng chỉ tiêu) hoàn toàn phụ thuộc vào quan điểm chủ quan của các chuyên gia thay vì dựa trên dữ liệu thống kê lịch sử và phân tích mô hình kinh tế lượng. Đối với doanh nghiệp, việc chấm điểm tín dụng và xếp hạng chỉ được thực hiện khi doanh nghiệp cung cấp báo cáo tài chính năm gần nhất, như vậy với những doanh nghiệp mới thành lập sẽ không đủ điều kiện thực hiện với loại hình là KH doanh nghiệp. Do đó NH không thực hiện chấm điểm tín dụng mà thực hiện phân loại nợ chủ yếu theo thời gian quá hạn từ đó sẽ ảnh hưởng đến việc xác định và phân loại nợ của những KH này. Với các chỉ tiêu phi tài chính, việc đánh giá chủ yếu dựa trên ý kiến chủ quan của người chấm điểm mà chưa có chế tài kiểm soát thường xuyên mức độ xác thực của thông tin được nhập vào Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ nên trong một số trường hợp kết quả xếp hạng tín dụng có thể bị làm sai lệch do vô tình hoặc cố ý. Thiếu thông tin về KH. Thông tin về KH mà NH có được chủ yếu là do KH cung cấp. Thông tin ít ỏi chưa kể đến việc xác minh tính xác thực của thông tin không dễ dàng. Đội ngũ CBTD còn thiếu, trình độ nghiệp vụ chưa chuyên sâu. Trình độ CBTD còn thiếu chuyên sâu về một lĩnh vực nhất định. Trình độ chuyên môn, năng lực, kinh nghiệm của CBTD có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công tác thẩm định cho vay. Thiếu bộ phận chuyên trách thẩm định TSBĐ. Đây là công việc đòi hỏi kiến thức về thẩm định giá, am hiểu thị trường bất động sản, hiểu biết về quy hoạch,...ngoài ra còn yêu cầu tinh thần trách nhiệm cao, đạo đức nghề nghiệp. Trong quá trình xét duyệt cho vay, việc đánh giá tài sản cầm cố phụ thuộc vào đánh giá chủ quan của Trư ờ g Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Đoàn Như Quỳnh SVTH: Trương Thị Kỳ Duyên Trang | 61 CBTD trong khi CBTD không thể có đủ kiến thức chuyên môn trên những lĩnh vực khác nhau nên không thể đánh giá được tất cả các loại tài sản thế chấp. Chưa có bộ phận chuyên về quản lý NX, nợ đã XLRR. Việc này do các CBTD phụ trách tuy nhiên công tác thu hồi nợ đã XLRR chưa thực sự được chú trọng. Nguyên nhân khách quan  Ảnh hưởng từ nền kinh tế Nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, hoạt động của KH bị suy giảm, thu hẹp đồng nghĩa với tăng trưởng tín dụng, hạn chế và xử lý NX gặp trở ngại. Một số KH mặc dù có ý thức trong việc trả nợ tuy nhiên do hoạt động kinh doanh bị ảnh hưởng, không thể thu hồi tiền từ phía đối tác nên đã dẫn đến không thanh toán được nợ cho NH đúng hạn. Ngoài ra, suy thoái kinh tế cũng làm gia tăng nguy cơ lừa đảo, làm tăng nguy cơ KH cố tình che dấu tình trạng kinh doanh yếu kém, thua lỗ để được vay tiền. Thị trường bất động sản ảm đạm kéo dài, giá bất động sản sụt giảm gây khó khăn cho việc phát mãi tài sản để thu hồi nợ của NH. Tình trạng chung là lắm người bán, ít người mua nên giao dịch không thành công, hoặc mua với giá quá thấp nên NH rất khó bán.  Nguyên nhân từ phía các cơ quan Nhà nước - Chính sách tiền tệ của Chính phủ: thời gian vừa qua, NHNN đang áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt đã tác động lớn đến hoạt động của các thành phần kinh tế, tác động đến chi phí sử dụng vốn vay của doanh nghiệp, cá nhân trong khi giá cho các sản phẩm đầu ra chưa thể điều chỉnh ngay. Điều này đã ảnh hưởng đến khả năng thanh toán nợ NH của KH, làm việc xử lý NX phải kéo dài và gặp khó khăn. - Môi trường pháp lý chưa đầu đủ, sự bất cập của các văn bản pháp lý liên quan: Thủ tục pháp lý, công chứng, đấu giá phát mãi tài sản thế chấp còn phức tạp, mất nhiều thời gian. Văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến xử lý TSBĐ để thu hồi nợ chồng chéo, nhập nhằng, nhiều bất cập khi thực hiện, làm kéo dài thời gian xử lý, ảnh hưởng đến các bên có liên quan. Trư ờng Đạ i họ Kin h ế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Đoàn Như Quỳnh SVTH: Trương Thị Kỳ Duyên Trang | 62 Quyền chủ động xử lý TSBĐ của NH còn hạn chế. Có xử lý được tài sản thế chấp hay không phụ thuộc nhiều vào ý chí của bên bảo đảm. Bên bảo đảm thường không hợp tác trong việc thực hiện các thủ tục pháp lý về xử lý tài sản, chậm bàn giao tài sản, thậm chí bỏ trốn. Cơ chế cũng như quy định cho thị trường mua bán nợ còn nhiều bất cập: chưa có hướng dẫn cụ thể về định giá các khoản nợ để bán; có quá ít các công ty mua nợ dẫn đến tình trạng độc quyền mua, tình trạng bên mua nợ đưa ra giá thấp, trong khi các NH muốn bán khoản nợ của mình với giá cao dẫn đến quá trình đàm phán mua bán nợ thất bại; các phương thức mua bán nợ còn hạn chế. Mức trích lập DPRR hiện nay theo quy định của NHNN còn khá thấp, chưa tương xứng với mức độ rủi ro của món vay. Ngoài ra, theo quyết định 493, khi tính số tiền dự phòng cụ thể phải trích, các NH được trừ đi tỷ lệ nhất định trên giá trị tài sản thế chấp nên số tiền thực tế bị giảm đi rất nhiều và phụ thuộc phần lớn và ý muốn của NH vì số nợ NH cho vay có tài sản bảo đảm thường ở mức 75% tổng DN cho vay, nên NHTM chỉ cần thay đổi tỷ lệ tối đa được áp dụng là có thể thay đổi mức trích và độ lớn của DPRR. Theo quyết định 780 về cơ cấu nợ, NHNN cho phép các khoản nợ được cơ cấu giữ nguyên nhóm nợ trước đó. Đây là một biện pháp tốt trong tình hình kinh tế khó khăn tuy nhiên có thể dẫn đến việc NH lợi dụng cơ chế này để che dấu NX, KH cố tình kéo dài thời gian trả nợ. Nguyên nhân từ phía KH Một trong những nguyên nhân làm chậm quá trình xử lý thu hồi NX là do hoạt động kinh doanh của KH gặp khó khăn, không có hiệu quả, thua lỗ khiến KH không có khả năng trả nợ. Một số KH kém ý thức, chây ỳ trong việc trả nợ làm NX gia tăng. Ngoài ra, một số KH do hạn chế về trình độ, kỹ năng quản lý dẫn đến không quản lý được dòng tiền, nợ đến hạn thanh toán những nguồn tiền thanh toán chưa về.Trư ờn Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Đoàn Như Quỳnh SVTH: Trương Thị Kỳ Duyên Trang | 63 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT TT-HUẾ 3.1 Một số chỉ tiêu về mục tiêu và nhiệm vụ kế hoạch kinh doanh năm 2014 - Nguồn vốn huy động tăng: từ 13-14% so với năm 2013; - DN tăng: từ 14-15% so với năm 2013; - NX/tổng DN dưới 2%; - Tỷ lệ thu ngoài tín dụng tăng 30%; - Đảm bảo thu nhập người lao động không thấp hơn năm trước. 3.2 Định hướng hạn chế NX của chi nhánh NHNo&PTNT TT-Huế Chi nhánh NHNo&PTNT TT-Huế luôn tuân thủ và thực hiện nghiêm túc định hướng phát triển chung của NHNo&PTNT Việt nam-tiếp tục giữ vững và phát huy vai trò của một NH nòng cốt trong vấn đề cung cấp vốn cho nền kinh tế. Chi nhánh xác định mục tiêu lành mạnh hóa hoạt động tín dụng, từng bước nâng cao vị thế của NH trong thị trường cho vay tại tỉnh nhà là nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn chiến lược 2011 – 2015 khi mà bối cảnh kinh tế đặt ra nhiều thách thức. Trên cơ sở đó, Chi nhánh đã xây dựng chiến lược phát triển đến năm 2015 với những định hướng rõ ràng đảm bảo cho NH phát triển lành mạnh, đặc biệt trong lĩnh vực tín dụng: - Điều chỉnh cơ cấu tài sản nợ - tài sản có theo hướng: tăng hoạt động dịch vụ, hạn chế mở rộng tín dụng đối với lĩnh vực nhạy cảm với rủi ro; mở rộng tín dụng ngắn hạn đặc biệt là tín dụng thương mại, tín dụng xuất nhập khẩu, tín dụng ngoài quốc doanh,... - Thực hiện đúng quy chế, quy trình nghiệp vụ, quy chế ủy quyền phán quyết và các giới hạn, cơ cấu tín dụng đã đề ra. Đảm bảo thực hiện nguyên tắc, tiêu chuẩn điều kiện tín dụng cho vay. - Thu thập thông tin đầy đủ và thực hiện xếp hạng tín dụng đối với tất cả KH trước khi quyết định cấp tín dụng. - Tiếp tục tăng cường công tác kiểm soát tăng trưởng tín dụng, chất lượng tín dụng, đảm bảo tăng trưởng bền vững, hiệu quả và an toàn. Trư ờng Đ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Đoàn Như Quỳnh SVTH: Trương Thị Kỳ Duyên Trang | 64 - Tập trung làm sạch bảng tổng kết tài sản thông qua việc xử lý cơ bản các khoản NX, tận thu hồi tối đa các khoản nợ đã chuyển ra hạch toán ngoại bảng để tăng năng lực tài chính của NH - Nâng cao năng lực tài chính cho NH bằng cách chủ động trích lập DPRR nhằm đáp ứng cơ bản nguồn vốn để xử lý NX còn tồn đọng cũng như các khoản NX phát sinh sau này. 3.3 Đề xuất giải pháp nhằm hạn chế và xử lý nợ xấu tại chi nhánh NHNo&PTNT TT-Huế 3.3.1 Nhóm giải pháp về hạn chế nợ xấu 3.3.1.1 Xây dựng chính sách tín dụng theo hướng hợp lý và an toàn hơn Chính sách tín dụng phải được xây dựng trên cơ sở mục tiêu của NH. Tùy theo từng thời kỳ NH đưa ra chính sách tín dụng một cách hợp lý, phù hợp với thực tế kinh doanh của NH mình. Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta còn thiếu ổn định, chậm phục hồi thì chính sách tín dụng mà NH đưa ra phải đáp ứng được vấn đề về chất lượng tín dụng và an toàn hệ thống. NH cần xây dựng một chính sách tín dụng thoả mãn các điều kiện sau: - Tuân thủ theo các quy định của NHNN về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của NH. Thực hiện theo định hướng phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam trong từng thời kỳ, bảo đảm sự quản lý thống nhất trên toàn hệ thống. Phù hợp với tính chất đặc thù của địa bàn đầu tư của Chi nhánh, phát huy được thế mạnh của địa phương. - Mở rộng tín dụng có hiệu quả đối với lĩnh vực nông nghiệp nông thôn và các lĩnh vực ưu đãi tín dụng khác. Dịch chuyển cơ cấu DN theo hướng tăng tỷ trọng cho vay lĩnh vực SXKD, giảm tỷ trọng cho vay lĩnh vực phi sản xuất phù hợp với định hướng của Chính phủ và NHNN. - Áp dụng chặt chẽ các quy định về bảo đảm tiền vay. Hạn chế cho vay bảo đảm không bằng tài sản, chỉ áp dụng đối với những KH thực sự có uy tín. - Đa dạng hóa danh mục cho vay để phân tán rủi ro. Đa dạng hóa danh mục cho vay theo ngành kinh tế, theo lĩnh vực đầu tư, theo đối tượng KH và theo thời hạn cho vay,...nhằm phòng ngừa và hạn chế tổn thất khi xảy ra rủi ro tập trung. Trư ờn Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Đoàn Như Quỳnh SVTH: Trương Thị Kỳ Duyên Trang | 65 3.3.1.2 Hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng nội bộ Cần hoàn thiện quy trình xếp hạng của Chi nhánh. Quy trình xếp hạng của Chi nhánh phải dựa theo quy trình chung của NHNo&PTNT Việt Nam và cụ thể hóa hơn nữa các bước trong quy trình để làm căn cứ cho CBTD thực hiện việc chấm điểm và xếp hạng KH được dễ dàng. Nâng cao trình độ chuyên môn cũng như ý thức trách nhiệm, nhận thức tầm quan trọng của công tác chấm điểm đối với CBTD. CBTD nên được đào tạo chuyên sâu, am hiểu về một hay một số ngành nghề nhất định từ đó nâng cao hiệu quả công tác chấm điểm và xếp hạng KH liên quan đến ngành nghề mình phụ trách. Có thể tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện xếp hạng tín dụng để phát hiện sai sót, kịp thời chấn chỉnh, khắc phục. Hoàn thiện công tác thu thập và xử lý thông tin để phục vụ tốt hơn cho công tác xếp hạng tín dụng nội bộ. Nên thành lập một phòng thuộc Chi nhánh phụ trách công tác thu thập, phân tích, dự báo thông tin nhằm đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin KH một cách chính xác, nhanh chóng, khách quan, đảm bảo phục vụ tốt cho công tác xếp hạng tín dụng nội bộ. 3.3.1.3 Nâng cao chất lượng CBTD Yếu tố con người ảnh hưởng lớn đến chất lượng hoạt động tín dụng của NH bởi đây là một hoạt động phức tạp, đòi hỏi cách tư duy cũng như xử lý linh hoạt. Phải chú ý ngay từ khâu tuyển dụng. Tuyển dụng khách quan, lựa chọn những cá nhân có trình độ, năng lực, bố trí vào các vị trí thích hợp. Mở các lớp đào tạo nghiệp vụ chuyên môn, các lớp bổ sung kiến thức về pháp luật, kiến thức thị trường và môi trường kinh doanh, các lớp nâng cao nhận thức về đạo đức nghề nghiệp cho CBTD. Đào tạo CBTD cần chú trọng các mặt: nâng cao trình độ chuyên môn của CBTD, trau dồi kiến thức tổng thể về kinh tế thị trường, nhanh nhạy nắm bắt thông tin. CBTD phải có hiểu biết nhất định đối với một, một số lĩnh vực, ngành nghề nhất định. Hiểu biết về pháp luật liên quan đến các giao dịch bảo đảm, xử lý TSBĐ, đặc biệt là bất động sản, CBTD phải thường xuyên cập nhật kiến thức về các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Đoàn Như Quỳnh SVTH: Trương Thị Kỳ Duyên Trang | 66 Giáo dục đao đức nghề nghiệp cho cán bộ NH, đặc biệt là bộ phận CBTD, đối tượng chịu nhiều cám dỗ của đồng tiền. Chi nhánh cần xây dựng chuẩn mực đạo đức cụ thể trong hành xử của toàn bộ nhân viên NH cũng như CBTD. Thường xuyên tiến hành công tác thanh kiểm tra, xử lý kịp thời những trường hợp vi phạm. Thường kỳ Chi nhánh tổ chức các buổi kiểm tra về chuyên môn, kỹ năng đối với CBTD. Việc kiểm tra sẽ khiến CBTD có ý thức hơn trong việc trau dồi kiến thức, kỹ năng làm việc, tích cực và chủ động hơn trong công việc. Chi nhánh cần có chính sách giữ chân nhân viên như các chính sách về lương, thưởng cùng các chế độ phúc lợi khác, luôn chú trọng tạo môi trường kinh doanh thuận lợi để tạo nên sự gắn bó giữa nhân viên với NH. Bên cạnh đó cũng có cơ chế thưởng phạt rõ ràng, gắn quyền lợi của CBTD với việc mở rộng DN, thu hồi nợ, XLRR tín dụng,... 3.3.1.4 Nâng cao vai trò kiểm tra, kiểm soát nội bộ Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng là vô cùng quan trọng, thông qua hoạt động kiểm soát có thể phát hiện, ngăn ngừa và chấn chỉnh những sai sót trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng. Phải thực hiện nghiêm túc việc kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay. Kiểm soát việc xét duyệt tín dụng (kiểm soát trước khi cho vay) Tại NH cán bộ làm công tác thẩm định đồng thời là người phụ trách cho vay dẫn đến việc thẩm định thiếu khách quan, trong khi đó lại hoàn toàn không có bộ phận kiểm soát việc thẩm định và xét duyệt tín dụng của CBTD nên nguy cơ rủi ro tăng. Giám đốc hay trưởng phòng tín dụng chủ yếu phê duyệt dựa vào báo cáo thẩm định do CBTD lập mà thiếu thông tin độc lập để đánh giá. Do đó cần phân tách phòng tín dụng thành lập 2 bộ phận độc lập nhau: bộ phận cho vay (quan hệ KH) và bộ phận thẩm định tín dụng. Kiểm soát giai đoạn giải ngân (kiểm soát trong cho vay) Hạn chế việc giải ngân bằng tiền mặt mà thay vào đó nên tăng cường giải ngân qua tài khoản của KH. Điều này giúp NH thuận lợi hơn trong việc kiểm soát món vay, thông qua việc kiểm soát các thủ tục chuyển tiền, NH kiểm soát mục đích sử dụng vốn vay của KH. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Đoàn Như Quỳnh SVTH: Trương Thị Kỳ Duyên Trang | 67 Kiểm soát quá trình thu hồi vốn vay (kiểm soát sau giải ngân) Để nâng cao vai trò của công tác kiểm soát nhằm hạn chế rủi ro tín dụng thì cần nâng cao trình độ nghiệp vụ, luật pháp cho cán bộ phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ; có quy định trách nhiệm đối với cán bộ kiểm soát, có chế độ khuyến khích thưởng phạt để nâng cao tinh thần trách nhiệm trong hoạt động kiểm soát; không ngừng hoàn thiện và đổi mới phương pháp kiểm tra, áp dụng linh hoạt các biện pháp kiểm tra vào tuỳ từng thời điểm, từng đối tượng và mục đích kiểm tra. 3.3.1.5 Phát hiện sớm những khoản vay có vấn đề Nhận biết sớm các khoản vay có vấn đề là tiền đề quan trọng để đưa ra những giải pháp kịp thời nhằm ngăn ngừa NX hay xử lý hiệu quả. Có 2 nhóm dấu hiệu chính để cảnh báo một khoản vay có vấn đề, dựa vào mối quan hệ với NH hay dựa vào tình hình tài chính, hoạt động SXKD của KH, đó là nhóm dấu hiệu lên quan đến mối quan hệ với NH và nhóm dấu hiệu liên quan đến tình hình tài chính, hoạt động SXKD của KH. 3.3.2. Nhóm giải pháp về xử lý nợ xấu 3.3.2.1 Nâng cao hiệu quả xử lý TSBĐ Chi nhánh cần phải hoàn thiện cơ chế, chính sách và quy trình về bảo đảm tiền vay để tránh những trở ngại không mong muốn khi xử lý, trong đó đặc biệt là quy trình thực hiện bảo đảm tiền vay bằng bất động sản. Cần thẩm định kỹ lưỡng các yếu tố liên quan đến TSBĐ như giá cả, tính pháp lý và tính thanh khoản của TSBĐ, áp dụng quy trình cấp tín dụng phù hợp với từng loại TSBĐ. Nên tách vai trò của CBTD trong việc thẩm định giá, thành lập một phòng thẩm định giá gồm những chuyên viên thẩm định giá chuyên nghiệp được đào tạo chuyên sâu kiến thức về thẩm định giá cũng như am hiểu về thị trường bất động sản, từ đó bảo đảm việc thẩm định giá vừa khách quan vừa chính xác, thêm vào đó giảm áp lực công việc cho CBTD, chất lượng thẩm định được nâng cao. Cần trao quyền chủ động cho NH trong việc xử lý TSBĐ. Theo quy định của pháp luật NH có quyền xử lý TSBĐ khi KH không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ cam kết, tuy nhiên cho đến thời điểm này việc xử lý TSBĐ phụ thuộc nhiều vào ý chí của bên bảo đảm, do đó làm chậm quá trình xử lý. Trư ờng Đạ i họ c K nh t ế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Đoàn Như Quỳnh SVTH: Trương Thị Kỳ Duyên Trang | 68 3.3.2.2 Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ trực tiếp Trên cơ sở kết quả của việc phân tích và phân loại NX, NH cần tiến hành các biện pháp thích hợp để đôn đốc KH huy động các nguồn vốn hợp pháp để trả nợ vay NH trong thời gian ngắn nhất. 3.3.2.3 Cơ cấu lại nợ cho KH trên cơ sở có nguồn thu đảm bảo, chắc chắc và phương án trả nợ cơ cấu khả thi Việc cơ cấu nợ cần phải được các NH thực hiện rõ ràng, minh bạch. Quan trọng là việc NH làm có nhằm mục đích cuối cùng để KH trả được nợ cho mình hay không, phải chứng minh được KH đó có khả năng, chứ không phải dùng để làm mập mờ sổ sách, không phải xào nấu số liệu để món nợ trở nên “đẹp” hơn. Đi kèm với việc cơ cấu lại nợ thì NH cũng phải thường xuyên theo dõi các khoản nợ được cơ cấu bởi vì bản chất của những khoản nợ đó không vì được cơ cấu mà bớt xấu đi. Thậm chí, nếu các tổ chức tín dụng vì được cơ cấu mà lơi là với quản trị, NX sẽ bùng trở lại, thành áp lực lớn hơn trong thời gian tới. 3.3.2.4 Trích lập và sử dụng quỹ DPRR hợp lý và có hiệu quả Để đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh trong trường hợp có rủi ro xảy ra, NH cần tuân thủ các quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng quỹ DPRR để xử lý NX, áp dụng tỷ lệ khấu trừ TSĐB theo đúng quy định. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Đoàn Như Quỳnh SVTH: Trương Thị Kỳ Duyên Trang | 69 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận 1.1 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Hệ thống hóa và tổng kết những lý luận cơ bản về hạn chế và xử lý NX trong hoạt động cho vay của NHTM. Đánh giá thực trạng công tác hạn chế, xử lý NX; phân tích kết quả hạn chế và xử lý nợ xấu; chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế còn tồn tại và các nguyên nhân dẫn đến NX tại chi nhánh NHNo&PTNT TT-Huế từ đó đề xuất các giải pháp mang tính thực tiễn nhằm phòng ngừa và xử lý NX tại Chi nhánh. 1.2 Hạn chế của đề tài Quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài không thể tránh khỏi những hạn chế: - Vốn kiến thức chưa hoàn chỉnh khiến những nhận định, phân tích chưa thực sự hoàn thiện và còn mang tính chủ quan. - Sử dụng số liệu thứ cấp. Tính chính xác của số liệu chưa cao do sai số trong quá trình tính toán và thiện chí cung cấp số liệu từ phía NH. 1.3 Hướng mở rộng của đề tài - Tiến hành so sánh đối chiếu với các Chi nhánh khác trong Hệ thống và chi nhánh của các NH khác trên địa bàn để có cái nhìn tổng quan hơn. - Có thể mở rộng đối tượng nghiên cứu là rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của Chi nhánh. 2.Kiến nghị 2.1 Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam 2.1.1 Thay đổi mô hình tổ chức theo hướng chuyên môn hóa Cần thay đổi mô hình tổ chức, tách phòng Kinh doanh tại Chi nhánh NHNo&PTNT TT-Huế thành 2 bộ phận là bộ phận quan hệ KH (bộ phận cho vay) và bộ phận thẩm định. Bộ phận thẩm định chuyên sâu về công tác thẩm định, hỗ trợ cho bộ phận cho vay. Chuyên môn hóa công việc làm tăng tính hiệu quả đồng thời việc phân tách rõ ràng chức năng giữa hai bộ phận này giúp hạn chế được rủi ro liên quan đến đạo đức nghề nghiệp của cán bộ nhân viên NH. Trư ờng Đạ i họ c K i tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Đoàn Như Quỳnh SVTH: Trương Thị Kỳ Duyên Trang | 70 2.1.2 Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ Cần hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, hoàn thiện bộ chỉ tiêu đánh giá và xếp hạng KH để ngày càng phù hợp hơn với thực tế tại hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam và thực tế phát triển của nền kinh tế. Chất lượng thông tin đầu vào là yếu tố tiên quyết ảnh hưởng đến chất lượng xếp hạng tín dụng nội bộ của NH. NHNo&PTNT Việt Nam cần hỗ trợ, tạo điều kiện trao đổi thông tin giữa các NH trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. Ban hành chế độ báo cáo thông tin áp dụng đối với các chi nhánh, các chi nhánh có nhiệm vụ báo cáo định kỳ thông tin về các doanh nghiệp đang quan hệ tại chi nhánh về trung tâm lưu trữ. Khi cần thông tin, các chi nhánh có thể tra cứu thông tin lưu trữ. Hoàn thiện bộ chỉ tiêu chấm điểm và xếp hạng KH theo hướng phù hợp với thông lệ quốc tế nhưng không được xa rời điều kiện kinh doanh riêng biệt của hệ thống NHNo&PTNT. 2.1.3 Nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty quản lý nợ và khai thác tài sản thuộc NHNo&PTNT Việt Nam Cần phát huy hiệu quả xử lý nợ của công ty quản lý nợ và khai thác tài sản NHNo&PTNT Việt Nam, gọi tắt là AMC. NHNo&PTNT Việt Nam cần từng bước hoàn thiện mô hình tổ chức, cơ chế hoạt động của AMC. Ngoài ra một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của một công ty quản lý nợ và khai thác tài sản đó chính là nguồn vốn. NHNo&PTNT Việt Nam cần gia tăng năng lực tài chính cho AMC đồng thời ban hành những quy định cụ thể và nới lỏng hơn trong việc huy động vốn của AMC, nâng cao tính chủ động, linh hoạt của AMC trong vấn đề khai thác các nguồn vốn bên ngoài. 2.1 Kiến nghị đối với NHNN 2.2.1 Hoàn thiện hệ thống thông tín tín dụng cho NH Trung tâm thông tin tín dụng nội bộ của các NHTM chưa đáp ứng được nhu cầu về thông tin KH để phục vụ cho việc ra quyết định cấp tín dụng. Do đó để bảo đảm an toàn, hạn chế rủi ro khi ra quyết định, các NHTM khai thác thêm thông tin KH từ Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN (CIC). Đây là kho dữ liệu về KH với quy mô lớn, cung cấp thông tin về thể nhân, pháp nhân cho các NH. Tuy nhiên, chất lượng Trư ờ g Đạ i họ Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Đoàn Như Quỳnh SVTH: Trương Thị Kỳ Duyên Trang | 71 thông tin tín dụng chưa thực sự tốt, chưa bảo đảm cung cấp thông tin nhanh, chính xác kịp thời. Vì vậy, để nâng cao chất lượng thông tin, NHNN cần: cải thiện đường truyền thông tin, ứng dụng công nghệ thông tin tiên tiến; thường xuyên cập nhật thông tin, tránh các trường hợp thông tin chậm cập nhật dẫn đến việc ra quyết định cấp tín dụng sai lầm; phối hợp hiệu quả với các ban ngành như: tổng cục Hải quan, Chi cục thuế, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ ngành có liên quanđể bổ sung thêm thông tin khác ngoài các thông tin về DN, lịch sử cho vay nợ của KH làm cho dữ liệu thông tin thêm phong phú, nhằm giúp NH có thể ra quyết định cho vay chính xác hơn. 2.2.2 Tạo điều kiện cho ra đời các mô hình công ty xếp hạng tín nhiệm độc lập NHNN cần ban hành các quy định tạo điều kiện cho ra đời các mô hình công ty xếp hạng tín nhiệm độc lập ở Việt Nam. Đối tượng đánh giá của các công ty xếp hạng tín nhiệm chính là các tổ chức tài chính, NH, bảo hiểm, định chế phi NH, các công ty quy mô lớn, các công ty niêm yết, doanh nghiệp nhà nước,... Là một tổ chức đáng giá trung gian, độc lập và chuyên nghiệp, việc đánh giá xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp sẽ khách quan, cung cấp thêm thông tin để so sánh đối chiếu với thông tin nội bộ của NH, giúp cho việc đánh giá rủi ro tín dụng của KH chính xác hơn. Đồng thời sự gia nhập của các công ty xếp hạng tín nhiệm độc lập vào thị trường thông tin NH Việt Nam sẽ góp phần hạn chế sự độc quyền của CIC trong việc cung cấp thông tin, NH có nhiều sự lựa chọn hơn cũng như hỗ trợ thông tin cho các NH tốt hơn. 2.2.3 Nâng cao hiệu quả công ty quản lý tài sản (VAMC) Ngay từ trước khi được thành lập, VAMC được kỳ vọng sẽ tạo ra sự chuyển biến tích cực cho toàn hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, sau gần 1 năm chính thức hoạt động, số nợ xấu mà VAMC mua được từ các tổ chức tín dụng là 39.700 tỷ đồng trong 3 tháng cuối năm 2013 nhưng đến nay mới thu hồi được 200 tỷ đồng. Điều này cho thấy, khối nợ xấu của nền kinh tế vẫn đang bị tắc nghẽn ở chính đơn vị này. VMAC dù có những kết quả bước đầu trong việc xử lý nợ xấu đáng khích lệ, nhưng việc mua nợ theo giá sổ sách kết hợp với việc các TCTD vẫn phải trích lập dự phòng 20% các khoản nợ đã bán cho VAMC, thực chất chỉ giúp các TCTD có thêm thời gian để tìm kiếm lợi nhuận bù đắp cho các khoản nợ xấu này, chứ trên thực tế chưa xử lý dứt điểm Trư ờng Đại họ Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Đoàn Như Quỳnh SVTH: Trương Thị Kỳ Duyên Trang | 72 tình hình nợ xấu. NHNN cần có biện pháp khắc phục những bất cập trong hoạt động của VAMC để có thể xử lý NX một cách triệt để hơn. 2.3 Kiến nghị đối với Chính phủ 2.3.1 Hoàn thiện hơn nữa các văn bản pháp lý liên quan đến xử lý TSBĐ Hiện có rất nhiều văn bản pháp lý liên quan đến xử lý TSBĐ. Các văn bản này không tránh khỏi nhập nhằng, chồng chéo gây khó khăn, trì hoãn việc xử lý TSBĐ để thu hồi nợ của NH. ảnh hưởng rất lớn đến công tác xử lý NX của các NH. Hệ thống văn bản pháp lý cần nâng cao quyền chủ nợ của các NH. Cần nhấn mạnh rằng NH có quyền xử lý TSBĐ trong trường hợp KH không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết. Chính phủ cần điều chỉnh khung giá đất hợp lý, gần sát với giá thị trường, thuận lợi hơn cho NH trong việc định giá TSBĐ là bất động sản. Bảng giá đất cần được thường xuyên cập nhật, điều chỉnh khi giá đất thị trường có biến động. 2.3.2 Ổn định kinh tế vĩ mô Chính phủ cần ban hành chính sách đồng bộ hướng đến mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền vững và hợp lý. Trong bối cảnh hiện nay, Chính phủ cần chỉ đạo NHNN điều hành chính sách tiền tệ thận trọng, sử dụng linh hoạt và hiệu quả các công cụ của chính sách tiền tệ cùng với chính sách tài khóa để góp phần kiềm chế lạm phát, phấn đầu mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền vững và hợp lý. Bên cạnh đó Chính phủ có thể tung ra gói giải pháp tức thời hỗ trợ doanh nghiệp trong bối cảnh hiện nay thông qua việc ban hành các chính sách hỗ trợ giải quyết vấn đề hàng tồn kho như chính sách kích cầu vả các chính sách hỗ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp, gián tiếp giúp doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn ưu đãi, lãi suất thấp để khôi phục kinh doanh. 2.3.3 Khôi phục thị trường bất động sản. Chính phủ cần ban hành các giải pháp đồng bộ để khôi phục thị trường này. Cấu trúc lại các sản phẩm bất động sản để khắc phục sự lệch pha về cung cầu. Ban hành các gói hỗ trợ kích cầu bất động sản, đặc biệt là bất động sản giá rẻ. Phân bổ nguồn vốn đầu tư, tập trung cho những dự án tạo sức lan tỏa lớn, những dự án thuộc chương trình xây dựng nông thôn mới, nhà ở xã hội, ký túc xá học sinh, sinh viên. Vừa có tác dụng kích cầu vừa có ý nghĩa nhân văn. Trư ờ g Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Đoàn Như Quỳnh SVTH: Trương Thị Kỳ Duyên Trang | 73 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. TS. Nguyễn Minh Kiều (2009), Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê. 2. Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn TT-Huế (2013), Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2013 và triển khai nhiệm vụ kinh doanh năm 2014 3. PGS.TS. Nguyễn Thị Mùi (2012), Thực trạng nợ xấu tại các ngân hàng Việt Nam và giải pháp tháo gỡ, Tạp chí tài chính số 11/2012. 4. Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ban hành Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD. 5. Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN. 6. Quyết định số 666/QĐ-HĐQT-TDDO ban hành Quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. 7. Sổ tay tín dụng - Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. 8. Các Website: www.tapchitaichinh.vn www.vneconomy.vn www.agribank.com.vn www.vanban.chinhphu.vn và một số website khác.Trư ờng Đạ i họ Kin h tế Hu ế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftruong_thi_ky_duyen_1099.pdf
Luận văn liên quan