Qua việc nghiên cứu, tìm hiểu về ITS, những ứng dụng trên thế giới và khả năng ứng dụng tại Việt Nam có thể nói trong vài thập kỉ nữa mạng lưới giao thông của Việt Nam sẽ đạt tiêu chuẩn chung của khu vực và thế giới.
Tốc độ đô thị hóa ngày càng nhanh. Đặc biệt là khu vực Hà Nội và TP Hồ Chí Minh phương tiện giao thông sẽ tăng đột biến. Nếu cứ điều hành, tổ chức và quản lý như hiện nay thì sẽ ùn tắc và ô nhiễm môi trường trầm trọng. Ảnh hưởng kinh tế - xã hội sẽ tất lớn.
Việc nghiên cứu, ứng dụng ITS ở Việt Nam là điều tất yếu nhằm khắc phục nạn kẹt xe, ùn tắc giao thông diễn ra thường xuyên đồng thời đáp ứng nhu cầu quản lý và điều phối hoạt động giao thông theo mạng lưới đã quy hoạch.
2. KIẾN NGHỊ.
Để thiết lập được hệ thống ITS, trước mắt nên tin học hóa tất cả các cơ quan, ban, ngành liên quan đến giao thông như trung tâm vận tải hành khách công cộng, các bến xe lớn như bến xe miền Đông, bến xe miền Tây, các bến xe buýt.
57 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 6257 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hệ thống giao thông thông minh (ITS) và khả năng ứng dụng ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng Management).
Các hệ thống quản lý đỗ xe thông thường nhất được triển khai trong những trung tâm thành thị hay tại những điểm chuyển vận như những sân bay. Theo dõi tính sẵn sàng của hệ thống và đưa thông tin tới những người điều khiển biết được tình hình bãi đỗ xe để lựa chọn cho mình chỗ đỗ xe hợp lý nhất.
2.1.1.5.Hệ thống phổ biến thông tin (Information Dissemination).
Hệ thống sử dụng các dấu hiệu thông báo năng động (DMS), đường cao tốc phát thanh tư vấn (HAR) hoặc các thông tin chuyên ngành để truyền tới những người lái xe những thông tin có liên quan về vị trí, điều kiện giao thông…để họ có cách xử lý.
2.1.1.6. Hệ thống cưỡng chế (Enforcement).
Hệ thống tự động thực thi pháp luật như việc thực thi tốc độ giới hạn, cải thiện an toàn, hỗ trợ trong việc thực thi các tín hiệu giao thông.
2.1.2.Hệ thống quản lý đường cao tốc (Freeway Management).
Có 6 chức năng lớn của ITS tạo nên hệ thống quản lý đường cao tốc : hệ thống giám sát giao thông sử dụng thiết bị dò tìm và thiết bị video để hỗ trợ các ứng dụng quản lý cao tốc tiên tiến nhất. Các biện pháp kiểm soát giao thông trên dốc đi vào cao tốc như đồng hồ đo dốc có thể sử dụng dữ liệu cảm biến để tối ưu hoá tốc độ và thời gian chờ đợi đồng hồ đo dốc.
Hình 2.3: Hệ thống quản lý đường cao tốc.
Những ứng dụng quản lý làn đường có thể có hiệu quả cho cao tốc và thúc đẩy việc sử dụng các phương thức trao đổi sở hữu lớn. Những hệ thống quản lý vận tải trong sự kiện đặc biệt có thể giúp kiểm soát các tác động của tắc nghẽn tại những sân vận động hay các trung tâm lớn. Tại khu vực với các sự kiện thường xuyên diễn ra, dấu hiệu nơi đến được thay đổi lớn hoặc thiết bị kiểm soát ngõ hẻm khác có thể được cài đặt. Trong khu vực ít sự kiện hoặc sự kiện thời gian ngắn, thiết bị cầm tay có thể giúp luồng giao thông thông suốt. Truyền thông nâng cao đã được cải thiện phổ biến thông tin cho quần chúng đi du lịch. Lái xe hiện nay có thể nhận được các thông tin có liên quan về địa điểm điều kiện giao thông cụ thể.
2.1.2.1. Hệ thống giám sát (Surveillance).
Hệ thống giám sát lưu lượng sử dụng thiết bị dò và thiết bị video để hỗ trợ các cảm biến tốc độ. Hệ thống quản lý tiên tiến nhất cũng có thể được sử dụng để giám sát các cơ sở hạ tầng quan trọng cho mục đích bảo mật, an toàn.
2.1.2.2. Hệ thống điều khiển trên đoạn đường dốc (Ramp Control).
Hệ thống điều khiển trên đoạn đường dốc kiểm soát giao thông trên những dốc vào xa lộ và có thể sử dụng dữ liệu cảm biến để tối ưu hoá tốc độ.
2.1.2.3.Hệ thống quản lý làn đường (Lane Management).
Hệ thống sử dụng công nghệ cảm biến giám sát phục vụ trong trường hợp sơ tán khẩn cấp, sự cố và xây dựng có hiệu quả.
2.1.2.4. Hệ thống quản lý vận tải và các sự kiện đặc biệt (Special Event Transportation Management).
Khi có những sự kiện đặc biệt, hệ thống quản lý giao thông vận tải có thể giúp kiểm soát các tác động của tắc nghẽn tại sân vận động hoặc các trung tâm. Trong khu vực thường xuyên có những sự kiện xảy ra, các thiết bị cầm tay có thể giúp luồng giao thông thông suốt.
2.1.2.5. Phổ biến thông tin (Information Dissemination).
Lái xe hiện nay có thể nhận được thông tin có liên quan về vị trí, điều kiện giao thông cụ thể trong một số cách, bao gồm cả các dấu hiệu thông báo năng động (DMS), đường cao tốc phát thanh tư vấn (HAR), hoặc các thông tin chuyên ngành cho các xe cá nhân.
2.1.2.6. Cưỡng chế (Enforcement).
Hệ thống tự động thực thi pháp luật như việc thực thi tốc độ, cải thiện an toàn, hỗ trợ trong việc thực thi các tín hiệu giao thông và tốc độ tuân thủ.
2.1.3. Hệ thống an toàn và ngăn ngừa tai nạn (Crash Prevention and Safety).
Hệ thống này nhận diện những điều kiện không an toàn cung cấp cho người tham gia giao thông để tránh những sự cố, các đường cong nguy hiểm, đường cao tốc giao cắt đường sắt, nút giao thông lưu lượng cao, và cũng cung cấp các cảnh báo về sự hiện diện của người đi bộ và đi xe đạp, và thậm chí cả những động vật trên đường bộ. Trong một số trường hợp, hệ thống hướng dẫn sử dụng được tuyển dụng, ví dụ: nơi người đi bộ hoặc đi xe đạp bằng tay thiết lập hệ thống để cung cấp các cảnh báo về sự hiện diện của họ cho du khách.
Hình 2.4 : Hệ thống an toàn và ngăn ngừa tai nạn.
2.1.3.1. Hệ thống cảnh báo hình dạng con đường (Road Geometry Warning).
Cảnh báo những đoạn đường ổ gà, đoạn đường dốc, có tầm nhìn hạn hẹp khó đi.
2.1.3.2. Hệ thống cảnh báo tại nơi giao nhau đường sắt và đường bộ (Highway-Rail Crossing Warning Systems).
Hệ thống cảnh báo sử dụng máy dò, cảnh báo điện tử và công nghệ tự động thực thi pháp luật để cảnh báo giao thông tại nơi đường bộ tiếp cận xe lửa.
2.1.3.3. Hệ thống cảnh báo nơi giao nhau (Intersection Collision Warning).
Tại các nơi giao nhau, hệ thống cảnh báo sử dụng bộ cảm biến, biển báo để giám sát và thông báo sự nguy hiểm tới các phương tiện tham gia giao thông.
2.1.3.4. Hệ thống an toàn người cho đi bộ (Pedestrian Safety).
Những hệ thống giúp cho người đi bộ đảm bảo an toàn. Cảnh báo người đi bộ thoát khỏi nguy hiểm. Các hệ thống như máy, đèn tín hiệu giúp cho người đi bộ qua đường an toàn.
2.1.3.5. Hệ thống cảnh báo có xuất hiện xe đạp (Bicycle Warning).
Sử dụng các thiết bị điện tử để xác định lưu lượng xe đạp, thông báo cho các loại phương tiện trong cầu hẹp hoặc ngõ hẹp có sự xuất hiện xe đạp. Đảm bảo xe đạp được an toàn.
2.1.3.6. Hệ thống cảnh báo có động vật (Animal Warning).
Hệ thống cảnh báo động vật thường sử dụng tia hồng ngoại hoặc các công nghệ phát hiện khác để xác định các loài động vật lớn tiến ra đường, gây trở ngại đến giao thông.
2.1.4. Hệ thống quản lý đường trong các điều kiện thời tiết (Road Weather Management).
Hoạt động quản lý bao gồm hệ thống quản lý thông tin về thời tiết, công nghệ bảo trì con đường khi bị ảnh hưởng bởi thời tiết xấu, và điều phối các hoạt động, ứng dụng của nó giúp đỡ trong việc giám sát và dự báo của các con đường và điều kiện khí quyển.
Hình 2.5: Hệ thống quản lý đường trong các điều kiện thời tiết.
2.1.4.1. Giám sát, theo dõi và dự báo (Surveillance, Monitoring, & Prediction)
Giám sát, theo dõi, và dự báo về thời tiết của con đường, tạo điều kiện cho các hoạt động quản lý phù hợp để giảm thiểu các tác động của bất kỳ điều kiện bất lợi nào.
2.1.4.2. Phổ biến thông tin – tư vấn chiến lược (Information Dissemination – Adisory Strategies).
Công nghệ phổ biến thông tin, giúp các nhà quản lý đường bộ về thời tiết thông báo cho khách du lịch bất cứ điều kiện bất lợi nào về thời tiết để họ có biện pháp giải quyết.
2.1.4.3. Kiểm soát giao thông - kiểm soát chiến lược (Traffic Control – Control Strategies).
Công nghệ kiểm soát giao thông cải thiện an toàn và đưa ra một loạt các biện pháp để đáp ứng kịp thời trong điều kiện thời tiết xấu.
2.1.4.4. Phản ứng & điều trị chiến lược (Response & Treatment – Treatment Strategies).
Một loạt các ứng dụng ITS đang được triển khai tại Hoa Kỳ để hỗ trợ điều trị cần thiết về thời tiết khi có các sự kiện diễn ra. Các ứng dụng này có thể điều trị một cách tự động tại các vị trí cố định, chẳng hạn như các hệ thống chống đóng băng đặt trên cây cầu trong vùng có khí hậu lạnh.
2.1.5. Hệ thống vận hành và bảo trì đường bộ (Roadway Operation and Maintenance).
Những ứng dụng theo dõi, phân tích, và phổ biến các dữ liệu cơ sở hạ tầng cho các hoạt động, bảo trì, quản lý và sử dụng. Nó có thể giúp bảo đảm sự an toàn của công nhân và người tham gia giao thông trong khu vực làm việc tạo điều kiện lưu lượng giao thông thông qua. Điều này thường đạt được thông qua việc triển khai tạm thời của ITS các dịch vụ khác, chẳng hạn như các yếu tố của quản lý giao thông và các chương trình quản lý sự cố.
Hình 2.6: Hệ thống vận hành và bảo trì đường bộ
2.1.5.1. Phổ biến thông tin (Information Dissemination).
Công nghệ thông tin, phổ biến có thể được triển khai tạm thời, hoặc các hệ thống hiện tại có thể được cập nhật theo định kỳ để cung cấp thông tin về các khu làm việc hoặc các hoạt động bảo trì đường cao tốc khác.
2.1.5.2. Quản lý tài sản cơ sở giao thông (Asset Management).
Nhiều dịch vụ có thể thông qua hệ thống quản lý trục đường chính được kích hoạt bằng cách giám sát giao thông và công nghệ phát hiện, như cảm biến hoặc camera. Các ứng dụng ITS cũng có thể được sử dụng để giám sát các cơ sở giao thông vận tải quan trọng cho các mục đích an ninh.
2.1.5.3. Hệ thống quản lý khu vực làm việc (Work Zone Management).
Những hệ thống này tạm thời có thể được triển khai độc lập hoặc họ có thể bổ sung hệ thống hiện có trong khu vực xây dựng. ITS cũng có thể được sử dụng để quản lý giao thông theo tuyến đường vòng để tạo thuận lợi cho các dự án xây dựng lại nhanh chóng và an toàn.
2.1.6. Hệ thống quản lý vận tải hành khách (Transit Management).
Hệ thống bao gồm dịch vụ giám sát và truyền thông, như hệ thống tự động thông báo vị trí xe, máy tính hỗ trợ hệ thống công văn, và camera giám sát, cho phép các cơ quan quá cảnh cải thiện hoạt động, an toàn, và an ninh của quốc gia trong hệ thống giao thông công cộng.
Hình 2.7: Hệ thống quản lý vận tải hành khách.
2.1.6.1. Hoạt động và quản lý bãi đỗ xe (Operations & Fleet Management)
Hệ thống quản lý nâng cao độ tin cậy vận chuyển quá cảnh thực hiện các vị trí xe tự động và hệ thống máy tính hỗ trợ công văn mà có thể làm giảm hành khách .
2.1.6.2.Hệ thống phổ biến thông (Information Dissemination).
Phổ biến thông tin trang web, cho phép hành khách xác nhận thông tin về lịch trình, cải thiện sự phối hợp đi lại và giảm thời gian chờ đợi.
2.1.6.3.Hệ thống quản lý nhu cầu giao thông (Transportation Demand Management).
Phục vụ nhu cầu giao thông vận tải, như chia sẻ kinh nghiệm đi xe, kết hợp năng động, định tuyến, lịch trình, và điều phối dịch vụ.
2.1.6.4. An toàn và bảo mật (Safety & Security).
Phần mềm truyền thông tiên tiến cho phép dữ liệu cũng như tiếng nói được chuyển giao giữa các trung tâm quản lý quá cảnh và phương tiện vận chuyển cho an toàn hơn và bảo mật, hoạt động quá cảnh được cải thiện hiệu quả hơn.
2.1.7. Hệ thống quản lý sự cố giao thông (Traffic Inciddent Management).
Hệ thống giám sát, phát hiện, ngăn chặn, khắc phục kịp thời các sự cố xẩy ra bất ngờ, sử dụng hàng loạt các hệ thống cảm biến, camera theo dõi. Những hệ thống phân phối thông tin giúp đỡ người đi đường di chuyển một cách an toàn, định hướng xung quanh các biến cố trên đường.
Hình 2.8: Hệ thống quản lý sự cố giao thông.
2.1.7.1. Hệ thống giám sát và phát hiện (Surveillance & Detection).
Một loạt các hệ thống giám sát và các công nghệ phát hiện có thể giúp phát hiện sự cố nhanh chóng, bao gồm vòng lặp quy nạp hoặc dò đường âm thanh và các hệ thống camera thường xuyên cung cấp hình ảnh và video, cũng như những phòng điện thoại công cộng vệ đường có thể giúp đỡ nhân viên quản lý hệ thống phát hiện và xử lý sự cố nhanh chóng.
2.1.7.2. Các hoạt động huy động và phản ứng (Mobilization & Response)
Các hoạt động huy động và phản ứng có thể bao gồm tự động hóa sự định vị vị trí của xe và những hệ thống liên lạc có máy tính hỗ trợ, cũng như đáp ứng các hệ thống định tuyến, sự cố để giúp các đội phản ứng nhanh chóng đến nơi.
2.1.7.3. Hệ thống phân phối thông tin. (Information Dissemination)
Những hệ thống phân phối thông tin giúp đỡ người đi đường di chuyển một cách an toàn, định hướng xung quanh các biến cố trên đường. Hệ thống ITS tổ chức điều hành có thể chia sẻ thông tin liên quan đến vụ việc đang diễn ra với người tham gia đường bộ thông qua công nghệ triển khai như một phần của chương trình quản lý sự cố, chẳng hạn như thông báo linh hoạt các dấu hiệu hoặc tư vấn qua radio trên đường quốc lộ.
2.1.7.4. Khoảng cách an toàn và sự cứu hộ (Clearance & Recovery)
Một số công nghệ có sẵn sẽ tăng tốc độ điều tra của vụ việc và ghi lại các thông tin cần thiết để phân tích sau đó. Thiết bị kiểm soát giao thông tạm thời giúp đảm bảo sự nhanh chóng của phản ứng sự cố.
2.1.8. Hệ thống quản lý khẩn cấp. (Emergency Management).
ITS ứng dụng trong hệ thống quản lý khẩn cấp bao gồm quản lý nguyên vật liệu độc hại, triển khai các dịch vụ y tế khẩn cấp. Hệ thống sử dụng các cảm biến gắn trên phương tiện và hệ thống hạ tầng giao thông, tự động phát hiện và thông báo các trường hợp xảy ra.
Hình 2.9: Hệ thống quản lý khẩn cấp.
2.1.8.1. Hệ thống quản lý vật liệu độc hại (Hazardous Materials Management).
Cảm biến gắn trên xe cung cấp khả năng theo dõi chuyến hàng vật liệu độc hại và hỗ trợ các thông báo của trung tâm quản lý khi xuất hàng từ tuyến đường dự định của nó. Các thiết bị dò bên lề đường có thể giám sát đối với sự hiện diện của các lô hàng độc hại trong các khu vực nhạy cảm, nếu thẻ thông tin điện tử có sẵn trên xe phát hiện, xác nhận rằng lô hàng này đi đúng các tuyến đường dự kiến.
2.1.8.2. Các dịch vụ y tế khẩn cấp. (Emergency Medical Services).
Hệ thống tự động thông báo va chạm có thể thông báo cho nhân viên cấp cứu và cung cấp cho họ thông tin giá trị về vụ tai nạn, bao gồm vị trí, đặc điểm tai nạn và các thông tin có liên quan. Cung cấp liên kết giữa các xe cứu thương cho phép các bác sỹ tư vấn cho nhân viên y tế khẩn cấp liên quan đến việc điều trị các bệnh nhân trên đường đến bệnh viện.
2.1.8.3. Phản ứng và khôi phục (Response & Recovery).
Sử dụng các cảm biến triển khai trên cơ sở hạ tầng giao thông vận tải có thể giúp cung cấp một hệ thống cảnh báo sớm để phát hiện trường hợp khẩn cấp quy mô lớn, bao gồm các thảm họa thiên nhiên. Trong các trường hợp này ứng dụng ITS có thể trợ giúp với quản lý phản ứng thông qua các dịch vụ như theo dõi của đội xe cấp cứu bằng cách sử dụng vị trí xe tự động (AVL) công nghệ và truyền thông hai chiều giữa xe cấp cứu và người điều hành. Hoạt động di tản thường đòi hỏi một phản ứng khẩn cấp phối hợp liên quan đến nhiều cơ quan, trung tâm cấp cứu khác nhau, và các kế hoạch phản ứng rất nhiều. Tích hợp với hệ thống quản lý giao thông và quá cảnh cho phép thông tin khẩn cấp để được chia sẻ giữa các cơ quan công cộng và tư nhân và công chúng đi du lịch. Giao tiếp và hợp tác này cũng cho phép việc sử dụng của nhiều ITS khả năng phổ biến thông tin để cung cấp thông tin du lịch khẩn cấp.
2.1.9. Hệ thống trả tiền, thanh toán điện tử (Electronic Payment & Pricing).
Hệ thống trả tiền và thanh toán điện tử sử dụng giao tiếp và các công nghệ điện tử để tạo thuận lợi cho người tham gia giao thông và thương mại giữa các cơ quan giao thông vận tải, thông thường để trả tiền lệ phí cầu đường và phí quá cảnh.
Hình 2.10: Hệ thống trả tiền và thanh toán điện tử.
2.1.9.1. Tập hợp lệ phí (Toll Collection).
Tập hợp lệ phí điện tử (ETC) hỗ trợ việc thu thanh toán tại trung tâm mua bán sử dụng hệ thống tự động, thường bao gồm các bộ tách sóng gắn trên xe để tăng hiệu quả hoạt động và tiện lợi của việc thu thập số điện thoại.
2.1.9.2. Thanh toán giá vé quá cảnh. (Transit Fare Payment).
Những hệ thống thanh toán phí quá cảnh điện tử, thường được cho phép bởi thẻ thông minh hay những công nghệ sọc từ tính, có thể cung cấp cho khách hàng tiện lợi tăng lên và tạo ra tiết kiệm đáng kể chi phí cho các cơ quan giao thông vận tải bằng cách tăng hiệu quả của quá trình tiền xử lí và nâng cao kiểm soát tài chính.
2.1.9.3. Thanh toán phí đỗ xe. (Parking Fee Payment).
Những hệ thống thanh toán chi phí đỗ xe điện tử có thể cung cấp lợi ích cho các nhà khai thác, đơn giản hóa sự thanh toán cho khách hàng, và giảm bớt sự tắc nghẽn ở lối vào và lối ra của bãi đỗ xe. Những hệ thống thanh toán có thể được kích hoạt bất kỳ bởi một loạt các công nghệ bao gồm thẻ sọc từ tính, thẻ thông minh, những bộ phát đáp gắn trên xe hoặc các thanh chắn.
2.1.9.4. Thanh toán đa dụng. (Multi-use Payment).
Những hệ thống thanh toán đa dụng có thể làm sự thanh toán quá cảnh tiện lợi hơn. Sự thanh toán của xe buýt, xe lửa, và hàng hóa khác của khu vực kinh tế công cộng hay tư nhân và các dịch vụ có thể được thực hiện bằng cách sử dụng thẻ, vé quá cảnh tại cửa nhà ga hoặc đăng ký theo ngày tại quầy và gian hàng điện thoại có vị trí gần nhà ga. Nhiều hệ thống có thể kết hợp khả năng chi trả lệ phí cầu đường cao tốc với cùng một thẻ.
2.1.9.5. Giá cả. (Pricing).
Giá cả còn được gọi là giá tắc nghẽn hoặc giá trị, sử dụng các công nghệ để thay đổi chi phí sử dụng một cơ sở giao thông vận tải dựa trên nhu cầu hoặc thời gian của các chiến lược giá cả bao gồm: đường biến giá, lệ phí cầu đường trên toàn bộ trục đường hoặc các phân đoạn.
2.1.10. Hệ thống thông tin du lịch (Traveler Information).
Sử dụng nhiều công nghệ, bao gồm cả các trang web trên Internet, điện thoại đường dây nóng, cũng như truyền hình và phát thanh, để cho phép người sử dụng để đưa ra quyết định thêm thông tin về việc khởi hành chuyến đi, các tuyến đường, và phương thức đi du lịch.
Hình 2.11: Hệ thống thông tin du lịch.
2.1.10.1. Thông tin chuyến đi (Pre-Trip Information).
Trước chuyến đi thông tin được cung cấp qua trang web internet, các thiết bị không dây, điện thoại đường dây nóng, cũng như truyền hình và phát thanh, thêm thông tin để cho phép người sử dụng đưa ra quyết định về việc khởi hành chuyến đi, các tuyến đường và phương thức khởi hành chuyến đi.
2.1.10.2. Thông tin trên đường đi (En-route Information).
Trên đường đi du lịch thông tin được cung cấp thông qua thiết bị không dây, số điện thoại, dịch vụ điện thoại khác, phát thanh, cho phép người dùng thực hiện các quyết định thông báo về các tuyến khác và thời gian đến dự kiến.
2.1.10.3. Du lịch và sự kiện (Tourism & Events).
Sự kiện liên quan đến du lịch được hệ thống thông tin tập trung vào những nhu cầu của khách du lịch tại các khu vực không quen thuộc với họ hoặc khi đi du lịch đến các sự kiện lớn như sự kiện thể thao hoặc các buổi hòa nhạc. Những dịch vụ này giải quyết các vấn đề về tính di động và tiện nghi du lịch. Thông tin cung cấp có thể bao gồm các trang điện tử và các bãi đậu xe…
2.1.11. Hệ thống quản lý vận tải đa phương thức (Intermodal Freight).
ITS có thể tạo điều kiện cho sự chuyển động một cách an toàn, hiệu quả và liền mạch của hàng hoá vận tải. Các ứng dụng đang được triển khai, cung cấp cho phép theo dõi các hãng vận tải hàng hoá và tài sản như bao bì và khung gầm, nâng cao hiệu quả của quá trình vận chuyển hàng hoá.
Hình 2.12: Hệ thống quản lý vận tải đa phương thức
2.1.11.1. Theo dõi vận chuyển hàng hoá (Freight Tracking).
Các ứng dụng theo dõi vận tải có thể giám sát, phát hiện và cung cấp thông tin về tình trạng vận chuyển hàng hoá như điều kiện và vị trí của hàng hoá trong khi vẫn đảm bảo được sự vận chuyển hàng hoá trong container kín ở trên đường đi.
2.1.11.2. Hệ thống giám sát (Surveillance).
Rất nhiều các dịch vụ có thể thông qua hệ thống quản lý động mạch được kích hoạt bằng cách giám sát giao thông và công nghệ phát triển như cảm biến hoặc camera để giám sát lưu lượng giao thông. Sự giám sát cũng như công nghệ phát hiện được sử dụng để giám sát lưu lượng giao thông, hỗ trợ các ứng dụng ITS, cũng có thể được sử dụng để giám sát các cơ sở giao thông vận tải quan trọng với mục đích an ninh.
2.1.11.3. Quá trình vận chuyển hàng hoá (Freight Terminal Processes).
Trong quá trình vận chuyển hàng hoá, ITS có thể nâng cao hiệu quả lưu chuyển vận tải hàng hoá bằng cách kích hoạt bộ tách sóng để theo dõi các container vận chuyển hàng hoá trong nhà ga khi chúng được chế biến và đóng dấu để chuyển đi hoặc lưu trữ.
2.1.11.4. Các thao tác Drayage (Drayage Operation).
ITS cho các thao tác Drayage có thể phát huy hiệu quả vận tải, bốc xếp, phân loại và vận chuyển hàng hoá bằng cách thực hiện các hệ thống tự động và robot để tối ưu hoá cầu cảng và hạn chế không gian cảng.
2.1.11.5. Hệ thống liên kết hàng hoá đường bộ (Freight-Highway Connector System).
ITS ứng dụng tối ưu hoá điều khiển giao thông và phối hợp chuyển động gắn cổng vận tải liên hợp ở cảng, có thể sắp xếp hợp lý hoá sự chuyển động chuyên chở đang gia tăng trên nhiều hệ thống, đầu nối đại lộ chuyên chở của quốc gia.
2.1.11.6. Quá trình giao cắt ở biên giới quốc tế (International Border Crossing Processes).
Tại biên giới quốc tế nơi giao cắt, tự động hoá các giao dịch thuế thu nhập nhanh hơn, hiệu quả hơn. Xác minh thông tin minh bạch của hàng hoá, có thể giảm bớt sự chậm trễ liên kết với các cơ quan chức năng.
2.1.12. Hệ thống điều hành xe chở container (Commercial Vehicle Operations).
Ứng dụng ITS cho các hoạt động thương mại, chiếc xe được thiết kế để tăng cường liên lạc giữa các tàu sân bay có động cơ và các cơ quan pháp lý. Ví dụ như đăng ký điện tử và các chương trình cho phép, trao đổi dữ liệu điện tử giữa các cơ quan điều tra.
Hình 2.13: Hệ thống điều hành xe chở container.
2.1.12.1. Giấy chứng nhận hành chính (Credentials Administration).
Sự đăng ký điện tử tại cơ quan nhà nước cho phép đăng ký trực tuyến tại sân bay, giảm bớt thời gian chờ đợi.
2.1.12.2. Sự đảm bảo an toàn (Safety Assurance).
Những chương trình trao đổi thông tin an toàn tạo điều kiện thuận lợi cho sự trao đổi (của) xe và thông tin an toàn người điều khiển. Thưc thi nhân sự tại các trạm kiểm tra có thể sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia để xác nhận dữ liệu và thông tin bảo đảm an toàn.
2.1.12.3. Màn chắn điện tử (Electronic Screening).
Màn chắn điện tử thúc đẩy ứng dụng kiểm tra an toàn và hiệu quả cho các hãng xe thương mại. Quy mô cải thiện hiệu quả và giảm thiểu ách tắc tại các trạm kiểm tra bằng cách cho phép các tàu sân bay an toàn và hợp pháp để bỏ qua việc kiểm tra và quay trở về mà không dừng lại.
2.1.12.4. Hoạt động và quản lý hạm đội sân bay (Carrier Operations & Fleet Mgmt).
Ứng dụng của ITS trong một số công nghệ hỗ trợ các tàu sân bay có động cơ hoạt động như: tự động thông báovị trí xe, trên bảng theo dõi của hàng hóa có thể cảnh báo lái xe và tàu sân bay điều kiện tải có khả năng không an toàn; và thông tin du lịch có thể giúp các hạm đội sân bay chọn tuyến đường thay thế và giờ khởi hành, bỏ qua thời tiết khắc nghiệt.
2.1.12.5. Hoạt động an ninh (Security Operations).
Ứng dụng ITS có thể được sử dụng để đảm bảo an ninh và an toàn của hãng xe. Vô hiệu hoá hệ thống từ xa có thể ngăn chặn việc sử dụng trái phép các loại xe và trợ giúp trong việc thu hồi tài sản.
2.2. Phương tiện thông minh (Intelligent Vehicles).
- Hệ thống ngăn ngừa va chạm (Collision Avoidance).
- Hệ thống hỗ trợ người lái (Driver Assistance).
- Hệ thống cảnh báo va chạm (Collision Notification).
2.2.1. Hệ thống ngăn ngừa va chạm (Collision Avoidance).
Để cải thiện khả năng điều khiển tránh những tai nạn, phương tiện được gắn hệ thống cảnh báo va chạm. Những ứng dụng va chạm sử dụng một loạt các cảm biến để giám sát môi trường xung quanh phương tiện và cánh báo lái xe về các điều kiện có thể dẫn đến va chạm.
Hình 2.14: Hệ thống ngăn ngừa va chạm.
2.2.1.1. Hệ thống cảnh báo va chạm nơi giao cắt (Intersection Collision Warning).
Hệ thống cảnh báo va chạm nơi giao cắt này được thiết kế để phát hiện và cánh báo lái xe tiếp cận giao thông tại nút giao cắt.
2.2.1.2. Hệ thống dò tìm chướng ngại vật (Obstacle Detection).
Hệ thống dò tìm chướng ngại vật sử dụng cảm biến để dò tìm, phát hiện tắc nghẽn, chướng ngại vật, chẳng hạn như những xe khác, mảnh vỡ của con đường hay những con vật trong đường dẫn của một chiếc xe và cảnh báo người lái xe.
2.2.1.3. Hỗ trợ thay đổi làn đường nhỏ (Lane Change Assistance).
Hệ thống cảnh báo thay đổi làn đường được triển khai để cảnh báo tài xế xe bus, xe tải các trở ngại khi chuẩn bị thay đổi làn đường.
2.2.1.4. Cảnh báo khi đi trong làn đường nhỏ (Lane Departure Warning).
Hệ thống cảnh báo khởi hành trong làn đường nhỏ cảnh báo những người điều khiển rằng xe của họ đã vô tình ra khỏi làn đường này.
2.2.1.5. Cảnh báo quay vòng (Rollover Warning).
Hệ thống cảnh báo này thông báo cho những người điều khiển rằng họ đã đi quá nhanh khi một đường cong sắp đến và đưa cho xe của họ những biện pháp giải quyết. Điều này chủ yếu tập trung ở các xe tải hạng nặng.
2.2.1.6. Cảnh báo sự sai lệch hướng đường (Road Departute Warning).
Hệ thống cảnh báo sự sai lệch hướng đường sử dụng máy và tầm nhìn khác trong hệ thống xe để phát hiện và cảnh báo lái xe khi họ điều khiển xe ở làn đường nhỏ không an toàn và giúp cho ngưòi lái xe ngái ngủ không chạy ra khỏi con đường.
2.2.1.7. Cảnh báo sự va chạm phía trước (Forward Collision Warning).
Trong khu vực ứng dụng của hệ thống cảnh báo va chạm phía trước, radar và công nghệ tầm nhìn vi song của máy giúp phát hiện và tránh va chạm cho xe. Những hệ thống này thường sử dụng trong xe hoặc báo động bằng âm thanh nghe được để cảnh báo những người đang lái xe trong khoảng cách không an toàn. Nếu một người lái xe áp dụng phanh không đúng cách trong một tình huống quan trọng, một số hệ thống điều khiển tự động sẽ điều khiển và áp dụng phanh để tránh sự va chạm.
2.2.1.8. Cảnh báo va chạm phía sau (Rear Impact Warning).
Hệ thống cảnh báo tác động phía sau phát hiện sử dụng radar để ngăn ngừa tai nạn. Một dấu hiệu báo động được kích hoạt vào phía sau xe để cảnh báo nguy hiểm sắp đến.
2.2.2. Hệ thống hỗ trợ người lái (Driver Assistance).
Nhiều công nghệ xe thông minh giúp đỡ người điều khiển vận hành xe an toàn. Những hệ thống sẵn sàng giúp đỡ như dẫn đường, nâng cao tầm nhìn và những hệ thống điều khiển tốc độ, được dự định để tạo điều kiện thuận lợi cho người điều khiển.
Hình 2.15: Hệ thống hỗ trợ người lái.
2.2.2.1.Hệ thống chỉ đạo dẫn đường (Route Guidance).
Hệ thống định vị GPS công nghệ có thể làm giảm lỗi khi điều khiển phương tiện, làm tăng sự an toàn, và tiết kiệm thời gian bằng cách cải thiện quyết định của người lái xe tại các khu vực mà họ không quen thuộc.
2.2.2.2. Hệ thống truyền thông cho người điều khiển (Driver Communication).
Những hệ thống thông tin liên lạc cho phép những người điều khiển và trung tâm thu phát kết hợp với nhau để tổng hợp và đưa ra những quyết định chính xác và có thể cũng tiết kiệm thời gian, tiền và cải thiện năng suất.
2.2.2.3.Hệ thống nâng cao tầm nhìn (Vision Enhancement).
Hệ thống này giúp người điều khiển trong những điều kiện liên quan đến khoảng cách ngắm giảm vì sự truyền động vào ban đêm, sự chiếu sáng không đủ, sương mù, tuyết trôi dạt, hay những điều kiện thời tiết khắc nghiệt khác.
2.2.2.4.Hệ thống dò tìm đối tượng (Object Detection).
Hệ thống dò tìm đối tượng cảnh báo người điều khiển có một đối tượng khác (mặt trước, cạnh hay mặt sau) mà trong đường (dẫn) hay kề bên đối với đường (dẫn) (của) xe.
2.2.2.5. Hệ thống điều khiển tốc độ thông minh (Intelligent Speed Control).
Hệ thống kiểm soát tốc độ giới hạn tối đa của chiếc xe thông qua một tín hiệu từ cơ sở hạ tầng cho một chiếc xe được trang bị.
2.2.2.6. Hệ thống hỗ trợ bảo quản làn đường (Lane Keeping Assistance).
Hệ thống hỗ trợ có thể thực hiện thông báo nếu phát hiện một làn xe sắp khởi hành mà không sử dụng một tín hiệu rẽ.
2.2.2.7. Điều khiển ổn định bánh xe (Roll Stability Control).
Hệ thống điều khiển ổn định bánh xe sẽ kiểm soát ga và phanh khi cảm biến phát hiện một chiếc xe đang ở trong trạng thái có thể bị trượt bánh.
2.2.2.8. Hệ thống cảnh báo buồn ngủ cho người lái xe (Drowsy Driver Warning Systems).
Hệ thống cảnh báo buồn ngủ, cảnh báo người lái xe khi thấy người đó mệt mỏi mà có thể dẫn đến nguy hiểm khi lái xe.
2.2.2.9. Hệ thống cập bến chính xác (Precision Docking).
Các hệ thống tự động hoá định vị chính xác vị trí của xe tại các khu vực.
2.2.2.10. Hệ thống nối/tách (Coupling / Decoupling).
Quá trình điều khiển thông minh, kiểm soát tốc độ, hướng dẫn / chỉ đạo, và khớp nối / hệ thống tách đó giúp nhà khai thác vận chuyển liên kết nhiều xe buýt hoặc xe lửa với nhau.
2.2.2.11.Hệ thống theo dõi trên xe (On-Board Monitoring).
Thiết bi này giúp thu nhận thông tin có liên quan, báo hiệu nó tới người điều khiển. Hệ thống điện tử giám sát của các khu vực vận chuyển hàng hóa có thể cung cấp thông báo về những thay đổi trong điều kiện vận chuyển hàng hóa như tải chuyển hoặc nhiệt độ tăng ở một khu vực lạnh.
2.2.3. Hệ thống cảnh báo va chạm (Collision Notification).
Hệ thống cảnh báo va chạm đã được thiết kế để phát hiện và báo cáo vị trí, mức độ nghiêm trọng của vụ việc cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Hình 2.16: Hệ thống cảnh báo va chạm.
2.2.3.1. Tự động hóa thông báo va chạm (Automated Collision Notification).
Hệ thống tự động thông báo va chạm là hệ thống tiên tiến sử dụng các cảm biến gắn trên xe và công nghệ định vị (GPS), thông tin vô tuyến, giao tiếp không dây và một trung tâm thứ ba để thông báo cho cơ quan chức năng gần nhất các thông tin như vị trí vụ tai nạn và trong một số trường hợp có thể là số lượng hành khách bị thương và mức độ thương tích của các hành khách.
2.2.3.2. Nâng cao tự động thông báo va chạm (Advanced Automated Collision Notification).
Để nâng cao hệ thống thông báo sử dụng trong các vụ đụng xe người ta dùng các cảm biến, công nghệ GPS, và các hệ thống truyền thông không dây để cung cấp công cộng / trung tâm cuộc gọi tư nhân với các thông tin vị trí tai nạn, và trong một số trường hợp, số lượng hành khách bị thương và tính chất của thương tích của họ.
CHƯƠNG 3 ỨNG DỤNG HỆ THỐNG GIAO THÔNG THÔNG MINH (ITS)
3.1. Ứng dụng của ITS trên thế giới.
Sự tiến bộ vượt bậc của kỹ thuật thông tin và truyền thông đã góp phần thúc đẩy cho sự ra đời của nhiều ứng dụng trong quản lý, khai thác giao thông đường bộ mà trong đó phải kể đến sự xuất hiện của hệ thống giao thông thông minh. Tại các nước phát triển như Mỹ, Trung Quốc, Pháp, Nhật Bản…, khái niệm “Hệ thống giao thông thông minh” (Intelligent Transport System - ITS) không còn xa lạ. Cụ thể, đó là việc đưa công nghệ cao của thông tin - truyền thông ứng dụng vào cơ sở hạ tầng và trong phương tiện giao thông (chủ yếu là ô tô), tối ưu hoá quản lý, điều hành nhằm giảm thiểu ùn tắc, tai nạn, tăng cường năng lực vận tải hành khách…
3.1.1. Hệ thống quản lý giao thông(Traffic Management System).
Phần mềm trung tâm của Hệ thống quản lý giao thông (Traffic Mangement System-TMS) là phần mềm Siemns SI –Traffic Concert. Hệ thống được vận hành từ hai trung tâm (đề phòng một trong hai trung tâm bị lỗi) lấy dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau gồm các camera giám sát, tín hiệu giao thông, các camera phát hiện, thiết bị phát hiện nhiễu xạ, thiết bị kiểm soát tốc độ, nhân viên an ninh và cảnh sát giao thông trên mặt đất.
Hình 3.1: Trung tâm quản lý giao thông (TMS) ở Athens.
Hệ thống có thể tự hoạt động thông qua bảng hiệu thông báo ở bên đường, bằng cách điều chỉnh pha và tính liên tục của các tín hiệu giao thông và cảnh báo cho cảnh sát giao thông trong bối cảnh đó. Bằng cách này, hệ thống lưới chống tắc nổi tiếng của Athens đã tránh được ùn tắc giao thông.
Hệ thống giao thông thông minh ở Hồng Kông.
Một hệ thống giao thông thông minh (ITS) trị giá 423 triệu USD đang được phát triển để cải thiện việc quản lý giao thông và hệ thống điều khiển trên mạng lưới đường bộ toàn Hồng Kông. Dự án ITS Hồng Kông có bốn yếu tố chính để giải quyết vấn đề ùn tắc giao thông. Các chức năng của dự án ITS bao gồm quản lý, giám sát, phân tích dữ liệu và kiểm soát các hoạt động giao thông. Dự án sẽ mang lại một hiệu quả quản lý giao thông thông qua kiểm soát giao thông và giám sát hệ thống (TCSS) theo dõi tất cả các xa lộ chính, đường hầm và các đường nối được lựa chọn.
Hình 3.2: Hệ thông giao thông thông minh ở Hồng Kông.
Hệ thống video phát hiện phương tiện.
Hệ thống video phát hiện phương tiện (vision processors for video vehicle detections systems) được tích hợp vào hệ thống quản lý giao thông Athens. Các hệ thống được trang bị với độ phân giải cao, camera AIS tầm gần,có thể phát hiện tốc độ, mật độ xe, các loại xe, xe dừng,tai nạn giao thông và phương tiện đi sai đường.
.
Hình 3.3: Camera AIS có độ phân giải cao, sử dụng trong giám sát giao thông
3.1.2. Đèn giao thông thông minh.
Trước sự phát triển không ngừng của mật độ các phương tiện giao thông và đặc biệt là ôtô ngày càng tăng hiện nay thì việc xây dựng các luồng giao thông đảm bảo an toàn, hiệu quả và thân thiện với môi trường đã trở thành nhiệm vụ từng ngày. Các nhà phát triển hệ thống, tích hợp hệ thống và cung cấp dịch vụ luôn nỗ lực đưa ra những giải pháp di động sáng tạo và thiết thực góp phần cải tiến hệ thống điều khiển phương tiện giao thông. Dưới đây là giải pháp kiểm soát đèn giao thông thông minh dựa trên nền tảng các thiết bị tiên tiến của Advantech.
Hình 3.4: Đèn giao thông thông minh.
Hinh 3.5: Sơ đồ hệ thống đèn giao thông thông minh.
Sơ đồ hệ thống gồm: Một bộ xử lý trung tâm kết nối trực tuyến với bộ xử lý điều khiển để phát hiện các xung đột và kiểm tra toàn bộ các chỉ dẫn. Các yếu tố thời gian di tản, xung đột đèn, chuỗi bảo mật của mỗi nhóm tín hiệu và các đèn LED bị lỗi đều có thể giám sát được. Với thiết bị điều khiển thông minh chương trình sẽ tự kiểm tra các thiết lập và người dùng sẽ có một tầm nhìn tổng thể, rõ ràng về mạng lưới giao thông trên màn hiển thị hình ảnh
3.1.3. Hệ thống bãi giữ xe thông minh.
Hệ thống này có chức năng chính: Tự động đọc biển số khi xe vào cổng; tự động in biển số trên vé xe, kèm theo các thông tin khác theo yêu cầu quản lý; camera có đèn soi biển số ban đêm; cho phép nhập biển số bằng bàn phím…Tất cả công việc ấy chỉ tốn từ 1-3 giây
Hình 3.6: Bãi giữ xe thông minh.
3.1.4. Thiết bị "lái xe" thông minh.
Hình 3.7: Ô tô thông minh
Hãng Siemens vừa chế tạo thành công một thiết bị "lái xe" hiện đại. Thiết bị này là một hệ thống công nghệ, gồm một camera lắp đặt ở gần gương chiếu hậu của ô tô, có khả năng nhận biết, phân loại các loại biển báo và tín hiệu giao thông trên đường.
Khi xe ô tô tham gia giao thông, camera sẽ tự động quan sát, ghi nhận và xử lý những biển báo, tín hiệu chỉ dẫn giao thông trên đường và chuyển thành "mệnh lệnh" hiện lên một màn hình nhỏ phía trước tay lái. Những mệnh lệnh này sẽ giúp cho người lái xe xử lý chính xác các tình huống cụ thể trên đường.
Chẳng hạn, nếu ô tô chạy quá tốc độ quy định, hệ thống này lập tức cảnh báo người lái xe phải giảm ngay tốc độ cho phù hợp. Bên cạnh đó, thiết bị dẫn đường cũng sẽ cho biết ô tô đang chạy trên loại đường nào, đường cao tốc hay đường nội thành.
3.2. Ứng dụng ITS ở Việt Nam.
Sự gia tăng về số lượng và mật độ phương tiện giao thông không ngừng ở Việt Nam (đặc biệt ở những trung tâm đô thị lớn như Hà Nội, TP. HCM), khiến các vụ tai nạn, ùn tắc giao thông trở thành vấn nạn nghiêm trọng. Trong khi đó, việc mở rộng và nâng cấp cơ sở hạ tầng phục vụ giao thông lại ngày càng bị hạn chế.
Triển khai ứng dụng ITS điều phối giao thông là một lựa chọn để hiện đại hoá mạng lưới giao thông của Việt Nam hiện tại và trong tương lai.
3.2.1. Các ứng dụng ITS ở Việt Nam hiện nay.
3.2.1.1. Đưa hệ thống ITS vào đường cao tốc.
Hình 3.8: Mô hình trên cao của tuyên đường thuộc TPHCM.
Dự án đường cao tốc Tân Sơn Nhất – Tân An sẽ ứng dụng công nghệ “Giao thông thông minh” (ITS – Intelligent Transport System) để điều hành giao thông trên tuyến cao tốc, đây là công nghệ tiên tiến đang áp dụng tại Nhật Bản, Châu Âu và Bắc Mỹ, lần đầu tiên áp dụng ở Việt Nam.
ITS là công nghệ mới phát triển trên thế giới, được sử dụng để giải quyết các vấn đề của giao thông đường bộ, bao gồm tai nạn và ùn tắc giao thông. ITS sử dụng các tiến bộ của công nghệ thông tin và viễn thông để liên kết giữa con người, hệ thống đường giao thông và phương tiện giao thông lưu thông trên đường thành một mạng lưới thông tin và viễn thông phục vụ cho việc lưu thông tối ưu trên đường cao tốc. Các cảm biến sẽ được lắp đặt trên mặt đường để thu thập các thông tin về luồng giao thông, khí hậu, thời tiết,…các thông tin này được hệ thống máy tính phân tích và xử lý, sau đó cung cấp trở lại cho tài xế về tình hình giao thông trên đường (tai nạn, ùn tắc giao thông, thời tiết,…) để tài xế chọn giải pháp giao thông tối ưu, giúp hạn chế tối đa tai nạn và ùn tắc giao thông, đảm bảo thời gian đi lại ngắn nhất và an toàn nhất cho các phương tiện đang lưu thông trên đường.
Việc triển khai ITS cho các tuyến đường cao tốc sẽ đạt được rất nhiều lợi ích. Lợi ích đầu tiên là nâng cao được tính an toàn cho các phương tiện tham gia giao thông.
Thứ hai là dòng xe sẽ thông suốt và giảm ô nhiễm môi trường (một trong những vấn đề được quan tâm nhiều nhất ở Việt Nam hiện nay).
Thứ ba là tăng cường được tính tiện nghi cho người tham giao thông. Điều này rất quan trọng về việc giáo dục ý thức cho người dân giúp đưa ITS vào hệ thống đường cao tốc.
Lợi ích cuối cùng có thể đạt được là lập được một nền tảng chung và xúc tiến các tiêu chuẩn quốc tế và quy trình kĩ thuật toàn cầu.
3.2.1.2. Xây dựng các trạm thu phí tự động.
Mạng lưới thu phí giao thông của Việt Nam bao gồm 54 trạm trên 26 tuyến quốc lộ. Phần lớn số trạm vẫn áp dụng phương pháp thu phí thủ công, nhiều trạm còn sử dụng thiết bị barie điện, đèn tín hiệu giao thông và một số trạm có camera giám sát thông thường. Chỉ có 9\54 trạm sử dụng phương pháp thu phí bán tự động, chủ yếu ở khâu kiểm soát với quy trình thu hai dừng: một dừng mua vé và một dừng soát vé.
Hệ thống thu phí một dừng.
"Hệ thống thu phí đường bộ sử dụng giấy mã vạch", kết hợp hậu kiểm thông minh đã đạt giải nhất hội thi sáng tạo khoa học kỹ thuật Tp.HCM và hiện nay đã được lắp đặt tại rất nhiều trạm thu phí trên toàn quốc. Hệ thống hoạt động ổn định, tin cậy và đạt hiệu quả cao trong công tác chống thất thu.
Hệ thống thu phí mở không dừng.
Hệ thống thu phí mở không dừng (tự động hoàn toàn) được phát triển nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, giảm sử dụng tiền mặt và giảm ô nhiễm môi trường,... Việc thu phí được giao dịch tự động, nhanh chóng thông qua công nghệ DSRC (Dedicated Short Range Communication) hiện đang được áp dụng rộng rãi trên thế giới.
Hệ thống thu phí kín.
Hệ thống thu phí kín dựa vào đoạn đường xe đi được, hệ thống gồm các làn xe ra vào, khách hàng sẽ thực hiện tính toán phí tại làn ra, mệnh giá vé mà khách hàng phải trả phụ thuộc vào km đi được. Giải pháp thu phí kín sẽ xác nhận xe tại các cửa vào và thực hiện thí một lần tại các cửa ra, nhằm mục đích là thu đúng và đủ.
Hệ thống kiểm soát tải trọng.
Bao gồm các hệ thống:
Hệ thống cân động: xác định tải trọng của xe và trục khi xe đang chạy, sàng lọc xe có dấu hiệu vi phạm tải trọng để yêu cầu vào hệ thống cân tĩnh. Các thông số này được đưa về trung tâm điều hành tại các trạm cân tĩnh để lưu trữ và xử lý. Tốc độ xe qua cân cho phép từ 20 - 80 km/h.
Hệ thống cân tĩnh: Cân lại chính xác tải trọng của xe để xác định tải trọng của xe để xác định tải trọng từng trục, cụm trục, xác định vi phạm và thực hiện công tác xử lý.
Hệ thống camera (CCTV): Gồm camera nhận dạng biển số xe, giám sát, ghi nhận toàn bộ hoạt động của hệ thống, hình ảnh và biển số được đưa về trung tâm hỗ trợ công tác quản lý và xử phạt. Lắp Camera giám sát giao thông dọc quốc lộ 1A mở đường cho các camera làm thay công việc của cảnh sát. hệ thống camera quan sát toàn cảnh được lắp đặt tại các điểm phức tạp về trật tự an toàn giao thông từ Pháp Vân, Hà Nội đến Thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.
Một hệ thống camera khác được lắp đặt linh hoạt, nhằm ghi nhận hình ảnh các phương tiện vi phạm.
Hình 3.9: Hình ảnh phương tiện vi phạm.
Hệ thống điều hành trung tâm: Điều hành, giám sát và lưu trữ toàn bộ dữ liệu hoạt động của hệ thống cân tĩnh và cân động.
Với cơ sở hạ tầng nêu trên, việc thu phí hiện tại đa số được thực hiện bằng phương pháp thủ công quy trình thu rườm rà, chưa thuận tiện sử dụng nhiều nhân lực,không đảm bảo an toàn giao thông, tồn tại nhiều kẽ hở phát sinh tiêu cực. Vì vậy cần hiện đại hóa mạng lưới thu phí quốc lộ để khắc phục những bất lợi trên. Vấn đề đươc đặt ra ở đây là trươc tiên phải giáo dục ý thức người dân trong việc tham gia giao thông .
Hình 3.10: Hình ảnh về trạm thu phí.
3.2.1.3. VOV giao thông.
VOV giao thông được là kênh phát thanh được Đài Tiếng nói Việt Nam đầu tư hệ thống công nghệ phát thanh hiện đại nhất hiện nay, gồm 1 máy phát sóng FM tại Hà Nội có bán kính phủ sóng 200 km, 2 máy phát sóng FM tại TpHCM có bán kính phủ sóng trên 300 km.
Hệ thống camera không dây để quan sát giao thông gồm: 67 camera tại Hà Nội, 200camera tại TpHCM. Tại mỗi thành phố đều có một trung tâm xử lý thông tin hiện đại gồm 1 studio trực tiếp và 2 studio tĩnh.
Nhân sự gồm gần 100 người (cả hai thành phố); Gần 200 công tác viên cố định (80 Hà Nội, 120 TP.HCM).
Hình 3.11: Biên tập viên VOV giao thông đang làm việc.
Đây là Kênh phát thanh giao thông nhằm giảm tình trạng ùn tắc và tai nạn giao thông trên địa bàn thành phố. Kênh VOV giao thông ra đời nhằm mục đích hướng dẫn người dân về các thông tin giao thông đang diễn ra hằng ngày. Với các chương trình được phát, thông qua sự trợ giúp của công nghệ hiện đại, Kênh VOV Giao thông có thể hỗ trợ ngay lập tức và liên tục cho các phương tiện đang lưu hành trên các tuyến đường.
Khi điều kiện thực tế đã có những thay đổi phù hợp hơn: Công nghệ nghe nhìn không dây phát triển, việc sở hữu ô tô cá nhân tại các đô thị lớn bùng nổ, thói quen di chuyển bằng phương tiện công cộng (xe buýt, taxi) đã trở nên quen thuộc, khả năng tương tác của radio đã được chứng minh.
Hình 3.12: Tình trạng tắc nghẽn giao thông trên các tuyến phố.
VOV giao thông hiện nay coi trọng sự cân bằng kết cấu chương trình, thông tin chỉ dẫn; vừa tuyên truyền phổ biến, tác động tới ý thức của người nghe; vừa là diễn đàn để chia sẻ thông tin về giao thông...
Ngoài sự khác biệt đó thì VOV giao thông hiện nay không đơn thuần là một chương trình phát thanh mà là một kênh phát thanh chuyên biệt với thời lượng 20h30/24h mỗi ngày, nghĩa là ở một quy mô hoàn toàn khác.
Tuy nhiên, nhiều dòng xe nhập khẩu không thể dò được sóng của chương trình này. Tuy nhiên, cách khắc phục tốt nhất hiện nay là các bạn có thể nghe bằng một phương tiện khác, được kết nối với hệ thống loa của xe qua đường AUX. T
Do những yếu tố đặc thù của một kênh phát thanh trực tiếp toàn phần nên tính tương tác ở VOV giao thông rất cao.
VOV giao thông đã ứng dụng những công nghệ tiên tiến nhất để phục vụ chương trình, là kênh phát thanh duy nhất ở Việt Nam có kết cấu mở hoàn toàn để có thể tương tác trực tiếp với thính giả vào bất cứ thời điểm nào trong quá trình phát sóng.
3.2.1.4. Bãi giữ xe nhiều tầng.
Bãi đậu xe nổi nhiều tầng kiểu khung thép lắp ghép có sử dụng công nghệ xếp xe tự động ngay tại trung tâm.
Với phương án này, mô hình bãi đậu và giữ xe nổi nhiều tầng kiểu khung thép lắp ghép có sử dụng công nghệ xếp xe tự động sẽ nâng và di chuyển ngang, với tổng công suất là 168 xe/8 môđun, có khả năng tiếp nhận xe ôtô 4-7 chỗ, thời gian xếp xe từ 1-2 phút và diện tích chiếm đất chỉ gần 1.800m2.
Theo ông Phan Thành Nam, Chủ tịch HĐQT Công ty TNHH một thành viên Đầu tư phát triển công nghệ và vận tải (Tracodi), loại hình bãi đậu xe này có hàng loạt ưu điểm so với các bãi đậu xe ngầm, chẳng hạn như vốn đầu tư ban đầu không cao, không ảnh hưởng đến các hoạt động xung quanh, thời gian xây lắp ngắn, quá trình thi công xây dựng ít gây phương hại đến môi trường…
Hình 3.13: Bãi đậu xe nổi dạng khung thép lắp ghép sử dụng công nghệ xếp xe tự động.
Được biết, trong buổi thuyết minh hướng đầu tư với lãnh đạo Sở GTVT TPHCM sáng 23/3, Tracodi đã đề nghị 5 vị trí mà Công ty cho là phù hợp để triển khai dự án, tất cả đều trên địa bàn quận 1. Các điểm đó là khu vực Công viên 23/9 đoạn giáp với đường Nguyễn Thị Nghĩa, Công viên Quách Thị Trang tại vị trí trạm điều hành xe buýt, bến phà Thủ Thiêm, cuối đường Nguyễn Huệ dọc theo sông Sài Gòn và trên đường Tôn Đức Thắng đoạn giao với đường Ngô Văn Năm.
Trong số liệu này, vị trí tại Công viên 23/9 được cho là thích nhất bởi theo đại diện công ty, ở vị trí ấy sẽ không phải vướng víu việc giải phóng mặt bằng trong suốt quá trình xây dựng, cũng không làm tổn hại đến mạng lưới cây xanh hiện hữu trong công viên, đặc biệt có tiềm năng hấp dẫn đối với lượng xe con vốn vẫn đậu thành hàng dọc theo công viên như hiện nay…
Nhưng theo các chuyên viên Sở GTVT, vị trí tại Công viên 23/9 là ít tính khả thi nhất: Đây là địa điểm đã được quy hoạch về mảng xanh và sẽ trở thành đầu mối cho bãi metro sau này của thành phố.
Được biết hiện nay một số dự án bãi đậu xe ngầm đã được triển khai, trong đó tiêu biểu là dự án bãi đậu xe ngầm tại Công viên Chi Lăng (quận 1). Còn mô hình bãi đậu xe nổi thì Công ty cổ phần Ngôi Sao Sáng đã đề xuất thực hiện trên kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè cách đây khoảng 1 năm.
3.2.2 Các ứng dụng ITS ở Việt Nam trong tương lai.
3.2.2.1. Hệ thống điều khiển giao thông thành phố thông minh.
Sản phẩm gồm 5 hệ thống:
Thiết bị đo, đếm xe trên đường sử dụng công nghệ xử lý ảnh: Khi các số liệu về dòng xe được tự động thu nhập thì một loạt bài toán giao thông sẽ được giải như : điều chỉnh chu kì đèn tín hiệu, phân làn, phân tuyến kịp thời tránh ách tắc…
Thiết bị kiểm soát hành trình off-line dựa trên công nghệ định vị toàn cầu GPS, có chức năng như một hộp đen, tự động thu nhập các thông ti về vị trí, tốc độ xe trong suốt hành trình. Sau khi kết thúc hành trình có thể lấy số liệu ra để quản lý và kiểm tra xem xe có chạy, đỗ đúng hành trình với tốc độ quy định hay không.
Thiết bị thu và truyền dữ liệu on-line kết hợp GPS va GSM. Thiết bị gồm 2 môđun, 1 đặt trên xe và 1 đặt tại trung tâm điều hành. Việc truyền dữ liệu qua laị được thực hiện thông qua hệ thống thông tin di động GMS. Gía thành sản phẩm thấp hơn so với các sảm phẩm nước ngoài tương đương.
Phần mềm quản lý các phương tiện vận tải công cộng (như xe buýt).
Hình 3.14: Phần mềm quản lý xe buýt.
Phần mềm mô phỏng hệ thống giao thông VTSIM cho phép mô phỏng hành vi các phương tiện giao thông trong thành phố. Với phần mềm này có thể giải quyết bài toán phân làn, phân luồng giao thông một cách khoa học trước khi đưa ra hiện trường.
.
Hình 3.15: Mô phỏng dòng giao thông bằng phần mềm VTSIM.
3.2.2.2. Hệ thống tự động báo kẹt xe.
Công trình nghiên cứu mang tên: “ Hệ thống cảnh báo và điều khiển giao thông” gồm một chương trình mô phỏng, một hệ thống thiết bị cảm biến đo lường, các bảng thông báo bằng đèn LED về tình trạng kẹt xe, một hệ thống nhận tin nhắn, cuộc gọi và trả lời các tin nhắn, cuộc gọi này. Khi nhìn vào bảng thông báo đặt trên đường, người tham gia giao thông có thể biết được nơi nào đang kẹt xe. Qua hệ thống tin nhắn, người tham gia giao thông cũng được tư vấn đi hướng nào để tránh kẹt xe. Nhận biết kẹt xe bằng cảm ứng. Thiết bị cảm ứng được thiết kế đặc biệt tại các điểm nóng hay xảy ra tình trạng kẹt xe để theo dõi. Khi xe cộ đi ngang qua những vị trí này, sức nặng và từ tính phát ra từ các phương tiện này sẽ được nhận biết và báo về hệ thống xử lý trung tâm qua một hệ thống thông tin liên lạc. Sau đó các thông tin sẽ được xử lý và hiển thị ở các “thiết bị đầu ra” như màn hình, tin nhắn, điện thoại,…để thông báo đến người tham gia giao thông.
Hình 3.16: Hệ thống báo nghẽn và cách xe tránh nghẽn.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN.
Qua việc nghiên cứu, tìm hiểu về ITS, những ứng dụng trên thế giới và khả năng ứng dụng tại Việt Nam có thể nói trong vài thập kỉ nữa mạng lưới giao thông của Việt Nam sẽ đạt tiêu chuẩn chung của khu vực và thế giới.
Tốc độ đô thị hóa ngày càng nhanh. Đặc biệt là khu vực Hà Nội và TP Hồ Chí Minh phương tiện giao thông sẽ tăng đột biến. Nếu cứ điều hành, tổ chức và quản lý như hiện nay thì sẽ ùn tắc và ô nhiễm môi trường trầm trọng. Ảnh hưởng kinh tế - xã hội sẽ tất lớn.
Việc nghiên cứu, ứng dụng ITS ở Việt Nam là điều tất yếu nhằm khắc phục nạn kẹt xe, ùn tắc giao thông diễn ra thường xuyên đồng thời đáp ứng nhu cầu quản lý và điều phối hoạt động giao thông theo mạng lưới đã quy hoạch.
2. KIẾN NGHỊ.
Để thiết lập được hệ thống ITS, trước mắt nên tin học hóa tất cả các cơ quan, ban, ngành liên quan đến giao thông như trung tâm vận tải hành khách công cộng, các bến xe lớn như bến xe miền Đông, bến xe miền Tây, các bến xe buýt.
Lãnh đạo ngành cần xây dựng hệ thống thông tin tổng thể cho tât cả các cơ quan này. Trên cơ sở đó, các dữ liệu về hoạt động giao thông được quản lý và lưu trữ nhằm hỗ trợ các chuyên gia trong việc phân tích các vấn đề giao thôngNgoài ra, cần tự động hóa hệ thống thanh toán tại các trạm thu phí, trạm đăng kiểm nhằm giảm bớt thời gian dừng xe, giảm tốc độ di chuyển
Sau khi hoàn thành việc tin học hóa toàn bộ các cơ quan quản lý giao thông, bước tiếp theo là triển khai lắp đặt các hệ thống giám sát tình hình giao thông như các hệ thống điều khiển đèn giao thông tự động, bảng điện tử thông báo tình hình giao thông. Việc kết hợp các ứng dụng thành giải pháp khép kín là bước quan trọng nhất. Ðể giám sát và điều phối hoạt động giao thông theo thời gian thực, hệ thống cần phải khép kín và tự động trong việc phân tích, ra quyết định. Ðây là khâu quan trọng nhất và tốn kém nhất kể cả nguồn lực và vốn đầu tư hạ tầng kỹ thuật
Tuy nhiên để có thể thực hiện đươc những dự định trên vấn đề giáo dục ý thức tham giao thông cho toàn dân có thể được coi là vấn đề đáng quan tâm nhất tiếp theo đó là tìm cách khắc phục những khó khăn mà ngành giao thông vận tải nước ta đang găp phải như:
Tỷ lệ quỹ đất giành cho giao thông đô thị ở Việt Nam còn quá nhỏ nếu như trong nội thành Hà Nội,diện tích đường chiếm 6,18% thì ở ngoại thành chỉ còn là 0,9%. Tại TP Hồ Chí Minh,các quận vùng Sài Gòn-Chợ Lớn cũ là khoảng 8-14%,các quận mới chỉ 0,2-2,8%.
Phương tiện giao thông nhiều loại xe, chạy tự do, không theo làn.
Hạ tầng giao thông thiếu dẫn đến tổ chức vận tải công cộng gặp nhiều khó khăn, mặt cắt ngang đường nhìn chung là hẹp. Khả năng mở rộng đường nội thị rất khó khăn do công tác giải phóng mặt bằng.
Trong những năm gần đây, phương tiện cá nhân tăng nhanh (từ 10-12%/năm), nhất là ở hai thành phố lớn là Hà Nội và TPHCM. Trong khi đó, giao thông công cộng chưa phát triển kịp với phát triển đô thị. Ngay như Hà Nội được coi là xã hội hoá xe buýt khá thành công nhưng tỷ lệ vận tải công cộng vẫn dưới 15%, còn TPHCM thì chỉ dưới 10%. Các thành phố khác còn hầu như chưa phát triển giao thông công cộng. Như vậy là cần triển khai phương tiện công cộng hầu khắp hơn nữa để đáp ứng thực trạng đi lại của người dân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
5. Traffic engineering - Roger P.Roess, Elena S.Prassas, William R.McShane - Pearson prentice Hall, 2004.
6. Introduction to Intelligient Transportation Systems – China Communication Press, 2008.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hệ thống giao thông thông minh (ITS) và khả năng ứng dụng ở Việt Nam.doc