Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn iso 9001:2000 ở công ty xây dựng Vimeco

Đề án môn học: Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn iso 9001 2000 ở công ty xây dựng Vimeco MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1 NỘI DUNG 3 CHƯƠNG I. Lí LUẬN CHUNG VỀ QUẢN Lí CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN ISO 9001:2000 3 I. QUẢN Lí CHẤT LƯỢNG 3 1. Khái niệm về chất lượng 3 2. Quản lý chất lượng 4 2.1 Khỏi niệm về quản lý chất lượng 4 2.2 Vai trũ của Quản lý chất lượng 5 3. Hệ thống quản lý chất lượng 5 3.1 Khỏi niệm 5 3.2 Vai trũ của hệ thống quản lý chất lượng. 5 3.3 Phõn loại hệ thống quản lý chất lượng 6 II. HỆ THỐNG QUẢN Lí CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN ISO 9001:2000 6 1. Khỏi niệm chung về hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 6 2. Lợi ớch khi ỏp dụng tiờu chuẩn ISO 9001:2000 cho hệ thống quản lý chất lượng đối với các doanh nghiệp 7 3.Mụ hỡnh quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 9 4. Cỏc nguyờn tắc của quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 11 5. Nội dung của tiờu chuẩn ISO 9001:2000. 12 CHƯƠNG II. HỆ THỐNG QUẢN Lí CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN ISO 9001:2000 Ở CÔNG TY XÂY DỰNG VIMECO 14 I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CễNG TY. 14 II. HỆ THỐNG QUẢN Lí CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN ISO 9001:2000 CỦA CễNG TY XÂY DỰNG VIMECO. 15 1. Chính sách chất lượng 15 2. Mụ hỡnh của hệ thống quản lý chất lượng. 15 3. Những thành tựu đó đạt được của công ty. 17 3.1 Thành tựu chung: 17 3.2 Doanh thu và lợi nhuận. 18 3.2 Số lượng, chất lượng nguồn nhân lực của Công ty 18 3.3 Những thành tựu khỏc: 19 4. Hạn chế 19 CHƯƠNG III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỆ THỐNG QUẢN Lí CHẤT LƯỢNG CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG VIMECO THEO TIÊU CHUẨN ISO 9001:2000 23 I. PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỆ THỐNG QUẢN Lí CHẤT LƯỢNG CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG VIMECO. 23 1. Đào tạo nguồn nhân lực , đội ngũ cán bộ quản lý 23 2. Giảm nhẹ bộ mỏy hành chớnh trong bộ mỏy quản lý chất lượng. 24 3. Tăng cường kiểm tra giám sát chất lượng hệ thống 24 II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA HỆ THỐNG QUẢN Lí CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN ISO 9001:2000 24 KẾ LUẬN 26 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ môn - Đại học kinh tế quốc dân: Quản lý chất lượng trong các tổ chức - GS.TS Nguyễn Đỡnh Phan - Nhà xuất bản Giỏo dục, 2002. 2. Khoa Khoa học quản lý - Đại học Kinh tế quốc dân: Giáo trỡnh Khoa học quản lý tập II - PGS. TS Đoàn Thị Thu Hà, PGS. TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền - Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, 2002. 3. Phó Đức Trù- Phạm Hồng: ISO 9000:2000 - Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, 2002. 4. Hoàng Mạnh Tuấn: Quản lý chất lượng thích hợp trong các doanh nghiệp Việt Nam- Nhà xuất bản Thống kê, 2001. 5. Công ty Cổ phần cơ giới, lắp máy và xây dựng ( VIMECO) - Số liệu thống kê hàng năm - Sổ tay chất lượng - Quy định về đào tạo- tuyển dụng. - Website: http://www.vimeco.com. 6. Http://www.vpc.org.vn : Website của Trung tâm năng suất Việt nam. - Bài viết: Sự cần thiết phải tiêu chuẩn hoá - Bài viết: ISO- chìa khoá trên con đường hội nhập, điểm hẹn của các doanh nghiệp với công nghệ quản lý mới. Bài viết: ISO là gì?.

doc32 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 6165 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn iso 9001:2000 ở công ty xây dựng Vimeco, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Trong bối cảnh hội nhập kinh tế Thế giới, các doanh nghiệp nói chung đặc biệt là các doanh nghiệp Việt Nam đã và đang gặp những cơ hội và thách thức rất lớn. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đang diễn ra vô cùng sôi nổi và quyết liệt. Phần thắng chắc chắn thuộc về những doanh nghiệp có chiến lược kinh doanh đúng đắn. Đối với các doanh nghiệp Việt Nam, năng lực cạnh tranh còn hạn chế đặc biệt là về vấn đề chất lượng. Đứng trên quan điểm của khách hàng, những người trực tiếp sử dụng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp thì chất lượng, giá cả cạnh tranh là những yếu tố quyết định đến việc mua hàng. Trước đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng, vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là làm sao để vừa sản xuất ra những sản phẩm dịch vụ có chất lượng vừa phải đảm bảo lợi nhuận cho doanh nghiệp. Trong điều kiện đó, một tiền đề quan trọng để các doanh nghiệp tồn tại, phát triển đồng thời tạo lòng tin cho khách hàng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ , nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO. Bộ tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000 là một bộ tiêu chuẩn quốc tế, quy tụ những kinh nghiệm quốc tế trong quản lý chất lượng. Bộ tiêu chuẩn này đang ngày càng được áp dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.. và cho mọi quy mô hoạt động. Các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đang ra sức nỗ lực đưa bộ tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000 áp dụng vào hệ thống quản lý chất lượng của mình nhằm nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trước thềm hội nhập. Công ty cổ phần cơ giới, lắp máy và xây dựng( VIMECO) là một doanh nghiệp đã áp dụng thành công bộ tiêu chuẩn ISO 9001:2000 vào hệ thống quản lý chất lượng của mình. Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, do đó quá trình tạo ra được sản phẩm đến tay người tiêu dùng diễn ra trong một thời gian dài và có nhiều người tham gia. Việc áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2000 vào hệ thống quản lý chất lượng của công ty là rất cần thiết. Thực tế đã cho thấy, sau gần 2 năm áp dụng tiêu chuẩn này vào hệ thống quản lý chất lượng Công ty đã và đang trở thành một doanh nghiệp có sức cạnh tranh cao, dần chiếm lĩnh thị trường xây dựng ở Hà nội nói riêng và cả nước nói chung. Tuy nhiên, việc áp dụng bộ tiêu chuẩn này vẫn còn tồn tại một số vấn đề cần khắc phục. Do hạn chế về thời gian, tài liệu… trong bài viết này em chỉ xin đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của hệ thống quản lý chất lượng của Công ty. Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Ngọc Huyền đã trực tiếp hướng dẫn em trong quá trình nghiên cứu. Đồng thời em xin cảm ơn các thầy cô giáo, các tác giả đã có những bài viết cho em tham khảo để hoàn thành bài viết này. NỘI DUNG CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN ISO 9001:2000 I. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG 1. Khái niệm về chất lượng Trong điều kiện hiện nay, thị trường vô cùng rộng lớn và mang tính toàn cầu. Do đó khách hàng có quyền lựa chọn cho mình sản phẩm có chất lượng cao, đáp ứng được nhu cầu, với giá cả phù hợp ở bất cứ đâu. Yếu tố đầu tiên để khách hàng lựa chọn sản phẩm, dịch vụ của một nhà cung cấp là chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Chính vì lẽ đó, các doanh nghiệp trên toàn thế giới, trong mọi lĩnh vực, mọi ngành nghề đều quan tâm đến chất lượng. Thêm vào đó, các doanh nghiệp không chỉ là những người sản xuất, người cung cấp dịch vụ, sản phẩm mà họ còn là những người sử dụng sản phẩm của nhà cung cấp khác. Do vậy, hơn bao giờ hết, các doanh nghiệp là những người đầu tiên quan tâm đến chất lượng và có những nhìn nhận đúng đắn về chất lượng. Xung quanh vấn đề này, có nhiều quan điểm khác nhau. Mỗi quan điểm được nhìn nhận trên những cơ sở khoa học và thực tiễn khác nhau. Chúng ta xét một số quan điểm chính về chất lượng: Xét theo quan điểm của nhà sản xuất sản phẩm dịch vụ: Chất lượng là tập hợp chỉ tiêu các đặc tính của sản phẩm phù hợp với các yêu cầu, tiêu chuẩn hoặc quy cách đã được xác định trước. Tuy nhiên, quan điểm này bộc lộ một số hạn chế. Trong điều kiện hiện nay, nếu nhà sản xuất chỉ quan tâm đến việc sản xuất ra những sản phẩm sản phẩm phù hợp với các chỉ tiêu chất lượng đề ra mà không quan tâm tới nhu cầu của người tiêu dùng và không tính đến những chi phí bỏ ra thì rất dễ bị mất đi lợi thế cạnh tranh của mình. Xét theo quan điểm của người tiêu dùng: Chất lượng được xem là sự phù hợp của sản phẩm đối với những đòi hỏi của người tiêu dùng. Xét theo quan điểm của thị trường: Chát lượng là sự kết hợp giữa các đặc tính của sản phẩm dịch vụ thoả mãn được nhu cầu của khách hàng trong giới hạn chi phí nhất định Ngày nay, chất lượng không chỉ là chất lượng sản phẩm mà còn bao gồm cả chất lượng dịch vụ sau khi bán hàng, chất lượng của hệ thống quản lý để tạo ra sản phẩm và dịch vụ. Để giúp các hoạt động quản lý chất lượng trong các doanh nghiệp được thống nhất trên phạm vi toàn Thế giới, Tổ chức tiêu chuẩn Quốc tế đã xem chất lượng là mức độ thoả mãn của một tập hợp các thuộc tính đối với một tập hợp các yêu cầu. Định nghĩa này nói lên một cách tổng quát nhất về chất lượng. Nó đã đứng trên cả góc độ của người sản xuất và cả người tiêu dùng do đó nó đang ngày càng được chấp nhận rộng rãi. Có thể nói, chất lượng đang dần trở thành một vấn đề quan trọng, cốt lõi của doanh nghiệp. Do đó, việc nâng cao chất lượng là một đòi hỏi tất yếu giúp doanh nghiệp tiến nhanh hơn, xa hơn trong nền kinh tế Thế giới. 2. Quản lý chất lượng 2.1 Khái niệm về quản lý chất lượng Do hiện nay còn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về chất lượng nên xung quanh vấn đề quản lý chất lượng cũng tồn tại nhiều ý kiến khác nhau: Quản lý chất lượng là tập hợp các hoạt động của các bộ phận khác nhau trong hệ thống chịu trách nhiệm triển khai các thông số chất lượng, duy trì chất lượng đã đạt được và nâng cao chất lượng để thoả mãn nhu cầu của người sử dụng sản phẩm do hệ thống làm ra. Quản lý chất lượng là hệ thống các biện pháp công nghệ sản xuất để sản xuất ra những sản phẩm dịch vụ có chất lượng nhằm thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng với một chi phí thấp nhất. Theo Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế ISO : Quản lý chất lượng là một tập hợp những hoạt động của chức năng quản lý chung nhằm xác định chất lượng, mục đích, trách nhiệm và thực hiện chúng bằng những phương tiện như lập kế hoạch, điều khiển chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ một hệ thống chất lượng. Nhìn chung, hoạt động quản lý chất lượng là một tập hợp các hoạt động như hoạch định, tổ chức kiểm tra, điều chỉnh chất lượng sản phẩm dịch vụ và chất lượng của đội ngũ cán bộ. Mục tiêu của quản lý chất lượng là cân đối giữa việc tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao nhất với chi phí tối ưu nhất. Nếu doanh nghiệp làm tốt công tác quản lý chất lượng, khi đó doanh nghiệp sẽ phản ứng nhanh với môi trường, tiết kiệm được chi phí... 2.2 Vai trò của Quản lý chất lượng Chất lượng đóng vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp đặc biệt đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Trong khi các doanh nghiệp trên thế giới đã có sẵn lợi thế về vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lý và đã có chỗ đứng trên thị trường thì các doanh nghiệp Việt Nam mới đang bước chân vào thị trường Thế giới và mới chỉ bắt đầu đưa sản phẩm đến với người tiêu dùng trên Thế giới. Với năng lực cạnh tranh còn thấp, kinh nghiệm quản lý còn yếu như hiện nay, việc nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ là yếu tố quan trọng hàng đầu để chúng ta có thể đưa sản phẩm Việt Nam đến với người tiêu dùng trên Thế Giới. Ngày nay, đời sống của người dân ngày càng được nâng cao, nhu cầu và sức mua của họ được nâng cao. Cùng với sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật, thì chất lượng là yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. Trong điều kiện Thế giới luôn biến động và canh tranh khốc liệt, chất lượng là sự sống còn của doanh nghiệp. Chất lượng không những cần được duy trì mà còn phải đựơc cải tiến liên tục. Do đó, cần phải coi quản lý chất lượng là một nội dung quan trọng trong quản lý. Các doanh nghiệp Việt Nam cần phải xây dựng một hệ thống quản lý chất lượng chặt chẽ, đồng bộ. 3. Hệ thống quản lý chất lượng 3.1 Khái niệm Hệ thống quản lý chất lượng là tổ chức, công cụ, phương tiện để thực hiện mục tiêu và các chức năng quản lý chất lượng Đối với doanh nghiệp, hệ thống quản lý chất lượng là tổ hợp những cơ cấu tổ chức, trách nhiệm, thủ tục, phương pháp và nguồn lực để thực hiện quá trình quản lý chất lượng. Hệ thống quản lý chất lượng của một tổ chức có nhiều bộ phận hợp thành, các bộ phận này có quan hệ mật thiết và tác động qua lại với nhau. 3.2 Vai trò của hệ thống quản lý chất lượng. Hệ thống quản lý chất lượng là một bộ phận hợp thành của hệ thống quản lý tổ chức hay doanh nghiệp. Hệ thống quản lý chất lượng không chỉ là kết quả của các hệ thống khác mà nó còn là yêu cầu đối với các hệ thống khác như hệ thống quản lý tài chính, hệ thống quản lý nhân sự, hệ thống quản lý công nghệ, kỹ thuật... Hệ thống quản lý chất lượng đóng vai trò quan trọng trên các lĩnh vực sau: Tạo ra sản phẩm, dịch vụ thoả mãn yêu cầu của khách hàng. Đảm bảo cho các tiêu chuẩn mà tổ chức đặt ra được duy trì. Tạo điều kiện cho các bộ phận, phòng ban hoạt động có hiệu quả, giảm thiểu sự phức tạp trong quản lý. Tập trung vào việc nâng cao chất lượng, giảm chi phí..... 3.3 Phân loại hệ thống quản lý chất lượng Có thể phân loại hệ thống quản lý chất lượng theo nhiều cách khác nhau như phân loại theo nội dung, theo chu kỳ sống của sản phẩm, theo cấp quản lý... Để việc quản lý chất lượng mang lại hiệu quả cao, mỗi doanh nghiệp cần lựa chọn cho mình một hệ thống quản lý chất lượng phù hợp. Hiện nay, ở Việt Nam cũng như trên thế giới đang tồn tại nhiều loại hệ thống quản lý chất lượng khác nhau. Có thể thấy một số hệ thống quản lý chất lượng hiệu quả và được áp dụng rộng rãi như hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO, hệ thống quản lý chất lượng toàn diện TQM, hệ thống quản lý chất lượng QC, SA... Phổ biến nhất ở Việt Nam hiện nay là hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO. Hệ thống quản lý chất lượng này đang tỏ ra là một hệ thống quản lý có hiệu quả, phù hợp với điều kiện của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Do đó, hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO đang được các doanh nghiệp Việt Nam tín nhiệm và áp dụng. II. HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN ISO 9001:2000 1. Khái niệm chung về hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 Tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hoá( ISO) được thành lập từ năm 1947. Qua gần 60 hoạt động, tổ chức đã và đang khẳng định vai trò quan trọng của mình trong việc xây dựng các tiêu chuẩn về sản xuất, thương mại và thông tin. Tất cả các tiêu chuẩn mà ISO đặt ra đều mang tính chất tự nguyện, tuy nhiên các nước chấp nhận ISO và coi nó mang tính bắt buộc. Theo thống kê, hiện nay trên Thế giới có khoảng trên 140 nước tham gia và Tổ chức ISO. Con số các doanh nghiệp Việt Nam được cấp chứng nhận ISO đã lên đến gần 1000. Điều này cho thấy, các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng nhận thức được tính tất yếu của việc tự cải tiến hệ thống chất lượng trong quá trình hội nhập kinh tế nhằm tạo được uy tín và tăng sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường trong nước cũng như thị trường thế giới. Theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000, hệ thống quản lý chất lượng được hiểu là hệ thống quản lý, để chỉ đạo, và quản lý một tổ chức vì mục tiêu chất lượng ISO 9001:2000 là tiêu chuẩn chính trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000:2000. Theo quan điểm của bộ tiêu chuẩn này, một doanh nghiệp có bộ máy tốt thì sẽ tạo ra được sản phẩm tốt. Thực chất của tiêu chuẩn ISO 9001:2000 là một phương thức quản lý, áp dụng cho hệ thống quản lý chất lượng chứ không phải áp dụng cho chất lượng sản phẩm. ISO 9001:2000 hướng dẫn cho các doanh nghiệp cũng như các tổ chức tự xây dựng một mô hình quản lý thích hợp. Đây là một phương tiện hiệu quả giúp bản thân các doanh nghiệp tự xây dựng và áp dụng hệ thống đảm bảo chất lượng cho mình, đồng thời đây cũng là một phương tiện để người tiêu dùng kiểm tra người sản xuất, kiểm tra tính ổn định của sản xuất và chất lượng của sản phẩm. Hiện nay, ISO 9001:2000 đã và đang khẳng định những ưu việt của nó đối với các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp Việt Nam. 2. Lợi ích khi áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2000 cho hệ thống quản lý chất lượng đối với các doanh nghiệp Khi áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2000 vào hệ thống quản lý chất lượng, doanh nghiệp có những lợi ích chính sau: Là cơ sở để tạo ra những sản phẩm có chất lượng: Một doanh nghiệp áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2000 vào hệ thống quản lý chất lượng thì các hoạt động sẽ được định hướng theo một quá trình và được quản lý một cách có hệ thống, có kế hoạch. Các hoạt động quản lý sẽ được tiến hành chặt chẽ bắt đầu từ khâu tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực đến những hoạt động tạo ra sản phẩm dịch vụ và đưa những sản phẩm dịch vụ đó đến tận tay người tiêu dùng. Do đó, sản phẩm làm ra sẽ có chất lượng tốt nhất. Ngoài ra, việc cải tiến liên tục hệ thống quản lý chất lượng sẽ góp phần cải tiến chất lượng sản phẩm. Góp phần tăng năng suất và giảm giá thành: Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 đưa ra những công cụ, phương tiện giúp kiểm soát chặt chẽ các hoạt động ngay từ đầu. Do đó, doanh nghiệp hay tổ chức sẽ giảm bớt được khối lượng công việc phải làm như kiểm tra, sửa chữa... Từ đó cũng góp phần giảm chi phí cho công tác kiểm tra, công tác xử lý sản phẩm hỏng hay giảm chi phí làm lại, chi phí bảo hành... Hơn thế nữa, cả doanh nghiệp và người tiêu dùng cũng tiết kiệm thời gian và chi phí kiểm tra. Người tiêu dùng sẽ được sử dụng sản phẩm với chất lượng tốt và với chi phí tối ưu nhất. Tăng uy tín của công ty về chất lượng nhờ đó nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp: ISO 9001:2000 quy tụ kinh nghiệm quốc tế cho hệ thống quản lý chất lượng. Do đó, nó giúp doanh nghiệp quản lý và sử dụng các nguồn lực có hiệu quả. Đồng thời, một doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận ISO cho hệ thống quản lý chất lượng sẽ tạo được lòng tin cho khách hàng cũng như các đối tác làm ăn. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, sự tín nhiệm của khách hàng là một trong những yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp đó có thể đứng vững trên thị trường và tạo được lợi thế cạnh tranh so với đối thủ. à Từ những lợi ích trên, có thể thấy việc áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2000 đối với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay là rất cần thiết. Thứ nhất, ở Việt Nam hiện nay, các công ty vừa và nhỏ chiếm đa số. Các công ty này thường bị hạn chế về vốn, công nghệ... do đó năng lực cạnh tranh còn yếu. Các công ty lớn thường là những công ty của nhà nước. Các công ty này thường có được sự bảo hộ của nhà nước. Những yếu tố trên làm cho đa số các công ty của Việt Nam thiếu sức cạnh tranh quốc tế, hoạt động kém hiệu quả và ảnh hưởng tới việc xây dựng và phát triển hệ thống chất lượng. Xét về lâu dài, khi Việt Nam gia nhập WTO, tự do hoá thương mại sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nước ngoài mở rộng thị trường vào nước ta. Trong khi các doanh nghiệp trên thế giới tiến rất xa trong việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ có chất lượng, chắc chắn các doanh nghiệp này sẽ chiếm lĩnh thị trường nước ta. Vì vậy, ngay từ bây giờ các doanh nghiệp Việt Nam cần nâng cao sức cạnh tranh của mình bằng cách áp dụng tiêu chuẩn ISO vào hệ thống quản lý chất lượng, nhằm tạo sự đồng đều về năng lực cạnh tranh đối với các doanh nghiệp trên Thế giới. Thứ hai, hoạt động quản lý của các doanh nghiệp nước ta chủ yếu dựa trên kinh nghiệm, kỹ năng của một nhóm người và thường mang tính áp đặt. Các doanh nghiệp thiếu phong cách quản lý chuyên nghiệp. Ngoài ra, các doanh nghiệp Việt Nam còn thiếu thông tin, thiếu phương tiện vận tải. Áp dụng tiêu chuẩn ISO, các hoạt động quản lý của doanh nghiệp sẽ thực hiện theo một kế hoạch, một quá trình được kiểm soát chặt chẽ và mang tính quốc tế. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp còn khắc phục được tình trạng thiếu thông tin như hiện nay vì trong bộ tiêu chuẩn ISO 9001:2000, việc thu thập thông tin là một việc quan trọng trong các hoạt động quản lý. Cuối cùng, đa số người tiêu dùng nước ta hiện nay thường dựa vào yếu tố chất lượng và giá cả khi quyết định chọn lựa một sản phẩm hay dịch vụ. Phương châm của người tiêu dùng là chất lượng cao, giá rẻ. Do đó, doanh nghiệp có thể áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2000 nhằm giảm chi phí ngay từ những khâu đầu tiên là tuyển dụng, đào tạo nhân lực cho đến khâu cung cấp sản phẩm dịch vụ tới tay người tiêu dùng. Nhờ đó có thể giảm giá thành sản phẩm cũng như tiết kiệm chí phí kiểm tra cho khách hàng. Nói tóm lại, tiêu chuẩn ISO 9001:2000 mang lại rất nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp khi áp dụng vào hệ thống quản lý chất lượng, đặc biệt là các doanh nghiệp Việt Nam. Khi áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2000 là doanh nghiệp đã thực hiện một cuộc cải cách triệt để trong cơ chế quản lý, thay đổi cung cách làm việc truyền thống của người Việt sang một cung cách làm việc mới mang tính chất quốc tế, thể hiện được sự chuyên nghiệp trong quản lý. 3.Mô hình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 Dù xem xét dưới góc độ chất lượng sản phẩm hay góc độ của hệ thống quản lý chất lượng thì mục tiêu cuối cùng của mỗi doanh nghiệp là sự hài lòng của khách hàng. Do đó, tiêu chuẩn ISO 9001:2000 coi khách hàng đóng một vai trò quan trọng trong quá trình tạo ra sản phẩm. Mô hình tiếp cận theo quá trình được bộ tiêu chuẩn ISO 9001:2000 khuyến khích áp dụng nhằm xây dựng, thực hiện và nâng cao hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng. Hoạt động quản lý là một chuỗi các hoạt động có liên hệ mật thiết với nhau. Đầu ra của hoạt động này có thể là đầu vào của hoạt động kế tiếp. Với mô hình tiếp cận theo quá trình, khách hàng được coi là một nhân tố quan trọng khi xác định các yêu cầu đầu vào. Quá trình mà mô hình đề cập đến là quá trình từ khâu tìm hiểu và đáp ứng nhu cầu của khách hàng, cho tới khâu thu thập thông tin phản hồi của khách hàng để cải tiến hệ thống quản lý chất lượng. Hình 1 là mô hình của phương pháp tiếp cận quá trình. Khách hàng Nhu cầu Khách hàng Thoả mãn Cải tiến liên tục hệ thống quản lý chất lượng Trách nhiệm của lãnh đạo Quản lý nguồn lực Đo lường, phân tích, cải tiến Thực hiện sản phẩm Đầu và Đầu ra Hình 1: Mô hình phương pháp tiếp cận theo quá trình. ( Nguồn: Giáo trình Quản lý chất lượng trong các tổ chức- Trang 144) Ưu điểm của mô hình này là giúp doanh nghiệp có thể kiểm soát được các công việc đang diễn ra, đồng thời liên kết được các hoạt động riêng lẻ thành một chuỗi các hoạt động có mối liên hệ tương tác qua lại lẫn nhau. Nhờ đó, các hoạt động trong quá trình quản lý có thể hỗ trợ cho nhau, bổ xung cho nhau để mang lại hiêu quả cao hơn Tuy nhiên, nhược điểm của mô hình tiếp cận theo quá trình là các hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào khách hàng. Mô hình chỉ cho thấy mục tiêu của doanh nghiệp là làm thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Trên thực tế, một doanh nghiệp không chỉ có duy nhất một mục tiêu này mà còn rất nhiều mục tiêu quan trọng khác định hướng cho hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, mô hình tiếp cận theo quá trình đã không chỉ ra được các mục tiêu khác của doanh nghiệp. 4. Các nguyên tắc của quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 Khi áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2000, các doanh nghiệp phải tuân thủ những quy tắc sau: Hướng vào khách hàng: Việc quản lý chất lượng là việc tìm hiểu nhu cầu của khách hàng và xây dựng các nguồn lực nhằm thoả mãn các nhu cầu đó. Do đó, doanh nghiệp phải lấy khách hàng là trung tâm của mọi hoạt động, tìm hiểu nhu cầu hiện tại và nhu cầu tương lai của khách hàng để ngày càng thoả mãn tốt hơn những nhu cầu đó. Thống nhất ý kiến của lãnh đạo để tạo sự đoàn kết trong hệ thống quản lý, tránh những mâu thuẫn có thể sảy ra trong quá trình thực hiện. Phát huy tối đa kiến thức, kinh nghiệm và trình độ của mọi người trong công ty. Tạo điều kiện để mọi người có thể đóng góp cho sự phát triển của công ty, làm cho mọi người cảm thấy gắn bó với tập thể... Sử dụng mô hình tiếp cận theo quá trình trong việc quản lý. Quản lý theo phương pháp hệ thống nhằm tăng hiệu quả và hiệu lực hoạt động của công ty. Cải tiến liên tục, thường xuyên nâng cao hiệu quả và hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng. Quyết định và hành động của doanh nghiệp phải được dựa trên cơ sở của thực tế. Đó là những cơ sở về vốn, nguồn nhân lực, công nghệ... của doanh nghiệp. Khi ra quyết định, cần phải dựa trên những dữ liệu thực tế của doanh nghiệp, phân tích các dữ liệu đó ở mọi góc độ. Tạo mối quan hệ tốt với khách hàng, với đối thủ cạnh tranh và với nhà cung cấp để hai bên cùng có lợi. 5. Nội dung của tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Tiêu chuẩn ISO 9001:2000 gồm các nội dung sau: 5.1 Những yêu cầu chung của hệ thống quản lý chất lượng: Bao gồm những yêu cầu về hệ thống văn bản, tài liệu. Hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 bao gồm những tài liệu, văn bản sau: Sổ tay chất lượng: Mô tả chủ trương, đường lối của công ty, các đáp ứng của Công ty với tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Quy trình: Quy định trình tự các bước cần tiến hành, phương pháp thực hiện, thời gian thực hiện và khu vực thực hiện. Quy định: Đưa ra cách thức thực hiện công việc cho từng giai đoạn, từng đối tượng cụ thể. Hướng dẫn, biểu mẫu: Là các chỉ dẫn, định hình để ghi chép thực hiện công việc. 5.2 Trách nhiệm của lãnh đạo: Là những cam kết của lãnh đạo về việc xây dựng, thực hiện, cải tiến hệ thống quản lý chất lượng. Trách nhiệm của lãnh đạo còn thể hiện trong việc đảm bảo các hoạt động của Công ty hướng vào khách hàng, xây dựng chính sách chất lượng, hoach định hệ thống quản lý chất lượng, trao đổi thông tin nội bộ... 5.3 Quản lý nguồn lực: Gồm các yêu cầu về xác định nhu cầu về nguồn lực,cung cấp nguồn lực cần thiết cho hệ thống quản lý chất lượng, tạo cơ sở hạ tầng và môi trường làm việc ổn định, lành mạnh, văn minh.... 5.4 Tạo sản phẩm: Bao gồm những yêu cầu sau: Hoạch định việc tạo sản phẩm: Đưa ra mục tiêu chất lượng, các yêu cầu đối với sản phẩm, quá trình kiểm tra, thử nghiệm và chấp nhận sản phẩm. Qúa trình liên quan đến khách hàng: Xác định nhu cầu của khách hàng, thu thập thông tin phản hồi từ phía khách hàng. Thiết kế và phát triển: Xác định đầu vào, đầu ra của thiết kế và phát triển, kiểm tra thiết kế và phát triển... Mua hàng: Nhằm đảm bảo chất lượng khi cung ứng ra thị trường, tất cả các đầu vào của sản xuất phải được kiểm soát chặt chẽ. Sản xuất và cung cấp dịch vụ: Kiểm soát quá trình cung cấp sản phẩm dịch vụ, tiến độ sản xuất kinh doanh, sản phẩm phải đảm bảo chất lượng trong suốt quá trình sản xuất, khi giao hàng cũng như sau khi giao hàng. Kiểm soát phương tiện theo dõi và đo lường: Để đảm bảo việc theo dõi và đo lường được chính xác, các thiết bị và phương tiện đo lường đều được bảo dưỡng, kiểm định theo kế hoạch. Đo lường, phân tích, cải tiến: Nâng cao hiệu quả của hệ thống quản lý chất lượng, đánh giá và đo lường sự thoả mãn của khách hàng, kiểm soát sự không phù hợp, thu thập thông tin nhằm cải tiến tính hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng, xây dựng phương án phòng ngừa sự không phù hợp của sản phẩm cũng như của hệ thống quản lý chất lượng (Tài liệu tham khảo: Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 Công ty xây dựng Vimeco - Sổ tay chất lượng) Nội dung của tiêu chuẩn ISO 9001:2000 đã có nhiều cải tiến so với các phiên bản cũ. Các yêu cầu trong bộ tiêu chuẩn ISO 9001:2000 tác động theo chiều hướng tích cực đối với các tổ chức, các doanh nghiệp, giúp họ có thể áp dụng một cách dễ dàng và linh hoạt hơn. Nội dung của tiêu chuẩn ISO 9001:2000 không áp đặt cứng nhắc cho các tổ chức áp dụng nó mà có tính linh hoạt. Các tổ chức có quy mô khác nhau, hoạt động trên các lĩnh vực khác nhau có thể áp dụng tiêu chuẩn ISO sao cho phù hợp với điều kiện vốn có của mình. CHƯƠNG II. HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN ISO 9001:2000 Ở CÔNG TY XÂY DỰNG VIMECO I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY. Công ty xây dựng VIMECO có tên đầy đủ là Công ty cổ phần cơ giới, lắp máy và xây dựng. Đây là một doanh nghiệp nhà nước thuộc Tổng công ty xuất nhập khẩu, xây dựng Việt Nam VINACONEX. Ban đầu, khi mới thành lập, Công ty chỉ tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực thi công cơ giới và sản xuất vật liệu xây dựng. Nhưng chỉ sau hai năm hoạt động, Công ty đã mở rộng quy mô sản xuất sang nhiều lĩnh vực khác. Đến nay, Công ty đang hoạt động rất có hiệu quả trên nhiều lĩnh vực như: Xây dựng, hoàn thiện các công trình, kinh doanh nhà ở, tư vấn và trực tiếp thực hiện các dự án đầu tư từ khâu lập dự án đến quản lý dự án, nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới... Ngoài ra, trong thời gian gần đây, Công ty còn tiến hành mở rộng sản xuất ra những ngành như dịch vụ cho thuê văn phòng, khách sạn, cho thuê hoặc bảo dưỡng máy móc thiết bị xây dựng... Tuy những ngành này không đóng vai trò chủ đạo nhưng cũng mang lại hiệu quả cao. Trong những năm vừa qua, Công ty đã tham gia đấu thầu và thi công nhiều công trình có quy mô lớn như: Đường mòn Hồ Chí Minh gói thầu Đ1, Dự án thoát nước Hà Nội, Khu đô thị mới Trung Hoà- Nhân Chính, Nhà máy xi măng Nghi Sơn,... Để đạt được điều đó, Công ty đã chú trọng đầu tư nhiều máy móc thiết bị hiện đại, đào tạo đội ngũ nhân sự có trình độ, tay nghề cao. Nhằm đáp ứng xu hướng phát triển chung của nền kinh tế và nhu cầu hội nhập quốc tế, đồng thời nhận thức rõ được lợi ích của bộ tiêu chuẩn ISO 9001:2000, Công ty đã liên hệ với tổ chức ISO trên Thế giới để được đào tạo, tư vấn cho việc áp dụng bộ tiêu chuẩn này vào hệ thống quản lý chất lượng của Công ty. Ngày 25/11/2003, hệ thống quản lý chất lượng của Công ty đã được tổ chức QMS - Australia đánh giá và cấp chứng chỉ công nhận đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2000 trên các lĩnh vực: Cung cấp dịch vụ thi công xây dựng bằng phương pháp cơ giới. Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng. Đầu tư và quản lý dự án đầu tư. Sau gần 2 năm áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2000 cho hệ thống quản lý chất lượng, Công ty đã đạt được nhiều thành tựu to lớn. Điều này cho thấy việc áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2000 có hiệu quả cao. Với sự nỗ lực không ngừng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng trong và ngoài nước, Công ty đã xây dựng được thương hiệu cho riêng mình và tạo được uy tín với khách hàng. Công ty đang nỗ lực để trong thời gian tới sẽ trở thành một tổ chức kinh tế vững mạnh với những lĩnh vực kinh doanh đa dạng, góp phần đáng kể vào sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập. II. HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN ISO 9001:2000 CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG VIMECO. 1. Chính sách chất lượng Dựa trên mục tiêu phát triển và các nguyên tắc áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2000, Công ty đã đề ra chính sách chất lượng là: Luôn hướng tới khách hàng, thoả mãn yêu cầu của khách hàng. Luôn cung cấp các loại sản phẩm đạt chất lượng. Tuân thủ các yêu cầu của pháp luật Việt Nam cùng các chế định của các quốc gia, các tổ chức trên Thế giới. Luôn đào tạo và nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên nhằm đáp ứng các nhu cầu của quá trình sản xuất kinh doanh. Liên tục cải tiến hệ thống quản lý chất lượng, đảm bảo cho hệ thống hoạt động có hiệu quả. Chính sách chất lượng của Công ty được thấu hiểu, duy trì và thực hiện ở mọi cấp. 2. Mô hình của hệ thống quản lý chất lượng. Khi áp dụng tiêu chuẩn ISO vào hệ thống quản lý chất lượng, các nguyên tắc của tiêu chuẩn ISO đặt ra được Công ty áp dụng triệt để. Một trong những nguyên tắc đó là sử dụng mô hình tiếp cận theo quá trình. Hình 2 là mô hình hệ thống quản lý chất lượng của Công ty. 1. mục tiêu chất lượng 2. chính sách chất lượng 3. xem xét lãnh đạo HỆ THỐNG QLCL CÔNG TY VIMECO Khách hàng được thoả mãn Nhu cầu của khách hàng 1, Kiểm soát sự không phù hợp và hành động khắc phục phòng ngừa, cải tiến 2, Đánh giá nội bộ 3, Thống kê, phân tích dữ liệu 1. Mô tả chức danh công việc 2. Đào tạo tuyển dụng 3. Quản lý, bảo dưỡng thiết bị 1, Lập kế hoạch sản xuất 2. Mua hàng, xử lý thông tin khách hàng 3. Sản xuất thi công đầu tư 4. Lưu kho, thu hồi công nợ ĐẦU VÀO ĐẦU RA SẢN PHẨM Hình 2: Mô hình hệ thống quản lý chất lượng Công ty xây dựng Vimeco. Theo sơ đồ trên, nhu cầu của khách hàng được xem như đầu vào của hệ thống quản lý chất lượng. Công đoạn tạo ra sản phẩm đầu ra là sự phối kết hợp của các hoạt động trong hệ thống đó. Để hoạt động quản lý có hiệu quả Công ty phải bao quát được toàn bộ các hoạt động từ khâu xác định nhu cầu của khách hàng, đến sự phối kết hợp các hoạt động trong hệ thống để tạo ra được sản phẩm đầu ra và cuối cùng là việc thu thập thông tin phản hồi của khách hàng để không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm. Các khâu này là một quá trình diễn ra liên tục, kế tiếp nhau. Đầu ra của hoạt động này có thể trở thành đầu vào của hoạt động kế tiếp. Có thể thấy Công ty xây dựng Vimeco đã áp dụng mô hình tiếp cận theo quá trình vào hệ thống quản lý chất lượng của Công ty. 3. Những thành tựu đã đạt được của công ty. 3.1 Thành tựu chung: Kể từ năm 2003, sau khi được cấp giấy chứng nhận ISO 9001:2000 cho hệ thống quản lý chất lượng, Công ty đã đạt được nhiều bước tiến đáng kể trên nhiều mặt. Bảng 1 là một số chỉ tiêu mà Công ty xây dựng Vimeco đã đạt được tư 2000 đến 2004. Có thể thấy, năm 2003 đánh dấu cho sự phát triển của Công ty Vimeco. Các mặt hoạt động của Công ty đã tiến rất xa so với những năm trước đây. Năm Doanh thu (tỷ đồng) Lợi nhuận (tỷ đồng) Giá trị đầu tư (tỷ đồng) Lương bình quân (triệu đồng/người) Tổng số CBCNV (người) 2000 82,925 1,740 13,00 1,257 217 2001 153,625 1,763 17,00 1,286 380 2002 153,444 4,087 35,00 1,330 425 2003 191,700 5,8 52,00 1,580 539 2004 241,704 6,85 126,00 1,750 839 Bảng 1: Một số chỉ tiêu đã đạt được của Công ty Vimeco từ 2000 - 2004 (Nguồn: Số liệu thống kê hàng năm của Công ty Vimeco) 3.2 Doanh thu và lợi nhuận. Trong những năm gần đây thị trường xây dựng Hà Nội nói riêng và cả nước nói chung có sự phát triển mạnh mẽ. Nhằm đáp ứng nhu cầu của sự phát triển, công ty đã chú trọng đầu tư để mở rộng quy mô sản xuất. Nếu năm 2002 vốn đầu tư hàng năm của công ty chỉ có 35 tỷ đồng, thì đến 2004 vốn đầu tư hàng năm của công ty đã lên đến 126 tỷ đồng. Với việc áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2000 vào hệ thống quản lý chất lượng công ty đã nâng cao được sức cạnh tranh, đồng thời sử dụng các nguồn lực một cách có hiệu quả hơn. Nhờ đó doanh thu hàng năm tăng, và đồng thời lợi nhuận của công ty cũng tăng. Năm 2004, lợi nhuận của công ty là gần 7 tỷ đồng. Mục tiêu trong năm 2005 này công ty phấn đấu đạt lợi nhuận trên 10 tỷ đồng. Là một công ty cổ phần thuộc tổng công ty xây dựng VINACONEX, Công ty xây dựng VIMECO có rất nhiều đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, công ty đã và đang khẳng định được thương hiệu của mình. Trong năm 2004 công ty đã giành được trên 80% các dự án tham gia đấu thầu, đó là một chỉ tiêu mà không phải công ty xây dựng nào cũng đạt được, đặc biệt là trong thời kỳ cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. Đặc biệt công ty hầu như không bị khách hàng khiếu nại về chất lượng. Do đó công ty đang ngày càng tạo được lòng tin với khách hàng và nâng cao vị thế cạnh tranh trong lĩnh vực xây dựng. 3.2 Số lượng, chất lượng nguồn nhân lực của Công ty Về số lượng: Chỉ trong năm 2004 số lượng cán bộ công nhân viên của công ty đã tăng gấp đôi so với năm 2002. Đặc biệt số lượng cán bộ công nhân viên có trình độ, có tay nghề tăng cao. Theo số liệu thống kê mới nhất, tính đến hết tháng 10 năm 2005, toàn Công ty có 1500 cán bộ công nhân viên. Điều này cho thấy, quy mô của nguồn nhân lực Công ty Vimeco đang ngày càng phát triển. Về chất lượng: Số lượng cán bộ công nhân viên ở trình độ đại học và trên đại học ngày càng tăng lên. Công nhân được đào tạo, dạy nghề đang thay thế cho công nhân lao động chân tay. Đến nay, Công ty có trên 40% cán bộ công nhân viên là cử nhân- kỹ sư, 1.2% là tiến sỹ và thạc sỹ và rất nhiều công nhân kỹ thuật lành nghề. Lương của cán bộ công nhân viên trong hai năm gần đây có xu hướng tăng nhanh (xem bảng 1). Mức lương hàng năm tăng bình quân 10%. Đây là mức lương khá cao trong mặt bằng lương của cán bộ công nhân viên chức của nước ta hiện nay. Công ty luôn tạo điều kiện cho mọi cán bộ công nhân viên làm việc trong điều kiện cơ sở vật chất đầy đủ nhất để phát huy năng lực làm việc và sức sáng tạo của mọi người. Nhờ đó công ty đã sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực. Ngoài ra, công ty còn chú trọng đến việc nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần của cán bộ công nhân viên bằng các hoạt động như: trợ cấp, tổ chức các giải thi đấu bóng đá, cầu lông, bóng bàn... Điều này giúp cán bộ công nhân viên trong công ty có tinh thần đoàn kết gắn bó với tập thể, nhờ đó các hoạt động quản lý được diễn ra thuận lợi và dễ dàng hơn. 3.3 Những thành tựu khác: Ngoài những thành tựu chính trên, công ty còn đạt được một số thành tựu khác như: luôn cung ứng đầy đủ vật tư để ổn định sản xuất, tạo môi trường làm việc ổn định cho cán bộ công nhân viên, cạnh tranh lành mạnh với các đối thủ... 4. Hạn chế Mặc dù đã đạt được nhiều thành công trong quá trình áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2000 vào hệ thống quản lý chất lượng nhưng Công ty xây dựng Vimeco vẫn còn một số hạn chế sau: Đối với các doanh nghiệp trên Thế giới, chứng nhận ISO cho hệ thống quản lý chất lượng là tiêu chuẩn đầu tiên để thành lập doanh nghiệp. Tuy nhiên đối với các doanh nghiệp Việt Nam, đại đa số các Công ty chỉ sau khi thành lập và hoạt động một thời gian mới được cấp chứng nhận ISO cho hệ thống quản lý chất lượng. Công ty xây dựng Vimeco cũng vậy. Công ty mới được cấp chứng nhận ISO 9001:2000 cho hệ thống quản lý chất lượng cách đây 2 năm và chỉ ở trên một số lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Công ty. Đây là điều mà không chỉ riêng Vimeco gặp phải mà là hiện tượng chung của các doanh nghiệp Việt Nam. Trong khi toàn cầu hoá đang diễn ra nhanh chóng, nhiều Công ty chỉ chấp nhận hợp tác với những công ty đã có chứng nhận ISO. Trên một số lĩnh vực hoạt động của Vimeco vẫn chưa đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Do đó, Công ty sẽ gặp khó khăn trong thời gian tới, khi Việt Nam gia nhập WTO, và khi hợp tác với các Công ty nước ngoài. Cơ cấu bộ máy trong hệ thống quản lý chất lượng còn khá cồng kềnh, do đó các phòng ban còn hạn chế năng lực của nhau: Chi nhánh tại tp. Hồ chí minh Các công trình Các xưởng cơ khí Các trạm bê tông Trung tâm xnk xây dựng Các trạm nghiền sàng đá Bql dự án cao xanh-hà khánh Bql nhà và đô thị Pgd phụ trách kế hoạch-kỹ thuật PGĐ phụ trách cơ giới-vật tư Pgd phụ trách đầu tư-sx và kd vlxd Pgd phụ trách xưởng cơ khí sửa chữa Pgd phụ trách các dự án thuỷ điện Pgd phụ trách chi nhánh tại tp.hcm PHÒNG ĐẦU TƯ Phòng kế hoạch kỹ thuật Phòng cơ giới vật tư Phòng tài chính kế toán Phòng kinh doanh và xttm Phòng tổ chức hành chính đại diện lãnh đạo BAN KIỂM SOÁT HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ GIÁM ĐỐC CÔNG TY ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG Ta có thể nhận thấy điều này qua sơ đồ tổ chức trong hệ thống quản lý chất lượng của Công ty ( hình 3) Hình 3: Sơ đồ tổ chức trong hệ thống quản lý chất lượng Công ty Vimeco. (Nguồn:Sổ tay chất lượng công ty xây dựng Vimeco) Từ sơ đồ trên có thể thấy tầm quản lý của Giám đốc công ty quá rộng. Các phòng ban trực thuộc sự quản lý của Giám đốc quá nhiều, điều này có thể làm ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý của Giám đốc. Vai trò của các Phó giám đốc không được rõ ràng. Ví dụ: Chi nhánh của Công ty tại Thành phố Hồ Chí Minh trực thuộc sự quản lý của Giám đốc. Do đó Trưởng đại diện chi nhánh phải có trách nhiệm báo cáo Giám đốc về hoạt động của chi nhánh. Đồng thời, Phó giám đốc phụ trách chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh cũng có trách nhiệm trước Giám đốc về các hoạt động của Chi nhánh. Điều này cho thấy sự chồng chéo, trùng lặp về hoạt động của Công ty. Trong một môi trường năng động và hay thay đổi thì cơ cấu này sẽ trở nên không có hiệu quả. Các thủ tục hành chính của công ty còn rườm rà dẫn đến việc ra quyết định chậm trễ. Khi cần ra quyết định, các phòng ban phải báo cáo tình hình của phòng mình lên ban lãnh đạo sau đó ban lãnh đạo mới ra quyết định cuối cùng. Tần suất họp của ban lãnh đạo là 1 tháng một lần. Với số lần họp của ban lãnh đạo như thế là còn quá ít và cách xa nhau, điều này có nhiều hạn chế vì có những quyết định cần ra nhanh chóng kịp thời nhưng phải đợi đến kì họp của ban lãnh đạo mới được thông qua. Nếu được thông qua sớm hơn thì cũng phải trải qua những thủ tục khá rắc rối. Đến khi quyết định được đưa ra thì không còn phù hợp và không có hiệu lực cao. Hơn nữa, ban lãnh đạo cũng không được cập nhật liên tục tình hình hoạt động của các phòng bạn, dẫn đến khó khăn trong việc ra quyết định. Tuy nói là áp dụng tiêu chuẩn quốc tế cho hệ thống quản lý chất lượng nhưng phong cách quản lý, phong cách làm việc lại mang nặng tính chất của người Việt. Công nhân viên nghỉ làm tự do, làm việc riêng trong giờ hành chính. Các phòng ban đùn đẩy trách nhiệm và đổ lỗi cho nhau khi có khó khăn... Bên cạnh một số công việc luôn phải trải qua những thủ tục rườm rà thì một số công việc còn bị làm tắt, làm để đối phó với sự kiểm tra của ban lãnh đạo. Các công việc được giải quyết dựa vào các mối quan hệ cá nhân không phải ít... Do những hạn chế trên, đôi lúc công ty còn gặp khó khăn trong việc kiểm tra giám sát chất lượng của hệ thống vì không ai chịu nhận trách nhiệm về mình, hoặc những người quen biết trong công ty bao che cho nhau. Những hạn chế của công ty tuy không biểu hiện một cách rõ ràng nhưng thực tế nó vẫn đang âm thầm tồn tại trong hệ thống quản lý chất lượng của công ty. Hiện nay những hạn chế này mới chỉ ở mức độ ít. Nhưng nếu Công ty không khắc phục kịp thời và triệt để thì hạn chế sẽ tăng lên đến một mức độ cao hơn. Khi đó hệ thống quản lý chất lượng của công ty rất dễ bị phá vỡ, gây tổn thất lớn cho công ty. à Nhận xét: Trong thời kỳ hội nhập việc áp dụng những tiêu chuẩn quốc tế cho các hoạt động quản lý của công ty là vô cùng cần thiết. Tuy nhiên, nếu trong quá trình thực hiện, những tiêu chuẩn đó bị bóp méo, sai lệch thì công ty cần phải có những biện pháp khắc phục kịp thời. Tiêu chuẩn ISO 9001:2000 mà công ty được cấp chỉ có giá trị trong 3 năm. Đến năm 2006 tổ chức QMS sẽ tiến hành kiểm tra lại hệ thống quản lý chất lượng của công ty. Nếu những hạn chế trên vẫn còn tồn tại công ty rất dễ bị mất chứng nhận ISO 9001:2000. Khi đó, Công ty sẽ bị mất uy tín với khách hàng, giảm lợi thế cạnh tranh. Trong khi các đối thủ cạnh tranh của Công ty đang ngày càng tiến xa hơn trong việc quản lý thì việc Công ty không được cấp giấy chứng nhận ISO 9001:2000 sẽ làm cho Công ty xuống dốc nghiêm trọng. Do đó, công ty cần sớm khắc phục những hạn chế để không làm ảnh hưởng đến hình ảnh cũng như uy tín của công ty. CHƯƠNG III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CỦA CÔNG TY THEO TIÊU CHUẨN ISO 9001:2000. I. PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG VIMECO. 1. Đào tạo nguồn nhân lực, đội ngũ cán bộ quản lý Tuyển dụng: Hiện nay khâu tuyển dụng được công ty tiến hành rất nghiêm túc và chặt chẽ. Căn cứ vào định hướng phát triển nhân lực, kế hoạch sản xuất kinh doanh các phòng ban, bộ phận xác định nhu cầu bổ sung nhân lực. Sau đó gửi lên Phòng tổ chức hành chính. Sau khi xem xét nguồn lực nội bộ, Phòng tổ chức hành chính lập kế hoạch tuyển dụng và trình lên Giám đốc. Sau khi được Giám đốc phê duyệt, công ty bắt đầu tiến hành công việc tuyển dụng. Người đi xin việc phải trải qua một quá trình kiểm tra nghiêm túc, chất lượng như: phỏng vấn, thử việc,...Chỉ những người có đủ năng lực, đáp ứng được yêu cầu của công việc thì mới được ký hợp đồng chính thức và được bố trí vào các bộ phận, các phòng ban. Việc tuyển dụng của công ty một mặt nhằm tạo mặt bằng chất lượng đồng bộ đối với cán bộ công nhân viên. Mặt khác, nhằm tiết kiệm chi phí đào tạo, nâng cao chất lượng cán bộ công nhân viên sau tuyển dụng. Đào tạo nguồn nhân lực, không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý. Căn cứ vào tính chất, yêu cầu công việc, thay đổi về công nghệ, thiết bị máy móc, hay áp dụng những tiêu chuẩn mới vào hệ thống quản lý, công ty tiến hành lập kế hoạch đào tạo. Kế hoạch này bao gồm: đào tạo nâng bậc công nhân kỹ thuật, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, đào tạo hiểu biết về công ty, an toàn lao động,... Sau khi được Giám đốc phê duyệt, Phòng tổ chức hành chính thông báo quyết định đào tạo cho các bộ phận. Sau quá trình đào tạo, Phòng tổ chức hành chính đánh giá kết quả của đào tạo và trình lên cuộc họp xem xét của Ban lãnh đạo để bố trí công việc thích hợp. Quá trình đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý nhằm không ngừng nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty, đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao của sự phát triển, tránh sự tụt hậu của công ty. 2. Giảm nhẹ bộ máy hành chính trong bộ máy quản lý chất lượng. Trước đây bộ máy quản lý của công ty cồng kềnh. Giám đốc công ty phải chịu trách nhiệm quản lý cả những công trường, những xưởng sản xuất nhỏ. Ví dụ như xưởng cơ khí Ngọc Hồi, trung tâm sửa chữa bảo dưỡng máy xây dựng Cầu Bươu, mỏ đá Phú Mãn... Hiện nay công ty đang tiến hành phân cấp quản lý do đó Giám đốc công ty giảm được gánh nặng quản lý, tạo điều kiện cho các phòng ban, bộ phận tham gia vào hoạt động quản lý và phát huy năng lực của mình. 3. Tăng cường kiểm tra giám sát chất lượng hệ thống Ngày 3/2/2004, công ty thành lập Ban quản lý chất lượng. Ban quản lý chất lượng được giao nhiệm vụ cải tiến hệ thống chất lượng của công ty, kết hợp với các bộ phận chức năng xây dựng công trình đào tạo công nhân kỹ thuật, phát triển và ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, Công ty còn có phương hướng tin học hoá hệ thống quản lý chất lượng. Công ty đang lên kế hoạch xây dựng các phần mềm quản lý để tiện cho việc quản lý hệ thống như xây dựng phần mềm quản lý nhân sự cho Phòng Tổ chức hành chính, phần mềm quản lý thiết bị cho phòng cơ giới vật tư. Bên cạnh đó, Công ty đang tiến hành hướng dẫn khai thác ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý sản xuất tại các phòng ban và các đơn vị trực thuộc. II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN ISO 9001:2000 Tăng cường công tác giảm nhẹ bộ máy hành chính trong Công ty. Tuy hiện nay, Công ty đã và đang tiến hành phân cấp quản lý, giảm sự cồng kềnh trong cơ cấu bộ máy, nhưng việc này tiến hành chưa triệt để. Nhiều ban bệ tồn tại mà không phát huy hết năng lực của mình dẫn đến việc lãng phí tiền của, lãng phí nguồn lực. Trong khi một số phòng ban, công trường thừa công nhân viên thì một số khác lại thiếu. Thành lập riêng một ban kiểm soát, giám sát chặt chẽ hoạt động của các bộ phận, ban ngành. Tuy công ty đã có ban kiểm soát nhưng đây là ban kiểm soát trực thuộc Đại hội đồng cổ đông. Ban kiểm soát này chỉ có nhiệm vụ là giám sát hoạt động của Hội đồng quản trị. Khi áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2000 vào hệ thống quản lý chất lượng, hoạt động của các phòng, ban như ban quản lý dự án, phòng đầu tư, phòng kế hoạch kĩ thuật, phòng cơ giới vật tư... đóng vai trò quan trọng và cần được kiểm soát chặt chẽ. Hơn nữa, với hạn chế của Công ty là các phòng ban đùn đẩy trách nhiệm cho nhau thì việc thành lập ban kiểm soát sẽ giúp công ty có thể phân định quyền hạn trách nhiệm rõ ràng. Các phòng ban chỉ thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm đối với các hoạt động của mình. Nhờ đó, việc phát hiện ra sai sót trong hệ thống quản lý sẽ được phát hiện nhanh chóng và kịp thời để sớm có biện pháp khắc phục, phòng ngừa, tránh được hậu quả lớn cho Công ty. Chuyên môn hoá các phòng ban nhằm hạn chế bớt các thủ tục hành chính rườm rà. Ví dụ như giao nhiệm vụ cho phòng Kỹ thuật phụ trách về mảng kỹ thuật không những đối với các công trình mà với toàn bộ hệ thống như hệ thống mạng, máy tính, điện... Khi có nhu cầu, khách hàng hoặc cán bộ công nhân viên trong công ty đỡ mất thời gian tìm kiếm hoặc phải thông qua nhiều ban bệ khác mới tới được nơi đáp ứng được nhu cầu của mình. Công ty cần nghiêm túc hơn trong việc áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2000 vào hệ thống quản lý chất lượng. Cần phải có những biện pháp xử phạt đối với những người cố tình vi phạm như trốn tránh trách nhiệm, phá vỡ các nguyên tắc của hệ thống... Công ty cũng nên phổ biến tới từng bộ phận, phòng ban về văn hoá của Công ty, giúp mọi người dần bỏ thói quen làm việc truyền thống và hoà nhập vào lối làm việc với tác phong chuyên nghiệp, quy củ... Học tập kinh nghiệm quản lý của các Công ty trong nước hoặc trên Thế giới đã áp dụng thành công tiêu chuẩn ISO 9001:2000 vào hệ thống quản lý chất lượng. Công ty có thể mời các chuyên gia nước ngoài về giảng dạy cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Hoặc tổ chức các chuyên thăm quan cho các cán bộ quản lý của Công ty tới các công ty trong nước hoặc công ty nước ngoài để học tập kinh nghiệm và phong cách làm việc của họ. KẾT LUẬN Tóm lại, áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2000 là việc làm cần thiết đối với các doanh nghiệp muốn nâng cao vị thế cạnh tranh của mình. Tiêu chuẩn ISO 9001:2000 như một “cú hích” cho doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Đối với Công ty xây dựng VIMECO, tiêu chuẩn ISO 9001:2000 đã mang lại cho Công ty những thành tựu lớn. Bước đầu, Công ty đã tạo lập được uy tín và thương hiệu trong đại gia đình VINACONEX, nhưng Công ty không dừng lại ở đó mà đã và đang thực hiện đa doanh, đa dạng hoá sản phẩm, để không chỉ người tiêu dùng trong nước mà còn cả người tiêu dùng trên Thế giới biết đến thương hiệu VIIMECO. Tuy hiện nay các hoạt động đầu tư, xây dựng công trình của Công ty mới chỉ giới hạn trong phạm vi trong nước nhưng trong tương lai không xa, Công ty sẽ mở thêm chi nhánh tại nước ngoài, đưa thương hiệu VIMECO ra thị trường Thế giới. Do hạn chế về mặt thời gian, số liệu nên trong bài viết này, em mới chỉ đề cập đến những vấn đề chung nhất về tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và về Công ty xây dựng VIMECO. Hơn nữa, các thông tin trong bài về Công ty xây dựng VIMECO chỉ được dựa trên những báo cáo tổng kết hàng năm của Công ty mà không được thu thập trực tiếp từ thực tế. Do vậy, bài viết này còn rất nhiều hạn chế. Nếu có nhiều thời gian hơn, được tiếp xúc trực tiếp với thực tế của hệ thống quản lý chất lượng của Công ty xây dựng VIMECO, em sẽ nghiên cứu kĩ hơn về hệ thống quản lý chất lượng của công ty, tìm hiểu thêm về quá trình đáp ứng nhu cầu của khách hàng, cải tiến và nâng cao chất lượng của hệ thống. Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng bài viết chắc chắn vẫn còn nhiều điểm thiếu sót, do đó em mong được các thầy cô đóng góp ý kiến để em có thể hoàn thiện bài viết này. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Ngọc Huyền đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em, để em có thể hoàn thành bài viết của mình. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ môn - Đại học kinh tế quốc dân: Quản lý chất lượng trong các tổ chức - GS.TS Nguyễn Đình Phan - Nhà xuất bản Giáo dục, 2002. 2. Khoa Khoa học quản lý - Đại học Kinh tế quốc dân: Giáo trình Khoa học quản lý tập II - PGS. TS Đoàn Thị Thu Hà, PGS. TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền - Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, 2002. 3. Phó Đức Trù- Phạm Hồng: ISO 9000:2000 - Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, 2002. 4. Hoàng Mạnh Tuấn: Quản lý chất lượng thích hợp trong các doanh nghiệp Việt Nam- Nhà xuất bản Thống kê, 2001. 5. Công ty Cổ phần cơ giới, lắp máy và xây dựng ( VIMECO) - Số liệu thống kê hàng năm - Sổ tay chất lượng - Quy định về đào tạo- tuyển dụng. - Website: 6. : Website của Trung tâm năng suất Việt nam. - Bài viết: Sự cần thiết phải tiêu chuẩn hoá - Bài viết: ISO- chìa khoá trên con đường hội nhập, điểm hẹn của các doanh nghiệp với công nghệ quản lý mới. Bài viết: ISO là gì? .......................

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn iso 9001 2000 ở công ty xây dựng Vimeco.doc
Luận văn liên quan