Hệ thống rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế và những giải pháp khắc phục rào cản để xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Mỹ trong bối cảnh mới

Hơn nữa, sự nỗ lực cố gắng của các doanh nghiệp trong việc áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế ISO, SA có ý nghĩa sống còn đối với việc vượt qua các rào cản của thị trường nhập khẩu. Với sự cam kết chặt chẽ của các cấp lãnh đạo cao nhất của Chính phủ và cộng đồng doanh nghiệp là điều kiện tiên quyết vượt qua các rào cản kỹ thuật trong tương lai. Xoay quanh một số vấn đề về rào cản kỹ thuật, nghiên cứu về đề tài “Hệ thống rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế và những giải pháp khắc phục rào cản để xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Mỹ trong bối cảnh mới” quả thực mang ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn rất lớn. Đối chiếu với mục đích nghiên cứu, luận văn đã đạt được những kết quả đáng kể. Về mặt lý luận, đã hệ thống hoá được những vấn đề mang tính khái quát về rào cản kỹ thuật, bao gồm khái niệm, phân loại và tác động của rào cản kỹ thuật đối với thương mại quốc tế. Luận văn cũng đã nêu ra được các quy định về hệ thống rào cản kỹ thuật thương mại của Mỹ áp dụng với hàng dệt may nhập khẩu. Về mặt thực tiễn, luận văn đã đưa ra các rào cản kỹ thuật được áp dụng ở Mỹ, đồng thời phân tích và đánh giá tác động của rào cản kỹ thuật của Mỹ đối với hàng dệt may Việt Nam; từ đó đưa ra một số giải pháp vượt rào cản kỹ thuật trong thương mại cho các doanh nghiệp xuất khẩu dệt may Việt Nam sang thị trường Mỹ. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được như đã nêu trên, luận văn vẫn còn có nhiều hạn chế không thể tránh khỏi. Luận văn không thể thống kê hoàn toàn đầy đủ các rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế; nội dung được đề xuất trong luận văn còn sơ sài và chỉ dừng lại ở đưa ra những giải pháp cho việc xác định phương hướng và những kế hoạch hành động chủ yếu. Hơn thế, trong điều kiện kinh tế thế giới luôn biến động, các thông tin và số liệu thu thập được có thể còn vài thiếu sót hoặc chưa thể cập nhật ở mức đầy đủ nhất. Chắc chắn, chúng ta cần có thêm những đề tài nghiên cứu chuyên sâu để đưa ra những giải pháp khắc phục rào cản nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Mỹ trong bối cảnh mới.

pdf20 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3022 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hệ thống rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế và những giải pháp khắc phục rào cản để xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Mỹ trong bối cảnh mới, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
với măṭ hàng xuất khẩu dêṭ may Việt Nam sang Mỹ trong bối cảnh mới hiện nay. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu. - Phương pháp tổng hợp: là phương pháp trọng tâm được tác giả sử dụng nhằm tổng hợp các vấn đề về rào cản kỹ thuật trong thương mại của Mỹ để đưa ra được bức tranh khái quát và tổng quan về rào cản kỹ thuật trong thương mại của Mỹ. - Phương pháp phân tích, thống kê: tác giả sử dụng các số liệu thống kê thích hợp để phục vụ cho quá trình phân tích thực tiễn áp dụng rào cản kỹ thuật đối với mặt hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Mỹ để từ đó đưa ra những biện pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng dệt may của Việt Nam vào thị trường này. - Phương pháp so sánh, đối chiếu: tác giả sử dụng phương pháp so sánh, đối chiếu để so sánh kinh nghiệm trong việc đưa ra các rào cản kỹ thuật trong thương mại của Mỹ; từ đó rút ra một số giải pháp vượt rào cản kỹ thuật trong thương mại cho các doanh nghiệp xuất khẩu dệt may của Việt Nam sang thị trường Mỹ. Bên cạnh đó, tác giả còn sử dụng phương pháp khảo sát thực tiễn các doanh nghiệp trong ngành dệt may Việt Nam nhằm thu thập các số liệu thống kê ngành và kết hợp các ý kiến của các chuyên gia để minh hoạ cho những nhận định của mình. 6. Những đóng góp mới của luận văn. - Luận văn hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản của việc tìm hiểu và đáp ứng quy định về rào cản kỹ thuật TBT đối với hàng dệt may trên thị trường Mỹ trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. - Đề xuất một số định hướng và giải pháp đáp ứng các rào cản thương mại, đẩy mạnh xuất khẩu bền vững hàng dệt may trong thời gian tới. 7. Bố cục của luận văn. Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được kết cầu thành 3 chương, nội dung cụ thể như sau: Chƣơng 1: Tổng quan v ề các rào cản thương mại quốc tế và các quy định rào cản kỹ thuật của Mỹ. Chƣơng 2: Thưc̣ traṇg đáp ứng rào cản kỹ thuật của Mỹ đối với măṭ hàng dêṭ may xuất khẩu của Việt Nam. Chƣơng 3: Giải pháp vượt rào cản kỹ thuật trong thương mại cho các doanh nghi ệp xuất khẩu dêṭ may Việt Nam sang Mỹ. CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÁC RÀO CẢN THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ VÀ CÁC QUY ĐỊNH RÀO CẢN KỸ THUẬT CỦA MỸ 1.1 Lý luận chung về rào cản kỹ thuật trong thƣơng mại quốc tế. 1.1.1 Rào cản trong thƣơng mại quốc tế. Thuâṭ ngữ “rào cản” trong kinh tế đươc̣ hiểu là những công cu ̣ , biêṇ pháp, chính sách bảo hộ của một quốc gia nhằm hạn chế những tác động tiêu cực ảnh hưởng tới nền kinh tế của quốc gia đó. Từ đó có thể suy rôṇg ra “rào cản trong thương m ại quốc tế ” là những công cụ, biêṇ pháp, chính sách bảo hộ của một quốc gia nhằm hạn chế những tác động tiêu cực ảnh hưởng tới hoaṭ đôṇg thương m ại quốc tế của quố c gia đó nói riêng và tới nền kinh tế nói chung. Rào cản thương m ại quốc tế đươc̣ phân chia làm hai loaị : đó là hàng rào thuế quan và phi thuế quan . Rào cản kỹ thuật là một trong những công cụ trong hệ thống hàng rào phi thuế quan. 1.1.2 Phân loaị hàng rào thƣơng mại quốc tế. 1.1.2.1 Hàng rào thuế quan. Nôị dung chính của hàng rào thuế quan đó là viêc̣ áp duṇg thuế là công cu ̣chính gây rào cản để kìm hãm sự thâm nhập của hàng hóa nướ c ngoài vào th ị trường trong nước của môṭ quốc gia . Trước kia, công cu ̣thuế quan đư ợc sử duṇg phố biến trong chính sách bảo hô ̣thương mại quốc tế của môṭ quốc gia , tuy nhiên cho đến nay thì công cu ̣này đa ̃không còn đươc̣ áp dụng phổ biến nữa mà thay vào đó là hàng rào phi thuế quan ngày càng đa dạng và tinh vi . 1.1.2.2 Hàng rào phi thuế quan. Rào cản phi thuế quan là những rào cản không dùng thuế quan mà thay vào đó là các biêṇ pháp hành chí nh để phân biêṭ đối xử chống laị sư ̣thâm nhâp̣ của hàng hóa nước ngoài , bảo vệ hàng hóa trong nước. Rào cản phi thuế quan ngày càng phát triển đa dạng và phức tạp . Theo tổ chức OECD, rào cản phi thuế quan bao gồm 14 loại. Còn riêng đối với Vi ệt Nam, hàng rào phi thuế đư ợc phân chia thành 7 nhóm. Ta thấy rằng hàng rào phi thuế quan ngày càng đa daṇg và phức tap̣ trong đó hàng rào kỹ thuật chỉ là một trong những công cụ của hàng rào phi thuế quan . Và các rào cản này ngày càng được các quốc gia áp duṇg môṭ cách linh hoaṭ, biến đổi. 1.1.3 Rào cản kỹ thuật. 1.1.3.1 Khái niệm về rào cản kỹ thuật. Rào cản kỹ thuật là một nhóm các biện pháp yêu cầu về mặt kỹ thuậ t áp duṇg đối với hàng xuất khẩu của nước ngoài , tránh việc thâm nhập của hàng hóa đó và bảo vệ hàng hóa trong nước. Hiêṇ nay, trong xu hướng hội nhập toàn cầu các rào cản thuế quan đươc̣ các nước cắt giảm sử dụng theo xu hướ ng tư ̣do hóa thương maị , còn các rào cản phi thuế quan trong đó hê ̣thống rào cản kỹ thuâṭ ngày càng đươc̣ áp duṇg tinh vi và r ộng rãi trong thương maị quốc tế . 1.1.3.2 Phân loaị rào cản kỹ thuâṭ. a) Các tiêu chuẩn về chất lượng Các quy định về tiêu chuẩn chất lượng bao gồm các nội dung :  Các yêu cầu, quy điṇh đối với sản phẩm .  Các thủ tục đánh giá, giám định về chất lượng sản phẩm. b) Tiêu chuẩn về an toàn cho người sử duṇg Đây là môṭ trong những tiêu chuẩn hết sức quan troṇg, tiêu chuẩn này bao gồm những quy điṇh, tiêu chuẩn về đô ̣an toàn chung của s ản phẩm ví du ̣như những quy điṇh về nhãn mác, đóng gói hàng hóa, ký mã hiệu sản phẩm, bao gói... c) Tiêu chuẩn về lao động và trách nhiệm xã hội Hiêṇ nay , bô ̣tiêu chuẩn về lao đôṇg và trách nhiêṃ xa ̃hôị SA 8000 đang được các nước phát triển áp duṇg rôṇg raĩ . Tiêu chuẩn SA 8000 là công cụ quản lý giúp các Công ty và các bên hữu quan có thể cải thiện được điều kiện làm việc và là cơ sở để các tổ chức chứng nhận đánh giá chứng nhận d) Quy điṇh về bảo vê ̣môi trường (Hê ̣thống quản tri ̣môi trường ISO 14001:2000) Hê ̣thống này xem xét khía caṇh bảo vê ̣môi trường của các tổ chức sản xuất và sản phẩm. Hiêṇ nay, trên thị trường thế giới rất chú troṇg đến vấn đề môi trường , tổ chức môi trường thế giới đa ̃khuyến cáo các doanh nghi ệp nên cung ứng những s ản phẩm “xanh và sac̣h” . Mức đô ̣ảnh hưởng đến môi trường của mô ̣ t sản phẩm se ̃quyết điṇh tới sức caṇh tranh của sản phẩm đó trên thị trường thế giới. e) Hê ̣thống thưc̣ hành sản xuất tốt GMP (Good Manufacturing Practiecs) Các nước lớn như Mỹ , EU, Nhâṭ Bản, Australia…đều yêu cầu các s ản phẩm khi nhập khẩu vào th ị trường nước ho ̣phải đươc̣ công nhâṇ đa ̃áp duṇg GMP . Chứng nhận GMP là một tiêu chuẩn bắt buộc đối với đơn vị sản xuất, GMP kiểm soát tất cả các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình hình thành chất lượng. 1.1.3.3 Quy định của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) về rào cản kỹ thuật. Hệ thống rào cản phi thuế quan nói chung và rào cản kỹ thuật cũng không phải là ngoại lệ, mà là một bộ phận có vị trí đặc biệt trong các quy định và hoạt động của WTO. Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại quốc tế được xây dựng trên cơ sở hiệp định đạt được tại vòng Tokyo. Hiệp định đề ra một loạt các tiêu chí cho việc chuẩn bị, phê chuẩn và áp dụng các tiêu chuẩn của các cơ quan tiêu chuẩn trung ương cũng như các điều khoản theo đó các cơ quan chính quyền cấp dưới và các tổ chức không thuộc chính phủ thiết lập và sử dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật. 1.1.3.4 Xu hướng rào cản kỹ thuật (TBT) trong thương mại quốc tế. Hiện nay, các chuyên gia kinh tế cho rằng có 10 xu hướng rào cản kỹ thuật như sau [36]: ► Mở rộng từ lĩnh vực sản xuất và thương mại đến thương mại dịch vụ và đầu tư ► Xu hướng chuyển đổi từ các biện pháp tự nguyện sang nguyên tắc bắt buộc ► Mở rộng từ sản phẩm cụ thể đến toàn bộ quá trình sản xuất và hoạt động ► Tăng sức ảnh hưởng và hiệu ứng khuếch tán ► Phát triển cùng với tiến bộ khoa học – kỹ thuật và mức sống ► Kết hợp rào cản kỹ thuật và vấn đề bằng sáng chế ► Các nước đang phát triển đẩy mạnh thực hiện TBT ► Tăng cường chấp nhận các tiêu chuẩn quốc tế ► Rào cản kỹ thuật về an toàn tiêu dùng ngày càng khắt khe ► Phối hợp các TBT, chống bán phá giá, biện pháp tự vệ và thuế quan 1.1.4 Tác động của việc áp dụng hàng rào kỹ thuật. 1.1.4.1 Đối với nước nhập khẩu. Rào cản kỹ thuâṭ có thể bị sử dụng biến tướng như một công cụ bảo hộ của chính phủ nước nhập khẩu dùng để haṇ chế sư ̣thâm nhâp̣ của hàng hóa nước ngoài khi thâm nhâp̣ vào thị trường nước mình. ● Tác đôṇg tích cƣc̣: Thứ nhất , viêc̣ áp duṇg các rào cản kỹ thuâṭ đa ̃làm nâng cao chất lươṇg của hàng hóa nhập khẩu vào th ị trường này , qua đó quyền lơị người tiêu dùng đươc̣ nâng cao. Thứ hai, viêc̣ áp duṇg các rào cản kỹ thuâṭ giúp bảo vệ môi trường. Thứ ba, bảo hộ nền sản xuất trong nước, hạn chế nhập khẩu hàng hóa nước ngoài. ● Tác đôṇg tiêu cƣc̣: Thứ nhất, không taọ ra đôṇg lưc̣ phát triển nền sản xuất trong nước. Thứ hai, giảm lợi ích người tiêu dùng và nền s ản xuất của các ngành khác trong nền kinh tế. 1.1.4.2 Đối với nước xuất khẩu. ● Tác đôṇg tích cƣc̣: Thứ nhất, viêc̣ các nước tăng cường áp duṇg các biêṇ pháp kỹ thuâṭ để haṇ chế nh ập khẩu là đôṇg lưc̣ tạo cho các doanh nghi ệp xuất khẩu cần phải nâng cao năng lưc̣ s ản xuất, cạnh tranh, nâng cao chất lươṇg cho sản phẩm của mình. Thứ hai, môṭ trong những tiêu chuẩn về kỹ thuâṭ đó là biêṇ pháp bảo vê ̣môi trường. ● Tác đôṇg tiêu cƣc̣: Thứ nhất, các doanh nghi ệp xuất khẩu se ̃phải tăng chi phí s ản xuất để thay đổi điều kiêṇ sản xuất sao cho đáp ứng đư ợc những yêu cầu của quy điṇh về kỹ thuâṭ do đó lơị nhuâṇ của nhà sản xuất se ̃giảm sút. Thứ hai, gây ra thiêṭ haị cho nhà sản xuất. Thứ ba , bên caṇh viêc̣ gây thiêṭ haị lớn cho các doanh nghi ệp, nhà xu ất khẩu thì cũng ảnh hưởng tới những người lao động s ản xuất trong các ngành s ản xuất xuất khẩu. 1.2 Các quy định về hệ thống rào cản kỹ thuật thƣơng mại của Mỹ áp dụng với hàng dệt may nhập khẩu. 1.2.1 Yêu cầu có tính rào cản liên quan đến trách nhiệm đối với xã hội. 1.2.1.1 Tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hội (Social Accountability 8000 – SA 8000). Hê ̣thống SA 8000 đề cập đến các vấn đề : Lao đôṇg trẻ em ; Lao đôṇg cưỡng bức ; An toàn và sức khỏe tại nơi làm việc ; Quyền tham gia các hiêp̣ hôị của người lao đ ộng; Vấn đề phân biêṭ đối xử giữa những người lao đ ộng; Kỷ luật lao đ ộng; Thời gian sử duṇg lao đ ộng; Lương và các phúc lợi xã hội cho người lao động; Quản lý doanh nghiệp, quan hê ̣côṇg đồng bao gồm quan hê ̣với côṇg đồng khu vưc̣ , giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp khác hoăc̣ dân cư trong khu vưc̣. Việc đưa vào áp dụng SA 8000 sẽ mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho các tổ chức mà cụ thể là: Lợi ích đứng trên quan điểm của khách hàng; Lợi ích đứng trên quan điểm của nhà cung cấp. 1.2.1.2 Chương trình chứng nhận về trách nhiệm trong sản xuất hàng may mặc trên quy mô toàn cầu (Chương trình chứng nhận WRAP – Worldwide Responsible Apparel Production – Trách nhiệm trong sản xuất hàng may mặc trên quy mô toàn cầu). Đây là chương trình chứng nhâṇ trách nhiêṃ trong s ản xuất hàng may măc̣ trên qui mô toàn cầu (Worldwide Responsible Apparel Production). Năm 1998, AAFA đa ̃áp duṇg tiêu chuẩn này với các nôị dung sau : Tuân thủ luâṭ và những nôị quy lao đ ộng. Cấm lao đ ộng cưỡng bức . Cấm quấy nhiêũ và laṃ duṇg . Cấm lao đôṇg trẻ em . Thu nhâp̣ và phúc lơị . Giờ làm viê ̣c. Cấm phân biêṭ đối xử . An toàn sức khỏe . Tư ̣do hôị đoàn. Môi trường. Tuân thủ Luâṭ Hải quan. Ngăn ngừa ma túy. 1.2.2 Quy định có tính rào cản về môi trƣờng. ● Quy định về nhãn mác (Trademark) ● Quy định về nguồn gốc xuất xứ hàng hóa. 1.2.3 Tiêu chuẩn chống cháy của Ủy ban An toàn tiêu dùng (CPSC). Luật này quy định về tính dễ bén lửa đối với hàng dệt may và yêu cầu tất cả sản phẩm may mặc hoặc các sản phẩm được làm bằng vải sẽ phải tuân thủ các tiêu chuẩn này. 1.2.4 Quy định về nhãn mác theo luật về phân biệt các sản phẩm sợi dệt. a) Quy định về nhãn mác hàng hóa. b) Quy định về nước xuất xứ. c) Khai báo mã số của nhà sản xuất. 1.3 Kinh nghiệm vƣợt rào cản để xuất khẩu hàng dệt may của một số nƣớc vào thị trƣờng Mỹ. 1.3.1 Trung Quốc - Chính phủ Trung Quốc coi ngành dệt may là ngành công nghiệp trụ cột trong nền kinh tế Trung Quốc và có những chiến lược để đầu tư phát triển đúng hướng. - Trung Quốc theo đuổi chính sách đa dạng hóa sản phẩm (từ sản phẩm cấp thấp giá rẻ tới các sản phẩm cấp cao giá cao) và đa dạng hóa thị trường. - Ngoài sự hỗ trợ của các tham tán thương mại ở nước ngoài cũng như việc thiết lập các công ty xúc tiến thương mại. - Về lao động:có lợi thế về lực lượng lao động dồi dào và giá rẻ. - Ngành dệt may của Trung Quốc luôn có đầu mối thu thập, cập nhật và phổ biến thông tin về rào cản kỹ thuật toàn diện tại các thị trường xuất khẩu đích và các thị trường mà ngành hướng tới. - Ngành dệt may Trung Quốc cũng có chương trình trợ giúp thông tin cho doanh nghiệp về các hóa chất thân thiện với môi trường. 1.3.2 Một số nƣớc ASEAN. Trong khu vực Đông Nam Á có 3 nước xuất khẩu hàng dệt may sang Mỹ lớn, đó là Thái Lan, Indonexia và Việt Nam. Trong đó hàng dệt may của Thái Lan và Indonexia chiếm một thị phần không nhỏ và ổn định ở thị trường Mỹ. Trong hoạt động xuất khẩu hàng dệt may, Thái Lan luôn tìm cách đáp ứng các yêu cầu và biện pháp kỹ thuật có tính rào cản của Mỹ để đẩy mạnh xuất khẩu. Điểm mạnh của Thái Lan là sản phẩm dệt may chất lượng cao, năng suất rất cao, kỹ năng thiết kế mẫu mã tốt. 1.3.3 Một số bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam. Thứ nhất, tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, đặc biệt là chính sách và các quy định của nước nhập khẩu để doanh nghiệp chủ động chuẩn bị các điều kiện nhằm vượt rào cản. Thứ hai, tổ chức tốt công tác thu thập và xử lý thông tin về thị trường và chính sách thương mại của Mỹ đối với hàng dệt may. Thứ ba, nâng cao năng lực đàm phán và giải quyết các tranh chấp thương mại. Thứ tư, phát huy vai trò của hiệp hội dệt may Việt Nam Thứ năm, doanh nghiệp cần chủ động và sẵn sàng đối phó với các rào cản của Mỹ dưới sự giúp đỡ của các cơ quan Nhà nước và hiệp hội. Thứ sáu, cần phải tạo được nguồn nguyên liệu cho sản xuất trong nước, để giảm bớt và dần loại bỏ việc nhập khẩu nguyên liệu nước ngoài. Thứ bảy, với thực tế các doanh nghiệp dệt may Việt Nam đang thiếu nhân lực trong cạnh tranh quốc tế nên Việt Nam cần sớm có chính sách hỗ trợ, khuyến khích, thu hút và đào tạo cán bộ quản lý, kinh doanh, thiết kế; công nhân kỹ thuật cho ngành. Kinh nghiệm của các nước cho thấy, cần phải xác định rõ việc đối phó và tìm cách vượt rào cản của Mỹ đối với hàng dệt may là việc mà các doanh nghiệp cần chủ động. Một mặt doanh nghiệp cần chủ động tìm hiểu, nghiên cứu các rào cản của Mỹ, mặt khác doanh nghiệp cũng cần đề nghị cơ quan Nhà nước giúp đỡ mình vượt qua các rào cản đó. CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG ĐÁP ỨNG RÀO CẢN KỸ THUẬT CỦA MỸ ĐỐI VỚI MẶT HÀNG DỆT MAY XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM 2.1 Tổng quan về hoạt động xuất khẩu dệt may của Việt Nam. 2.1.1 Xuất khẩu dệt may Việt Nam ra thị trƣờng thế giới. 2.1.1.1 Tăng trưởng xuất khẩu dệt may của Việt Nam. Ngành dệt may Việt Nam có bề dày lịch sử phát triển, đóng góp quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Dệt may là ngành hàng mũi nhọn của Việt Nam trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Từ nhiều năm qua, sản phẩm dệt may Việt Nam không ngừng phát triển về số lượng, cơ cấu chủng loại và giá trị kim ngạch, trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực và chiếm giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Biểu đồ 2.1: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam giai đoạn năm 2006 – Tháng 5/2012 Nguồn: Tổng Cục Hải Quan Nhìn vào biểu đồ 2.1, ta thấy rằng liên tục trong những năm gần đây, dù phải chịu nhiều ảnh hưởng từ khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nhưng ngành dệt may Việt Nam vẫn đạt kim ngạch xuất khẩu rất ấn tượng. 2.1.1.2 Cơ cấu xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào các thị trường chủ chốt. Trong năm 2011, Mỹ, EU và Nhật Bản tiếp tục là 3 thị trường lớn nhất tiêu thụ hàng dệt may từ Việt Nam với kim ngạch và tốc độ tăng so với cùng kỳ năm 2010 lần lượt là 6,88 tỷ USD và 12,5%; 2,57 tỷ USD và 33,6%; 1,69 tỷ USD và 46,4%. Tổng kim ngạch hàng dệt may xuất sang 3 thị trường này đạt 11,15 tỷ USD, chiếm tới 79,4% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước trong năm 2011, còn lại là tại các thị trường khác khắp các châu lục [52]. Cụ thể về kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang các thị trường chính giai đoạn 2006 - 2011 được thể hiện qua Biểu đồ 2.2 Biểu đồ 2.2: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang các thị trƣờng Mỹ, EU, Nhật Bản giai đoạn 2006 – tháng 5/2012. Nguồn: Tổng Cục Hải Quan 2.1.2 Xuất khẩu dệt may Việt Nam sang thị trƣờng Mỹ. 2.1.2.1 Tổng quan về thị trường Mỹ. a) Đặc điểm dân số và thị hiếu tiêu dùng hàng dệt may. Theo số liệu của tổng điều tra dân số Mỹ 2010, Mỹ có dân số là 308 triệu người. Đặc biệt, người dân Mỹ rất ưa chuộng mua sắm hàng dệt may, tính trung bình mỗi người tiêu thụ 54 bộ quần áo mỗi năm. Ở Mỹ, không có các ước lệ và tiêu chuẩn thẩm mỹ mạnh và bắt buộc như ở các nước khác. Chất lượng, sự tiện lợi, nét độc đáo và giá cả là những yếu tố ưu tiên trong thứ tự cân nhắc quyết định mua sản phẩm dệt may của người dân tại Mỹ. b) Nhu cầu đối với măṭ hàng dêṭ may. Hàng năm thị trường Mỹ có nhu cầu nhập khẩu hàng dệt may rất lớn, gần như là chiếm đa số lượng hàng tiêu thụ trên thị trường và có xu hướng ngày càng tăng. Theo tổng hợp số liệu từ Bộ Thương Mại Mỹ, từ năm 2008 đến đầu năm 2012 thì giá trị nhập khẩu hàng dệt may của Mỹ liên tục tăng mạnh và lượng tiêu thụ hàng dệt may lớn nhất của thị trường Mỹ vẫn là từ Trung Quốc và Việt Nam, Ấn Độ. Sản phẩm dệt may của những quốc gia này chủ yếu là những sản phẩm thông thường giá rẻ, hợp thời trang phục vụ cho đại đa chúng người tiêu dùng bao gồm mọi chủng loại hàng dệt may phù hợp mọi lứa tuổi nên khá hấp dẫn và được tiêu thụ mạnh tại trường Mỹ. c) Những vấn đề quan tâm của nhà nhập khẩu hàng dêṭ may Mỹ ● Vị trí của quốc gia ● Khả năng cung cấp nguyên phụ liệu ● Sự sát nhập theo ngành dọc của doanh nghiệp tại nước xuất khẩu 2.1.2.2 Tình hình xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào thị trường Mỹ. Những năm gần đây, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào thị trường Mỹ đạt mức tăng trưởng khá ấn tượng. Những kết quả nổi bật này được biểu hiện rõ nét qua biểu đồ 2.5 với từng thời kỳ và mốc thời điểm quan trọng: Triệu USD Biểu đồ 2.5: Kim ngạch xuất khẩu dệt may của Việt Nam sang Mỹ qua các năm. Nguồn: www.vietnamtextile.org.vn/vi/thong-ke-nganh/hoa- ky.aspx 2.2 Tác động của hệ thống các tiêu chuẩn kỹ thuật đối với hàng dệt may Việt Nam. ● Tác động tích cực: Trên thưc̣ tế , rào cản kỹ thuật là một trong những biện pháp hạn chế sư ̣nhâp̣ khẩu hàng hóa của nước ngoài vào thị trường trong nước , do đó nó kiềm chế hoạt động xuất khẩu của một quốc gia. Có thể nói , rào cản kỹ thuật đã tác động gián tiếp nâng cao được chất lượng sản xuất của ngành dệt may Việt Nam . Ngoài ra, rào cản kỹ thuật còn có tác động làm nâng cao chất lươṇg sống của người tiêu dùng Việt Nam, do phải đáp ứng đươc̣ những yêu cầu khắt khe do nước nhập khẩu đề ra , sản xuất trong nước se ̃được chú troṇg phát triển , sản xuất được sản phẩm có chất lươṇg cao , người tiêu dùng tr ong nước se ̃đươc̣ tiêu thu ̣những sản phẩm đảm bảo về chất lượng, đa daṇg hóa về chủng loaị. ● Tác động tiêu cực: Tác động lớn nhất trực tiếp của rào cản kỹ thuật ảnh hưởng tới hàng dệt may xuất khẩu đó là làm tăng c hi phí sản xuất và qua đó làm giảm lươṇg hàng hóa xuất khẩu. Trên thưc̣ tế , các rào cản kỹ thuật được xây dựng nhằm hạn chế lượng hàng hóa nhập khẩu vào môṭ quốc gia , do đó điều tất nhiên là nó se ̃làm haṇ chế lươṇg xuất khẩu măṭ hàng dệt may của Việt Nam . Bên cạnh việc phải đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang Mỹ, các doanh nghiệp xuất khẩu sẽ tiếp tục vượt qua những rào cản mang tính kỹ thuật từ thị trường Mỹ. Đó là những yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng và tính năng sản phẩm. Những yêu cầu này không chỉ xuất phát từ các quy định của các cơ quan chức năng mà còn do thái độ ngày càng khắt khe của người tiêu dùng đối với các sản phẩm may mặc. 2.2.1 Hệ thống các tiêu chuẩn kỹ thuật. ● Về tiêu chuẩn chất lƣợng: chất lượng sản phẩm dệt may thể hiện qua hệ thống tiêu chuẩn mà doanh nghiệp đạt được chẳng hạn như chứng chỉ ISO-9000. Những chứng chỉ này là điều kiện để xâm nhập và mở rộng thị trường. Nó chứng tỏ doanh nghiệp có hệ thống quản lý chất lượng đầy đủ theo tiêu chuẩn quốc tế. Hơn nữa, đối với một số thị trường, chứng chỉ này là yêu cầu bắt buộc để được phép xuất khẩu. ● Về tiêu chuẩn về chống cháy: các doanh nghiệp dệt may cũng đứng trước thách thức phải đáp ứng các yêu cầu về vấn đề sức khỏe và an toàn cho người sử dụng như tiêu chuẩn về chống cháy. Vấn đề an toàn sức khỏe cho người tiêu dùng luôn được Hiệp hội bảo vệ người tiêu dùng và Chính phủ Mỹ quan tâm. Họ đưa ra các tiêu chuẩn, quy định về nguyên phụ liệu cho hàng may mặc rất cao nhằm bảo vệ người tiêu dùng, buộc nhà sản xuất và xuất khẩu buộc phải đầu tư vào những công nghệ hiện đại, tiên tiến trong sản xuất mới ra được sản phẩm đạt tiêu chuẩn. Đây thực sự là một rào cản lớn đối với các nhà sản xuất và kinh doanh ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam đang thiếu vốn và công nghệ hiện đại. ● Về tiêu chuẩn bảo vệ môi trƣờng: Hàng dệt may xuất khẩu vào Mỹ phải là các sản phẩm đáp ứng được các tiêu chuẩn sinh thái quy định, an toàn về sức khoẻ đối với người sử dụng và không gây ô nhiễm môi trường trong sản xuất. Như vậy, các tiêu chuẩn kỹ thuật sẽ tác động tới chi phí sản xuất các của doanh nghiệp dệt may, nhưng mặt khác, nhu cầu có thể thay đổi theo hướng tăng lên khi có những đột phá về chất lượng sản phẩm. 2.2.2 Hệ thống tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội SA-8000. Phần lớn các doanh nghiệp đều cho rằng yêu cầu của Mỹ về hệ thống SA 8000 đang và sẽ là trở ngại lớn nhất đối với các doanh nghiệp dệt may xuất khẩu Việt Nam. Những khó khăn chủ yếu trong việc áp dụng SA 8000 tại Việt Nam hiện nay là: ► Nhận thức của doanh nghiệp về SA 8000. ► Các doanh nghiệp không muốn tiết lộ các ghi chép tài chính, đặc biệt trong các doanh nghiệp tư nhân. ► Không có khả năng chi trả chi phí áp dụng SA 8000. ► Sự cách biệt văn hoá giữa khách hàng và nhà cung cấp. ► SA 8000 là mục tiêu ít được ưu tiên, đặc biệt trong những thời điểm kinh tế còn khó khăn, suy thoái. ► Thực tế của hoạt động gia công gây ra nhiều khó khăn trong việc xác định khối lượng công việc giám sát. Tuy nhiên, việc áp dụng SA 8000 không những đem lại nhiều lợi ích trong cạnh tranh, mà còn là điều kiện tất yếu đối với các sản phẩm muốn hội nhập với thị trường thế giới, nên dù còn nhiều khó khăn, việc xây dựng và áp dụng SA 8000 là nhiệm vụ cần thiết đối với các doanh nghiệp xuất khẩu. 2.2.3 Tiêu chuẩn WRAP – trách nhiệm sản xuất hàng dệt may toàn cầu. Khi xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ, các doanh nghiệp Việt Nam thường vướng phải các rào cản về trách nhiệm xã hội theo tiêu chuẩn SA 8000 và WRAP. Cả hai tiêu chuẩn này đều có những quy định cơ bản về lao động trẻ em, lao động cưỡng bức, sức khoẻ và an toàn, quyền tự do thành lập các hiệp hội về đàm phán tập thể, phân biệt đỗi xử, các hình thức kỷ luật, giờ làm việc và chế độ tiền lương. 2.3 Thực trạng vƣợt rào của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam hiện nay. Vượt qua các rào cản kỹ thuật là một cuộc chiến lâu dài đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một chiến lược phát triển dài hạn và tương đối toàn diện. Vì vậy, không thể giải quyết mọi vấn đề nếu chỉ bó hẹp trong phạm vi của doanh nghiệp do các rào cản kỹ thuật này còn liên quan đến nguồn cung cấp nguyên liệu cũng như môi trường kinh tế xã hội của doanh nghiệp. 2.3.1 Những thành công và hạn chế của dệt may Việt Nam trong nỗ lực vƣợt qua các rào cản kỹ thuật thƣơng mại của Mỹ. Mỹ là một th ị trường mũi nhoṇ và là th ị trường tiềm năng cho ho ạt động xuất khẩu măṭ hàng dêṭ may của Việt Nam. Doanh nghiệp Việt Nam đa ̃chú troṇg xây dưṇg và hoàn thiêṇ các hê ̣thống SA 8000, tiêu chuẩn đảm bảo vê ̣sinh an toàn, tiêu chuẩn bảo vê ̣môi trường …theo đúng quy điṇh quốc tế, do đó đa ̃đáp ứng đươc̣ trước những yêu cầu của th ị trường Mỹ, ngoài ra còn mở rộng th ị trường cho sản phẩm dêṭ may của Việt Nam, đa daṇg hóa chủng loaị, mâũ mã; nâng cao được chất lươṇg sản phẩm…có thể nói , măṭ hàng dêṭ may Vi ệt Nam đa ̃và đang taọ môṭ chỗ đứng vững chắc trong lòng người tiêu dùng Mỹ. Bên cạnh đó, ngành dệt may Việt Nam hiện nay đang đứng thứ 2 trong số những nước có kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may lớn nhất vào Mỹ. Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu và mang về cho đất nước nhiều ngoại tệ của ngành dệt may là sản phẩm may mặc sẵn, đây là sản phẩm cuối cùng của một chuỗi lao động liên hoàn từ: sản xuất bông, xơ đến kéo sợi, dệt - nhuộm - hoàn tất vải đến may mặc, trong đó muốn tăng tỷ lệ nội địa hóa sản phẩm cuối cùng thì phải tác động đến tất cả các khâu. Việt Nam hiện đang đứng thứ 2 trên thế giới và thứ nhất trong các nước ASEAN về xuất khẩu hàng dệt may vào Mỹ [37]. Tổng khối lượng hàng dệt may của Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ gia tăng đáng kể trong vài năm gần đây, đặc biệt sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Bên cạnh đó, ngành dệt may Việt Nam cũng biết gia tăng giá trị hàng dệt may của mình. Tuy có nhiều thành công tích cực và đáng ghi nhận như trên, nhưng ngành dệt may Việt Nam còn nhiều điểm hạn chế và tồn tại như: trang thiết bị công nghệ còn hạn chế và lạc hậu; nguồn nhân lực thiếu và yếu; xuất khẩu theo hình thức gia công là chủ yếu; sự mất cân đối giữa ngành dệt và ngành may và phần lớn nguyên liệu đều phải nhập khẩu. 2.3.2. Nguyên nhân những hạn chế và tồn tại của dệt may Việt Nam. 2.3.2.1 Nguồn nhân lực thiếu và yếu. Mặc dù Việt Nam có nguồn lao động dồi dào nhưng số lượng lao động có tay nghề cao thì lại rất ít. Một lý do nữa là ngành dệt may đang có sự chuyển dịch lao động lớn, do mức tiền lương công nhân dệt may quá thấp. 2.3.2.2 Trang thiết bị công nghệ còn hạn chế. Mặc dù các doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian gần đây đã chú trọng đầu tư trang thiết bị, máy móc hiện đại, song nhìn chung so với một số nước khác cùng khu vực thì trình độ công nghệ của nước ta vẫn còn chưa cao, phần lớn máy móc thiết bị thiếu đồng bộ, lạc hậu, cũ kỹ, không đảm bảo tiêu chuẩn khi sử dụng. 2.3.2.3 Phần lớn nguyên liệu đều phải nhập khẩu. Hiệu quả xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam chưa cao vì các doanh nghiệp hầu hết đều phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu từ thị trường nước ngoài, chủ yếu là từ Trung Quốc (khoảng 24%), tiếp theo là Hàn Quốc (chiếm 23%), Nhật Bản (chiếm 8,89%) [9]… 2.3.2.4 Xuất khẩu chủ yếu theo hình thức gia công. Hình thức xuất khẩu chủ yếu của ngành dệt may là hình thức gia công xuất khẩu. Khi xuất khẩu theo hình thức này toàn bộ nguyên liệu, mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm đều do nước ngoài cung cấp, phụ thuộc khá nhiều vào đối tác nước ngoài. Nói một cách khác, với hình thức này chúng ta chỉ đơn thuần làm thuê cho các doanh nghiệp nước ngoài, và ngành dệt may có ít cơ hội và điều kiện để tự phát triển đi lên. Vì vậy, mục tiêu của ngành dệt may là phải tăng tỷ lệ hàng xuất khẩu trực tiếp để có thể thu được giá trị xuất khẩu cao… 2.3.2.5 Sự mất cân đối giữa ngành dệt và ngành may. Vấn đề này hiện đang làm đau đầu các cơ quan chức năng trong ngành dệt may. Ngành dệt hiện vẫn chưa thể cung cấp đủ nguyên liệu phục vụ cho ngành may. Trong khi ngành may phát triển khá mạnh và Việt Nam được coi là một quốc gia đứng thứ 4 trên thế giới về sản xuất may mặc thì ngành dệt lại được đánh giá là tụt hậu tới 20 năm so với các nước trong khu vực [57]. 2.3.2.6 Chưa nắm rõ thông tin về các rào cản kỹ thuật của Mỹ. Thay vì sử dụng thuế quan, Mỹ lại sử dụng rào cản phi thuế quan, mà điển hình là rào cản kỹ thuật với các quy định khắt khe để bảo hộ nền sản xuất trong nước một cách vô cùng tinh vi. Hệ thống rào cản kỹ thuật của Mỹ đặt ra nhiều yêu cầu mang tính thách thức đối với nền sản xuất còn đang phát triển như Việt Nam. Hệ thống TBT này còn luôn được thay đổi và bổ sung. Chính vì thế, muốn sản phẩm dệt may của mình vượt qua được các rào cản kỹ thuật áp dụng với các sản phẩm dệt may nhập khẩu, các doanh nghiệp cần có được nguồn thông tin hệ thống, đầy đủ, cụ thể, cập nhật về các quy định này 2.3.2.7 Hạn chế trong việc thực hiện giám định, kiểm định khả năng đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm dệt may. Một trong những nguyên nhân khiến cho sản phẩm dệt dệt may của Việt Nam gặp khó khăn trước các yêu của của rào cản kỹ thuật của Mỹ chính là hạn chế trong việc kiểm định, giám định sản phẩm Khả năng kiểm định còn hạn chế và giá thành kiểm định cao là một trong những nguyên nhân khiến cho sản phẩm của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam gặp khó khăn trong việc vượt qua các rào cản kỹ thuật của Mỹ 2.4 Bài học kinh nghiệm từ thực tiễn vƣợt rào cản của các doanh nghiệp Việt Nam. Thứ nhất, các rào cản kỹ thuật thường được áp dụng khi lượng hàng hóa nhập khẩu có khối lượng lớn, có vị trí quan trọng trên thị trường, có khả năng tác động đến hàng sản xuất nội địa. Thứ hai, các rào cản kỹ thuật thường đa dạng và đánh trúng vào điểm yếu của hàng nhập khẩu. Thứ ba, chất lượng sản phẩm là yếu tố quyết định trong việc vượt rào cản. Thứ tư, vai trò đặc biệt của Chính phủ và sự phối hợp công – tư. Thứ năm, phòng hơn chống. Tóm lại, hoạt động xuất khẩu của Việt Nam, đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập WTO đã tăng trưởng vượt bậc trong thời gian gần đây. Đó cũng chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam bị các nước nhập khẩu chú ý và đưa ra các rào cản phi thuế quan. Phần lớn các rào cản tập trung vào điểm yếu của hàng hóa nhập khẩu (đối với dệt may là xét đến tiêu chuẩn xã hội). Nhìn chung các nước nhập khẩu đều tìm hiểu và phân tích rất sâu sắc hàng hóa nhập khẩu nói chung và Việt Nam nói riêng trước khi đưa ra các rào cản kỹ thuật. CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP VƢỢT RÀO CẢN KỸ THUẬT TRONG THƢƠNG MẠI CHO CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU DỆT MAY VIỆT NAM SANG MỸ 3.1. Cơ hôị, thách thức xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trƣờng Mỹ 3.1.1. Cơ hội. Khi là một thành viên của WTO, Việt Nam sẽ được hưởng các quyền lợi riêng có mà chỉ có thành viên WTO mới có được. Đó là: ● Thứ nhất, các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam ra thị trường thế giới sẽ được cắt giảm việc áp dụng mức thuế nhập khẩu vào thị trường những nước này. ● Thứ hai, bên cạnh việc xóa bỏ những hàng rào thuế quan thì việc áp đặt hạn ngạch cho các mặt hàng xuất khẩu sẽ bị xóa bỏ. ● Thứ ba, khi là thành viên của WTO Việt Nam cũng phải tuân thủ theo những quy định của tổ chức này, do vậy mà Việt Nam sẽ cắt giảm thuế nhập khẩu đối với mọi mặt hàng khi thâm nhập vào Việt Nam. ● Thứ tư, các doanh nghiệp dệt may Việt Nam có thể có điều kiện tiếp cận nhiều với công nghệ hiện đại, qua đó cũng góp phần nâng cao khả năng sản xuất trong nước. Ngoài ra, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ học hỏi được kĩ năng sản xuất, quản lý … của nước ngoài. ● Thứ năm, các hoạt động đầu tư nước ngoài vào Việt Nam sẽ ngày càng gia tăng, do đó ngành dệt may của Việt Nam sẽ có những đầu tư đúng đắn nhằm phát triển nội lực của ngành. 3.1.2. Thách thức. Thứ nhất, cùng với việc xóa bỏ những hàng rào thuế quan và hạn ngạch thì hàng rào phi thuế quan lại đang được áp đặt chặt chẽ cho các mặt hàng nhập khẩu nói chung cũng như mặt hàng dệt may. Thứ hai, một thách thức lớn đặt ra là hình thức trợ cấp của Chính phủ cho ngành dệt may sẽ bi xóa bỏ theo đúng quy định của WTO. Thứ ba các ngành công nghiệp phụ trợ của Việt Nam còn quá yếu, lệ thuộc lớn vào nhập khẩu. 3.2. Phƣơng hƣớng xuất khẩu hàng dêṭ may Việt Nam sang thị trƣờng Mỹ. Để có thể đaṭ được những muc̣ tiêu đề ra, Đảng và Nhà Nước ta đa ̃đưa ra những điṇh hướng hết sức cu ̣thể trong viêc̣ phát triển hoaṭ đôṇg s ản xuất – xuất khẩu hàng dêṭ may Vi ệt Nam như sau: ►Thứ nhất, chú trọng đầu tư cải thiện, phát triển dây chuyền sản xuất hiêṇ đaị. ►Thứ hai, cần đăc̣ biêṭ chú troṇg tới các khu nguyên nhiên liêụ cho ngành dêṭ và may măc̣. ►Thứ ba , các doanh nghi ệp dêṭ may cần chú troṇg xây dưṇg hê ̣thống quản lý chất lươṇg, đảm bảo an toàn vê ̣sinh , bảo vệ môi trường, đáp ứng được theo đúng tiêu chuẩn quốc tế. ►Thứ tư, cần phải chú troṇg đến công tác thiết kế thời trang. 3.3. Giải pháp vƣợt rào cản kỹ thuật của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam. 3.3.1 Các biện pháp vƣợt rào đối với doanh nghiệp dệt may Việt Nam. 3.3.1.1 Tăng cường năng lực hợp tác trong cộng đồng doanh nghiệp, nâng cao vai trò của các hiệp hội. Các công ty lớn, công ty xuyên quốc gia có tiềm lực mạnh là nòng cốt trong việc xúc tiến thương mại, bảo đảm khả năng mở rộng thị trường, có tiềm lực và khả năng ứng dụng khoa học kỹ thuật, là dòng chủ lực và nắm giữ các luồng lưu thông hàng hóa chính cùng với các công ty vừa và nhỏ có khả năng điều chỉnh linh hoạt, có quan hệ kinh tế với các công ty lớn, hình thành mạng lưới doanh nghiệp hoạt động trên thị trường quốc gia và quốc tế. Để có thể hình thành được các doanh nghiệp có quy mô lớn, đáp ứng được các đơn đặt hàng có khối lượng lớn của nước ngoài, cần thiết phải mở rộng các hình thức liên doanh, liên kết giữa kinh tế Nhà nước nói chung và doanh nghiệp Nhà nước nói riêng với các thành phần kinh tế khác, đặc biệt các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 3.3.1.2 Tăng cường sự phối hợp nội bộ và với Chính phủ nhằm xây dựng vùng nguyên liệu phụ liệu. Việc quy hoạch xây dựng các vùng nguyên liệu cho các ngành hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam như dệt may có ý nghĩa quyết định đối với năng lực cạnh tranh trong dài hạn. Đặc biệt, đối với ngành dệt may, những động thái của Chính phủ trong việc hỗ trợ hình thành hai trung tâm nguyên phụ liệu dệt may tại phía Bắc và phía Nam dường như vẫn chưa đủ sức mạnh thu hút các nhà đầu tư. 3.3.1.3 Tăng cường năng lực pháp lý của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp xuất khẩu cần phải quan tâm đến các khía cạnh pháp lý trong hoạt động của mình. Các doanh nghiệp có thể có các cán bộ pháp lý là biên chế của mình hoặc có thể sử dụng dịch vụ của các công ty tư vấn luật. 3.3.1.4 Chủ động điều tiết tăng trưởng xuất khẩu, luôn chú trọng tới công tác nghiên cứu và phát triển thị trường. Các doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam cần luôn chú trọng công tác nghiên cứu thị trường . Viêc̣ nghiên cứu thị trường tốt se ̃cung cấp cho các doanh nghiệp của Việt Nam những thông tin có hê ̣thống về thị trường xuất khẩ u bao gồm các thông tin về : các rào cản đang được áp dụng , dung lươṇg thị trường , các đối thủ cạnh tranh , …qua đó doanh nghiệp có thể chủ đôṇg ứng phó được trước những rào cản kỹ thuâṭ mà thị trường này dưṇg nên, tạo ra thế c hủ động cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam khi thâm nhập thị trường này. 3.3.1.5 Chú trọng tới việc xây dựng và phát triển thương hiệu, đặt phương châm nâng cao chất lượng sản phẩm lên hàng đầu. Thương hiêụ là một phần quan trọng đánh giá được sư ̣thành công của môṭ doanh nghiệp, môṭ doanh nghiệp có thương hiêụ tốt là môṭ doanh nghiệp uy tín trong lòng người tiêu dùng, do vâỵ viêc̣ xây dưṇg thương hiêụ đa ̃đươc̣ các doanh nghiệp xuất khẩu hàng dêṭ may Việt Nam chú trọng xây dựng và phát triển. Chất lượng của mặt hàng dêṭ may được đánh giá qua hai chỉ tiêu: chỉ tiêu kỹ thuật đó là những thông số kỹ thuật và chỉ tiêu phi kỹ thuật bao gồm các yếu tố về mẫu mã, thẩm mỹ, hợp mốt…hai chỉ tiêu này có tầm quan trọng như nhau nên đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu hàng dêṭ may luôn phải chú ý đến thỏa mãn cả hai chỉ tiêu này , đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật của các nước phát triển. 3.3.1.6 Gắn chặt quyền lợi với các công ty nhập khẩu Mỹ. Các doanh nghiệp Việt Nam đã kết hợp với các doanh nghiệp Mỹ trong hoạt động sản xuất , phân phối măṭ hàng dêṭ may , chính điều này đã giúp các doanh nghiệp Việt Nam tránh được một số những rào cản mà Mỹ giành cho sản phẩm xuất khẩu. 3.3.1.7 Doanh nghiệp cần tăng cường năng lực sản xuất, xây dựng và kiện toàn sử dụng các hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật theo đúng tiêu chuẩn quốc tế. Các doanh nghiệp Việt Nam cần xây dựng kiện toàn các hệ thống tiêu chuẩn theo đúng quy định quốc tế, đáp ứng đươc̣ những đòi hỏi của thị trường quốc tế – đây là một trong những nhiệm vụ hàng đầu mà các doanh nghiệp dêṭ may Việt Nam cần quan tâm . 3.3.1.8 Đổi mới và hiện đại hóa công nghiệp sản xuất. Về phía Nhà nước Việt Nam đã luôn có những biện pháp tích cực nhằm phát triển nền sản xuất trong nước và taọ điều kiêṇ cho các doanh nghiệp dêṭ may của Việt Nam có thể nâng cao được năng lưc̣ sản xuất của doanh nghiệp thông qua chính sách chi tiêu ngân sách và thu hút đầu tư hợp lý. Đồng hành cùng với Chính phủ , các doanh nghiệp sản xuất hàng dệt may trong nước cũng luôn đề cao và chú trọng tới hoạt động đầu tư phát triển dây chuyền sản xuất cho doanh nghiệp mình, nhằm nâng cao năng suất lao đôṇg, nâng cao chất lươṇg sản phẩm dêṭ may. 3.3.2 Giải pháp từ phía Nhà nƣớc hỗ trợ doanh nghiệp dệt may vƣợt rào cản kỹ thuật. 3.3.2.1 Nâng cao năng lực nhận thức và phổ biến thông tin đến các doanh nghiệp về các rào cản kỹ thuật thương mại của Mỹ. Trong bối cảnh thế giới có nhiều biến động cả về kinh tế và chính trị, các nước nhập khẩu luôn có sự thay đổi về pháp luật và chính sách thương mại để đối phó với sự biến động của thị trường. Nếu các doanh nghiệp Việt Nam không có hoặc không biết thông tin về những thay đổi đó thì những chính sách này sẽ thành rào cản thương mại, còn nếu biết trước và biết cụ thể thì có thể chuẩn bị đối phó để vượt rào. 3.3.2.2 Nâng cao hoạt động của Hiệp hội dệt may Việt Nam (VITAS). Hiệp hội dêṭ may Việt Nam (VITAS) có vai trò quan trọng trong viêc̣ tổ chức cung cấp thông tin kip̣ thời về tình hình thị trường quốc tế cho các doanh nghiệp , tổ chức các các hội chợ quốc tế, làm cầu nối giữa doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu hàng dêṭ may Việt Nam với các thị trường quốc tế. 3.3.2.3 Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc áp dụng các hệ thống tiêu chuẩn chất lượng quốc tế và các tiêu chuẩn xã hội. Nhà nước phải lồng ghép vào chương trình phổ biến kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế để nâng cao nhận thức cho doanh nghiệp về triển khai thực hiện và đăng ký để được cấp chứng chỉ SA 8000 3.3.2.4 Hỗ trợ và khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng nhãn mác sinh thái để đối phó và vượt qua các rào cản môi trường. Giải quyết các vấn đề về nhãn mác sinh thái không chỉ tiết kiệm thời gian, chi phí mà còn mở rộng cơ hội tiếp cận thị trường của sản phẩm xuất khẩu Việt Nam [6]. 3.3.2.5 Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển nguồn nhân lực chât lượng (cán bộ kỹ thuật) nhằm nâng cao năng lực thiết kế, tạo mẫu phát triển sản phẩm mới của ngành dệt may. Đây là một trong những hỗ trợ cơ bản nhất của Nhà nước đối với doanh nghiệp. Trong điều kiện của Việt Nam, khi cả hạ tầng và chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đều là những điểm hạn chế thì vai trò của Nhà nước càng quan trọng hơn. 3.3.2.6 Nhà nước cần tổ chức thường xuyên hoạt động xúc tiến thương mại, nâng cao hiệu quả của hệ thống đại diện thương mại. Thông qua hoạt động xúc tiến thương mại , Việt Nam sẽ xây dựng và quảng bá được hình ảnh , thương hiệu của mặt hàng dêṭ may Việt Nam . Từ đó giúp các sản phẩm dêṭ may Việt Nam có cơ hội phát triển ra nhiều thị trường lớn. 3.3.2.7 Tăng cường đàm phán cấp Nhà nước, vận động hành lang và quan hệ công chúng trong giải quyết những tranh chấp thương mại. Chính phủ cần tích cực triển khai hơn nữa các cuộc đàm phán đa phương và song phương nhằm tăng cường sự hợp tác, hiểu biết lẫn nhau, tranh thủ những sự ủng hộ của các quốc gia, các tổ chức, đặc biệt là việc thừa nhận Việt Nam là nước có nền kinh tế thị trường. 3.3.2.8 Hoàn thiện hệ thống pháp luật thương mại Việt Nam theo chuẩn quốc tế. Nhằm thúc đẩy nhanh tiến trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới ,Việt Nam bắt buộc phải thực hiện nhanh, tích cực và chủ động hơn việc đổi mới, hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách trong nước. Việc xây dựng môi trường pháp lý theo hướng phù hợp với các quy định và chuẩn mực quốc tế sẽ có tác dụng mạnh mẽ đến các doanh nghiệp. 3.3.2.9 Hỗ trợ kiểm tra, giám sát và xây dựng các hệ thống tiêu chuẩn chất lượng theo chuẩn quốc tế. Trong quá trình này, Nhà nước đóng vai trò quan trọng nhất với nhiệm vụ xây dựng cơ sở, nền tảng hỗ trợ doanh nghiệp dệt may. Qua cơ chế kiểm tra, giám sát này, hoạt động xuất khẩu mặt hàng dệt may qua các yếu tố về chi phí sản xuất, thị trường xuất khẩu, khả năng đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật, kênh phân phối... sẽ được kiểm soát, từ đó có các tác động kịp thời nhằm tránh các trường hợp sản phẩm dệt may Việt Nam vi phạm các quy định trong CPSIA. KẾT LUẬN Mặc dù xu hướng tự do hoá thương mại đang diễn ra mạnh mẽ trên quy mô toàn cầu đòi hỏi các quốc gia phải mở cửa thị trường, dỡ bỏ các biện pháp cản trở sự di chuyển của các luồng hàng hoá, dịch vụ nhưng trên thực tế, không một quốc gia nào từ bỏ hoàn toàn công cụ phi thuế quan nhằm thực hiện một số mục tiêu kinh tế xã hội của mình. Rào cản kỹ thuật, với những ưu điểm nổi trội, là một trong số các biện pháp phi thuế quan đang được các nước phát triển trên thế giới, đặc biệt là Mỹ sử dụng ngày càng nhiều. Điều này đặt ra cho các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp xuất khẩu dệt may Việt Nam nói riêng, khi muốn chiếm lĩnh thị trường tiềm năng này thì hơn hết cần phải vượt qua các rào cản đó bằng chính sức mạnh nội lực của doanh nghiệp mình. Tuy nhiên, Chính phủ cần phải đóng một vai trò tích cực hơn trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp vượt qua các rào cản phi thuế quan đặc biệt là các rào cản kỹ thuật thương mại thông qua các hoạt động tạo dựng môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp từ xây dựng cơ sở hạ tầng đến đào tạo nguồn nhân lực. Các hoạt động hỗ trợ trực tiếp thông qua hệ thống đại diện thương mại cần có sự tăng trưởng vượt bậc về chất. Hơn nữa, sự nỗ lực cố gắng của các doanh nghiệp trong việc áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế ISO, SA có ý nghĩa sống còn đối với việc vượt qua các rào cản của thị trường nhập khẩu. Với sự cam kết chặt chẽ của các cấp lãnh đạo cao nhất của Chính phủ và cộng đồng doanh nghiệp là điều kiện tiên quyết vượt qua các rào cản kỹ thuật trong tương lai. Xoay quanh một số vấn đề về rào cản kỹ thuật, nghiên cứu về đề tài “Hệ thống rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế và những giải pháp khắc phục rào cản để xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Mỹ trong bối cảnh mới” quả thực mang ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn rất lớn. Đối chiếu với mục đích nghiên cứu, luận văn đã đạt được những kết quả đáng kể. Về mặt lý luận, đã hệ thống hoá được những vấn đề mang tính khái quát về rào cản kỹ thuật, bao gồm khái niệm, phân loại và tác động của rào cản kỹ thuật đối với thương mại quốc tế. Luận văn cũng đã nêu ra được các quy định về hệ thống rào cản kỹ thuật thương mại của Mỹ áp dụng với hàng dệt may nhập khẩu. Về mặt thực tiễn, luận văn đã đưa ra các rào cản kỹ thuật được áp dụng ở Mỹ, đồng thời phân tích và đánh giá tác động của rào cản kỹ thuật của Mỹ đối với hàng dệt may Việt Nam; từ đó đưa ra một số giải pháp vượt rào cản kỹ thuật trong thương mại cho các doanh nghiệp xuất khẩu dệt may Việt Nam sang thị trường Mỹ. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được như đã nêu trên, luận văn vẫn còn có nhiều hạn chế không thể tránh khỏi. Luận văn không thể thống kê hoàn toàn đầy đủ các rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế; nội dung được đề xuất trong luận văn còn sơ sài và chỉ dừng lại ở đưa ra những giải pháp cho việc xác định phương hướng và những kế hoạch hành động chủ yếu. Hơn thế, trong điều kiện kinh tế thế giới luôn biến động, các thông tin và số liệu thu thập được có thể còn vài thiếu sót hoặc chưa thể cập nhật ở mức đầy đủ nhất. Chắc chắn, chúng ta cần có thêm những đề tài nghiên cứu chuyên sâu để đưa ra những giải pháp khắc phục rào cản nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Mỹ trong bối cảnh mới. References ● Tài liệu Tiếng Việt: 1. Lê Quốc Ân (8/2002), Làm thế nào để xuất khẩu thành công hàng dệt may vào thị trường Mỹ, Hiệp Hội dệt may Việt Nam, Hà Nội. 2. Đỗ Đức Bình, Nguyễn Thường Lạng (2004) Giáo trình Kinh Tế Quốc Tế, Nxb Khoa học và Kỹ thuật. 3. Trần Văn Chu, Nguyễn Văn Bình (2006), Cẩm nang thị trường Mỹ, Nxb Thế giới. 4. Bùi Hữu Đạo (2009), “Hệ thống rào cản môi trường trong thương mại quốc tế và một số giải pháp đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam”, Tạp chí Thương mại, (26), tr. 14-16. 5. Đào Thị Thu Giang (2008), Biện pháp vượt rào cản phi thuế quan đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam, Nxb Tài chính, Hà Nội. 6. Nguyễn Hữu Khải (2005), Nhãn sinh thái đối với hàng hoá xuất khẩu và tiêu dùng nội địa, Nxb Lý luận và chính trị, Hà Nội. 7. Nguyễn Hữu Khải (2006), “Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Mỹ”, Tạp chí Kinh tế đối ngoại, (35), tr. 9-12. 8. Thương vụ Việt Nam tại Mỹ (2005), Xuất khẩu sang Mỹ, những điều cần biết, Nxb Hà Nội. 9. Nguyễn Hữu Khải (2005), Rào cản phi thuế quan trong chính sách thương mại quốc tế, Nxb Lao động Xã hội, Hà Nội. 10. Đỗ Tuyết Khanh (7/2008), “Thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ và thế giới: viễn cảnh và thử thách”, Tạp chí nghiên cứu và thảo luận – Thời đại mới, (2), tr. 14-17. 11. Trần Việt Hùng (2005), Các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào Mỹ, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội. 12. Bùi Xuân Lưu, Nguyễn Hữu Khải (2006), Giáo trình kinh tế ngoại thương, Nxb Lao động xã hội, Hà Nội. 13. Trần Sửu (2000), Một số điều cần biết khi xuất khẩu sản phẩm vào Mỹ – Kỷ yếu Hội nghị khoa học, Khoa Quản Trị Kinh Doanh, Trường Đại Học Ngoại thương. 14. Đinh Văn Thành (2003) Nghiên cứu các rào cản trong thương mại quốc tế và đề xuất các giải pháp đối với Việt Nam, Nxb Lao động xã hội, Hà Nội. 15. Đinh Văn Thành (2005), Rào cản trong thương mại quốc tế, Nxb Thống kê, Hà Nội. 16. Công ty tư vấn và truyền thông văn hoá giáo dục môi trường Pi (2007), Sổ tay hướng dẫn về “Rào cản xanh” trong WTO, Nxb Hồng Đức, Hà Nội. 17. Trần Sửu (2000), Một số điều cần biết khi xuất khẩu sản phẩm vào Mỹ – Kỷ yếu Hội nghị khoa học, Khoa Quản trị kinh doanh, Đại học Ngoại thương. 18. Ủy ban quốc gia về Hợp tác kinh tế quốc tế (2008), Tác động của các Hiệp định WTO đối với các nước đang phát triển. 19. Hiệp định về Thương mại hàng dệt may (ATC) và các sản phẩm hàng dệt từ bông, len, sợi nhân tạo, sợi thực vật ngoài bông và tơ tằm giữa Chính phủ Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Mỹ. 20. Hiệp định thương mại Việt Nam - Mỹ. 21. Thủ tướng Chính phủ (2008), Quyết định phê duyệt chiến lược phát triển ngành công nghiệp dệt may đến năm 2015, định hướng đến năm 2020, Hà Nội. 22. Vụ Chính sách thương mại đa biên – Bộ Công Thương (9/2009), Quyết định phê duyệt Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020, Hà Nội. ● Tài liệu Tiếng Anh: 23. Deardorff, Alan V. and Robert.Stern (2009), Measurement of Non-Tariff Barriers, OECD.org. 24. Journal of international Development (2008), Vietnam in the Global Garment and Textile Value Chain: Impacts on firms and workers, US. 25. Linda A.Linkins and Huge M. Arce (2006), Estimating Tariff Equivalent of Non-Tariff Barriers, U.S International Trade Commission, Washington. 26. ASEAN Economics Bulletin (2005), Institutional Constraints and Private Sector Development: The Textile and Garment Industry in Vietnam, Working paper Vol 22, No 3. 27. OECD (Organisation for Economic Co-operation and Development) (2009), Indicators of Tariff and Non-Tariff Trade Barriers. ● Website: 28. 29. 30. 31. 32. 33. 34. dot-voi-my.htm 35. 36. 37. 38. 39. 40. 41. 42. 43. 44. 45. 46. chung/m-r-ng-vung-nguyen-li-u-cho-nganh-d-t-may-vi-t-nam- 1.351666?mode=print 47 07773102.html 48. 49. goryId=888&articleId=3155 50. chung/d-t-may-vi-t-nam-ti-p-t-c-kh-ng-nh-la-nganh-kinh-t-m-i-nh-n-v-xu-t-kh-u- 1.332729?mode=print 51. 52. ry=Th%C3%B4ng%20b%C3%A1o%20-%20Th%C3%B4ng%20c%C3%A1o 53. nay-co-the-dat-135-ty-usd.htm 54. 55. on/sites%20content/live/vir/web%20contents/chude/doanhnghiep/thongtindoanhngh iep/11b396c77f00000100b5acc6bda4f29d 56. 57. 58. 59. nam-2009/ 60. tm 61. finland.org/vnemb.vn/tinkhac/ns071204091856?b_start:int=145 62. may-viet-nam-khi-gia-nhap-wto.html 63. 64. 65. nam.gpprint.16887.gpside.1.asmx 66. 67. 51 68. 69.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhe_thong_rao_can_ky_thuat_trong_thuong_mai_1468.pdf
Luận văn liên quan