Hệ thống SMS University

ĐẶT VẤN ĐỀ ™ Là sinh viên của trường chúng em hiểu rõ những khó khăn và bất cập của các bạn sinh viên khi cập nhật thông báo của nhà trường. Muốn biết một thông báo các bạn phải đến trường hoặc truy cập Internet. Việc đến trường tốn khá nhiều thời gian, công sức và chi phí của sinh viên. Còn hệ thống Internet hiện nay chưa thật sự phổ biến ở Việt Nam, không phải bạn nào cũng có khả năng lắp đặt dịch vụ Internet tại nhà. Vì thế, truy cập vào trang Web của trường cũng là một trở ngại với sinh viên. Hình 1: Bất cập đối với sinh viên và phụ huynh khi xem thông báo ™ Quý phụ huynh thường lo lắng, không an tâm trong quá trình theo dõi tình hình học tập của con em mình vì chỉ nhận được thông tin một phía từ sinh viên. Có những trường hợp sinh viên học đến năm 3 đại học mà phụ huynh mới biết con em mình thường xuyên nghỉ học và phải nợ quá nhiều môn. Nguyên nhân là do việc liên hệ với nhà trường gặp nhiều trở ngại khi phụ huynh ở quá xa trường. Chúng em từng chứng kiến cảnh một bạn cùng lớp lừa dối gia đình, đến khi gia đình phát hiện được tình hình học tập của bạn ấy thì ân hận cũng đã quá muộn vì thời gian đã không cho phép nữa rồi. Hệ thống SMS University 3 ™ Việc thông báo đến sinh viên cũng đang là một khó khăn chưa được giải quyết đối với nhà trường và quý thầy cô, nhất là những thông báo khẩn cấp (như đổi phòng học hay thông báo nghỉ đột xuất, ). Hiện nay đa số những thông báo đó được cập nhật qua Lớp trưởng, Lớp phó hay Bí thư chi đòan rồi cán bộ lớp có nhiệm vụ thông báo lại cho các bạn. Quá trình này gây bất tiện cho cán bộ lớp và làm chậm trễ thông tin. ࠀBԀ

pdf7 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3063 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hệ thống SMS University, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trang 1 HỆ THỐNG SMS UNIVERSITY Người thực hiện: Lê Hùng(* ) – Nguyễn Thị Diệp My-(**) Email:(*) lehung_vn2004@yahoo.com (**) Diepmynguyen@gmail.com Nơi thực hiện đề tài: Khoa Điện – Điện Tử trường Đại Học Lạc Hồng. Ngày nay việc thông báo và cập nhật thông báo trong các trường đại học còn mang tính thủ công và tồn tại nhiều bất cập. Với mong muốn tự động và tối ưu hóa quá trình gửi và nhận thông báo đến sinh viên nhóm đã suy nghĩ, thiết kế và thực hiện thành công hệ thống thông báo qua tin nhắn SMS mang tên HỆ THỐNG SMS UNIVERSITY. Hiện nay hệ thống SMS University đã được áp dụng và sử dụng tại khoa Điện-Điện Tử Truờng Đại Học Lạc Hồng với số lượng sinh viên tham gia là 300 sinh viên. Thời gian áp dụng từ ngày 09/02/2009 đến nay . I. Giới thiệu hệ thống * Các hình thức dịch vụ của hệ thống SMS University là dịch vụ chủ yếu phục vụ các bạn sinh viên và quý phụ huynh. Hệ thống sẽ gửi thông báo đến người sử dụng (sinh viên hoặc phụ huynh) qua tin nhắn SMS. Người sử dụng cũng có thể gửi tin nhắn yêu cầu hoặc phản hồi tới hệ thống. Hai hình thức dịch vụ chính của hệ thống là thuê bao trả trước và thuê bao trả sau. Hình 1: Các dịch vụ chính của hệ thống SMS University HỆ THỐNG SMS UNIVERSITY DỊCH VỤ THUÊ BAO TRẢ TRƯỚC Người sử dụng phải đăng ký trước và phí dịch vụ được thu vào đầu mỗi tháng DỊCH VỤ THUÊ BAO TRẢ SAU Người sử dụng không cần đăng ký trước. Phí dịch vụ được tính ngay sau khi người sử dụng gửi tin nhắn tới hệ thống. Trang 2 Những dịch vụ này dù có khác nhau về hình thức sử dụng song đều đáp ứng nhu cầu về thông tin của sinh viên và phụ huynh bao gồm những thông tin về điểm, thời khoá biểu, hoạt động văn nghệ - xã hội của Đoàn trường,… * Sơ đồ khối: Để đáp ứng những yêu cầu trên, hệ thống gồm ba khối chính: Hình 2: Sơ đồ khối hệ thống  Khối SMS Khối này bao gồm một modem GSM có nhiệm vụ nhận và xử lý lệnh từ máy tính. Hình 3: Modem GSM  Khối thiết bị đầu cuối Là điện thoại di động của mỗi người sử dụng dịch vụ. KHỐI PHẦN MỀM GIAO TIẾP VÀ THIẾT BỊ ĐIỀU KHIỂN KHỐI SMS KHỐI THIẾT BỊ ĐẦU CUỐI Cổng nguồn Anten Cổng COM giao tiếp máy Khe lắp thẻ Sim Trang 3  Khối phần mềm giao tiếp và thiết bị điều khiển Phần mềm lập trình được cài đặt trên một máy tính. Giao diện hệ thống cho phép nhân viên kỹ thuật của trung tâm lựa chọn những tính năng tốt nhất và nhanh nhất để phục vụ người sử dụng. II. Thi công hệ thống * Giao diện điều khiển của hệ thống Hình 4: Giao diện điều khiển của hệ thống Modem GSM giao tiếp với máy tính theo chuẩn RS232. Giao diện điều khiển được lập trình bằng phần mềm Visual Basic 6.0 với lưu đồ thuật giải như sau: Trang 4 Hình 5: Lưu đồ thuật toán của chương trình No Yes End Thực hiện gửi tin nhắn Yes Yes No Tiến hành thay số điện thọai Phím GỬI TIN NHẮN nhấn? Phím THAY SỐ ĐIỆN THỌAI nhấn? Thực hiện cuộc gọi Yes No No Có tin nhắn mới? Đọc tin nhắn Phím GỌI nhấn? Kiểm tra modem Khởi tạo Start Trang 5 * Thời gian gửi tin nhắn Để gửi một tin nhắn 160 ký tự thì chương trình phải thực hiện một vòng quét mất 50ms. Mỗi tin nhắn sọan ra phải mất 750ms để tải vào sim của hệ thống. Và sau 1500ms kể từ khi tin nhắn gửi đi modem sẽ trả về chuỗi OK (nếu tin nhắn gửi đi thành công). Như vậy, thời gian để một tin nhắn 160 ký tự được gửi đi thành công là: t160 = tvòng quét + tsim + ttrả lời = (50 x 160) + 750 + 1500= 10250ms ≈ 10s Đối với tin nhắn 320 ký tự ta cũng phải mất 50ms cho vòng quét chương trình, 750ms cho quá trình nạp tin nhắn vào sim. Nhưng thời gian nhận được chuỗi OK sẽ lâu hơn, 5000ms. Như vậy, thời gian để một tin nhắn 320 ký tự được gửi đi thành công là: t320 = tvòng quét + tsim + ttrả lời = (50 x 320) + 750 + 5000 = 21750ms ≈ 22s III. Lợi nhuận hàng tháng của hệ thống: * Dịch vụ thuê bao trả trước Mỗi khách hàng tham gia dịch vụ sẽ chỉ đóng mức phí là 5000đ/tháng. Giả sử Trung tâm có 1000 sinh viên sử dụng dịch vụ và mỗi tháng gửi trung bình 10 tin nhắn/sinh viên, ta có bảng sau: Loại chi phí Số tiền/một SV Tổng số tiền/tháng Phí dịch vụ thu từ SV 5.000đ 5.000.000đ Phí gửi tin nhắn 10 x 220đ = 2.200đ 2.200.000đ Vậy lợi nhuận thu được là: P = (tổng thu) – (tổng chi) = 5.000.000 – 2.200.000 = 2.800.000đ Khi số người sử dụng tăng lên (từ 3000 đến 5000 SV), trung tâm sẽ tuyển thêm nhân viên kỹ thuật và ta có bảng lợi nhuận sau: Loại chi phí Số tiền/một SV Tổng số tiền/tháng Phí dịch vụ thu từ SV 5.000đ 15.000.000đ Phí gửi tin nhắn 10 x 220đ = 2.200đ 6.600.000đ Nhân công 3.000.000đ Trang 6 Vậy lợi nhuận thu được là: P = (tổng thu) – (tổng chi) = 15.000.000 – (6.600.000 + 3.000.000) = 5.400.000đ Và khi số sinh viên tham gia dịch vụ tăng đến con số trên 10.000 thì ta có bảng: Loại chi phí Số tiền/một SV Tổng số tiền/tháng Phí dịch vụ thu từ SV 5.000đ 50.000.000đ Phí gửi tin nhắn 10 x 220đ = 2.200đ 22.000.000đ Nhân công 2 x 3.000.000đ Vậy lợi nhuận thu được là: P = (tổng thu) – (tổng chi) = 50.000.000 – (22.000.000 + 2 x 3.000.000) = 22.000.000đ * Dịch vụ thuê bao trả sau Mỗi tin nhắn gửi đến hệ thống, người sử dụng sẽ bị trừ 700đ (chưa tính phí tin nhắn gửi đi). Hệ thống sẽ trả lời bằng một tin nhắn 160 ký tự với phí gửi tin là 220đ (tin nhắn ngoại mạng) hoặc 200đ (tin nhắn nội mạng). Giả sử hệ thống gửi 1000 tin nhắn/tháng và số tin nhắn ngoại mạng chiếm 60% tổng số tin nhắn hệ thống gửi đi thì: Tổng số tiền thu được trong một tháng từ dịch vụ thuê bao trả sau: 700đ x 1000 = 700.000đ Số tiền hệ thống gửi tin nhắn hồi đáp trong một tháng: (200 x 400) + (220 x 600) = 212.000đ Lợi nhuận/tháng của dịch vụ là: P = (tổng thu) – (tổng chi) = 700.000 – 212.000 = 488.000đ Trang 7 IV. Ưu điểm Hệ thống có nhiều ưu điểm như: - Tính phổ biến, đơn giản và gần gũi. - Tiết kiệm thời gian và chi phí cho sinh viên. - Tiết kiệm thời gian và công sức cho công nhân viên nhà trường. - Tạo nguồn quỹ cho nhà trường. - Giúp sự phối hợp giữa nhà trường và phụ huynh tốt hơn. V. Khuyết điểm Hệ thống chưa thật phù hợp với quý phụ huynh và còn giới hạn số lượng dịch vụ. VI. Hướng phát triển Phát triển hệ thống SMS University với nhiều gói cước cũng như dịch vụ khác (ví dụ: dịch vụ tư vấn online, dịch vụ tiếp sức mùa thi…) nhằm phục vụ nhà trường, phụ huynh và sinh viên tốt hơn. Thi công hệ thống SMS Uviversity quy mô nhỏ (sử dụng điện thọai di động thay cho modem GSM) để phục vụ những cơ sở dữ liệu nhỏ (ví dụ: các khoa của trường) VII. Tài liệu tham khảo * Tiếng Việt [1] Trịnh Trần Thanh Tâm, KS, “Giáo trình Microsoft Visual Basic 6.0” [2] Võ Văn Viện, “Bài tập thực hành lập trình với Visual Basic”, NXB Tổng hợp Đồng Nai, 2004. * Tiếng Anh [3] AT commands interface – www.wavecom.com [4] User Guide GSM G2403 – www.wavecom.com

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBai_bao_NCKH.pdf
  • pdfBao_cao_NCKH.pdf