Thời gian thực tập vừa qua đã giúp em có cái nhìn thực tế về hệ thống thông tin di
động 3G UMTS và việc triển khai, lắp đặt trạm thu phát gốc BTS, tiếp cận với các
thiết bịtruyền dẫn trong trạm, biết được chức năng cũng như nhiệm vụcủa từng thiết
bị. Với những kiến thức đã được học trong Học Viện cộng với sự giúp đỡ của thầy
giáo trong thời gian thực tập vừa qua em nghĩchúng em có thểlắp đặt được trạm thu
phát gốc BTS để đưa vào hoạt động theo yêu cầu nếu có.
Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi mà nhu cầu của người sửdụng vềchất
lượng và các loại hình dịch vụdi động ngày càng tăng. Việc xây dựng, lắp đặt, bảo
dưỡng và nâng cấp các trạm thu phát gốc là hết sức cần thiết đối với các nhà mạng.
51 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3279 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hệ thống thông tin di động 3G UMTS và Qui trình lắp đặt trạm thu phát gốc BTS, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n nhất để tránh kênh nghiệp vụ
bận liên tục, không có tác dụng phục vụ thông tin.
5. Kiểm tra thiết bị kênh qua hệ thống giám sát và đo nhanh: ( mức thu, mức
phát, các mức nguồn cung cấp ). Sửa chữa đường điện khi có sự cố.
6. Phối hợp đo định kỳ theo lịch chung.
7. Ghi chép sổ sách đầy đủ theo quy định và phải rõ ràng, rành mạch, nếu sửa
chữa phải có chữ ký xác nhận, báo cáo đầy đủ tình hình thông tin theo quy
định của hệ thống điều hành thông tin. Bảo quản tốt hồ sơ, tài liệu được cung
cấp.
8. Sửa chữa dụng cụ trong phòng máy, hàn nối, thay thế cầu chì đối với những
trường hợp khi cần thiết.
9. Làm vệ sinh cho thiết bị, phòng máy, ắc quy, máy nổ, pin trời (nếu trang bị).
Báo cáo thucthnangc t p tt nghip Vin Khoa Hc K Thu t Bucthu in
7
Sinh viên : Nguy n ình àn Hc Vin Công Ngh Bucthu Chính Vi n Thông
Phần B : Tổng quan về thông ti di động 3G UMTS
và Qui trình lắp đặt trạm BTS
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN HỆ THỐNG THÔNG TIN DI ĐỘNG 3G UMTS
1.1 Lộ trình phát triển thông tin di động
Hệ thống thông tin di động được chia thành 3 thế hệ chính : thứ nhất (1G), thứ 2
(2G), thứ 3 (3G) đã và đang khai thác. Thế hệ thứ tư (4G) đang trong quá trình thử
nghiệm và đưa vào sử dụng.
Các hệ thống 1G đảm bảo truyền dẫn tương tự dựa trên công nghệ ghép kênh phân
chia theo tần số (FDM) với kết nối mạng lõi dựa trên công nghệ ghép kênh phân chia
theo thời gian (TDM).
Khác với 1G, các hệ thống 2G được thiết kế để triển khai quốc tế. Thiết kế 2G
mạnh hơn về tính tương thích, khả năng chuyển mạng phức tạp và sử dụng truyền dẫn
thoại số hóa trên giao diện vô tuyến.
Hệ thống 3G được phát triển từ các hệ thống 2G trước đó. Một hệ thống thông tin
di động được coi là 3G nếu nó đáp ứng một số yêu cầu được liên minh viễn thông
quốc tế (ITU) đề ra sau :
- Hoạt động ở một trong số các tần số được ấn định cho các dịch vụ 3G.
- Phải cung cấp dãy các dịch vụ số liệu mới cho người sử dụng bao gồm cả
đa phương tiện.
- Phải hỗ trợ truyền dẫn số liệu di động tại 144 kb/s cho người sử dụng di
động tốc độ cao và truyền dẫn số liệu lên đến 2Mb/s cho người sử dụng
cố định hoặc di động tốc độ thấp.
- Phải cung cấp các dịch vụ số liệu gói.
- Phải đảm bảo tính độc lập của mạng lõi với giao diện vô tuyến.
Hệ thống 4G được phát triển từ các hệ thống 3G trước đó và wimax đạt tốc độ
truyền dẫn số liệu di động từ 100Mb/s đến 1Gb/s.
Hình 1.1 Lộ trình phát triển thông tin di động
Báo cáo thucthnangc t p tt nghip Vin Khoa Hc K Thu t Bucthu in
8
Sinh viên : Nguy n ình àn Hc Vin Công Ngh Bucthu Chính Vi n Thông
1.2 Đặc điểm cơ bản của 3G UMTS
Hệ thống thông tin di động thứ 3 được xây dựng với mục đích cho ra đời một
mạng di động toàn cầu với các dịch vụ phong phú, bao gồm : thoại, nhắn tin, internet
và dữ liệu băng rộng. Tại Châu Âu hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 3 đã được
tiêu chuẩn hóa bởi viện tiêu chuẩn viễn thông Châu Âu (ETSI) phù hợp với tiêu chuẩn
IMT – 2000 của ITU. Hệ thống có tên là “hệ thống viễn thông di động toàn cầu
(UMTS)”. UMTS được xem là hệ thống kế thừa của hệ thống thế hệ thứ 2 (GSM)
nhằm đắp ứng các yêu cầu phát triển của các dịch vụ di động và ứng dụng Internet.
3G UMTS được phát triển bởi đề án đối tác thế hệ thứ 3 (3GPP). Sử dụng dải tần
quốc tế 2Ghz cho đường lên là :1885 – 2025 Mhz ; đường xuống là : 2110 – 2200
Mhz.
Hệ thống 3G UMTS sử dụng công nghệ đa truy nhập phân chia theo mã băng rộng
(WCDMA). WCDMA là công nghệ được sử dụng cho phần giao diện vô tuyến của hệ
thống 3G UMTS.
WCDMA sử dụng trải phổ chuỗi trực tiếp (DSSS). Các bít thông tin được trải
ra trong một băng tần rộng bằng cách nhân dữ liệu cần truyền với các bít giả ngẫu
nhiên (gọi là Chip). Các bít này xuất phát từ các mã trải phổ CDMA. Để hỗ trợ tốc độ
bít cao (2 Mb/s) cần sử dụng các kết nối đa mã và hệ số trải phổ khác nhau.
WCDMA có tốc độ chíp là 3,84 Mb/s dẫn đến băng thông xấp xỉ 5 Mb/s nên
được gọi là hệ thống băng rộng. Với băng thông này WCDMA có thể hỗ trợ các tốc độ
dữ liệu cao của người dùng và đem lại những lợi ích xác định. Các nhà vận hành mạng
có thể sử dụng nhiều sóng mang 5 Mhz để tăng thêm dung lượng, cũng có thể sử dụng
các lớp tế bào phân cấp. Khoảng cách giữa các sóng mang thực tế có thể được chọn
trong khoảng từ 4,4 Mhz đến 5 Mhz, tùy thuộc vào nhiễu giữa các sóng mang.
WCDMA hỗ trợ tốt các tốc độ dữ liệu người dùng khác nhau. Mỗi người sử
dụng được cấp các khung có độ rộng 10ms, trong khi tốc độ người sử dụng được giữ
không đổi. Tuy nhiên dung lượng người sử dụng có thể thay đổi giữa các khung. Việc
cấp phát nhanh dung lượng vô tuyến thông thường sẽ được điều khiển bởi mạng để đạt
được thông lượng tối ưu cho các dịch vụ số liệu gói.
WCDMA hỗ trợ hai mô hình hoạt động cơ bản. Chế độ phân công phân chia
theo tần số (FDD) và song công phân chia theo thời gian (TDD). Trong chế độ FDD
đường lên và đường xuống sử dụng các sóng mang 5 Mhz có tần số khác nhau. Còn
chế độ TDD các đường lên và đường xuống sử dụng cùng tần số nhưng ở các khoảng
thời gian khác nhau.
WCDMA hỗ trợ hoạt động của các trạm gốc. Điều này khác với hệ thống đồng
bộ IS-95, nên không cần chuẩn thời gian toàn cầu như ở hệ thống định vị toàn cầu
GPS. Việc triển khai các trạm gốc micro và trạm gốc indoor sẽ dễ dàng hơn khi nhận
tín hiệu mà không cần GPS.
WCDMA áp dụng kỹ thuật tách sóng kết hợp trên cả đường lên và đường
xuống dựa trên việc sử dụng kênh hoa tiêu.
Giao diện vô tuyến WCDMA được xây dựng có khả năng tách sóng của nhiều
người dùng và các anten thích ứng thông minh, giao diện vô tuyến có thể được triển
khai bởi các nhà điều khiển mạng như một hệ thống được chọn lựa để tăng dung lượng
và vùng phủ sóng.
Báo cáo thucthnangc t p tt nghip Vin Khoa Hc K Thu t Bucthu in
9
Sinh viên : Nguy n ình àn Hc Vin Công Ngh Bucthu Chính Vi n Thông
1.3 Dịch vụ CS và dịch vụ PS
Dịch vụ chuyển mạch kênh (CS service): Là dịch vụ trong đó mỗi đầu cuối được
cấp phát một kênh riêng và nó toàn quyền sử dụng tài nguyên của kênh này trong thời
gian cuộc gọi, tuy nhiên phải trả tiền cho toàn bộ thời gian này dù có truyền tin hay
không.
Dịch vụ chuyển mạch gói (PS service): Là dịch vụ trong đó nhiều đầu cuối cùng
chia sẻ một kênh và mỗi đầu cuối chỉ chiếm dụng tài nguyên của kênh này khi có
thông tin cần truyền và nó chỉ phải trả tiền theo lượng tin được truyền trên kênh.
1.4 Chuyển mạch ATM và IP
ATM (Asyncronous Transfer Mode: Chế độ truyền dẫn dị bộ) : Là công nghệ
thực hiện phân chia thông tin cần phát thành các tế bào 53byte để truyền dẫn và
chuyển mạch. Một tế bào ATM gồm 5byte tiêu đề (có chứa thông tin định tuyến) và
48byte tải tin (chứa số liệu của người sử dụng).
Chuyển mạch hay Router IP (Internet Protocol): Cũng là một công nghệ thực
hiện phân chia thông tin phát thành các gói được gọi là tải tin (Payload). Sau đó mỗi
gói được gán một tiêu đề chứa các thông tin địa chỉ cần thiết cho chuyển mạch. Trong
thông tin di động đo vị trí của đầu cuối di động thay đổi nên cần phải có thêm tiêu đề
bổ xung để định tuyến theo vị trí hiện thời của máy di động. Quá trình định tuyến này
được gọi là đường truyền hầm (Tulnel). Có hai cơ chế để thực hiện điều này : MIP
(Mobile IP : IP di động) và GTP (GPRS Tulnel Protocol : giao thức đường hầm
GPRS).
1.5 Kiến trúc 3G UMTS
UMTS R3 hỗ trợ cả kết nối chuyển mạch kênh lẫn chuyển mạch gói: đến
384Mbit/s trong miền CS và 2Mbit/s trong miền PS. Các kết nối tốc độ cao này đảm
bảo cung cấp một tập các dịch vụ mới cho người sử dụng di động giống như trong các
mạng điện thoại cố định và Internet. Các dịch vụ này gồm: điện thoại có hình (truyền
hình hội nghị), âm thanh chất lượng cao và tốc độ truyền cao tại đầu cuối. Một tính
năng khác cũng được đưa ra cùng với GPRS là “luôn luôn kết nối” đến Internet.
UMTS cũng cung cấp thông tin vị trí tốt hơn và vì thế hỗ trợ tốt hơn các dịch vụ dựa
trên vị trí.
Một mạng UMTS bao gồm ba phần: thiết bị người sử dụng (UE: User Equipment),
mạng truy nhập vô tuyến mặt đất UMTS (UTRAN), mạng lõi (CN: Core Network).
UE bao gồm 3 thiết bị: thiết bị đầu cuối (TE), thiết bị di động (MT) và modun nhận
dạng thuê bao UMTS (USIM: UMTS Subcriber Identity Module). UTRAN gồm các
hệ thống mạng vô tuyến (RNS: Radio Network System) và mỗi RNS bao gồm bộ điều
khiển mạng vô tuyến (RNC: Radio Network Conller) và các BTS nối với nó. Mạng lõi
CN bao gồm miền chuyển mạch kênh (CS), chuyển mạch gói (PS) và HE (Home
Enviroment: Môi trường nhà). HE bao gồm AuC, HLR và EIR.
Báo cáo thucthnangc t p tt nghip Vin Khoa Hc K Thu t Bucthu in
10
Sinh viên : Nguy n ình àn Hc Vin Công Ngh Bucthu Chính Vi n Thông
Hình 1.2 Kiến trúc 3G UMST
1.5.1 Thiết bị người sử dụng
UE (User Equipment: Thiết bị người sử dụng ) là đầu cuối mạng UMTS của người
sử dụng.
Các đầu cuối
Vì máy đầu cuối bây giờ không chỉ đơn thuần dành cho điện thoại mà còn cung
cấp các dịch vụ dữ liệu mới, nên tên của nó được chuyển thành đầu cuối. Đầu cuối hỗ
trợ hai giao diện. Giao diện Uu định nghĩa liên kết vô tuyến ( giao diện WCDMA ).
Nó đảm nhiệm toàn bộ kết nối vật lý với mạng UMTS. Giao diện thứ hai là giao diện
Cu giữa UMTS IC card (UICC) và đầu cuối. Giao diện này tuân theo tiêu chuẩn cho
các card thông minh.
Mặc dù các nhà sản xuất đầu cuối có rất nhiều ý tưởng về thiết bị, họ phải tuân
theo một tập tối thiểu các định nghĩa tiêu chuẩn để những người sử dụng bằng các đầu
cuối khác có thể truy nhập đến một số các chức năng cơ sở theo cùng một cách.
UICC
UMTS IC card là một card thông minh. Điều mà ta quan tâm đến nó là dung lượng
nhớ và tốc độ xử lý do nó cung cấp. Ứng dụng USIM chạy trên UICC.
USIM
USIM chứa các hàm và dữ liệu cần để nhận dạng và xác thực thuê bao trong mạng
UMTS. Nó có thể lưu cả bản sao lý lịch của thuê bao.
Người sử dụng phải tự mình xác thực đối với USIM bằng cách nhập mã PIN. Điều
này đảm bảo rằng chỉ người sử dụng đích thực mới truy nhập mạng UMTS. Mạng sẽ
chỉ cung cấp các dịch vụ cho người nào sử dụng đầu cuối dựa trên nhận dạng USIM
được đăng ký.
Báo cáo thucthnangc t p tt nghip Vin Khoa Hc K Thu t Bucthu in
11
Sinh viên : Nguy n ình àn Hc Vin Công Ngh Bucthu Chính Vi n Thông
1.5.2 Mạng truy nhập vô tuyến UMTS (UTRAN)
UTRAN (UMTS Terrestrial Radio Access Network : mạng truy nhập vô tuyến mặt
đất UMTS) liên kết giữa người sử dụng và CN. Nó gồm các phần tử đảm bảo các cuộc
truyền thông UMTS trên vô tuyến và điều khiển chúng.
RNC
RNC (Radio Network Controller : Bộ điều khiển mạng vô tuyến) chịu trách nhiệm
cho một hay nhiều trạm gốc và điều khiển các tài nguyên của chúng. Đây cũng chính
là điểm truy nhập dịch vụ UTRAN cung cấp cho CN. Nó được nối đến CN bằng hai
kết nối, một cho miền chuyển mạch gói (đến GPRS) và một đến miền chuyển mạch
kênh (MSC).
Một nhiệm vụ quan trọng nữa của RNC là bảo vệ sự bí mật toàn vẹn. Sau thủ tục
xác thực và thỏa thuận khóa, các khóa bảo mật và toàn vẹn được đặt vào RNC. Sau đó
các khóa này được sử dụng bởi các hàm an ninh f8 và f9.
Nút B
Trong UMTS trạm gốc được gọi là nút B và nhiệm vụ của nó là thực hiện kết nối
vô tuyến vật lý giữa đầu cuối với nó. Nó nhận tín hiệu bên giao diện Iub từ RNC và
chuyển nó vào tín hiệu vô tuyến trên giao diện Uu.
1.5.3 Mạng lõi (CN)
Mạng lõi (CN) được chia thành ba phần : miền PS, miền CS và HE. Miền PS đảm
bảo các dịch vụ dữ liệu cho người sử dụng bằng các kết nối đến Internet và các mạng
dữ liệu khác và miền CS đảm bảo dịch vụ điện thoại đến các mạng khác.
SGSN
SGSN là nút chính của miền chuyển mạch gói. Nó nối đến UTRAN thông qua
giao diện IuPS và đến GGSN thông qua giao diện Gn. SGSN chịu trách nhiệm cho tất
cả kết nối PS của tất cả các thuê bao. Nó lưu hai kiểu dữ liệu thuê bao : thông tin đăng
ký thuê bao và thông tin vị trí thuê bao.
GGSN
GGSN là một SGSN kết nối với các mạng dữ liệu khác. Tất cả các cuộc truyền
thông dữ liệu từ thuê bao đến các mạng ngoài đều qua GGSN. Cũng như SGSN, nó
lưu cả hai kiểu dữ liệu : thông tin thuê bao và thông tin vị trí.
BG
BG là một cổng giữa miền PS của PLMN với các mạng khác. Chức năng của nút
này giống như tường lửa Internet: để đảm bảo mạng an ninh chống lại các tấn công
bên ngoài.
VLR
Báo cáo thucthnangc t p tt nghip Vin Khoa Hc K Thu t Bucthu in
12
Sinh viên : Nguy n ình àn Hc Vin Công Ngh Bucthu Chính Vi n Thông
VLR là bản sao của HLR cho mạng phục vụ (SN: Serving Network). Dữ liệu thuê
bao cần thiết để cung cấp các dịch vụ thuê bao được sao chép từ HLR và lưu ở đây. Cả
MSC và SGSN đều có VLR nối với chúng.
MSC
MSC thực hiện các kết nối CS giữa đầu cuối và mạng. Nó thực hiện các chức năng
báo hiệu và chuyển mạch cho các thuê bao trong vùng quản lý của mình. Chức năng
của MSC trong UMTS giống chức năng MSC trong GSM, nhưng nó có nhiều khả
năng hơn. Các kết nối CS được thực hiện trên giao diện CS giữa UTRAN và MSC.
Các MSC được nối đến các mạng ngoài qua GMSC.
Môi trường nhà
Môi trường nhà (HE: Home Environment) lưu các lý lịch thuê bao của hãng khai
thác. Nó cũng cung cấp cho các mạng phục vụ (SN) các thông tin về thuê bao và về
cước cần thiết để xác thực người sử dụng và tính cước cho các dịch vụ cug cấp. Trong
phần này ta sẽ liệt kê các dịch vụ cung cấp và các dịch vụ bị cấm.
HLR
HLR là một cơ sở dữ liệu có nhiệm vụ quản lý thuê bao di động. Một mạng di
động có thể chứa nhiều HLR tùy thuộc vào số lượng thuê bao, dung lượng của từng
HLR và tổ chức bên trong mạng.
AuC
AuC lưu giữ toàn bộ dữ liệu cần thiết để xác thựuc, mật mã hóa và bảo vệ sự toàn
vẹn thông tin cho người sử dụng. Nó liên kết với HLR và được thực hiện cùng với
HLR trong cùng một nút vật lý. Tuy nhiên cần đảm bảo rằng AuC chỉ cung cấp thông
tin về các vecto xác thực (AV) cho HLR.
EIR
EIR chịu trách nhiệm lưu các số nhận dạng thiết bị di động quốc tế IMEI. Đây là
số nhận dạng duy nhất cho thiết bị đầu cuối. Cơ sở dự liệu này được chia thành ba
danh mục: danh mục trắng, xám, đen. Danh mục trắng chứa các số IMEI được phép
truy nhập mạng. Danh mục xám chưa IMEI của các đầu cuối đang bị theo dõi, còn
danh mục đen chứa các số IMEI của các đầu cuối bị cấm truy nhập mạng. Khi một đầu
cuối được thông báo là bị mất cắp, IMEI của nó sẽ bị đặt vào danh mục đen vì thế nó
bị cấm truy nhập mạng. Danh mục này cũng có thể được sử dụng để cấm các seri máy
đặc biệt không được truy cập mạng khi chúng không hoạt động theo tiêu chuẩn.
1.5.4 Các mạng ngoài
Các mạng ngoài không phải là bộ phận của hệ thống UMTS nhưng chúng cần thiết
để đảm bảo truyền thông giữa các nhà khai thác. Các mạng ngoài có thể là các mạng
điện thoại như: PLMN, PSTN, ISDN hay các mạng dữ liệu như Internet. Miền PS kết
nối đến các mạng dữ liệu còn miền CS nối đến các mạng điện thoại.
Báo cáo thucthnangc t p tt nghip Vin Khoa Hc K Thu t Bucthu in
13
Sinh viên : Nguy n ình àn Hc Vin Công Ngh Bucthu Chính Vi n Thông
1.5.5 Các giao diện
Vai trò của các nút khác nhau của mạng chỉ được định nghĩa thông qua các giao
diện khác nhau. Các giao diện này được định nghĩa chặt chẽ để các nhà sản xuất có thể
kết nối các phần cứng khác nhau của họ.
Uu
Giao diện Uu là WCDMA, giao diện vô tuyến được định nghĩa cho UMTS. Giao
diện này nằm giữa nút B và đầu cuối.
Iu
Giao diện Iu kết nối CN và UTRAN. Nó gồm ba phần, IuPS cho miền chuyển
mạch gói, IuCS cho miên chuyển mạch kênh và IuBC cho miền quảng bá. CN có thể
kết nối đến nhiều UTRAN cho cả giao diện IuCS và IuPS. Nhưng một UTRAN chỉ có
thể kết nối đến một điểm truy cập CN.
1.6 Kiến trúc 3G UMTS R4
Sự khác nhau cơ bản giữa R3 và R4 là ở mạng lõi (CN). Tại đây chuyển mạch
phân tán và chuyển mạch mềm được đưa vào thay thế cho các MSC truyền thống.
Về cơ bản MSC được chia thành các MSC Server và các cổng phương tiện
(MGW). MSC Server chứa tất cả các phần mềm điều khiển cuộc gọi và quản lý di
động ở một MSC tiêu chuẩn, tuy nhiên nó không chứa ma trận chuyển mạch. Ma trận
chuyển mạch được nằm trong MGW và được MSC Server điều khiển, có thể đặt ở xa
MSC Server.
Báo hiệu điều khiển các cuộc gọi chuyển mạch kênh được thực hiện giữa các RNC
và MSC Server. Còn đường truyền cho các cuộc gọi chuyển mạch kênh được thực
hiện giữa các RNC và MGW. Thông thường MGW nhận các cuộc gọi từ RNC và định
tuyến các cuộc gọi này đến nơi nhận, trên các đường trục gói. Trong nhiều trường hợp
đường trục gói sử dụng giao thức truyền tải thời gian thực (RTP) trên giao thức IP.
Trên Hình… ta thấy lưu lượng số liệu gói từ RNC đi qua SGSN và tới GGSN trên
mạng đường trục IP. Như vậy cả số liệu và tiếng đều có thể sử dụng truyền tải IP bên
trong mạng lõi. Đây là mạng truyền tải hoàn toàn IP.
Hình 1.3 Kiến trúc 3G UMTS R4
Báo cáo thucthnangc t p tt nghip Vin Khoa Hc K Thu t Bucthu in
14
Sinh viên : Nguy n ình àn Hc Vin Công Ngh Bucthu Chính Vi n Thông
Tại nơi mà một cuộc gọi truyền đến một mạng khác (PSTN) sẽ có một cổng các
phương tiện MGW được điều khiển bởi MSC Server cổng (GMSC Server). MGW này
sẽ chuyển tiếng thoại được đóng gói thành PCM tiêu chuẩn để đưa đến PSTN. Vì thế
chuyển đổi mã chỉ cần thực hiện ở điểm này. Ta giả thiết rằng nếu tiếng thoại ở giao
diện vô tuyến được truyền với tốc độ 12,2Kb/s thì tốc độ này phải chuyển thành
64Kb/s ở MGW giao diện với PSTN. Truyền tải kiểu này cho phép tiết kiệm đáng kể
độ rộng băng tần, đặc biệt là khi MGW đặt cách xa nhau.
Trong nhiều trường hợp MSC Server hỗ trợ các chức năng của GMSC Server.
Ngoài ra, MGW còn có khả năng giao diện với RAN và PSTN. Khi đó cuộc gọi đến
hoặc từ PSTN có thể chuyển thành nội hạt. Nhờ vậy có thể tiết kiệm đáng kể đầu tư.
Ví dụ ta xét trường hợp khi một RNC được đặt tại thành phố A thực hiện cuộc gọi
nội hạt. Nếu không có cấu trúc phân bổ, cuộc gọi cần chuyển từ thành phố A đến thành
phố B (nơi có MSC) để đấu nối với thuê bao PSTN tại chính thành phố A. Với cấu
trúc phân bố, cuộc gọi có thể điều khiển tại MSC Server ở thành phố B nhưng đường
truyền các phương tiện thực tế có thể vẫn ở thành phố A, nhờ vậy giảm đáng kể yêu
cầu truyền dẫn và giá thành khai thác mạng.
HLR tại đây có thể được gọi là Server thuê bao tại nhà (HSS). HSS và HLR có
chức năng tương đương nhau, ngoại trừ giao diện với HSS là giao diện trên cơ sở
truyền tải gói. Trong khi sử dụng giao diện SS7 dựa trên cơ sở báo hiệu số 7. Ngoài ra
còn có các giao diện giữa SGSN với HLR/HSS và giữa GGSN với HLR/HSS.
Rất nhiều giao diện được sử dụng bên trong mạng lõi là các giao thức trên cơ sở
gói sử dụng IP hoặc ATM. Tuy nhiên, mạng phải giao diện với các mạng truyền thống
qua việc sử dụng các cổng phương tiện MGW. Ngoài ra mạng cũng phải giao diện với
các mạng SS7 tiêu chuẩn. Giao diện này được thực hiện thông qua SS7GW. Đây là
cổng mà ở một phía nó hỗ trợ truyền tải bản tin SS7 trên đường truyền tải SS7 tiêu
chuẩn, ở phía kia nó truyền tải các bản tin ứng dụng SS7 trên mạng gói (IP). Các thực
thể như MSC Server , GMSC Server và HSS liên lạc với cổng SS7 (SS7GW) bằng
cách sử dụng các giao thức truyền tải được thiết kế đặc biệt mang các bản tin SS7 ở
mạng IP. Bộ giao thức này được gọi là Sigtran.
1.7 Kiến trúc 3G UMTS R5
Bước phát triển tiếp theo của 3G UMTS là đưa ra kiến trúc mạng đa phương tiện
IP (Hình…) trong R5. Bước phát triển này thể hiện sự thay đổi toàn bộ mô hình cuộc
gọi. Ở đây cả thoại và số liệu đều được sử lý giống nhau trên toàn bộ đường truyền từ
đầu cuối của của người sử dụng đến nơi nhận cuối cùng. Có thể nói kiến trúc này là sự
hội tụ toàn diện cả tiếng và số liệu.
Từ hình vẽ ta thấy thoại và số liệu không cần các giao diện cách biệt chỉ có một
giao diện Iu duy nhất mang tất cả các phương tiện. Trong mạng lõi giao diện này kết
cuối tại SGSN và không có MGW riêng.
Báo cáo thucthnangc t p tt nghip Vin Khoa Hc K Thu t Bucthu in
15
Sinh viên : Nguy n ình àn Hc Vin Công Ngh Bucthu Chính Vi n Thông
Hình 1.4 Kiến trúc 3G UMTS R5
Ta thấy có một số phần tử mạng mới như : chức năng điều khiển trạng thái kết nối
(CSCF), chức năng tài nguyên đa phương tiện (MRF), chức năng cổng các phương
tiện (MGCF), cổng báo hiệu truyền tải (TSGW), cổng báo hiệu chuyển mạng
(RSGW).
Một nét quan trọng của kiến trúc toàn vẹn IP là thiết bị người sử dụng được tăng
cường rất nhiều, nhiều phần mềm được cài đặt ở UE. Trong thực tế, UE hỗ trợ giao
thức khởi tạo phiên (SIP). UE trở thành một tác nhân người sử dụng SIP. Như vậy UE
có khả năng điều khiển các dịch vụ lớn hơn trước rất nhiều.
Chức năng điều khiển trạng thái kết nối (CSCF) quản lý việc thiết lập duy trì và
giải phóng các phiên đa phương tiện đến và đi từ người sử dụng. Nó bao gồm các chức
năng như phiên dịch và định tuyến. CSCF hoạt động như một Server đại diện.
SGSN và GGSN là phiên bản tăng cường của các nút được sử dụng ở GPRS và 3G
UMTS R3 và R4. Điểm khác nhau duy nhất là ở chỗ các nút này không chỉ hỗ trợ dịch
vụ số liệu gói mà cả dịch vụ chuyển mạch kênh (như thoại). Vì thế cần hỗ trợ các khả
năng chất lượng dịch vụ (QoS) hoặc bên trong SGSN và GGSN, hoặc ít nhất là ở các
Router kết nối trực tiếp tới chúng.
Chức năng tài nguyên đa phương tiện (MRF) là chức năng lập cầu hội nghị, được
sử dụng để hỗ trợ các tính năng như tổ chức cuộc gọi nhiều phía và dịch vụ hội nghị.
Cổng báo hiệu truyền tải (TSGW) là một cổng báo hiệu SS7, để đảm bảo tương
tác SS7 với các mạng tiêu chuẩn ngoài như PSTN. TSGW hỗ trợ các giao thức
Sigtran.
Cổng báo hiệu chuyển mạng (RSGW) là một nút đảm bảo tương tác báo hiệu với
các mạng di động hiện có sử dụng SS7 tiêu chuẩn. Trong nhiều trường hợp TSGW và
RSGW cùng tồn tại trên một nền tảng.
MGW thực hiện tương tác với các mạng ngoài ở mức đường truyền đa phương
tiện. MGW ở kiến trúc R5 có chức năng như ở R4, MGW được điều khiển bởi chức
Báo cáo thucthnangc t p tt nghip Vin Khoa Hc K Thu t Bucthu in
16
Sinh viên : Nguy n ình àn Hc Vin Công Ngh Bucthu Chính Vi n Thông
năng điều khiển cổng các phương tiện (MGCF). Giao thức điều khiển giữa các thực
thể là H.248.
MGCF liên lạc với CSCF thông qua giao diện SIP.
Cấu trúc toàn IP ở R5 là tăng cường của kiến trúc R3 và R4. Nó đưa thêm vào một
vùng mới trong mạng, đó là vùng đa phương tiện IP (IMS). Vùng mới này cho phép
mang cả thoại và số liệu trên IP, trên toàn tuyến nối đến máy cầm tay. Vùng này sử
dụng miền chuyển mạch gói PS cho mục đích truyền tải sử dụng SGSN, GGSN, Gn,
Gi là các nút và giao diện thuộc vùng PS.
1.8 Kết Luận
Trong chương này chúng ta đã tìm hiểu một những điều cơ bản nhất về lịch sử
phát triển của các hệ thống thông tin di động trên thế giới. Đặc biệt chúng ta đi tìm
hiểu những nét cơ bản của hệ thống thông tin di động 3G UMTS (R3, R4 và R5), qua
đó giúp chúng ta có cái nhìn tổng quan về hệ thống thông tin di động 3G. Từ đó làm
cơ sở để chúng ta đi vào một phần nhỏ của hệ thống thống tin di động trong thực tiễn.
Báo cáo thucthnangc t p tt nghip Vin Khoa Hc K Thu t Bucthu in
17
Sinh viên : Nguy n ình àn Hc Vin Công Ngh Bucthu Chính Vi n Thông
CHƯƠNG II : QUÁ TRÌNH LẮP ĐẶT TRẠM BTS TRONG THỰC TẾ
2.1 Các thành phần của trạm BTS
Hình 2.1 Các thành phần của trạm BTS
Các thành phần thiết bị trên trạm BTS (Base Transceiver Station):
- Tủ thiết bị BTS
- Truyền dẫn
- Hộp DDF
- Nguồn cung cấp
- Vật tư phụ cho lắp đặt
- Hệ thống anten
- Hệ thống đấu đất, chống sét
- Điều hòa nhiệt độ
Báo cáo thucthnangc t p tt nghip Vin Khoa Hc K Thu t Bucthu in
18
Sinh viên : Nguy n ình àn Hc Vin Công Ngh Bucthu Chính Vi n Thông
2.2 Các yêu cầu an toàn trong lắp đặt trạm BTS
2.1.1 Hệ thống tiếp đất, chống sét
Ngoài phòng thiết bị
Đối với trạm dùng cột tự đứng hoặc cột dây níu:
- Dây thoát sét từ kim thu sét phải được nối trực tiếp thẳng xuống bãi đất, phải
kiểm tra thật kỹ tiếp xúc giữa kim thu sét và dây thoát sét. Đảm bảo rằng dây thoát sét
không bị đi ngược lên và phải được cố định vào thân cột (mỗi 2m một lần). Ngoài ra,
còn phải đảm bảo tách biệt dây thoát sét với phiđơ, cáp RF (nên bố trí đi dây thoát sét
đối diện với thang cáp đi phiđơ, cáp RF)
- Để đảm bảo an toàn cho hệ thống, phiđơ phải được tiếp đất ít nhất 3 điểm
• Điểm thứ nhất : tại vị trí cách điểm nối giữa dây nhảy và phiđơ trên cột
khoảng 0,3m đến 0,6m.
• Điểm thứ hai : tại vị trí trước khi phiđơ uốn cong ở chân cột cách chỗ
uốn cong khoảng 0,3m.
• Điểm thứ ba : tại vị trí trước lỗ cáp nhập trạm, nếu lỗ cáp nhập trạm và
bảng đất ngoài phòng thiết bị gần nhau thì không cần phải dùng thanh
đất mà nối trực tiếp đây tiếp đất cho phiđơ vào bảng đất này.
(Lưu ý: Lắp vị trí thanh đất và điểm làm đất cho phiđơ thật linh động sao cho dây
tiếp đất cho phiđơ phải đi thẳng xuống, hạn chế tối đa bị uốn cong.
- Cả ba thanh đồng tiếp đất, chống sét cho phiđơ nêu trên phải nối vào bảng đồng
tiếp đất trước lỗ cáp nhập trạm và được nối xuống cọc đất.
(Lưu ý: Phải làm thêm tiếp đất cho vỏ phiđơ khi chiều dài phiđơ lớn hơn 20m)
Đối với trạm dùng loại cột cóc (pole):
- Dây thoát sét của từng cột phải đi thẳng và nối với nhau tại một điểm dưới sàn
sân thượng rồi nối thẳng trực tiếp xuống bãi đất, sao cho khi có sét đánh ở bất
kỳ cột nào thì sét cũng được thoát xuống đất nhanh nhất.
- Phi đơ phải được làm tiếp đất tại ít nhất 2 điểm:
• Điểm thứ nhất : tại vị trí cách điểm nối giữa dây nhảy và phiđơ khoảng
30 – 60cm
• Điểm thứ hai : tại vị trí trước lỗ cáp nhập trạm
Trong phòng thiết bị
- Dùng một dây đất nối từ bảng đất chung trong phòng thiết bị đi trực tiếp xuống
cọc đất và cách ly với phần chống sét bên ngoài phòng thiết bị.
- Tủ điện AC và ổn áp nối đất bằng một đường riêng. Tủ cắt lọc sét phải dùng
một dây riêng, tách biệt với các dây khác.
- Vị trí bảng đất chung cho phòng thiết bị có thể đặt ở dưới lỗ cáp nhập trạm,
hoặc dưới chân tường tùy theo điều kiện của từng trạm.
Báo cáo thucthnangc t p tt nghip Vin Khoa Hc K Thu t Bucthu in
19
Sinh viên : Nguy n ình àn Hc Vin Công Ngh Bucthu Chính Vi n Thông
Hình 2.2 Hệ thống chống sét và tiếp đất cho trạm BTS
2.1.2 Hệ thống nguồn điện cung cấp
Hệ thống nguồn AC:
- Phải kiểm tra thật kỹ về nguyên tắc đấu nối, thứ tự pha, màu dây theo quy định,
kích cỡ dây theo thiết kế:
• Tiết diện dây nguồn từ automat điện lực vào automat tổng : 2x16
• Tiết diện dây nguồn từ
Báo cáo thucthnangc t p tt nghip Vin Khoa Hc K Thu t Bucthu in
20
Sinh viên : Nguy n ình àn Hc Vin Công Ngh Bucthu Chính Vi n Thông
• Tiết diện dây nguồn dùng cho máy điều hòa và điện sinh họat (đèn neon,
ổ cắm…) 2x2,5
• Màu dây theo quy định : màu đen (dây trung tính, N), màu đỏ (dây pha,
L), màu vàng/xanh (dây đất, PE)
- Phải đo kiểm hệ thống nguồn AC đạt các chỉ tiêu sau
• Hệ thống nguồn dùng ổn áp Lioa, tủ MTP54
Trước ổn áp : Điện áp 220V ± 20% (VAC), Tần số 50± 5% (Hz)
Sau ổn áp : Điện áp 220V ± 5% (VAC), Tần số 50 ± 5% (Hz)
• Hệ thống nguồn không dùng ổn áp, tủ MP75 (tủ có ổn áp dải rộng)
Điện áp 90 – 285 (VAC)
Tần số 50 ± 5% (Hz)
Hệ thống nguồn DC :
- Kiểm tra cực tính của các thanh 0V và -48V phải tương ứng với cực tính của ắc
qui.
- Cực âm (-) của mỗi tổ ắc qui nối vào cầu chì.
- Cực dương (+) nối trực tiếp vào thanh đồng trong tủ nguồn.
- Điện áp ra tủ nguồn DC : (48 - 56V), bình thường là 54 V.
- Kiểm tra điện áp của các bộ ăc qui : 48 – 55V, bình thường là 54V khi không có
tải, 48V khi có tải.
- Kiểm tra điện áp giữa cực dương (0V) với dây đất (PE) ≈ 0V.
- Tiết diện dây từ tủ nguồn DC cung cấp cho tủ BTS > 16.
2.1.3 Nhà trạm
- Phòng máy phải được trang bị khóa chắc chắn để đảm bảo an toàn về thiết bị
- Phải đảm bảo phòng máy được bịt kín
- Lỗ cáp nhập trạm phải được bịt kín bằng keo silicon đảm bảo không bị nước
thấm vào.
- Hệ thống điều hòa phải hoạt động tốt trước khi bật thiết bị chạy.
2.3 Quá trình lắp đặt Indoor (trong nhà)
Quy trình lắp đặt indoor
• Chuẩn bị khu vực lắp đặt
• Lắp đặt cầu cáp
• Lắp tủ thiết bị BTS
• Lắp tủ nguồn DC dự phòng
• Lắp đặt DF và kết nối cáp Alarm, PCM
• Kết nối nguồn AC
• Kết nối nguồn DC
• Kết nối vào hệ thống Antena
• Lắp tiếp đất cho tủ RBS, DF, Anten, tủ nguồn
• Hoàn tất kiểm tra và dọn rác
Báo cáo thucthnangc t p tt nghip Vin Khoa Hc K Thu t Bucthu in
21
Sinh viên : Nguy n ình àn Hc Vin Công Ngh Bucthu Chính Vi n Thông
2.3.1 Lắp đặt cabinet
Hình 2.3 Lắp đặt chân đế cabinet
Hình 2.4 Cố định và cân chỉnh cabinet
Báo cáo thucthnangc t p tt nghip Vin Khoa Hc K Thu t Bucthu in
22
Sinh viên : Nguy n ình àn Hc Vin Công Ngh Bucthu Chính Vi n Thông
Cabinet đã được cố định
Hình 2.5 Cabinet đã được cố định và lắp đặt
2.3.2 Lắp đặt cầu cáp
Cầu cáp được lắp đặt trên trần nhà hay dưới sàn
Hình 2.6 Chân cầu cáp được gắn trên trần hoặc dưới sàn
Báo cáo thucthnangc t p tt nghip Vin Khoa Hc K Thu t Bucthu in
23
Sinh viên : Nguy n ình àn Hc Vin Công Ngh Bucthu Chính Vi n Thông
Hình ảnh chân cầu cáp được lắp đặt trên tường
Hình 2.7 Chân cầu cáp được gắn lên tường
Cầu cáp được lắp đặt trên tường
Hình 2.8 Cầu cáp được lắp đặt trên tường
Báo cáo thucthnangc t p tt nghip Vin Khoa Hc K Thu t Bucthu in
24
Sinh viên : Nguy n ình àn Hc Vin Công Ngh Bucthu Chính Vi n Thông
Lắp đặt máng phân cáp lên cầu cáp
Hình 2.9 Lắp đặt phân máng cáp lên cầu cáp
Cầu cáp và phân máng cáp đã được lắp đặt hoàn thiện
Hình 2.10 Cầu cáp được lắp đặt hoàn thiện và đi cáp
Báo cáo thucthnangc t p tt nghip Vin Khoa Hc K Thu t Bucthu in
25
Sinh viên : Nguy n ình àn Hc Vin Công Ngh Bucthu Chính Vi n Thông
2.3.3 Chuẩn bị ngõ đi cáp
Hình 2.11 Chuẩn bị ngõ đi cáp từ cabinet lên cầu cáp
Cáp được đi từ cabinet lên cầu cáp
Hình 2.12 Cáp được đi từ cabinet lên cầu cáp thực tế
Báo cáo thucthnangc t p tt nghip Vin Khoa Hc K Thu t Bucthu in
26
Sinh viên : Nguy n ình àn Hc Vin Công Ngh Bucthu Chính Vi n Thông
Bố chí cáp DC, đất
Hình 2.13 Bố chí cáp DC, đất
Nối cáp đất cho tủ thiết bị
Hình 2.14 Nối cáp đất cho tủ thiết bị
Báo cáo thucthnangc t p tt nghip Vin Khoa Hc K Thu t Bucthu in
27
Sinh viên : Nguy n ình àn Hc Vin Công Ngh Bucthu Chính Vi n Thông
Tủ thiết bị được nối đất
Hình 2.15 Tủ thiết bị được nối đất
Tủ thiết bị được nối ra bảng đất
Hình 2.16 Dây đất của tủ thiết bị được nối ra bảng đất
Báo cáo thucthnangc t p tt nghip Vin Khoa Hc K Thu t Bucthu in
28
Sinh viên : Nguy n ình àn Hc Vin Công Ngh Bucthu Chính Vi n Thông
Cáp nguồn DC, kết nối tủ thiết bị và acqui
Hình 2.17 Cáp nguồn DC, kết nối tủ thiết bị với acqui
Cáp nguồn DC được kết nối với Acqui
Hình 2.18 Cáp nguồn DC của tủ thiết bị được nối với acqui
Báo cáo thucthnangc t p tt nghip Vin Khoa Hc K Thu t Bucthu in
29
Sinh viên : Nguy n ình àn Hc Vin Công Ngh Bucthu Chính Vi n Thông
Bố trí cáp PCM và kết nối cáp PCM
Hình 2.19 Bố chí cáp PCM
Hình 2.20 Kết nối cáp PCM
Báo cáo thucthnangc t p tt nghip Vin Khoa Hc K Thu t Bucthu in
30
Sinh viên : Nguy n ình àn Hc Vin Công Ngh Bucthu Chính Vi n Thông
Hình 2.21 Kết nối cáp PCM theo luật màu
Luật màu cáp PCM
Hình 2.22 Luật màu cáp PCM
Báo cáo thucthnangc t p tt nghip Vin Khoa Hc K Thu t Bucthu in
31
Sinh viên : Nguy n ình àn Hc Vin Công Ngh Bucthu Chính Vi n Thông
2.3.4 Kết nối jumber, feeder
Bố trí jumber trên cầu cáp
Hình 2.23 Bố trí Jumber lên cầu cáp
Hình 2.24 Jumber đi từ tủ thiết bị lên cầu cáp
Báo cáo thucthnangc t p tt nghip Vin Khoa Hc K Thu t Bucthu in
32
Sinh viên : Nguy n ình àn Hc Vin Công Ngh Bucthu Chính Vi n Thông
Nhãn cho Jumber và Feeder
Hình 2.25 Dán nhãn cho Jumber và Feeder
Kết nối Jumber và Feeder
Hình 2.26 Kết nối jumber với feeder
Báo cáo thucthnangc t p tt nghip Vin Khoa Hc K Thu t Bucthu in
33
Sinh viên : Nguy n ình àn Hc Vin Công Ngh Bucthu Chính Vi n Thông
Jumber và Feeder được kết nối và dán màu đánh dấu trong trạm
Hình 2.27 Jumber và feeder được kết nối thực tế
Bố trí cáp cảnh báo
Hình 2.28 Bố chí cảnh báo
Báo cáo thucthnangc t p tt nghip Vin Khoa Hc K Thu t Bucthu in
34
Sinh viên : Nguy n ình àn Hc Vin Công Ngh Bucthu Chính Vi n Thông
Kết nối cảnh báo
Hình 2.29 Kết nối cảnh báo
Luật màu cáp cảnh báo
Hình 2.30 Luật màu cảnh báo
Báo cáo thucthnangc t p tt nghip Vin Khoa Hc K Thu t Bucthu in
35
Sinh viên : Nguy n ình àn Hc Vin Công Ngh Bucthu Chính Vi n Thông
2.3.5 Lắp đặt và đấu nối tủ DDF
Tủ DDF chuẩn bị được đấu nối
Hình 2.31 Lắp đặt tủ DDF
Tủ DDF đã được lắp đặt và đấu nối xong
Hình 2.32 Tủ DDF đã được lắp đặt và kết nối
Báo cáo thucthnangc t p tt nghip Vin Khoa Hc K Thu t Bucthu in
36
Sinh viên : Nguy n ình àn Hc Vin Công Ngh Bucthu Chính Vi n Thông
2.3.6 Lắp đặt và đấu nối tủ nguồn
Tủ nguồn được lắp đặt và đấu nối
Hình 2.33 Lắp đặt tủ nguồn và đấu nối
Tủ nguồn được đấu nối xong
Hình 2.34 Tủ nguồn được lắp đặt xong
Báo cáo thucthnangc t p tt nghip Vin Khoa Hc K Thu t Bucthu in
37
Sinh viên : Nguy n ình àn Hc Vin Công Ngh Bucthu Chính Vi n Thông
Hoàn tất và kiểm tra và dọn rác Indoor
Hình 2.35 Cầu cáp và cabinet trong nhà trạm được lắp đặt xong
Hình 2.36 Cabinet và acqui được lắp đặt xong trong nhà trạm
Báo cáo thucthnangc t p tt nghip Vin Khoa Hc K Thu t Bucthu in
38
Sinh viên : Nguy n ình àn Hc Vin Công Ngh Bucthu Chính Vi n Thông
2.4 Lắp đặt Outdoor (ngoài nhà )
2.4.1 Qui trình lắp đặt outdoor
- Kiểm tra tài liệu lắp đặt, các báo cáo site survey
- Kiểm tra điều kiện an toàn
- Kiểm tra dụng cụ lắp đặt
- Kiểm tra vật tư lắp đặt theo danh sách chuyển hàng (ốc vít…)
- Kiểm tra, xác định vị trí anten
- Cấu hình lắp anten, góc hướng, góc ngẩng của anten
- Lắp đặt anten + Jumber outdoor gắn theo anten
- Làm đầu connector outdoor + lắp đặt feeder
- Lắp feeder Clamp cố định feeder
- Lắp cable inlet, đưa feeder vào phòng + làm đầu connector indoor
- Kết nối jumber
- Đánh nhãn cho tất cả feeder
- Nối chống sét trực tiếp, chống sét lan truyền và tiếp đất công tác
- Đo test anten bằng Site Master
2.4.2 Lắp đặt anten
- Kiểm tra vị trí anten
- Dùng la bàn kiểm tra hướng anten
- Kiểm tra góc ngẩng anten theo hướng dẫn đi kém anten
- Kiểm tra khoảng cách anten cho diversity
- Kiểm tra khoảng cách giữa anten thu và phát
- Lắp đặt anten theo chỉ dẫn của từng hãng, từng loại
- Dán dãn jumber outdoor nối vào anten và kéo lên trụ
- Kéo bộ gá anten lên trước sau đó đến anten + jumber
Lắp đặt bộ gá anten, anten + jumber được dán nhãn
Hình 2.37 Gá và anten được lắp đặt trên cột
Báo cáo thucthnangc t p tt nghip Vin Khoa Hc K Thu t Bucthu in
39
Sinh viên : Nguy n ình àn Hc Vin Công Ngh Bucthu Chính Vi n Thông
Hình 2.38 Kĩ thuật viên đang lắp đặt anten
2.4.3 Lắp đặt Feeder
- Kiểm tra cầu cáp đã sẵn sàng lắp đặt
- Chuẩn bị feeder lắp đặt
- Cắt feeder vừa đủ (kể cả đoạn uốn cong) vào phòng máy
- Bịt kín đầu feeder để bảo vệ feeder
- Làm đầu connector cho feeder trên cột
- Đánh nhãn cho đầu trên feeder và đầu dưới
- Gắn tool giữ feeder để kéo feeder lên (feeder clamp)
- Dùng feeder clamp cố định feeder vào cầu cáp trên gần anten
- Đưa feeder vào phòng máy
- Làm đầu connector
- Thực hiện kiểm tra để biết chắc feeder được nối đúng anten mong muốn
- Lắp đặt chống sét, bịt kín connector, lỗ feeder, cố định feeder vào cầu cáp
Tool giữ feeder
Hình 2.39 Tool giữ feeder
Báo cáo thucthnangc t p tt nghip Vin Khoa Hc K Thu t Bucthu in
40
Sinh viên : Nguy n ình àn Hc Vin Công Ngh Bucthu Chính Vi n Thông
Feeder được cố định lên cầu cáp
Hình 2.40 Feeder được cố định lên cầu cáp
Hình 2.41 Kĩ thuật viên đang kết nối feeder với jumber
Báo cáo thucthnangc t p tt nghip Vin Khoa Hc K Thu t Bucthu in
41
Sinh viên : Nguy n ình àn Hc Vin Công Ngh Bucthu Chính Vi n Thông
2.4.4 Kiểm tra feeder, jumber, connector
- Nối jumber outdoor, indoor vào feeder, chưa nối vào anten, thiết bị, dùng TDR
đo, kiểm tra feeder, jumber, connecter.
- Nối jumber vào anten đo sóng dội
- Nối jumber vào tủ thiết bị, bị kín đầu nối jumber outdoor
- Cố định jumber vào cầu cáp, cột, boom anten
- Đánh nhãn jumber
Kiểm tra feeder, jumber, connector
Hình 2.42 Kiểm tra feeder, jumber, connector
Dán nhãn jumber
Hình 2.43 Dán nhãn jumber
Báo cáo thucthnangc t p tt nghip Vin Khoa Hc K Thu t Bucthu in
42
Sinh viên : Nguy n ình àn Hc Vin Công Ngh Bucthu Chính Vi n Thông
Lắp đặt chống sét và cáp đất outdoor
Hình 2.44 Nối đất, chống sét cho feeder
Bịt kín connector
Hình 2.45 Bịt kín connector
Báo cáo thucthnangc t p tt nghip Vin Khoa Hc K Thu t Bucthu in
43
Sinh viên : Nguy n ình àn Hc Vin Công Ngh Bucthu Chính Vi n Thông
Hình 2.46 Bịt kín connector tiếp
Hình 2.47 Connector được bịt kín ở outdoor
Báo cáo thucthnangc t p tt nghip Vin Khoa Hc K Thu t Bucthu in
44
Sinh viên : Nguy n ình àn Hc Vin Công Ngh Bucthu Chính Vi n Thông
Kết nối đo Return Loss hay SWR bằng Site Master
Hình 2.48 Đo lỗi hay SWR
Hoàn thành lắp đặt
Hình 2.49 Hoàn thành lắp đặt
Báo cáo thucthnangc t p tt nghip Vin Khoa Hc K Thu t Bucthu in
45
Sinh viên : Nguy n ình àn Hc Vin Công Ngh Bucthu Chính Vi n Thông
Hình 2.50a Cột anten BTS
Hình 2.50b Trạm BTS
Báo cáo thucthnangc t p tt nghip Vin Khoa Hc K Thu t Bucthu in
46
Sinh viên : Nguy n ình àn Hc Vin Công Ngh Bucthu Chính Vi n Thông
KẾT LUẬN
Thời gian thực tập vừa qua đã giúp em có cái nhìn thực tế về hệ thống thông tin di
động 3G UMTS và việc triển khai, lắp đặt trạm thu phát gốc BTS, tiếp cận với các
thiết bị truyền dẫn trong trạm, biết được chức năng cũng như nhiệm vụ của từng thiết
bị. Với những kiến thức đã được học trong Học Viện cộng với sự giúp đỡ của thầy
giáo trong thời gian thực tập vừa qua em nghĩ chúng em có thể lắp đặt được trạm thu
phát gốc BTS để đưa vào hoạt động theo yêu cầu nếu có.
Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi mà nhu cầu của người sử dụng về chất
lượng và các loại hình dịch vụ di động ngày càng tăng. Việc xây dựng, lắp đặt, bảo
dưỡng và nâng cấp các trạm thu phát gốc là hết sức cần thiết đối với các nhà mạng.
Qua thời gian thực tập, bằng việc tiếp xúc thực tế cùng với sự giúp đỡ của các thầy
cô trong Viện kinh tế kĩ thuật Bưu Điện, sự chỉ dẫn tận tình của thầy giáo Trần Hoàng
Diệu cộng với sự nỗ lực, phấn đấu học hỏi của bản thân đã giúp em thu nhận được
nhiều kiến thức thực tế cũng như kinh nghiệm trong việc triển khai và lắp đặt trạm thu
phát gốc BTS. Nhưng do thời gian có hạn và kiến thức, kinh nghiệm còn hạn chế nên
bài báo cáo khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng
góp của các thầy cô giáo và các bạn để em có thể hoàn thiện tốt hơn.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu Học Viện, các thầy cô trong
Học Viện cũng như các thầy cô trong Viện kinh tế kỹ thuật Bưu Điện đã tạo mọi điều
kiện và tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em để em hoàn thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp vừa
qua.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, Ngày…..Tháng…..Năm 2013
Sinh Viên
Nguyễn Đình Đàn
Báo cáo thucthnangc t p tt nghip Vin Khoa Hc K Thu t Bucthu in
47
Sinh viên : Nguy n ình àn Hc Vin Công Ngh Bucthu Chính Vi n Thông
THUẬT NGỮ ViẾT TẮT
Từ VT Tiếng Anh Tiếng Việt
3GPP Third Generation Global Partnership Project Dự án hội nhập toàn cầu thế hệ 3
AMR Adaptive Multi-Rate codec Bộ mã hóa và giải mã đa tốc độ thích nghi
AMPS Advanced Mobile Phone System Hệ thống điện thoại di động tiên tiến (Mỹ)
BTS Base Tranceiver Station Trạm thu phát gốc
CDMA Code Division Multiple Access Đa truy nhập phân chia theo mã
CN Core Network Mạng lõi
EIR Equipment Identity Register Bộ đăng ký định danh thiết bị
ESP Encapsulating Security Protocol Giao thức an toàn đóng gói
FDD Frequency Division Duplex Ghép kênh phân chia theo tần số
FDMA Frequency Division Multiple Access
Đa truy nhập phân chia theo tần
số
GGSN Gateway GPRS Support Node Nút hỗ trợ cổng GPRS
GPRS General Packet Radio Service Dịch vụ vô tuyến gói chung
GPS Global Positioning System Hệ thống định vị toàn cầu
GSM Global System fof Mobile Telecommunication
Hệ thống viễn thông di động
toàn cầu
HLR Home Location Registor Bộ ghi định vị thường trú
HSDPA High Speed Downlink Packet Access
Truy nhập gói đường xuống tốc
độ cao
HSUPA High Speed Uplink Packet Access Truy nhập gói đường lên tốc độ
cao
IMEI International Mobile Equipment Identifier
Bộ nhận dạng thiết bị di động
quốc tế
ITU International Telecommunications Union Liên minh viễn thông quốc tế
RNC Radio Network Controller Bộ điều khiển mạng vô tuyến
RNS Radio Network Subsystem Phân hệ mạng vô tuyến
RRC Radio Resoure Control Protocol Giao thức điều khiển tài nguyên
vô tuyến
TDD Time Division Duplex Ghép kênh phân chia theo thời gian
Báo cáo thucthnangc t p tt nghip Vin Khoa Hc K Thu t Bucthu in
48
Sinh viên : Nguy n ình àn Hc Vin Công Ngh Bucthu Chính Vi n Thông
TDMA Time Division Multiple Access Đa truy nhập phân chia theo thời gian
UE User Equipment Thiết bị người sử dụng
UMTS Universal Mobile Telecommunication System
Hệ thống viễn thông di động
toàn cầu
USIM UMTS Subscriber Identify Module Môdul nhận dạng thuê bao UMTS
UTRAN UMTS Terrestrial Radio Access Network
Mạng truy nhập vô tuyến mặt đất
UMTS
VLR Visitor Location Registor Bộ ghi định vị tạm trú
VOIP Voice Over Internet Protocol Truyền thoại qua giao thức Internet
WCDMA Wideband Code Division Multiple Access
Đa truy nhập phân chia theo mã
băng rộng
Báo cáo thucthnangc t p tt nghip Vin Khoa Hc K Thu t Bucthu in
49
Sinh viên : Nguy n ình àn Hc Vin Công Ngh Bucthu Chính Vi n Thông
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Lộ trình phát triển thông tin di động ................................ Error! Bookmark not defined.7
Hình 1.2 Kiến trúc 3G UMST ....................................................................................................... 10
Hình 1.3 Kiến trúc 3G UMTS R4 .................................................................................................. 13
Hình 1.4 Kiến trúc 3G UMTS R5 .................................................................................................. 15
Hình 2.1 Các thành phần của trạm BTS ....................................................................................... 17
Hình 2.2 Hệ thống chống sét và tiếp đất cho trạm BTS .............................................................. 19
Hình 2.3 Lắp đặt chân đế cabinet .................................................................................................. 21
Hình 2.4 Cố định và cân chỉnh cabinet ......................................................................................... 21
Hình 2.5 Cabinet đã được cố định và lắp đặt ............................................................................... 22
Hình 2.6 Chân cầu cáp được gắn trên trần hoặc dưới sàn ......................................................... 22
Hình 2.7 Chân cầu cáp được gắn lên tường .................................................................................. 23
Hình 2.8 Cầu cáp được lắp đặt trên tường ................................................................................... 23
Hình 2.9 Lắp đặt phân máng cáp lên cầu cáp............................................................................... 24
Hình 2.10 Cầu cáp được lắp đặt hoàn thiện và đi cáp ................................................................. 24
Hình 2.11 Chuẩn bị ngõ đi cáp từ cabinet lên cầu cáp ................................................................. 25
Hình 2.12 Cáp được đi từ cabinet lên cầu cáp thực tế ................................................................ 25
Hình 2.13 Bố chí cáp DC, đất ........................................................................................................ 26
Hình 2.14 Nối cáp đất cho tủ thiết bị ............................................................................................ 26
Hình 2.15 Tủ thiết bị được nối đất ................................................................................................ 27
Hình 2.16 Dây đất của tủ thiết bị được nối ra bảng đất.............................................................. 27
Hình 2.17 Cáp nguồn DC, kết nối tủ thiết bị với acqui ............................................................... 28
Hình 2.18 Cáp nguồn DC của tủ thiết bị được nối với acqui..................................................... 28
Hình 2.19 Bố chí cáp PCM ............................................................................................................ 29
Hình 2.20 Kết nối cáp PCM........................................................................................................... 29
Hình 2.21 Kết nối cáp PCM theo luật màu .................................................................................. 30
Hình 2.22 Luật màu cáp PCM ...................................................................................................... 30
Hình 2.23 Bố trí Jumber lên cầu cáp ............................................................................................ 31
Hình 2.24 Jumber đi từ tủ thiết bị lên cầu cáp ............................................................................ 31
Hình 2.25 Dán nhãn cho Jumber và Feeder ................................................................................ 32
Báo cáo thucthnangc t p tt nghip Vin Khoa Hc K Thu t Bucthu in
50
Sinh viên : Nguy n ình àn Hc Vin Công Ngh Bucthu Chính Vi n Thông
Hình 2.26 Kết nối jumber với feeder ............................................................................................ 32
Hình 2.27 Jumber và feeder được kết nối thực tế ....................................................................... 33
Hình 2.28 Bố chí cảnh báo ............................................................................................................. 33
Hình 2.29 Kết nối cảnh báo ........................................................................................................... 34
Hình 2.30 Luật màu cảnh báo ....................................................................................................... 34
Hình 2.31 Lắp đặt tủ DDF ............................................................................................................. 35
Hình 2.32 Tủ DDF đã được lắp đặt và kết nối ............................................................................. 35
Hình 2.33 Lắp đặt tủ nguồn và đấu nối ........................................................................................ 36
Hình 2.34 Tủ nguồn được lắp đặt xong ........................................................................................ 36
Hình 2.35 Cầu cáp và cabinet trong nhà trạm được lắp đặt xong ............................................. 37
Hình 2.36 Cabinet và acqui được lắp đặt xong trong nhà trạm.................................................. 37
Hình 2.37 Gá và anten được lắp đặt trên cột ................................................................................ 38
Hình 2.38 Kĩ thuật viên đang lắp đặt anten ................................................................................. 39
Hình 2.39 Tool giữ feeder .............................................................................................................. 39
Hình 2.40 Feeder được cố định lên cầu cáp ................................................................................. 40
Hình 2.41 Kĩ thuật viên đang kết nối feeder với jumber ............................................................ 40
Hình 2.42 Kiểm tra feeder, jumber, connector ............................................................................ 41
Hình 2.43 Dán nhãn jumber .......................................................................................................... 41
Hình 2.44 Nối đất, chống sét cho feeder ....................................................................................... 42
Hình 2.45 Bịt kín connector ........................................................................................................... 42
Hình 2.46 Bịt kín connector tiếp ................................................................................................... 43
Hình 2.47 Connector được bịt kín ở outdoor ............................................................................... 43
Hình 2.48 Đo lỗi hay SWR ............................................................................................................. 44
Hình 2.49 Hoàn thành lắp đặt ....................................................................................................... 44
Hình 2.50a Cột anten BTS ............................................................................................................. 45
Hình 2.50b Trạm BTS .................................................................................................................... 45
Báo cáo thucthnangc t p tt nghip Vin Khoa Hc K Thu t Bucthu in
51
Sinh viên : Nguy n ình àn Hc Vin Công Ngh Bucthu Chính Vi n Thông
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. “Bài giảng khóa học công nghệ 3G UMTS”, TS. Nguyễn Phạm Anh
Dũng, Học viện công nghệ Bưu Chính Viễn Thông.
2. Bài giảng “Thông tin di động”, TS.Nguyễn Phạm Anh Dũng, Học viện
công nghệ Bưu Chính Viễn Thông.
3. Tài liệu lắp đặt trạm BTS của Huawei, Huawei - Mobifone và Huawei –
Vinaphone.
4. Tài liệu lắp đặt trạm BTS của Công ty cổ phần viễn thông tin học C-TIN.
5. www.ebook.edu.vn
6. www.vntelecom.org
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- quy_trinh_lap_dat_bts_6383.pdf