Nhằm tăng năng lực cạnh tranh với các NHTM khác trong khu vực, VietinBank CN6 đã rất nổ lực trong việc tìm kiếm, thuyết phục khách hàng sử dụng các sản phẩm tài chính của Ngân hàng, trong đó có thanh toán tín dụng chứng từ. Số lượng khách hàng ngày càng đông, doanh số thanh toán ngày càng lớn thì khối lượng công việc mà nhân viên Tổ tài trợ thương mại phải giải quyết ngày càng nhiều, đôi khi vượt quá quỹ thời gian làm việc. Nếu so với lượng công việc hiện tại của Ngân hàng, thì số lượng nhân viên Tổ tài trợ được xem là quá ít, chỉ có hai người, một thanh toán viên và một kiểm soát viên (kiêm phó phòng khách hàng doanh nghiệp). Do đó, để đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, Tổ tài trợ thương mại đã rất cố gắng khi tác nghiệp, vừa đảm bảo tác phong chuyên nghiệp, cẩn trọng, vừa nhanh chóng trong việc thực hiện, xử lý chứng từ, hồ sơ của khách hàng sao cho không trễ hạn thông báo và thanh toán. Vì thế, các nhân viên Tổ tài trợ đã phải tự tăng ca, làm thêm sau 17h hay vào những ngày được phép nghỉ lễ. Điều đó đã tạo áp lực công việc khá lớn cho các nhân viên, giảm thời gian nghỉ ngơi tái tạo sức lao động, đồng thời ảnh hưởng đến tinh thần, hiệu quả làm việc về sau.
57 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 11513 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hệ thống tổ chức của VietinBank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trao đổi kinh nghiệm nhằm nâng cao năng lực tác nghiệp của nhân viên, nâng cao hiệu quả làm việc, cũng như có tác phong chuyên nghiệp, uy tín, tạo lòng tin đối với khách hàng.
Ngoài ra, việc kiểm tra chứng từ được thực hiện theo quy tắc kiểm tra kép theo sự kết hợp giữa Chi nhánh và Hội sở, do những nhân viên làm việc lâu năm trong lĩnh vực thanh toán quốc tế đảm nhiệm. Do đó, tất cả các sai sót tạo nên bất hợp lệ của bộ chứng từ đều được phát hiện và xử lý kịp thời, không để xảy ra tranh chấp gây thiệt hại cho Ngân hàng. Tất cả các chính sách trên của VietinBank đã giúp Ngân hàng hạn chế đến mức thấp nhất nguy cơ rủi ro phát sinh trong việc kiểm tra bộ chứng từ.
2.3.2 Đối với rủi ro trong các chứng từ đặc biệt
Đối với chứng từ đặc biệt tạo nên rủi ro cho VietinBank trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế, Ban lãnh đạo đã có văn bản liệt kê tất cả các loại chứng từ đặc biệt này, nêu rõ rủi ro cũng như giải pháp khắc phục, phòng ngừa rủi ro khi gặp các loại chứng từ đó. Do vậy, nhân viên Tổ tài trợ thương mại thường phát hiện các loại chứng từ đặc biệt này trong giai đoạn đầu và xử lý kịp thời, không để xảy ra tranh chấp về sau.
Bảng 2.2 Rủi ro từ các chứng từ đặc biệt
STT
Tình huống
Giải pháp
1
Vận đơn thể hiện người nhận bộ chứng từ không phải là VietinBank (Consignee: “to order” hoặc “to order of shipper”) và bộ chứng từ xuất trình không đầy đủ
Nếu Ngân hàng không thể kiểm soát được hàng hóa, thì yêu cầu khách hàng ký quỹ 100% giá trị L/C
Nếu khách hàng không thể ký quỹ 100% giá trị L/C thì Ngân hàng yêu cầu vận đơn với Consignee: “to order of VietinBank Branch No.6” và xuất trình vận đơn gốc cho Ngân hàng
Quy định về vận đơn phải gửi đủ bộ cho Ngân hàng
2
Cho phép xuất trình vận đơn có ghi chú xấu (Clause Bill of Lading Acceptance)
L/C không cho phép xuất trình vận đơn có ghi chú xấu
3
Cho phép xuất trình vận đơn theo hợp đồng thuê tàu (Charter party Bill of Lading Acceptance)
L/C không cho phép xuất trình vận đơn theo hợp đồng thuê tàu
4
Chứng từ vận tải là Airway Bill
Ngân hàng theo dõi sát việc nhận hàng và thông báo cho phía Hải quan sân bay yêu cầu xác nhận, đồng thời yêu cầu khách hàng chấp nhận phong tỏa hạn mức tín dụng để đảm bảo thanh toán
5
Chứng từ vận tải là Cargo Receipt Order, Release Order
L/C yêu cầu chứng từ phải có mộc đỏ và chữ ký theo pháp luật của Ngân hàng
6
Khách hàng không bổ sung tờ khai hải quan
Nhắc nhỏ khách hàng đã cam kết bổ sung tờ khai đúng hạn
7
Khách hàng bổ sung tờ khai hải quan có sai sót
Yêu cầu khách hàng liên hệ với cơ quan hải quan để xác nhận chỉnh sửa cho phù hợp
8
L/C quy định các phí do ngân hàng nước ngoài chịu
Cập nhật, tìm hiểu mức phí để trừ đi khi tiến hành chiết khấu
9
Trên hóa đơn thể hiện tỷ lệ % được khấu trừ cho tiền hoa hồng hay đồng ý giảm giá của khách hàng
Lưu ý điều kiện trên chứng từ để thực hiện chiết khấu cho đúng
10
L/C yêu cầu phải có chữ ký của đại diện nhà nhập khẩu tại nước xuất khẩu giống với chữ ký tại NHPH
Tư vấn rủi ro cho nhà xuất khẩu khi bộ chứng từ được xuất trình và yêu cầu gửi chữ ký đến Ngân hàng
11
Thanh toán viên không thực hiện chuyển điện hay quên báo có cho nhà xuất khẩu
Kiểm tra hồ sơ thường xuyên để thực hiện hạch toán kịp thời
(Nguồn: Tổng hợp từ Hướng dẫn kiểm tra chứng từ xuất trình theo L/C của VietinBank CN6 – TP.Hồ Chí Minh)
2.3.3 Đối với rủi ro L/C giả
Đối với rủi ro về L/C giả, VietinBank thực hiện công tác kiểm tra chữ ký, mã khóa, mẫu điện để xác minh tính chân thật của L/C hay tu chỉnh L/C. Đối với L/C nhận được bằng điện hay bằng thư thì VietinBank cũng đều cẩn thận kiểm tra xem đâu là L/C hay sửa đổi L/C có giá trị thực hiện. Đối với chức năng là NHTB thì rủi ro thường ít xảy ra và VietinBank CN6 – TP.Hồ Chí Minh luôn thực hiện tốt vai trò của NHTB.
2.3.4 Đối với rủi ro thất lạc chứng từ
Đối với rủi ro thất lạc chứng từ, hiện tại VietinBank CN6 – TP.Hồ Chí Minh chưa từng gặp rủi ro trong thất lạc chứng từ. Tuy nhiên, do ý thức được rủi ro và mức độ ảnh hưởng lớn do rủi ro mang lại nên Tổ tài trợ thương mại tỏ ra hết sức cẩn trọng trong việc chuyển đi các bộ chứng từ, cũng như các bước tiến hành đều được thực hiện theo đúng quy trình, hướng dẫn do Hội sở đặt ra. Tất cả các thư tín dụng do Ngân hàng phát hành đều lập theo format MT700 (trường hợp có những điều khoản đặc biệt không thể sử dụng được điện MT700 thì Ngân hàng sẽ phát hành bằng điện MT799). Hoặc trường hợp không có swift key với NHTB thì Ngân hàng phát hành bằng các format khác nhưng có gắn testkey, nhằm hạn chế nguy cơ rủi ro phát sinh. Thư tín dụng luôn được phát hành và quản lý trên chương trình Trade Finance, kể cả trường hợp phát hành bằng thư.
Hiện tại ngân hàng liên hệ với công ty chuyển phát nhanh TNT và việc đăng ký chuyển bộ chứng từ với TNT đều thực hiện qua hệ thống mạng. Kiểm soát viên Tổ tài trợ thương mại là người chịu trách nhiệm đăng ký thông tin cho bộ chứng từ như tên người nhận, địa chỉ đến,…và cũng là người kiểm soát lại bộ chứng từ trước khi gửi cho công ty TNT. Tuy Ngân hàng đã kiểm tra cẩn thận, nhưng việc gửi thư tín dụng đến NHTB bằng đường thư hay Telex đều tiền ẩn nhiều rủi ro. Do đó, trong các phương thức gửi gửi thư tín dụng cho NHTB, VietinBank vẫn luôn ưu tiên cách thức gửi L/C bằng điện Swift hơn. Như vậy, quá trình chuyển chứng từ đã được Ngân hàng giám sát một cách chặt chẽ để không xảy ra rủi ro thất lạc chứng từ.
2.3.5 Đối với rủi ro từ khách hàng và ngân hàng phát hành
2.3.5.1 Đối với rủi ro từ khách hàng nhập khẩu
Khi tiếp nhận hồ sơ yêu cầu mở L/C, VietinBank CN6 – TP.Hồ Chí Minh luôn thực hiện công tác thẩm định chặt chẽ, nghiêm túc theo đúng quy định của Hội sở đề ra. Bên cạnh những thông tin khách hàng cung cấp, Ngân hàng còn tìm hiểu thêm mối quan hệ giữa khách hàng và bên bán theo Hợp đồng ngoại thương, bên bán là đối tác truyền thống hay đối tác mới của khách hàng, uy tín, thiện chí trong quan hệ giao dịch giữa hai bên, lịch sử thực hiện các giao dịch,…
Ngoài ra, Ngân hàng cũng nhiệt tình tư vấn cho khách hàng về loại L/C đề nghị phát hành. Những L/C có điều khoản chỉ định ngân hàng hoàn tiền, L/C cho phép tự động ghi nợ, L/C xác nhận,…thường có mức rủi ro cao hơn cho khách hàng cũng như NHPH (ở đây là VietinBank CN 6) khi xảy ra trường hợp phải thanh toán cho ngân hàng đòi tiền trước khi có bộ chứng từ. Không những thế, thanh toán viên cũng cần xem xét kỹ các điều khoản nêu trong đơn yêu cầu mở L/C, kịp thời tư vấn cho khách hàng nên tránh những điều kiện gây rủi ro cho bên nhập khẩu. Ví dụ như điều khoản cho phép giao hàng tại cảng ngoài Việt Nam khi người mua cuối cùng là phía doanh nghiệp Việt Nam; cho phép được chuyển tàu, chia nhỏ lô hàng xuất khẩu đối với những mặt hàng dễ bị hư hại, tổn thất;…Nếu sau đó, khách hàng vẫn giữ quyết định như vậy, thì Chi nhánh 6 sẽ vẫn tôn trọng ý kiến của khách hàng, nhưng sẽ phối hợp với Sở giao dịch, Hội sở, xem xét đánh giá uy tín của ngân hàng hoàn tiền, đánh giá rủi ro xảy ra và cân nhắc, đề xuất mức ký quỹ phù hợp.
Đối với việc mở L/C của nhà nhập khẩu, ngân hàng thường tư vấn cho khách hàng về thủ tục mở L/C phù hợp, đồng thời kiểm duyệt, đối chiếu cẩn thận L/C do nhà nhập khẩu mở với hợp đồng thương mại trước khi đi điện ra ngân hàng nước ngoài nhằm giảm thiểu việc phải tu chỉnh L/C gây tốn kém cho nhà nhập khẩu cũng như giảm uy tín ngân hàng. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng xem xét đặc biệt đến các chứng từ được yêu cầu theo L/C để đảm bảo không đưa những chứng từ đặc biệt đó vào L/C.
Bên cạnh đó, với những L/C quy định điều khoản trả chậm, nhưng khách hàng lại có chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn hơn so với thời gian trả chậm theo L/C, thì VietinBank CN6 – TP.Hồ Chí Minh sẽ khó có khả năng kiểm soát được việc sử dụng nguồn tiền chậm trả trong thời gian trả chậm của khách hàng. Vì thế, Ngân hàng sẽ tìm hiểu cặn kẽ, xem xét nguyên nhân vì sao khách hàng lựa chọn hình thức thanh toán này, đánh giá rủi ro, cũng như khả năng kiểm soát rủi ro của Ngân hàng khi nguy cơ ấy phát sinh.
Theo Quyết định của Thống đốc NHNN Việt Nam số 207/QĐ-NH7 ngày 01/07/1997 về quy chế mở thư tín dụng trả chậm, Quyết định này cho phép nhà nhập khẩu ký quỹ bằng lô hàng nhập khẩu của mình khi mở L/C trả chậm thay vì chỉ được ký quỹ bằng những tài sản hiện hữu. Việc này dẫn đến rủi ro cho các ngân hàng. Nếu như nhà nhập khẩu từ bỏ lô hàng sẽ dẫn đến việc ngân hàng phải tự thanh lý lô hàng nhập khẩu để bù đắp khoản phải thanh toán cho nhà xuất khẩu. Tuy nhiên, việc bán hàng không phải là chuyên môn nghiệp vụ của ngân hàng, đôi khi thanh lý lô hàng cũng không đủ bù đắp được 100% số tiền đã thanh toán chưa kể nếu lô hàng về có tổn thất thực tế. Quyết định này nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhập khẩu nhưng cũng tạo ra rủi ro tiềm ẩn cho phía ngân hàng. Song, trên thực tế, rủi ro nhà nhập khẩu từ bỏ lô hàng vẫn chưa xảy ra tại các NHTM Việt Nam mà chỉ xảy ra trường hợp lô hàng ký quỹ đảm bảo xảy ra tổn thất khiến không đủ giá trị đảm bảo mức độ an toàn cho ngân hàng.
Đối với việc từ chối thanh toán do bộ chứng từ có bất hợp lệ, trong trường hợp bất hợp lệ là rõ ràng theo UCP 600 thì Ngân hàng sẽ đánh điện từ chối thanh toán theo yêu cầu của nhà nhập khẩu. Tuy nhiên, một số lỗi không rõ ràng là bất hợp lệ theo tinh thần UCP 600 mà nhà nhập khẩu yêu cầu VietinBank từ chối thanh toán thì Ngân hàng sẽ giải thích rõ với khách hàng về các nguy cơ xảy nếu bất hợp lệ bị ngân hàng nước ngoài phản bác. Cụ thể, nếu bất hợp lệ bị ngân hàng nước ngoài phản bác được thì khách hàng vẫn phải thanh toán L/C khi đến hạn, như vậy sẽ có nguy cơ khách hàng không thể chuẩn bị kịp nguồn tiền để thanh khiến bị nợ quá hạn, phát sinh chi phí lãi vay. Bên cạnh đó, các phí điện bất hợp lệ giữa hai ngân hàng sẽ phải do khách hàng chịu vì VietinBank chỉ theo chỉ thị khách hàng để bắt bất hợp lệ bộ chứng từ. Như vậy, Ngân hàng đã tư vấn rủi ro mà khách hàng gặp phải và chuyển rủi ro về phía khách hàng. Ngoài ra, nếu có trường hợp khách hàng yêu cầu VietinBank tìm bất hợp lệ và từ chối thanh toán bộ chứng từ nhưng bộ chứng từ hoàn toàn hợp lệ, thì Ngân hàng vẫn luôn giữ vững lập trường và cùng khách hàng tìm cách giải quyết tốt nhất nhằm đảm bảo uy tín của VietinBank với các bên đối tác.
2.3.5.2 Đối với rủi ro từ khách hàng xuất khẩu
Đối với khách hàng xuất khẩu, VietinBank tư vấn cho khách hàng mới về quy trình L/C cùng với những lưu ý kèm theo như: B/L nên yêu cầu xuất trình 3 bản gốc qua Ngân hàng, nên yêu cầu VietinBank là NHTB, đặc biệt VietinBank sẽ cung cấp cho khách hàng những NHPH L/C có uy tín tại nước nhập khẩu để tránh rủi ro cho cả khách hàng và Ngân hàng, đồng thời yêu cầu nhà nhập khẩu gửi bản nháp L/C để VietinBank kiểm tra trước khi phát hành để tránh sai sót hay rủi ro về mặt chứng từ. Như vậy, VietinBank đã phòng ngừa rủi ro từ giai đoạn đầu của quy trình L/C, ý thức được phòng ngừa rủi ro cho nhà xuất khẩu cũng là phòng ngừa các tranh chấp, bảo vệ uy tín cho Ngân hàng.
Ngoài ra, VietinBank còn tiến hành kiểm tra bộ chứng từ của nhà xuất khẩu trước khi điện đòi tiền NHPH theo Quyết định 5148/2010/QĐ – TTQT có hiệu lực ngày 1/2/2011 về “Hướng dẫn gửi chứng từ và đòi tiền bộ chứng từ”. Theo đó, Quyết định yêu cầu xác định tình trạng của bộ chứng từ hợp lệ hay có bất hợp lệ (kiểm tra theo Quyết định số 5145/2010/QĐ – TTQT), nếu bộ chứng từ có bất hợp lệ thì thanh toán viên phải ghi rõ bất hợp lệ kèm theo và chỉ thị thanh toán nếu được chấp nhận khi gửi bộ chứng từ đến ngân hàng nước ngoài.
2.3.5.3 Đối với rủi ro từ ngân hàng phát hành
Đối với rủi ro từ phía NHPH, theo Hướng dẫn số 343/HD – TTQT của VietinBank về “Hướng dẫn chiết khấu bộ chứng từ”, Ngân hàng sẽ tiến hành chiết khấu bộ chứng từ nếu nó không vi phạm vào một trong những tiêu chuẩn VietinBank đưa ra, trong đó tiêu chuẩn đối với NHPH thể hiện: “VietinBank sẽ không chiết khấu bộ chứng từ mà L/C được phát hành tại một ngân hàng mà VietinBank không thể xác định được tên, địa chỉ, mức độ uy tín hay NHPH cư trú tại nước đang có thiên tai, chiến tranh”. Việc xác định mức độ uy tín được VietinBank thực hiện thông qua hai cách (Xem phụ lục 4):
Kiểm tra thứ hạng tín dụng quốc tế của NHPH.
Sử dụng mô hình thẩm định để đánh giá NHPH.
Qua hai cách trên, nếu NHPH có xếp hạng tín dụng quốc tế cao hay đạt đủ điểm theo mô hình của thẩm định ngân hàng thì sẽ được đưa vào danh sách các NHPH được phép chiết khấu. Hiện tại, VietinBank gửi kèm cho Tổ tài trợ thương mại danh sách một số NHPH tại một số nước trên thế giới đã được thẩm định. Như vậy, VietinBank đã phòng ngừa rủi ro từ phía NHPH bằng việc xác định mức độ uy tín của những ngân hàng đó. Trong quy trình thanh toán quốc tế, VietinBank CN 6 – TP.Hồ Chí Minh thường đóng vai trò là NHTB cũng như là NHCK nếu doanh nghiệp xuất khẩu yêu cầu VietinBank chiết khấu bộ chứng từ. Do đó, VietinBank luôn hướng khách hàng lựa chọn NHPH có uy tín để mở L/C. VietinBank đã am hiểu rõ ràng, cặn kẽ các nghiệp vụ đồng thời tận dụng lợi thế để hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro từ NHPH.
2.3.6 Rủi ro quốc gia và thị trường nước xuất khẩu
Rủi ro quốc gia và thị trường nước xuất khẩu là một trong số những rủi ro ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của khách hàng doanh nghiệp, cũng như phần nào đó tác động, gây tổn thất về mặt tài chính đối với VietinBank CN 6 – TP.Hồ Chí Minh. “Phụ lục đánh giá rủi ro giao dịch L/C” trong “Quy định nghiệp vụ thư tín dụng” do Ngân hàng cung cấp, đã trình bày những dấu hiệu phát hiện rủi ro sau:
Mức độ bất ổn về chính trị, kinh tế như chiến tranh, tình trạng khủng hoảng trầm trọng về kinh tế, chính trị, cấm vận,…
Sự thay đổi bất thường về chính sách áp đặt, gia tăng thuế phí đối với mặt hàng xuất khẩu,…
Thị trường các nước có độ tín nhiệm không cao về đảm bảo chất lượng hàng hóa và tư cách đối tác, đặc biệt là Trung Đông, Ấn Độ và Trung Quốc.
Căn cứ vào các yếu tố, dấu hiệu phát hiện rủi ro, Ngân hàng có thể đánh giá rủi ro giao dịch L/C của khách hàng, xem xét khả năng kiểm soát rủi ro của Ngân hàng để xác định mức ký quỹ phù hợp, đồng thời tư vấn cho khách hàng những biện pháp chủ động từ cả doanh nghiệp và Ngân hàng nhằm hạn chế những rủi ro không mong muốn xảy ra. Đối với L/C mà người hưởng, ngân hàng người hưởng, cảng giao hàng hoặc các yếu tố khác có liên quan đến các nước hoặc tổ chức, cá nhân bị cấm vận, Chi nhánh 6 sẽ trao đổi với Sở giao dịch, Hội sở trước khi quyết định phát hành L/C. Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng yêu cầu khách hàng có văn bản cam kết chịu mọi rủi ro và bồi thường mọi thiệt hại xảy ra cho VietinBank CN 6 khi yêu cầu thanh toán qua các nước cấm vận.
2.3.7 Rủi ro hàng hóa
Rủi ro hàng hóa là một trong số những nguyên nhân khiến khách hàng doanh nghiệp không thể nhận được hàng hóa, mặc dù có thể bộ chứng từ là hợp lệ và khách hàng đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thanh toán. “Phụ lục đánh giá rủi ro giao dịch L/C” trong “Quy định nghiệp vụ thư tín dụng” do Ngân hàng cung cấp, đã trình bày những dấu hiệu phát hiện rủi ro sau:
Hàng hóa mua bán có phải là mặt hàng đặc chủng, ít thông dụng, không dễ dàng mua bán, chuyển nhượng trên thị trường, thời hạn sử dụng hàng hóa có phù hợp với phương thức thanh toán và vận chuyển.
Có sự bất ổn về giá cả của hàng hóa trên thị trường, có thể dẫn đến khách hàng không nhận hàng.
Chính sách của Việt Nam đối với mặt hàng nhập khẩu, như thuế quan, hạn ngạch, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm (theo đó có khả năng xảy ra trường hợp bộ chứng từ hoàn hảo, Ngân hàng phải thực hiện thanh toán nhưng hàng hóa không đủ tiêu chuẩn được thông quan vao Việt Nam (hàng phế liệu, hàng tiêu dùng đã qua sử dụng, phương tiện vận tải tay lái bên trái,…)
Hàng hóa mua theo L/C của khách hàng phục vụ sản xuất kinh doanh truyền thống hay lĩnh vực mà khách hàng mới tham gia, chưa có nhiều kinh nghiệm.
Dựa trên những dấu hiệu phát hiện rủi ro, Chi nhánh 6 có thể cân nhắc và tư vấn cho khách hàng những rủi ro về hàng hóa mà doanh nghiệp có thể gặp phải trước khi mở L/C. Những quy định, chính sách được Cơ quan Hải quan đưa ra nếu doanh nghiệp không tìm hiểu kỹ, cặn kẽ và sâu sát trước, thì có thể họ sẽ phải chịu những thiệt thòi, tổn thất nặng nề khi rủi ro phát sinh. Hiện tại, thanh toán L/C tại Ngân hàng chủ yếu là ngành nhựa và hóa chất. Trong đó, ngành hóa chất được đánh giá là một trong số những ngành chịu sự ràng buộc, giới hạn bởi cơ quan Nhà nước nhiều nhất. Thanh toán tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán quốc tế an toàn, đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của các bên. Song, điều đó chỉ có thể đạt được khi điều khoản trong L/C là chặt chẽ, các bên thực hiện nghiêm túc và giao dịch phù hợp với những ràng buộc quốc gia, quốc tế khác.
Rủi ro hàng hóa được VietinBank CN 6 xem xét và đánh giá thông qua bước thẩm định khách hàng, giao dịch của khách hàng với đối tác nước ngoài, phương án sản xuất kinh doanh,…Kết quả của việc thẩm định này sẽ giúp Ngân hàng đưa ra quyết định về tỷ lệ ký quỹ thanh toán L/C, với mức ký quỹ tối đa lên đến 100% giá trị hàng hóa nhập khẩu.
Khi VietinBank CN 6 đứng ở vị trí là NHCK, rủi ro hàng hóa vẫn có thể phát sinh với khách hàng và Ngân hàng. Hiện tại, đối với lĩnh vực xuất khẩu, thanh toán theo phương thức L/C, thì nông sản và nhựa là hai ngành có doanh số thanh toán nhiều nhất tại Ngân hàng. Đặc biệt, nông sản là một trong những ngành thuộc nhóm xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, song cũng là ngành thường xuyên gặp rủi ro về biến động giá cả, nguồn cầu và cạnh tranh trên thị trường. Trước khi đưa ra quyết định chấp nhận chiết khấu L/C, Chi nhánh 6 thường thẩm định một cách toàn diện, kỹ càng về năng lực thực hiện lô hàng, kinh nghiệm của doanh nghiệp, mặt hàng xuất khẩu, giá cả mặt hàng đó trên thị trường vào thời điểm chiết khấu,…Bên cạnh đó, Ngân hàng còn chủ động nắm bắt thông tin thị trường, nhằm có đề xuất mức chiết khấu phù hợp.
2.3.8 Rủi ro tỷ giá
Đối với rủi ro tỷ giá, VietinBank CN6 luôn cẩn trọng và có những biện pháp phòng ngừa rủi ro thích hợp. Khi tiếp nhận đơn yêu cầu mở thư tín dụng, Tổ Tài trợ thương mại đã xác định khả năng cân đối ngoại tệ, khả năng chuyển đổi đồng tiền thanh toán tại thời điểm thanh toán, đảm bảo thanh toán đúng hạn, cũng như áp dụng các sản phẩm tiền tệ phái sinh nhằm hạn chế rủi ro.
2.3.9 Rủi ro ứng trước tiền hàng cho nhà xuất khẩu bằng vốn vay từ VietinBank CN 6
Trường hợp L/C quy định ứng trước một phần tiền cho người được hưởng hoặc tiền ứng trước nằm ngoài trị giá của L/C nhưng do VietinBank CN6 cho vay, thì rủi ro có thể phát sinh nếu như nhà xuất khẩu không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ giao hàng và giao bộ chứng từ hợp lệ. Khi đó nhà nhập khẩu sẽ phải mất phần tiền ứng trước, đồng thời Ngân hàng có thể bị tổn thất nếu như không thể thu hồi được khoản nợ này. Nhằm hạn chế rủi ro phát sinh, Chi nhánh 6 sẽ yêu cầu một thư bảo lãnh tiền ứng trước (tiền đặt cọc) do một ngân hàng có uy tín trên thế giới phát hành bằng điện Swift, có khóa bảo mật gửi đến Ngân hàng để thông báo cho khách hàng. Thư bảo lãnh tiền đặt cọc phải có hiệu lực ngay khi số tiền đặt cọc được chuyển vào tài khoản ngân hàng phát hành bảo lãnh. Thời hạn của thư bảo lãnh này phải dài hơn thời hạn giao hàng cuối cùng của L/C để đảm bảo quyền truy đòi tiền ứng trước khi người bán không giao hàng.
2.4 Nhận xét hoạt động quản trị rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại VietinBank Chi nhánh 6 – TP.Hồ Chí Minh
Tại VietinBank CN6 – TP.Hồ Chí Minh, phương thức thanh toán tín dụng chứng từ chiếm tỉ trọng tương đối cao so với các phương thức khác bởi tính dung hòa về độ an toàn – rủi ro, quyền lợi – nghĩa vụ giữa hai bên xuất khẩu và nhập khẩu. Tuy được đánh giá là phương thức thanh toán hiệu quả, song trong quá trình tác nghiệp thực tiễn, Ngân hàng vẫn gặp nhiều rủi ro, bị tổn thất cả về uy tín và tài chính. Việc nhận diện đâu là những thuận lợi, khó khăn, giúp Ngân hàng có thể khắc phục những yếu điểm tồn tại, cũng như tận dụng tốt những cơ hội, phát huy thế mạnh của mình nhằm hạn chế tác động của những thách thức khách quan, ngày càng hoàn thiện quy trình thực hiện, nâng cao vị thế cạnh tranh và xứng tầm với uy thế là trụ cột lớn của ngành ngân hàng Việt Nam.
2.4.1 Thuận lợi
Một số quy định, chính sách của Chính phủ, NHNN cũng đã có tác động tích cực, thúc đẩy việc thanh toán quốc tế thông qua các NHTM. Cụ thể, Điều 7 Pháp lệnh Ngoại hối 28/2005 PL-UBTVQH11, ngày 13/12/2005 quy định: Mọi thanh toán quốc tế liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa dịch vụ phải thực hiện thông qua tổ chức tín dụng được phép, để xác định được số tiền đã thanh toán cho các lô hàng xuất nhập khẩu. Hiện nay, khi thực hiện các yêu cầu thanh toán, đặc biệt là thanh toán tín dụng chứng từ, các nhà xuất nhập khẩu đã ý thức được tầm quan trọng của việc tìm hiểu UCP 600 nên Ngân hàng tránh được những tranh chấp với khách hàng. Tại VietinBank CN6, đa số các doanh nghiệp nhập khẩu đều thể hiện tính chuyên nghiệp trong việc am hiểu UCP 600, tạo thuận lợi rất nhiều cho hoạt động thanh toán của Ngân hàng.
Các rủi ro trong thanh toán quốc tế bằng L/C hầu hết đã được VietinBank nhận biết khá rõ ràng và có các giải pháp để đối phó với các rủi ro đó. Bám sát với những quy định UCP 600, những điều luật quốc tế khác, cũng như tuân thủ những định hướng, chính sách của NHNN, VietinBank đã xây dựng cho mình hệ thống các quy trình, hướng dẫn về việc thực hiện thanh toán bằng L/C một cách đầy đủ, cụ thể nhất. Đây được xem là cơ sở “pháp lý”, là kim chỉ nam giúp thanh toán viên dễ dàng, thuận tiện hơn khi tác nghiệp. Song song đó, việc kiểm tra chứng từ được thực hiện theo nguyên tắc kiểm tra kép giữa Chi nhánh và Hội sở, giúp Ngân hàng hạn chế đến mức tối thiểu rủi ro phát sinh.
Nhân lực cũng là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của VietinBank CN 6 – TP.Hồ Chí Minh nói chung và của Tổ tài trợ thương mại nói riêng. Tuy Tổ chỉ có hai cán bộ nghiệp vụ, nhưng họ đều là những nhân viên giỏi, có trình độ chuyên môn cao, kiến thức vững vàng, nhanh nhẹn trong việc tiếp nhận, phát hiện rủi ro, đề ra biện pháp phòng ngừa và xử lý hiệu quả. Đặc biệt, kiểm soát viên của Tổ là một người có thâm niên cao, rất dày dặn kinh nghiệm, am hiểu sâu sắc lĩnh vực thanh toán quốc tế, nhiệt tình và sẵn sàng chỉ dạy, hướng dẫn cho thanh toán viên, cũng như các nhân viên khác trong Ngân hàng. Cả hai cán bộ Tổ tài thương mại đều là những nhân viên có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, sẵn sàng tăng ca, làm thêm giờ để hoàn thành các thủ tục, hồ sơ thanh toán quốc tế cho khách hàng, phục vụ, hỗ trợ một cách tốt nhất hoạt động xuất – nhập khẩu của doanh nghiệp.
Trong các NHTM Việt Nam, VietinBank được đánh giá là một trong số những ngân hàng có mạng lưới hoạt động rộng khắp trên cả nước, cũng như có chi nhánh, văn phòng đại diện, có quan hệ đại lý với trên 900 ngân hàng, định chế tài chính tại hơn 90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Do đó, Ngân hàng dễ dàng xác định được uy tín của các ngân hàng nước ngoài khi bản thân mình đóng vai trò là NHTB, đặc biệt là NHCK. Đồng thời, thông qua các đại lý, Ngân hàng có thể giảm thiểu được chi phí, thời gian chuyển điện thư thông báo, xác thực chữ ký, đảm bảo an toàn trong việc kiểm tra mã khóa, mẫu điện,…Không những thế, Ngân hàng có thể tư vấn một cách cụ thể, chính xác cho khách hàng trước khi tham gia vào quy trình thanh toán L/C, giúp phòng ngừa rủi ro NHPH chậm thanh toán hay không thanh toán cho đối tác Việt Nam.
Bên cạnh đó, việc khai thác các kênh thông tin nhằm phục vụ cho việc đánh giá rủi ro cũng được Ngân hàng tận dụng một cách hiệu quả. Ngoài những thông tin nội bộ, Ngân hàng có thể dễ dàng tìm kiếm những thông tin từ các mối quan hệ thân thuộc với mình như qua các ngân hàng đại lý, chi nhánh tại nước ngoài, hoặc những kênh thông tin khách quan khác, có độ chính xác cao như các cơ quan, ban ngành của Chính phủ, NHNN, Trung tâm thông tin tín dụng CIC,…
Vào tháng 04/2013, Tạp chí Mỹ Forbes vừa công bố danh sách Forbes Global 2.000 gồm những công ty lớn và quyền lực nhất thế giới, theo 4 tiêu chí đánh giá xếp hạng: doanh thu, lợi nhuận, tài sản và giá trị thị trường. Danh sách năm nay của Forbes có sự góp mặt của 63 quốc gia, trong đó ghi nhận 11 quốc gia chỉ có một công ty, như New Zealand, Cộng hòa Séc, Việt Nam,....Năm nay, Ngân hàng Công thương Việt Nam (VietinBank) vinh dự được xếp vào danh sách này, với thứ hạng 1.764; xét riêng về lợi nhuận thì VietinBank đứng thứ 1.682 và về tài sản là 874. Điều đó đã cho thấy vị thế, uy tín của Ngân hàng ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế. Việc vào được top 2.000 công ty lớn nhất thế giới đã khẳng định thương hiệu VietinBank, sức mạnh về tài chính, công tác quản trị hiệu quả của Ngân hàng với các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Trụ sở của VietinBank CN6 tọa lạc tại trung tâm của Quận 6, nằm ở góc giao của đường Tháp Mười – đường Nguyễn Hữu Thận, đối diện chợ Bình Tây và bến xe Chợ Lớn, nơi buôn bán, trao đổi hàng hóa truyền thống, khá nhộn nhịp và cũng là nơi tập trung nhiều người Hoa sinh sống. Vị trí của Ngân hàng được xem là nơi đắc địa trong việc tìm kiếm khách hàng doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp có hoạt động xuất – nhập khẩu. Với ưu thế là là một trong số những Chi nhánh thành lập sớm nhất tại Việt Nam (1988), VietinBank CN6 có nhiều cơ hội để thiết lập các mối quan hệ với doanh nghiệp, mở rộng thị trường, cũng như có nhiều điều kiện thuận lợi gia tăng doanh số và phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng L/C.
Hơn thế nữa, với đội ngũ nhân viên năng động, nhiệt tình, số lượng khách hàng đến giao dịch tại VietinBank CN6 không chỉ bó hẹp tại khu vực Quận 6, mà đã phát triển kênh khách hàng đến các quận, vùng lân cận như Quận 5, Huyện Bình Chánh, một số huyện khác thuộc tỉnh Đồng Nai,…Bằng việc vận dụng các phương tiện liên lạc hiện đại, khoảng cách địa lý không còn là trở ngại với các nhân viên Ngân hàng khi thực hiện tác nghiệp, phục vụ khách hàng. Sau khi đã thuyết phục khách hàng sử dụng các sản phẩm tài chính của Ngân hàng, nhân viên phòng khách hàng doanh nghiệp và khách hàng của họ có thể trao đổi, chuyển chứng từ, thỏa thuận, thông báo bằng mail, fax, thư chuyển phát nhanh,…vừa tiện lợi, nhanh chóng, vừa giúp tiết kiệm thời gian và chi phí vận chuyển cho các bên.
2.4.2 Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi giúp công tác quản trị đạt kết quả tốt vẫn còn tồn tại những vấn đề gây khó khăn cho việc thực thi quản trị rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ tại VietinBank CN 6 – TP.Hồ Chí Minh.
Hiện nay, thị trường tài chính nói chung và ngành ngân hàng Việt Nam nói riêng ngày càng cạnh tranh gay gắt hơn. Chỉ xét riêng trong khu vực Chợ Bình Tây, Quận 6 đã có rất nhiều NHTM hoạt động tại đây, như VietcomBank – CN Bình Tây, Sacombank – CN Bình Tây, Ngân hàng Nam Á – CN Bình Tây, Ngân hàng Đông Á – PGD Bình Tây, VPBank – PGD Chợ Lớn, Ngân hàng Đông Nam Á – CN Chợ Lớn, SCB – CN Chợ Lớn, ABBank – PGD Hậu Giang, EximBank PGD Quận 6, MaritimeBank PGD Quận 6,…Việc tập trung nhiều NHTM trong cùng một khu vực đã làm tăng áp lực về chỉ tiêu, doanh số thanh toán đối với nhân viên VietinBank CN6, cũng như phần nào làm giảm bớt thị phần, khách hàng hiện hữu và khách hàng tiềm năng của Ngân hàng. Đôi khi, vì yếu tố cạnh tranh trong vấn đề thu hút và giữ chân khách hàng, Ngân hàng đã có chính sách linh hoạt trong việc chiết khấu chứng từ xuất khẩu theo L/C. Có trường hợp Ngân hàng chấp nhận chiết khấu 100% giá trị L/C hay chiết khấu bộ chứng từ bất hợp lệ dựa trên khả năng hoàn trả của doanh nghiệp xuất khẩu hoặc mối quan hệ mua bán thường xuyên của nhà nhập khẩu và xuất khẩu.
VietinBank CN6 – TP.Hồ Chí Minh có nhiều ưu thế nổi trội so với các chi nhánh, PGD của các NHTM khác, song về cơ sở vật chất và diện tích hoạt động của Ngân hàng thì lại khá hạn chế. Trụ sở của Ngân hàng không lớn lắm, không có bãi đỗ xe riêng dành cho khách hàng, hầu hết xe máy, xe ôtô đến giao dịch tại Ngân hàng đều phải dựng tạm ở vỉa hè phía trước. Điều đó đã phần nào ảnh hưởng đến cảnh mỹ quan, vẻ thông thoáng của Ngân hàng trong mắt khách hàng. Thêm vào đó, cơ sở vật chất của Ngân hàng chưa mới mẻ, hiện đại như các NHTM khác trong khu vực, chưa thật sự mang đến cảm giác thoải mái, tiện nghi cho khách hàng khi đến với Ngân hàng.
Nhằm tăng năng lực cạnh tranh với các NHTM khác trong khu vực, VietinBank CN6 đã rất nổ lực trong việc tìm kiếm, thuyết phục khách hàng sử dụng các sản phẩm tài chính của Ngân hàng, trong đó có thanh toán tín dụng chứng từ. Số lượng khách hàng ngày càng đông, doanh số thanh toán ngày càng lớn thì khối lượng công việc mà nhân viên Tổ tài trợ thương mại phải giải quyết ngày càng nhiều, đôi khi vượt quá quỹ thời gian làm việc. Nếu so với lượng công việc hiện tại của Ngân hàng, thì số lượng nhân viên Tổ tài trợ được xem là quá ít, chỉ có hai người, một thanh toán viên và một kiểm soát viên (kiêm phó phòng khách hàng doanh nghiệp). Do đó, để đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, Tổ tài trợ thương mại đã rất cố gắng khi tác nghiệp, vừa đảm bảo tác phong chuyên nghiệp, cẩn trọng, vừa nhanh chóng trong việc thực hiện, xử lý chứng từ, hồ sơ của khách hàng sao cho không trễ hạn thông báo và thanh toán. Vì thế, các nhân viên Tổ tài trợ đã phải tự tăng ca, làm thêm sau 17h hay vào những ngày được phép nghỉ lễ. Điều đó đã tạo áp lực công việc khá lớn cho các nhân viên, giảm thời gian nghỉ ngơi tái tạo sức lao động, đồng thời ảnh hưởng đến tinh thần, hiệu quả làm việc về sau.
Hiện tại, việc nhận biết, phát hiện rủi ro và có các giải pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro xảy ra thường được các nhân viên Tổ tài trợ thương mại thực hiện dựa trên kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn về lĩnh vực thanh toán tín dụng chứng từ; thay vì thực thi theo chuẩn mô hình quản trị. VietinBank CN6 đã bỏ qua bước thứ hai của công tác quản trị là đo lường rủi ro và mức độ thiệt hại khi có rủi ro phát sinh, mà chỉ quan tâm đâu là rủi ro đối với họ, cũng như làm thế nào để không xảy ra các rủi ro đó nữa. Vô hình trung, Ngân hàng đã đánh giá các rủi ro tương đồng nhau, dẫn đến mức trích lập dự phòng của mỗi rủi ro cũng ngang nhau. Điều đó đã hạn chế phần nào khả năng phòng ngừa rủi ro của Ngân hàng, vừa gây lãng phí khi phải trích lập cùng một khoản chi phí cho cả rủi ro có thể gây ra tổn thất nghiêm trọng và rủi ro ít tác động đến Ngân hàng.
Trong những năm gần đây, các chính sách ngoại giao của Chính phủ, đàm phán tham gia các tổ chức thương mại thế giới đã thật sự giúp doanh nghiệp trong nước mở rộng thị trường, tìm kiếm thêm được nhiều khách hàng, cũng như nhiều nguồn cung ứng nguyên vật liệu phục vụ sản xuất kinh doanh. Song, bên cạnh những lợi ích to lớn đó, việc mở rộng quan hệ giao thương với các nước cũng đã dẫn đến nhu cầu cầu thanh toán L/C vượt khỏi tầm kiểm soát của Ngân hàng. Cụ thể, các doanh nghiệp xuất khẩu tìm kiếm thị trường mới sang châu Phi, Nam Mỹ, Tây và Nam Á,…dẫn đến phát sinh nhu cầu sử dụng phương thức thanh toán L/C, tuy nhiên VietinBank lại chưa nắm rõ được nhiều thông tin của những ngân hàng này, gây khó khăn trong việc xác định uy tín, xếp hạng tín nhiệm, khả năng thanh toán quốc tế. Điều đó đã khiến Ngân hàng gặp nhiều rủi ro, đồng thời mất uy tín với khách hàng vì đã không dự báo, tư vấn rủi ro cần thiết cho họ.
Hơn thế nữa, thị trường xuất khẩu của Việt Nam từ sau năm 2008 đến nay cũng gặp nhiều khó khăn, thách thức khi nhu cầu tiêu dùng tại các nước nhập khẩu hàng hóa nước ta đang ngày càng sụt giảm, nhưng nguồn cung trên thế giới lại đang tăng mạnh, tạo áp lực cạnh tranh lớn với các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Chưa kể nhiều mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam, đặc biệt là hàng nông, lâm, thủy sản, chủ yếu vẫn là xuất khẩu thô, chất lượng thấp, nên giá cả phụ thuộc nhiều vào đối tác nhập khẩu, khiến các doanh nghiệp trong nước chịu nhiều thiệt thòi, bị động khi thỏa thuận các điều khoản trong L/C. Không những thế, họ còn gặp nhiều bất lợi khi ký kết hợp đồng ngoại thương với đối tác nước ngoài cung cấp đầu vào, vì nguồn nguyên phụ liệu nhập khẩu phục vụ sản xuất kinh doanh chiếm đến 60% - 70%. Do đó, nhiều trường hợp doanh nghiệp tự nhận biết hoặc đã được VietinBank CN6 tư vấn về những rủi ro với các điều khoản đã thỏa thuận, nhưng doanh nghiệp vẫn chấp nhận vì không muốn ảnh hưởng đến “hòa khí” giữa các bên.
w u v u w
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong giai đoạn từ năm 2010 – 2012, VietinBank CN6 – TP.Hồ Chí Minh đã gặp không ít các rủi ro liên quan đến nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ, mà nguyên nhân xuất phát cả từ phía chủ quan và khách quan của Ngân hàng. Song với việc thực hiện công tác quản trị tốt, chuyên nghiệp, quá trình tác nghiệp theo đúng quy trình hướng dẫn, linh hoạt xử lý tình huống, khéo léo tư vấn và thuyết phục khách hàng, Ngân hàng có thể nhận dạng rủi ro một cách sớm nhất, cũng như kịp thời đưa ra những biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất.
Qua phân tích thực trạng hoạt động quản trị rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại VietinBank CN6, em nhận thấy đối với rủi ro kiểm tra chứng từ, rủi ro các chứng từ đặc biệt, đôi khi nhân viên Tổ tài trợ thương mại vấp phải những sai sót do khối lượng công việc quá lớn, trong khi nhân sự, quỹ thời gian thì lại khá ít ỏi. Nhưng nhờ vào quy trình kiểm soát kép tại Chi nhánh và SGD, Hội sở, nên những rủi ro này chưa gây ra tác hại nghiêm trọng nào với Ngân hàng. Những rủi ro xuất phát từ phía khách hàng, NHPH, rủi ro hàng hóa,…đều được Ngân hàng thẩm định kỹ lưỡng, nhanh chóng phát hiện rủi ro, nhiệt tình tư vấn cho khách hàng và đề xuất mức ký quỹ phù hợp. Còn những rủi ro khác, liên quan đến L/C giả, thất lạc chứng từ, rủi ro tỷ giá,…bằng sự cẩn trọng, làm việc nghiêm túc, hiệu quả, VietinBank CN6 gần như chưa bao giờ vướn phải những rủi ro này, luôn có được sự tín nhiệm từ Hội sở, cũng như sự tin tưởng từ phía khách hàng.
Trong quá trình hoạt động, với vị thế là trụ cột lớn trong ngành ngân hàng, có lịch sử hình thành phát triển lâu đời, VietinBank CN6 đã và đang có được những cơ hội, cũng như điểm mạnh nổi trội, lợi thế cạnh tranh so với các NHTM khác trong lĩnh vực thanh toán tín dụng chứng từ. Song song đó, Ngân hàng vẫn đang phải đối mặt với những thách thức lớn từ môi trường kinh doanh, tình hình kinh tế vĩ mô nhiều biến động như những năm qua. Việc tận dụng những cơ hội khách quan, phát huy ưu điểm nhằm hạn chế những khó khăn, yếu điểm còn tồn tại, xây dựng các chiến lược cải cách, chuẩn bị cho những kế hoạch trung – dài hạn là hành động thức thời, cấp thiết đối với Ngân hàng trong giai đoạn hiện tại, là hành động đúng đắn, thể hiện tầm nhìn sâu rộng của Ban lãnh đạo Ngân hàng, tạo bước đệm cho những tăng trưởng vượt bật trong tương lai.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
3.1 Giải pháp đối với nguồn nhân lực
3.1.1 Đối với nhân viên thanh toán quốc tế
Các nhân viên thanh toán quốc tế là yếu tố đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng L/C, cũng như công tác quản trị, do họ tham gia trực tiếp vào quy trình nghiệp vụ và tiếp cận trực tiếp với rủi ro, đồng thời cũng là người triển khai thực hiện các giải pháp của nhà quản trị. VietinBank CN6 – TP.Hồ Chí Minh cần có những giải pháp ưu tiên hàng đầu cho đội ngũ nhân viên Tổ tài trợ thương mại của mình.
Hiện tại, số lượng nhân viên của Tổ tài trợ còn khá ít ỏi so với khối lượng công việc khổng lồ, có xu hướng ngày càng gia tăng của Ngân hàng. Việc tuyển dụng thêm nhân viên vào bộ phận này được xem là cần thiết, hữu ích giúp làm giảm áp lực thanh toán quốc tế của Tổ tài trợ, nâng cao khả năng phục vụ khách hàng, cũng như hạn chế những rủi ro chủ quan khi tác nghiệp. Sau khi tuyển dụng nhân sự mới, Ngân hàng cần liên hệ hoặc đề xuất với SGD, Hội sở về việc tổ chức lớp chuyên đề cho đội ngũ nhân viên mới vừa được tuyển chọn.
Thời điểm: sau khi hoàn tất đợt tuyển chọn nhân sự mới của Ngân hàng.
Đối tượng học viên: những nhân viên thanh toán quốc tế mới
Giảng viên: những người có kinh nghiệm thâm niên trong lĩnh vực thanh toán quốc tế, đặc biệt là phương thức thanh toán bằng L/C
Nội dung: cần tập trung vào các vấn đề chính như các tình huống rủi ro xảy ra trong nghiệp vụ, nguyên nhân, thiệt hại và biện pháp của ngân hàng. Qua đó, những người giảng dạy có thể trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm khi tác nghiệp, cũng như giải pháp xử lý khéo léo, linh hoạt cho từng tình huống điển hình. Việc giới thiệu về các tình huống rủi ro trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng L/C là cần thiết đối với những nhân viên mới chưa bao giờ tiếp xúc thực tế trong công việc, nó góp phần quan trọng trong hình thành nhận thức của các nhân viên mới ngay trong giai đoạn đầu về sự tiềm ẩn của rủi ro và các giải pháp quản trị của ngân hàng.
Bên cạnh việc đào tạo những nhân viên mới, Ngân hàng cũng nên có chính sách dành riêng cho những nhân viên có kinh nghiệm thâm niên trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng L/C. Việc làm này là cần thiết bởi sự cạnh tranh gay gắt sẽ gây nên tình trạng chảy máu chất xám giữa các NHTM Việt Nam, khiến cho Ngân hàng không những mất đi chi phí đào tạo, mà quan trọng hơn hết là nguồn nhân lực đã được đào tạo chuyên nghiệp. Do đó, Ban lãnh đạo cần quan tâm đến các chính sách đãi ngộ, chính sách lương thưởng cũng như tạo điều kiện làm việc phù hợp với kinh nghiệm và giúp nhân viên phát huy hết khả năng của mình trong công việc. Họ cũng thấy được sự coi trọng của Ngân hàng đối với họ. Ngân hàng cũng nên để những nhân viên này chủ động sáng tạo trong khuôn khổ quy định của Ngân hàng và tiếp thu những ý kiến đóng góp hữu ích, đồng thời khen thưởng, biểu dương trước tập thể về những đóng góp tích cực của họ. Điều này sẽ tạo động lực cố gắng phát huy trong đội ngũ nhân viên, tạo sự cạnh tranh lành mạnh, thi đua giữa các nhân viên và góp phần vào sự phát triển chung của Ngân hàng.
3.1.2 Đối với đội ngũ quản trị
Bên cạnh việc nâng cao năng lực của đội ngũ nhân viên, việc nâng cao trình độ đội ngũ quản trị cũng góp phần quan trọng vào thành công của công tác quản trị rủi ro trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng L/C. Đội ngũ quản trị cần có kiến thức và kinh nghiệm liên quan đến công tác quản trị, đặc biệt về lĩnh vực thanh toán quốc tế. Ngoài ra, không chỉ tuyển chọn đội ngũ quản trị giàu kinh nghiệm, mà Ngân hàng cần có sự bồi dưỡng thường xuyên đối với họ. Ngân hàng nên tạo điều kiện cho họ có cơ hội tiếp cận và học hỏi từ những ngân hàng nước ngoài trong vấn đề quản trị rủi ro trong thanh toán quốc tế bằng L/C. Hiện nay, Ngân hàng có thể nâng cao năng lực của đội ngũ quản trị bằng các cách sau:
Ban lãnh đạo Ngân hàng sẽ tiến hành tìm hiểu những khóa tập huấn chất lượng cao mở tại một số nước trên thế giới. Sau đó, Ngân hàng sẽ đề xuất với SGD, Hội sở về chương trình này, tiến hành đề cử một số cá nhân có biểu hiện công tác tốt trong đội ngũ quản trị để đi học các lớp trên. Những nhân viên được chọn sẽ được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của Ngân hàng và sau khi công tác sẽ được đảm nhận những vai trò quan trọng trong công tác quản trị rủi ro trong thanh toán quốc tế. Đây cũng là cơ hội để đội ngũ quản trị có cơ hội giao lưu, học tập kinh nghiệm lẫn nhau với đội ngũ quản trị của các ngân hàng khác.
Ngoài ra, trong điều kiện thương mại quốc tế phát triển mạnh, VietinBank hiện có quan hệ đối tác với nhiều ngân hàng lớn tại các nước trên thế giới, đặc biệt là trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng L/C luôn có sự tham gia giữa các ngân hàng trong và ngoài nước. Trong quá trình làm việc, các nhân viên quản trị có thể tìm hiểu và học hỏi từ công tác quản trị của ngân hàng đối tác trong nhận biết các rủi ro còn tiềm ẩn, cũng như các giải pháp mà những ngân hàng này áp dụng để phòng ngừa rủi ro đạt hiệu quả. Song, Ngân hàng nên có sự tiếp cận học hỏi một cách linh động, tránh việc áp dụng rập khuôn, không tính đến những yếu tố khác ảnh hưởng đến giải pháp quản trị như chính sách nhà nước, tiềm lực ngân hàng,…
3.2 Giải pháp đối với công tác quản trị
Hiện tại, VietinBank CN6 vẫn chưa thực hiện theo đúng quy trình quản trị, chưa quan tâm đúng mức đến bước đo lường rủi ro, mà chỉ dừng lại ở việc nhận biết và đưa ra giải pháp phòng tránh hay hạn chế rủi ro. Do đó, việc hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ là cần thiết và hữu ích đối với Ngân hàng nhất là trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế đang suy thoái, nhiệm vụ trọng tâm là tái cơ cấu, cải tiến quy trình hoạt động. Việc đo lường mức độ rủi ro bao gồm việc xác định tỷ lệ xảy ra các rủi ro, cũng như thiệt hại ước tính khi rủi ro phát sinh. Những rủi ro thường xuyên xảy ra và có mức độ thiệt hại ước tính lớn, sẽ được nhà quản trị ưu tiên cả về giải pháp lẫn trích lập dự phòng cao hơn so với các rủi ro khác. Điều này sẽ giúp cho Ngân hàng tránh việc đầu tư tràn lan, gây tốn kém chi phí và công sức mà hiệu quả lại không như mong muốn. Việc đo lường tỷ lệ xảy ra rủi ro và tác động của nó có thể được tiến hành cụ thể như sau:
Về thời gian: VietinBank CN6 nên tiến hành thống kê, đo lường rủi ro trong khoảng thời gian một năm trở lên, nhằm nhận được số liệu khách quan, thuận tiện trong việc so sánh tỷ lệ xảy ra rủi ro một cách chính xác.
Về phạm vi thống kê: tại VietinBank CN6 – TP.Hồ Chí Minh
Đối tượng thống kê: Các rủi ro đã xảy ra trong quá trình thực hiện nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ
Cách thức thực hiện: Việc thống kê sẽ do Tổ tài trợ thương mại đảm nhiệm, dưới sự giám sát của Ban quản trị nhằm đảm bảo tính đầy đủ, chính xác và trung thực. Sau khi có kết quả thống kê, Ban quản trị sẽ tiến hành lập bảng danh mục rủi ro, bao gồm các rủi ro đã được thống kê và các rủi ro tiềm ẩn trong quy trình thanh toán quốc tế bằng L/C, đồng thời tính toán mức độ thường xuyên và ước lượng mức độ thiệt hại của các rủi ro nhằm sắp xếp các rủi ro theo thứ tự ưu tiên. Việc kết hợp cả hai yếu tố này là cần thiết, bởi lẽ nếu chỉ dựa vào mức độ xảy ra hay mức độ thiệt hại của rủi ro sẽ gây thiếu chính xác, lệch lạc, nhận định phiến diện, ảnh hưởng đến kết quả thống kê.
Ngoài ra, trong công tác quản trị rủi ro đối với lĩnh vực thanh toán quốc tế bằng L/C, Ngân hàng cũng nên chú ý thực hiện việc báo cáo và đánh giá hiệu quả của công tác quản trị. Việc làm này nhằm đánh giá hiệu quả của các giải pháp đã đưa ra và có những điều chỉnh hợp lý cho phù hợp với tình hình thực tiễn. Bất kỳ giải pháp nào cũng không thể tránh khỏi sự chủ quan của nhà quản trị dẫn đến không sát với thực tế, không mang lại hiệu quả cao, hoặc nhà quản trị không thể nắm bắt hết mọi khía cạnh của vấn đề nên giải pháp còn tồn tại những bất cập hay phản ứng nghịch chiều. Việc đánh giá lại các giải pháp sau khoảng thời gian áp dụng sẽ là cần thiết để đạt được sự hoàn thiện và đạt hiệu quả tối ưu của các giải pháp.
Về thời gian tiến hành báo cáo và đánh giá: Sau khi giải pháp được áp dụng thì Ngân hàng nên thực hiện báo cáo đánh giá trong giai đoạn đầu (trong 3 tháng đầu) nhằm kịp thời phát hiện những sai sót trong giải pháp để chỉnh sửa cho phù hợp. Sau khi đã có báo cáo, đánh giá hay chỉnh sửa trong giai đoạn đầu thì nên tiếp tục thực hiện tiếp công tác này đều đặn theo định kỳ 3 – 4 tháng nhằm đảm bảo giảm thiểu tồn tại sai sót và những chỉnh sửa (nếu có) đã phù hợp hay cần thêm bất kỳ sửa đổi nào cho hoàn thiện hơn. Thời hạn kiểm tra và đánh giá nên thực hiện đầu đặn và linh hoạt để có thể kịp thời thay đổi nếu có biến động của các yếu tố bên ngoài làm ảnh hưởng đến giai pháp.
Phạm vi tiến hành báo cáo và đánh giá: tại VietinBank CN6
Công tác thực hiện: Theo định kỳ, các bộ phận tiến hành báo cáo kết quả đạt được, cụ thể về tình trạng xảy ra các rủi ro, mức độ thiệt hại do các rủi ro mang lại, cũng như bất kỳ vấn đề gì xảy ra khi thực hiện các giải pháp. Thông qua báo cáo, nhà quản trị có thể đối chiếu với khoảng thời gian trước và sau khi áp dụng giải pháp, từ đó xác định được hiệu quả của giải pháp. Đối với việc xác định mức độ phù hợp của giải pháp, nhà quản trị nên có sự liên hệ chặt chẽ với bộ phận thi hành các giải pháp, nhằm phát hiện kịp thời những bất cập hay phản ứng ngược từ các giải pháp đó. Ví dụ như vấn đề chậm thanh toán của nhà nhập khẩu, Ngân hàng đã tiến hành giải pháp chỉ thanh toán cho người hưởng lợi sau khi nhà nhập khẩu thanh toán cho Ngân hàng. Như vậy, giải pháp Ngân hàng đưa ra đã giải quyết rủi ro nhà nhập khẩu chậm thanh toán cho Chi nhánh, nhưng lại khiến cho ngân hàng nước ngoài đánh giá thấp uy tín của VietinBank, gây phát sinh rủi ro không mong muốn khác cho Ngân hàng. Sau đó, VietinBank CN 6 đã đưa ra giải pháp toàn diện hơn cho cả hai vấn đề trên là hạch toán cho vay bắt buộc. Giải pháp này có thể đảm bảo khả năng thanh toán của khách hàng, bù đắp thiệt hại cho Ngân hàng khi khách hàng chậm thanh toán bằng lãi vay, phí phạt và nâng cao uy tín, sự chuyên nghiệp của VietinBank CN6 với ngân hàng đối tác.
3.3 Giải pháp đối với khách hàng
Nhà xuất – nhập khẩu cũng cần nắm rõ quy trình nghiệp vụ của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ để thực hiện đúng và tránh những rắc rối xảy ra cho các bên. Hiện nay, nhiều doanh nghiệp xuất – nhập khẩu mới gia nhập ngành nên vẫn chưa nắm rõ về phương thức thanh toán L/C. Ngân hàng cần hướng dẫn cho khách hàng cụ thể về quy trình nghiệp vụ trong những lần đầu sử dụng dịch vụ, cũng như tư vấn cho họ những điều khoản chính, quan trọng trong UCP 600 liên quan đến quy trình hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ. Ngân hàng cần theo sát hướng dẫn các bước thực hiện cho khách hàng mới để đảm bảo khách hàng hoàn tất nhanh chóng và chính xác nghiệp vụ thanh toán. Việc làm này cũng giúp khách hàng làm quen trong giai đoạn đầu, hiểu và nắm rõ quy trình nghiệp vụ, từ đó doanh nghiệp cùng với Ngân hàng có thể hạn chế những rắc rối, rủi ro xảy ra về sau, cũng như gầy dựng niềm tin, sự tín nhiệm của khách hàng đối với VietinBank CN6.
Những rủi ro ảnh hưởng đến Ngân hàng trong hoạt động thanh toán quốc tế bằng L/C cũng xuất phát từ những rủi ro mà khách hàng gặp phải. Do đó, các nhân viên Tổ tài trợ thương mại cũng cần tư vấn cho khách hàng về những rủi ro tiềm ẩn trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng L/C, như việc sử dụng các loại chứng từ đặc biệt trong bộ chứng từ xuất trình, các bất hợp lệ hay việc nhà nhập khẩu từ chối bộ chứng từ khi không nắm rõ sai sót có gây nên bất hợp lệ cho bộ chứng từ hay không. Những sai sót của khách hàng phần lớn sẽ ảnh hưởng đến uy tín của Ngân hàng và đôi khi dẫn đến tranh chấp, gây thiệt hại cho Ngân hàng.
Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng cần thẩm định kĩ về tình hình tài chính, năng lực thực hiện nghĩa vụ thanh toán trước khi chấp nhận mở L/C cho nhà nhập khẩu. Tổ tài trợ thương mại nên kết hợp chặt chẽ với nhân viên tín dụng Phòng Khách hàng Doanh nghiệp cập nhật thường xuyên quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm điều chỉnh tỷ lệ ký quỹ cho phù hợp, hạn chế những rủi ro khách quan gây thiệt hại cho Ngân hàng.
Hiện tại, trong khu vực VietinBank CN6 hoạt động đã xuất hiện nhiều NHTM khác, gây áp lực cạnh tranh lớn đối với Ngân hàng, trong khi số lượng khách hàng có hạn và thị trường trong, ngoài nước cũng đang tác động đến tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp. Điều này đã ảnh hưởng tiêu cực đến việc tìm kiếm khách hàng tiềm năng, cũng như có nguy cơ làm giảm lượng khách hàng hiện hữu nếu họ bị những ngân hàng khác lôi kéo. Đối với thách thức này, Ngân hàng có thể tận dụng điểm mạnh của mình trong việc phát triển kênh khách hàng, mở rộng thị trường sang những khu vực lân cận, nhằm giảm sự cạnh tranh bó hẹp trong Quận 6. Bằng những mối quan hệ quen biết, nhân viên Ngân hàng có thể thuyết phục những doanh nghiệp có trụ sở tại Huyện Bình Chánh, Củ Chi, Hóc Môn, hay Đồng Nai, Long An,…nhưng có người đại diện sinh sống tại Quận 6, sử dụng các bó sản phẩm tài chính tiện ích của Ngân hàng. Không chỉ riêng sản phâm thanh toán quốc tế bằng L/C, việc mang đến bó sản phẩm bao gồm cả tín dụng, bao thanh toán, huy động,..vừa giúp Ngân hàng tăng doanh thu ở những lĩnh vực khác, vừa giữ chân khách hàng mới khi họ chưa có nhu cầu thanh toán ở hiện tại.
Một phần của giải pháp này có thể áp dụng cho cả khách hàng quen thuộc của Ngân hàng. Thông thường, doanh nghiệp khi thiết lập mối quan hệ, giao dịch với Ngân hàng, họ sử dụng nhiều sản phẩm, phục vụ cho nhu cầu tài chính của họ. Do đó, để duy trì sự hợp tác lâu dài với những khách hàng này, ngoài việc phục vụ tận tình, chu đáo, mau mắn đối với nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ, nhân viên Ngân hàng cần giữ vững tác phong chuyên nghiệp khi phục vụ những sản phẩm khác. Đồng thời, Ngân hàng cũng cần có những ưu đãi đối với những khách hàng này về lãi suất cho vay, lãi suất chiết khấu, cũng như các loại phí khác.
w u v u w
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Theo quy luật của sự phát triển, mọi sự vật, sự việc đều vận động, chuyển biến theo hướng tiến lên, khi một doanh nghiệp duy trì ở mức ổn định, điều đó cũng có nghĩa họ đã thoái lui, bị đẩy lùi về phía sau. VietinBank CN6 với những ưu thế nổi trội so với các NHTM khác, Ngân hàng đã gặt hái được nhiều thành công cả trong giai đoạn nền kinh tế phát triển và suy thoái. Song, bên cạnh những mặt tích cực đó, vẫn còn tồn tại những yếu điểm, cũng như thách thức khách quan đối với Ngân hàng. Giải pháp được đề xuất trong chương 3 gắn liền với mục tiêu khắc phục những nhược điểm, hạn chế khó khăn, thách thức từ bên ngoài bằng những cơ hội và thế mạnh hiện hữu của Ngân hàng.
Giải pháp chính yếu được đề cập nhiều nhất trong chương 3 xoay quanh vấn đề nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Bởi lẽ, con người là yếu tố quan trọng hàng đầu, là nhân tố quyết định sự thành bại của Ngân hàng, tham gia trực tiếp vào việc tác nghiệp, phát hiện rủi ro, quản trị và thực thi các giải pháp. Giải pháp về nguồn nhân lực xoáy sâu vào vấn đề tăng số lượng nhân sự phục vụ trong lĩnh vực thanh toán quốc tế, có chính sách đãi ngộ những nhân viên có kinh nghiệm, gắn bó lâu năm với Ngân hàng, cũng như đào tạo nhân viên, quản trị viên. Ngoài ra, chương 3 cũng đề xuất một vài giải pháp đối với khách hàng doanh nghiệp đến giao dịch tại Chi nhánh và biện pháp quản trị, đánh giá hiệu quả các cách xử lý, đối phó, phòng ngừa rủi ro. Riêng đối với việc cải thiện về cơ sở vật chất, diện tích của trụ sở VietinBank CN6, em nhận thấy đây cũng là một trong những vấn đề cần thiết giải quyết. Nhưng ở giai đoạn hiện tại, khi nền kinh tế còn nhiều biến động, Ngân hàng vừa phải cải tiến cơ cấu hoạt động vừa chuẩn bị cho các chiến lược tăng trưởng trung – dài hạn trong tương lai, thì biện pháp này có thể tạm gác lại sau khi nền kinh tế đã ổn định hơn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3_noi_dung_bao_cao_thuc_tap_muc_luc_6763.docx